intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình -Thổ nhưỡng học - chương cuối

Chia sẻ: Lit Ga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

218
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương XVII ÐẤT VÙNG ĐỒI NÚI VIỆT NAM Vùng đồi núi Việt Nam chiếm 3/4 diện tích tự nhiên của cả nước, phân bổ từ Bắc vào Nam, có điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng. Các yếu tố hình thành đất thay đổi theo từng vùng địa lý thể hiện rõ về các mặt: Ðá mẹ và mẫu chất, thảm thực vật, khí hậu, địa hình,... mặt khác, vùng đồi núi nước ta đã chịu những tác động rất sâu sắc của con người. Nhiều tác động xấu như khai thác rừng không đúng kế hoạch, phá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình -Thổ nhưỡng học - chương cuối

  1. Chương XVII ÐẤT VÙNG ĐỒI NÚI VIỆT NAM Vùng đồi núi Việt Nam chiếm 3/4 diện tích tự nhiên của cả nước, phân bổ từ Bắc vào Nam, có điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng. Các yếu tố hình thành đất thay đổi theo từng vùng địa lý thể hiện rõ về các mặt: Ðá mẹ và mẫu chất, thảm thực vật, khí hậu, địa hình,... mặt khác, vùng đồi núi nước ta đã chịu những tác động rất sâu sắc của con người. Nhiều tác động xấu như khai thác rừng không đúng kế hoạch, phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, không thực hiện tốt các biện pháp chống xói mòn... dẫn đến hậu quả là nhiều diện tích đất bị thoái hoá nghiêm trọng. Thống kê gần đây cho thấy ở vùng đồi núi hiện có nhiều triệu hecta đất tầng mỏng, đất trống đồi núi trọc. Những quá trình chính làm cho đất bị thoái hoá xói mòn, rửa trôi, hoá chua, hình thành đá ong và sa mạc hoá (khô cằn hoá). Kết quả nghiên cứu đất Việt Nam cho thấy vùng đồi núi gặp nhiều loại đất khác nhau, các nhóm và loại đất chính được thể hiện ở các bảng phân loại 1976, 1996. Chương này giới thiệu những nhóm và đơn vị đất của các nhóm: Ðất xám, đất đỏ, đất đen, đất nâu vùng bán khô hạn, đất đá bọt, đất tích vôi, đất mùn alit trên núi cao, đất Potzon, đất tầng mỏng. 1. Nhóm đất xám (X) - Tên theo FAO - UNESCO: Acrisols(AC) Diện tích 19.970.642 ha Phân bố: Nhóm đất này rất phổ biến ở vùng đồi núi, ngoài ra còn gặp ở vùng giáp ranh giữa đồi núi với đồng bằng (vùng bán sơn địa) và vùng phù sa cũ. Nhóm đất xám trong bảng phân loại 1996 có nguồn gốc từ các nhóm: đất xám bạc màu, đất đỏ vàng (Feralit), đất mùn vàng đỏ trên núi (Feralit - mùn trên núi) trong bảng phân loại đất 1976.
  2. 1.1. Hình thành và phân loại Nhóm đất xám được hình thành do sự tác động của một số quá trình: rửa trôi, tích luỹ Fe, Al; tích luỹ chất hữu cơ và mùn, hoá chua. Theo phương pháp phân loại định lượng, những đất có tầng B Argic nằm trong nhóm đất chính Acrisols. Phần lớn diện tích đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất xám bạc màu có tầng B Argic điển hình cùng nằm trong nhóm Acrisols. Trong bảng phân loại đất 1996, nhóm đất xám có 5 đơn vị: - Ðất xám bạc màu điển hình (Xb) - Haplic Acrisols (ACh) - Ðất xám có tầng loang lổ (Xl) - Plinthic Acrisols (ACp) - Ðất xám glây (Xg) - Gleyic Acrisols (ACg) - Ðất xám Feralit (Xf) - Ferralic Acrisols (ACf) - Ðất xám mùn trênnúi (Xh) - Humic Acrisols (ACu) 1.2. Các đơn vị đất a. Ðất xám bạc màu (Xb) - Haplic Acrisols (ACh) Diện tích: 1.791.021 ha Phân bố: gặp ở trung du và miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Ðông Nam Bộ. Mẫu chất và đá mẹ gồm phù sa cổ, đá cát và macma axit (granít) Lớp đất trên mặt (tầng canh tác) có màu trắng hoặc xám trắng là tầng đặc trưng của đất xám bạc màu, tầng này cón có tên gọi là tầng bạc màu. Tầng bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém hoặc không có kết cấu, rất nghèo các chất dinh dưỡng, chua và thường bị khô hạn.
  3. Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện BL4, đào tại xã Chơn Thành, huyện Bình Long, tỉnh Sông Bé. Ðịa hình đồi lượn sóng, đất trồng cây điều. Cấu tạo phẫu diện: 0-19 cm: màu xám trắng (10 YR 6-7/2M); cát pha; khô; chặt; kết cấu hạt nhỏ, nhiều rễ cây điều; lẫn ít than củi nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc. 19-68 cm: màu xám vàng (10 YR 6-7/3M); khô; cát pha; chặt; nếu bóp thì tơi; ít rễ cây; kết cấu hạt to, cục hoặc tảng, có hang kiến mối. 68-150 cm: màu nâu xám vàng (10 YR 8/6M); ẩm; thịt nhẹ; hơi chặt; kết cấu tảng đến hạt. Hình 17.1. Hình thái đ ất xám bạc màu điển Tính chất lý hoá học: hình. (Nguồ n: Các lo ại đất chính Việt Nam- Nhìn chung, tầng đất Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá) mặt có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém, dễ bị chặt, bí, thường bị khô hạn. Ðất có phản ứng chua ít đến rất chua, pHKCl biến động từ 3,0-4,5, chủ yếu từ 4,0-4,5, hàm lượng Ca2+, Mg2+ trao đổi rất thấp. Các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu rất thấp, hàm lượng mùn trong đất thấp, tầng mặt thay đổi từ 0,5 -1,5 %, mức độ khoáng hoá diễn ra mạnh (tỷ lệ C/N
  4. Bảng 17.1. Số liệu phân tích lý hoá học phẫu diện BL4 Ð Dễ CEC Cation Thành ộ tiêu Chất tổng số (lđl/1 trao đổi phần sâ pH (mg/1 (%) 00g (lđl/100g B cơ giới u 00g đất) đất) S (%) tầ đất) ( ng % đấ C Li P2 K2 Ð Sé 2 M H ) C t H2 K O N P 2 K2 Sé a 2+ + mo (c O Cl M O5 O O5 O ấ t t + g át t n m) 0- 4, 3, 1, 0, 0,0 0, 1,3 6, 4, 1, 0, 67 15, 17 9 0,5 36 19 40 79 34 11 1 03 5 1 5 1 7 ,4 0 ,6 19 4, 3, 0, 0, 0,0 0, 1,0 4, 4, 0, 1, 55 16, 28 - 8 0,4 25 44 80 91 09 1 03 0 5 4 7 5 ,0 6 ,4 68 68 - 4, 3, 0, 0, 0,0 0, 1,0 5, 4, 0, 1, 50 18, 30 8 0,6 34 10 38 77 34 04 1 03 5 6 3 8 8 ,6 8 ,6 0 10 0- 4, 3, 0, 0, 0,0 0, 1,0 4, 4, 0, 1, 49 21, 29 8 0,3 31 15 40 70 38 04 1 03 0 5 0 9 8 ,0 4 ,6 0 Nhược điểm chính của đất xám bạc màu là chua, nghèo chất dinh dưỡng, thường xuyên khô hạn. Hướng sử dụng: trồng các loại cây chịu hạn như ngô, khoai, sắn, lúa cạn, điều, cao su, các cây họ đậu. b. Ðất xám có tầng loang lổ (Xl) - Plinthic Acrisols (ACp) Diện tích 221.300 ha Phân bố: chủ yếu gặp ở vùng giáp ranh giữa đồng bằng với vùng trung du Bắc Bộ, đất được hình thành chủ yếu trên phù sa cổ. Các địa phương gặp nhiều loại đất này là Sóc Sơn, Ðông Anh
  5. - Hà Nội, Mê Linh - Vĩnh Phúc, Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hoà - Bắc Giang... Về hình thái, lớp đất mặt có màu xám trắng hoặc xám, tầng B có các vệt loang lổ vàng, vàng đỏ, có đặc tính plinthic điển hình. Thành phần cơ giới thay đổi rất rõ theo chiều sâu phẫu diện, tầng mặt là cát pha hoặc thịt pha cát, tầng B thường là thịt mịn hoặc thịt pha sét. Tầng canh tác cũng thường nghèo các chất dinh dưỡng và chua ở các mức độ khác nhau. Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện ÐA4 đào tại xã Bắc Hồng huyện Ðông Anh, thành phố Hà Nội. Ðất trồng lúa, khoai tây, khoai lang. Cấu tạo phẫu diện ÐA4 0-15 cm: xám trắng (5YR 8/2M); cát pha thịt; hạt nhỏ, rời; nhiều rễ lúa; hơi ẩm; chuyển lớp rõ. 15-26 cm: Xám nâu (5YR 7/2M); thịt pha cát; cục nhỏ, chặt; còn ít rễ lúa; chuyển lớp rõ. 26-59 cm: xám vàng (5YR 7/4M); thịt pha cát; cục to, chặt; chuyển lớp từ từ. 59-122 cm: loang lổ đỏ vàng (5YR 8/4M); sét pha thịt; cục to; hơi ẩm. Bảng 17.2. Số liệu phân tích hoá học phẫu diện ÐA 4 Ðộ Dễ tiêu CEC Chất tổng số Thành phần sâu pH (mg/100 (lđl/100g (%) cơ giới (%) tần g đất) đất) g đất H2 KC O P O K2 P2O K2 Cá Limo N2 Ðất Sét Sét (cm O l M O5O t n 5 ) 0- 6,6 1,4 0,1 0,5 21,2 68, 10, 6,0 0,05 1,8 3,1 8,14 21,7 15 4 01 4 72 1 15- 6,8 0,9 0,0 0,0 18,4 48, 20, 6,2 0,05 1,6 2,5 7,26 31,6 26 0 27 6 22 2 26- 6,3 0,6 0,0 1,2 11,8 19,9 29, 34, 5,8 0,03 1,6 2,0 36,5 59 5 15 4 0 05 0
  6. 59- 6,1 0,5 0,0 1,1 11,3 22,4 16, 50, 5,5 0,03 1,2 2,0 33,0 122 0 44 8 2 65 5 Ðơn vị đất này hiện được sử dụng gieo trồng nhiều loại cây khác nhau như lúa, ngô, khoai lang, sắn, thuốc lá, lạc, đậu đỗ, các loại rau... Ðể cải tạo các tính chất xấu của đất cần bón đủ các loại phân theo yêu cầu của cây trồng. Cung cấp đủ nước cho đất, tốt nhất là tưới bằng nước phù sa. Có thể cày sâu xuống một phần tầng đế cày để lật sét và limon lên tầng canh tác. c. Ðất xám glây (Xg) - Gleyic Acrisols (ACg) Diện tích: 101.471 ha Phân bố: gặp ở các huyện Ðông Anh, Sóc Sơn- thành phố Hà Nội, Mê Linh-Vĩnh Phúc, Việt Yên - Bắc Giang... Ðất xám glây được hình thành từ đất xám bạc màu và được sử dụng gieo trồng lúa nước trong thời gian dài. Tầng đất mặt có màu xám trắng khi khô, tầng B của phẫu diện có các đặc tính gleyic và plinthic, đặc tính gleyic chiếm ưu thế. Ðất có thành phần cơ giới nhẹ ở tầng canh tác (cát pha thịt hoặc thịt pha cát), không có kết cấu hay kết cấu kém bền, các tầng phía dưới có thành phần cơ giới nặng, kết cấu cục hoặc tảng. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất nghèo, đất có phản ứng chua hoặc rất chua. Nếu so với 2 đơn vị ACh và ACp thì đơn vị ACg có hàm lượng chất hữu cơ trong đất có khá hơn, tuy vậy ACg cũng là đơn vị đất có nhiều tính chất kém ở nước ta. Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện HN3 đào tại xã Hiền Minh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Ðộ cao tuyệt đối >10 m. Ðịa hình bậc thang, thoát nước tốt. Ðất trồng 2 lúa 1 màu. Cấu tạo phẫu diện HN3 0-25 cm: màu xám trắng (10 YR 7/1M); có ít đốm vàng nâu (7,5 YR 6/7M) ẩm; nhiều rễ lúa; chuyển lớp rõ về màu sắc. 25-33 cm: xám vàng (10 YR 3/2 M); có đốm vàng (7,5 YR 6/8M); còn ít rễ lúa,;hơi ẩm; cục to; glây trung bình; chuyển lớp từ từ.
  7. 33-70 cm: màu loang lổ đỏ vàng (10 YR 6/8 M) và xám hơi xanh (10 YR 7/1M); sét pha; chặt bí; dẻo; kiến trúc tảng; glây trung bình. 70 - 110 cm: màu xám xanh xen ít vệt loang lổ đỏ vàng; sét pha; ướt; có mạch nước ngầm; glây trung bình. Hình thái phẫu diện cho thấy, các tầng đất dưới tầng mặt thường bị glây ở các mức độ khác nhau. Bảng 17.3. Số liệu phân tích lý hoá học phẫu diện HN3 Ð Dễ CEC Cation ộ tiêu Thành Chất tổng số (lđl/1 trao đổi sâ pH (mg/1 phần cơ (%) 00g (lđl/100g B u 00g giới (%) đất) đất) S tầ đất) ( ng % đấ C Li P2 K2 Ð Sé 2 M H ) t H2 K O N P2 K2 C Sé a mo O5 O ất t + g2+ + (c O Cl M O5 O át t n m) 0- 4, 4, 1, 0, 0, 0, 2, 4, 4, 13 1, 0,4 0, 51 40, 8, 39 25 65 0 29 09 06 50 5 6 8 ,0 05 8 54 ,6 2 2 25 4, 4, 0, 0, 0, 0, 2, 3, 3, 10 1, 0,7 0, 45 43, 10 - 59 70 4 75 06 02 70 0 7 7 ,0 15 7 22 ,4 8 ,8 33 33 4, 3, 0, 0, 0, 0, 1, 3, 9, 25 1, 0,1 2, 30 41, 28 - 44 42 7 33 03 01 10 5 0 8 ,0 44 5 22 ,2 0 ,8 70 70 - 4, 3, 0, 0, 0, 0, 1, 2, 14 37 1, 0,7 2, 26 35, 37 25 11 15 4 32 03 01 60 5 8 ,6 ,6 06 6 28 ,4 8 ,8 0 Ðơn vị đất này hiện tại được sử dụng gieo trồng các cây hàng năm như lúa, ngô, khoai lang... Năng suất cây trồng thấp và
  8. không ổn định. Hiệu lực các loại phân bón trên đơn vị đất này cao. d. Ðất xám Feralit (Xf) - Ferralic Acrisols (ACf) Diện tích: 14.789.505 ha Phân bố: gặp ở hầu hết các tỉnh trung du và miền núi nước ta. Hình thành và phân loại Ở miền Bắc, đất xám Feralít gặp ở độ cao từ 25 m đến 900 m, miền Nam ở độ cao từ 50 - 900 m, vùng cao nguyên gặp ở độ cao 1000 m, những giới hạn về độ cao là tương đối. Ở phạm vi độ cao nêu trên, bất kỳ đá mẹ nào cũng bị phá huỷ để hình thành nên đất xám Feralit, do vậy đất xám Feralit có tính chất biến động mạnh tuỳ thuộc vào đá mẹ. Trong bảng phân loại đất Việt Nam năm 1976, đất xám Feralit nằm trong nhóm đất đỏ vàng (đất Feralit). Ðất xám Feralit được hình thành là kết quả của một số quá trình hình thành và biến đổi diễn ra trong đất như: Quá trình tích luỹ chất hữu cơ và mùn; quá trình rửa trôi, quá trình tích luỹ tương đối Fe, Al. Sự tích luỹ hữu cơ và mùn ở tầng A (lớp đất mặt) làm cho đất có màu nâu, nâu xám, xám, xám vàng. Quá trình rửa trôi dẫn tới sự tích luỹ sét ở tầng B và đất bị hoá chua do mất các chất kiềm và kiểm thổ. Quá trình tích luỹ tương đối Fe, Al diễn ra điển hình nên tầng B có màu vàng, vàng đỏ, đỏ vàng. Kết quả định lượng tầng B cho thấy tầng B đạt các tiêu chuẩn của B.Argic theo phương pháp phân loại định lượng của FAO -UNESCO. Quá trình tích luỹ Fe, Al là một quá trình điển hình diễn ra trong đất vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khi nghiên cứu quá trình tích luỹ Fe, Al ở vùng nhiệt đới, các nhà khoa học đất đã chia thành 2 quá trình: quá trình tích luỹ tương đối và quá trình tích luỹ tuyệt đối. + Quá trình tích luỹ tuyệt đối Fe, Al: đây là quá trình hình thành kết von và đá ong trong đất. Ngoài sắt nhôm có sẵn trong đất còn có sắt, nhôm di chuyển từ nơi khác đến tích luỹ lại theo 2 đường chính là nước nguồn và nước ngầm. Trong nước nguồn (chảy từ dưới sâu trong lòng Trái Ðất nên thường nóng) và nước
  9. ngầm có chứa nhiều Fe2+, khi lớp đất mặt bị khô hạn, nước ngầm di chuyển từ dưới lên phía trên Fe2+ sẽ bị oxy hoá thành Fe3+ tích luỹ trong đất ở dạng Fe2O3 hoặc Fe2O3.nH2O. Ở mức độ nhẹ tạo thành những đốm loang lổ đỏ vàng hoặc các ổ kết von đỏ vàng mềm, trong phân loại theo FAO-UNESCO được gọi là đất có đặc tính plinthic. Ở mức độ điển hình, Fe2O3 và Fe2O3.nH2O tạo thành kết von sắt và đá ong, trong phân loại theo FAO - UNESCO gọi là đất có đặc tính Ferric. Dựa vào hình dạng và nguyên nhân tạo kết von mà chia ra: Kết von tròn, kết von hình ống, kết von củ gừng, kết von gạc nai và kết von giả. Kết von tròn có nhân ở giữa và oxyt sắt tạo thành những vòng cầu đồng tâm xung quanh nhân thường do kết tủa từ dung dịch thật. Kết von sắt có màu nâu đen, đen, nếu kết von đen mềm là kết von MnO2. Kết von hình ống thường rỗng ở giữa. Kết von giả là các mảnh đá hay các khoáng vật được oxyt sắt bao bọc xung quanh. Ðá ong có 3 loại: đá tổ ong, đá hạt đậu và đá phiến. Thành phần chính của đá ong là oxyt và hydroxit sắt. Ðá ong tổ ong rất rắn chắc thường gặp ở vùng đồi thấp tiếp giáp với đồng bằng thuộc các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây... Sự xuất hiện kết von và đá ong là dấu hiệu của sự thoái hoá đất. + Quá trình tích luỹ đất tương đối Fe, Al (còn gọi là quá trình Feralit): Sắt và nhôm được tích luỹ trong đất do sự rửa trôi các chất khác. Các chất có trong đất đều bị rửa trôi, nhưng các hợp chất sắt và nhôm (dạng oxyt và hydroxit) khó bị rửa trôi hơn nên theo thời gian tỷ lệ tương đối của chúng chiếm thành phần chủ yếu trong đất. Quá trình Feralit diễn ra phức tạp, trước tiên các khoáng vật và đá bị phong hoá tạo các khoáng thứ sinh là các loại keo sét, tiếp đó một phần keo sét bị phá huỷ tạo thành các hợp chất đơn giản hơn như các Oxyt Fe, Al, Si... và các loại muối. Các chất kiềm, kiềm thổ bị rửa trôi dễ nhất, một phần SiO2 cũng bị rửa trôi... nhưng các hợp chất của Fe, Al bị rửa trôi ít nên dần dần chiếm tỷ lệ chính trong đất. Các nhà khoa học đất dựa vào tỷ lệ SiO2/Al2O3, SiO2/Fe2O3 và SiO2/R2O3 để đánh giá quá trình Feralit, tỷ lệ càng nhỏ (theo V.M. Fritland quá trình Feralit có SiO2/R2O3  2) thì quá trình Feralit diễn ra càng mạnh.
  10. Quá trình Feralit diễn ra rất điển hình ở vùng đồi núi Việt Nam để hình thành nên đát Feralit có màu vàng, vàng đỏ hay đỏ vàng. Cùng với quá trình Feralit, một phần sét bị rửa trôi từ tầng A xuống tích luỹ ở tầng B. Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy hầu hết đất đỏ vàng Việt Nam có tầng B.Argic nên nằm trong nhóm đất chính Acrisols (theo giáo sư Vũ Cao Thái và cộng sự, khoảng 90 % diện tích đất Feralit ở Việt Nam nằm trong nhóm Acrisols). Ðất xám Feralit hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau nên có tính chất biến động rất mạnh và phụ thuộc khá chặt chẽ vào đá mẹ. Dựa vào đá mẹ và quá trình biến đổi, đất xám Feralit được chia thành 5 đơn vị phụ sau: - Ðất xám Feralit phát triển trên đá sét và biến chất (Xfs) - Ðất xám Feralit phát triển trên đá macma axit (Xfa) - Ðất xám Feralit phát triển trên đá cát (Xfq) - Ðất xám Feralit phát triển trên phù sa cổ (Xfp) - Ðất xám Feralit biến đổi do trồng lúa nước (Xfe) b. Một số đơn vị phụ của đất xám Feralit Do diện tích của đất xám Feralit rất lớn, để thấy rõ sự biến động tính chất của đất, phần này mô tả một số đơn vị phụ của đất trên đá mẹ khác nhau: Ðất xám Feralit phát triển trên đá phiến sét (Xfs): Diện tích: 6.876.430 ha Phân bố: Việt Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn, Tây Nguyên... Hình 17.2. Hình thái đất xám Ferralit trên đá phiến sét
  11. Ðá mẹ: đá sét, đá phiến biến chất, gnai, phiến mica... Ðây là đơn vị phụ có diện tích lớn nhất trong đất xám Feralit. a/ Cấu tạo phẫu diện: Phẫu diện có đủ 3 tầng A, B, C; tầng B tích sét và có đặc tính của B.Argic khá điển hình. Phẫu diện TQ9 đào tại xã Yên Nguyên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, đá mẹ phiến sét, độ dốc chung 20-250, đất trồng chè, thoát nước tốt. 0-25 cm: màu đỏ vàng (5 YR 5-4/2M), thịt pha sét; ẩm, không chặt, cục bé, xốp, nhiều rễ cây; chuyển lớp rõ về độ chặt. 25-65 cm: màu đỏ vàng (2,5 YR 5/6M), thịt nặng; ẩm; hơi chặt; còn nhiều rễ cây; cục lớn; chuyển lớp không rõ. 65-125 cm: màu đỏ (2,5 YR 5/8M); thịt nặng pha sét; ẩm; rắn chắc; cấu trúc tảng lớn; còn ít rễ cây. b/ Tính chất đất: Ðất này có thành phần cơ giới trung bình và nặng, thường có kết cấu cục, lớp đất mặt khá tơi xốp. Ðộ dốc thay đổi từ 15- 30o, tầng dầy xung quanh 1m. Hàm lượng mùn khá, nhưng các chất dinh dưỡng khác như lân và kali tổng số và dễ tiêu ở mức nghèo, riêng đất trên phiến thạch mica có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu ở mức khá. Phản ứng của đất chua và rất chua, độ no bazơ < 50 %. Bảng 17.4: Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện TQ9 Ðộ Cation trao CEC sâu Chất tổng số đổi Thành phần (lđl/10 tần (%) (lđl/100g BS cơ giới (%) pH(K 0g đất) g đất) (% đất Cl) ) Ðấ Sé Ca Mg Al3 O PK Lim (c N22 Cát Sét 2+ 2+ + C O5 O tt on m) 0- 2, 0, 0,0 0,3 11 21 9,0 19 38, 28,6 32, 4,45 1,8 0,2 25 80 27 9 8 ,2 ,3 0 ,5 88 0 52 25- 0, 0, 0,0 0,5 7, 15 10, 20 28, 25,9 45, 4,48 1,4 0,1 65 99 13 5 0 9 ,1 98 ,4 84 4 22
  12. 65- 0, 0, 0,0 0,6 5, 9, 6,4 39 37, 52, 12 4,72 1,6 0,3 9,78 56 09 5 2 3 0 8 ,3 62 60 5 Ðơn vị đất này có diện tích khá lớn hiện đang được sử dụng rất có hiệu quả trong sản xuất nông lâm nghiệp. Các cây công nghiệp có chè, trẩu, sở, sơn; các cây ăn quả có dứa, cam, quýt... đều phát triển tốt. Cần thực hiện tốt các biện pháp chống xói mòn, các mô hình nông lâm kết hợp để hạn chế sự thoái hoá đất. Ðất xám Feralit phát triển trên đá macma axit (Xfa)- Ferralic Acrisols: Diện tích: 4.464.747 ha Phân bố: gặp ở nhiều tỉnh như: Lào Cai, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam, Tây Nguyên... Ðá mẹ: chủ yếu là granit, riolit, phoocphia thạch anh. a/ Cấu tạo phẫu diện: Phẫu diện điển hình có đủ 3 tầng A, B, C. Phẫu diện QT14 đào gần cầu Dakrong, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị. Ðộ cao nơi đào phẫu diện 400 m, sườn dốc 25 o. Thảm thực vật gồm cỏ tranh, sim mua, lau lách. Ðá mẹ granit. 0-20 cm: màu nâu vàng (10 Hình 17.3. Hình thái đất xám Feralit trên đá granit YR 4/6M); cát pha; hơi chặt; nhiều rễ cỏ tranh; rời rạc; chuyển lớp rõ về màu sắc.
  13. 20-50 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 5/4M); cát pha; ẩm; chặt; hạt thạch anh nhỏ (khoảng 20 %); còn ít rễ cây; chuyển lớp từ từ về màu sắc.. 50-110 cm: màu nâu vàng tươi (7,5 YR 5/6M); cát pha limon; ẩm; chặt; hạt thạch anh nhỏ 30-50 %; cấu trúc rời rạc; còn ít rễ cây. b/ Tính chất đất: Ðất này có thành phần cơ giới nhẹ, thường có kết cấu kém hoặc không có kết cấu, tầng đất mỏng do dễ bị rửa trôi. Hàm lượng mùn thấp, P2O5 tổng số và dễ tiêu thấp, K2O tổng số và trao đổi thấp, đất có phản ứng chua và rất chua, đơn vị đất này kém hẳn đơn vị Xfs. Bảng 17.5. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện QT14 Ðộ CEC Cation trao Thành sâ Chất tổng số (lđl/10 đổ i phần cơ u (%) 0g (lđl/100g BS giới (%) tần pH(K đất) đất) ( g Cl) % đấ t Ðấ Sé Ca Mg Al ) Cá Lim S O P2 K2 N t t 2+ 2+ 3+ (c M O5 O t on ét m) 0- 0,9 0,0 0,0 0,4 3,0 1,1 0,4 82, 3, 3,5 6 19 50 14,0 20 8788 424 9 2 20- 0,8 0,0 0,0 0,3 2,4 1,6 0,5 85, 2, 4,4 8 20 45 12,2 50 9597 042 4 4 50- 0,4 0,0 0,0 0,3 2,3 1,8 0,6 80, 2, 11 4,4 6 19 40 17,4 1580 240 6 0 5 Ðơn vị đất này đã được sử dụng trồng nhiều loại cây như chè, sở, hồi, quế, ngô, khoai, sắn, lúa nương... và trồng rừng. Ðặc biệt cần thực hiện tốt các biện pháp chống xói mòn và các mô hình nông lâm kết hợp.
  14. Ðất xám Feralit phát triển trên đá cát (Xfq) - Ferralic Acrisols (ACf) Diện tích: 2.651.337 ha Phân bố: Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Bình, các tỉnh Tây Nguyên... Ðá mẹ: cát kết các loại, quăczit, phiến silic Ðơn vị đất này có một số tính chất chung như sau: thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ cát trong đất cao, đất không có kết cấu hoặc kết cấu rất kém. Tầng đất mỏng, độ dày thường
  15. Ðất xám Feralit phát triển trên phù sa cổ (Xfp) - Ferralic Acrisols (ACf) Diện tích: 455.402 ha Phân bố: Nơi tiếp giáp giữa đồng bằng với trung du và miền núi. Phía Bắc gặp ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Tây... Phía Nam gặp ở Ðông Nam Bộ như tỉnh Ðồng Nai, Tây Nguyên gặp ở Ðắc Lắc. a/ Cấu tạo phẫu diện: Ðại diện cho đơn vị đất là phẫu diện D.54 đào tại xã Tân Tiến, huyện Krông Pắc, tỉnh Ðắc Lắc. Ðất trồng lạc, ngô, điều. Ðịa hình lượn sóng, thoát nước tốt, độ dốc 8o. 0-30 cm: màu nâu xám (7,5 YR 3/2M); ẩm; thịt pha cát; khá xốp; bở tơi, hạt rời; ranh giới tầng đất rõ ràng. Chuyển lớp rõ về màu sắc, từ từ về độ chặt và độ xốp. 30-50 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 5/4M); ẩm; chặt; thịt pha limon; xốp; rất bở; kết cấu hạt nhỏ. 50-80 cm: Màu nâu vàng (7,5 YRR 5/4M); thịt pha limon; ẩm; xốp; bở; kết cấu hạt tời; chuyển lớp từ từ. 80 - 120 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 6/6M); thịt pha limon; ẩm; xốp; bở; kết cấu hạt rời. Ở những vùng khác nhau cấu tạo nên phẫu diện có những nét khác nhau khá rõ. Ví dụ: ở phía bắc, trong tầng B thường có kết von sắt, thậm chí gặp đá ong, điều này chứng tỏ trong đất đã diễn ra cả quá trình tích luỹ tuyệt đối Fe. Những bằng chứng về nguồn gốc phù sa cổ, lũ tích cổ còn để Hình 17.5. Hình thái đ ất xám Feralit trên phù sa cổ (Nguồn: Các lo ại đất chính Việt Nam- Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá)
  16. lại trong đất thường là tầng cuội sỏi tròn nhẵn có kích thước khác nhau và có thành phần không giống đá gốc. b/ Tính chất đất: Ðất có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém hoặc không có kết cấu, tầng đất mặt dễ bị rửa trôi hay xói mòn nên hàm lượng cấp hạt sét ở tầng dưới cao hơn tầng đất mặt. Ðất có phản ứng chua, độ no bazơ thường
  17. 5 Trên đất này hiện đã được sử dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp với hàng loạt các loại cây trồng khác nhau như chè, ngô, khoai, lúa nương, cà phê... và trồng rừng. Chú ý chống xói mòn và bón bổ sung các loại phân bón cho cây trồng nông nghiệp. e. Ðất xám mùn trên núi (Xh) - Humic Acrisols (ACu) Diện tích: 3.139.285 ha Phân bố: Gặp ở độ cao >700-2000 m Ðá mẹ chủ yếu là macma axit, đá phiến các loại và cát kết.... Hình thành và phân loại Ở độ cao >700 m, cường độ của quá trình Feralit giảm dần theo độ cao, tuy nhiên ở tầng B vẫn diễn ra quá trình tích luỹ sẽt khá điển hình dể tạo nên tầng B.Argic. Mặt khác, khi độ cao tăng thì nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tích luỹ mùn. Kết quả của những quá trình trên hình thành đất xám mùn trên núi. Ðơn vị chất này ứng với nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao trong bảng phân loại đất theo phát sinh của Việt Nam. Trên bản đồ đất tỷ lệ 1/1.000.000 đơn vị đất này được chia thành: - Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá phiến sét (Xhs)- Humic Acrisols (ACu) - Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá philit (Xhp)- Humic Acrisols (ACu) - Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá macma axit (Xha)- Humic Acrisols (ACu) Tính chất đất Lấy đơn vị đất xám mùn trên núi phát triển trên macma axit đại diện cho đất xám mùn trên núi. Cấu tạo phẫu diện đất: Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện LC25 đào tại đỉnh đèo Fanxipan, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, rừng tự nhiên, độ dốc 20o. 0-25 cm: màu xám đỏ thẫm (7,5 YR 4/1M); thịt pha limon; kết cấu hạt có đường kính 1-2mm, khá xốp; chuyển lớp từ từ.
  18. 25-42 cm: màu xám đỏ thẫm; thịt pha limon; kết cấu viên đường kính 1-2mm; không chặt; khá xốp (15-40 %); chuyển lớp từ từ theo màu sắc. 42-60 cm: màu đỏ xám; thịt pha limon; kết cấu hạt đường kính 1- 2mm; bở; khá xốp. >60 cm: gặp đá gốc tươi. Tính chất đất: Thay đổi thuỳ thuộc vào đá gốc và vị trí khác nhau. Nếu đá mẹ là phiến sét thì đất có thành phần cơ giới nặng, nếu là đá macma axit đất có thành phần cơ giới trung bình và nhẹ. Hàm lượng mùn trong đất cao, lân tổng số cao, lân dễ tiêu giàu, kali tổng số và trao đổi thay đổi tuỳ thuộc vào đá mẹ. Ðất phát triển trên đá phiến philit có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu rất cao. Phản ứng chua và chua ít. Bảng 17.7. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện LC25 Ðộ Dễ Cation CEC sâ tiêu trao Chất tổng số (lđl/1 Thành phần u (mg/1 đổi B (%) 00g cơ giới (%) tầ 00g (lđl/10 S pH( đất) ng đất) 0g đất) ( đấ KCl) % t P2 K2 Ð Sé Ca M ) Cá Lim O PK N22 Sét O5 O ất t 2+ g2+ (c M O5 O t on m) 0- 8, 0, 0,2 0, 17, 5, 58, 19,2 22, 5,02 12 23 3,7 1,8 50 25 73 40 4 09 0 5 36 6 38 25 7, 0, 0,2 0, 16, 4, 57, 18,6 23, - 4,45 10 20 2,8 1,1 44 76 43 5 08 0 2 84 2 54 42 42 6, 0, 0,2 0, 12, 3, 64, 14,4 21, - 4,82 8 15 1,6 1,6 35 96 32 7 07 6 0 08 8 44 60
  19. Ðất xám mùn trên núi hiện được sử dụng trồng rừng là chủ yếu, ngoài ra có thể trồng một số cây trồng nông nghiệp như lúa nương, ngô, các loại cây ăn quả hoặc trồng cỏ để chăn nuôi. Chú ý chống xói mòn, bảo vệ đất. 2. Ðất đỏ (F) - Ferralsols (FR) Diện tích: 3.014.594 ha Phân bố: gặp ở nhiều tỉnh của vùng đồi núi nước ta trong khung độ cao giống như đất xám Feralit. 2.1. Hình thành, phân loại, tính chất chung của nhóm Ðất đỏ được hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau như bazan, điabaz, gabro, đá vôi... Ðất đỏ gặp ở nhiều dạng địa hình khác nhau: cao nguyên lượn sóng, dốc thoải, dốc và chia cắt mạnh. Những quá trình chính hình thành nên đất: quá trình tích luỹ chất hữu cơ và mùn; quá trình rửa trôi; quá trình tích luỹ tương đối Fe, Al. Quá trình tích luỹ sắt nhôm diễn ra rất điển hình, các hợp chất sắt ở tầng A át cả màu đen của mùn làm cho đất có màu đỏ, đỏ nâu, nâu đỏ suốt phẫu diện. Tầng B tích luỹ sét những có các đặc tính của B Ferralic nên đất nằm trong nhóm Ferralsols theo phương pháp phân loại định lượng của FAO-UNESCO. Trong phân loại theo phát sinh, đất đỏ nằm trong nhóm đất đỏ vàng (đất Feralit) với các tên như đất đỏ trên đá bazan, đất đỏ trên đá vôi... Trong phân loại theo FAO-UNESCO, nhóm đất đỏ có 3 đơn vị:
  20. - Ðất nâu đỏ (Fd) - Rhôdic Ferralsols (FRr) - Ðất nâu vàng (Fx) - Xanthic Ferralsols (FRx) - Ðất mùn vàng đỏ trên núi (Fh) - Humic Ferralsols (FRu) Những tính chất điển hình của đất đỏ là màu nâu đỏ, đỏ nâu suốt phẫu diện, tầng đất dày và rất dày, thành phần cơ giới nặng, nghèo lân và kali dễ tiêu, chua... 2.2. Một số đơn vị đất a. Ðất nâu đỏ (Fd) - Rhodic Ferralsols (FRr) Diện tích: 2.425.288 ha Phân bố: Các tỉnh Tây Nguyên, Ðông Nam Bộ, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hoá, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Sơn La... Hình 17.6. Hình thái đ ất nâu đỏ trên đá Ðá mẹ: Chủ yếu là đá b azan (Nguồ n: Các loại đ ất chính Việt bazan (trong phân loại đất Nam- Viện Thổ nhưỡ ng - Nông hoá) theo phát sinh là đất nâu đỏ trên đá bazan). Ngoài ra trong đơn vị đất này còn có đất đỏ nâu phát triển trên đá vôi. Ðất nâu đỏ trên đá bazan Cấu tạo phẫu diện: Ðất có đủ 3 tầng A, B, C, tầng đất rất dày, màu đặc trưng đỏ nâu, nâu đỏ. Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện Ð29 đào tại buôn Chung, xã Eapô, huyện Cưjut, tỉnh Ðắc Nông. Ðộ cao tuyệt đối 350 m, độ dốc 3o, địa hình lượn sóng, đất trồng hoa màu, đậu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2