CHƯƠNG 5: TÀI CHÍNH TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT<br />
TRIỂN NÔNG THÔN<br />
<br />
Các dự án phát triên nông thôn rất đa dạng, từ cấp nước và vệ sinh, đường giao thông,<br />
hệ thống điện, quy hoạch sử dụng đất đến trường học và các cơ sở dịch vụ công cộng<br />
khác. Chương này đề cập chủ yếu đến các vấn đề tài chính và hoàn chi phí của các dự<br />
án cấp nước và vệ sinh nông thôn để giải thích và minh họa các nguyên tắc cơ bản.<br />
Những nguyên tắc này có thể áp dụng cho các dự án và các loại dịch vụ khác với một<br />
số điều chỉnh phù hợp với đặc thù của từng loại dự án và dịch vụ.<br />
5.1. Nước là một loại hàng hóa<br />
Chương trình nghị sự 21 và Các nguyên tắc Dublin đưa khái niệm coi nước là một loại<br />
hàng hóa thành một chương trình nghị sự toàn cầu. Khái niệm này đã được chấp nhận<br />
một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, đang tồn tại những sự lẫn lộn có cơ sở<br />
về nghĩa chính xác của một số nguyên tắc. Nhiều trong số những người không chuyên<br />
về kinh tế không hiểu rõ các hàm ý của các khái niệm "Nước là một loại hàng hóa kinh<br />
tế" hay "Nước là một loại hàng hóa kinh tế và xã hội". Rogers và các đồng sự (1998)<br />
đã giải thích những vấn đề này thông qua việc công thức hóa khái niệm nước là một<br />
loại hàng hóa và giải thích bằng các ví dụ thực tế các công cụ kinh tế có thể sử dụng<br />
để chi phối hiệu quả dùng nước về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.<br />
5.1.1. Ước tính chi phí sử dụng nước<br />
Có một số nguyên tắc chung trong việc đánh giá giá trị kinh tế của nước và các chi phí<br />
đi kèm với việc cung cấp nước. Thứ nhất, sự hiểu biết cặn kẽ về các chi phí liên quan<br />
đến việc cung cấp nước là các điểm mấu chốt. Thứ hai, từ việc dùng nước một người<br />
có thể tạo ra giá trị, các giá trị này có thể bị ảnh hưởng bởi độ tin cậy của việc cấp<br />
nước và bởi chất lượng nước. Các chi phí và giá trị này có thể được xác định một cách<br />
riêng rẽ hoặc thông qua phân tích của cả một hệ thống toàn vẹn. Trong bất cứ hoàn<br />
cảnh nào, mục tiêu sử dụng nước một cách bền vững đòi hỏi rằng giá trị và chi phí<br />
phải cân bằng nhau; tổng chi phí phải bằng giá trị sử dụng bền vững.<br />
Hình 5.1 mô tả bằng sơ đồ tổ hợp của các thành phần khác nhau của các chi phí. Ba<br />
khái niệm quan trọng được thể hiện trong sơ đồ này, đó là: Tổng chi phí cấp nước;<br />
Tổng chi phí kinh tế; và Tổng chi phí. Mỗi một thành phần được cấu thành bởi các yếu<br />
tố riêng biệt cần được giải thích thêm.<br />
• Tổng chi phí cấp nước<br />
<br />
96<br />
<br />
Tổng chi phí cấp nước bao gồm các chi phí gắn liền với việc cung cấp nước cho khách<br />
hàng chưa kể đến các phụ phí hoặc các sử dụng khác của nguồn nước. Tổng chi phí<br />
cung cấp nước bao gồm 2 thành phần riêng rẽ: Chi phí vận hành và duy tu, và giá vốn.<br />
Cả hai thành phần này đều phải được đánh giá như tổng chi phí kinh tế của các nhập<br />
lượng.<br />
Chi phí vận hành và duy tu: Các chi phí này gắn liền với vận hành hàng ngày của hệ<br />
thống cấp nước. Các chi phí thường gặp bao gồm chi phí mua nước thô, điện để bơm,<br />
nhân công, các vật liệu sửa chữa và chi phí đầu vào cho việc quản lý và vận hành các<br />
bể chứa, trạm xử lý và phân phối nước. Trong thực tế ít có sự tranh cãi về cách xác<br />
định chi phí vận hành và duy tu.<br />
Giá vốn: Chi phí này phải bao gồm các chi phí sử dụng vốn và lãi gắn liền với các hồ<br />
chứa, các trạm xử lý nước, các hệ thống chuyển và phân phối nước.<br />
• Tổng chi phí kinh tế<br />
Tổng chi phí kinh tế là tổng của chi phí cấp nước, chi phí cơ hội gắn liền với việc sử<br />
dụng cho các mục tiêu khác của cùng một nguồn nước và những phụ phí kinh tế áp đặt<br />
lên những người dùng nước khác do việc tiêu thụ nước của một người dùng nước cụ<br />
thể nào đó.<br />
Chi phí cơ hội: Chi phí này tính đến thực tế rằng bằng việc tiêu thụ nước, người dùng<br />
nước này gây khó khăn cho những người dùng nước khác. Nếu những người dùng<br />
nước khác có một giá trị nước cao hơn thì xã hội phải chịu một chi phí cơ hội do sự<br />
phân bổ nguồn nước không hợp lý này gây ra. Chi phí cơ hội chỉ bằng không khi<br />
không có bất kỳ một mục tiêu dùng nước nào khác hoặc hoàn toàn không xảy ra sự<br />
khán hiếm nước. Việc bỏ qua chi phí cơ hội đánh giá thấp giá trị của nước, dẫn đến<br />
những thất bại trong đầu tư và gây ra sự phân bổ không rất hợp lý tài nguyên nước<br />
giữa các hộ dùng nước.<br />
<br />
97<br />
<br />
Các phụ phí<br />
môi trường<br />
<br />
= GIÁ TRỊ<br />
BỀN VỮNG<br />
TRONG SỬ<br />
DỤNG<br />
<br />
Các phụ phí<br />
kinh tế<br />
TỔNG CHI<br />
PHÍ<br />
Chi phí cơ hội<br />
<br />
Giá vốn<br />
Chi phí<br />
O&M<br />
<br />
TỔNG CHI<br />
PHÍ KINH<br />
TẾ<br />
<br />
Tổng<br />
chi phí<br />
cấp<br />
nước<br />
<br />
Hình 5.1: Các nguyên tắc chung cho chi phí của nước<br />
(Rogers et al., 1998)<br />
Các phụ phí kinh tế: Phụ phí kinh tế phổ biến nhất là các phụ phí đi kèm với các tác<br />
động của ngăn nước/lấy nước ở thượng lưu hoặc của việc xả nước ô nhiễm xuống hạ<br />
lưu. Có cả các phụ phí kinh tế liên quan đến việc khai thác quá mức hoặc gây nhiễm<br />
bẩn các nguồn nước chung (hồ chứa, nước ngầm). Các phụ phí kinh tế có thể dương<br />
hoặc âm, và việc đặc trưng hóa từng tình huống cụ thể để đánh giá các phụ phí này và<br />
điều chỉnh tổng chi phí là một việc quan trọng.<br />
Phụ phí dương xảy ra, ví dụ, khi tưới mặt đồng thời thỏa mãn yêu cầu bốc thoát<br />
hơi nước của cây trồng và tái bổ sung cho nguồn nước ngầm. Việc tưới nước<br />
khi đó một cách có hiệu quả đã cung cấp dịch vụ bổ sung nước ngầm. Tuy<br />
nhiên hiệu quả thực của "dịch vụ bổ cập nước ngầm" này sẽ phụ thuộc vào cân<br />
bằng tổng thể giữa tổng lượng bổ cập và tốc độ khai thác nước ngầm.<br />
Phụ phí âm có thể áp đặt các chi phí cho người dùng ở hạ lưu nếu như nguồn<br />
nước tưới hồi quy bị nhiễm mặn.<br />
• Tổng chi phí<br />
Tổng chi phí dùng nước bằng tổng của tổng chi phí kinh tế và các phụ phí về môi<br />
trường. Các chi phí này phải được xác định dựa trên những thiệt hại về môi trường do<br />
việc dùng nước gây ra hoặc ở dạng chi phí xử lý nước để đạt được chất lượng nước<br />
ban đầu.<br />
<br />
98<br />
<br />
Phụ phí môi trường: Là các chi phí gắn liền với việc đảm bảo sức khỏe cộng đồng và<br />
hệ sinh thái. Bởi vậy nếu việc ô nhiễm nguồn nước làm tăng chi phí sản xuất và tiêu<br />
thụ nước ở hạ lưu thì đó là các phụ phí kinh tế, nhưng nếu nó gây các tác động xấu đến<br />
sức khỏe cộng đồng hoặc hệ sinh thái thì đó là các phụ phí môi trường.<br />
5.1.2. Các thành phần của giá trị nước<br />
Để cân bằng kinh tế, giá trị của nước được đánh giá bằng giá trị sử dụng phải vùa bằng<br />
tổng chi phí sử dụng nước. Tại điểm cân bằng này, mô hình kinh tế cổ điển biểu thị<br />
rằng phúc lợi xã hội được tối đa hóa. Trong thực tế, giá trị sử dụng nước được trông<br />
đợi thường cao hơn tổng chi phí ước tính do những khó khăn trong ước tính các phụ<br />
phí môi trường khi tính toán tổng chi phí. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giá trị sử<br />
dụng nước có thể thấp hơn tổng chi phí, tổng chi phí kinh tế hoặc ngay cả tổng chi phí<br />
cấp nước. Điều đó xảy ra do các mục tiêu chính trị và xã hội được đặt cao hơn mục<br />
tiêu kinh tế.<br />
Giá trị thiết yếu<br />
<br />
Điều chỉnh cho các mục<br />
tiêu xã hội<br />
Hiệu ích thực của việc<br />
sử dụng gián tiếp<br />
<br />
TỔNG GIÁ TRỊ<br />
GIÁ TRỊ<br />
KINH TẾ<br />
<br />
Hiệu ích thực của dòng<br />
chảy hồi quy<br />
Giá trị đối với người<br />
dùng của nước<br />
<br />
Hình 5.2: Các nguyên tắc chung cho giá trị sử dụng của nước<br />
(Rogers et al., 1998)<br />
Hình 5.2 mô tả bằng sơ đồ các thành phần của giá trị trong sử dụng của nước, giá trị<br />
này bằng tổng của các giá trị kinh tế và giá trị thiết yếu. Các thành phần của giá trị<br />
kinh tế bao gồm:<br />
- Giá trị đối với người dùng của nước<br />
- Các hiệu ích thực của dòng chảy hồi quy<br />
- Các hiệu ích thực của việc sử dụng gián tiếp<br />
- Các điều chỉnh cho các mục tiêu xã hội<br />
• Giá trị kinh tế<br />
<br />
99<br />
<br />
-<br />
<br />
Giá trị đối với người dùng của nước: Đối với các hộ dùng nước công nghiệp và<br />
nông nghiệp giá trị đối với người dùng của nước tối thiểu bằng giá trị biên của<br />
sản phẩm. Đối với dùng nước cho sinh hoạt, mức độ tự nguyện chi trả cho việc<br />
sử dụng nước biểu thị biên dưới của giá trị của nước.<br />
Các hiệu ích thực của dòng chảy hồi quy: Dòng chảy hồi quy từ các hộ dùng<br />
nước nông nghiệp, công nghiệp và đô thị tạo thành một yếu tố quan trọng của<br />
các hệ thống thủy văn, bởi vậy tác động của các dòng chảy hồi quy phải được<br />
tính đến khi đánh giá giá trị và chi phí của nước.<br />
Các hiệu ích thực của việc sử dụng gián tiếp: Ví dụ điển hình về hiệu ích sử<br />
dụng gián tiếp xảy ra với các hệ thống tưới, các hệ thống này cung cấp nước<br />
cho các mục đích sinh hoạt và chăn nuôi, điều đó có thể dẫn đến việc cải thiện<br />
điều kiện sức khỏe và tăng thu nhập của các hộ nông dân nghèo.<br />
Các điều chỉnh cho các mục tiêu xã hội: Đối với việc dùng nước trong sinh<br />
hoạt và nông nghiệp, có thể có sự điều chỉnh giá trị để phục vụ các mục tiêu xã<br />
hội, ví dụ: xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và an ninh lương thực.<br />
Những điều chỉnh này phải được tính đến để thể hiện các mục tiêu xã hội khác<br />
nhau.<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
• Giá trị thiết yếu<br />
Các hiệu ích được chia thành hai nhóm chính: Các giá trị đối với người dùng hiện tại<br />
và Các giá trị thiết yếu. Các giá trị đối với người dùng hiện tại lại được chia thành hiệu<br />
ích trực tiếp và hiệu ích gián tiếp. Các giá trị thiết yếu thường khó định nghĩa và xác<br />
định, tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể coi như các giá trị phụ thêm của việc sử<br />
dụng tài nguyên.<br />
Tại sao người sử dụng phải trả tiền cho các dịch vụ nước và vệ sinh:<br />
-<br />
<br />
Quỹ vốn sẵn có không đủ để đáp ứng đầy đủ cho các chi phí và hoạt động<br />
Quỹ công cộng sẵn có không đủ để đáp ứng các chi phí tái diễn<br />
Sự can thiệp và kiểm soát của nhà nước đã được chứng minh là kém hiệu quả<br />
và ít hiệu lực<br />
Hiệu ích kinh tế và xã hội của điều kiện cấp nước và vệ sinh được cải thiện là<br />
quá gián tiếp để có thể đảm bảo rằng các dịch vụ này nên được cung cấp<br />
miễn phí<br />
Việc trợ cấp làm mất đi quyền hạn của người dùng thông qua việc từ chối các<br />
lựa chọn của họ<br />
Trợ cấp không khuyến khích tính hiệu quả của chi phí (cost-effectiveness) và<br />
việc phát triển của các giải pháp rẻ tiền.<br />
Bằng chứng của nhu cầu và mức độ tự nguyện chi trả là rất rõ rệt với rất nhiều<br />
người nghèo đang trả với giá khá cao cho các loại dịch vụ<br />
Các phí sử dụng được điều tiết hợp lý sẽ đảm bảo rằng người nghèo sẽ phải<br />
trả ít hơn cho các dịch vụ tốt hơn<br />
Việc trả tiền làm tăng cảm giác của giá trị và cam kết trong số những người sử<br />
dụng<br />
Việc chi trả của người dùng tối đa hóa sự sử dụng của các nguồn vốn sẵn có<br />
Việc chi trả của người dùng cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ<br />
<br />
100<br />
<br />