intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quản trị tài chính (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Quản trị tài chính (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính; yếu tố lãi suất trong các quyết định tài chính; quản lý vốn cố định của doanh nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quản trị tài chính (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN --------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành theo Quyết định số: QĐ/CĐN ngày …tháng …năm của hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận Năm 2019 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Môn học Quản Trị Tài Chính đề cập đến các hoạt động tài chính trong một doanh nghiệp. Môn học sẽ cung cấp cho người hoc một tầm nhìn khái quát về tình hình tài chính của DN, những công cụ và các kỹ thuật cần thiết cho việc chọn lựa để đưa ra quyết định tài chính một cách hữu hiệu nhất nhằm đạt được mục tiêu mà DN đặt ra cho từng thời kỳ phát triển. Để phục vụ việc giảng dạy và học tập trong nhà trường và nhu cầu nghiên cứu của cán bộ kế toán các doanh nghiệp. Khoa Kinh Tế Tổng Hợp, trường cao đẳng Nghề Ninh Thuận đã triển khai biên soạn cuốn “Giáo trình Quản trị tài chính”. Nội dung của giáo trình “Quản trị tài chính” được xây dựng trên cở sở kế thừa những nội dung đã được giảng dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp kết hợp với các nội dung mới để đáp ứng được yêu cầu học nghề thực tế tại các địa phương, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người dạy và học trong quá trình đào tạo nghề. Giáo trình được biên soạn với nội dung ngắn gọn, rõ ràng, sát với thực tế và điều chỉnh theo đúng quy định nhà trường. Trong suốt quá trình xây dựng giáo trình “Quản trị tài chính” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của đội ngũ giảng viên Bộ môn Kế toán. Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế tổng hợp và các phòng ban đã hỗ trợ tôi trong thời gian qua. Chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019 Tham gia biên soạn Chủ biên Nguyễn Đặng Hồng Duyên 3
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU……………………………………………………………………………………3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH......................................7 1. Quản trị tài chính là gì………………………………………………………………………………7 2. Nhà quản trị tài chính là ai .. ...................................................................................................... ….10 3. Các khía cạnh tài chính của một số hình thức tổ chức kinh doanh chủ yếu………………………..11 4. Khái quát về thị trường tài chính…………………………………………………………………...13 CHƯƠNG 2: YẾU TỐ LÃI SUẤT TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH.........................16 1. Lãi đơn và lãi kép…………………………………………………………………………………..16 2. Xác định lãi suất……………………………………………………………………………………19 3. Những ứng dụng của lý thuyết giá trị tiền tệ theo thời gian trong quản lý tài chính………………20 CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP..............................................24 1. Vốn cố định và tài sản cố định……………………………………………………………………..24 2. Khấu hao tài sản cố định…………………………………………………………………………....27 3. Một số biện pháp quản lý, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định và bảo toàn vốn cố định trong doanh nghiệp…………………………………………………………………………………………...32 CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..........................................34 1. Những vấn đề chung………………………………………………………………………………...34 2. Quản lý hàng tồn kho………………………………………………………………………………..36 3. Quản lý tiền mặt và chứng khoán……………………………………………………………………39 4. Quản lý các khoản phải thu………………………………………………………………………….40 CHƯƠNG 5: ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN………………………………………………………..43 1. Định giá trái phiếu…………………………………………………………………………………...43 2. Định giá cổ phiếu…………………………………………………………………………………….45 CHƯƠNG 6: CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN............................................49 1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh……………………………………………………………………….49 2. Chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp………………………………………………………………..52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
  5. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Mã số môn học: MH 19 Thời gian môn học: 60 giờ (Lý thuyết: 30giờ; Thực hành: 30giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: Môn Quản trị tài chính được học sau các môn lý thuyết tài chính tiền tệ, và thống kê doanh nghiệp. - Tính chất: Môn Quản trị tài chính là một môn học tự chọn, thông qua kiến thức chuyên môn về quản trị tài chính, người học có thể nghiên cứu một cách có hệ thống các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các quyết định tài chính nhằm mục tiêu tối đa hóa lợiích của chủ sở hữu. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Kiến thức: Môn học này đặt trọng tâm vào các đề tài tổng quát có thể áp dụng vào lãnh vực tài chính thật rộng lớn của doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh việc sử dụng hữu hiệu những nguyên lý căn bản, sự thích ứng với môi trường xung quanh, và khả năng ra quyết định của nhà quản trị tài chính trong tiến trình quản trị doanh nghiệp - Kỹ năng: Nắm bắt và sử dụng được những công cụ và kỹ thuật quản lý tài chính để thực hiện tốt chức năng của một nhà quản trị tài chính doanh nghiệp Thu thập và phân tích thông tin để ra các quyết định về tài chính Hoạch định tài chính và theo dõi diễn trình ngân sách - Thái độ: + Tuân thủ các quy định về kế toán do Nhà nước ban hành + Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, sức khỏe giúp cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm kiếm việc làm tại các ngân hàng thương mại III. NỘI DUNG MÔN HỌC: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian (giờ) Số Tên chương, mục Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính Quản trị tài chính là gì? I Nhà quản trị tài chính là ai? 8 7 1 Các khía cạnh tài chính của một số hình thức tổ chức kinh doanh chủ yếu Khái quát về thị trường tài chính Yếu tố lãi suất trong các quyết định tài II chính 12 5 6 1 Lãi đơn và lãi kép 5
  6. Dòng lưu kim Những ứng dụng của lý thuyết giá trị tiền tệ theo thời gian trong quản lý tài chính Quản lý vốn cố định của doanh nghiệp Vốn cố định và tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định III 12 5 7 Một số biện pháp quản lý, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định và bảo toàn vốn cố định trong doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp Những vấn đề chung IV Quản lý hàng tồn kho 12 5 6 1 Quản lý tiền mặt và chứng khoán Quản lý khoản phải thu Lượng giá chứng khoán Những vấn đề căn bản V 8 4 4 Lượng giá trái phiếu Lượng giá cổ phiếu Chi phí sử dụng vốn VI Chi phí sử dụng vốn vay 8 4 4 Chi phí sử dụng vốn tự có Tổng cộng 60 30 27 3 6
  7. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Mã tên chương: MH19-01 Mục tiêu: - Trình bày được kiến thức cơ bản về quản trị tài chính - Trình bày được các khía cạnh tài chính của một số hình thức tổ chức kinh doanh chủ yếu - Khái quát về thị trường tài chính Nội dung: 1/ Quản trị tài chính là gì? - QTTC bản thân là một hoạt động quản trị. Bản chất của quản trị là một quá trình tác động thường xuyên và có tổ chức của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động của các cá nhân, các bộ phận và các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Vậy QTTC là gì? nó là quá trình huy động, sử dụng và phân phối các quỹ tiền tệ một cách có hiệu quả và đạt được những mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ. 1.1/ QTTC là một khoa học quản trị: QTTC được định nghĩa là một khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định tài chính nhằm vào những mục tiêu khác nhau như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị DN và các mục tiêu khác. 1.2/ Các mối quan hệ tài chính: 4 mối quan hệ + Mối quan hệ giữa DN với Nhà Nước: thuế,.. + Mối quan hệ giữa DN với thị trường tài chính: vơi tư cách là nhà đầu tư tài chính, người huy động vốn + Mối quan hệ giữa DN với các thị trường khác: thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường hàng hóa và dịch vụ đầu ra. + Mối quan hệ tài chính nội bộ DN: quan hệ phân phối kết quả kinh doanh, quan hệ hạch toán nội bộ * Các mối quan hệ tài chính này được biểu hiện thong qua các chính sách tài chính của DN như: Chính sách về quản lý tài sản Chính sách về đầu tư vào tài sản và cơ cấu TS đầu tư Chính sách tổ chức và HĐV thể hiện thong qua việc cơ cấu tổ chức nguồn vốn hợp lý 1.3/ Các quyết định tài chính: 7
  8. Thông thường các quyết định này được chia làm 3 loại quyết định chính dựa theo yếu tố ngắn hạn và dài hạn + Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định đầu tư vào các dự án có thời hạn dài hơn 1 năm, mang tính chiến lược quyết định sự thành công hay thất bại của một DN. Vd: quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng cơ sở SXKD,… Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần gia tăng tài sản cho CSH và ngược lại. Một quyết đinh đầu tư cụ thể có thể bao gồm: Quyết định đầu tư vào TSHH: đất đai nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,… Quyết định đầu tư vào TSVH: các bí quyết công nghệ, bí quyết kỹ thuật, thương hiệu,… Quyết định đầu tư vào tài sản tài chính dài hạn: cty mua chứng khoán dài hạn(TP, CP,..) với mục đích đầu tư dài hạn Đầu tư vào TS dài hạn là những khoản đầu tư lớn, ngoài ra thời gian của các dự án đầu tư lại rất dài. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu tư tốt, DN cần phải xây dựng, đánh giá dự án đầu tư trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó về mặt tài chính DN phải xem xét các khoản vốn đầu tư và tính toán thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem xét dong tiền ra và dòng tiền vào lien quan Zđến đầu tư để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính, có tính đến yếu tố thời gian cũng như rủi ro của dự án đầu tư. Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể về các pp thẩm định dự án đầu tư ở chương VII + Quyết định tài trợ: là những quyết định liên quan đến việc lựa chọn, huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho dự án đầu tư của DN Quyết định tài trợ gắn liền với việc xem xét nên lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua săm TS, tức là cần cân nhắc nên sử dụng VCSH hay vốn vay, hay sử dụng cả hai để huy động cho dự án đầu tư Những vấn đề DN cần cân nhắc khi quyết định HĐV CSH thường là DN có thể hđvcsh như thế nào, bằng cách nào? DN có thể giữ lại LN để tái đầu tư hoặc DN có thể huy động VCSH mới bằng cách phát hành cổ phiếu. Khi quyết đinh phát hành CP thì DN lại tiếp tục lựa chọn xem sẽ phát hành CP thường hay CP ưu đãi,.. *Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và pp hđv thích hợp DN sẽ phải cân nhắc những: Tính an toàn của cơ cấu vốn: dn phải xem xét tỷ lệ nợ so với tổng TS có ở mức an toàn không. Nếu DN vay quá nhiều thì họ có khả năng đưa mình đến bờ vực phá sản, trừ khi DN thực sự có những dự án chăc chắn mang lại LN cao Ưu điểm và nhược điểm của từng nguồn vốn, đồng thời tính toán chính xác chi phí của việc sử dụng từng loại nguồn vốn đó, so sánh và đặt vào điều kiện cụ thể của DN và ra quyết định. Vd cụ thể của một quyết định đầu tư tài trợ là việc DN phát hành CP, TP, vay ngân hang, thuê mua TS, …Ngoài ra, các quyết định về chính sách tài chính cổ tức cũng nằm trong quyết định tài trợ. Về bản chất khi đưa ra quyết định chia cổ tức, DN phải lựa chọn xem nên giữ lại LN bổ sung vào nguồn vốn CSH hay chi trả cổ tức cho từng cổ đông, và điều này cũng ảnh hưởng đến các nguồn vốn của DN. + Quyết định tài chính ngắn hạn: bao gồm những quyết định đầu tư ngắn hạn và quyết định tài trợ ngắn hạn 8
  9. Quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm 4 quyết định tài chính cơ bản đó là quyết định về lượng tiền mặt trong DN, quyết định về hàng tồn kho, quyết định khoản phải thu và quyết định khoản phải trả của DN - Quyết định về lượng tiền mặt trong DN: “tiền mặt là vua” là một mệnh đề được nhiều người ưa thích trong đó có các nhà QTTC. *Một DN có nhiều tiền mặt có phải là tốt không: Nếu một DN không có tiền mặt thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. Tuy nhiên, nếu DN có quá nhiều tiền mặt thì điều đó lại không tốt, như vậy có nghĩa là vốn bị ứ đọng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Như vậy trong quá trình quản trị lượng tiền mặt trong DN nhà quản lý phải giải quyết được bài toán nên để bao nhiêu tiền mặt trong quỹ là hợp lý. Hợp lý có nghĩa là phải đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt trong kỳ, tránh được rủi ro mất khả năng thanh toán và tạo điều kiện cho Dn nắm bắt được cơ hội KD tốt, tạo khả năng thu LN cao. - Quyết định về hàng tồn kho trong DN: hang tồn kho là nguyên vật liệu phục vụ cho SXKD, bán thành phẩm, thành phẩm và hàng hóa Trên gốc độ tài chính, việc đầu tư bao nhiêu vào hàng tồn kho là một quyết định chi tiêu tiền. Do đó, việc DN có quyết định đầu tư hang tồn kho tối ưu sẽ giúp không bị lãng phí vốn. Để xđ đầu tư vào hang tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được từ dự trữ hang tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hang tồn kho để có phương thức quyết định tồn kho phù hợp. Do vậy, quyết định về hàng tồn kho phải đảm bảo sao cho quá trình SXKD diễn ra liên tục, tránh mọi sự gián đoạn, nhưng cũng phải đảm bảo sao cho chi phí tồn kho là thấp nhất. - Quyết định khoản phải thu: chính là quyết định cho khách hàng của DN hưởng tín dụng thương mại như thế nào, ở mức nào, thời hạn bao lâu. Khi DN sử dụng tín dụng thương mại để tăng doanh thu bán hang, DN cần cân nhắc việc đánh đổi giữa LN và RR. Viêc cung cấp tín dụng thương mại sẽ giúp cho DN bán được nhiều hang, bởi tâm lý ai cũng muốn mua hàng nhưng chưa trả tiền ngay, do đó tín dụng thương mại sẽ giúp cho DN có nhiều LN hơn. Tuy nhiên DN phải đối mặt với RR không thu hồi được nợ của khách hang. Việc này sẽ dẫn đến tình trạng ghi nhận DT nhưng thực chất không thu được tiền: trên sổ sách là DN làm ăn có LN nhưng thực tế DN lại không có tiền, chưa nói đến lãi. Do đó DN phải cân nhắc kỹ lưỡng để có được những quyết định về chính sách cấp tín dụng thương mại sao cho vẫn bán được nhiều hang mà giảm thiểu được RR không thu hồi được DT. - Quyết định khoản phải trả: khoản phải trả xuất phát từ việc DN sử dụng tín dụng thương mại của nhà cung cấp (mua chịu) hoặc xuất phát từ những khoản vay dài hạn hoặc ngắn hạn đã đến hạn trả…Nếu quản lý không tốt các khoản phải trả này, DN có thể gặp phải nguy cơ dẫn đến phá sản vì mất khả năng thanh toán. Việc quản lý khoản phải trả cũng phải được chú trọng để việc SXKD của DN không bị gián đoạn và giúp cho tình hình tài chính của DN luôn được lành mạnh. Tóm lại: bài toán trong QTTC ngắn hạn là quyết định để tiền mặt trong quỹ bao nhiêu là hợp lý, hang tồn kho bao nhiêu là hợp lý, quản trị khoản phải thu sao cho DN vẫn bán được nhiều hang mà giảm thiểu được RR không thu hồi được tiền, quản trị khoản phải trả để DN không ở trong tình trạng mất khả năng thanh toán. + Quyết định tài chính khác: Quyết định mau lại và sáp nhập 9
  10. Quyết định mua lại cổ phiếu… 1.4/ Mục tiêu tối đa hóa lợi ích của CSH - CSH bỏ vốn vào một công ty, mục đích của họ là làm sao để số vốn mình bỏ ra sẽ có giá trị ngày càng gia tăng và tăng ở mức tối đa có thể. Vì vậy, một DN hoạt động là nhằm mục tiêu tối đa hóa TS của CSH hay tối đa hóa giá trị DN. - Để có LN DN có thể tăng DT và giảm CP - Công thức tính LN: LN = DT - CP - LN luôn luôn phản ánh đúng dòng tiền ra và vào trong DN, dẫn đến tình trạng nhiều DN có LN trên sổ sách nhưng không có tiền. Do đó, mục tiêu tối đa hóa LN đôi khi không đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị DN( hay tối đa hóa giá trị VCSH) mà lại làm giảm giá trị VCSH. 2/ Nhà QTTC là ai? * QTTC của một DN chính là ai? - Trưởng phòng tài chính: là người có trách nhiệm trực tiếp với vốn được tài trợ, quản trị tiền mặt của công ty, có mối quan hệ với ngân hàng và các định chế tài chính khác, bảo đảm cho DN thực hiện được nghĩa vụ của nó đối với các chủ đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty trong tay. - Kế toán trưởng: là người có chức năng kiểm soát ngân quỹ, kế toán và kiểm toán của công ty. - Giám đốc tài chính: Trông coi mọi việc của phòng tài vụ và phòng kế toán. Giám đốc tài chính phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để ra các quyết định chính sách và kế hoạch tài chính của công ty. Có trách nhiệm quản lý chung, nghiêm ngặt trong việc phát hành chứng khoán 2.1/ Vai trò của nhà QTTC trong DN - Lập dự toán và kế hoạch tài chính: nhà quản trị tài chính cần hợp tác với các nhà quản trị khác lên kế hoạch và dự toán chi phí cho các tình huống tương lai của DN - Quyết định đầu tư và tài trợ: một DN thành công thường tăng doanh thu nhanh chóng do vậy nó đòi hỏi phải đầu tư thêm vào TSCĐ, thiết bị máy móc và nguồn dự trữ. Nhà quản trị tài chính phải giúp xác định tỷ lệ lượng bán tăng tối ưu, quyết định các loại tài sản có đặc biệt và phương pháp tài trợ tốt nhất cho đầu tư. - Kiểm soát mọi hoạt động: nhà quản trị tài chính phải hợp tác với các nhà quản trị khác trong DN bảo đảm hoạt động của DN có hiệu quả. Mọi quyết định kinh doanh đều có liên quan đến vấn đề tài chính và cần phải đưa vào tính toán cho đầy đủ - Quan hệ với thị trường vốn: phải có quan hệ mật thiết với thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Vì mỗi DN đều góp phần làm ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi thị trường tài chính chung, nơi có thể tìm kiếm được nguồn vốn, nơi mà cổ phiếu của công ty đang được mua bán và nơi mà các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được các cơ hội đầu tư 2.2/ Chức năng của nhà QTTC - Là người ra những quyết định QTTC trong DN - Nâng cao hiệu quả hoạt động của DN - Kiểm soát tình hình kinh doanh của DN 10
  11. - Là cầu nối giữa hoạt động của DN và thị trường tài chính, nơi có những nhà chức năng đang nắm giữ TS tài chính liên quan đến DN như trái phiếu, cổ phiếu, thương phiếu, hợp đồng tín dung, … - Có thể đảm bảo và tăng cường khả năng thanh toán của DN, cũng như sử dụng các loại tài sản với hiệu quả kinh tế cao - Đưa ra được chính sách phân phối LN sao cho phù hợp lợi ích của các bên liên quan. - Thường xuyên xem xét, cập nhật các yếu tố của môi trường bên ngoài như chính sách tiền tệ của nhà nước, quy định pháp luật về việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài chính, tình hình cạnh tranh, biến động lãi suất,… - Đánh giá hiệu quả các nguồn ngân quỹ sử dụng trong DN - Đánh giá hiệu quả các tiềm tang của các dự án mới, phân tích các cơ hội đầu tư mới… Để thực hiện các chức năng của mình thì dưới giám đốc tài chính còn có trưởng phòng tài chính và kế toán trưởng thực hiện những công việc chuyên môn riêng biệt để cung cấp thông tin về tình hình tài chính của DN cũng như cung cấp các thông tin vĩ mô để giám đốc tài chính đưa ra các quyết định tài chính mang tính chiến lược. 3/ Các khía cạnh tài chính của một số hình thức tổ chức kinh doanh chủ yếu 3.1/ Doanh nghiệp tư nhân: là loại hình DN chỉ có 1 CSH duy nhất và chịu trách nhiệm vô hạn về món nợ của DN. - Là loại hình DN thấp nhất và cổ nhất - Thu nhập DN được xác định để tính thuế thu nhập cá nhân đối với CSH -Ưu điểm: * Đơn giản và dễ thành lập * Cổ phần thành lập thấp * Phù hợp quy mô nhỏ * Chỉ chịu thuế thu nhập cá nhân - Nhược điểm: * Trách nhiệm vô hạn * Khó khăn trong hợp đồng vốn * Kỹ năng quản lý hạn chế * Cơ cấu tổ chức đơn giản * Đời sống hữu hạn 3.2/ Công ty hợp danh: là loại hình DN có từ 2 thành viên trở lên cũng là CSH DN - Thu nhập DN được xác định trên cơ sở thuế thu nhập cá nhân của mỗi thành viên CSH - Thành viên hợp danh là các cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ TS của mình đối với các nghĩa vụ của công ty - Thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp góp vào công ty - Ưu điểm: * Đơn giản dễ thành lập * Chi phái thành lập thấp nhưng cao hơn DNTN * Có sẵn vốn và tín dung * TNHH đối với các thành viên hữu hạn 11
  12. - Nhược điểm: * Trách nhiệm vô hạn đối với các thành viên chung * Khó trong hợp đồng vốn nhưng dễ hơn DNTN * Hoạt động với nhau như nhóm nên gặp khó khăn * Khó trong chuyển dịch vốn giữa các thành viên 3.3/ Công ty TNHH: là loại hình DN có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Có 2 loại hình công ty TNHH: công ty TNHH có 2 thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên + Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên: là DN trong đó các thành viên là tổ chức cá nhân và số lượng thành viên không vượt quá 50 thành viên; các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN; phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. LN sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối LN do các thành viên quyết định, số LN mỗi thành viên được hưởng tương ứng với phần vốn góp của họ vào công ty. Công ty TNHH có thể phát hành trái phiếu để huy động chứ không được phát hành cổ phiếu. + Công ty TNHH một thành viên: là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm CSH. CSH của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ TS khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu. CSH công ty có toàn quyền quyết định đối với LN công ty khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác. LN tạo ra thuộc về CSH của công ty và CSH có quyền thu hồi toàn bộ TS của công ty sau khi công ty đã giải thể hoặc phá sản. 3.4/ Công ty cổ phần: là công ty hiện hữu độc lập với các CSH về mặt pháp lý; vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ và các nghĩa vụ TS khác của DN trong phạm vi số vốn góp của họ vào công ty; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa. Việc phân phối LN sau thuế thuộc quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông của công ty. Thu nhập DN được xác định trên cơ sở thuế thu nhập của công ty - Ưu điểm: * Chịu trách nhiệm hữu han * Dễ chuyển nhượng vốn góp * Dễ tăng vốn * Có thể đạt được quy mô lớn thông qua bán cổ phần - Nhược điểm: * Đóng thuế 2 lần * Thành lập phức tạp và tốn kém * Công khai các hoạt động và tài chính 3.5/ Doanh nghiệp nhà nước: Trong bất kỳ một nền kinh tế nào hiện nay cũng đều tồn tại loại hình DN nhà nước. Các chính phủ thường thường đầu tư thành lập DNNN trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó 12
  13. thu hút vốn từ khu vực tư nhân hoặc trong những ngành dễ mang lại sự độc quyền cho các chủ đầu tư nhằm đảm bảo cho sự phát triển bình thường của nền kinh tế, chống lại sự độc quyền hoặc trong những ngành kinh tế mũi nhọn có tác dụng thúc đẩy các ngành khác phát triển,…Chẳng hạn như chính phủ thường đầu tư thành lập các DN chuyên xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, cung cấp năng lượng điện năng hay các ngành công nghệ cao. Ví dụ: chính phủ Việt Nam độc quyền kinh doanh trong ngành điện lực, ngành cung cấp nước, ngành sản xuất và kinh doanh xăng dầu… 4/ Khái quát về thị trường tài chính: 4.1/ Khái niệm thị trường tài chính: Ví dụ: khi DN cần vốn họ có thể tìm nguồn tài trợ bằng cách phát hành tín phiếu DN, cổ phiếu hoặc trái phiếu. Những nhà đầu tư, các cá nhân, các DN, tổ chức đang có tiền nhàn rỗi, sẽ đầu tư vào các chứng khoán này nhằm có thêm những khoản lợi ích gia tăng trong tương lai. Về phía DN phát hành, họ sẽ thu được tiền vốn từ việc phát hành chứng khoán. Ngược lại, khi DN có những khoản tiền nhàn rỗi họ có thể suy nghĩ đến việc đầu tư vào các chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu hoặc những giấy tờ có giá khác nhằm gia tăng LN cho DN. Vậy từ đó có thể rút ra khái niệm thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn dưới dạng các công cụ tài chính. 4.2/ Thành viên và hàng hóa trên thị trường tài chính: + Các thành viên tham gia thị trường tài chính: là các DN, các cơ quan chính phủ, các cá nhân, các trung gian tài chính,…các đối tượng này tham gia rộng khắp trên tất cả các loại hình thị trường tài chính.  Doanh nghiệp: TTTC là nơi DN có thể HĐV bằng cách phát hành chứng khoán, thế chấp, cầm cố TS,…Ngoài ra, đây cũng là nơi để các DN sử dụng tiến hành đầu tư nhằm gia tăng LN của DN.  Cá nhân (hộ gia đình): khi tham gia vào TTTC, các cá nhân có thể gửi tiết kiệm, cho vay, cầm cố, thế chấp TS và cũng là nơi để đầu tư vào các loại chứng khoán nhằm mục tiêu sinh lời, tăng thu nhập.  Chính phủ: Tham gia vào TTTC với tư cách là người điều hành nền kinh tế vĩ mô. Chính phủ tác động đến TTTC bằng các văn bản pháp luật và bằng các chính sách vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thuế,…TTTC còn là nơi các chính phủ có thể vay mượn cho ngân sách Nhà nước bằng cách phát hành các công cụ tài chính như trái phiếu, tín phiếu kho bạc,…  Các trung gian tài chính: Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, quỹ lương hưu. Trung gian tài chính là những tổ chức làm cầu nối giữa những người cần vốn trên thị trường. + Hàng hóa trên TTTC: có rất nhiều loại hàng hóa hay công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tài chính, bao gồm các hàng hóa trên thi trường tiền tệ và hàng hóa trên thị trường vốn. * Hàng hóa trên thị trường tiền tệ: 13
  14. -Tín phiếu kho bạc: giấy nhận nợ do kho bạc nhà nước phát hành có thời hạn dưới một năm để huy động các nguồn vốn ngắn hạn trong dân cư.Vì thời gian sử dụng ngắn, nên tín phiếu được sử dụng trong việc cân đối ngân sách nhà nước. Do công cụ tài chính này được kho bạc nhà nước phát hành nên lãi suất tín phiếu là lãi suất không có RR. -Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng: là các sổ tiết kiệm đã được chuẩn hóa thường được gọi là trái phiếu ngân hàng -Thương phiếu: do DN là người phát hành. Loại hình DN này phát sinh trong quá trình mua chịu, bán chịu giữa các DN với nhau -Chấp phiếu ngân hàng: là các thương phiếu được ngân hàng đứng ra bảo đảm thanh toán. Chấp phiếu ngân hàng có tính đảm bảo cao hơn, do vậy khả năng giao dịch và chiết khấu trên TTTC dễ dàng hơn -Hợp đồng mua lại: là thỏa thuận theo đó ngân hàng hoặc tổ chức bán chứng khoán chính phủ mà họ sở hữu kèm theo cam kết. * Hàng hóa trên thị trường vốn: -Trái phiếu: là chứng nhận việc vay vốn dài hạn do một công ty hoặc chính phủ phát hành để huy động vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Trên trái phiếu ghi rõ mức LS trả trên mệnh giá, thời hạn trả tiền lãi và thời hạn hoàn lại tiền gốc. -Cổ phiếu: là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu là CSH của DN, với tỷ lệ sở hữu tương ứng với tỉ lệ số cổ phiếu mà người đó nắm giữ so với tổng số cổ phiếu lưu hành. -Khoản vay thế chấp: là công cụ huy động nợ vay bằng cách dùng các TS thật của mình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chứng khoán,…đem thế chấp với ngân hàng. Ngân hàng cho vay thế chấp với thời gian hoàn trả nhất định, thường là định kỳ với những khoản thời gian bằng nhau. -Tín dụng thuê mua: là công cụ vay nợ dưới hình thức TS thật như các trang thiết bị, máy móc. Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết một hợp đồng cho thuê TS là các thiết bị, máy móc với tài khoản bên thuê TS được toàn quyền sử dụng trong một thời gian nhất định 4.3/ Phân loại TTTC: + Phân loại theo thời hạn của các công ty tài chính, TTTC được chia thành: thị trường tiền tệ và thị trường vốn. -Thị trường tiền tệ: là thị trường nơi diễn ra các giao dịch chuyển nhượng, mau bán quyền sử dụng các khoản vốn ngắn hạn. Thị trường tiền tệ bao gồm thị trường ngoại hối, thị trường cho vay ngắn hạn, thị trường liên ngân hàng và thị trường chứng khoán ngắn hạn. -Thị trường vốn: là thị trường nơi diễn ra các giao dịch chuyển nhượng mua bán quyền sử dụng các khoản vốn dài hạn. So với các công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có độ RR cao hơn và do đó chúng thường có mức lọi tức cao hơn. Thị trường vốn có thể bao gồm thị trường cầm cố bất động sản, thị trường chứng khoán dài hạn, thị trường tín dụng thuê mua + Phân loại theo mục đích hoạt động của thị trường, thị trường tài chính được chia thành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. 14
  15. -Thị trường sơ cấp: là thị trường trong đó các công cụ tài chính được phát hành lần đầu và được bán cho các khách hàng đầu tiên. Như vậy trên thị trường sơ cấp, chứng khoán lần đầu tiên được bán ra và vốn được cung cấp thẳng cho các công ty, thặng dư vốn cổ phần cũng nằm trong tay các công ty, vì vậy thị trường sơ cấp được coi là thị trường chính tạo vốn cho các DN. -Thị trường thứ cấp: là thị trường giao dịch các công cụ tài chính sau khi chúng ta đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.Trên thị trường này, các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, được mua đi bán lại trong phạm vi rộng hơn, với tổng mức lưu chuyển vốn lớn hơn nhiều so với thị trường sơ cấp giúp tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán. + Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường, TTTC được chia thành: thị trường tập trung hóa ( có tổ chức) và thị trường phi tập trung (phi chính thức) -Thị trường tập trung hóa: là thị trường có tổ chức, có địa điểm cụ thể, có sàn giao dịch, có mạng lưới môi giới và hệ thống công nghệ hiện đại hỗ trợ giao dịch, được điều tiết bằng các quy phạm pháp luật rõ ràng. -Thị trường phi tập trung: là thị trường không có tổ chức và địa điểm nhất định thường là mua bán trao tay các loại chứng khoán chưa chính thức niêm yết trên thị trường. 15
  16. CHƯƠNG 2 YẾU TỐ LÃI SUẤT TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH Mã tên chương: MH19-02 Giới thiệu Chương này được mở đầu bằng câu hỏi: bạn muốn nhận một triệu đồng vào hôm nay hay sau mười năm nữa? Cảm giác thông thường sẽ mách bảo bạn nên nhận một triệu đồng vào hôm nay vì người ta thường nói: “đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn”. Thật vậy, nếu nhận một triệu đồng ở hiện tại, bạn sẽ có cơ hội làm cho nó sinh sôi nảy nở. Lúc đó, lãi suất là yếu tố giúp bạn nhận ra giá trị của đồng tiền theo thời gian Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm lãi đơn và lãi kép - Trình bày được các yếu tố lãi suất trong quyết định tài chính - Vận dụng được thuyết tài chính trong quyết định tài chính thực tiễn tại doanh nghiệp Nội dung: 1/ Lãi đơn và lãi kép 1.1, Giá trị thời gian: Tiền tệ có giá trị thời gian: - Thứ nhất: tiền phải tạo ra tiền lớn hơn, nghĩa là các quyết định tài chính phải đặt trong giả định sinh lời của tiền. Đây có thể coi là một chân lý hiển nhiên - Thứ hai: trong QTTC, các nhà quản lý có khuynh hướng luôn chiết khấu số lượng tiền trong tương lai về hiện tại, bởi lẽ họ không chắc rằng tương lai có xảy ra giống dự báo hay không. Trong khi đó tương lai lúc nào cũng bao hàm một ý niệm không chắc chắn, do đó một đồng nhận được trong tương lai không thể có cùng giá trị với một đồng nhận được hôm nay. - Thứ ba: tiền sẽ bị mất sức mua trong điều kiện lam phát. Trong môi trường lạm phát tiền sẽ bị mất sức mua theo thời gian, làm cho một đồng nhận được trong tương lai có giá trị ít hơn một đồng nhận được hôm nay. Như vậy, hiện giá hôm nay của một số tiền nhận được trong tương lai sẽ giảm đi khi chúng ta xem xét đến chính sách lãi suất hiện hành, sự không chắc chắn trong tương lai hoặc yếu tố lạm phát hoặc cả 3 yếu tố trên. Thậm chí trong trường hợp không có lạm phát và hầu như không có rủi ro trong tương lai thì tiền tệ vẫn có giá trị theo thời gian bởi lẽ đơn giản là tiền phải luôn sinh lời. 1.2, Tiền lãi và lãi suất -Vẻ bề ngoài, tiền lãi là số tiền mà người đi vay đã trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian -Chẳng hạn, bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20X5 và cam kết trả 1 triệu đồng lãi mỗi năm 16
  17. thì sau hai năm, bạn sẽ phải trả khoản tiền lãi 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng. Một cách khái quát, khi bạn cho vay hay gởi tiết kiệm một khoản tiền P0, sau khoản thời gian t, bạn sẽ nhận được một khoản I0 như là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử dụng tiền của mình trong thời gian này. -Tuy nhiên, sẽ rất bất tiện nếu sử dụng tiền lãi làm công cụ định giá thuê sử dụng tiền trong trường hợp thời gian tính lãi quá dài với những giá trị cho vay khác nhau. Vì thế, người ta thường sử dụng một công cụ khác là lãi suất để tính chi phí của việc sử dụng tiền. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian. Công thức tính lãi suất: r= I/ P x t x 100% Trong đó: r : là lãi suất. I : tiền lãi P : : vốn đầu tư ban đầu t : số thời kỳ Như vậy với lãi suất đã thỏa thuận bạn dễ dàng tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t I=Px rxt Theo công thức trên, tiền lãi phụ thuộc vào ba yếu tố là vốn gốc P0, lãi suất r và thời kỳ cho vay t. Tiền lãi chính là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với người đi vay) do việc sử dụng vốn vay. Có thể thấy rằng với sự xuất hiện của lãi suất, khả năng sinh lợi theo thời gian trở thành giá trị tự thân của n vd: Bà A có số tiền 50 tr, cho vay với lãi suất 2tr/ tháng. Vay trong vòng 3 tháng. Vậy số tiền lãi và gốc sẽ thu được sau 3 tháng là bao nhiêu? I = 2tr x 3 = 6tr I + P = 50tr + 6tr = 56tr * Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được công bố hoặc niêm yết, thông thường lãi suất này được tính theo phần trăm 1 năm * Lãi suất hiệu dụng: chính là lãi suất thực tế có được sau khi đã điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo số lần ghép lãi trong năm 1.3, Lãi đơn Là số tiền lãi chỉ tính dựa trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do tiền gốc sinh ra theo thời gian. Ta có: Số tiền cả gốc và lãi có được ở năm t là: + Số tiền sau năm đầu tư thứ1: FV1 = PV x(1+ r) + Số tiền sau năm đầu tư thứ2: FV2 = PV x(1 + 2x r) ... ………………………………………………………………………. + Số tiền sau n năm đầu tư: FVn= PVx(1+n x r) Vậy tổng số tiền thu được (cả gốc và lãi) của khoản vốn sau n kỳ đầu tư là: FVn = PVx (1+ n x r) Trong đó: P: vốn đầu tư ban đầu 17
  18. n: thời hạn vay/cho vay FVn: số tiền cả gốc và lãi có được(giá trị tương lai) r : lãi suất PV: giá trị hiện tại của tiền tệ - Tổng số tiền lãi được xác định theo công thức: I=Pxnxr Trong đó: I: tổng số tiền lãi; P: vốn đầu tư ban đầu; n: thời hạn vay/cho vay; r: lãi suất VD: Một khoản tiết kiệm trị giá 10tr VND, được gửi trong vòng 5 năm với lãi suất 10%/năm, tính theo lãi đơn. Xác định số tiền lãi nhận được sau 5 năm tới? TL: Số tiền lãi mỗi năm nhận được= 10% x 10tr= 1tr/năm Tổng số tiền lãi= 1tr x 5= 5tr - Việc tính lãi đơn ít được sử dụng phổ biến vì việc tính lãi dựa trên giả định số tiền lãi sinh ra mỗi năm sẽ không tiếp tục sinh lời. Điều này là vô lý trong tài chính. 1.4, Lãi kép Là việc tính lãi dựa trên số tiền gốc và số tiền lãi được sinh ra từ gốc hàng năm. Nói cách khác, lãi được tính trên số dư cuối kỳ trước. Việc tính lãi này còn được gọi là ghép lãi, hay “lãi mẹ để lãi con” Ta có: Số tiền cả gốc và lãi có được ở năm t (t=n ,1) theo lãi kép là: + Sau năm thứ1: FV1 = PVx (1+r)1 + Sau năm thứ2: FV2 = PVx (1+r)2 + Sau năm thứ3: FV3 = PV x (1+ r)3 ................................................................................................................. + Sau năm thứ n: FVn = PV x (1+r)n Vậy tổng sốtiền thu được (cảgốc và lãi) sau n năm đầu tưlà: FVn = PV x (1+ r)n - Tổng số tiền lãi được xác định theo công thức: I = P x (1+r)n – P Trong đó: I: tổng số tiền lãi; P: vốn đầu tư ban đầu; n: thời hạn vay/cho vay; r: lãi suất VD: Một khoản tiết kiệm trị giá 10tr VND, được gửi trong vòng 5 năm với lãi suất 10%/năm, tính theo lãi kép. Xác định số tiền lãi nhận được sau 5 năm tới? TL: Tổng số tiền lãi nhận được sau 5 năm là: I = P x (1+i)n – P = 10tr x (1+10%)5 – 10tr= 6.105.100đ - Cách tính lãi trên phù hợp với giả định trong tài chính là tiền luôn sinh lời, nghĩa là số tiền lãi sinh ra mỗi kỳ phải được tiếp tục đầu tư để tạo ra khoản tiền lớn hơn. Thêm các bài tập để thực hành Bài 1: Mua trái phiếu chính phủ (Tính theo lãi đơn): Mệnh giá: 100.000đ, Lãi suất: 10%/ năm, Thời hạn: 5 năm, Trả gốc, lãi 1 lần sau 5 năm. Yêu cầu: Xác định tiền lãi thu được sau 5 năm, tổng số tiền nhận về cả gốc và lãi sau 3, 5 năm. Bài 2: Công ty A gửi vào ngân hàng M khoản tiền 500 triệu, lãi suất: 10%/ 18
  19. năm, Thời hạn: 5 năm, Trả gốc và lãi 1 lần sau 5 năm, tính tiền lãi theo phương pháp lãi kép. Yêu cầu: + Xác định số tiền (gốc + lãi) có được sau năm đầu tư thứ 1,2,3,4,5. + Xác định số tiền lãi thu được sau 5 năm đầu tư theo lãi kép 2/ Xác định lãi suất 2.1, Xác định yếu tố lãi suất. Công thức: r = (FVn/P)1/n – 1 Trong đó: P: vốn đầu tư ban đầu n: thời hạn vay/cho vay FVn: số tiền cả gốc và lãi có được VD 1: Giả sử bạn bỏ ra 10trđ để mua 1 chứng khoán nợ có thời hạn 5 năm. Sau 5 năm bạn sẽ nhận được 14,69 trđ. Như vậy lãi suất bạn được hưởng từ chứng khoán này là bao nhiêu? r = (FVn/P)1/n – 1= (14,69/10)1/5 – 1= (1,469)0.2 – 1=8% 2.2, Lãi suất trong các trường hợp ghép lãi. 2.2.1, Tính lãi suất năm có kỳ hạn ghép lãi theo năm Từ công thức (1) FVn = P(1+r)n ta có thể suy ra r = FV/P – 1 Công thức (2) FVn = P x FVF(r,n) FVF là thừa số giá trị tương lai Vd: giả sử 1 DN vay 1.000.000vnđ và phải trả 1.150.000vnđ sau 1 năm. Có thể tìm lãi suất khoản vay như sau: n=1 Cách 1: r= 1150000/1000000 – 1=0.15=15% Cách 2: FVn = P x FVF(r,n) Ta có: 1.150.000 = 1.000.000 x FVF(r,n) FVF(r,n)= 1.150.000/ 1.000.000 = 1,15 Tra bảng thừa số giá trị tương lai của 1 khoản tiền với n=1, ta có thể tìm ra k = 15% Bài tập làm thêm: 2.2.2, Tính lãi suất ghép lãi nhiều lần trong năm Giả sử chúng ta đặt m là số lần ghép lãi hay số kỳ hạn lãi trong năm với lãi suất là r , khi ấy lãi suất mỗi kỳ hạn là r/m. Công thức xác định giá trị tương lai trong thường hợp này là: FVn = P(1+(r/m))mn - Số lần ghép lãi m có thể nhận các giá trị khác nhau tương ứng với từng loại lãi khác nhau. + m=1: nghĩa là mỗi năm tính lãi 1 lần, trong thường hợp này chúng ta có lãi tính hàng năm. + m=2: nghĩa là mỗi năm tính lãi 2 lần, trong thường hợp này chúng ta có lãi tính theo nửa năm. + m=4: nghĩa là mỗi năm tính lãi 4 lần, trong thường hợp này chúng ta có lãi tính hàng quý. + m=12: nghĩa là mỗi năm tính lãi 12 lần, trong thường hợp này chúng ta có lãi tính tháng. 19
  20. + m=365: nghĩa là mỗi năm tính lãi 365 lần, trong thường hợp này chúng ta có lãi tính hàng ngày. + m= vô cùng: nghĩa là việc tính lãi diễn ra liên tục, trong trường hợp này chúng ta có lãi tính liên tục - Giá trị hiện tại trong trường hợp ghép lãi liên tục sẽ là: PV= FVn / (e)r.n Từ đó suy ra FVn = PV.er.n Với e là hằng số nê-pe có giá trị là 2,7182. VD: Bạn ký gửi 10trđ vào một tài khoản ở ngân hàng với lãi suất 9%/ năm trong thời gian 3 năm. Hỏi số tiền bạn có được sau 3 năm ký gửi là bao nhiêu nếu ngân hàng tính lãi kép: a. Hàng năm. b. Nửa năm. c. Theo quý. d. Theo tháng. e. Liên tục. TL: Sử dụng công thức: FVn = P(1+(r/m))mn Trong đó: P= 10trđ; r = 9%= 0,09 và n= 3. Số tiền bạn có được sau 3 năm ký gửi tùy thuộc vào cách tính lãi của ngân hàng. Cụ thể nếu ngân hàng tính lãi: a. Hàng năm: FV3 = 10(1+0,09/1)1x3= 12.950.000đ b. Nửa năm: FV3 = 10(1+0,09/2)2x3= 13.022.601đ c. Theo quý: FV3 = 10(1+0,09/4)4x3= 13.060.500đ d. Theo tháng: FV3 = 10(1+0,09/12)12x3= 13.086.453đ e. Liên tục: FV3= 10e0,09x3= 13.099.644đ Qua ví dụ trên chúng ta thấy rằng tốc độ ghép lãi càng nhanh thì lãi sinh ra càng nhiều, hay nói cách khác đi, cùng một mức lãi suất được công bố nhưng nếu số lần tính lãi trong năm càng lớn thì lãi sinh ra càng nhiều. Điều này làm cho, lãi suất thực tế được hưởng khác với lãi suất danh nghĩa được công bố. Trong tài chính ngườ ta gọi lãi suất thực tế được hưởng đó là lãi suất hiệu dụng. 3/ Những ứng dụng của lý thuyết giá trị tiền tệ theo thời gian trong quản lý tài chính 3.1, Giá trị tương lai của tiền tệ. 3.1.1, Giá trị tương lai của 1 khoản tiền. Trong rất nhiều ứng dụng thực tiễn chúng ta cần xác định giá trị tương lai của 1 lượng tiền tệ bỏ ra trong hiện tại. Hầu như chúng ta luôn có nhu cầu phải biết được giá trị tương lai của 1 khoản tiền bỏ ra ở hiện tại sẽ được thanh toán trong tương lai là bao nhiêu. Giả sử ngày hôm nay hoặc ngay bây giờ chúng ta bỏ một lượng tiền 100USD gửi vào ngân hàng sau 1 năm nữa thì khi đó giá trị tương lai của 100USD sẽ lớn hơn 100USD và con số cụ thể là bao nhiêu thì chúng ta có thể dễ dàng tính toán được qua công thức được xác định ngay sau đây. - Đối với khoản tiền đầu tư vào năm 0, với lãi suất dự kiến là i thì khi trong 1 năm khoản tiền nhận được là: FV1 = P + P x r = P(1+r) - Sau năm thứ nhất, nếu ta gộp lãi năm đầu tiên vào gốc thì giá trị tương lai của năm thứ 2 là: FV2 = P (1+r)2 (1) FVn = P(1+r)n 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2