intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phay bào rãnh cắt đứt - CĐ Nghề Việt Đức, Hà Tĩnh

Chia sẻ: Ermintrudetran Ermintrudetran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Phay bào rãnh cắt đứt với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được các các thông số hình học của dao bào rãnh, cắt đứt. Trình bày được các các thông số hình học của dao phay rãnh. Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào, dao phay rãnh, cắt đứt. Mài được dao bào rãnh, cắt đứt đạt độ nhám Ra1.25, lưỡi cắt thẳng, đúng góc độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phay bào rãnh cắt đứt - CĐ Nghề Việt Đức, Hà Tĩnh

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO PHAY BÀO RÃNH, CẮT ĐỨT Mã số mô đun: MĐ 28 Thời gian mô đun: 50 h. (LT: 8 giờ; TH: 40 giờ; KT: 2 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí: + Trước khi học mô đun này học học sinh phải hoàn thành: MH07; MH08; MH09; MH10; MH11; MH15; MĐ26. - Tính chất: + Mô đun phay bào rãnh, cắt đứt là mô đun bắt buộc thuộc các môn học và mô đun chuyên nghề. + Là mô đun tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện các phương pháp gia công rãnh khác nhau, cách lựa chọn dụng cụ cắt và dụng cụ đo phù hợp cho từng phương pháp gia công. II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: - Trình bày được các các thông số hình học của dao bào rãnh, cắt đứt. - Trình bày được các các thông số hình học của dao phay rãnh. - Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào, dao phay rãnh, cắt đứt. - Mài được dao bào rãnh, cắt đứt đạt độ nhám Ra1.25, lưỡi cắt thẳng, đúng góc độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy. - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay, bào rãnh, cắt đứt. - Vận hành thành thạo máy phay, bào để gia công rãnh, cắt đứt đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy. - Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: 1. Nôi dung tổng quát và phân phối thời gian: Số Thời gian TT Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* 1 Dao bào rãnh – mài dao bào rãnh. 7 2 5 0 2 Các loại dao phay rãnh 3 2 0 1 3 Phay rãnh 15 2 13 0 4 Phay cắt đứt 15 1 14 0 5 Bào rãnh 10 1 9 1 Cộng 50 8 40 2 PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  3. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH Bài 1: DAO BÀO RÃNH, MÀI DAO BÀO RÃNH 1. DAO BÀO. Dao bào dao xọc là những dụng cụ cắt đơn giản, kết cấu của chúng gần giống dao tiện, thường dùng các loại thép gió, thép dụng cụ ... giá thành rẽ, dễ chế tạo, dể mài sắc, dễ sử dụng. 2. TÌM HIỂU CẤU TẠO TỔNG QUÁT. Cấu tạo của dao bào gồm 2 phần chính : Phần đầu dao và phần thân dao. - Phần đầu dao. Còn gọi là phần cắt gọt của dao, trực tiếp làm nhiệm vụ cắt gọt được tạo thành từ các mặt, các đường theo các góc độ nhất định. Những mặt, đường và góc độ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian sử dụng của dao năng suất và chất lượng của sản phẩm khi gia công. - Thân dao. Dùng để gá lắp và kẹp chặt dao vào ổ dao của máy phay thường có tiết diện hình vuông hoặc hình chữ nhật. 1. Phần cắt. 2. Phần thân dao. 3. Lưỡi cắt chính. 4. Mặt sau chính. 5. Mặt sau phụ. 6. Mũi dao ( R ). 7. Lưỡi cắt phụ. 8. Mặt trước. - Mặt trước. Là mặt tiếp xúc với phoi, quá trình cắt gọt phoi thoát ra theo chiều này tùy theo điều kiện gia công mà người ta làm mặt trước của dao phẳng hoặc lỏm, có me phẳng và không có me phẳng. - Mặt sau. (Gồm mặt sau chính và mặt sau phụ). Là mặt đối diện với phôi cần gia công. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  4. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH - Lưỡi cắt chính. Là giao tuyến của mặt trước và mặt sau chính, lưỡi cắt có thể thẳng hoặc cong. - Lưỡi cắt phụ. Là dao tuyến của mặt trước và mặt sau phụ. - Mũi dao. Là dao điểm của lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ, mũi dao có thể nhọn, cong, tròn hoặc mài vát. 2.1. Các góc cơ bản của dao bào. 2.2. Các khái niệm cơ bản. - Mặt đã gia công là mặt mà dao đã cắt gọt - Mặt chưa gia công là mặt dao sắp cắt gọt. - Mặt đang gia công là mặt dao đang cắt gọt nó hình thành trên vật gia công bằng lưỡi cắt chính. - Mặt phẳng cắt gọt tạo bởi véc tơ tốc độ cắt và lưỡi cắt chính. - Mặt phẳng chính (tiết diện chính) là mặt phẳng đi qua một điểm của lưỡi cắt chính và thẳng góc với hình chiếu lưỡi cắt chính trên mặt phẳng đáy. - Mặt cắt phụ (tiết diện phụ) là mặt phẳng đi qua một lưỡi cắt phụ và thẳng góc với hình chiếu của lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy. Dao bào Mặt phẳng cắt gọt Mặt đã gia công Mặt chưa gia công Mặt cắt phụ Mặt cắt chính Vật gia công 2.3. Các góc độ của dao. - Hình dáng đầu dao góc độ dao có ảnh PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  5. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH >0 hưởng tới quá trình cắt gọt năng suất và chất lượng gia công vì vậy ta phải  =0 chọn hình dáng đầu dao các góc độ phù  hợp với yêu cầu gia công. 
  6. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH - Góc trước . Là góc hợp bởi mặt trước và mặt phẳng đáy đo trong tiết diện chính. Sự thoát phoi phụ thuộc vào góc trước, khi góc trước nhỏ phoi bị uốn cong nhiều làm tăng lực cản cắt gọt gây ra rung động làm giảm chất lượng bề mặt gia công. Khi góc trước lớn phoi thoát ra dễ dàng quá trình cắt ổn định nhưng dao yếu nhanh mòn vì vậy  lớn dùng để gia công vật liệu mềm, thường  = 60 ÷ 80. - Góc sắc . Là góc hợp bởi mặt trước và mặt sau chính  = 900 -  - . - Góc cắt gọt . Là góc tạo bởi mặt trước và mặt phẳng cắt gọt  = 900 - . - Góc nâng của lưỡi cắt chính  . Là góc tạo bởi lưỡi cắt chính và hình chiếu của nó trên mặt phẳng đáy.  > 0,  = 0,  < 0. Tùy theo điều kiện gia công.  = 0. Lưỡi cắt chính song song với mặt phẳng đáy.  > 0. Mũi giao là điểm thấp nhất so với các điểm trên lưỡi cắt chính.  < 0. Mũi giao là điểm cao nhất so với các điểm trên lưỡi cắt chính. 3. NHẬN DẠNG CÁC LOẠI DAO BÀO. a: Dao bào phá phải. b: dao bào phá hai phía. c: dao bào cạnh (dao bào góc). d: dao cắt rãnh. e: Dao bào đầu tròn (dao định hình) a: Dao bào phá trái. c: Dao bào phá đầu cong trái. b: b: Dao bào phá phải. D d: Dao bào phá đầu cong phải PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  7. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH a: Dao bào đầu nhọn. c: Dao bào cán thẳng . b: b: Dao bào đầu bằng d: dao bào cán cong. c: Dao bào rãnh T. a: Dao cắt. b: Dao bào định hình b: Dao bào cạnh 3.1.Thông số hình học dao bào rãnh. 3.2. Các bước mài dao bào rãnh. Trước tiên phải kiểm tra máy mài và đá mài : - Kiểm tra xem đá có bị đảo hay sứt mẻ gì không. - Kiểm tra khoảng cách giữa đá mài và bệ tỳ có xa nhau không. Nếu xa quá 5mm ta phải điều chỉnh lại khoảng 3mm là tốt nhất - Chọn dao: chọn dao cắt PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  8. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH - Xác định thông số hình học dao. 3.2.1. Các bước mài dao : 3.2.2 Mài mặt sau chính, ứng với góc c = 8. Thường xuyên kiểm tra. 3.2.3. Mài mặt sau phụ, ứng với góc f = 2 - 3, đồng thời giữ góc  = 87- 88. Thường xuyên kiểm tra. 3.3.4. Mài mặt thoát phoi, và thường xuyên đo kiểm góc  bằng 78. Một số điểm chú ý khi mài dao. - Khi mài dao phải cầm chắc chắn và tỳ trên bệ tỳ. - Không được ấn dao mạnh vào đá vì nếu ấn mạnh quá ma sát lớn giữa dao và đá, nhiệt phát sinh lớn, ảnh hưởng tới độ cứng vững của dao, dao dễ bị kẹt, gây vỡ đá. - Không được mài một vị trí của đá (mài như vậy gây lõm đá), phải dịch chuyển đều dao trên bề mặt của đá. - Tuyệt đối không được mài hai cạnh bên của đá. - Khi mài phải đeo kính tránh bụi mài bắn vào mắt. - Khi mài không được đứng đối diện với đá, phải đứng lệch sang một bên tránh tai nạn vỡ đá. 4.1. Bài tập ứng dụng. 4.1.1. Đọc bản vẽ. Mài dao bào với các góc độ như sau.  = 120 ,  = 60 , PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  9. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH  = 450 , 1 = 450 , 1 = 120 ,  = 00 , R = 0.5mm 4.1.2. Công việc chuẩn bị: - Dụng cụ thiết bị: Máy mài, kính bảo hộ, nước làm mát. - Phôi: thép vuông 14 x 14; L = 200mm 4.1.3.Các bước tiến hành mài: TT Nội dung bước Sơ đồ bước Thiết Dụng cụ kiểm tra bị § ¸ mµi D- ì ng n Dao BÖtú 1 1 Mài mặt sau chính đạt  D- ì ng = 450 , α = 120 2 Dao § ¸ mµi D- ì ng Dao n Mài mặt sau phụ đạt, α1 BÖtú 3 2 = 12o Đá D- ì ng 4  = 900 Dao mài Dao hợp kim § ¸ mµi D- ì ng Mài mặt trước đạt Dao n Dao γ =60 3 BÖtú PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  10. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH D- ì ng 5 § ¸ mµi 4 Mài tròn mũi dao đạt n Dao R= 0.5mm BÖtú Dao 5 6 Mài tinh các mặt cũng tương tự như trên. 7 4.1.4.. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Hiện tượng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục - Các góc của dao không - Thao tác mài và đo kiểm - Mài đúng thao tác, đo đúng. không đúng. kiểm chính xác. - Các mặt phẳng không Không di chuyển đều dao - Phải cầm dao chắc chắn, phẳng, lưỡi cắt không khi mài. di chuyển đều, tránh làm thẳng. - Cầm dao không chắc. lỏm đá, sửa phẳng mặt đá mài. - Đá mài không phẳng. - Độ bóng bề mặt đầu - Khi mài tinh ấn dao quá - Di chuyển nhẹ, đều trên dao kém. mạnh, không đều, đá bị đá mài tinh. đảo. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  11. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH Bài 2. CÁC LOẠI DAO PHAY RÃNH 1. DAO PHAY. 1.1. Khái niệm chung về cấu tạo dao phay. Quá trình phay được thực hiện bằng một loại dao cắt mà ta gọi là dao phay. Các răng của dao phay có thể xếp đặt trên bề mặt hình trụ, và cũng có thể nằm ở mặt đầu. Mỗi răng cắt của dao phay là một lưỡi dao đơn giản. Thông thường dao phay là dụng cụ cắt có nhiều răng. Nhưng đôi khi người ta sữ dụng dao phay có một răng duy nhất. 1.2. Vật liệu dao phay. Trong quá trình phay cũng như hầu hết các nguyên công cắt gọt kim loại, dụng cụ cắt phải có chất lượng đảm bảo để thỏa mản chức năng. Dao cắt phải cứng hơn vật liệu khi gia công và đủ để chống lại lực ép tăng lên trong suốt quá trình cắt gọt. Dao cắt phải có độ dai để chịu được va đập trong khi dao tiếp xúc với các chi tiết gia công. Để bảo vệ lưởi cắt giao phải chịu nhiệt và chịu mài mòn của quá trình cắt. Ngày nay hầu hết các loại dao phay được làm bằng thép gió hoặc hợp kim carbide wolfram… Dao đặc biệt được dùng trong các công việc đặc biệt có thể làm từ thép dụng cụ carbon. Thép gió có sắt, carbon, wolfam, crôm, mô líp đen, và vanađi, được sử dụng cho hầu hết các dao phay cán liền do có các chất lượng đáp ứng các yêu cầu của dao phay. Đối với loại thép này, cacbon là chất tăng bền,wolfam và mô líp đen làm cho thép có độ cứng nóng. Vanađi làm tăng độ bền kéo và crôm làm tăng độ dài và chống độ mài mòn. Khi năng suất sản xuất được yêu cầu và vật liệu cứng được gia công, thép gió được thay bằng carbides thiêu kết. Dao cắt bằng carbides mặc dầu đắt hơn, nhưng có thể gấp 10 lần tuổi bền của dao thép gió và cắt nhanh hơn. Các mãnh carbides có thể hàn bằng đồng thau lên thân dao hoặc có thể kẹp trên thân dao. 2. DAO PHAY RÃNH, GÁ LẮP VÀ ĐIỀU CHỈNH DAO. 2.1. Dao phay đĩa. - Dao phay đĩa có các răng ở mỗi phía và trên toàn chu vi, dùng để cắt rãnh và mặt phẳng. Dao phay rãnh có thể cắt răng thẳng hay phay bậc thang, dao phay rãnh hình thang bố trí răng xen kẻ từ trái qua phải với góc xoắn theo chu vi. Những dao này được PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  12. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH cắt với tốc độ và hướng chạy dao lớn. Chúng chỉ thích hợp để cắt chiều sâu và các rãnh hẹp. Dao phay một phía chỉ dùng chỉ khi yêu cầu một phía dao cắt và khi phay mặt đầu. Các dao này cũng được chế tạo với các mặt liên khóa để có thể đặt hai dao sát nhau để phay rãnh, kiểu liên khóa thích hợp cho nguyên công phay rãnh hơn loại dao phay răng bậc liền khối do lượng mài từ một phía dao cắt trong quá trình mài lại có thể bù được vòng đệm giữa hai dao ghép. Dao phay một phía có góc nghiêng rõ rệt do đó phù hợp với chế độ cắt sâu. 2.2. Dao phay mặt phẳng. - Dao phay mặt phẳng thường có đường kính lớn hơn 6 inches ( > 150mm) và lưỡi cắt được gắn vào với dao phay, những lưỡi cắt có thể là thép gió, thép dụng cụ hoặc các mãnh carbide. Các góc của loại dao phay này hơi vát, hầu hết các tác động cắt xãy ra ở đỉnh và trên chu vi dao phay. Để tránh vấp dao chỉ một phần nhỏ ở mặt răng gần chu vi tiếp xúc với chi tiết gia công, phần còn lại được mài với khoảng hở thích hợp ( 80 đến 100). Kiểu dao phay này thường được dùng như một dao tổng hợp, thực hiện cắt thô và cắt tinh trong một hành trình. Các lưỡi cắt thô và tinh được lắp trên một thân dao, với số lượng giới hạn các lưỡi dao cắt tinh có đường kính nhỏ hơn và hơi nhô ra bề mặt so với các lưỡi cắt thô. Các lưỡi cắt tinh có bề mặt rộng hơn tạo ra độ bóng bề mặt tốt hơn. Các dao phay mặt phẳng dưới 6 in ( 150mm) được gọi là dao phay ngón là dao phay liền khối nhiều răng với các răng trên mặt và chu vi. Chúng thường được kẹp giữ trên đầu nối PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  13. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH trục chính máy phay có thể ren hoặc chốt để truyền động dao, dao phay ngón kinh tế hơn do rẻ hơn khi cần thay thế do bị mòn hoặc mẻ. 2.3. Dao phay cắt đứt. - Dao phay cắt đứt thường mỏng để giảm ma sát sự kẹt dao khi cắt. Các rãnh cắt thường có chiều rộng từ 1/32- 3/16 in (0,8- 5mm). Bởi vì mặt cắt ngang của dao mỏng, lượng chạy dao trên mỗi răng thường xấp xỉ = ¼ hay 1/8 so với lượng chạy dao của các dao khác. Ở một số vật liệu phi kim loại lượng chạy dao có thể được tăng lên dao này không được sử dụng để cắt rãnh then trên trục chính. Đai ốc trục chính có thể siết chặt bằng tay vì dao cắt rất dễ bị bể, với một vài thao tác cho thấy có thể trượt lên hay xuóng khi cắt. 2.4. Dao phay rãnh then bán nguyệt. - Dao phay rãnh then bán nguyệt tương tự như dao phay đĩa kích thước đường kính nhỏ hơn khoảng 2 inches được chế tạo liền cán và răng thẳng với dao kích thước lớn được lắp trên trục chính, các răng được bố trí so le cả 2 mặt bên và trên chu vi, dùng để phay các rãnh then theo hình bán nguyệt. Dao phay rãnh then được định dạng theo hệ thống số. hai chữ bên phải là đường kính danh định theo 1/8 in, các chữ số trước là chiều rộng dao tính theo 1/32 in. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  14. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH 2.5. Dao phay ngón. 2.6. Dao phay mặt đầu gắn mảnh hợp kim. - Dao phay mặt đầu gắn mảnh hợp kim là dụng cụ cắt đặc biệt dùng để cắt mặt đầu có bề mặt yêu cầu, được lắp vào khớp nối đặc biệt hoặc trên trục chính. Dao phay này được sử dụng trong các nguyên công mà đòi hỏi người thợ có kinh nghiệm và chi phí chế tạo dao liền cán cao. 2.7. Gá lắp và điều chỉnh dao. * Gá dao phay có lỗ là mặt chuẩn. - Ở máy phay ngang hầu hết dao phay có kích thước lổ làm chuẩn gá dao. Người ta gọi đó là dao phay có lổ lắp ghép. - Đường kính lổ của dao phay được tiêu chuẩn hóa, thông qua trục gá dao phay tiêu chuẩn. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  15. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH *. Kết cấu trục gá dao : Trục gá dao phay được dùng trên máy phay ngang có 3 điểm khác nhau : + Loại và độ lớn của chuôi côn . + Đường kính trục gá dao phay. + Chiều dài trục gá. - Chuôi côn của trục gá dao vừa vào lổ côn của trục chính máy phay và qua chuôi côn máy truyền chuyển động cho trục gá dao. Trục gá dao có chuôi côn thường là côn mét, đường kính của trục gá dao luôn trùng với đường kính lổ của các loại dao phay. Người ta thường sử dụng các loại đường kính sau : 16, 22, 27, 30, 32, 40, 50, 60, 70, 80, 100.... Trên trục gá dao có ghi các kích thước lắp ghép quan trọng . VD : 40 x 27 x 500 Có nghĩa là : - Côn mét cở 40 - Đường kính trục gá Ø27 - Chiều dài thân trục gá dao là 500 mm Đuôi chuôi côn của trục gá lổ ren để bắt chặt trục gá với trục chính máy phay. Hai rảnh then trên vai trục gá được nối ghép chắc chắn với hai then truyền lực trên cổ trục chính nhằm truyền chuyển động cho trục giao . Một rảnh then dài dọc trục gá dao có nhiệm vụ tương tự. Then được lắp vào rảnh then trên trục và qua then truyền chuyển động quay cho dao phay. Ở đầu trục dao phay có ren để lắp mủ ốc kẹp chặt, mủ ốc khi kẹp chặt sẻ ép các vòng chặn vào mặt đầu của dao làm cho dao không dịch chuyển dọc trục được. Mỗi loại trục gá dao có các bạc chặn tương ứng riêng như : Bạc chặn, bạc đở đầu trục, then và mủ ốc. Đường kính lổ của bạc chặn vừa sít với đường của trục gá dao, chúng có nhiệm vụ giữ cho dao ở vị trí mong muốn bất kỳ và khống chế không cho dao chạy dọc trục, các bạc chặn này có kích thước từ 0,2 đến 100mm. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  16. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH Bạc đở đầu trục lắp trong giá đở phụ dùng để đầu trục dao phay và làm tăng độ cứng vững. Đường kính của lỗ bạc phải phù hợp với đường kính của trục gá dao, đường kính ngoài của bạc phải phù hợp với đường kính của bạc trong giá đỡ phụ. * Trình tự gá lắp dao lên trục gá. - Lựa chọn trục gá dao : Từ những trục gá dao thuộc từng máy, người ta sẻ chọn trục gá dao phù hợp với dao phay trụ nằm, khi chon ta phải kiểm tra tổng thể trục. - Các quy định về an toàn lao động. Đưa các công tắc của máy về vị trí an toàn. - Lau sạch chuôi côn và bạc côn. - Gá và bắt chặt trục gá dao phay. Đưa trục gá dao lên máy, lắp chuôi côn vào lỗ côn trục chính máy phay. Dùng tay quay quay cho trục rút bắt chặt vào lổ ren của chuôi côn trục chính, khi xiết chặt mũ ốc ta đưa tốc độ về vị trí có trị số nhỏ nhất. - Xác định vị trí của dao phay. (Cố gắng lắp dao phay trên trục gá gần thân máy nhất trong khả năng cho phép) PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  17. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH 2.8 Gá lắp dao phay mặt đầu. - Dao phay mặt đầu gia công được trên cả máy phay nằm và máy phay đứng. Lắp dao vào chuôi dao có thể bằng mối ghép trụ có then và bắt vít, có thể bằng mối ghép côn có chêm và vít còn đuôi côn của chuôi được lắp vào lỗ côn của trục chính và xiết chặt trong lòng trục chính. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  18. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH BÀI 3. PHAY RÃNH I. PHAY RÃNH VUÔNG. 1. Khái niệm, yêu cầu kỹ thuật chung về rãnh. - Rãnh là vết được tạo bởi nhiều mặt phẳng hoặc nhiều mặt định hình. - Rãnh vuông là rãnh thẳng có hai vách thẳng góc với đáy rãnh. Theo đặc điểm công nghệ ta phân biệt hai dạng rãng thông suốt và rãnh kín đầu. * Các yêu cầu kỹ thuật đối với rãnh. - Chiều rộng , chiều sâu, chiều dài của rãnh phải chính xác. - Phải đảm bảo đáy rãnh vuông góc với thành rãnh. - Đảm bảo độ nhẵn bề mặt. 2. Các phương pháp phay rãnh. 2.1. Phay rãnh vuông bằng dao phay đĩa. a. Chọn dao. - Đặc tính và phương pháp chọn dao tương tự như trong trường hợp phay mặt bậc nhưng ở đây thường sử dụng dao phay đĩa 3 mặt cắt với độ cứng vững cao. Độ chính xác về kích thước hình dáng hình học, vị trí tương đối. - Căn cứ vào vật liệu gia công mà ta chọn loại dao, vật liệu làm dao, và chọn các thông số khác của dao. + Chọn chiều rộng của dao B căn cứ vào chiều rộng của rãnh b. + Đường kính dao phải chọn sao cho nhỏ nhất nhưng không được chạm vào trục gá dao khi phay hết chiều sâu của rãnh. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  19. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH Chon đường kính dao theo công thức. Dd  t  (6  8)mm 2 D = 2t + d1 + (12 ÷ 18 ) mm b. Gá lắp dao: Tương tự như khi phay mặt bậc. c. Gá lắp phôi: Tương tự như khi phay mặt bậc d. Điều chỉnh máy: - Cho mặt bên của dao chạm nhẹ vào mặt bên chi tiết, hạ bàn máy xuống cho dao rời khỏi phôi và dịch bàn máy một khoảng a. a=B+T Trong đó: a: Là khoảng cách dịch chuyển. B: Bề rộng dao cắt. T: Bề rộng từ mặt ngoài vào rãnh. - Nâng bàn máy lên cho đường kính ngoài của dao chạm vào mặt trên của chi tiết sau đó lùi bàn máy ra theo trục X ta lấy chiều sâu cho mỗi lát cắt. - Ta nên để lại mỗi mặt khoảng 0,3 ÷ 0,5 để phay tinh đảm bảo kích thước cũng như độ nhẵn bề mặt. Chú ý: Để nâng cao độ chính xác của rãnh khi sử dụng dao phay đĩa ta có 2 biện pháp sau: - Nếu rãnh có kích thước tương đối rộng dùng dao phay đĩa tổ hợp gồm 2 đĩa mỏng ghép laị, ở giữa có lót tấm phẳng đệm mỏng để có thể đổi chiều dày tổng cộng. - Dùng dao phay đĩa có chiều rộng nhỏ hơn chiều rộng của rãnh để phay phá sau đó mở rộng cho đến khi đạt kích thước. - Dùng dao có chiều rộng nhỏ hơn rãnh, chừng 0,1 ÷ 0,15 mm, lắp trên trục gá dao với độ nghiêng nhất định (1 góc rất nhỏ) bằng cách dùng vòng lót vát đầu khi quay dao sẽ đảo và cắt thành rãnh rộng với kích thước theo độ nghiêng của dao. 2.2.2. Phay rãnh vuông bằng dao phay trụ đứng. - Cách chọn dao, gá lắo dao tương tự như khi phay mặt bậc. - Chọn dao có chiều dài phần làm việc dài hơn chiều sâu của rãnh. PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
  20. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH a. Cách điều chỉnh máy. - Cho mặt trụ ngoài của dao chạm vào mặt bên của chi tiết, hạ bàn máy xuống cho dao khỏi phôi và dich vào một khoảng a. a=d+T Với: d: là đường kính của dao T: Khoảng cách từ mặt bên tới rãnh a: Khoảng dịch chuyển. - Nâng bàn máy lên cho mặt đầu của dao chạm vào mặt trên của chi tiết. Sau đó lùi bàn máy ra theo trục X ta lấy chiều sâu cho mỗi lát cắt. 2.3. Các dạng sai hỏng - Nguyên nhân - Biện pháp khắc phục. TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục - Sai số về kích thước - Do quá trình điều chỉnh Kiểm tra du xích bàn 1 chiều rộng, chiều sâu máy sai, đo kiểm sai, dao bị máy, dụng cụ đo trước của rãnh đảo, chọn sai dao. khi gia công, kiểm tra lại dao - Đáy rãnh không vuông - Do đầu gá dao bị nghiêng, - Kiểm tra lại đầu gá góc với thành rãnh: dao cùn, dao bị đẩy. dao, trục vít me bàn 2 máy - Độ nhẵn bề mặt kém - Do chế độ cắt không đúng, - Kiểm tra lại chế độ cắt 3 dao bị cùn, không dùng - Sử dụng dung dịch dung dịch trơn nguội. tưới nguội. - Kiểm tra lại dao. 2.4. Các bước tiến hành. 2.4.1. Đọc bản vẽ. 12 + 0,1 PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2