Giáo trình Phát triển cộng đồng (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
lượt xem 0
download
Giáo trình "Phát triển cộng đồng (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp)" cung cấp cho sinh viên các nội dung kiến thức về: Khái niệm cơ bản về phát triển cộng đồng; các nguyên tắc làm việc với cộng đồng; vai trò của tác viên cộng đồng; dự án và xây dựng, quản lý dự án phát triển cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm được nội dung chi tiết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Phát triển cộng đồng (Ngành: Công tác xã hội - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
- TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH THUẬN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số:…./QĐ-TC .ngày….tháng…năm 202… của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận) Bình Thuận, năm 2023 (Lưu hành nội bộ) 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU Phát triển cộng đồng tại Việt Nam rất gần gũi với các chủ trương chính sách của nhà nước như chương trình Xoá đói giảm nghèo, Quy chế Dân chủ cơ sở, Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, hoặc những nỗ lực cải thiện đời sống của người dân xuất phát từ dưới lên, với sự hỗ trợ của chính quyền. Phát triển cộng đồng như một phương pháp can thiệp của công tác xã hội bên cạnh phương pháp công tác xã hội cá nhân và nhóm trong thực hành công tác xã hội chuyên nghiệp. Phương pháp phát triển cộng đồng nhằm vận động, tổ chức và nâng cao năng lực cho người dân trong các khu vực dân cư. Qua đó, người dân có thể tham gia và tự quyết định mọi việc liên quan đến cải thiện và nâng cao đời sống của họ. Môn học Phát triển cộng đồng sẽ giúp học sinh liên hệ với thực tế qua các hoạt động tại các địa phương, và các dự án phát triển cộng đồng đang được thực hiện nhiều nơi đặc biệt tại các khu vực dân cư nghèo, ở cả nông thôn và thành thị. Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả cảm ơn sự phối hợp và những ý kiến góp ý có giá trị từ các giáo viên của Nhà trường và các đơn vị giáo dục nghề nghiệp bạn. Hy vọng rằng giáo trình này sẽ cung cấp những kiến thức, kỹ năng và những công cụ hữu ích cho việc giảng dạy, học tập trong quá trình đào tạo nghề Công tác xã hội. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp hữu ích để có thể điều chỉnh tốt hơn trong tương lai và phù hợp hơn với nhu cầu học tập của người học./. Bình Thuận, ngày tháng năm 202 Tham gia biên soạn 1. ………………………………………… 2. ………………………………………… 3. ………………………………………… 4. ………………………………………… 5. ………………………………………… 3
- MỤC LỤC CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Phát triển cộng đồng Mã số mô đun: MĐ17 Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 29 giờ; Kiểm tra: 01 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Được bố trí giảng dạy trong Học kỳ I, năm thứ hai sau khi đã học xong các môn cơ sở nghề. - Tính chất: Mô đun Phát triển cộng đồng là mô đun lý thuyết chuyên môn nghề bắt buộc quan trọng của chương trình đào tạo trung cấp nghề Công tác xã hội liên quan tới trang bị nghiệp vụ của tác viên cộng đồng. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: + Hiểu được các khái niệm cơ bản về phát triển cộng đồng. + Các nguyên tắc làm việc với cộng đồng. + Vai trò của tác viên cộng đồng. + Hiểu thế nào là dự án và xây dựng, quản lý dự án phát triển cộng đồng. - Kỹ năng: + Tổ chức họp dân để huy động nguồn lực và xác định vấn đề ưu tiên. + Phân tích tình hình cộng đồng. + Sử dụng các phương pháp PRA. + Xây dựng dự án phát triển cộng đồng. + Tổ chức triển khai các dự án hỗ trợ cộng đồng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập. + Tìm hiểu chính sách để trợ giúp cộng đồng giải quyết nhu cầu. III. Nội dung mô đun: 1. Chương trình khung
- Thời gian học Học kỳ tập Tên (giờ) Mã môn Số Tr MH/ học/ tín on 1 2 MĐ mô chỉ g đun Tổn đó 3 4 TT Lý Th g số Ki th ực ểm uy hà tra ết nh 11 15 16 I. Các môn học chung 15 316 6 185 15 1 5 0 0 Giáo MH0 dục 1 2 30 15 13 2 30 1 chính trị MH0 Pháp 2 1 15 9 5 1 15 2 luật MH0 Giáo 3 dục 3 1 30 4 24 2 30 thể chất Giáo dục quốc MH0 4 phòn 2 45 21 21 3 45 2 4 g- An ninh MH0 Tin 5 2 45 15 29 1 45 2 5 học MH0 Tiếng 6 4 90 30 56 4 90 6 Anh 7 MH0 Giáo 1 16 7 9 16 7 dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và 5
- Thời gian học Học kỳ tập Tên (giờ) Mã môn Số Tr MH/ học/ tín on Tổn 1 2 MĐ mô chỉ g g số đun đó 3 4 Lý Th Ki th ực TT ểm uy hà tra ết nh phòn g chốn g HIV/ AIDS Kỹ MH 8 năng 2 45 15 28 2 45 08 mềm II. Các môn học/mô đun 18 cơ sở 08 180 60 116 4 0 0 0 0 Thốn MĐ0 g kê 9 2 45 15 29 1 45 9 xã hội Soạn thảo văn bản MĐ1 10 và 2 45 15 29 1 45 0 lưu trữ hồ sơ Tâm lý MĐ1 học 11 2 45 15 29 1 45 2 đại cươn g Nhập môn MĐ1 công 12 2 45 15 29 1 45 2 tác xã hội
- Thời gian học Học kỳ tập Tên (giờ) Mã môn Số Tr MH/ học/ tín on Tổn 1 2 MĐ mô chỉ g g số đun đó 3 4 Lý Th Ki th ực ểm TT uy hà tra ết nh III. Các môn học/mô đun 19 21 28 34 945 740 10 0 450 chuyên môn 5 0 5 Truy ền thôn MĐ1 g và 13 2 45 15 29 1 45 3 vận động xã hội Chín h MĐ1 14 sách 2 45 15 29 1 45 4 xã hội Công tác MĐ1 xã 15 3 60 30 29 1 60 5 hội cá nhân Công tác xã MĐ1 16 hội 3 60 30 29 1 60 6 với nhó m Phát MĐ1 triển 17 3 60 30 29 1 60 7 cộng đồng 18 MĐ1 Công 2 45 15 29 1 45 8 tác xã 7
- Thời gian học Học kỳ tập Tên (giờ) Mã môn Số Tr MH/ học/ tín on Tổn 1 2 MĐ mô chỉ g g số đun đó 3 4 Lý Th Ki th ực ểm uy hà tra TT ết nh hội với trẻ em Công tác xã MĐ1 hội 19 2 45 15 29 1 45 9 với ngườ i cao tuổi Công tác xã hội với ngườ MĐ2 20 i có 2 45 15 29 1 45 0 và bị ảnh hưởn g bởi HIV/ AIDS Công tác xã hội MĐ2 21 với 2 45 15 29 1 45 1 ngườ i nghè o 22 MĐ2 Điều 2 45 15 29 1 45 2 tra
- Thời gian học Học kỳ tập Tên (giờ) Mã môn Số Tr MH/ học/ tín on Tổn 1 2 MĐ mô chỉ g g số đun đó 3 4 Lý Th Ki th ực ểm uy hà tra TT ết nh xã hội học Thực tập nghề nghiệ MĐ2 23 p 8 360 360 360 3 nghiệ p tại cơ sở Lập tiến trình can thiệp MĐ2 trợ 24 3 90 90 90 4 giúp cá nhân hoặc nhó m IV. Các môn học/mô đun tự 4 90 30 58 2 45 0 45 0 chọn IV.1. Các môn học cơ sở (học 2 45 15 29 1 45 0 0 0 sinh chọn 1 trong 3 môn) 25 MĐ2 Lạm 2 45 15 29 1 45 5 dụng ma túy chất gây nghiệ 9
- Thời gian học Học kỳ tập Tên (giờ) Mã môn Số Tr MH/ học/ tín on Tổn 1 2 MĐ mô chỉ g g số đun đó TT 3 4 Lý Th Ki th ực ểm uy hà tra ết nh n Bạo MĐ2 lực 2 45 15 29 1 45 6 gia đình Dân số, sức khỏe sinh MĐ2 sản 2 45 15 29 1 45 7 và kế hoạc h hóa gia đình IV.2. Các môn học chuyên môn (học sinh chọn 1 trong 2 2 45 15 29 1 0 0 45 0 môn) 26 Công tác xã hội MĐ2 với 2 45 15 29 1 45 8 ngườ i khuy ết tật MĐ2 Công 2 45 15 29 1 45 9 tác xã hội với nhó
- Thời gian học Học kỳ tập Tên (giờ) Mã môn Số Tr MH/ học/ tín on Tổn 1 2 MĐ mô chỉ g g số TT đun đó 3 4 Lý Th Ki th ực ểm uy hà tra ết nh m tội phạ m Tổng cộng 61 1531 401 1099 31 376 375 330 450 2. Chương trình chi tiết Thời gian (giờ) Tên Thực STT chương, Tổng Lý Kiểm hành, mục số thuyết tra bài tập Chương 1: Những vấn đề cơ bản 1 21 9 12 0 của phát triển cộng đồng 1.Khái niệm 2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của phát triển cộng đồng 3. Đặc điểm phát triển cộng đồng tại Việt Nam 4. Quan điểm, nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng 5. Giới và phát triển cộng đồng 6. Tiến trình phát triển cộng đồng 7. Vai trò, phẩm chất của tác viên cộng đồng Chương 2: Tổ chức các hình 2 thức hoạt động trong phát triển 17 8 9 0 cộng đồng 1. Khái niệm và tiến trình tổ chức cộng đồng 11
- 2. Tuyên truyền, vận động trong cộng đồng Chương 3: Phương pháp đánh 3 giá cộng đồng có sự tham gia 10 6 4 0 (PRA) 1. Cơ sở, nguyên tắc của phương pháp 2. Một số phương pháp đánh giá 4 Dự án và quản lý dự án. 12 7 4 1 1. Những vấn đề chung về dự án và quản lý dự án 2. Các bước/chu trình quản lý dự án 3. Xét đề nghị dự án Tổng cộng: 60 30 29 1 IV. Điều kiện thực hiện mô đun: 1. Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Danh mục trang thiết Loại Diện tích bị chính hỗ trợ giảng STT Số lượng dạy phòng học (m2) Tên thiết bị Số lượng - Bàn ghế 40 Bộ - Bảng 1 Chiếc Phòng học - TV LCD 1 Chiếc 1 1 56 lý thuyết - Máy tính 1 Chiếc - Bóng đèn (1m2) 8 bóng - Quạt trần 2 Chiếc 2. Trang thiết bị máy móc: STT Tên thiết bị đào tạo Đơn vị Số lượng 1 Máy vi tính Chiếc 1 2 Tivi kết nối máy tính Cái 1 3 Bảng Chiếc 1
- 3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giấy A0, thẻ màu, biểu bảng các loại, bút dạ dầu, biểu đồ, bản đồ. 4. Các điều kiện khác: Các cộng đồng đang triển khai dự án phát triển cộng đồng; cộng đồng có vấn đề như nghèo đói, ô nhiễm, tệ nạn xã hội... V. Nội dung và phương pháp đánh giá: 1. Nội dung: - Kiến thức: + Các nguyên tắc làm việc với cộng đồng. + Hiểu thế nào là dự án và xây dựng, quản lý dự án phát triển cộng đồng. - Kỹ năng: + Tổ chức họp dân để huy động nguồn lực và xác định vấn đề ưu tiên. + Phân tích tình hình cộng đồng. + Sử dụng các phương pháp PRA. + Xây dựng dự án phát triển cộng đồng. + Tổ chức triển khai các dự án hỗ trợ cộng đồng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập. + Tìm hiểu chính sách để trợ giúp cộng đồng giải quyết nhu cầu. 2. Phương pháp: - Đánh giá trong quá trình học: Mô đun có 02 cột kiểm tra thường xuyên và 01 cột kiểm tra dịnh kỳ theo quy định qua các hình thức: Tự luận hoặc trắc nghiệm. - Đánh giá kết thúc môn học: Kiểm tra theo hình thức tự luận và trắc nghiệm. VI. Hướng dẫn thực hiện mô đun: 1. Phạm vi áp dụng chương trình: Chương trình mô đun phát triển cộng đồng dùng để giảng dạy cho học sinh học nghề công tác xã hội và làm tài liệu tham khảo cho các nghề thuộc khối xã hội và nhân văn. 2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập mô đun: - Đối với giáo viên: Trước khi giảng dạy mô đun, giáo viên cần căn cứ nội dung của từng bài học, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện. - Giáo viên liên hệ và đưa học sinh về các cộng đồng triển khai dự án phát triển cộng đồng hoặc cộng đồng có vấn đề ưu tiên như nghèo đói, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội. Các địa bàn có thể ở gần trường nếu học sinh vừa học lý thuyết vừa thực hành. Hoặc giáo viên liên hệ các cộng đồng ở các tỉnh trung du, miền núi, đưa học sinh đi thực hành tập trung cũng là mô hình hiệu quả. 13
- Các cộng đồng này cần có đội ngũ cán bộ có trách nhiệm và sẵn sàng giúp đỡ học sinh thực hành. - Đối với người học: Tham gia đầy đủ các buổi học, chủ động tích cực trong học tập; chủ động nghiên cứu, tìm hiểu cộng đồng khó khăn. 3. Những trọng tâm cần chú ý: - Lý thuyết cơ bản về phát triển cộng đồng, tổ chức cộng đồng - Xây dựng và quản lý dự án phát triển cộng đồng - Tìm hiểu, đánh giá cộng đồng có sự tham gia. - Xâm nhập cộng đồng, đánh giá cộng đồng. - Lập kế hoạch can thiệp, hỗ trợ cộng đồng. 4. Tài liệu tham khảo: - Giáo trình Phát triển cộng đồng - TS. Nguyễn Thị Kim Liên - NXB Lao động xã hội, 2006 - Giáo trình Phát triển cộng đồng - Trương Văn Tuyển - NXB Nông Nghiệp, 2007 - Giáo trình Lý thuyết phát triển cộng đồng - ThS. Nguyễn Thị Oanh - NXB Hà Nội, 2009./. PHẦN A: LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG Giới thiệu Mục tiêu - Trình bày được các khái niệm phát triển, phát triển cộng đồng và đặc điểm phát triển cộng đồng ở Việt Nam. - Trình bày được mục tiêu, nguyên tắc phát triển cộng đồng, tiến trình phát triển cộng đồng. - Vận dụng được các nguyên tắc và tuân thủ theo tiến trình trong phát triển cộng đồng. Nội dung chính 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm phát triển Theo từ điển tiếng Việt “Phát triển là làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, hẹp đến rộng, đơn giản đến phức tạp”. “Phát triển mang tính so sánh, mang tính thời gian. Phát triển là sự thay đổi theo hướng khác biệt đi theo hướng tốt hơn, hài lòng và ổn định hơn” (Trung
- tâm Nghiên cứu và Tập huấn PTCĐ) “Phát triển là tạo ra sự thay đổi theo chiều hướng tốt hơn, chất lượng hơn”. 1.2.Khái niệm phát triển cộng đồng “Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy” (Trung tâm Nghiên cứu và Tập huấn PTCĐ) Khái niệm phát triển cộng đồng được chính phủ Anh sử dụng đầu tiên, 1940: “Phát triển cộng đồng là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức dân trong các cộng đồng nông thôn cũng như đô thị để phối hợp cùng những nỗ lực của nhà nước để cải thiện hạ tầng cơ sở và tăng khả năng tự lực của cộng đồng” Theo Murray G. Ross, 1955: “Phát triển cộng đồng là một diễn tiến qua đó cộng đồng nhận rõ nhu cầu hoặc mục tiêu phát triển của cộng đồng; biết sắp xếp ưu tiên các nhu cầu vì mục tiêu này; phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng; biết tìm đến tài nguyên bên trong và ngoài cộng đồng để đáp ứng chúng, thông qua đó sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng hợp tác trong cộng đồng” Theo Nguyễn Thị Oanh, 1995: “Phát triển cộng đồng là một tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức các hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức, và tiến tới tự lực, phát triển”. Định nghĩa chính thức của Liên Hiệp Quốc, 1956: “Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá của các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội nhập và đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia” Định nghĩa này nhấn mạnh hai yếu tố: Sự tham gia của người dân với sự tự lực tối đa và sự hỗ trợ về kỹ thuật và dịch vụ của nhà nước để khuyến khích sáng kiến, sự tự giúp, những cố gắng của người dân. 15
- 2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của khoa học về phát triển cộng đồng 2.1. Lịch sử ra đời và phát triển: Phát triển cộng đồng (PTCĐ) như một khái niệm lý thuyết và thực hành, được dịch từ tiếng Anh là Community Development, xuất hiện vào những năm 1940 tại các thuộc địa đầu tiên của Anh. Ở Ghana một người Anh sáng kiến giúp dân tự cải thiện đời sống bằng các nỗ lực chung của chính quyền và người dân địa phương. Một bên góp công, một bên góp của để đắp đường, xây trường học, trạm xá…Qua đó, cho thấy dân nghèo không chỉ là một đám đông dốt, lười, cam chịu với số phận mà họ có thể tích cực tham gia đóng góp công sức, tiền của vào các chương trình, dự án có mục đích cải thiện đời sống của chính họ. Kinh nghiệm này cũng cho thấy phát triển phải đồng bộ và mọi khía cạnh của đời sống từ kinh tế, sức khỏe, văn hóa phải được nâng lên cùng một lúc mới có thể phá vỡ cái vòng lẩn quẩn của nghèo đói, dốt nát, bệnh tật… Năm 1950 Liên Hợp Quốc công nhận khái niệm PTCĐ và khuyến khích các quốc gia sử dụng PTCĐ như một công cụ để thực hiện các hương trình phát triển quốc gia. Thập kỷ 1960-70 được chọn là thập kỷ phát triển thứ nhất (The first elopment decade) với những chương trình viện trợ qui mô lớn về kỹ thuật, phương pháp và vốn. Năm 1970 Liên Hiệp Quốc lượng giá thập kỷ phát triển rút ra 1 số phương hướng sau đây được nhấn mạnh: Sự tham gia của quần chúng là yếu tố cơ bản. Yếu tố tổ chức hết sức quan trọng. Cần phải xây dựng các thiết chế xã hội để làm công cụ, môi trường cho sự tham gia của người dân, các tổ chức chính quyền địa phương phải được điều chỉnh để thực hiện chức năng phát triển. Trong PTCĐ không đặt nặng chương trình, dự án từ bên trên, bên ngoài đưa vào mà khuyến khích các sáng kiến, các công trình vừa sức do người dân tự đề xướng và thực hiện với sự hỗ trợ từ bên ngoài. Tạo được chuyển biến xã hội mới là quan trọng, bao gồm sự thay đổi nhận thức, hành vi người dân nhằm mục đích phát triển, và sự chuyển biến trong tổ chức, cơ cấu và các mối tương quan lực lượng trong xã hội.
- PTCĐ chỉ có hiệu quả, khi nằm trong một chiến lược phát triển quốc gia đúng đắn, phát triển làng xã phải đặt trong kế hoạch phát triển cấp vùng. Huấn luyện để trang bị cho dân và những người có trách nhiệm kỹ năng tổ chức, lãnh đạo là một hoạt động không thể thiếu 2.2. Phát triển cộng đồng là một khoa học và nghề nghiệp Phát triển cộng đồng là một phương pháp vận động giáo dục và tổ chức quần chúng nên triết lý và phương pháp của nó được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như: khuyến nông, giáo dục sức khỏe, xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình, phát triển kinh tế gia đình, tín dụng tiết kiệm xây dựng nếp sống đô thị…. Phát triển cộng đồng vận dụng nhiều ngành khoa học khác như: tâm lý học, nhân chủng học, xã hội học, công tác xã hội, quảng trị học, kinh tế học, chính trị học, tổ chức học… 2.3. Phát triển cộng đồng ở Việt Nam 2.3.1. Phát triển cộng đồng ở Việt Nam xem xét dưới góc độ phong trào dân chủ, dân sinh Cũng như lịch sử phát triển cộng đồng trên thế giới, ở Việt Nam nếu xem xét phát triển cộng đồng từ góc độ cuộc đấu tranh giành quyền dân chủ, dân sinh thì có thể chắc chắn mà nói rằng: tư tưởng và hành đọng của phương pháp phát triển cộng đồng, tư tưởng lấy dân làm gốc, tư tưởng đoàn kết dân tộc để đấu tranh giành độc lập tự do, để dân cày có ruộng, để mọi người được hưởng cuộc sống tốt đẹp đã có từ rất sớm. Một số mốc lịch sử quan trọng và coi đó là những mốc lịch sử của phương pháp phát triển cộng đồng ở Việt Nam: Các phong trào yêu nước dân chủ tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kĩ XX: Thành lập nhiều tổ chức; tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên do Nguyễn Ái Quốc thành lập và bồi dưỡng, những lớp tập huấn đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam từ những năm 1925 – 1927 tổ chức tại Quảng Châu. Một số quan điểm cách mạng liên quan đến phát triển cộng đồng: + Cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của một hai người + Cách mệnh là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy phải động viên tổ chức và lãnh đạo đong đảo quần chúng vùng lên. 17
- + Muốn người ta giúp mình thì trước hết mình phải tự giúp mình đã….. + Muốn đưa cách mệnh đến thắng lợi, trước hết phải có Đảng cách mệnh. Như vậy, có thể thấy những quan điểm cơ bản của phát triển cộng đồng về nâng cao năng lục của người dân, về sự tham gia của người dân, sự cần thiết phải tổ chức người dân dưới sự lãnh đạo chung, về tự lực cánh sinh… 2.3.2. Phát triển cộng đồng ở Việt Nam xem xét như một phương pháp công tác xã hội Miền Nam Việt Nam biết đến PTCĐ từ thập kỷ 50 thông qua một số dự án “Trường cộng đồng” của UNESCO với mô hình trường vừa là một trung tâm đóng góp vào sự phát triển của địa phương, vừa phát triển dựa vào sự hỗ trợ của địa phương. PTCĐ cũng được giảng dạy ở một vài trường sư phạm. Vào thập kỷ 70 có những dự án phát triển cục bộ và PTCĐ được giảng dạy ở Trường Công tác xã hội quốc gia (cũ) do những giảng viên tốt nghiệp đầu tiên từ Mỹ, Anh và Philippine. Tuy vậy, PTCĐ chưa bao giờ được sử dụng như một phương thức phát triển ở cấp quốc gia, chủ yếu vì chiến tranh kéo dài. Sau giải phóng, nhất là từ thập kỷ 90, nhiều tổ chức quốc tế vào Việt Nam sử dụng phương thức PTCĐ (vận động sự tham gia của người dân) vào các dự án phát triển ở vùng nông thôn lẫn thành thị. Có những dự án lớn do các tổ chức quốc tế đầu tư hay những dự án vừa và nhỏ do địa phương chủ xướng. Ở nông thôn các dự án thường liên quan đến vệ sinh môi trường, nước sạch, sức khỏe, tín dụng… Ở thành phố có những dự án cải thiện đời sống ở các khu dân cư nghèo trong phạm vi khu xóm, phường xã. Từ vài năm nay PTCĐ có nghĩa là sự tham gia, nâng cao nhận thức, tăng năng lực của người dân và cán bộ địa phương, và cũng cố các thiết chế ở cơ sở, trở thành một tiêu chí chính thức để hỗ trợ, bổ sung cho khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, trong các dự án lớn điển hình là dự án “Làm sạch và nâng cấp Kênh Lò Gốm (Quận 6, TP Hồ Chí Minh)”, một dự án hợp tác song phương giữa hai chính phủ Bỉ – Việt. Một số chương trình hợp tác địa phương và quốc tế khác (như Enda, Villes en Transition…) cũng đang thực hiện những chương trình PTCĐ đô thị với quy mô nhỏ hơn tại một số thành phố khác ở cả ba miền trong nước. Do các nhu cầu về PTCĐ ngày càng tăng, từ vài năm nay có rất nhiều khóa tập huấn ngắn hạn và PTCĐ cũng được giảng dạy như một bộ môn khoa học tại một số trường.
- 3. Đặc điểm phát triển cộng đồng tại Việt Nam 3.1. Hội Phụ nữ với phát triển cộng đồng Sự hòa nhập của phụ nữ (chiếm trên 50% dân sô) chính là điều quan trọng để xây dựng một xã hội phát triển, công bằng và văn minh. Tuy nhiên, sự hòa nhập của phụ nữ có nhiều khó khăn. Do sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi giữa các thành phần kinh tế làm cho một bộ phận phụ nữ ít có điều kiện trham vào quá trình phát triển cộng đồng. Những phụ nữ ở vùng xâu, vùng xa, phụ nữ đông con thường không có đủ việc làm, không có điều kiện tham gia quản lý và không có sơ hội tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhiều phụ nữ nghèo không có điều kiện phải làm thuê hoặc tự kiếm việc làm và chấp nhận mọi việc làm không ổn định, tiền công thấp. Một bộ phận em bé gái đến tuổi đi học nhưng do điều kiện nhà nghèo không được đến trường, nhiều em phải bỏ học sớm để lao động giúp đỡ bố mẹ. Tất cả những vấn đề này đặt ra sự cần thiết phải xem xét và nâng cao điều kiện và hòa nhập của phụ nữ trong các hoạt động phát triển cộng đồng 3.2. Đoàn TN với phát triển cộng đồng Hoạt động tình nguyện nói chung và hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng nói riêng là những hoạt động thiết thực, có tầm quan trọng và ý nghĩa nhân văn sâu sắc, đã và đang có sức lan tỏa rộng khắp, có nhiều đóng góp cho cộng đồng, xã hội, bởi lẽ: Tinh thần tương thân, tương ái luôn là truyền thống quý báu của dân tộc ta từ ngàn đời. Tinh thần xung kích, vì cuộc sống cộng đồng là phẩm chất tự thân vốn có của thanh niên, của tuổi trẻ. Dù ở bất kỳ thời điểm lịch sử nào, tinh thần tình nguyện của thanh niên luôn là cơ sở cho những đóng góp tích cực, trách nhiệm và hiệu quả với đất nước. Chính vì vậy, phong trào thanh niên xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng đã và đang trở thành nét đẹp truyền thống của tuổi trẻ, làm đẹp thêm tinh thần dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, phong trào tình nguyện là môi trường rèn luyện, giáo dục đạo đức lý tưởng cho đoàn viên, thanh niên, là cơ hội để đoàn viên, thanh niên ý thức tốt hơn về vai trò của mình với cộng đồng, được giao lưu, học hỏi, trao đổi kỹ năng sống, nuôi dưỡng hoài bão qua trải nghiệm thực tiễn. Hình ảnh người thanh niên với màu áo xanh tình nguyện đã trở nên gần gũi, hòa vào cuộc sống của nhân dân và cộng đồng trên khắp mọi miền đất nước. Đó là 19
- minh chứng sống động về vai trò sáng tạo xung kích của tuổi trẻ trong phát triển kinh tế - xã hội, chia sẻ những khó khăn cùng cộng đồng 3.3. Các tổ chức dân sự xã hội khác Mọi hoạt động xã hội đều phải xuất phát từ tổ chức chính quyền hay đoàn thể quần chúng, mà hiện nay bộ máy còn khá nặng nề Bộ máy quản lý ở nhiều cơ sở còn non yếu, với cán bộ chưa đủ trình độ phẩm chất. Từ đó e ngại những sáng kiến xuất phát từ bên ngoài bộ máy. Điều này gây khó khăn nhất cho các chương trình PTCĐ Thời gian dài theo chế độ quản lý tập trung bao cấp, áp đặt từ trên làm cho những sáng kiến bị xem là xa lạ, khó chấp nhận. 3.4. Sự phối hợp với các tổ chức dân sự xã hội Việc khuyến khích sáng kiến từ dưới lên, người dân tự kết hợp để giải quyết vấn đề của mình còn chưa được tin tưởng PTCĐ là một khoa học xã hội ứng dụng được xây dựng dựa trên các khoa học xã hội hiện đại như Tâm lý học, Xã hội học, Khoa học Truyền thông, Tổ chức quản lý v.v.. mà ở Việt Nam thì những bộ môn này chưa phát triển. Dự án phát triển ngày càng nhiều trên toàn lãnh thổ Việt Nam với sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước. Tuy nhiên, chưa có chính sách chung nên các nỗ lực này còn rời rạc. Hiện nay, nhiều địa phương tiếp nhận nhiều dự án khác nhau, nhiều phương thức khác nhau nên việc triển khai phương thức PTCĐ gặp cản trở (vì dự án PTCĐ thường đòi hỏi thời gian, sự kiên trì để khơi dậy tiềm năng cộng đồng và sự tham gia của người dân). 4. Quan điểm, nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng 4.1. Quan điểm định hướng trong phát triển cộng đồng 4.2. Mục tiêu của phát triển cộng đồng Một cách khái quát và bao trùm, PTCĐ nhằm mục đích tăng năng lực cho người dân và cải thiện điều kiện sống của họ để cộng đồng có thể tự lực, tự cường. Có thể chia mục đích cuối cùng của Phát triển cộng đồng thành ba nhóm chánh: - Năng lực của người dân được củng cố, tăng cường. - Cộng đồng tiến tới tự lực, tự cường do chính sự tham gia tích cực của người dân vào các hành động tập thể trong tiến trình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn học Khoa học giao tiếp - Th.S. Nguyễn Ngọc Lâm
100 p | 457 | 129
-
Giáo trình Nhập môn Công tác xã hội: Phần 1
181 p | 389 | 84
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng - Lý luận và ứng dụng trong phát triển nông thôn: Phần 2
69 p | 52 | 11
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
79 p | 13 | 8
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
83 p | 28 | 8
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng - Lý luận và ứng dụng trong phát triển nông thôn: Phần 1
87 p | 51 | 8
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
88 p | 18 | 6
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
71 p | 48 | 5
-
Giáo trình Quản trị ngành công tác xã hội (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
35 p | 38 | 5
-
Giáo trình Văn hóa cộng đồng (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
43 p | 23 | 5
-
Giáo trình Văn hóa cộng đồng (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
18 p | 37 | 4
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
80 p | 19 | 4
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
65 p | 13 | 4
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng: Phần 1
108 p | 15 | 4
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng: Phần 2
64 p | 11 | 4
-
Quá trình truyền nhập và phát triển Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai
13 p | 37 | 3
-
Giáo trình Phát triển một số kỹ năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp (Nghề: Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp)
99 p | 9 | 3
-
Phát triển ngành Đông Nam Á học – Hệ đào tạo từ xa góp phần thực hiện xây dựng cộng đồng Asean 2015
6 p | 32 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn