intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình phân tích khả năng nhận thông điệp định tuyến và báo lỗi DHCP p3

Chia sẻ: Fgsdga Erytrh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thay vì khai báo địa chỉ MAC bảo vệ cố định thì bạn có thể thực hiện như sau. Trước tiên là bật chế độ port bảo vệ trên port mà bạn muốn. Số lượng địa chỉ MAC trên port đó giới hạn là 1 thôi. Như vậy địa chỉ MAC đầu tiên mà switch tự động học được sẽ trở thành địa chỉ cần bảo vệ. Để kiểm tra mạng trạng thái của port bảo vệ, bạn dùng lệnh show port security.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình phân tích khả năng nhận thông điệp định tuyến và báo lỗi DHCP p3

  1. 432 Thay vì khai báo địa chỉ MAC bảo vệ cố định thì bạn có thể thực hiện như sau. Trước tiên là bật chế độ port bảo vệ trên port mà bạn muốn. Số lượng địa chỉ MAC trên port đó giới hạn là 1 thôi. Như vậy địa chỉ MAC đầu tiên mà switch tự động học được sẽ trở thành địa chỉ cần bảo vệ. Để kiểm tra mạng trạng thái của port bảo vệ, bạn dùng lệnh show port security. Hình 6.2.5 Các bước cơ bản để cấu hình port bảo vệ: Vào chế độ cấu hình của port mà bạn cần. 1. mở chế độ truy cập cho port đó. 2. mở chế độ port bảo vệ. 3. Giới hạn số lượng địa chỉ MAC bảo vệ trên port đó (thường giới hạn 1 địa 4. chỉ MAC ) 5. Chỉ định loại địa chỉ MAC bảo vệ là địa chỉ cố định (static), học tự động (dynamic) hay sticky. • Static: là địa chỉ MAC do người quản trị mạng khai báo cố định bằng tay. Sau khi khai báo xong, địa chỉ này được lưu cố định trong bảng địa chỉ và không có giới hạn về thời hạn lưu giữ. Ngay cả khi switch bị mất điện, khởi động lại cũng không xóa mất địa chỉ cố định. • Dynamic: là địa chỉ MAC do switch tư động học được. Loại địa chỉ động này được lưu có thời hạn trên switch . Nếu trong một khoảng thời gian nhất định mà switch không nhận được gói dữ liệu nào có địa chỉ MAC đó nữa thì nó sẽ xóa địa chỉ này ra khỏ i bảng.
  2. 433 • Sticky: là địa chỉ MAC do switch học được tự động nhưng sau khi học xong thì switch ghi địa chỉ này cố đinh vào bảng luôn và không xóa điạ chỉ đó nữa ngay cả khi switch bị tắt điện và khởi động lại. 6. Cấu hình cho switch thực hiện động tác đóng port (Shutdown) hoặc treo port (Restrict) khi số lượng địa chỉ MAC học được trên port đó vượt quá giới hạn cho phép. Câu lệnh cụ thể để cấu hình port bảo vệ trên mỗ i dòng switch khác nhau sẽ khác nhau nhưng nhìn chung đều theo các bước cơ bản như trên. Sau đây là ví dụ về cấu hình port bảo vệ trên switch 2950: ALSwitch (config)#interface fastethernet 0/4 ALSwitch (config-if)# switchport port-security ? Aging Port-security aging commands Mac-address Secure mac address Maximum Max secure addrs Violation Security Violation Mode ALSwitch (config-if)# switchport mode access ALSwitch (config-if)# switchport port-security ALSwitch (config-if)# switchport port-security maximum 1 ALSwitch (config-if)# switchport port-security mac-address sticky ALSwitch (config-if)# switchport port-security violation shutdown 6.2.6. Thêm, bớt, chuyển đổi switch Khi thêm một switch mới vào hệ thống mạng, bạn cần cấu hình các thông tin sau cho switch : • Tên switch • Địa chỉ IP của switch trong VLAN quản lý. • Default gateway.
  3. 434 • Mật mã cho các đường truy cập switch. Khi chuyển một host từ port này sang port khác hoặc sang switch khác, bạn cũng nên xóa một số cấu hình có thể gây tác động không tốt ở vị trí cũ và thêm cấu hình mới cho vi trí mới của host. Ví dụ khi chuyển một host đang kết nối vào một port có chế độ bảo vệ sang port khác hoặc switch khác, thì ở port cũ bạn nên xóa cấu hình port bảo vệ và cấu hình port bảo vệ cho port mới của host đó. 6.2.7. Quản lý tập tin hoạt động hệ thống của switch Nhà quản trị mạng luôn phải lập hồ sơ và bảo trì các tập tin hoạt động hệ thống của các thiết bị mạng. Tập tin cấu hình hoạt động mới nhất nên được lưu dự phòng ra server hoặc ra đĩa. Tập tin này không chỉ là thông tin nhạy cảm mà còn rất hữu dụng khi cần khôi phục lại cấu hình cho thiết bị mạng. IOS cũng nên được lưu dự phòng trên một server nội bộ để sau đó có thể tải về bộ nhớ flash khi cần thiết. 6.2.8. Khôi phục mật mã trên switch 1900/2950 Vì lý do quản lý và bảo mật, switch thường được đặt mật mã trên đường console và vty. Ngoài ra còn có mật mã của chế độ EXEC đặc quyền được cài đặt bằng lênh enable password hoặc enable secret password. Mật mã này giúp đảm bảo chỉ có nhưng user được phép mới có thể truy cập vào chế độ EXEC người dùng và đặc quyền trên switch. Tuy nhiên có một số tình huống bạn cần truy cập vào switch nhưng bạn truy cập về mặt vật lý được nhưng lại không thể vào được chế độ EXEC người dùng hoặc đặc quyền vì không biết hoặc quên mật mã. Trong những trường hợp như vậy bạn cần phải khôi phục lại mật mã trên switch . Sau đây là các bước thực hiện để khôi phục mật mã trên switch 2900: 1. Đảm bảo rằng bạn đã kết nối PC của mình vào cổng console trên switch và đã mở xong màn hình HyperTerminal. 2. Tắt điện của switch đi. Sau đó bạn vừa nhấn nút Mode ở mặt trước của switch vừa cắm điện lại cho switch. Khi nào LED STAT trên switch tắt đi thì bạn mới buông nút Mode ra. 3. Khi đó trên màn hình HyperTerminal sẽ có hiện thị như sau: C2950 Boot Loader (C2950-HBOOT-MAC) Version
  4. 435 12.1 (11r) EA1, RELEASE SOFT (fc1) Compiled Mon 22-Jul-02 18:57 by antonio WS-C2950-24 starting… Base ethernet MAC Address: 00:0a:b7:72:2b:40 Xmodem file system is available. The system has been interrupted prior to initializing the flash files System. The following commands will initialize the flash files system. And finish loading the operating system software: Flash_init Load_helper Boot 4. Để khởi động tập tin hệ thống và kết thúc quá trình tải hệ điều hành, bạn nhập các lệnh sau theo thứ tự như sau: Flash_init Load_helper Dir flash: Chú ý: Không được quên dấu hai chấm (:) ở liền sau chữ flash trong câu lệnh thứ 3 ở trên. Kết quả hiện thị của lệnh dir flash: sẽ cho biết nội dung của thư mục flash. Mặc định, tên của tập tin cấu hình switch lưu trong thư mục flash sẽ có tên là config.text. 5. Bạn đổi định dạng tên của tập tin cấu hình như sau: Rename flash:config.text flash:config.old 6. Sau đó bạn gõ lệnh boot để khởi động lại switch
  5. 436 Lúc này tập tin cấu hình của switch đã bị đổi định dạng nên switch không tải được tập tin cấu hình. Do đó sau khi khởi động xong bạn sẽ gặp câu thoại cấu hình của switch như sau, bạn nhập ký tự N cho câu hỏi này: Continue with the configuration dialog? [yes/no] : N Sau đó bạn sẽ vào được chế độ EXEC người dùng và đặc quyền mà không gặp mật mã nữa. 7. Bạn trả lại tên cũ cho tập tin cấu hình bằng lệnh như sau: Rename flash:config.old flash:config.text 8. Sau đó cho switch chạy tập tin cấu hình này bằng cách copy tập tin cấu hình này lên RAM: Switch#copy flash:config.text system:ruinning-config Source filename [config.text]?[enter] Destination filename [ruinning-config] [enter] 9. Lúc náy switch sẽ tải tập tin cấu hình xuống RAM để chạy. Khi đó bạn có thể thay đổi mật mã nếu muốn: AlSwitch#configure terminal AlSwitch (config)#no enable secret AlSwitch (config)#enable password cisco AlSwitch (config)#line console 0 AlSwitch (config-line)#password cisco AlSwitch (config-line)#exit AlSwitch (config)#exit AlSwitch#copy ruinning-config startup-config Destination filename [startup-config]?[enter] Building configuration…. [OK]
  6. 437 AlSwitch# 10. Bạn tắt điện cho switch rồi bật lại để kiểm tra xem mật mã mới đã được áp dụng đúng chưa. Nếu chưa đúng thì bạn thực hiện quá trình trên lại từ đầu. 6.2.9. Nâng cấp firmware 1900/2950 IOS và firmware thường xuyên được phát hành phiên bản mới với các khắc phục lỗ hổng cũ, thêm các đặc tính mới và tăng khả năng hoạt động. Nếu bạn muốn hệ thống mạng được bảo vệ tốt hơn, hoạt động hiệu quả hơn với phiên bản mới hơn của IOS thì bạn nên nâng cấp IOS. Bạn có thể tải phiên bản IOS về server nộ i bộ của mình từ Trung tâm phần mềm kết nối trực tuyến Cisco (CCO- Cisco Connection Online). TỔNG KẾT Sau khi hoàn tất chương này, bạn cần nắm được các ý chính sau: • Thành phần cơ bản của Catalyst switch . • Theo dõi trạng thái và hoạt động cảu switch thông qua đèn báo hiệu LED • Kiểm tra thông tin xuất ra của quá trình khởi động switch bằng HyperTerminal. • Sử dụng tính năng trợ giúp của giao tiếp dòng lệnh. • Các chế độ mặc định của switch • Đặt địa chỉ IP và default gateway cho switch để có thể kết nối và quản lý switch qua mạng. • Xem cấu hình switch với trình duyệt Web. • Cài đặt tốc độ và chế độ song công cho port của switch . • Kiểm tra và quản lý bảng địa chỉ MAC của switch . • Cấu hình port bảo vệ. • Quản lý tập tin cấu hình IOS. • Thực hiện khôi phục mật mã cho switch • Nâng cấp IOS cho switch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2