intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn (Nghề: Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn) - Trường CĐ Lào Cai

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:248

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn giới thiệu khái quát về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu và các hệ thống trong động cơ đốt trong; các hư hỏng thường gặp trong động cơ đốt trong; quy trình và cách tiến hành chăm sóc bảo dưỡng động cơ đốt trongvà vận hành máy nông nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn (Nghề: Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn) - Trường CĐ Lào Cai

  1. 1 TRƯỜNG CAO ĐẲNGLÀO CAI KHOA: CƠ KHÍ – ĐỘNG LỰC BỘ MÔN: SƠ CẤP GIÁO TRÌNH SỬA CHỮA CƠ KHÍ NHỎ NÔNG THÔN NGHỀ: SỬA CHỮA CƠ KHÍ NHỎ NÔNG THÔN SỐ GIỜ: 90 GIỜ (Lưu hành nội bộ) Tác giả: Vũ Văn Trọng Lào Cai, năm 2019
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MĐ 01: SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Mã tài liệu: MĐ 02: Mã tài liệu: MĐ 03:
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Như vậy cơ sở để nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp là áp dụng cơ giới hóa tổng hợp và sử dụng các phương tiện tự động, áp dụng các hệ thống máy phù hợp với điều kiện của từng vùng sản xuất. Trong ngành trồng trọt ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng máy nông nghiệp trong một khâu hay một Hệ thống máy canh tác cho các loại cây trồng rất phổ biến. Việc áp dụng hệ thống máy hiện đại có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao sản lượng cây trồng, hạ giá thành sản phẩm, giảm nhẹ lao động và nâng cao năng suất lao động. Thực hiện theo thông tư 21 của tổng cục dạy nghề phủ khắp các địa phương trên cả nước tích cực phát triển lực lượng lao động nông thôn có tay nghề có trình độ kỹ thuật và đầu tư thêm nhiều các máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Từ những vấn đề trên đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động sử dụng thành thạo cũng như chăm sóc bảo dưỡng tốt các thiết bị máy móc nhằm đáp ứng tốt yêu cầu lao động sản xuất và tránh lãng phí hao tốn tiền của công sức. Nghề Sửa chữa máy nông nghiệp được triển khai đào tạo cho người lao động nông thôn là chủ trương đúng đắn giúp bà con nông thôn có phương pháp sử dụng đúng và chăm sóc bảo dưỡng bảo trì đảm bảo yêu cầu kỹ thuật các máy nông nghiệp phục vụ tốt cho quá trình lao động sản xuất ở địaphương. Chương trình đào tạo nghề “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ sử dụng hoặc sửa chữa máy nôngnghiệp. Bộ giáo trình gồm 3 mô đun: 1) Giáo trình mô đun 01: Sửa chữa, bảo dưỡng động cơ đốttrong 2) Giáo trình mô đun 02: Bảo dưỡng, Sửa chữa máy nông nghiêp. 3) Giáo trình mô đun 03: Thực tập nghề Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Lào Cai . Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giảng viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giảng viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Giáo trình “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn” giới thiệu khái quát về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu và các hệ thống trong động cơ đốt trong; các hư
  4. 4 hỏng thường gặp trong động cơ đốt trong; quy trình và cách tiến hành chăm sóc bảo dưỡng động cơ đốt trongvà vận hành máy nông nghiệp Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. 5 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Tên mô đun: Sửa chữa, bảo dưỡng động cơ đốt trong Mã mô đun: MĐ 01 Thời gian thực hiện mô đun: 90 giờ (Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành: 38 giờ; Kiểm tra 2 giờ) I. Ví trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun Bảo dưỡng sửa chữa Động cơ đốt trong là một mô đun chuyên nghềtrong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc, được tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng động cơ đốt trong. II. Mục tiêumô đun: - Kiến thức: + Trình bày được được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ đốttrong. + Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng động cơ đốt trong. - Kỹ năng: + Thực hiện được các công việc: Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng động cơ đốt trong đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn; + Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ và thiết bị tháo, lắp, đo kiểm tra trong quá trình bảo dưỡng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Bố trí vị trí làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp; + Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong luyện tập. III. Nội dung môn học Bài 1: THÁO, LẮP NHẬN DẠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 1. Nhiệm vụ, phân loại 1.1. Nhiệm vụ của động cơ đốttrong Động cơ đốt trong dùng làm động lực cho các máy tĩnh tại như: máy đập, tuốt lúa, máy làm thức ăn gia súc v.v.. hoặc làm động lực cho các máy kéo để thực hiện các công việc làm đất... 1.2. Phân loại động cơ đốttrong a. Phân loại động cơ theo chu trình làmviệc - Động cơ bốnkỳ. - Động cơ haikỳ. b. Phân loại động cơ theo nhiên liệu sửdụng - Động cơxăng. - Động cơđiêzen. c. Phân loại động cơ theo số xylanh
  6. 6 - 1 xylanh. - 2 xy lanh, 3 xy lanh, 4 xylanh.... 2. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động 2.1. Sơ đồ cấu tạo của động cơ đốttrong 4 kỳ. * Sơ đồ cấu tạo 1. Nắp đậyxupáp 2. Ốngxả 3. Nắpmáy 4. Két nước làmmát 5. Bình chứa nhiênliệu 6. Thân máy 7. Cácte Hình 1.1 Động cơ D15 Nắp đậy xupáp (1) được lắp trên nắp máy (3) để làm kín dầu bôi trơn lên giàn đòn gánh cũng là nơi lắp bộ báo áp suất bôi trơn và cơ cấu giảm áp. Ống xả (2) được lắp trên nắp máy để làm giảm âm thanh của tiếng nổ phát ra ở động cơ. Nắp máy được lắp vào thân máy (6), nắp máy là nơi lắp đặt các chi tiếtnhưxupáp, ống nạp, ống xả…két nước (5) lắp trên thân máy chứa nước làm mát động cơ, bình chứa nhiên liệu (4) lắp trên thân máy để nhiên liệu tự chảy vào bơm cao áp. Thân động cơ là nơi lắp đặt các cơ cấu và hệ thống trên động cơ. Các te (7) lắp ở dưới đáy động cơ là nơi chứa dầu bôi trơn đi bôi trơn cho động cơ. 2.1.1. Nguyên lý hoạt động động cơ xăng bốnkỳ. - Kỳ nạp: Xi lanh động cơ được nạp đầy hỗn hợp nhiên liệu với không khí. Hỗn hợp như vậy gọi là hỗn hợp đốt, nó được chuẩn bị trong một bộ phận đặc biệt gọi là bộ chế hoàkhí. Hỗn hợp đốt đi vào xi lanh trộn lẫn với khí đã cháy còn lại trong chu trình trước tạo nên hỗn hợp làm việc. áp suất trong xi lanh ở kỳ nạp (do sức cản trong bộ chế hoà khí) thấp hơn áp suất khí trong xia lanh của động cơ điêzen và bằng khoảng 0,070,09 MPa. Nhiệt độ hỗn hợp làm việc tăng lên đến 50-800C chủ yếu do nhiệt độ cao của khí cháy còn lại. - Kỳ nén: Để tránh hiện tượng bốc cháy quá sớm (tự bốc cháy), hỗn hợp làm việc được nén ít hơn ( = 48) cho nên áp suất trong xi lanh vào cuối kỳ nén không lớn (0,50,9 MPa), còn nhiệt độ hỗn hợp chỉ đạt tới 3000C. Vào cuối kỳ, hỗn hợp làm việc bốc cháy nhờ bugi đánh tia lửađiện.
  7. 7 - Kỳ giãn nở sinh công (hành trình công tác): Do quá trình đốt cháy hỗn hợp làm việc nhanh hơn so với động cơ điêzen nên nhiệt độ của khí đã làm việc tăng tới 2500 0C, nhưng áp suất trong xi lanh không vượt quá 3,5 MPa do mức độ nén không lớn ở kỳ trước đây. Vào cuối kỳ sinh công, áp suất khí giảm đến 0,6 MPa. - Kỳ xả: Diễn biến cũng giống như ở động cơ điêzen nhưng nhiệt độkhí cháy có cao hơn mộtchút. 2.1.2. Nguyên lý hoạt động động cơ diezel 4 kỳ. - Kỳ thứ nhất (nạp): Không khí nạp đầy xi lanh, lượng ôxy trong không khí đảm bảo đốt cháy nhiên liệu. Không khí vào xi lanh trong thời gian hút càng lớn thì khả năng cháy hoàn toàn của nhiên liệu càng lớn, do đó hiệu suất sử dụng nhiên liệu càngcao. Trong thời gian nạp píttông chuyển động xuống dưới, xupáp hút mở, còn xupáp xả đóng. Không khí trong xi lanh bị đốt nóng do các chi tiết nóng củađộng cơ làm việc, cũng như do kết quả trộn lẫn với khí cháy còn lại trong buồng đốt. Cuối kỳ thứ nhất nhiệt độ không khí đạt 30-50oC và mật độ của nó giảm đi. Khi chuyển động không khí gặp sức cản trong các rãnh của động cơ, do đó áp suất không khí trong xi lanh thấp hơn áp suất khí quyển (0,80,95 kG/cm2 hay 0,080,095 MPa). Vì vậy không khí đi vào xi lanh ít hơn khả năng có thể chứa được ở mật độ bình thường và không có sức cản chuyển động. - Kỳ thứ hai (nén): Píttông dịch chuyển lên trên, cả hai xupáp đều đóng. Dưới tác dụng của píttông, không khí sẽ bị nén tới khoảng 1420 lần (độ nén = 1420) và nóng lên. Vào cuối thời kỳ thứ hai, áp suất không khí tăng cao đến 3,54,0 MPa, còn nhiệt độ tăng lên 6006500C, cao hơn mức nhiên liệu tự bốc cháy. Hình: Chu trình làm việc của động cơ điêzen một xi lanh - Kỳ thứ ba (giãn nở sinh công): Trong thời gian hành trình làm việc, nhiệt năng của nhiên liệu được nén biến thành công cơ học. vào đầu kỳ, nhiệt độ hơi đốt tạo nên khi nhiên liệu cháy đạt tới 180020000C, còn áp suất trong buồng đốt và ở đỉnh píttông tăng lên 68 MPa. Tuỳ theo mức
  8. 8 độ giãn nở của hơi đốt, áp suất trên píttông giảm đi đến 0,5 MPa, còn nhiệt độ giảm đến6007000C. Kỳ thứ tư (xả): Xupáp hút đóng còn xupáp xả mở. Hơi đã làm việc được lùa ra khỏi xi lanh, píttông đi lên ĐCT để thực hiện chu trình làm việc mới. áp suất cuối kỳ xả giảm xuống còn 0,11 MPa. Nhiệt độ khí ở cửa khoảng 4005000C. 2.2. Động cơ hai kỳ 2.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ xăng 2 kỳ Trong động cơ hai kỳ có bộ chế hoà khí, hỗn hợp đốt trước khi đưa vào xi lanh, được nạp đầy vào buồng tay quay kín ở phía dưới píttông. Thay cho các xupáp, trong xi lanh có các cửa, các cửa này đóng lại là nhờ píttông chuyển động. Sơ đồ hoạt động của của động cơ hai kỳ có bộ chế hoà khí. - Kỳ thứ nhất: Khi píttông đi lên, trong buồng tay quay 1 có sự giảm áp, hỗnhợpđốttừbộchếhoàkhí11đượchútvàobuồngquacửa12.Đồngthờitrong xi lanh phía trên píttông xảy ra quá trình nén hỗn hợp đốt hút vào từ trước. Vào cuối kỳ nén, hỗn hợp này được đốt cháy nhờ bigi 9 đánh tia lửa điện và bốc cháy nhanh. - Kỳ thứ hai: Dưới tác dụng của hơi đốt tạo nên áp suất cao, píttông bắt đầu dịch chuyển xuống dưới, đóng cửa hút 12 và nén hỗn hợp đốt ở trong buồng 1. Píttông tiếp tục đi xuống mở cửa xả 10 để khí đã làm việc trong xi lanh thoát ra ngoài. Sau đó cửa 5 được mở và qua rãnh 4 hỗn hợp được nén trong buồng tay quay ùa vào xi lanh đẩy hơi đã làm việc từ xi lanh ra ngoài. Quá trình này gọi là quá trình thổi, còn rãnh 4 và cửa 5 gọi là rãnh thổi và cửathổi. Hình I-4. Chu trình làm việc của động cơ xăng hai kỳ một xi lanh 1- buồng tay quay (thổi); 2- biên; 3- phần dưới của xi lanh thông với buồng tay quay; 4- rãnh thổi; 5- của thổi; 6- píttông; 7- xi lanh; 8- nắp xi lanh; 9- bugi đánh lửa; 10- cửa xả; 11- bộ chế hoà khí; 12-cửa hút; 13- trụckhuỷu. 3. Tháo, lắp, nhận dạng động cơ đốt trong. 3.1. Trình tự tháo, lắp 3.2. Nhận dạng các bộ phận, chi tiết của động cơ đốt trong.
  9. 9 BÀI 2: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA CƠ CẤU TRỤC KHUỶU - THANH TRUYỀN 1. Nhiệm vụ cơ cấu trục khuỷu thanhtruyền là biến chuyển động tịnh tiến của píttông thành chuyển động quay của trục khuỷu, qua bánh đà truyền năng lượng đến máy công tác 2. Cấu tạo của cơ cấu trục khuỷu thanhtruyền 1. Píttông 2. Thanh truyền (taybiên) 3. Trụckhuỷu 4. Đốitrọng Hình 1 Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền a. Xylanh 1. Gờ nhô cao làmkín 1 2 2. Gờ địnhvị 3 3. Áo nước làmmát 4 4. Doăng cao su cảnnước Hình 2 Xy lanh
  10. 10 b. Píttông A. Đỉnh píttông B. Đầu píttông C. Thân píttông D. Lỗ chốt (lỗắc) Hình 3 Pít tông Đỉnh pít tông có dạng bằng phẳng là píttông của động cơ xăng, đỉnh có dạng lõm là pít tông của động cơ điêzen. Trên đầu píttông có các rãnh để lắp vòng găng, thân píttông là phần dẫn hướng cho píttông chuyển động ổn định. Píttông thường được chế tạo bằng hợp kim nhôm. c. Vònggăng Vònggănghơi Vòng găng dầu Hình 4 Vònggăng Hình 5 Kiểu lắp vòng găng và sơ đồ tác dụng của lực khí thể
  11. 11 Vòng găng có tính đàn hồi được chế tạo bằng hợp kim gang hoặc thép, vòng găng ở rãnh số 1 gần đỉnh píttông có mạ crôm chịu nhiệt Trong các rãnh píttông đặt một số vòng găng píttông (còn gọi là séc măng) đàn hồi có miệng cắt với một khe hở nhỏ. Đường kính vòng găng ở trạng thái tự do lớn hơn đường kính xi lanh. Khe hở miệng cắt cho phép ép vòng găng lại (khi đặt vòng găng cùng với píttông vào xi lanh). Do lực đàn hồi và áp suất hơi đốt tác động trong các rãnh, vòng găng được ép chặt vào mặt gương xi lanh. Vòng găng phía trên ngăn ngừa không khí và hơi đốt từ khoang trên píttông lọt xuống cácte, gọi là vòng găng hơi. Vòng găng này truyền một phần nhiệt lượng từ đầu píttông cho xi lanh. Vòng găng được chế tạo bằng gang đặc biệt. Vòng găng trên cùng chịu tải áp suất hơi lớn nhất, bị đốt nóng nhiều và làm việc trong điều kiện thiếu bôi trơn. Để giảm độ mài mòn, trên bề mặt làm việc của vòng găng trên cùng được mạ một lớp crôm xốp A chống mòn. Tiết diện của các vòng găng trên 1,2 và 5 có dạng hình chữ nhật và hình thang. Vòng găng 2 được chạy rà nhanh với mặt gương xi lanh và thời hạn phục vụ của nó tăng lên. Độ đàn hồi của phân trên vòng găng 3 giảm đi do có phần rãnh cắt B. Cho nên khi lắp vòng găng vào rãnh píttông, rãnh cắt phải hướng lên trên, còn khi ép trong xi lanh, vòng găng bị “xoắn”. Cạnh dưới bề mặt làm việc của vòng găng bị ép vào mặt gương xi lanh, còn mặt dưới bề mặt bên trong tì vào mặt phẳng dưới của rãnh píttông và rìa của mặt đầu trên thì tì vào vào mặt phẳng trên của rãnh. Ở vị trí như thế khắc phục được hiện tượng xê dịch vòng găng trong rãnh píttông và tăng tác dụng làm kínkhít. Rãnh cắt phía dưới C ở phía ngoài vòng găng 4 có tác dụng tăng áp suất riêng lên thành xi lanh. Các rãnh cắt trong vòng găng 6 cũng có tác dụng như vậy. Vòng găng được đặt vào rãnh píttông với một khe hở nhỏ theo chiều cao, để chúng không bị kẹt chặt khi bị đốt nóng và có thể đàn hồiđược. Khi píttông chuyển động lên và xuống, vòng găng hơi bị ép xuống mặt phẳng dưới, lúc bị ép lên mặt phẳng trên của rãnh píttông tạo nên độ kín sát cần thiết, ngăn cản hơi đốt lọt vào cácte. Tuy nhiên, khi đó vòng găng có thể đẩy dầu gạt từ thành xi lanh vào buồng đốt. Khi píttông chuyển động xuống dưới, dầubịđẩy vào khe hở giữa vòng găng và mặt phẳng dưới của rãnh píttông, còn khi píttông dịch chuyển lên trên, dầu bị đẩy vào khe hở giữa vòng găng và mặt phẳng trên của rãnh. Hiện tượng này gọi là hiện tượng “tự bơm” của các vòng găng hơi. Vòng găng dầu có bề mặt tiếp xúc với mặt gương xi lanh giảm, nên áp suất riêng tác dụng vào mặt gương tăng lên. Nhờ đó, chúng gạt được dầu thừa từ thành xi lanh. Các cạnh làm việc của vòng găng dầu được
  12. 12 mạ một lớpcrôm. Vòng giãn nở ngang được chế tạo bằng thép lá đàn hồi, có dạng đa giác mở. Vòng giãn nở đặt trong rãnh vòng găng dầu của píttông ở một số động cơ, do lực đàn hồi, làm tăng áp suất của những vòng găng này lên mặt gương xi lanh, làm tốt việc gạt dầuthừa. Ở miệng khoá của các vòng găng píttông khi đặt vào xi lanh cần phải có một khe hở để cho chúng giãn nở khi bị đốt nóng. Để ngăn cản hơi đốt lọt xuống cácte, miệng khoá của những vòng găng gần nhau phải đặt lệch nhau 9001200 theo vòng tròn. Các miệng khoá không được đặt đối diện với phần làm lạnh của pít tông. d. Thanh truyền (taybiên) 1. Đầu nhỏbiên 2. Bạc đầunhỏ 3. Thân 4,6. Đầu to biên 5,9. Bạc biên 11 7. Chốt hãm 8. Đai ốcbiên 10. Bu lôngbiên 11. Tiết diện thânbiên 12. Lỗ dầu bạc đầunhỏ 13. Lỗdầu 14. Đầu to cắt xiên450 15. Dây hãm bu lôngbiên Hình 6 Thanh truyền e. Gối đỡ(bạc) Trong đầu dưới biên và nắp biên có đặt gối đỡ gồm hai nửa bạc có chiều dày 23 mm được chế tạo từ thép dải. Bề mặt làm việc bên trong của bạc là hợp kim chống ma sát, ví dụ nhôm-antimon-magiê hoặc đồng-chì. Phủ một lớp hợp kim mỏng lên bạc thép, trong điều kiện bôi trơn bình thường sẽ giảm được ma sát giữa cổ trục và gối đỡ biên, chịu được tải trọng lớn và có độ chống mòn cao.
  13. 13 Hình 7 Bạc cổ trục Bạc được ép chặt trong đầu biên và nắp, được hãm bởi những vấu hãm (hình 7) lọt vào rãnh lõm đầu dưới biên và nắp. Đối với biên có rãnh dẫn dầu trong thân, nửa bạc trên biên có lỗ đặt đối diện với rãnh này. Đường kính trong của gối đỡ biên phải lớn hơn đường kính cổ biên trục khuỷu một trị số xác định, là khe hở trong gối đỡ. Khe hở này tương ứng với chiều dày của màng dầu bôi trơn, nhưng sẽ tăng lên theo mức độ tăng thời hạn phục vụ của động cơ. Khi khe hở lớn hơn giới hạn cho phép, phải thay bạc mới (kích thước cơ bản hoặc kích thước sửa chữa, phụ thuộc vào đường kính cổ biên, trục khuỷu). f. Trụckhuỷu 2 3 1 1. Ren bắt ốc hãm bánhđà 2. Cổ trụcchính 3. Then lắp bánh răng trụckhuỷu 4. Đốitrọng 4 5. Cổ trụcchính 7 6 5 6. Cổ trụcbiên 7. Then lắpbánhđà Hình 8 Trụckhuỷu Cổ biên và cổ chính trục khuỷu được gia công với độ chính xác cao, bề mặt của chúng được tôi, mài láng và đánh bóng. Trong các cổ và má trục có khoannhững rãnh để dẫn dầu bôi trơn từ khối động cơ đến các cổ chính, từ các cổ chính dẫn dầu đến cổ biên. Chỗ chuyển tiếp từ cổ đến má trục phải đều đặn, được gọi là góc lượn. Góc lượn giúp làm giảm ứng suất kimloại. Khi động cơ làm việc, trong cơ cấu biên-tay quay phát sinh những lực ly tâm truyền đến trục khuỷu, làm tăng tải trọng trên các gối đỡ trục khuỷu. Để giảm tác dụng ly tâm lên gối đỡ (khi số vòng quay cao chúng đạt giá trị khá lớn) trục khuỷu, có những đối trọng lắp lên các má trục đối diện với các cổ biên. Các đối trọng được bắt bằng bu lông vào các má trục khuỷu hoặc được chế tạo liền một
  14. 14 khối với các má trục. Trên đuôi trục khuỷu lắp bánh đà bằng bu lông. Để đảm bảo cho trục khuỷu có độ giãn nở nhiệt tự do, trục khuỷu có độ dịch dọc trục trong khối động cơ. Trị số độ dịch dọc được giới hạn bằng vòng chặn, chúng thường bố trí ở gối đỡ chính. Ở hai đầu trục khuỷu có đặt vòng phớt chắn dầu. Các gối đỡ bạc cổ chính trục khuỷu được chế tạo giống như gối đỡ cổ biên dưới dạng ống bạc thép thành mỏng, bên trong tráng hợp kim chống ma sát. Chúng khác với bạc gối đỡ biên chủ yếu là kích thước. Ống bạc trên có lỗ để dẫn dầu đến các gối đỡ và những rãnh để dẫn dầu đến các cổ trục khuỷu. Các gối đỡ chính được lắp vào thân độngcơ. g. Bánhđà Bánh đà làm giảm độ quay không đồng đều của trục khuỷu, tạo đà đưa píttông vượt qua các điểm chết, giúp cho động cơ thắng được sự tăng tải trọng phát sinh khi máy kéo khởi hành và trong thời gian làm việc. Bánh đà của tất cả động cơ được đúc bằng gang, được lắp vào một đầu của trục khuỷu. Kích thước bánh đà phụ thuộc vào số vòng quay trục khuỷu và số xi lanh; động cơ có số vòng quay cao và động cơ nhiều xi lanh có bánh đà nhẹ hơn. Để xác định ĐCT ở xi lanh thứ nhất hoặc tìm vị trí trục khuỷu tương ứng với thời điểm bắt đầu cung cấp nhiên liệu của bơm cao áp, trên bánh đà có đánh dấu hoặc khoan lỗ sâu (ở động cơ D-12 trên bánh đà có đánh dấu ĐCT và điểm cung cấp nhiên liệu P). Trên vành bánh đà thường được ép một vành răng thép để quay trục khuỷu từ bộ phận khởi động. Mặt phẳng sau bánh đà lắp với phần chủ động của ly hợp bộ phận truyền lực máy kéo hoặc puly truyền lực đến máy công tác. Bánh đà được bắt bằng bu lông và hãm bằng chốt định vị đuôi trục khuỷu. h. Nguyên lý hoạt động của cơ cấu cấu trục khuỷu thanhtruyền Khi khởi động quay trục khuỷu làm píttông chuyển động tịnh tiến trong xy lanh thực hiện các kỳ nạp, nén, nổ, xả. Khi động cơ đã nổ, lực khí cháy làm píttông chuyển động làm trục khuỷu quay tròn truyền năng lượng qua bánh đà đến máy công tác. 3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả.
  15. 15 Hiện tượng hư hỏng Nguyên nhân hậu quả 1. Bề mặt làm việc của các Do dầu có chứa nhiều cặn Làm cho các cổ trục bị mòn cổ trục và cổ biênbịcào bẩn, nếu vết cào xước sâu có nhanh, mòn thành gờ. x thể do cát hoặc kim loại. -ước. 2. Các vị trí cổ trục, cổ biên Do ma sát giữa bạc và cổ Làm tăng khe hở lắp ghép bị mòn côn và ôvan. trục. sinh ra va đập trong quá trình Chất lượng dầu bôi trơn làm việc. kém,trong dầu có chứa Làm tăng khe hở giữa cổ trục nhiều tạp chất. và cổ biên dẫn tới giảm áp Do bạc bị mòn. suất dầu bôi trơn. Do lực khí cháy thay đổi theo chu kỳ. Do làm việc lâu ngày. 3. Bề mặt làm việc của bạc Do thiếu dầu bôi trơn, chất Làm các chi tiết bị mài mòn bị cháy xám, tróc rỗ. lượng dầu bôi trơnkém nhanh. trong dầu có chứa nhiều tạp chất. Do khe hở của bạc và trục quá nhỏ. Do đường dầu bị tắc dẫn tới hiện tượng thiếu dầu bôi trơn. 4. Trục bị bó cháy lớp kim Do khe hở lắp ghép giữa Làm giảm tuổi thọ của trục loại trên bề mặt làm việc. trục và bạc quá nhỏ. khuỷu cũng như của bạc. Nếu Do thiếu dầu bôi trơn, tắc nặng có thể phá hỏng chi tiết đường dẫn dầu hoặc do lỗi của trục khuỷu. chế tạo. 5. Cổ trục bị cong, xoắn. Do lọt nước vào trong Làm cho piston chuyển động buồng cháy, do kích nổ xiên trong xilanh. hoặc do sự cố piston thanh Gây hiện tượng mòn côn và truyền. ôvan cho xilanh,piston. Do làm việc lâu ngày. Do tháo, lắp không đúng kỹ thuật. 6. Đường dầu Do trong dầu bôi trơncó Làm cho các vị trí cổ trục, cổ bị tắc. chứa nhiều cặn bẩn. biên bị mòn nhanh do thiếu Do các đường dầu lâu ngày dầu bôi trơn. không được thông rửa. Nếu thiếu dầu lớn có thể gây hiện tượng cháy, bó bạc. 7. Trục bị nứt, gãy. Do hiện tượng kích nổ. Làm phá hỏng trục khuỷu. Do sự cố piston thanh Phá hỏng động cơ. truyền gây ra. Do hiện tượng lọt nớc vào buồng đốt.
  16. 16 Do nỗi của nhà chế tạo hoặc do vật liệu chế tạo không đảm bảo yêu cầu. Do tháo, lắp không đúng kỹ thuật 1.4. Bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền 1.4.1. Trình tự tháo, lắp * Tháo/lắp nắpmáy - Tháo nắpmáy - Dùng tuýp khẩu và clê lực tháo đai ốc bắt nắp máy - Chú ý tháo nới đều từ từ, tháo đối xứng Hình 1.4.1 Hình1 * Làm sạch nắpmáy Hình2 - Dùng dao cạo làm sạch bề mặt nắp máy rồi rửa sạch nắp máy bằng dầu điêzen, sau đó sịt khô bằng khí nén
  17. 17 * Lắp nắpmáy - Dùng tuýp khẩu và clê lực siết đai ốc bắt nắp máy - Chú ý siết từ từ đối xứng, lần cuối siết đủ lực quy định Hình3 * Thay vòng găng - Tháo vònggăng Dùng kìm chuyên dùng, tháo lần lượt từng vòng găng ở pít tông từ trên xuống dưới Chú ý mở miệng vòng găng vừa phải tránh gãy Hình 4
  18. 18 Tháo vòng găng theo thứ tự từ trên xuống dưới Hình 5. -Làm sạch rãnh vònggăng - Dùng dao cạo chuyên dùng làm sạch các cặn muội bám trong rãnh vòng găng rồi rửa sạch pít tông trong dầu điêzen Hình 6 -Lắp vònggăng - Dùng kìm chuyên dụng lắp lần lượt các vòng găng từ đươi lên trên đỉnh pít tông - Chú ý mở miệng vòng găng vừa phải tránh gãy Hình 7
  19. 19 trước khi lắp pít tông vào xy lanh chia miệng vòng găng theo các vị trí như hình 8 Hình 8 *Thay bạcbiên - Tháo bạcbiên - Dùng clê lực và tuýp khẩu tháo bu lông biên, tháo cụm biên pít tông ra hoặc đẩy dịch tay biên ra khỏi cổ trục biên rồi lấy bạcra Hình 9 -Thay bạcbiên Chọn bạc biên đúng kích thước lắp vào tay biên -Lắp bạcbiên Lắp bạc vào tay biên phải đúng gờ định vị Hình 10
  20. 20 Dùng tuýp khẩu và clê lực siết bu lông biên đủ lực quy định Chú ý sau khi siết xong gõ nhẹ hai bên cổ biên phải dịch chuyển được trên trục hoặc quay trục khuỷu phải nhẹ nhàng Hình 1.4.2. Bảo dưỡng 1.4.3. Sửa chữa 1.4.4. Vệ sinh công nghiệp Câu hỏi và bài tập thựchành Bài tập 1: Tháo lắp thay thế vòng găng. Bài tập 2: Tháo lắp thay bạc biên. B. Ghinhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Chiều lắp của vònggăng. - Vị trí miệng vòng găng khi lắp vào xylanh. - Gờ định vị của bạc biên với taybiên. - Lực siết bu lông biên, bulông nắpmáy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2