intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Sinh thái học và bảo vệ môi trường (Ngành: Cấp thoát nước - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Sinh thái học và bảo vệ môi trường (Ngành: Cấp thoát nước - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Các vấn đề cơ bản liên quan đến môi trường; bản chất, ảnh hưởng và các tác động cơ bản của biến đổi khí hậu với các công trình cấp thoát nước;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Sinh thái học và bảo vệ môi trường (Ngành: Cấp thoát nước - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: SINH THÁI HỌC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH: CẤP THOÁT NƯỚC TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 389/QĐ – CĐXD1 ngày 30 tháng 09 năm 2021của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1 Hà Nội, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình này xuất phát từ nhu cầu thiết yếu trong quá trình đào tạo, ứng dụng đào tạo trong cuộc sống. Trong quá trình biên soạn tác giả đã thu thập các tài liệu tham khảo, biên soạn theo đúng nội dung đề cương chương trình phù hợp với cấu trúc chung của đề cương đào tạo của ngành nghề Bài giảng SINH THÁI HỌC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG này được biên soạn để làm tài liệu chính thức dùng cho học sinh trường Cao đẳng xây dựng số 1 Hà Nội. Bài giảng này dựa trên cơ sở Luật khoa học môi trường. Nhân đây chúng tôi cũng xin phép các tác giả - những người đã biên soạn các cuốn sách mà tôi dùng làm tài liệu tham khảo cho phép tôi sử dụng trong công tác giảng dạy và tài liệu tham khảo. Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi một số thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các học sinh để bài giảng ngày càng được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hồng 1
  3. MỤC LỤC Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........................................................................................................................................ 4 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SINH THÁI HỌC ....................................................... 5 1. 1.1. Định nghĩa ............................................................................................................... 5 1.1.2. Phân loại ................................................................................................................... 5 1.1.3. Quy luật sinh thái ..................................................................................................... 6 1.2. HỆ SINH THÁI ............................................................................................................... 6 1.2.1. Định nghĩa ................................................................................................................ 6 1.2.2 Cấu trúc ..................................................................................................................... 7 1.2.3. Tính chất ................................................................................................................... 8 1.3. MÔI TRƯỜNG ............................................................................................................... 9 1.3.1. Khái niệm ................................................................................................................. 9 1.3.2. Các chức năng chủ yếu của môi trường ................................................................... 9 1.3.3 Những thách thức của môi trường hiện nay trên thế giới ....................................... 11 1.4. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .......................................................................................... 15 1.4.1. Khái niệm ............................................................................................................... 15 1.4.2 . Mục tiêu phát triển bền vững ................................................................................ 16 1.4.3. Các nguyên tắc của Phát triển bền vững ................................................................ 16 Chương 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................................................................. 18 2.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................... 18 2.1.1. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính ................................................................................ 18 2.1.2. Biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 19 2.2. HIỆN TRẠNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ................................................................. 19 2.2.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu toàn cầu...................................................................... 19 2.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu Việt Nam trong 50 năm qua........................................ 20 2.3 NGUYÊN NHÂN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................................. 22 2.3.1. Nguyên nhân tự nhiên ............................................................................................ 23 Vụ phun trào của núi Tambora năm 1815 đã khiến không có một mùa hè trong một năm. Phần lớn các vụ phun trào lớn hơn xảy ra chỉ một vài lần mỗi trăm triệu năm nhưng có thể gây ra sự ấm lên toàn cầu và tuyệt chủng hàng loạt. .................................................. 24 2.3.2.Nguyên nhân do con người ..................................................................................... 24 2.4. Kịch bản về BDKH , nước biển dâng cho Việt Nam .................................................... 25 2.4.1. Kịch bản biến đổi khí hậu ...................................................................................... 25 2.4.2.Kịch bản nước biển dâng ......................................................................................... 28 2.5. Ứng phó với biến đổi khí hậu trong xây dựng và quản lý các công trình cấp thoát nước .............................................................................................................................................. 28 2.5.1.Đối với hệ thống cấp nước ..................................................................................... 28 2.5.2. Đối với cơ sở hạ tầng về thoát nước và xử lý nước thải......................................... 29 Chương 3 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ..................................................................................... 30 3.1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC ................................................................................. 30 3.1.1.Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường nước .............................................................. 30 3.1.2. Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường nước............................................... 32 3.2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ...................................................................... 34 3.2.1. Thành phần và cấu trúc của khí quyển ................................................................... 34 3.2.2. Các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí .............................................. 36 3.2.3. Các giải pháp kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường không khí ....................... 37 3.3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................................................................... 39 3.3.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường đất ................................................................. 39 3.3.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường đất..................................................................... 41 3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ................................................................... 42 2
  4. .3.4.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 42 3.4.3 Các phương pháp đánh giá tác động môi trường cơ bản ......................................... 43 3.4.4. Nội dung của một bản báo cáo đánh giá tác động môi trường ............................... 49 3.5. Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………………….47 3
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Sinh thái học và bảo vệ môi trường Mã môn học: MH 10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được phân bổ từ kỳ I trong khóa học - Tính chất: là môn học cơ sở ngành - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là môn học cơ sở cho ngành trung câp nước Mục tiêu của môn học: Về kiến thức: - Trình bày được các vấn đề cơ bản liên quan đến môi trường ( Môi trường phát triển bền vững, hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, đánh giá tác động môi trường) - Nhận thức được bản chất, ảnh hưởng và các tác động cơ bản của biến đổi khí hậu với các công trình cấp thoát nước - Nhận thức được các tác động của con người trong các hoạt động sống, sản xuất đối với các yếu tố môi trường - Trình bày được nội dung cơ bản của một bản báo cáo đánh giá tác động môi trường cho một dự án xây dựng Về kỹ năng: - Đề xuất được các giải pháp để nâng cao chất lượng môi trường sống tại địa phương sinh sống và trong công tác quản lý các công trình cấp thoát nước - Thu thập thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường, tình hình biến đổi khí hậu đang diễn ra Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Chủ động, tích cực và có thái độ nghiêm túc trong học tập - Có ý thức cầu tiến trong quá trình học tập, nghiên cứu Nội dung của môn học: 4
  6. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Giới thiệu: Chương 1 Một số vấn đề cơ bản về môi trường và phát triển bền vững Mục tiêu: Trình bày được: - Những vấn đề chung về sinh thái học, hệ sinh thái - Những vấn đề về môi trường: Khái niệm, phân loại, chức năng môi trường - Những vấn đề về phát triển bền vững, kịch bản ứng phó với biến đổi khí hậu Nội dung chính: 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SINH THÁI HỌC 1. 1.1. Định nghĩa Theo nghĩa hẹp: Sinh thái học là một môn khoa học nghiên cứu về nơi ở, nơi sinh sống của sinh vật. Theo nghĩa rộng: Sinh thái học là môn khoa học tổng hợp nghiên cứu về quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và môi trường hoặc giữa các sinh vật với nhau. Sinh thái học là cơ sở cho công tác quản lý tài nguyên thiên và bảo vệ môi trường. 1.1.2. Phân loại 1.1.2.1. Sinh thái học cá thể Sinh thái học cá thể nghiên cứu mối quan hệ của một số cá thể của loài đối với môi trường mà chủ yếu về phương diện hình thái, tìm hiểu phương thức sống của động vật và thực vật như: kích thước, nơi ăn ở, chúng ăn cái gì và làm mồi cho con gì, cũng như những phản ứng sinh lý của chúng với điều kiện môi trường. Tuy nhiên, nó cũng có những đặc điểm riêng biệt. Ví dụ, sự xác định nhiệt độ cực thuận của một loài là cơ sở quan trọng để giải thích sự phân bố, địa lý, số lượng và sự biến động số lượng của chúng. 1.1.2.2. Sinh thái học quần thể Nghiên cứu và cấu trúc và sự biến động số lượng của một nhóm cá thể thuộc một loài nhất định cùng sống chung với nhau ở một vùng lành thổ theo một sinh cảnh địa lý. Sinh thái học quần thể cũng nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong nội bộ quần thể (sự tương trợ và sự đấu tranh), sự biến động về số lượng của các cá thể trong quần thể dưới tác động của điều kiện môi trường, tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó. 1.1.2.3. Sinh thái học quần xã Nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể khác loài và sự hình thành những mối quan hệ sinh thái đó. Nội dung sinh thái học quần xã được nghiên cứu trên hai phương diện: - Phương diện hình thái: Nghiên cứu cấu trúc của quần xã và những đặc điểm của nó (thành phần loài, đặc trưng của quần xã, mối quan hệ giữa các quần thể trong quần xã). 5
  7. - Phương diện chức năng: Mô tả diễn thế của quần xã, tìm ra nguyên nhân của nó. Nghiên cứu sự chuyển hoá vật chất và năng lượng trong quần xã với điều kiện môi trường. 1.1.3. Quy luật sinh thái 1.1.3.1. Quy luật giới hạn Mỗi loài có một giới hạn đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái nhất định. Nhân tố sinh thái giới hạn là nhân tố tác động đến sinh vật đi từ điểm cực tiểu qua điểm cực thuận và đến điểm cực đại. cường độ của một nhân tố sinh thái mà ở đó cơ thể chịu đựng được gọi là “ Biên độ sinh thái ” của sinh vật đó. Những loài khác nhau có giới hạn sinh thái và điểm cực thuận khác nhau. Giới hạn sinh thái và điểm cực thuận phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của cá thể, trạng thái cơ thể... 1.1.3.2. Quy luật tác động tổng hợp các nhân tố sinh thái Tất cả các nhân tố sinh thái đều gắn bó chặt chẽ với nhau thành tổ hợp sinh thái. Tác động đồng thời của nhiều nhân tố tạo nên một tác động tổng hợp lên cơ thể sinh vật. Đồng thời mỗi nhân tố sinh thái của môi trường chỉ có thể biểu hiện hoàn toàn tác động của nó lên đời sống sinh vật khi mà các nhân tố sinh thái khác cũng ở trong điều kiện thích hợp. VD: Trong đất có nhiều chất dinh dưỡng, nhưng cây trồng chỉ hút được các chất này khi đất có độ ẩm thích hợp hoặc khi cây sống ở điều kiện có đầy đủ ánh sáng mặt trời, 1.1.3.3.. Quy luật tác động không đồng đều của nhân tố sinh thái lên chức năng sống của cơ thể. Các nhân tố sinh thái có ảnh hưởng khác nhau lên các chức năng của cơ thể sống, có nhân tố cực thuận đối với quá trình này, nhưng lại có hại hoặc nguy hiểm cho quá trình khác. VD: Khi nhiệt độ không khí tăng lên 40- 500C làm tăng quá trình trao đổi chất ở động vật máu lạnh (các loài bò sát), nhưng lại kìm hãm sự di chuyển của con vật, con vật rơi vào tình trạng đờ đẫn vì nóng 1.1.3.4..Quy luật tác động qua lại giữa sinh vật và môi trường Môi trường tác động thường xuyên lên cơ thể sinh vật lànm chúng không ngừng biến đổi, ngược lại sinh vật cũng tác động qua lại làm cải biến MT và có thể thay đổi cả tính chất của một nhân tố sinh thái nào đó. VD: Trồng mới và bảo vệ rừng cải thiện đáng kể những điều kiện sinh thái, làm giảm sâu hại, cải thiện nguồn nước, tăng độ phì nhiêu đất và làm giàu khu hệ động thực vật của vùng. 1.2. HỆ SINH THÁI 1.2.1. Định nghĩa Hệ sinh thái bao gồm các sinh vật sống và các điều kiện tự nhiên như ánh sáng, nước nhiệt độ, không khí... , tác động tương hỗ với nhau và giữa chúng luôn xảy ra quá trình trao đổi năng lượng, vật chất và thông tin. 6
  8. 1.2.2 Cấu trúc 1.2.2.1. Cấu trúc theo không gian - Hệ sinh thái trên cạn (rừng, đồng cỏ, đất trống, sa mạc...), - Hệ sinh thái nước ngọt (ao, hồ, sông, suối...), - Hệ sinh thái nước mặn (biển, bờ biển có đá, bờ biển cát, bờ biển bùn...). 1.2.2.2. Cấu trúc theo thành phần Hệ sinh thái hoàn chỉnh có các thành phần chủ yếu như sau: 1 - Thành phần môi trường 2 - Sinh vật sản xuất 3 - Sinh vật tiêu thụ 4 - Sinh vật phân hủy 1. Thành phần môi trường: gồm các chất vô cơ (C, N, CO2, H20,...), chất hữu cơ (prôtêin, lipit, gluxit, các chất mùn...), yếu tố vật lý như ánh sáng, lượng mưa, năng lượng, độ ẩm, gió, sương mù... 2. Sinh vật sản xuất: là các sinh vật có thể sử dụng các nguồn năng lượng để tạo ra những phần tử hữu cơ phức tạp từ những vật chất vô cơ đơn giản có trong môi trường của chúng ở hầu hết các hệ sinh thái, năng lượng là do mặt trời cung cấp và các sinh vật như cây cối, rong tảo, các sinh vật nhỏ sống trong nước gọi là vật nổi, sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời để thực hiện quá trình quang hợp. Vì sinh vật sản xuất là các sinh vật duy nhất trong một hệ sinh thái có thể hấp thụ năng lượng và tạo ra các chất hữu cơ mới từ chất vô cơ cho nên mọi sinh vật khác đều lệ thuộc sinh vật sản xuất để có được thức ăn gián tiếp hay trực tiếp. 3. Sinh vật tiêu thụ: Những sinh vật không có khả năng tự tạo nên nguồn thức ăn cho chính mình, trong đó có con người, mà phải khai thác từ sinh vật tự dưỡng được gọi là sinh vật tiêu thụ. Sinh vật tiêu thụ sử dụng chất dinh dưỡng từ cây cỏ, thịt hay hỗn hợp cho nên được chia ra nhóm ăn cỏ, ăn thịt và hỗn hợp. Sinh vật này được gọi là sinh vật tiêu thụ bởi vì chúng tiêu thụ chất hữu cơ để cung cấp cho mình năng lượng và các phần tử vô cơ cần thiết cho sự hình thành cơ thể chúng. Một phần quan trọng trong các vai trò của chúng là sự hô hấp trong đó các chất hữu cơ được phá vỡ thành chất vô cơ. Tuy nhiên, một số sinh vật tiêu thụ lại có những vai trò khác nhau trong hệ sinh thái. Sinh vật tiêu thụ cấp 1, còn gọi là loại ăn cỏ , là những sinh vật sử dụng sinh vật sản xuất (thực vật hay thực vật nổi) làm thức ăn. Sinh vật tiêu thụ cấp 2 hay loài ăn thịt là động vật ăn các loài động vật khác. Sinh vật tiêu thụ cấp 2 có thể được chia thành nhiều nhóm dựa trên các loại mồi chúng bắt và ăn 3. Sinh vật phân hủy: là loại dị dưỡng phân hủy xác chết, phân và các chất mùn bã thành chất vô cơ như CO2, nước, ammoniac để cung cấp sinh vật tự dưỡng đóng kín chu kỳ vật chất. 7
  9. Sinh vật phân hủy là những sinh vật sử dụng các chất hữu cơ không có sự sống làm năng lượng và nguồn nguyên liệu để cấu tạo nên cơ thể chúng. Bất cứ lúc nào lúc nào một sinh vật bài tiêt ra chất thải hoặc chết thì đó là nguồn cung cấp cho các sinh vật phân hủy. Các sinh vật phân hủy thực hiện chức năng phân hủy nên chúng cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo vật chất qua việc chuyển đổi chất hữu cơ thành chất vô cơ. Nhiều động vật nhỏ, nấm và vi khuẩn nằm trong nhóm này 1.2.3. Tính chất 1.2.3.1. Độ lớn: Các hệ sinh thái có thể có những quy mô lớn nhỏ khác nhau. Hệ sinh thái cực bé như một bể cá cảnh, các hệ sinh thái vừa như một hồ chứa nước, một cánh đồng cỏ. Các hệ sinh thái lớn như một đại dương, một châu lục. Tập hợp tất cả các hệ sinh thái có độ lớn khác nhau trên trái đất làm thành một hệ sinh thái khổng lồ và được gọi là sinh thái quyển` 1.2.3.2. Tính hệ thống Trong hệ sinh thái, tính hệ thống được thể hiện chủ yếu là mối quan hệ tương hỗ giữa sinh vật với môi trường. Có hai loại hệ thống cơ bản: - Hệ thống kín: trong đó năng lượng, vật chất và thông tin chỉ trao đổi trong ranh giới của hệ thống. - Hệ thống hở: là hệ thống trong đó năng lượng, vật chất và thông tin trao đổi qua ranh giới của hệ thống. Trừ vũ trụ ra thì tất cả các hệ thống tự nhiên bao gồm tất cả các hệ sinh thái đều là hệ thống hở. 1.2.3.3. Tính phản hồi : Hệ sinh thái luôn là một hệ thống hở và tự điều chỉnh, bởi vì trong quá trình tồn tại và phát triển, hệ sinh thái phải thường xuyên tiếp nhận năng lượng, vật chất, thông tin và cả những sức ép, cú sốc từ môi trường. Điều nàylàm cho hệ sinh thái khác biệt với các hệ thống vật chất khác có trong tự nhiên và tạo cho hệ sinh thái có hai tính chất đặc thù đó là: - Tính chất tự cân bằng: nghĩa là khả năng hệ sinh thái phản kháng lại các thay đổi và giữ được trạng thái cân bằng - Năng lực chịu tải, nghĩa là khả năng hệ sinh thái có thể gánh chịu những sức ép, những cú sốc trong những điều kiện khó khăn nhất. Tuy nhiên, các hệ sinh thái chỉ có giới hạn xác định trong phản hồi và khả năng chịu tải. Trong giới hạn đó, khi chịu một tác động vừa phải từ bên ngoài, các hệ sinh thái sẽ phản ứng lại một cách thích nghi bằng cách sắp xếp lại các mối quan hệ trong nội bộ và toàn thể hệ thống phù hợp với môi trường thông qua những mối “liên hệ ngược” để duy trì sự ổn định của mình trong điều kiện môi trường biến động. Đối với những tác động quá lớn, quá mạnh, vượt khỏi sức chịu đựng của hệ thống, hệ thống không thể điều chỉnh được và cuối cùng bị suy thoái rồi bị huỷ diệt. 8
  10. 1.3. MÔI TRƯỜNG 1.3.1. Khái niệm Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (điều 3 luật Bảo vệ môi trường) Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội… Theo nghĩa hẹp thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người như số m2 nhà ở, chất lượng bữa ăn hàng ngày, nước sạch, điều kiện vui chơi, giải trí…ở nhà trường thì MT của học sinh gồm nhà trường với thầy cô giáo, bạn bè, nội quy của nhà trường, lớp học sân chơi, phòng thí nghiệm, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội… Tóm lại, môi trường tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống, hoạt động và phát triển. Môi trường sống của con người thường được phân chia thành các loại sau: - Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất và nước… MT tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ. - Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người và con người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. MT xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. - Môi trường nhận tạo: bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên hoặc biến đổi theo thành những tiện nghi trong cuộc sống như: nhà ở, công sở, các khu đô thị, công viên… 1.3.2. Các chức năng chủ yếu của môi trường 1.3.2.1. Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ mát, để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản kho tàng bến cảng….trung bình mỗi ngày mỗi người đều cần khoảng 4m3 không khí sạch để thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm tương ứng với 2000÷2400 calo. Như vậy, chức năng này đòi hỏi MT phải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi người, ví dụ phải có bao nhiêu m2, hecta hay km2 cho mỗi người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội. Tuy nhiên, diện tích không gian sống bình quân trên trái đất của con người đang ngày càng bị thu hẹp lại. 9
  11. Như vậy, môi trường là không gian sống của con người và có thể phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể sau: - Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn. - Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông đường thuỷ, đường bộ và đường không. - Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng cho sản xuất nông - lâm –ngư nghiệp. - Chức năng cung cấp năng lượng thông tin - Chức năng giải trí của con người: cung cấp mặt bằng và nền móng cho việc giải trí ngoài trời của con người (trượt tuyết, trượt băng, leo núi, đua ngựa…) 1.3.2.2. Môi trường là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14.000 – 15.000 năm vào thời kỳ đồ đá cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vảo thế kỷ XVII, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Xét về bản chất thì mọi hoạt động của con người để duy trì cuộc sống đều nhằm vào việc khai thác các hệ thống sinh thái của tự nhiên thông qua lao động cơ bắp, vật tư, công cụ và trí tuệ. Với sự hỗ trợ của các hệ thống sinh thái, con người đã lấy từ thiên nhiên những nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Thiên nhiên là nguồn cung cấp mọi nguồn tài nguyên cần thiết. Nó cung cấp nguồn vật tư, năng lượng, thông tin cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lý của con người. Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm: - Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp, bảo tồn tính đa dạng sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. - Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn thuỷ hải sản. - Động thực vật: cung cấp lương thực và thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm. - Không khí, nhiệt độ, năng lượng Mặt trời, gió nước: để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa và kết trái. - Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp… 1.3.2.3. MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất Trong qua trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất, con người luôn đào thải các chất thải vào môi trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của các vi sinh vật 10
  12. và các yếu tố MT khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hoá phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số nhân loại còn ít, chủ yếu do các qúa trình phân huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng này ở nhiều nơi, nhiều nơi trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải trong một khu vực nhất định được gọi là khả năng đệm của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp khó khăn trong quá trình phân huỷ thì chất lượng môi trường sẽ giảm và MT có thể bị ô nhiễm. 1.3.2.4. Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người - Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người. - Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu, báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên Trái đất - Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhận tạo, các vẻ đẹp cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn. 1.3.3 Những thách thức của môi trường hiện nay trên thế giới 1.3.3.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai gia tăng Vào cuối những năm 1990, mức phát tán điôxyt cacbon (CO2) hàng năm xấp xỉ bằng 4 lần mức phát tán năm 1950 và hàm lượng CO2 đã đạt đến mức cao nhất trong những năm gần đây. Theo đánh giá của liên bang chính phủ về biến đổi khí hậu thì có bằng chứng cho thấy về ảnh hưởng rất rỏ rệt của con người đến khí hậu toàn cầu. Những kết quả dự báo gồm việc dịch chuyển của các đới khí hậu, những thay đổi trong thành phần loài và năng suất của các hệ sinh thái, sự gia tăng các hiện tượng thời tiết khí hậu khắc nghiệt và tác động đến sức khoẻ con người. Các nhà khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái đất đã nóng lên khoảng 0,50C và trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,5- 4,50C so với nhiệt độ thế kỷ XX. Trái đất nóng lên có thể mang tới những bất lợi: - Mực nước biển có thể dâng cao từ 25 ÷ 40cm, do sự tan băng và sẽ nhấn chìm một số vùng ven biển rộng lớn, làm mất đi nhiều vùng đất sản xuất nông nghiệp, dẫn đến nghèo đói đặc biệt ở các nước đang phát triển. - Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hoả hoạn và lũ lụt. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự sống của loài người một cách trực tiếp và gây ra những thiệt hại về kinh tế mà còn gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng khác. Ví dụ: trận hoả hoạn tự nhiên không kiểm soát được vào các năm từ 1996-1998 đã thiêu huỷ nhiều khu rừng ở Braxin, Canada, Inđônêxia,Italia, Mêhicô, Liên Bang Nga và Mỹ. Những tác động của các vụ cháy rừng rất nghiêm trọng . 11
  13. 1.3.3.2. Sự suy giảm tầng ôzôn Sự suy giảm tầng ôzôn là hiện tượng giảm lượng ôzôn trong tầng bình lưu. Từ năm 1979 cho đến năm 1990 lượng ôzôn trong tầng bình lưu đã suy giảm vào khoảng 5%. Vì lớp ôzôn ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua bầu khí quyển Trái Đất, sự suy giảm ôzôn đang được quan sát thấy và các dự đoán suy giảm trong tương lai đã trở thành một mối quan tâm toàn cầu, dẫn đến việc công nhận Nghị định thư Montreal hạn chế và cuối cùng chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng và sản xuất các hợp chất cácbon của clo và flo (CFC - chlorofluorocacbons) cũng như các chất hóa học gây suy giảm tầng ôzôn khác như tetraclorit cácbon, các hợp chất của brôm (halon) và methylchloroform. Sự suy giảm ôzôn thay đổi tùy theo vùng địa lý và tùy theo mùa. Lỗ thủng ôzôn dùng để chỉ sự suy giảm ôzôn nhất thời hằng năm ở hai cực Trái Đất, những nơi mà ôzôn bị suy giảm vào mùa Xuân (cho đến 70% ở 25 triệu km2 của Nam Cực và cho đến 30% ở Bắc Cực) và được tái tạo trở lại vào mùa hè. Nồng độ clo tăng cao trong tầng bình lưu, xuất phát khi các khí CFC và các khí khác do loài người sản xuất ra bị phân hủy, chính là nguyên nhân gây ra sự suy giảm này. Ôzôn có thể bị phá hủy bởi các nguyên tử clo, flo hay brôm trong bầu khí quyển. Các nguyên tố này có trong một số hợp chất bền nhất định, đặc biệt là chlorofluorocacbon (CFC), đi vào tầng bình lưu và được giải phóng bởi các tia cực tím. Các chất làm cạn kiệt tầng ôzôn bao gồm: cloruafluorocacbon (CFC); mêtan (CH4); các khí nitơ ôxit (NO2, NO, NOx) có khả năng hoá hợp với O3 và biến đổi nó thành O2 CFC + O2  O2 + ClO ClO + O3  2O2 + Cl Cl + O3  O2 + ClO Quan trọng nhất là các nguyên tử clo được tạo thành như thế sẽ trở thành chất xúc tác hủy diệt các phân tử ôzôn trong một chu kỳ khép kín. Trong chu kỳ này, một nguyên tử clo tác dụng với phân tử ôzôn, lấy đi một nguyên tử ôxy (tạo thành ClO) và để lại một phân tử ôxy bình thường. Tiếp theo, một ôxy nguyên tử tự do sẽ lấy đi ôxy từ ClO và kết quả cuối cùng là một phân tử ôxy và một nguyên tử clo, bắt đầu lại chu kỳ. Một nguyên tử clo đơn độc sẽ phân hủy ôzôn mãi mãi nếu như không có các phản ứng khác mang nguyên tử clo ra khỏi chu kỳ này bằng cách tạo nên các nguồn chứa khác như axít clohydric và clo nitrat (ClONO2). Phản ứng của nguyên tử clo trong các nguồn chứa này thông thường chậm nhưng được gia tăng khi có các đám mây tầng bình lưu ở địa cực, xuất hiện trong mùa Đông ở Nam Cực, dẫn đến chu kỳ tạo thành lỗ thủng ôzôn theo mùa. 1.3.3.3. Tài nguyên bị suy thoái Rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Theo tài liệu thống kê của Liên hiệp quốc trên phạm vi toàn cầu khoảng 25 tỷ tấn đất đang bị cuốn trôi hàng năm vào các sông ngòi và biển cả, diện tích đất canh tác bình quân đầu người trên thế giới năm 1983 là 0,3ha/người thì đến năm 1993 chỉ còn 0,2 ha/người và còn tiếp tục giảm trong tương lai 12
  14. Sự phá huỷ rừng vẫn đang diễn ra với mức độ cao, trên thế giới diện tích rừng có khoảng 40 triệu km2 song đến nay diện tích rừng đã bị mất đi một nữa. Sự phá huỷ rừng xảy ra đặc biệt mạnh, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Chủ yếu do nhu cầu khai thác gỗ củi và nhu cầu lấy đất lâm nông nghiệp và cho nhiều mục đích khác. Chất lượng của những khu rừng còn lại đang bị đe doạ bởi nhiều sức ép do tình trạng gia tăng dân số, mưa axit, nhu cầu khai thác gỗ củi và cháy rừng. Nơi cư trú của các loài sinh vật bị thu hẹp, bị tàn phá đe doạ tính da dạng sinh học ở các mức độ về gen, các giống loài, các hệ sinh thái. Với tổng lượng nước là 1.386.106 km3, bao phủ gần 3/4 diện tích bề mặt Trái đất. Nhưng loài người vẫn khát nước bởi vì với tổng lượng nước đó thì nước ngọt chỉ chiếm 2,5% tổng lượng nước, mà hầu hết tồn tại ở dạng đóng băng và tập trung ở hai cực (chiếm 2,24%) còn lượng nước ngọt mà con người có thể tiếp cận để sử dụng trực tiếp thì lại càng ít ỏi (chỉ chiếm 0,26%). Sự gia tăng dân số nhanh cùng với quá trình công nghịêp hoá, đô thị hoá, thâm canh nông nghịêp và các thói quen tiêu thụ nước quá mức đang gây ra sự khủng hoảng nước trên phạm vi toàn cầu. Gần 20% dân số thế giới không được dùng nước sạch và 50% thiếu các hệ thống vệ sinh an toàn. Sự suy giảm nước ngọt này ngày càng lan rộng hơn và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng , đó là nạn thiếu nước ở nhiều nơi và đối với các khu vực ven biển đố là sự xâm nhập mặn. Ô nhiễm nguồn nước là phổ biến ở các đô thị, ô nhiễm nitơrat (NO 3) và sự tăng khối lượng các kim loại nặng gây tác động đến chất lượng nước hầu như ở khắp mọi nơi. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 20 triệu người dân chết vì nguyên nhân môi trường, trong khi đó số người chết trong các cuộc xung đột vũ trang của hơn nữa thế kỷ tính từ sau năm 1945 tới nay chỉ 20 triệu người. Tài nguyên biển đang bị khai thác bừa bãi, rừng bị thu hẹp dần cùng với sự gia tăng đất bị sa mạc hóa. Biển càng ngày càng trở thành cái thùng rác lớn nhất của quả đất nên ngày càng bị ô nhiễm nặng, thêm vào đó là sự khai thác bừa bãi, Hiện nay, trước sức ép của các vấn đề kinh tế-xã hội, các nước đó và đang đồng loạt tiến quân ra đại dương nên sự cạn kiệt tài nguyên biển và vấn đề ô nhiễm đang ngày càng trở nên trầm trọng. 1.3.3.4. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng Sự phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch và việc đổ bỏ các loại chất thải vào đất, biển, các thuỷ vực đã gây ô nhiễm môi trường ở quy mô ngày càng rộng, đặc biệt là các khu đô thị. Nhiều vấn đề môi trường tác động tương tác với nhau ở các khu vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô nhiễm tiếng ồn và nguồn nước, đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về môi trường . Khoảng 30-60% dân số đô thị ở các nước có thu nhập thấp vẫn còn thiếu nhà ở và các điều kiện vệ sinh. Sự tăng nhanh dân số thế giới có phần đóng góp do sự phát triển đô thị. a. Ô nhiễm đất Trên toàn thế giới đang có xu hướng tăng hiện tượng đất bị ô nhiễm, bởi: một là, do con người quá lạm dụng hoặc do tác động phụ của việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng khác. Mỗi năm, trên thế giới cú hàng nghỡn húa chất mới được đưa vào sử dụng trong khi con người vẫn chưa hiểu biết hết tác động phụ của chúng đối với hệ sinh vật. Hai là, không xử lý đúng kỹ 13
  15. thuật các chất thải công nghiệp và sinh hoạt khác của người và súc vật, hoặc các xác sinh vật chết gây ra... Ô nhiễm đất làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng, hủy diệt sự sống một số sinh vật trong những khu vực ô nhiễm nặng, đồng thời cũn đe dọa đến sức khỏe con người thông qua vật nuôi, cây trồng, thậm chí gây ra những biến dạng sinh thái và di truyền nặng nề cho hệ sinh sống. b. Ô nhiễm nguồn nước Sự ô nhiễm các nguồn nước đang có nguy cơ gia tăng do thiếu biện pháp xử lý cần thiết các loại rác thải sinh hoạt và công nghiệp; do các hóa chất dựng trong nông nghiệp và các nguồn nhiễm xạ, nhiễm bẩn từ các nguyên vật liệu khác dùng trong sản xuất; ô nhiễm do các loài thực vật nổi trên mặt nước sinh sôi mạnh làm động vật biển chết hàng loạt do thiếu ô xy. Một vài loài thực vật nổi cũng có thể sinh ra độc tố nguy hiểm cho hệ động vật và cả con người; ô nhiễm do khai thác đáy biển lấy dầu khí và các loại khoáng sản quí hiếm khác; ô nhiễm cũng do các chất thải trong thiên nhiên (ước tính mỗi năm có hơn 60 vạn tấn chất thải từ không trung rơi xuống nhất là chất hydro các bua từ khí quyển - gọi là mưa khí quyển). Hiện nay, có từ 40-50% lưu lượng ổn định của các dòng sông trên trái đất bị ô nhiễm. Độ ô nhiễm nguồn nước trên thế giới có thể tăng 10 lần trong vòng 25 năm tới. Bên cạnh đó, theo ước tính của giới khoa học, ước tính có khoảng 96,5 % nước trên trái đất là nước mặn nằm trong các đại dương. Chỉ có 2,53 % tổng lượng nước là nước ngọt có thể dùng được cho trồng trọt và sinh hoạt của con người. Thế nhưng nhu cầu tiêu dùng nước sạch ngày càng tăng nhanh do sự gia tăng dân số và yêu cầu phát triển sản xuất. Có thể nói, sau nguy cơ về dầu mỏ, loài người đó, đang và sẽ phải đối mặt với nguy cơ phổ biến là thiếu nguồn nước sạch cần thiết để duy trì và phát triển đời sống kinh tế - xã hội của mình. Hiện nay, ước tính có trên 1/2 quốc gia và khu vực trên thế giới đang bị thiếu nước với các mức độ khác nhau, trong đó có khoảng 50 quốc gia thiếu nước nghiêm trọng. Có tới 80% bệnh tật liên quan trực tiếp do nguồn nước bị nhiễm bẩn, mỗi năm có 25 triệu trẻ em đó chết vì dùng nước không sạch. c. Ô nhiễm không khí Sự phát triển công nghiệp và đời sống đô thị dựa trên “nền văn minh dầu mỏ” đang làm không khí bị ô nhiễm bởi các chất thải khí SO2, NO2, CO, và các chất bụi lơ lửng khác sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu hay các chất cháy khác... Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, hiện có tới 50% dân số thành thị trên thế giới sống trong môi trường không khí có mức khí SO2 vượt quá tiêu chuẩn và hơn 1 tỉ người đang sống trong môi trường có bụi than, bụi phấn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Những năm gần đây, lượng khí thải ngày càng tăng lên (trong vòng 20 năm tới sẽ tăng gấp 15 lần so với hiện nay). Sự ô nhiễm không khí có thể trực tiếp giết chết hoặc hủy hoại sức khỏe các sinh vật sống, gây ra “hiệu ứng nhà kính” và các trận mưa a xít không biên giới làm biến dạng và suy thoái môi trường, hủy diệt hệ sinh thái. 1.3.3.5. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học Các loài động thực vật qua quá trình tiến hoá hàng trăm triệu năm đã và đang góp phần quan trọng trong việc duy trì cân bằng môi trường sống trên trái đất, ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng độ phì nhiêu 14
  16. của đất. Sự đa dạng của tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các ngành công nghiệp, dược phẩm, du lịch, là nguồn thực phẩm lâu dài của con người và là nguồn gen phong phú để tạo ra các giống loài mới. Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng quan trọng. Việc bảo vệ ĐDSH còn có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và loài người phải có trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật sống. Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên nuôi sống con người làm thức ăn, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng, năng lượng…và nhiều mục đích khác. Mất đa dạng sinh học chúng ta mất đi các dịch vụ tự nhiên của các hệ sinh thái tự nhiên, đó là: bảo vệ các lưu vực sông ngòi, điều hoà khí hậu, duy trì chất lượng không khí, hấp thụ ô nhiễm, sản sinh và duy trì đất đai. Tuy nhiên nhân loại đang phải đối mặt với một thời kỳ tuyệt chủng lớn nhất của các loài động vật và thực vật. Thảm hoạ này tiến triển nhanh nhất và có hậu qủa rất nghiêm trọng. Theo tính toán trên thế giới có khoảng 492 chủng loại thực vật có tính di truyền độc đáo đang bị đe doạ tuyệt chủng. Sự đe doạ không chỉ riêng đối với động thực vật hoang dại mà trong nhiều thập kỷ gần đây với cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, công nghiệp hoá đã làm biến mất nhiều giống loài địa phương quý hiếm, 1500 giống lúa địa phương đa bị tuyệt chủng trong 20 năm qua ở Inđônêxia. Ở Việt Nam, việc áp dụng rộng rãi các giống lúa mới trong nông nghiệp đã dẫn tới sự thu hẹp hoặc mất đi các hệ sinh thái dẫn tới nguy cơ tiêu diệt 28% các loài thú, 10% các loài chim, 20% loài bò sát và lưỡng cư (Lê Quý An 2000). Nguyên nhân chính của sự mất đa dạng sinh học là do: - Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế - Săn bắt quá mức để buôn bán - Ô nhiễm đất, nước, không khí - Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân mất ĐDSH 1.4. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.4.1. Khái niệm Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hóa và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Do đó, năm 1987 Ủy ban môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm Phát triên bền vững: “ Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài phù hợp với yêu cầu của thế hệ hôm nay mà không gây ra những khả năng nguy hại đến các thế hệ mai sau trong việc thỏa mãn nhu cầu riêng và trong việc lựa chọn ngưỡng sống của họ” Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. 15
  17. 1.4.2 . Mục tiêu phát triển bền vững Mục tiêu của PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình dẳng của cá công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên. Môi trường bền vững: khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất. Xã hội bền vững: khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự công bằng và xã hội, cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được Kinh tế bền vững: yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. 1.4.3. Các nguyên tắc của Phát triển bền vững 1.4.3.1.Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt hại môi trường ở bất cứ đâu xảy ra, bất kể đã có hoặc chưa có các điều luật quy định về cách ứng xử các thiệt hại đó. Nguyên tác này cho rằng, công chúng có quyền đòi chính quyền- với tư cách là tổ chức đại diện cho họ phải có hành động ứng xử kịp thời các sự cố môi trường 1.4.3.2. Nguyên tắc phòng ngừa Ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trường nghiêm trọng và không đảo ngược được thì không thể lấy lý do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn các biện pháp ngăn ngừa sự suy thoái môi trường. Về mặt chính trị, nguyên tắc này khó được áp dụng và trên thực tế nhiều nước đã cố tình quên. việc lựa chọn phương án phòng ngừa nhiều khi bị gán tội là chốn lại các thành tựu phát triển kinh tế đã hiện hình ngay trước mắt và luôn được tụng xưng ca ngợi theo cách hiểu của tăng trưởng kinh tế. 1.4.3.3. Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ Đây là nguyên tắc cốt lõi của phát triển bền vững, yêu cầu rõ ràng rằng, việc thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay không được làm phương hại đến các thế hệ tương lai thoả mãn nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có hiệu quả các nguyên tắc khác của Phát triển bền vững. 1.4.3.4. Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ Con người trong cùng thế hệ hiện nay có quyền được hưởng lợi một cách bình đẳng trong việc khai thác các nguồn tài nguyên và bình đẳng trong việc hưởng một môi trường trong lành và sạch sẽ. Nguyên tắc này được áp dụng để xử lý mối quan hệ giữa các nhóm người trong cùng một quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này 16
  18. ngày càng được sử dụng hiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên trong phạm vi một quốc gia, nó cực kỳ nhạy cảm đối với các nguồn lực kinh tế – xã hội và văn hoá. 1.4.3.5. Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát sự uỷ quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, và nhằm cổ vủ quyền lợi của các địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường và về các giải pháp riêng của họ, áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự uỷ quyền ngày càng tăng. 1.4.3.6. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, phải nội bộ hoá tất cả các chi phí môi trường nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao cho phí này được thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hoá và dịch vụ mà hị cung ứng. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi trường hợp là nếu áp dụng nguyên tắc này quá nghiêm khắc thì sẽ có xí nghiệp công nghiệp bị đóng cửa. Cộng đồng có thể cân nhắc, vì trong nhiều trường hợp các phúc lợi có được do có công ăn việc làm nhiều khi cong lớn hơn các chi phí cho vần đề sức khoẻ và môi trường bị ô nhiễm.Do đó cơ chế áp dụng nguyên tắc này cũng cần linh hoạt và trong nhiều trường hợp phải tạo điều kiênh về thời gian để các doang nghiệp thích ứng dần dần với các tiêu chuẩn môi trường. 1.4.3.7. Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền Khi sử dụng hàng hoá hay dịch vụ, người sử dụng phải trang trả đủ giá tài nguyên cũng như các chi phí môi trường liên quan tới việc chiết tách, chế biến và sử dụng tài nguyên. 17
  19. Chương 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Giới thiệu: Chương 2 Một số vấn đề cơ bản về Biến đổi khí hậu Mục tiêu: Trình bày được: - Hiện tượng hiệu ứng nhà kính - Hiện trạng của biến đổi khí hậu - Kịch bản ứng phó với biến đổi khí hậu Nội dung chính: 2.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.1.1. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính Hình 2.2. Hiệu ứng nhà kính "Hiện tượng các tia bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài rồi được một số khí trong bầu khí quyển hấp thụ để thông qua đó làm cho khí quyển nóng lên, được gọi là hiệu ứng nhà kính" Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng Mặt trời đến bề mặt Trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh. Hiệu ứng nhà kính có vai trò cực kỳ quan trọng đối với Trái đất và sự sống của mọi sinh vật. Hiệu ứng nhà kính là một quá trình vật lý tự nhiên có tác dụng điều chỉnh khí hậu Trái đất làm cho Trái đất trở nên ấm áp để con người có thể sinh sống. Sự tăng nồng độ của các khí nhà kính làm nóng tầng đối lưu (tầng không khí sát mặt đất) và nguội tầng bình lưu, được coi là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Như vậy, hiệu ứng nhà kính là hiện tượng các khí nhà kính hấp thụ bức xạ nhiệt từ mặt đất phát ra, rồi phản xạ một phần trở lại mặt đất, giảm lượng nhiệt thoát ra ngoài không trung tựa như một nhà kính giữ nhiệt làm cho Trái đất ấm lên. 18
  20. 2.1.2. Biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn Địa Cầu. 2.2. HIỆN TRẠNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2.2.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu toàn cầu 2.2.1.1.Gia tăng nhiệt độ của khí quyển- Trái đất nóng lên Những số liệu có được cho thấy xu thế chung là từ cuối thế kỷ XIX đến nay, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,74oC ; trên đất liền nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2007). Nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất đã tăng lên rõ rệt trong thời kỳ 1920- 1940, giảm dần trong khoảng giữa những năm 1960 và lại tăng lên từ sau năm 1975. Bằng cách đo đặc các thớ cây, diện tích các vùng băng, người ta nhận thấy đây là thời kỳ nhiệt độ cao nhất trong vòng 600 năm trở lại đây. Sang những năm đầu thế kỷ XXI, nhiệt độ Trái đất tiếp tục tăng. Có thể lấy năm 2003 làm minh chứng : nhiệt độ trung bình toàn cầu năm 2003 tăng 0,46oC so với trung bình thời kỳ 1971-2000. Theo IPCC (2007), nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu sẽ tăng 2,0÷4,5oC vào năm 2100, tương ứng với mức tăng nhiệt độ nói trên, mực nước biển trung bình toàn cầu sẽ tăng 0,18÷0,59m vào thời kỳ 2090-2099. 2.2.1.2. Tan băng ở hai cực và trên đỉnh núi cao Sự nóng lên của trái đất làm cho băng tuyết của các dãy Himalaya, vùng Nam Cực, Bắc Cực và các khu vực có băng tuyết khác tan chảy. Ví dụ ở Nam Cực, tháng 3/2002, các nhà khoa học tận mắt chứng kiến khối băng 500 tỷ tấn tan rã thành hàng nghìn mảnh; ở Bắc Cực, mùa hè 2002, lượng băng tan ở Greenland cao gấp đôi so với 1992, diện tích băng tan đã lên tới 655.000 m 2. Hơn 110 sông băng và những cánh đồng băng vĩnh cửu ở bang Montana đã biến mất trong vòng 100 năm qua. Nếu độ tan chảy duy trì như hiện nay thì các sông băng sẽ hầu như biến mất khỏi dãy Alpes vào năm 2050. Mùa hè 2002, các nhà khoa học ghi nhận một khối băng 3,5 triệu tấn tách ra, gây ra lũ băng từ dãy núi Mali trên đỉnh Kavkaz thuộc Nga. Trong vòng 13 năm gần đây, số băng tan ở châu Âu tăng gấp đôi so với lượng băng tan của 30 năm trước (1961-1990). 2.2.1.3 Mực nước biển dâng cao Các số liệu quan trắc mực nước biển thế giới cho thấy trong khoảng thời gian 40 năm (1962-2003), mực nước biển đã tăng thêm 7,2 cm (trung bình mỗi 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2