Giáo trình phân tích khả năng về cấu hình mạng ADCP trong hệ thống mạng VLan p9
lượt xem 4
download
Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích khả năng về cấu hình mạng adcp trong hệ thống mạng vlan p9', công nghệ thông tin, quản trị mạng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình phân tích khả năng về cấu hình mạng ADCP trong hệ thống mạng VLan p9
- 588 4.1.3 Mô hình 3 lớp ISDN và các giao thức tương ứng ISDN hoạt đọng theo các chuẩn ITU-T tương úng với lớp Vât lý lớp liên kết dữ liệu và lớp Mạng trong mô hình OSI • Chuẩn lớp Vật ly của ISDN BRI và PRI được định nghĩa trong ITU –T I.430 và I..431 • Chuẩn lớp liên kế dữ liệu của ISDN dựa trên cơ sở LAPD và được định nghĩa trong: - ITU-T Q.920 - ITU-T Q.921 - ITU-T Q.922 - ITU-T Q.923 • Chu ẩn l ớp M ạng của ISDN được định nghĩa trong ITU-T Q.930 hay I.450 và ITU-T Q.931 hay I.451. Các chuẩn này quy ước về kết nối từ user đến user chuyển mạch và chuyển mạch gói. Dịch vụ BRI được thực hiện trên cáp điện thoại truyền thông. Mặc dù chỉ có một đường truyền vật lý cho một BRI nhưng bên trong là ba kênh truyền thông tin khác nhau 2B+D Định dạng frame ở lớp Vật lý ISDN khác nhau tuỳ theo frame đi vào hay frame đi ra. Nếu là frame đi ra có nghĩa là frame được truyền từ thiết bị đầu cuối đến mạng ISDN thì sử dụng định dạng frame TE. Nếu là frame đi vào có nghĩa là frame được truyền từ mạng ISDN đến thiết bị đầu cuối thì sử dụng định dạng frame NT
- 589 Hình 4.1.3.b Mỗi frame ISDN BRI chứa hai frame con trong đó mỗ i frame con có: • 8 bit của kênh B1 • 8 bit của kênh B2 • 2 bit của kênh D • 6 bit chèn thêm Do đó mỗ i frame ISDN BRI có 48 bit , 4000 frame được truyền đi mỗi giây. Mỗ i kênh B có dung lượng là 8*4000*2=64kb/giây trong khi đó kênh D có dung lượng là 2*4000*2=16kb/giây. Dung lượng tổng cộng (B1+b2+D) là 144kb/giây, trên một cổng vật lý ISDN có dung lượng là 192kb/giây. Phần dung lượng chênh lệch còn lại là của các bit chèn thêm:6*4000*2=48kb/giây Các bit chèn thêm trong mỗ i frame con ISDN có chức năng như sau • Framing bit - thực hiện chức năng đồng bộ • Load balancing bit – điêu chỉnh giá trị bit trung bình • Echo of previous D channel bit- giúp phân biệt tín hiệu của từng thiết bị khi có nhiều thiết bị đầu cuối kết nối vào một đường truyền • Activation bit- kích hoạt thiết bị • Spare bit- bit để dành, chưa có chức năng nào được gắn cho bit này Chúng ta cần lưu ý rằng: tốc độ vật lý của , cổng BRI là 48*4000=192kb/giây, tốc độ truyền dữ liệu là 144kb/giây=64kb/giây+64kb/giây+16kb/giây(2B+D)
- 590 Giao thức lớp 2 của kênh tín hiệu ISDN là LAPD. LAPD tương ứng như HDLC. LAPD được sử dụng trên kênh D để đảm bảo cho việc truyền và nhận tín hiệu điều khiển Phần Cờ và phần điều khiển của LAPD tương ứng như HDLC, phần địa chỉ của LAPD dài 2 byte. Trong đó byte đầu tiên chứa chỉ số xác định điểm truy cập dịch vụ, là chỉ số port giao tiếp giữa dịch vụ LAPD và Lớp 3 . Bit yêu cầu/ đáp ứng (C/R) cho biết frame này là frame yêu cầu hay frame đáp ứng. Byte thứ 2 chứa chỉ số xác định điểm cuố i (TEI). Mỗi thiết bị đầu cuối của khách hang cần phải có một chỉ số riêng biệt. Chỉ số TEI này có thể được cấu hình cố định khi cài đặt hoặc được switch cung cấp động mỗ i khi thiết bị này khởi động. Nếu TEI được cấu hình cố định khi cài đặt thì chỉ số này nằm trong khoảng từ o đến 63. Chỉ số TEI cấp động nằm trong khoảng từ 64 đến 126. Chỉ số TEI 127 là địa chỉ quảng bá 4.1.4 Các hoạt động trong ISDN Có nhiều hoạt động trao đổi thông tin diễn ra khi một router sử dụng ISDN để kết nố i đến router khác. Kênh D được sử dụng để thiết lập kết nối giữa router và ISDN switch. Tín hiệu SS7 được sử dụng giữa các switch trong mạng của nhà cung cấp dịch vụ Kênh D giữa router và ISDN switch luôn luôn trong trạng thái hoạt động. Q.921 mô tả tiến trình hoạt động của LAPD ở lớp 2 của mô hình OSI. Kênh D được sử dụng để truyền tín hiệu khiển như thiết lập cuộc gọi kết thúc cuộc gọi điều khiển
- 591 cuộc gọi. Những chức năng này định nghĩa trong giao thức Q.931 ở lớp 3 của mô hình OSI.Q.931 định nghĩa kết nối mạng giữa thiết bị đầu cuối và ISDN switch nhung không định nghĩa kết nối đầu cuối -đến-đầu cuối. Có nhiều ISDN switch đã được phát triển trước khi Q.931 được chuẩn hoá, do đó có nhiều nhà cungcấp dịch vụ ISDN và nhiều loại ISDN switch triển khai Q.931 khác nhau. Cũng chính vì không có chuẩn chungcho loại ISDN switch nên trong cấu hình router phải có câu lệnh khai báo ISDN switch mà router kết nối đến. Hình 4.1.4.a Sau đây là thứ tự các bước diễn ra trong quá trình thiết lập một cuộc gọi BRI hoặc PRI 1. Kênh D gửi số cần gọ i đến cho ISDN switch nội bộ 2. Switch nộ i bộ sử dụng giao thức tín hiệu SS7 để thiết lập đường truyền và chuyển số cần gọ i cho ISDN switch đầu xa 3. ISDN switch đầu xa chuyển tín hệu đến cho máy đích trên kênh D 4. Thiết bị đích ISDN NT – 1 gửi thông điệp kết nối cuộc gọi cho ISDN switch đầu xa 5. ISDN switch đầu xa sử dụng SS7 để gửi thông điệp kết nối cuộc gọi cho switch nộ i bộ 6. ISDN switch nộ i bộ thực hiện kết nối một kênh B, kênh B còn lại dành cho kết nối mới. Cả hai kênh B cũng có thể được sử dụng đồng thời.
- 592 Hình 4.1.4b 4.1.5 Các điểm liên kết trong ISDN Chuẩn ISDN định nghĩa các nhóm chức năng là các nhóm thiết bị phần cứng cho phép user truy cập dịch PRI. Các hang sản xuất có thể tạo ra một thi bị phần cứng thực hiện một hoặc nhiều chức năng. Chuẩn ISDN cũng định nghĩa bốn điểm liên kết giữa các thiết bị ISDN. Mỗi thiết bị trong mạng ISDN thực hiện một nhiệm vụ để tạo nên một kết nối đầu cuối - đến - đầu cuối Để kết nối các thiết bị khác nhau với các chức năng khác nhau các điểm giao tiếp giữa hai thiết bị phải được chuẩn hoá. Các điểm giao tiếp bên phía khách hang trong kết nối ISDN bao gồm những điểm sau: • R – là điểm liên kết giữa thiết bị đầu cuối loại 2 (TE2 – Terminal Equipment (ty Pe 2) không tương thích với ISDN và thiết bị chuyển đổi TA (Terminal Adapter) • S – là điểm kết nối vào thiết bị chuyển mạch của khách hang NT2 (Network Termination 2) và cho phép thực hiện cuộc gọi giữa nhiều loại thiết bị khác nhau của khách hang • T - Tương tự như giao tiếp S về mặt tín hiệu điện. Đây là điểm kết nố i từ NT2 vào mạng ISDN hay cho NT1 (Network Termination type 1) • U – là điểm kết nối giữa NT1 và mạng ISDN của nhà cung cấp dịch vụ Điểm giao tiếp S và T tương tự nhau về mặt tín hiệu điện nên có nhiều cổng giao tiếp dán nhã là S/T. Mặc dù hai giao tiếp này thực hiện chức năng khác nhau
- 593 nhưng do tương tự nhau về mặt tín hiệu điện nên có thể dùng chung cho cả hai chức năng. Thiết bị Loại thiết bị Chức năng của thiết bị Terminal Equipment 1 - Thiết bị đầu cuối có TE1 Thiết bị đầu cuối loại 1 cổng tương thích với ISDN, ví dụ như ISDN router, điện thoại ISDN Terminal Equipment 2 - Thiết bị đầu cuối không TE2 Thiết bị đầu cuối loại 2 có cổng tương thích với ISDN. Để kết nối loại thiết bị đầu cuối này vào mạng ISDN thì cần phải có thiết bị chuyển đổi T A - Chuyển đổi tín hiệu TA Terminal Adapter Thiếtbị chuyển đổi EIA/TIA – 232, V.35 và các loại tín hiệu khác sang tín hiệu BRI Network Termination 2 Là điểm tập trung mọ i NT2 - Thiết bị kết cuối mạng đường dâyISDN phia loại 2 khách hang và thực hiện chuyển mạch giữa các thiết bị đầu cuối bằng switch của khách hang Network Termination 1 Điều khiển kết cuối về NT1 - thiết bị kết cuối mạng mặt vật lý và tín hiệu điện phía khách hang loại 1 Chuyển đổi tín hiệu BRI dây sang tín hiệu 2 dây
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p7
5 p | 82 | 8
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p4
5 p | 83 | 8
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p3
5 p | 105 | 7
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p6
5 p | 78 | 6
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p5
5 p | 66 | 6
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p2
5 p | 68 | 6
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p5
5 p | 68 | 5
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p9
5 p | 62 | 5
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p7
5 p | 80 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p8
5 p | 53 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p1
5 p | 86 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p10
5 p | 62 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p8
5 p | 62 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p6
5 p | 59 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p4
5 p | 73 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng truy cập các thành phần tùy biến trong mảng có kích thước khác nhau p3
5 p | 73 | 4
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p2
5 p | 68 | 3
-
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP p9
5 p | 69 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn