intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phay rãnh, chốt đuôi én (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Phay rãnh, chốt đuôi én với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được các các thông số hình học của dao phay góc; Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào, dao phay góc; Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay chốt đuôi én.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phay rãnh, chốt đuôi én (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

  1. 1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2. 3. PHẠM VĂN TÂM (Chủ biên) 4. NGUYỄN VĂN CHÍN – LƢU HUY HẠNH 5. 6. 7. 8. GIÁO TRÌNH PHAY RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN 9. Nghề: Cắt gọt kim loại 10.Trình độ: Trung cấp 11. (Lưu hành nội bộ) 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18.Hà Nội - Năm 2018
  2. LỜI NÓI ĐẦU Để cung cấp tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy, Khoa Cơ khí Trường CĐN Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã chỉnh sửa, biên soạn cuốn giáo trình “PHAY RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN” dành riêng cho học sinh - sinh viên nghề Cắt gọt kim loại. Đây là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc trong chương trình đào tạo nghề Cắt gọt kim loại trình độ Trung cấp. Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu: “Kỹ thuật phay” dùng cho sinh viên các Trường Cao đẳng. Tài liệu “Vẽ kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế” và nhiều tài liệu khác. Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình hoàn thiện hơn. Địa chỉ đóng góp về khoa Cơ khí, Trường Cao Đẳng Nghề Việt Nam – Hàn Quốc, Đường Uy Nỗ – Đông Anh – Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn! Ngày … tháng … năm 2018 Nhóm biên soạn 1
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 Bài 1 Dao phay góc .............................................................................................. 4 1.1 Cấu tạo ......................................................................................................... 4 1.2 Các thông số hình học của dao phay góc. .................................................... 8 1.3 Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao phay đến quá trình cắt ....... 9 1.4 Công dụng của các loại dao góc ................................................................ 10 Bài 2 Phay rãnh chốt đuôi én ........................................................................... 11 2.1 Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh chốt đuôi én ............................................ 11 2.2 Phương pháp gia công ................................................................................ 12 2.3 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng. ............................... 31 2.4 Kiểm tra sản phẩm ..................................................................................... 33 2.5 Vệ sinh công nghiệp. .................................................................................. 34 Phụ lục ................................................................................................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51 2
  4. CHƢƠNG TRÌNH MÔ-ĐUN Tên mô đun: Phay rãnh, chốt đuôi én Mã số của mô-đun: MĐ 22 Thời gian của mô-đun: 30 giờ. (LT: 4 giờ; TH: 22 giờ; KT: 4 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔ-ĐUN - Vị trí: + Học sinh đã học xong các mô-đun MH07; MH08; MH09; MH10; MH11; MH13; MĐ18. - Tính chất: + Là mô-đun chuyên môn nghề thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc. II. MỤC TIÊU MÔ-ĐUN: -Kiến thức: - Trình bày được các các thông số hình học của dao phay góc. - Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào, dao phay góc. - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay chốt đuôi én. - Kỹ năng: - Vận hành thành thạo máy phay để gia công rãnh chốt đuôi én đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy. - Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. III. NỘI DUNG MÔ-ĐUN: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra* 1 Dao phay góc 3 2 0 1 2 Phay rãnh, chốt đuôi én. 27 2 22 3 Cộng 30 4 22 4 3
  5. 1. Bài 1 Dao phay góc Mục tiêu  Trình bày được các yếu tố cơ bản dao phay góc, đặc điểm của các lưỡi cắt, các thông số hình học của dao phay góc và công dụng của dao phay góc  Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao phay góc.  Phân loại được các dạng dao phay góc  Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung 1.1 Cấu tạo 1.1.1 Vật liệu làm dao phay Trong quá trình dao phay làm việc thì phần cắt gọt cần có những tính chất sau: Độ cứng ở nhiệt độ thường, ở nhiệt độ cao, có khả năng chống mài mòn, tính dẫn nhiệt và bền. Nên sử dụng vật liệu làm dao cần chọn những vật liệu có những ưu điểm ở phần cắt của lưỡi dao. 1.1.1.1 Thép cácbon dụng cụ Thép cácbon dụng cụ có hàm lượng cácbon từ 0.73 - 1.5 %, có độ cứng từ 58 - 64 HRC. Thường được sử dụng nguyên cây như: Y10A, Y12A loại thép này rắt sắc, thường sử dụng gia công các loại vật liệu mềm, dẻo, nhưng chóng mòn và nhanh rỉ. 1.1.1.2 Thép hợp kim dụng cụ Thép hợp kim dụng cụ là loại thép cácbon mà người ta cho thêm một tỷ lệ các kim loại màu ít và hiếm như: Crom (X), vonfram (B), silit (C), mangan ( ). Ví dụ: Thép hợp kim crôm 45X, hoặc thép hợp kim Crôm silit 9XC. Những nguyên tố này giúp cho thép hợp kim có những tính chất tốt như tính chịu nhiệt cao từ 350 - 4000c mà không giảm độ cứng, ít rỉ. Thép hợp kim dụng cụ thường được sử dụng các loại dao định hình, loại dao liền thân có giá khá rẻ, nhưng chất lượng chấp nhận được. 1.1.1.3 Thép gió Thép gió hay còn gọi là dao cắt nhanh, loại thép này có lượng crôm, vonfram cao, ngoài ra còn có các nguyên tố khác như: silit (C), mangan (), môlípđen (Mo), vanađi (), niken (H) và lưu huỳnh, phôt pho. Loại vật liệu này được sử dụng khá phổ biến bởi tính ưu việt của nó, khả năng chịu nhiệt lên tới 500 - 6000c, độ cứng đạt từ 62 - 65 HRC. Các loại thép gió thường dùng là P9, P18, ngoài ra còn một số loại thép cao tốc như: P18M và P9M, tăng (Mo), giảm (f) loại này chịu nhiệt cao và tốc độ cắt cao từ 2 - 4 lần so với P18 và P9. Do 4
  6. tính chất của thép, nên thường chế tạo phần lưỡi cắt là chủ yếu. Nhưng cũng nhiều trường hợp được dùng để chế tạo cả lưỡi cắt lẫn thân dao như: Dao phay trụ răng liền, dao phay góc,.. 1.1.1.4 Hợp kim cứng Hợp kim cứng là loại vật liệu chế tạo bằng cách nung ép (thiêu kết), bởi thành phần của nó là bột cacbít vonfram, cacbít titan với chất dính kết côban. Hợp kim cứng có độ cứng khá cao, HRC vào khoảng 71 - 75, và giữ được độ cứng ở nhiệt độ cao từ 900 - 1100 0c, ít bị mài mòn, lưỡi cắt có thể cắt tới 2.700m/ph, kể cả khi cắt các vật liệu cứng tới 67HRC, so với thép gió, hợp kim cứng có khả năng truyền nhiệt nhanh gấp 3 lần. Nhưng vật liệu này giòn, chịu va đập kém nên dễ mẻ, vỡ. Hợp kim cứng chia ra hai nhóm chính: Nhóm BK và nhóm TK.  Nhóm BK (hợp kim cứng vônfram): Gồm các hạt các bít vônfram trộn với chất dính kết côban, có các ký hiệu sau: BK2, BK3, BK4, BK6, BK6B, BK8, BK10, BK11, BK15 vv..Nhóm hợp kim này thường dùng để cắt các vật liệu giòn, như gang, kim loại màu, vật liệu không kim loại các ký hiệu hợp kim cứng thì trong đó: B chỉ thành phần các bít vonfram, K chỉ chất dính kết côban.  Nhóm TK (nhóm hợp kim cứng Titan- vônfram), nhóm này có ký hiệu T5K10, T14K6, T15K10,... loại này có độ cứng nóng rất cao nên thường sử dụng để gia công các vật liệu thép, thép đã qua nhiệt luyện.  Ngoài ra ta còn có các vật liệu làm dao cho năng suất cao như: Hợp kim gốm, sứ đặc biệt, đây là loại vật liệu quý hiếm và chỉ sử dụng ở các nhà máy lớn. 1.1.2 Các loại dao phay Để gia công mặt phẳng bậc ta thường sử dụng các loại dao phay thông dụng sau: 1.1.2.1 Dao phay ngón + Dao phay ngón răng liền có kết cấu đơn giản, phù hợp với mọi điều kiện cắt gọt (hình 1.1). + Dao phay ngón dạng răng chắp. Lưỡi cắt thường làm bằng mảnh hợp kim cứng, thân dao được làm các loại thép thường. Đặc điểm của loại dao nay tiết kiệm đượng vật liệu khi chế tạo, một cán dao có thể sử dụng được nhiều lần. 5
  7. Hình 1.1: Các loại dao phay ngón a) Dao phay ngón chuôi côn lưỡi có xẻ rãnh b) Dao phay ngón chuôi côn c) dao phay ngón chuôi trụ 1.1.2.2 Dao phay đĩa  Dao phay đĩa một mặt cắt ( hình1.2 a)  Dao phay đĩa ba lưỡi cắt răng thẳng (hình 1.2b), răng chếch ( hình1.2 c)  Dao phay đĩa hớt lưng (hình 1.2d) 6
  8. Hình 1.2: Các loại dao phay đĩa 1.1.2.3 Dao phay góc  Dao phay góc đơn: Dùng để gia công rãnh chốt đuôi én, hay các mặt nghiêng có bề rộng nghiêng hẹp, ngoài ra dao phay góc đơn cũng có thể gia công thanh răng trên máy phay vạn năng. 7
  9. Hình1.3: Dao phay góc đơn  Dao phay góc đơn: Dùng để gia công các mặt nghiêng, rãnh chữ V hẹp hay rãnh xoắn... 1.2 Các thông số hình học của dao phay góc. Hình 1.4: Dao phay góc a)Dao phay góc đơn. b)Dao phay góc kép trụ nằm. c)Dao phay góc lệch. d)Dao phay góc đơn trụ đứng  Dao phay góc được chế tạo theo qui chuẩn với góc côn φ = 450, 550, 600, 650, 700, 850, 900, 1000, 1200 và thường theo kiểu răng liền (cũng có dao phay góc răng ghép nhưng ít gặp). Hình 1.4a là dao phay góc đơn, góc 8
  10. côn φ chỉ có ở một phía của dao (một mặt côn, còn mặt kia phẳng gọi là mặt đầu).  Hình 1.4b,c là dao phay góc kép góc φ ở cả hai phía của dao. Trong đó dao góc kép đối xứng (Hình 1.4b) góc côn hai phía bằng nhau (φ1 = φ2), dao góc kép không đối xứng (Hình 1.4c) góc côn hai phía không bằng nhau (φ2 < φ1) và thường phía góc côn nhỏ φ2= 150, 200, 250. 1.3 Ảnh hƣởng của các thông số hình học của dao phay đến quá trình cắt  Góc trước (góc thoát):  Tác dụng của góc γ : để giảm ma sát giữa mặt trước của dao với phoi  Đặc điểm của góc γ : góc có thể lớn hơn 00 và  00 .  Khi lớn hơn 00 từ (50  200) : răng dao sắc, dễ cắt gọt, dễ thoát phoi. Cắt gọt nhẹ, nhưng răng dao yếu dễ gẫy, mẻ. Góc γ > 00 ứng dụng cho dao bằng thép gió.  Khi γ  00 từ (00  -200); răng dao tù, kém sắc, khó cắt gọt (cắt gọt nặng nề), khó thoát phoi, nhưng độ cứng vững dao cao, khó gẫy mẻ. Góc γ  00 ứng dụng với dao bằng hợp kim cứng, hợp kim gốm.  Góc sau (góc sát):  Tác dụng: giảm ma sát giữa răng dao với mặt cắt gọt, giữ cho dao lâu mòn.  Đặc điểm: góc sát α luôn luôn > 00. Trị số dao động trong khoảng từ 100  250 tuỳ theo từng loại dao và đặc điểm gia công. Khi góc α tăng, dao sắc, lâu mòn nhưng độ cứng vững kém; khi góc α giảm, dao tù, nhanh mòn nhưng độ cứng vững cao.  Góc nêm (góc sắc):  Ảnh hưởng của góc β: khi góc β tăng, dao tù, kém sắc, khó cắt gọt nhưng độ cứng vững cao, ít gẫy mẻ. Khi góc β giảm ảnh hưởng ngược lại. Góc β lớn ứng dụng cho dao gia công thô, dao bằng hợp kim cứng; Góc β nhỏ áp dụng cho gia công tinh dao bằng thép gió.  Trị số của góc β phụ thuộc vào góc γ và α.  Khi   00 :  = 900 – (  +  )  Khi 
  11. Do đó sẽ ảnh hưởng nhiều đến rung động và độ bền dao cắt. Trị số góc φ thường từ 20  50 + Góc lệch lưỡi cắt phụ: -Tác dụng của góc φ1 : giảm ma sát giữa răng dao với mặt đã gia công. Trị số của góc φ1 = 20  150 (thường từ 50  100). + Góc mũi dao: - Ảnh hưởng của góc ε : khi góc ε tăng, góc φ (hoặc φ1) giảm, mũi dao to, khoẻ khó gẫy mẻ nhưng khó cắt gọt, cắt gọt nặng nề. Khi góc ε giảm, ảnh hưởng ngược lại. 1.4 Công dụng của các loại dao góc Dao phay góc dùng để gia công các mặt nghiêng có tiết diện nhỏ, các rãnh V có sống V nhỏ, ngoài ra dao phay góc cũng có thể gia công rãnh xoắn hay thanh rãng 10
  12. 2. Bài 2: Phay rãnh chốt đuôi én Mục tiêu  Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh, chốt đuôi én.  Vận hành thành thạo máy phay để gia công rãnh, chốt đuôi én đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy.  Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.  Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung 2.1 Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh chốt đuôi én Rãnh, bậc đuôi én có thành rãnh ( bậc ) hợp với đáy rãnh ( bậc ) góc  < 90o ( hình 3.1a,b). Rãnh bậc đuôi én được sử dụng trong các mối ghép có yêu cầu giữa hai chi tiết lắp ghép chỉ dịch chuyển tương đối so với nhau theo chiều dọc mộng ( hình 3.1c) như bàn tiến dọc máy phay, giá dao máy bào. Các yếu tố cơ bản của rãnh, bậc đuôi én: -Đáy lớn: L (mm) -Đáy nhỏ: l (mm) -Chiều cao: h (mm) -Góc đuôi én:  ( độ ) -Giữa các yếu tố L, l, h, và  của rãnh, bậc đuôi én có mối quan hệ qua biểu thức sau: l = L - 2h.cotg  Hình 2.1: Rãnh, chốt đuôi én.  Các kích thước trên bản vẽ chi tiết đạt cấp 5 đến cấp 6  Độ không song song giữa các cặp mặt của rãnh, chốt đuôi én đảm bảo dung sai cho phép  Độ bóng bề mặt gia công đạt cấp 5 đến cấp 6.  Làm cùn các cạnh sắc. 11
  13. 2.2 Phƣơng pháp gia công 2.2.1 Gá lắp, điều chỉnh êtô. Gá ê tô lên bàn máy, sau đó dùng đồng hồ so rà song song hàm ê tô.  Gá ê tô lên bàn máy, gá phiến đo lên hàm êtô, dùng đồng hồ so gá như hình vẽ rà chỉnh sao cho phiến đo song song với phương trượt dọc(Mục đích điều chỉnh gián tiếp hàm êtô song song với phương trượt dọc)  Trường hợp yêu cầu gá hàm êtô song song phương trượt ngang bàn máy nếu có ke gá thì kẹp ke gá trực tiếp hàm êtô và điều chỉnh cho ke gá (1) tiếp xúc đều với băng trượt đứng của máy phay (2) như hình vẽ hoặc gá phiến đo rà tương tự như trường hợp gá hàm êtô song song với phương trượt dọc bàn máy. Sau đó kẹp chặt êtô với bàn máy bằng bulông hoặc bu lông bích kẹp. Hình 2.2: Rà song song hàm ê tô trên bàn máy 2.2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi. 2.2.2.1 Gá lắp, điều chỉnh phôi với ê tô có hàm song song. Sau khi gá phôi lên ê tô ta tiến hành rà phẳng. Dùng đồng hồ so rà chỉn cho mặt chuẩn trên hoặc dưới của phôi song song với mặt bàn máy tương tự khi gá để gia công mặt phẳng. Có thể dùng búa gõ chỉnh để mặt chuẩn dưới tiếp xúc đều với mặt căn phẳng. 12
  14. Hình 2.3: Gá phôi để phay 2.2.2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đòn kẹp  Trong trường hợp chi tiết lớn không gá trên ê tô hoặc trên đồ gá, ta tiến hành gá phôi trực tiếp bàn máy, dùng đòn kẹp để kẹp chặt.  Ta thực hiện các bước gá lắp và điều chỉnh phôi như sau (hình 2.4):  Dùng hai cữ chặn đóng vào rãnh bàn máy để đảm bảo tính song song khi gá phôi.  Lau sạch bàn máy và kiểm tra bàn máy có phẳng không Hình 2.4: Vị trí gá phôi trên bàn máy  Lau sạch phôi và dũa ba via trên phôi nếu có 13
  15.  Đặt phôi lên bàn máy đúng vị trí cần gá phôi, khi gá phôi ta phải tỳ mặt bên phôi sát vào 2 cữ chặn để đảm bảo tính song song khi gia công. Sau đó dùng 2 đòn kẹp kẹp chặt chi tiết cố định trên bàn máy(hình 2.5). Hình 2.5: Sơ đồ gá phôi bằng đòn kẹp 2.2.2.3 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đồ gá phay  Gá phôi bằng hàm kẹp di động (hình 2.6).  Ưu điểm của phương pháp kẹp này là phạm vi điều chỉnh hàm kẹp thuận tiện có thể điều chỉnh được khoảng kẹp tùy theo kích thước của chi tiết.  Theo phương pháp kẹp này, căn cứ vào kích thước phôi để ta điều chỉnh hàm kẹp phù hợp.  Các bước thực hiện như sau: Cố định hàm kẹp trên bàn máy hay trên thân đồ gá bẳng bu lông đai ốc, dùng chì vặn lục lăng điều chỉnh cho hai má kẹp mở rộng khoảng kẹp, đặt phôi vào hàm kẹp sau đó tiến hành vặn cho hai hàm kẹp đi xuống kẹp chặt phôi ( cần chú ý thêm là trong quá trình gá phôi chúng ta có thể vặn một bên hàm kẹp là có thể kẹp chặt phôi.  Khi sử dụng đồ gá phay là hàm kẹp khi gá phải đảm bảo lực kẹp phôi chặt. Gá phôi đảm bảo phôi nằm giữa hai hàm kẹp mặt trên của phôi phải thấp hơn mặt trên của hàm kẹp để tránh trường hợp trong quá trình gia công dao cắt vào hàm kẹp. 14
  16. Hình 2.6 : Hàm kẹp dùng trong nghề phay 2.2.3 Gá lắp, điều chỉnh dao Khi phay rãnh, chốt đuôi én ta thực hiện qua hai bước: - Dùng dao phay ngón hoặc dao phay đĩa để phay rãnh, bậc thẳng góc. - Dùng dao phay góc đơn để phay rãnh chốt đuôi én. Do đó công việc gá dao và điều chỉnh dao phải thực hiện qua hai bước. - Gá dao phay ngón lên ổ gá dao( dao phay đĩa lên trục dao đối với máy phay ngang) - Sau khi phay xong rãnh bậc thẳng góc ta tháo dao phay ngón( dao phay đĩa) để gá dao phay góc đơn lên trục chính máy. 2.2.4 Điều chỉnh máy 2.2.4.1 Điều chỉnh máy bằng tay. * Điều chỉnh máy phay đứng: Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc độ cho phép (n) : n  1000V  vòng /phút.  .D Sau đó căn cứ tốc độ thực tế hiện có của trục chính trên máy để điều chỉnh máy lấy tốc độ n thực theo nguyên tắc : nthực  n Điều chỉnh tốc độ bàn máy (Sp) : căn cứ tốc độ chạy dao răng cho phép Sz  , số răng dao z , tốc độ trục chính vừa điều chỉnh (n thực) - xác định tốc độ chạy dao cho phép Sp  Sz  . z . nthực mm/phút. Từ Sp , căn cứ tốc độ thực tế hiện có của bàn máy để điều chỉnh lấy Spthực  Sp . Dựa vào vật liệu làm dao để ta chọn chết độ cắt cho phù hợp: Khi dùng dao phay ngón vật liệu làm dao bằng thép gió P18 ta điều chỉnh tốc độ cắt trong khoảng V= 25m/phút đến 35m/phút, S= 40mm/phút đến 100mm/phút Khi dùng dao phay góc đơn vật liệu làm dao bằng thép gió P18 ta điều chỉnh tốc độ cắt trong khoảng V= 10m/phút đến 15m/phút, S= 20mm/phút đến 15
  17. 50mm/phút. Vì dao phay góc đơn nhiều lưỡi cắt nên ta thường điều chỉnh tốc độ cắt thấp hơn dao phay ngón. Điều chỉnh máy để cắt bậc thẳng góc(hình 2.7): Điều chỉnh bàn trượt ngang, bàn trượt dọc và bàn trượt đứng để thực hiện cắt gọt đạt kích thước bề rộng K và chiều cao h. Sau khi cắt đạt kích thước bậc thứ nhất ta tiến hành điều chỉnh tương tự như bậc thứ nhất để gia công đạt kích thước L x h. Hình 2.7: Điều chỉnh máy để cắt gọt bậc thẳng góc Điều chỉnh máy để cắt rãnh thẳng góc(hình 2.8): Điều chỉnh bàn máy cho dao chạm nhẹ mặt bên của phôi, hạ bàn máy cho dao thoát khỏi phôi sau đó căn cứ vào du xích bàn máy điều chỉnh khoảng dịch chuyển cho tâm dao trùng với tâm phôi sau đó cho dao tiếp xúc mặt trên phôi để điều chỉnh chiều sâu cắt để cắt đạt kích thước l x h. Hình 2.8: Điều chỉnh máy để phay rãnh thẳng góc Điều chỉnh máy để phay chốt đuôi én(hình 2.9): Điều chỉnh bàn trượt đứng cho dao tiếp xúc đáy bậc sau đó điều chỉnh bàn trượt ngang để thực hiện cắt bậc chốt đuôi én thứ nhất. Tương tự ta tiến hành điều chỉnh để cắt bậc chốt đuôi én thứ 2 đạt kích thước l x h. 16
  18. Hình 2.9: Điều chỉnh máy để phay chốt đuôi én Điều chỉnh máy để phay rãnh đuôi én(hình 2.10): Điều chỉnh cho tâm dao trùng với tâm phôi, điều chỉnh bàn trượt đứng cho dao tiếp xúc mặt trên phôi, căn cứ vào du xích điều chỉnh bàn trượt đứng để điều chỉnh đạt chiều cao h sau đó tiến hành phay đạt kích thước rãnh duôi én L x h. Hình 2.10: Điều chỉnh máy để phay rãnh đuôi én  Điều chỉnh máy phay ngang.  Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc độ cho phép (n) : n  1000V  vòng /phút.  .D  Sau đó căn cứ tốc độ thực tế hiện có của trục chính trên máy để điều chỉnh máy lấy tốc độ n thực theo nguyên tắc : nthực  n  Điều chỉnh tốc độ bàn máy (Sp) : căn cứ tốc độ chạy dao răng cho phép Sz  , số răng dao z , tốc độ trục chính vừa điều chỉnh (n thực) - xác định tốc độ chạy dao cho phép Sp  Sz  . z . nthực mm/phút. Từ Sp , căn cứ tốc độ thực tế hiện có của bàn máy để điều chỉnh lấy Spthực  Sp . Dựa vào vật liệu làm dao để ta chọn chết độ cắt cho phù hợp:  Khi dùng dùng dao phay đĩa vật liệu làm dao bằng thép gió P18 ta điều chỉnh tốc độ cắt trong khoảng V= 10m/phút đến 15m/phút, S= 40mm/phút đến 100mm/phút. Vì dao phay đĩa thường nhiều lưỡi cắt nên ta thường điều chỉnh tốc độ cắt thấp hơn dao phay ngón.  Khi dùng dao phay góc đơn vật liệu làm dao bằng thép gió P18 ta điều chỉnh tốc độ cắt trong khoảng V= 10m/phút đến 15m/phút, S= 17
  19. 20mm/phút đến 50mm/phút. Vì dao phay góc đơn nhiều lưỡi cắt nên ta thường điều chỉnh tốc độ cắt thấp hơn dao phay ngón.  Điều chỉnh máy để cắt bậc thẳng góc(hình 2.11): Điều chỉnh bàn trượt ngang, bàn trượt dọc và bàn trượt đứng để thực hiện cắt gọt đạt kích thước bề rộng a x h bậc thứ nhất. Sau khi cắt đạt kích thước bậc thứ nhất ta tiến hành điều chỉnh tương tự như bậc thứ nhất để gia công đạt kích thước L x h. Hình 2.11: Điều chỉnh máy để cắt gọt bậc thẳng góc  Điều chỉnh máy để cắt rãnh thẳng góc(hình 2.12): Điều chỉnh bàn máy cho dao chạm nhẹ mặt bên của phôi, hạ bàn máy cho dao thoát khỏi phôi sau đó căn cứ vào du xích bàn máy điều chỉnh khoảng dịch để đạt kích thước k. tiến hành điều chỉnh bàn trượt đứng và bàn trượt ngang để cắt gọt đạt kích thước rãnh lxh Hình 3.12: Điều chỉnh máy để phay rãnh thẳng góc 18
  20.  Điều chỉnh máy để phay chốt đuôi én(hình 2.13): Khi phay rãnh chốt đuôi én ta thường cắt gọt trên máy phay đứng, vì máy phay ngang khó thực hiện.Điều chỉnh bàn trượt đứng cho dao tiếp xúc đáy bậc sau đó điều chỉnh bàn trượt ngang để thực hiện cắt bậc chốt đuôi én thứ nhất. Tương tự ta tiến hành điều chỉnh để cắt bậc chốt đuôi én thứ 2 đạt kích thước l x h Hình 2.13: Điều chỉnh máy để phay chốt đuôi én  Điều chỉnh máy để phay rãnh đuôi én (hình 2.14): Điều chỉnh cho tâm dao trùng với tâm phôi, điều chỉnh bàn trượt đứng cho dao tiếp xúc mặt trên phôi, căn cứ vào du xích điều chỉnh bàn trượt đứng để điều chỉnh đạt chiều cao h sau đó tiến hành phay đạt kích thước rãnh đuôi én L x h. Hình 2.14: Điều chỉnh máy để phay rãnh đuôi én 2.2.4.2 Điều chỉnh máy tự động * Điều chỉnh máy phay đứng: Để máy chạy tự động ta tiến hành điều chỉnh tốc độ bàn máy. Căn cứ vào bảng tốc độ và các tay gạt hoặc núm xoay ta tiến hành điều chỉnh, mỗi kiểu máy phay thì phương pháp điều chỉnh là khac nhau. Sau khi điều chỉnh xong tốc độ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2