Giáo trình Thiết kế bài dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
lượt xem 3
download
Giáo trình Thiết kế bài dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông: gồm 2 phần với các nội dung: thiết kế bài dạy học môn Giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Thiết kế bài dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
- §¹i häc HuÕ Tr−êng §¹i häc S− ph¹m ThiÕt kÕ bµi d¹y häc vµ kiÓm tra, ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ ho¹t ®éng gi¸o dôc h−íng nghiÖp ë tr−êng trung häc phæ th«ng Gi¸o tr×nh båi d−ìng th−êng xuyªn gi¸o viªn trung häc phæ th«ng chu kú iii Nhµ xuÊt b¶n gi¸o dôc 1
- §¹i häc HuÕ Tr−êng §¹i häc S− ph¹m TS. Phïng §×nh MÉn (chñ biªn) ThS. Tr−¬ng Thanh Thóy - TS. Phan Minh TiÕn ThiÕt kÕ bµi d¹y häc vµ kiÓm tra, ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ ho¹t ®éng gi¸o dôc h−íng nghiÖp ë tr−êng trung häc phæ th«ng Gi¸o tr×nh båi d−ìng th−êng xuyªn gi¸o viªn trung häc phæ th«ng chu kú iii Nhµ xuÊt b¶n gi¸o dôc 2
- PHẦN I. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG I. Giới thiệu khái quát chương trình giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông Thực hiện Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 19 tháng 11 năm 2002 về việc ban hành Chương trình ( thí điểm ) THPT, Giáo dục hướng nghiệp chính thức trở thành một môn học chính khoá trong quá trình đào tạo ở trường THPT. Chương trình Giáo dục hướng nghiệp được xây dựng nhằm triển khai thực hiện chủ trương phân ban ở cấp học THPT. 1.Khái quát về chương trình Giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT. a.Quan điểm xây dựng chương trình môn học: Chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp được xây dựng trên cơ sở liên thông với chương trình Giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS, kế thừa hợp lý những ưu điểm của chương trình Giáo dục hướng nghiệp THPT trước đây và được đổi mới nhằm tăng cường tính tích cực hoạt động của học sinh, phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế - xã hội hiện nay. Nội dung chương trình Giáo dục hướng nghiệp được lựa chọn và cấu trúc nhằm giúp cho học sinh nắm được những thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và địa phương, về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp và hệ thống đào tạo. Đồng thời cũng giúp cho học sinh tự đánh giá mình và lựa chọn nghề một cách có ý thức trên cơ sở có sự phù hợp giữa nguyện vọng, khả năng của bản thân, hoàn cảnh gia đình và yêu cầu phát triển nhân lực của địa phương, của đất nước. Việc lựa chọn các chủ đề để xây dựng nội dung chương trình nhằm mục đích tăng cường hoạt động đa dạng của học sinh THPT như: điều tra thu thập, xử lý thông tin nghề; trao đổi; thảo luận nhóm; giao lưu; tham quan...giúp cho học sinh có lòng tự tin trong việc quyết định hướng đi, chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT. b.Mục tiêu chung của Giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT là nhằm phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp học sinh hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề; định hướng cho học sinh đi vào những lĩnh vực mà xã hội đang có yêu cầu. c.Mục tiêu cụ thể: Sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh cần phải đạt được: * Về kiến thức: Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Nắm được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, khu vực, đặc biệt là địa phương. Biết được những thông tin về thế giới nghề nghiệp, về thị trường lao động và hệ thống giáo dục nghề nghiệp ( Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ), cao đẳng, đại học ở địa phương, cả nước. Biết tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội để chọn nghề lập thân, lập nghiệp tương lai cho mình sau khi tốt nghiệp THPT. 3
- * Về kỹ năng: Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Phân tích được các yếu tố để quyết định việc chọn nghề cho bản thân. Lựa chọn được nghề nghiệp tương lai. * Về thái độ: Có ý thức tích cực tìm hiểu nghề. Có thái độ đúng đắn đối với lao động nghề nghiệp. Có hứng thú và khuynh hướng nghề nghiệp đúng đắn. Chủ động, tự tin chọn nghề phù hợp với bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội. d. Nội dung chương trình: - Nội dung chung của chương trình môn học ở lớp 10, 11, 12 đều có cấu trúc chung: + Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và địa phương. + Thông tin về thế giới nghề nghiệp. + Thông tin về hệ thống đào tạo. + Thông tin về thị trường lao động. + Tự đánh giá của học sinh trên cơ sở những kiến thức đã học để có sự lựa chọn nghề phù hợp. - Cấu trúc cụ thể của chương trình môn học từng lớp gồm các phần chính: Kiến thức chung; Tìm hiểu nghề ( nhóm nghề ); Tổ chức hoạt động cho học sinh. ( trừ lớp 12 không có phần tìm hiểu nghề ). - Cấu trúc của một bài học hướng nghiệp gồm các phần chủ yếu (7 thành phần ): + Mục tiêu bài học. + Nội dung bài học. + Trọng tâm bài học. + Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. + Gợi ý tổ chức bài học (phương pháp tổ chức hoạt động của học sinh trong giờ học). + Đánh giá bài học. + Tham khảo. 2. Nội dung và chương trình Giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông. a.Nội dung và chương trình Giáo dục hướng nghiệp ở lớp 10: Gồm 9 bài học được quy định trong 9 tháng của năm học. *Tháng 9- Bài 1: Em thích nghề gì. -Mục tiêu bài học: +Học sinh nắm được cơ sở khoa học của sự phù hợp nghề. +Biết cách thức lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân và nhu cầu thị trường lao động của xã hội. 4
- +Học sinh bộc lộ được hứng thú nghề nghiệp của mình. -Nội dung cơ bản: +Tìm hiểu về cơ sở tâm lý học của sự phù hợp nghề. +Cách lựa chọn nghề nghiệp tương lai. +Tìm hiểu xu hướng nghề. *Tháng 10- Bài 2: Năng lực bản thân và truyền thống gia đình. -Mục tiêu bài học: +Biết được năng lực bản thân thể hiện qua quá trình học tập và lao động. +Biết được điều kiện và truyền thống gia đình trong việc quyết định chọn nghề tương lai. +Có ý thức tìm hiểu nghề và chọn nghề tính đến năng lực bản thân và truyền thống gia đình. -Nội dung cơ bản: +Tìm hiểu năng lực nghề nghiệp và tầm quan trọng của việc chuẩn bị năng lực nghề nghiệp; vấn đề bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp. +Tìm hiểu mối tương quan giữa năng lực học tập và lao động với nghề nghiệp. +Truyền thống gia đình với việc chọn nghề. *Tháng 11- Bài 3: Nghề dạy học. -Mục tiêu bài học: +Học sinh hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề dạy học, từ đó có thái độ đúng đắn và hứng thú đối với nghề dạy học. +Học sinh biết được thông tin về các đặc điểm và yêu cầu của nghề dạy học. +Học sinh biết vận dụng cấu trúc bản mô tả nghề vào tìm hiểu một nghề cụ thể. -Nội dung cơ bản: +Tìm hiểu ý nghĩa, tầm quan trọng; đặc điểm và yêu cầu; đối tượng lao động và công cụ; nội dung lao động; các yêu cầu về tâm - sinh lý của nghề dạy học. *Tháng 12- Bài 4: Vấn đề giới trong chọn nghề. -Mục tiêu bài học: +Hiểu vai trò khác nhau của giới trong xã hội. +Hiểu ảnh hưởng của giới tính và giới trong chọn nghề. -Nội dung cơ bản: +Khái niệm và vai trò của giới trong xã hội. +Vấn đề giới trong chọn nghề. *Tháng 1- Bài 5: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp. - Mục tiêu bài học: 5
- + Học sinh thấy được vị trí xã hội và hướng phát triển của các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. + Biết cách tìm kiếm thông tin về đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo một số nghề thuộc lĩnh vực này. + Biết được lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là một hướng ưu tiên trong lựa chọn, nhất là đối với học sinh vùng nông thôn. - Nội dung cơ bản: + Thực trạng và hướng phát triển các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt nam. + Đặc điểm và yêu cầu của nghề trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. + Giới thiệu một số cơ sở đào tạo. *Tháng 2- Bài 6: Tìm hiểu một số nghề trong lĩnh vực Y và dược. - Mục tiêu bài học: + Học sinh nắm được những đặc điểm và những yêu cầu chính của một số nghề trong lĩnh vực y và dược. + Học sinh có thể tự xác định được lĩnh vực y hoặc dược thông qua áp dụng bản mô tả nghề chung nhất. - Nội dung cơ bản: + Tầm quan trọng của lĩnh vực y và dược. + Đặc điểm lao động của các nghề trong lĩnh vực y và dược. + Giới thiệu một số cơ sở đào tạo. *Tháng 3- Bài 7: Tham quan một cơ sở sản xuất Công nghiệp hoặc Nông nghiệp. - Mục tiêu bài học: + Học sinh hiểu được điều kiện, đặc điểm, môi trường làm việc của một số cơ sở sản xuất cụ thể, từ đó hiểu sâu hơn một hoặc nhiều nghề trong cơ sở đó. + Từ một cơ sở sản xuất, học sinh tự mô tả được đối tượng lao động, mục đích lao động, công cụ lao động, điều kiện lao động của một nghề nào đó, đồng thời biết được những yêu cầu của nghề đó đặt ra trước người lao động. + Học sinh có thái độ tôn trọng người lao động trực tiếp trong nghề cụ thể. - Nội dung cơ bản: Xác định cơ sở tham quan và các yêu cầu về nội dung, cách thức tiến hành, thu thập thông tin, xử lý thông tin trong quá trình tham quan. *Tháng 4- Bài 8: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Xây dựng. - Mục tiêu bài học: + Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của một số nghề của ngành xây dựng. + Biết được một số thông tin cơ bản về ngành xây dựng. + Có ý thức liên hệ với bản thân trong việc chọn nghề. - Nội dung cơ bản: 6
- + Xác định vị trí, nhiệm vụ và các nhóm nghề cơ bản của ngành xây dựng. + Đặc điểm và yêu cầu của nhóm nghề xây dựng. + Giới thiệu một số cơ sở đào tạo. * Tháng 5- Bài 9: Nghề tương lai của tôi. - Mục tiêu bài học: + Hiểu cơ sở chọn nghề cần có sự phù hợp giữa nhu cầu nghề nghiệp với năng lực bản thân, yêu cầu xã hội. + Biết cách xây dựng kế hoạch thực hiện dự định chọn nghề. + Xây dựng được kế hoạch thực hiện ý định chọn nghề cho bản thân trong thời gian học ở trường THPT. + Tự tin, chủ động, bình tĩnh, sáng suốt trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. - Nội dung cơ bản: + Dự định nghề nghiệp tương lai của học sinh THPT. + Những đặc điểm của hứng thú nghề nghiệp của học sinh. + Kế hoạch thực hiện dự định nghề nghiệp. * Trong đó: Phần kiến thức chung gồm các bài 1,2,4. Phần tìm hiểu nghề gồm các bài 3,5,6,8. Phần tổ chức hoạt động cho HS ( Giao lưu, thảo luận, tham quan…) gồm các bài 7,9. b. Nội dung và chương trình Giáo dục hướng nghiệp lớp 11: Gồm 8 bài học được quy định trong 9 tháng của năm học. * Tháng 9- Bài 1: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Giao thông vận tải- Địa chất. - Mục tiêu bài học: + Hiểu được vị trí của ngành Giao thông vận tải và ngành Địa chất trong xã hội. + Biết đặc điểm và yêu cầu của hai ngành này. + Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc hai ngành trong giai đoạn hiện nay. + Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT. - Nội dung cơ bản: + Vị trí, vai trò của ngành Giao thông vận tải và ngành Địa chất trong xã hội. + Các nhóm nghề cơ bản của hai ngành Giao thông vận tải và Địa chất. + Đặc điểm, yêu cầu và triển vọng phát triển nghề của hai ngành giao thông vận tải và địa chất. + Các cơ sở đào tạo và điều kiện tuyển sinh. 7
- * Tháng 10- Bài 2: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ. - Mục tiêu bài học: + Hiểu được vai trò, vị trí, triển vọng phát triển của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ. + Cách tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo, nhu cầu lao động của các nghề thuộc hai lĩnh vực này. - Nội dung cơ bản: + Kinh doanh và dịch vụ trong xã hội ngày nay. + Phương hướng phát triển các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ + Đặc điểm lao động của lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ. + Giới thiệu một số cơ sở đào tạo. * Tháng 11- Bài 3: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Năng lượng, Bưu chính- Viễn thông- Công nghệ thông tin. - Mục tiêu bài học: + Hiểu được tầm quan trọng và triển vọng của ngành Năng lượng, Bưu chính-Viễn thông, Công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. + Biết được thông tin về các đặc điểm và yêu cầu của một số nhóm nghề thuộc các lĩnh vực này, trên cơ sở đó có thái độ đúng đắn và hứng thú đối với các nghề đó. + Có kỹ năng sắp xếp một nghề nào đó của ngành Năng lượng, Bưu chính-Viễn thông, Công nghệ thông tin vào nhóm nghề người-người, người-kỹ thuật, người-dấu hiệu. - Nội dung cơ bản: + Ý nghĩa và tầm quan trọng của ngành Năng lượng, Bưu chính-Viễn thông, Công nghệ thông tin. + Các đặc điểm và yêu cầu của nghề thuộc các ngành trên. + Cơ sở đào tạo và điều kiện tuyển sinh. * Tháng 12- Bài 4: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực An ninh, Quốc phòng. - Mục tiêu bài học: + Hiểu được vai trò, vị trí xã hội của các nghề thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng. + Biết cách tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo của những nghề trong lĩnh vực này. - Nội dung cơ bản: + Đặc điểm lao động của các nghề trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. + Những yêu cầu cơ bản đối với người lao động. + Các cơ sở đào tạo. + Tháng1- Bài 5: Giao lưu với những điển hình về sản xuất, kinh doanh giỏi, những gương vượt khó. ( Chủ đề: Làm gì sau khi tốt nghiệp THPT ) 8
- - Mục tiêu bài học: + Biết được các con đường, các hình thức học tập sau khi tốt nghiệp THPT để đạt được ước mơ của mình. + Hiểu được lao động của bất cứ nghề nào cũng là vinh quang, nhất là những người có tay nghề cao, có nhiều thành tích trong công tác. - Nội dung cơ bản: + Lựa chọn đối tượng, xác định nội dung, cách thức và tổ chức giao lưu. * Tháng 2- Bài 6: Nghề nghiệp với nhu cầu của thị trường lao động. - Mục tiêu bài học: + Xác định việc chọn nghề phù hợp với yêu cầu của xã hội sẽ có cơ hội tìm được việc làm. + Biết cách tìm hiểu nhu cầu của thị trường lao động để có hướng chọn nghề phù hợp. - Nội dung cơ bản: + Vai trò và tình hình thị trường lao động nước ta hiện nay. + Thu thập những thông tin về nghề nghiệp. * Tháng 3- Bài 7: Tôi muốn đạt được ước mơ . - Mục tiêu bài học: + Nhận thức được sự cần thiết phải nỗ lực phấn đấu và rèn luyện để đạt được ước mơ nghề nghiệp. + Nêu được những trăn trở, mong muốn của bản thân trong việc chọn nghề tương lai và lý giải được cách phấn đấu để mong muốn đó thành hiện thực. + Có thái độ tin tưởng và sự tự rèn luyện khi thực hiện ước mơ nghề nghiệp, điều chỉnh được động cơ chọn nghề của bản thân. - Nội dung cơ bản: + Nghề dự định lựa chọn và năng lực bản thân. + Những thuận lợi và khó khăn khi chọn nghề. + Biện pháp cần tiến hành để thực hiện ước mơ nghề nghiệp. * Tháng 4-5- Bài 8: Tham quan trường Đại học (hoặc Cao đẳng), Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tại địa phương. - Mục tiêu bài học: + Biết được các yêu cầu tuyển sinh, chuyên môn đào tạo và điều kiện học tập của sinh viên trong nhà trường. + Nắm được thông tin về nhu cầu của thị trường lao động đối với sinh viên tốt nghiệp của trường. + Có ý thức liên hệ với bản thân trong việc chọn trường học sau khi tốt nghiệp THPT. - Nội dung cơ bản: 9
- Lựa chọn địa điểm, xác định mục tiêu, nội dung tham quan. * Trong đó: Phần kiến thức chung có bài 6. Phần tìm hiểu nghề gồm các bài 1, 2, 3, 4. Phần tổ chức hoạt động cho HS gồm các bài 5, 7, 8. c. Nội dung và chương trình Giáo dục hướng nghiệp lớp 12: Gồm 8 bài học được quy định trong 9 tháng của năm học. * Tháng 9- Bài1: Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và địa phương. - Mục tiêu bài học: + Học sinh nắm được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và địa phương. + Biết cách tìm hiểu, khai thác thông tin về nhu cầu của thị trường lao động trong nước cũng như ở địa phương mình. - Nội dung cơ bản: + Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2010. + Định hướng phát triển các ngành, các khu vực, các địa phương. * Tháng 10- Bài 2: Những điều kiện để thành đạt trong nghề. - Mục tiêu bài học: + Học sinh nhận thức được những yếu tố cần thiết để con người thành đạt trong nghề. + Học sinh thấy được những con đường học tiếp để đạt được những ước mơ của mình. + Học sinh có được ý thức học tập, tu dưỡng để đạt được ước mơ nghề nghiệp của bản thân. - Nội dung cơ bản: + Đặc điểm của lao động nghề nghiệp hiện nay. + Điều kiện cơ bản để đạt được ước mơ thành đạt trong nghề. * Tháng 11- Bài 3: Tìm hiểu hệ thống trường Trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề của Trung ương và địa phương. - Mục tiêu bài học: + Học sinh hiểu được sự phát triển của hệ thống trường Trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề. + Nắm được những thông tin cơ bản về hệ thống trường, về hình thức đào tạo trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề của Trung ương và địa phương. 10
- + Có thái độ đúng đắn khi chọn ngành, chọn trường sao cho phù hợp với trình độ học lực, sức khoẻ, năng lực của bản thân, điều kiện kinh tế gia đình và nhu cầu nhân lực của xã hội. - Nội dung cơ bản: + Hệ thống trường Trung học chuyên nghiệp. + Hệ thống trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề. * Tháng 12- Bài 4: Tìm hiểu hệ thống đào tạo Đại học và Cao đẳng. - Mục tiêu bài học: + Học sinh hiểu được sự phát triển của hệ thống đào tạo Đại học và Cao đẳng. + Nắm được thông tin cơ bản về hệ thống trường, về hình thức đào tạo Đại học và Cao đẳng. + Có thái độ đúng đắn khi chọn ngành, chọn trường sao cho phù hợp với trình độ học lực, năng lực của bản thân, điều kiện kinh tế gia đình và nhu cầu nhân lực của xã hội. - Nội dung cơ bản: + Hệ thống trường Đại học và Cao đẳng. + Một số điểm cần lưu ý khi chọn ngành, chọn trường Đại học, Cao đẳng. * Tháng 1- Bài 5: Thanh niên lập thân, lập nghiệp. - Mục tiêu bài học: + Học sinh nhận thức được những điều kiện lập thân, lập nghiệp của thanh niên trong giai đoạn hiện nay. + Học sinh trao đổi, thảo luận để chọn cho mình một hướng đi thích hợp, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. + Học sinh biết tôn trọng những người lao động, làm việc hết sức mình trong bất cứ vị trí công tác nào của đời sống xã hội. - Nội dung cơ bản: Xác định vấn đề cốt lõi và những điều kiện cơ bản của việc lập thân, lập nghiệp. * Tháng 2- Bài 6: Tư vấn nghề. - Mục tiêu bài học: + Giúp học sinh chọn được nghề phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội. + Giúp học sinh giải đáp dược những băn khoăn trước khi quyết định chọn nghề và có thái độ đúng đắn khi chọn nghề. - Nội dung cơ bản: + Khái niệm tư vấn nghề. + Bản mô tả nghề và những dấu hiệu cơ bản của nghề. + Xác định nghề nghiệp cần chọn theo đối tượng lao động. + Xác định các yếu tố tâm lý theo yêu cầu nghề và thực hiện tư vấn nghề cho học sinh. 11
- * Tháng 3- Bài 7: Hướng dẫn học sinh chọn nghề và làm hồ sơ tuyển sinh. - Mục tiêu bài học: + Học sinh hiểu quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. + Học sinh làm hồ sơ tuyển sinh đúng yêu cầu và chính xác. - Nội dung cơ bản: Hướng dẫn, giúp đỡ học sinh để các em tự mình quyết định chọn nghề và làm hồ sơ tuyển sinh. * Tháng 4- 5- bài 8: Tổ chức tham quan hoặc hoạt động văn hoá theo chủ đề hướng nghiệp. - Mục tiêu bài học: + Học sinh hiểu rõ thêm ý nghĩa và tầm quan trọng của hướng nghiệp trong việc chọn nghề tương lai. + Học sinh tích cực tham gia các hoạt động hướng nghiệp. - Nội dung cơ bản: + Tổ chức tham quan. +Tổ chức hoạt động văn hoá theo chủ đề hướng nghiệp. * Trong đó: Phần kiến thức chung gồm các bài 1, 4, 6, 7. Phần tổ chức hoạt động cho HS gồm các bài 2, 3, 5, 8. II. Định hướng về phương pháp dạy học môn giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Theo quyết định này, việc tiến hành hướng nghiệp phải theo bốn con đường để giúp học sinh định hướng chọn nghề, đáp ứng yêu cầu của xã hội, đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực và hoàn cảnh của cá nhân. Đó là: * Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các bộ môn văn hoá, khoa học cơ bản; * Hướng nghiệp qua dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất; * Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khoá ở trong và ngoài nhà trường; * Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. Riêng hình thức thứ tư, nội dung hướng nghiệp được biên soạn với tư cách là một bộ môn riêng biệt. Sau khi có Quyết định số 126/CP, việc tiến hành dạy học bộ môn sinh hoạt hướng nghiệp ở trường trung học đã được đưa vào chương trình, kế hoạch dạy học. Ngày 31/3/1990, Bộ Giáo dục- Đào tạo đã đưa ra Quyết định số 305/QĐ, quy định mỗi tháng có 1 buổi ( 3 tiết ) sinh hoạt hướng nghiệp ở trường THPT. Đến nay, trong chương trình thí điểm, 12
- sinh hoạt hướng nghiệp được gọi là giáo dục hướng nghiệp, thực hiện trong 9 tháng học gồm 27 tiết học trong cả năm học. 1. Quan điểm về đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT: a. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Trước đây, việc chọn nghề của học sinh bị chi phối nhiều bởi cơ chế bao cấp của nền kinh tế. Hầu hết học sinh chỉ định hướng vào biên chế nhà nước, và khi không được tham gia lao động trong lĩnh vực quốc doanh, quốc lập... thì học sinh có tâm lý bị "thất bại" trong khâu vào đời. Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, chủ trương đổi mới đất nước, phát triển kinh tế thị trường và mở cửa đã đặt ra những vấn đề mới cho hướng nghiệp. Đó là: * Những quy luật của thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh...yêu cầu rất cao đối với người lao động về tính năng động, tính sáng tạo trong quá trình tiến hành những công việc nghề nghiệp, tính thích ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, năng lực di chuyển nghề nghiệp khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch và do đó sẽ cấu tạo lại hệ thống lao động nghề nghiệp trong xã hội. *Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế công nghiệp trên thế giới đang từng bước chuyển dần sang kinh tế tri thức. Trong điều kiện đó, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta cũng phải vừa đưa nền kinh tế nông nghiệp chuyển sang nền kinh tế công nghiệp, vừa đưa một số lĩnh vực chuyển thẳng vào kinh tế tri thức. Khi kinh tế tri thức bắt đầu phát triển thì nhiều sản phẩm mới được lưu thông rộng rãi trên thị trường, đặc biệt là các mặt hàng như công nghệ mới, trí thức mới, các bản quyền, các văn bằng phát minh, sáng chế ... Đó là những hàng hoá của thị trường khoa học và công nghệ. Nhiều nghề mới cũng xuất hiện, nhất là các nghề trong lĩnh vực dịch vụ xử lý thông tin, dịch vụ tri thức và những nghề áp dụng công nghệ cao (như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá). Thế giới nghề nghiệp sẽ phong phú hơn, phức tạp hơn, đòi hỏi nhà trường phải cập nhật những tri thức mới về nghề nghiệp. *Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta phải được rút ngắn, nếu không, đất nước sẽ bị tụt hậu khá xa so với những nước đã hoàn thành công nghiệp hoá. Vấn đề cơ bản nhất phải tính đến xét từ góc độ hướng nghiệp là sự trang bị lại những công nghệ mới cho các lĩnh vực sản xuất và sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở từng địa phương và ở trong phạm vi cả nước khi tỷ trọng dịch vụ sẽ tăng lên, còn tỷ trọng nông nghiệp sẽ giảm xuống trong tổng thu nhập quốc nội (GDP). Sẽ có hàng triệu nông dân chuyển sang các nghề dịch vụ, thủ công nghiệp hoặc công nghiệp khi ruộng đất của họ được thu hồi để phát triển các khu công nghiệp, đường giao thông và nhiều công trình xây dựng khác. Hàng chục triệu con em những nông dân đó cũng sẽ không làm nông nghiệp như cha anh nữa. Do vậy, phải hướng nghiệp và dạy nghề cho thanh niên học sinh thành phần nông dân để khi ra trường, họ đã được chuẩn bị đi vào các nghề phi nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn còn đặt ra nhiều vấn đề mới trước công tác hướng nghiệp. Đó là việc đổi mới cơ cấu cây trồng và vật nuôi, phát triển nhiều nghề mới có sự áp dụng các công nghệ chế biến nông, lâm, hải sản và công nghệ sau thu hoạch, hiện đại hoá các làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề 13
- mới.v.v...Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phải giúp cho học sinh thấy được các hướng đi mới, các lĩnh vực lao động sản xuất trong tình hình mới. * Sự phát triển nhanh chóng của thị trường đã đẩy mạnh sự hình thành và gia tăng những doanh nghiệp. Hiện nay, trong cả nước đã có hàng trăm nghìn doanh nghiệp lớn nhỏ, hàng triệu người tham gia các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh. Kinh doanh là khu vực mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần lớn vào việc tăng trưởng kinh tế nhanh của đất nước. Vì vậy, công tác hướng nghiệp phải định hướng cho nhiều học sinh vào lĩnh vực kinh doanh - một lĩnh vực hoạt động đòi hỏi sự nhanh nhạy trong tư duy kinh tế, sự năng động sáng tạo và năng lực cạnh tranh trên thương trường, tinh thần mạo hiểm và sự chấp nhận rủi ro cao trong nghề nghiệp. * Thực trạng phương pháp dạy học giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT: Giáo dục hướng nghiệp với tư cách là một hoạt động giáo dục chưa được coi trọng trong nhiều năm qua. Hầu hết giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp đều chưa qua một lớp đào tạo sư phạm nào về hướng nghiệp, do đó thường thiếu những kiến thức cần thiết để soạn bài và thường lúng túng về cách tổ chức và phương pháp dạy học một bài trước học sinh. Ngay cả giáo viên dạy các môn kỹ thuật trong trường THPT hoặc giáo viên dạy nghề phổ thông ở trung tâm ký thuật tổng hợp - hướng nghiệp cũng gặp phải tình trạng lúng túng bởi hầu hết chỉ hiểu sâu về một nghề và hiểu sơ bộ về một số nghề có chuyên môn lân cận với nghề của mình mà thôi, nên khi giới thiệu cho học sinh một nghề khác sẽ gặp nhiều khó khăn. Sách viết cho giáo viên về giáo dục hướng nghiệp dùng trong những năm 1990 đến nay thường được cấu tạo như một tập giới thiệu một số nghề. Ngoài phần nói về mục tiêu, yêu cầu của chương trình; tài liệu không nói rõ học sinh phải học những nghề nào, phải làm quen với những nguyên tắc hướng nghiệp nào, việc phân phối bài ra sao…Giáo viên thì nắm không sâu về hướng nghiệp, sách dùng cho giáo viên lại chỉ đưa ra một khối lượng thông tin, không có hướng dẫn nào khác, cho nên rất dễ xảy ra tình trạng mỗi nơi hướng nghiệp theo một cách. Việc giảng dạy theo lối thuyết trình là khá phổ biến. Giáo dục hướng nghiệp vốn là một lĩnh vực phải có những hiểu biết thực tế, nội dung lại gắn chặt với đời sống xã hội và sản xuất. Cách giảng dạy thuyết trình trong điều kiện giáo viên ít có thông tin về nghề nghiệp thường dẫn đến hiện trạng thiếu sinh động trong giờ học. Mặt khác, các phương tiện dạy học và các tài liệu, đồ dùng dạy học đối với giáo dục hướng nghiệp hết sức thiếu thốn. Trong tay giáo viên thường không có những tài liệu về tuyển sinh hàng năm, về những trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, về những bản mô tả nghề v.v... Mặt khác, các bộ trắc nghiệm tâm lý và các bản mô tả nghề hầu như không có trong mỗi trường. Trong điều kiện như thế, các tiết giáo dục hướng nghiệp sẽ diễn ra một cách tẻ nhạt và khô khan. Thực trạng giảng dạy bộ môn giáo dục hướng nghiệp trên đây đã dẫn đến hậu quả là: - Tốt nghiệp THPT, học sinh còn biết quá ít về những nghề mà mình yêu thích, rất thiếu thông tin về nhu cầu phát triển ngành, nghề trong xã hội, khá lúng túng khi phải quyết định hướng đi sau khi tốt nghiệp phổ thông, nhất là khi phải dứt khoát lựa chọn ngành học trong mùa tuyển sinh. - Cách hướng dẫn giáo dục hướng nghiệp trước đây đã đặt học sinh vào vị trí thụ động. Qua các tiết sinh hoạt hướng nghiệp, học sinh không nắm được các nguồn thông tin 14
- cần thiết để phục vụ cho việc chọn nghề. Mặt khác, học sinh cũng không có kỹ năng xây dựng kế hoạch cá nhân trong việc theo đuổi nghề mình yêu thích. - Do thiếu nhiều phương tiện và đồ dùng dạy học, qua sinh hoạt hướng nghiệp, học sinh thường thiếu những biểu tượng rõ nét về đặc điểm lao động của nghề mình yêu thích. b. Những quan điểm đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp: * Mục đích cuối cùng của công tác giáo dục hướng nghiệp là giúp học sinh chọn được nghề phù hợp. Điều đó có một ý nghĩa rất lớn đối với tương lai của người học sinh. Thế giới nghề nghiệp rất rộng lớn, làm thế nào để con người có thể định hướng đúng được một nghề thật sự phù hợp với mình? Trên thực tế, nếu chọn nghề đúng, sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm, phát triển toàn diện nhân cách, tạo điều kiện cho con người cống hiến tối đa, đưa lại cho con người sự thoả mãn về đạo đức, niềm tin vào sức mạnh của bản thân. Rõ ràng, việc chọn nghề - đó là điểm gặp gỡ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, cần phải và có thể kết hợp một cách hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích chung. Ngược lại, nếu chọn nghề không phù hợp, có thể đưa đến những hậu quả không lường cho bản thân, gia đình và xã hội. Thực trạng chọn nghề của học sinh các trường THPT cho thấy, bên cạnh những trường hợp chọn nghề đúng, những trường hợp sớm có kế hoạch nghề nghiệp, kế hoạch cuộc đời, vẫn còn gặp nhiều trường hợp chọn sai nghề. * Chọn nghề là công việc hệ trọng của con người và của đời người. Do vậy, trong giáo dục hướng nghiệp, nhà giáo dục phải dựa trên quan điểm tự do chọn nghề của học sinh. Điều đó thể hiện trong việc chọn nghề của mỗi học sinh cần phải: phù hợp với hứng thú của cá nhân học sinh; phải căn cứ vào năng lực của bản thân và phải tính đến yêu cầu nhân lực và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với quan điểm này, trong giáo dục hướng nghiệp, giáo viên phải khuyến khích học sinh nói lên được nguyện vọng và hứng thú nghề nghiệp của mình, cùng học sinh tìm hiểu xu thế phát triển hệ thống nghề nghiệp của đất nước, những nhu cầu của hệ thống đó về chất lượng và số lượng lao động, từ đó giúp học sinh điều chỉnh hành động chọn nghề. * Trong các giờ học giáo dục hướng nghiệp, mỗi học sinh là chủ thể của hành động chọn nghề: học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên thu thập thông tin và xử lý thông tin về nghề mà mình yêu thích, có được kỹ năng tự xây dựng bản hoạ đồ nghề với cấu trúc đơn giản, đủ để hiểu được những đặc điểm lao động của một nghề cụ thể, chủ yếu là đối tượng lao động, nội dung lao động, công cụ lao động, điều kiện lao động và những chống chỉ định y học trong nghề. Cần hết sức tránh cho học sinh định hướng nghề nghiệp theo ý muốn chủ quan của cha mẹ, theo sự rủ rê của bạn bè, theo những thông tin không chính xác về thế giới nghề nghiệp bên ngoài. Giáo viên giúp đỡ học sinh đi tới những kết luận đúng về nghề cần chọn chứ không nên làm thay cho học sinh. * Để học sinh mau chóng thích ứng với cơ chế thị trường, làm việc một cách năng động với lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường sôi động, giáo viên phải giúp học sinh nhận thức được nguyên tắc “tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự hoàn thiện tay nghề, tự tạo lấy việc làm của học sinh” trong giáo dục hướng nghiệp. Để quán triệt nguyên tắc 15
- này, giáo viên trong giáo dục hướng nghiệp bằng cách thông qua việc giới thiệu cho học sinh những nghề cụ thể trong xu thế vận động, phát triển đổi mới liên tục về nội dung và phương pháp lao động;…Mặt khác cũng cần truyền cho học sinh ý thức không trông chờ vào biên chế nhà nước, không dựa dẫm vào sự giúp đỡ của người khác mà phải tự vươn lên để có việc làm, có nghề trong tay, có thu nhập ngày càng cao. * Giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động chuẩn bị cho học sinh đi vào lao động nghề nghiệp. Thông qua các buổi hoạt động giáo dục hướng nghiệp, học sinh thấy được những phẩm chất tâm lý - nghề nghiệp cần hình thành, từ đó các em có kế hoạch phấn đấu, tu dưỡng để có được những phẩm chất nhân cách của người lao động trong nghề mà mình yêu thích. Mặt khác, các em cũng thấy được những chống chỉ định y học để cân nhắc mình có theo đuổi nghề đó được hay không. Hướng nghiệp là quá trình học sinh thử sức mình trước những nghề có khả năng lựa chọn. Cơ hội để thử sức là học sinh được học môn Công nghệ, nghề phổ thông, tham gia lao động sản xuất và những hoạt động xã hội. Vì vậy, giáo viên hướng nghiệp cần có kế hoạch theo dõi học sinh trong các lĩnh vực học tập và các hoạt động này. * Trên thực tế, có nhiều nghề gần nhau về nội dung và tính chất lao động. Vì vậy, thông qua giáo dục hướng nghiệp, giáo viên cần chỉ ra cho học sinh thấy một người có khả năng phù hợp với một nhóm nghề, do vậy không chọn được nghề này thì chọn được nghề khác cùng nhóm mà vẫn có thể thoả mãn những hứng thú và vẫn phát huy được năng lực của mình. Mặt khác cũng cần giúp cho học sinh thấy rằng, nhiều khi dựa vào sự phấn đấu nỗ lực mà sự phù hợp nghề hình thành. Sự phù hợp nghề không phải tự nhiên mà có. Để phù hợp với nghề mình thích thì phải học tập để có được những tri thức về chuyên môn nghiệp vụ, phải rèn luyện thân thể để đáp ứng những đòi hỏi về thể lực mà nghề đặt ra, phải tu dưỡng để có những phẩm chất đạo đức phù hợp với tính chất, đặc điểm và nội dung lao động trong nghề. * Thông qua giáo dục hướng nghiệp, mỗi học sinh sẽ thấy được những xu thế phát triển các nghề trong xã hội để có sự định hướng chọn nghề phù hợp. Do đó, giáo dục hướng nghiệp là một quá trình điều chỉnh liên tục và lựa chọn nghề của học sinh, giáo dục học sinh về trách nhiệm và nghĩa vụ công dân trước yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đất nước văn minh, giàu đẹp. Ngày nay, thế giới nghề nghiệp trở nên rộng lớn và phức tạp. Vì vậy, vấn đề quan trọng trong phương pháp hướng nghiệp là giúp học sinh biết cách thức tìm hiểu nghề, tìm được nguồn thông tin cần thiết để xác định được nghề tương lai. 2. Định hướng đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông. a. Phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh: Giáo dục hướng nghiệp ở các lớp 10, 11, 12 có lượng thời gian ít. Tại những buổi học đó, giáo viên không thể dẫn dắt học sinh đi qua hàng nghìn nghề trong thế giới nghề nghiệp rộng lớn. Do vậy, thông qua tìm hiểu một nghề cụ thể và nhận thức những nguyên tắc chọn nghề, học sinh phải nắm được cách thức tự xây dựng bản mô tả nghề một cách sơ lược để phác hoạ những nét chính của nghề định chọn. Qua chương trình giáo dục hướng nghiệp, 16
- học sinh phải có kỹ năng tìm hiểu những đặc điểm lao động của nghề, chủ yếu là đối tượng, nội dung, công cụ và điều kiện lao động của nghề. b. Coi trọng tính giáo dục của công tác hướng nghiệp: Giáo dục hướng nghiệp không đơn thuần là công việc giới thiệu nghề cho học sinh và những nguyên tắc chọn nghề cần được học sinh tuân thủ, mà về cơ bản là quá trình điều chỉnh liên tục ý định chọn nghề cho học sinh, giúp các em thấy được những nghề đang có nhu cầu nhân lực để tuỳ sức mình mà lựa chọn. Nói cách khác, giáo dục hướng nghiệp rất tôn trọng hứng thú và năng lực của học sinh, nhưng lại hướng được quá trình hình thành hứng thú và năng lực lao động nghề nghiệp vào những nghề má xã hội cần. Vì vậy, trong giáo dục hướng nghiệp, giáo viên phải nắm vững xu thế phát triển nghề trong xã hội hiện nay, đặc biệt là những nghề ở địa phương để tư vấn cho học sinh. c. Tự tu dưỡng, tự học là điều kiện quan trọng để tạo ra sự phù hợp nghề: Thông qua giáo dục hướng nghiệp, giáo viên phải chứng minh được rằng, sự phù hợp nghề không phải tự nhiên mà có. Những đặc điểm đó không phải là bất biến. Thông qua rèn luyện, tu dưỡng, sự phù hợp nghề sẽ có thể hình thành. Một người thích trở thành thầy thuốc nhưng nhìn thấy máu là choáng. Song, nếu họ có cách tập luyện thì đến một lúc nào đó, hiện tượng choáng đó sẽ được khắc phục, nhờ vậy họ có thể đi vào ngành y. Trong trường hợp không khắc phục được tình trạng trên thì người ấy phải định hướng vào nghề khác. Vì thế, trong giáo dục hướng nghiệp, giáo viên phải hết sức quan tâm đến việc động viên, khuyến khích học sinh vươn lên để tạo ra sự phù hợp nghề. d. Quán triệt quan điểm hoạt động trong dạy học: Trong các buổi hoạt động giáo dục hướng nghiệp, cần phải hướng học sinh vào các hoạt động xây dựng bài học. Trong khi trình bày, giáo viên cần khéo léo gợi mở và nêu vấn đề cho hoạ sinh tìm hiểu, tranh luận, trao đổi ý kiến với nhau để đi đến kết luận cần thiết. Giáo viên phải biết lôi cuốn từng học sinh vào hoạt động. Trong các hoạt động, học sinh phải cùng nhau xây dựng bài học, tham gia vào các công việc, kể cả hoạt động ca hát, diễn kịch, ngâm thơ…theo chủ đề hướng nghiệp. e. Gắn các buổi giáo dục hướng nghiệp với một số buổi tham quan cơ sở sản xuất, trường dạy nghề hay trường Đại học, giao lưu với các người lao động giỏi, các đơn vị sản xuất tiên tiến…Đây là những hoạt động mang tính giáo dục về nghề nghiệp. Việc tham quan hay giao lưu là cách thức rất cần thiết để học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu nghề và biết cách thức tìm kiếm thông tin về nghề. Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh phái có kế hoạch tìm hiểu nghề của riêng mình trong buổi tham quan hay giao lưu, sau các chuyến đi phải viết bài thu hoạch. Chính hoạt động tham quan hay giao lưu như vậy sẽ giúp học sinh biết cách thức tìm hiểu nghề, đồng thời các em sẽ có được những ấn tượng cụ thể về nghề. 3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT: a. Thuyết trình: - Khái niệm: Là phương pháp giáo viên truyền đạt thông tin và tri thức đến học sinh bằng lời nói. - Lĩnh vực sử dụng có hiệu quả: + Những bài học hướng nghiệp có nội dung dài, mới và khó đối với học sinh. 17
- + Khi giới thiệu nghề cho học sinh. + Khi giới thiệu khái quát các chủ đề hướng nghiệp, giải thích các điểm chính hay bàn luận các vấn đề liên quan đến nội dung hướng nghiệp của bài học. + Kết luận nội dung bài học hoặc giao bài tập cho học sinh. - Yêu cầu sử dụng: + Nội dung thuyết trình cần được chọn lọc, tránh lan man, tuỳ tiện; khi trình bày nên giới thiệu trước các vấn đề cần giải quyết, có trọng tâm, ví dụ minh hoạ; phân chia nội dung thuyết trình và phân bố thời gian hợp lý. + Ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, gợi cảm, có sức hấp dẫn, lôi cuốn học sinh. + Hướng dẫn học sinh ghi chép, kết hợp nghe và suy nghĩ. + Tăng cường sử dụng các câu hỏi của giáo viên và khuyến khích học sinh đưa ra câu hỏi. + Kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp trực quan, đàm thoại, thảo luận…vận dụng lý thuyết để giải các bài tập hoặc các tình huống trong thực tế. b. Điều tra, nghiên cứu: Phương pháp này còn được coi là cách học khám phá có hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh phải tự tìm ra kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Những kiến thức mới của học sinh được giáo viên hoàn thiện và khẳng định lại. Phương pháp này rất có hiệu quả cho học sinh khi tìm hiểu thông tin nghề. Các hoạt động của phương pháp này thường được tiến hành theo nhóm. Để hoạt động có kết quả, mỗi thành viên trong nhóm có thể được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin của một phần chủ đề đang nghiên cứu. Công việc điều tra được tiến hành theo các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: Chuẩn bị điều tra: Trong giai đoạn này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh: + Xác định vấn đề: Điều tra cái gì (nội dung, đối tượng điều tra ). + Hướng dẫn học sinh chuẩn bị điều tra: Xây dựng bản câu hỏi. - Giai đoạn 2: Tiến hành điều tra: Hướng dẫn học sinh cách điều tra:Bằng phương pháp, kỹ thuật nào? + Cần phải làm gì? Hỏi gì? + Tìm thông tin ở đâu? Hỏi ai? + Khi nào? + Cách ghi chép. Giáo viên có thể lập phiếu hỏi sẵn cho học sinh. - Giai đoạn 3: Xử lý và phân tích thông tin. Có thể rút ra kết luận gì từ thông tin đã thu thập được? -Giáo viên rút ra kết luận: Giáo viên hoàn thiện thông tin theo cấu trúc bản mô tả nghề. c. Đàm thoại: - Khái niệm: là phương pháp giáo viên dùng hình thức hỏi - đáp đối với học sinh, thông qua đó giúp học sinh lĩnh hội tri thức mới. 18
- - Lĩnh vực sử dụng có hiệu quả: + Khi thực hiện công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. + Khi bàn luận, trao đổi về các nghề hoặc các chủ đề hướng nghiệp có liên quan đến kinh nghiệm của học sinh. - Yêu cầu sử dụng: + Đặt câu hỏi: Cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung vấn đáp để xây dựng hệ thống câu hỏi chính và những câu hỏi phụ có tính chất gợi ý. Câu hỏi có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, sát với trình độ của học sinh với hình thức gọn gàng, sáng sủa. Đặt câu hỏi có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy, phát triển hứng thú nhận thức của học sinh. + Nêu câu hỏi: Khi nêu câu hỏi phải thu hút được sự chú ý và kích thích hoạt động chung của toàn lớp; sau đó giáo viên chỉ định học sinh trả lời, yêu cầu cả lớp theo dõi, lắng nghe, phát biểu ý kiến nhận xét và bổ sung. Giáo viên chăm chú theo dõi câu trả lời của học sinh, nếu cần, có thể đặt thêm câu hỏi phụ để dẫn dắt, gợi ý học sinh trả lời câu hỏi chính, tránh thời gian “chết” trong giờ trên lớp. + Kết hợp với các phương pháp dạy học khác như thuyết trình, trực quan, thảo luận nhóm… d. Phương pháp thảo luận: Phương pháp thảo luận đòi hỏi tính tích cực cao độ ở mỗi học sinh, đòi hỏi giáo viên phải thành thạo về kỹ năng điều khiển nhằm khuyến khích các em trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và biết cách làm việc với người khác. Trong những lớp đông học sinh, giáo viên thường có xu hướng thuyết trình vấn đề vì cho rằng sẽ khó khăn khi tổ chức thảo luận. Thực tế cho thấy, phương pháp thảo luận có thể áp dụng cho bất cứ lớp học nào. *Khái niệm: Phương pháp thảo luận có thể tổ chức bằng hai hình thức: thảo luận theo lớp và thảo luận theo nhóm nhỏ. Thảo luận theo lớp là phương pháp dạy học trong đó, giáo viên là người tổ chức, điều khiển học sinh trong lớp trao đổi ý kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích dạy học. Thảo luận theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó, nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và tham gia trao đổi về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó. Phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ là sự phát triển của phương pháp thảo luận theo lớp và ngày càng được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện đại. Mục đích của thảo luận theo nhóm nhỏ là nhằm làm tăng tối đa cơ hội để các thành viên trong lớp được làm việc và thể hiện khả năng của mình, phát huy tinh thần hiểu biết, thi đua, hợp tác và đoàn kết giữa các học sinh trong lớp. Trong phần này, chỉ trình bày về phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình dạy môn hướng nghiệp hiện nay ở 19
- trường Trung học phổ thông theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường. * Ưu, nhược điểm của phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ: + Ưu điểm: - Học theo nhóm nhỏ bao giờ cũng sôi nổi. Phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ tối đa hiểu biết và quan điểm của mình về các vấn đề khác nhau, giúp học sinh có cơ hội rèn luyện khả năng diễn đạt ý tưởng của mình, một phẩm chất cần thiết cho mọi người trong giao tiếp nghề nghiệp. Điều này lại càng quan trọng hơn với những học sinh vốn nhút nhát, tự ti, ít phát biểu trên lớp. - Tạo cơ hội thuận lợi để các thành viên học hỏi lẫn nhau. Trong thảo luận, việc tìm kiếm tri thức, hiểu bài được trao cho người học, vì vậy tất cả các thành viên đều phải nâng cao ý thức và sự nỗ lực của mình ở trong nhóm. Dân gian có câu: “Học thầy không tầy học bạn”. - Tạo cơ hội để học sinh trong nhóm làm quen, trao đổi và hợp tác lẫn nhau; làm tăng sự hiểu biết, hợp tác, tin cậy giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm ở trong lớp. - Tạo không khí thi đua học tập sôi nổi giữa các nhóm và các thành viên. - Tạo cơ hội cho giáo viên có thêm nhiều thông tin phản hồi về người học. Ngoài ra giáo viên còn có thể thu được tri thức và kinh nghiệm từ phía người học qua những phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của các em. Tóm lại, thảo luận theo nhóm được tổ chức tốt sẽ tăng cường tính tích cực và chủ động của người học, giúp người học phát triển tư duy phê phán, giao tiếp và một số phẩm chất nghề nghiệp quan trọng khác. + Tuy có nhiều ưu điểm, song thảo luận theo nhóm nhỏ cũng có những hạn chế nhất định. - Khả năng định hướng vào những vấn đề cần thảo luận không cao. Nội dung thảo luận có thể đi chệch những vấn đề đề ra ban đầu, nhất là trong những trường hợp nội dung thảo luận phong phú, hấp dẫn, người chủ trì lại không thường xuyên kiểm soát được tiến trình thảo luận. - Tốn nhiều thời gian. Phương pháp này chỉ nên sử dụng khi tổ chức cho học sinh lĩnh hội những vấn đề, nội dung có khả năng phát huy tính sáng tạo của cá nhân, không nên dùng khi tổ chức cho học sinh tìm hiểu những vấn đề có tính khuôn mẫu. - Hiệu quả của thảo luận phụ thuộc nhiều vào khả năng và tinh thần tham gia của các thành viên trong nhóm. Một số thành viên trở thành “người ngoài cuộc” là điều khó tránh khỏi khi giáo viên không khéo sử dụng phương pháp này. - Nếu các buổi thảo luận được tổ chức liên tục, kéo dài… dễ gây ra tình trạng uể oải, mệt mỏi, nhàm chán trong học sinh. Trong những buổi thảo luận, giáo viên cần tăng cường công tác giám sát, có những biện pháp để khuyến khích, động viên hữu hiệu, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, lành mạnh cho các buổi thảo luận. * Lĩnh vực sử dụng có hiệu quả: + Khi giúp học sinh nhận thức sâu và xử lý thông tin nhanh trong những bài có nội dung tìm hiểu một nghề cụ thể. + Khi giúp học sinh đánh giá quan điểm của bạn khác. + Khi giúp học sinh phân tích, đánh giá những tình huống học tập do giáo viên đưa ra. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiết kế bài giảng sử dụng Mobile Learning trong dạy học Vật lí bằng tiếng Anh ở trường phổ thông
6 p | 17 | 4
-
Giáo trình Thiết kế bài dạy học và trắc nghiệm khách quan môn Địa lí trung học phổ thông
0 p | 34 | 4
-
Thiết kế bài dạy nghề tích hợp theo năng lực thực hiện – phương pháp 4D
6 p | 14 | 4
-
Quy trình thiết kế bài tập mô hình hóa trong dạy học môn Toán ở tiểu học
5 p | 16 | 4
-
Thực trạng việc thiết kế bài tập phân bậc trong dạy học phân hóa ở các trường tiểu học thành phố Hà Nội
6 p | 38 | 3
-
Thiết kế bài tập song ngữ (Anh - Việt) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh tiểu học trong dạy học chủ đề “Thực vật” môn Khoa học
5 p | 10 | 3
-
Thiết kế bài học theo chủ đề nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh tiểu học
10 p | 7 | 2
-
Thiết kế kế hoạch bài dạy “Phương trình bậc hai một ẩn” (Toán 9) theo định hướng phát triển năng lực toán học cho học sinh
5 p | 11 | 2
-
Cải tiến quy trình thiết kế dạy học trong đào tạo trực tuyến tại Việt Nam
10 p | 5 | 2
-
Một số định hướng thiết kế bài dạy điện tử trong giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
8 p | 6 | 2
-
Xây dựng quy trình thết kế bài dạy theo giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học tự nhiên
8 p | 37 | 2
-
Thực trạng thiết kế bài học tiếng Việt lớp 1 của giáo viên tiểu học
4 p | 58 | 2
-
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy của bang New South Wales (Australia)
6 p | 11 | 2
-
Đề xuất quy trình thiết kế bài học môn Lịch sử và Địa lí ở lớp 4 theo hình thức dạy học kết hợp
3 p | 14 | 1
-
Thiết kế bài dạy môn Ngữ văn trung học phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
3 p | 7 | 1
-
Thiết kế bài học Địa lý có sử dụng phương tiện nghe nhìn
7 p | 83 | 1
-
Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề “Làm quen với số la mã” trong dạy học Toán cho học sinh lớp 3 theo định hướng giáo dục STEM
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn