intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tổ chức quản lý sản xuất (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Tổ chức quản lý sản xuất (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Khái niệm chung về tổ chức và quản lý sản xuất; nguyên lý cơ bản của hệ thống tổ chức quản lý sản xuất; phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tổ chức quản lý sản xuất (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của trường theo xu hướng phát triển của đất nước trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề công nghệ ôtô của Tổng cục dạy nghề ban hành, nhóm giáo viên trường cao đẳng nghề Ninh Thuận với kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, kết hợp các tài liệu mới nhất về giao trình bài giảng môn Tổ chức quản lý sản xuất. Bài giảng được biên soạn theo nội dung ngắn gọn dễ hiểu, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản cần thiết về tổ chức quản lý sản xuất phục vụ cho chuyên môn nghề để áp dụng vào sản xuất. Trong quá trình biên soạn giáo trình, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chúng tôi rất mong sự góp ý kiến xây dựng của bạn đọc và các nhà chuyên môn cho nội dung bài giảng ngày càng được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 2
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................ 1 MỤC LỤC .................................................................................................................................. 3 CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT .................. 4 1. Khái niệm, vai trò và vị trí của xí nghiệp sản xuất: ...................................... 4 2. Phân loại doanh nghiệp: (các loại hình doanh nghiệp) ................................. 5 3. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:......................................................................... 6 4. Quyền hạn của doanh nghiệp nhà nước: ....................................................... 7 CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT ....................................................................................................................................... 11 1. Ý nghĩa của hệ thống tổ chức quản lý sản xuất .......................................... 11 2. Nội dung của tổ chức sản xuất: ................................................................... 12 3. Yêu cầu của tổ chức sản xuất: ..................................................................... 12 4. Cơ cấu sản xuất ........................................................................................... 13 5. Loại hình sản xuất ....................................................................................... 16 6. Phương pháp tổ chức quá trình sản xuất ..................................................... 16 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ............. 19 1. Khái niệm: ................................................................................................... 19 2. Quy luật cung cầu:....................................................................................... 19 3. Thị trường hàng hoá: ................................................................................... 20 4. Thị trường lao động:.................................................................................... 21 5. Quảng cáo:................................................................................................... 23 6. Các tín hiệu biến động................................................................................. 24 CHƯƠNG IV: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ KẾ HOẠCH. ....................... 26 1. Ý nghĩa của kế hoạch sản xuất: ................................................................... 26 2. Các dạng của kế hoạch sản xuất:................................................................. 26 3. Công tác quản lý kế hoạch: ......................................................................... 27 4. Quy trình quy phạm kỹ thuật ...................................................................... 27 5. Máy móc thiết bị trong sản xuất .................................................................. 29 6. Bảo trì máy móc thiết bị .............................................................................. 31 CHƯƠNG V: CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.............................................................................................................................. 40 1. Quản lý chất lượng sản phầm ...................................................................... 40 2.thời gian và định mức lao động .................................................................... 42 3. Tổ chức thù lao lao động ............................................................................. 46 CHƯƠNG VI. MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ......................................... 49 1. Ý nghĩa của việc mở rộng và phát triển doanh nghiệp ............................... 49 2. Tình hình hoạt động doanh nghiệp ............................................................. 53 mối liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. ............................ 58 3
  4. CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT 1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT: a. Khái niệm: Doanh nghiệp công nghệ ôtô là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng ôtô; trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được hình thành nhằm mục đích kinh doanh. Kinh doanh là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ quá trình hình thành đầu tư, phải sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. - Doanh nghiệp là một tổ chức có hệ thống có điều khiển doanh nghiệp là một hệ thống hợp thành. Tác động qua loại cùng theo đuổi một mục tiêu chung, mỗi doanh nghiệp là một cộng đồng có truyền thống lịch sủ và văn hoá riêng của mình. b. Vai trò và vị trí của xí nghiệp sản xuất: Vai trò của doanh nghiệp là nơi tạo ra của cải thu hút người lao động tạo công ăn việc làm, doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quyết định phồn thịnh của các quốc gia. - Chu kỳ sống của doanh nghiệp: + Giai đoạn thành lập: Doanh nghiệp được sinh ra bởi ý chí của người sáng lập. + Giai đoạn trưởng thành: Doanh nghiệp sẽ tồn tại bằng việc thích nghi với môi trường lớn lên cạnh tranh và phát triển. + Giai đoạn hưng thịnh: Thế và lực là đỉnh cao. + Giai đoạn suy thoái: Sự hưng thịnh không kéo dài vì có doanh nghiệp khác mạnh hơn, hay bị các yếu tố khách quan, thiên tai, chiến tranh hay khủng hoảng kinh tế hoặc những thay đổi của luật pháp và nó suy yếu. Nền doanh nghiệp có ý chí thì tự đổi mới vươn lên để tồn tại ở chu kỳ mới, nếu ngược lại nó sẽ bị diệt vong hay bị doanh nghiệp khác thôn tính. - Doanh nghiệp hấp thụ từ môi trường các yếu tố đầu vào như lao động, tài nguyên công nghệ, tiền vốn tạo ra của cải, công ăn việc làm. 4
  5. - Doanh nghiệp thải ra môi trường các khí thải độc hại, rác, tiếng ồn làm ô nhiễm nguồn nước, không khí “ đó là tác động tiêu cực”, môi trường tốt thì doanh nghiệp phát triển còn ngược lại thì kém phát triển, hoặc có thể bị diệt vong. c. Doanh nghiệp nhà nước: - Là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. - Đặc điểm: Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. - Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu, có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam. - Vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng là vốn ngân sách cấp hay là vốn có nguồn gốc ngân sách hoặc vốn do doanh nghiệp Nhà nước tự tích luỹ được. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ... 2. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP: (CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP) a. Phân loại theo quy mô của doanh nghiệp: * Doanh nghiệp lớn: Là loại doanh nghiệp có doanh thu lớn, tiềm lực lớn và có nguồn lao động đông đảo. * Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Vốn ít hơn, doanh thu nhỏ hơn, lao động ít hơn, rất linh hoạt dễ thích nghi với sự biến động của thị trường thu hút nhiều lao động, đóng góp đáng kể vào việc thu nhập quốc dân, hàng hoá đa dạng phong phú, đáp ứng nhu cầu xã hội, loại hình này được khuyến khích phát triển. b. Phân loại theo hình thức sở hữu: - Doanh nghiệp sở hữu Nhà nước, Doanh nghiệp sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, doanh nghiệp liên doanh. c. Phân loại theo trách nhiệm pháp lý: 5
  6. - Doanh nghiệp pháp lý vô hạn: Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp chung vốn là loại doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý vô hạn, chủ doanh nghiệp chịu hoàn toàn bằng tài sản của mình về mọi hoạt động doanh nghiệp. - Doanh nghiệp pháp lý hữu hạn: là các Công ty TNHH, công ty cổ phần đối với Công ty loại này chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của Công ty trong phạm vi số vốn mà họ đóng góp vào Công ty. - Doanh nghiệp pháp lý hỗn hợp: Công ty hợp doanh là Công ty có trách nhiệm pháp lý hợp doanh, trong Công ty này các thành viên hợp doanh là người phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động doanh nghiệp, còn các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà họ góp vào Công ty. d. Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh: - Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp hỗn hợp sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ. 3. NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP: - Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho doanh nghiệp. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ đặc biệt do Nhà nước giao. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có nghĩa vụ sử dụng vốn kinh phí, các nguồn lực do Nhà nước giao để cung cấp các dịch vụ sản phẩm hoặc dịch vụ công ích cho các đối tượng theo khung giờ do chính phủ quy định. - Doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích sau đây: + Đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng ngành, nghề đăng ký, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật, về sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện. + Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường, chiến lược phát 6
  7. triển của doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích và kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp Nhà nước phải được cơ quan có thẩm quyền chuẩn y. + Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư đổi mới thiết bị của doanh nghiệp. + Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. + Thực hiện các nghĩa vụ, đổi mới người lao động theo quy định của bộ luật lao động bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp. + Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo. - Doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ về quản lý vốn, tài sản các quỹ về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm các thông tin để đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có nghĩa vụ nộp ngân sách các khoản thu về phí và các khoản thu khác nếu có. - Trường hợp Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có hoạt động kinh doanh thì phải tổ chức hạch toán riêng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh đối với pháp luật. 4. QUYỀN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC: - Doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng cốn đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền chuyển nhượng, cho thuê thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp trừ những thiết bị nhà xưởng quan trọng theo quy định của chính phủ, phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn. 7
  8. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích được thực hiện các quyền chuyển nhượng cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh như sau: a. Tổ chức quản lý bộ máy tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao. b. Đổi mới công nghệ trang thiết bị. c. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của chính phủ. d. Tự nguyên tham gia TCT Nhà nước, trừ những TCT Nhà nước đặc biệt quan trọng do chính phủ quy định các đơn vị thành viên. đ. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nàh nước giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường, bổ sung những ngành nghề khác được cơ quan Nhà nước thẩm quyền cho phép. e. Tự lựa chọn thị trường, được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. g. Tự quyết định giá mua, bán sản phẩm dịch vụ trừ những sản phẩm dịch vụ do Nhà nước định giá. h. Đầu tư phải liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật. i. Xây dựng, áp dụng định mức lao động, vật tư, đơn giá, tiền lương trên đơn vị sản phẩm trên khuôn khổ định mức đơn giá của Nhà nước. k. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động lựa chọn các hình thức trả lương thưởng. - Quyền Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. a. Thực hiện các quyền trên (a, b, c, d, g, h, i, k) b. Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của Chính phủ nhưng không làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nhiệm vụ chính là hoạt động công ích do Nhà nước giao cho doanh nghiệp. c. Đầu tư liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần theo quy định của Pháp luật khi được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép. 8
  9. d. Được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. - Doanh nghiệp Nhà nước được quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính như sau: a. Được sử dụng vốn vào các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả. b. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của Pháp luật. c. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp mức và tỷ lệ trích quỹ khấu hao, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản do Chính phủ quy định. d Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với Nhà nước lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định thì doanh nghiệp được chia phần lợi nhuận cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần, chính phủ quy định chi tiết chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế của điểm này. đ. Được hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước, không đủ bù đắp chi phí sản xuất, sản phẩm dịch vụ này của doanh nghiệp. * Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có quyền tại điểm c, d, đ, e. Khoản 1 điều này a. Được Nhà nước cấp kinh phí theo dự toán hàng năm hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt phù hợp với nhiệm vụ và kế hoạch Nhà nước giao cho doanh nghiệp. b. Được huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đai, gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại ngân hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của Pháp luật khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. c. Doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm hoặc dịch vụ có thu phí được sử dụng phí theo quy định của Chính phủ để phục vụ hoạt động của doanh nghiệp. 9
  10. Điều 9: - Doanh nghiệp Nhà nước có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được Pháp luật quy định của bất kỳ các nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. * Câu hỏi ôn tập: Câu 1: Khái niệm doanh nghiệp, vị trí, vai trò của doanh nghiệp. Câu 2: Mô tả các giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp. Câu 3: Mô tả về môi trường hoạt động của doanh nghiệp. 10
  11. CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT 1. Ý NGHĨA CỦA HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT - Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố để tạo ra sản phẩm. * Các yếu tố sản xuất: + Công nhân + Đối tượng lao động - Nội dung của quá trình sản xuất là quá trình lao động, sáng tạo và tích cực của con người. - Trong những điều kiện nhất quá trình sản xuất chi phối của quá trình tự nhiên, trong thời gian của quá trình tự nhiên bên trong đối tượng có những biến đổi vật lý, hoá học, sinh học mà không cần tác động của con người. Trình độ sản xuất nâng cao, thời gian của quá trình tự nhiên càng rút ngắn, con người càng chủ động trong quá trình sản xuất. Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất là công nghệ. - Quá trình công nghệ làm thay đổi tính chất vật lý, hoá học, hình dáng của đối tượng chế biến. - Chia làm nhiều giai đoạn khác nhau và có những phương pháp chế biến khác nhau tạo ra sản phẩm khác nhau. VD: Công nghệ dệt vải - Giai đoạn công nghệ sợi - Giai đoạn chuẩn bị - Giai đoạn dệt vải - Giai đoạn hoàn tất. * Sản xuất cơ khí: - Giai đoạn tạo phôi - Chế tạo cơ khí - Giai đoạn hoàn tất. * Giai đoạn công nghệ: - Mỗi giai đoạn công nghệ có thể bao gồm nhiều bước khác nhau. Bước công việc là đơn vị quan trọng nhất của quá trình sản xuất và được thực hiện trên nơi làm việc, do một công nhân hay một nhóm công nhân tiền lương trên 11
  12. một đối tượng nhất định. Khi xếp các bước công việc ta phải căn cứ vào 3 yếu tố: Nơi làm việc, công nhân, đối tượng lao động. Một trong ba yếu tố này thay đổi thì quá trình sản xuất thay đổi theo. 2. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT: - Tổ chức sản xuất là các phương pháp, thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất một cách hiệu quả, tuy nhiên thực tế có thể nhìn thấy tổ chức sản xuất trên các góc độ khác nhau mà hình thành nội dung tổ chức sản xuất cụ thể - Nếu coi tổ chức sản xuất như là một trạng thái thì đó chính là các phương pháp các thủ thuật nhằm hình thành các bộ phận sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và phân bố chúng hợp lý về mặt không gian. - Nếu theo quan niệm này nội dung tổ chức sản xuất bao gồm: + Hình thành cơ cấu hợp lý + Xác định loại hình sản xuất cho các nơi làm việc. + Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp. - Tổ chức sản xuất còn có thể xem như là quá trình thì đó là các biện pháp phương pháp, các thủ thuật để duy trì mối liên hệ và phối hợp hoạt động của các bộ phận sản xuất theo thời gian 1 cách hợp lý. Theo quan niệm này nội dung tổ chức sản xuất bao gồm: + Lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất. + Nghiên cứu chu kỳ sản xuất và tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất + Lập kế hoạch tiến độ sản xuất. 3. YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT: 3.1. Đảm bảo sản xuất chuyên môn hoá: - Là hình thức phân công lao động xã hội làm cho xí nghiệp nói cung và các bộ phận, các nơi làm việc nói riêng chỉ đảm nhiệm việc sản xuất một hay một số ít sản phẩm, chi tiết hay đảm nhận một hay một số ít công việc. - Năng suất lao động - Giảm chi phí đào tạo - Nâng cao hiệu quả về sử dụng máy móc. - Tạo điều kiện cho công tác tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá. - Nâng cao trình độ thực hiện công nghệ. 12
  13. * Điều kiện để thực hiện đảm bảo chuyên môn hoá: - Chủng loại, kết cấu sản phẩm chế biến. - Phụ thuộc quy mô sản xuất xí nghiệp - Khả năng chiếm lĩnh thị trường và mức độ đáp ứng nhu cầu. 3.2. Đảm bảo sản xuất cân đối: - Quá trình sản xuất cân đối là quá trình được tiến hành trên cơ sở bố trí hợp lý, kết hợp chặt chẽ 3 yếu tố của sản xuất đó là: + Lao động, tư liệu sản xuất, đối tượng lao động. Cụ thể quan hệ cân đối bao gồm các quan hệ tỷ lệ thích đáng giữa khả năng của các bộ phận sản xuất, các yếu tố của quá trình sản xuất theo thời gian và không gian phụ thuộc vào khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất chính, khả năng phục vụ có hiệu quả của các bộ phận sản xuất phụ trợ cho quá trình sản xuất chính, quan hệ giữa năng lực sản xuất, số lượng, chất lượng công nhân, chất lượng đối tượng lao động. 3.3. Bảo đảm sản xuất nhịp nhàng đều đặn: - Quá trình sản xuất nhịp nhàng đều đặn, khi mỗi hệ thống có thể tạo ra lượng sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian là đều nhau, phù hợp vào yêu cầu kế hoạch. - Sản xuất đều đặn có tác dụng lớn trong việc duy trì các mối quan hệ hợp tác, củng cố vị trí trên thị trường, sản xuất đều đặn đảm bảo huy động tốt nhất các yếu tố sản xuất, tránh lãng phí sức người, sức của do tình trạng khi sản xuất cầm chừng, khi sản xuất với nhịp độ căng thẳng. Để đảm bảo sản xuất đều đặn phải làm tốt công tác lập kế hoạch, áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến tăng cường kiểm soát sản xuất. 3.4. Đảm bảo sản xuất liên tục: - Quá trình sản xuất được gọi là liên tục khi các bước công việc sau được thực hiện ngay sau khi hoàn thành công việc và không có thời gian gián đoạn. - Tính liên tục thể hiện trình độ tiết kiệm thời gian trong sản xuất sử dụng đầy đủ thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất và nâng cao năng suất lao động, giảm sản phẩm dở dang. 4. CƠ CẤU SẢN XUẤT 4.1. Cơ cấu sản xuất: 4.1.1. Khái niệm: 13
  14. Cơ cấu sản xuất là tổng hợp tất cả các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, hình thức xây dựng những bộ phận ấy sự phân bố về không gian và mối liên hệ sản xuất giữa chúng với nhau. 4.1.2. Các bộ phận hình thành cơ cấu sản xuất: - Bộ phận sản xuất chính - Bộ phận sản xuất phụ trợ - Bộ phận sản xuất phụ - Bộ phận phục vụ + Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp chế biến các sản phẩm chính của hệ thống, đặc điểm cơ bản của bộ phận sản xuất chính là nguyên vật liệu mà nó chế biến trở thành sản phẩm chất của hệ thống. + Bộ phận sản xuất phụ trợ: Là bộ phận là hoạt động của nó có tác dụng phục vụ trực tíêp cho sản xuất chính đảm bảo cho sản xuất chính tiến hành liên tục đều đặn. + Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận tận dụng các phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những sản phẩm phụ khác. Bộ phận này có tác dụng làm tăng hiệu quả của sản xuất chính nhờ việc sử dụng triệt để hơn các đối tượng. + Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức nhằm thực hiện công tác cung ứng, bảo quản, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. Bộ phận này chủ yếu là các hệ thống kho tàng, các đội vận chuyển trong và ngoài xí nghiệp. 4.1.3. Các cấp của có cấu sản xuất: - Chính là sự phân chia cơ cấu sản xuất theo chiều dọc, các cấp cơ bản cơ cấu sản xuất là cấp phân xưởng, cấp ngành, cấp nơi làm việc + Cấp phân xưởng: Là đơn vị tổ chức cơ bản và chủ yếu trong xí nghiệp có quy mô lớn, có nhiệm vụ hoàn thành một loại sản phẩm hay hoàn thành một giai đoạn công nghệ trong quá trình sản xuất sản phẩm. + Cấp ngành: Là đơn vị sản xuất trong phân xưởng có quy mô lớn, đó là tổng hợp trên cùng một khu vực nhiều nơi làm việc cơ quan hệ mật thiết với nhau về mặt công nghệ ở trong xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ người ta có thể không tổ chức các phân xưởng lúc đó cấp ngành là cấp tổ chức sản xuất chủ yếu cơ bản của xí nghiệp. Bỏ qua cấp phân xưởng sẽ làm cho cơ cấu sản xuất đơn giản hơn. Việc chỉ đạo sản xuất từ cán bộ cấp cao trực tiếp hơn. 14
  15. + Cấp nơi làm việc: Là phần diện tích sản xuất mà ở đó một công nhân hay một nhóm công nhân sử dụng máy móc thiết bị để hoàn thành một hay một vài bước công việc cá biệt trong quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc phục vụ quá trình sản xuất. 4.1.4. Các kiểu cơ cấu sản xuất: - Tuỳ theo điều kiện của xí nghiệp cũng như đặc tính kỹ thuật, trình độ chuyên môn hoá cũng như quy mô hoá mà có thể lựa chọn cơ cấu sản xuất thích hợp. + Xí nghiệp; phân xưởng; ngành; nơi làm việc. + Xí nghiệp - ngành - nơi làm việc. + Xí nghiệp - phân xưởng - nơi làm việc + Xí nghiệp - nơi làm việc. 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất: 4.2.1. Chủng loại, đặc điểm, kết cấu và yêu cầu chất lượng của sản phẩm: - Chủng loại sản phẩm ít đơn giản thì cơ cấu sản xuất đơn giản đặc điểm kết cấu sản phẩm như số lượng, các chi tiết tính phức tạp của kỹ thuật sản xuất yêu cầu độ chính xác có ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất. Sản phẩm có tính công nghệ cao quá trình sản xuất đơn giản thì cơ cấu sản xuất đơn giản. 4.2.2. Chủng loại, khối lượng đặc tính cơ lý hoá của nguyên vật liệu cần dùng: - Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới bộ phận sản xuất bởi vì khối lượng chủng loại nguyên vật liệu cần dùng cùng những đặc tính của nó sẽ yêu cầu hệ thống kho bãi, diện tích sản xuất, quy mô công tác vận chuyển thích hợp. 4.2.3. Máy móc, thiết bị công nghệ: - Việc lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất vì việc sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị cần có những cách thức tổ chức thích hợp. 4.2.4. Trình độ chuyên môn hoá và hợp tác hoá: - Trình độ chuyên môn hoá và hợp tác hoá càng cao thì cơ cấu sản xuất càng đơn giản vì chuyên môn hoá dẫn đến khả năng giảm chủng loại chi tiết, tăng khối lượng công việc giống nhau. 15
  16. 4.3. Phương hướng hoàn thiện cơ cấu sản xuất: - Một cơ cấu sản xuất được coi là hợp lý khi nó phản ánh đúng quá trình sản xuất sản phẩm, những đặc điểm về công nghệ chế tạo, quy mô và loại hình sản xuất của xí nghiệp. Mặt khác nó phải đảm bảo tính hợp lý, sắp xếp bố trí các bộ phận sản xuất trong không gian và mối liên hệ sản xuất cũng phải đảm bảo khả năng phát triển sản xuất của xí nghiệp. 5. LOẠI HÌNH SẢN XUẤT 5.1. Khái niệm loại hình sản xuất: - Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức, kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất được quy định chủ yếu bởi trình độ chuyên môn hoá của nơi làm việc số chủng loại và số ổn định của đối tượng trên nơi làm việc, loại hình sản xuất là dấu hiệu biểu thị trình độ chuyên môn hoá của nơi làm việc. 5.2. Đặc điểm của các loại hình sản xuất: 5.2.1. Các loại sản xuất khối lượng lớn: - Sản xuất khối lượng lớn thể hiện đặc tính của hệ thống sản xuất liên tục đặc điểm là nơi làm việc chỉ tiến hành chế biến một chi tiết của sản phẩm hay một bước của quy trình công nghệ. 5.2.2. Đặc điểm của loại hình sản xuất hàng loạt: - Trong loại hình sản xuất hàng loạt, nơi làm việc được phần công chế biến một số loại chi tiết, bước công việc khác nhau. Các chi tiết được thay nhau chế biến theo định kỳ. 5.2.3. Đặc điểm của sản xuất đơn chiếc: - Sản xuất đơn chiếc là loại hình thuộc sản xuất gián đoạn các nơi làm việc thực hiện chế biến nhiều loại chi tiết khác nhau, nhiều bước công việc khác nhau, công nhân thành thạo một nghề và biết nhiều nghề. 5.2.4. Sản xuất dự án: - Đặc điểm loại này là nơi làm việc tồn tại trong khoảng thời gian ngắn theo quá trình công nghệ sản xuất của một loại sản phẩm hay đơn hàng nào đó. Khi công việc kết thúc có thể giải tản lao động di chuyển đến nơi lao động khác. 6. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 6.1. Phương pháp dây truyền: a. Những đặc điểm của sản xuất dây truyền: 16
  17. - Sản xuất dây truyền dựa trên cơ sở một quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm được nghiên cứu tỷ mỉ phân chia thành nhiều bước công việc và được sắp xếp một cách hợp lý với thời gian chế biến bằng nhau. b. Phân loại sản xuất dây truyền: - Dây truyền cố định: Sản xuất ra một loại cố định nào đó mà quá trình công nghệ không thay đổi trong một thời gian dài và số lượng sản phẩm lớn. - Dây truyền thay đổi: Là loại dây truyền không những chỉ sản xuất được một loại sản phẩm mà có thể điều chỉnh để sản xuất sản phẩm tương tự. - Dây truyền liên tục: là loại dây truyền đối tượng được vận chuyển một cách liên tục từ nới này sang nơi làm việc khác. - Dây truyền gián đoạn: Là loại dây truyền mà đối tượng có thể vận chuyển theo từng loại và có thời gian gián đoạn ở mỗi nơi làm việc để chờ chế biến. c. Hiệu quả của sản xuất dây truyền: - Nhờ áp dụng sản xuất dây truyền mà kỹ thuật sản xuất ngày càng phát triển hình thức máy móc thiết bị liên hợp, năng suất cao thuận lợi cho cơ giới hoá, tự động hoá tạo điều kiện cho công tác tổ chức và kế hoạch hoá của xí nghiệp. - Sản xuất dây truyền còn tăng sản lượng, sản xuất trong mỗi đơn vị diện tích, giảm thời gian gián đoạn trong quá trình sản xuất, giảm bớt khối lượng sản phẩm dở dang. - Xoá bỏ thời gian lãng phí do phải ngừng việc để điều chỉnh máy móc thiết bị. - Chất lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm ít bị ứ đọng, giá thành sản phẩm hạ, đó là hiệu quả sản xuất dây truyền . * Điều kiện để sản xuất: - Nhiệm vụ sản xuất ổn định, sảm phẩm tiêu chuẩn hoá và có nhu cầu lớn. - Sản phẩm phải có kết cấu hợp lý và có tính công nghệ cao. - Sản phẩm chi tiết có tính hấp dẫn cao và có dung sai lắp ghép cho phép. - Nguyên liệu phải được cung ứng đầy đủ kịp thời đúng quy cách, máy móc phải được bảo dưỡng tốt. - Bố trí công nhân đúng tiêu chuẩn nghề nghiệp, giáo dục ý thức trách nhiệm, bảo đảm làm việc an toàn. 17
  18. - Giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ ngăn nắp. 6.2. Phương pháp sản xuất theo nhóm: - Phương pháp sản xuất theo nhóm không thiết kế quy trình sản xuất công nghệ, bố trí máy móc để làm từng loại sản phẩm mà làm chung cho cả nhóm. Các chi tiết của một nhóm được gia công trên cùng một lần. - Tất cả các chi tiết cần chế tạo trong xí nghiệp sau khi đã tiêu chuẩn hoá chúng được phân thành từng nhóm căn cứ vào kết cấu, phương pháp công nghệ, yêu cầu máy móc thiết bị giống nhau. - Lập quy trình công nghệ cho cả nhóm. - Xây dựng định mức thời hian cho các bước công việc. - Thiết kế chuẩn bị dụng cụ, đồ nghề, bố trí máy móc, thiết bị cho toàn nhóm. b. Hiệu quả sản xuất theo nhóm: - Giảm bớt khối lượng thời gian công tác. - Cải tiến tổ chức lao động, tạo điều kiện chuyên môn hoá công nhân nâng cao trình độ nghề nghiệp. * Câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày nội dung của quá trình sản xuất. Câu hỏi 2: Trình bày các yêu cầu của tổ chức sản xuất? Phân tích mối quan hệ giữa các yêu cầu. 18
  19. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 1. KHÁI NIỆM: - Thị trường trong kinh tế thương mại thị trường là nơi diễn ra việc mua bán trao đổi một loại hàng hoá hoặc có sự chuyển dần về giá cả và đòi hỏi một không gian và có một thời gian nhất định trên thị trường, nhu cầu của người mua gặp nhà cung cấp người bán. * Dưới góc độ maketting: - Thị trường là tập hợp những khách hàng hiện có và sẽ có chung một nhu cầu hay mong muốn sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó. - Theo maketting không quan trọng yếu tố địa điểm thời gian để diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán. Khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến môi trường cạnh tranh gay gắt nên thị trường có thể hoạt động 24/24h. Khách hàng không cần đến một địa điểm nào đó có thể đặt mua hàng ngay trên báo hoặc điện thoại. 2. QUY LUẬT CUNG CẦU: 2.1. Cầu về hàng hoá và dịch vụ: a. Khái niệm: - Cầu là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua tương ứng với các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu: P (Giá) 0 Q (Lượng) Biểu đồ cầu hàng hoá dịch vụ - Giá cả hàng hoá dịch vụ, nếu nhân tố khác không thay đổi thì lượng cầu thuỳ thuộc vào giá cả. 19
  20. - Cầu về những loại hàng hoá thay thế, một số hàng hoá có tác dụng thay thế nhau trong việc thoả mãn một nhu cầu nào đó. VD: Điện và ga. - Cầu về những loại hàng hoá có tính bổ sung: nhu cầu về sử dụng một số sản phẩm có liên quan mật thiết nhau tăng cầu về một số mặt hàng nào đó, sẽ dẫn đến tăng cầu về mặt hàng bổ sung. VD: Cà phê tăng thì đường tăng theo. - Thu nhập bằng tiền của dân cư đối với những hàng hoá thông thường, thu nhập tăng thì nhu cầu mặt hàng này tăng theo. Đối với một số mặt hàng cấp thấp thì thu nhập, nhu cầu lại giảm. 2.2. Cung về hàng hoá dịch vụ: a. Khái niệm: Cung là số lượng sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp dự định cung cấp ra thị trường với các mức giá khác nhau. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung: - Giá cả và các yếu tố đầu vào tăng thì cung sẽ giảm với điều kiện các yếu tố khác không đổi. - Công nghệ sản xuất: Bao gồm kỹ thuật và các phương pháp sản xuất. Cải tiến công nghệ làm cho chi phí thấp hơn giá thành hạ. Kích thích doanh nghiệp cung ứng nhiều hơn các sản phẩm ra thị trường. - Giá cả tăng thì tăng cung. 2.3. Quan hệ cung cầu: Dư cung nghĩa là cung lớn hơn cầu biểu hiện trên thị trường, thể hiện ứ đọng của hàng hoá. - Dư cầu là nhiều người mua và ít người bán, hàng hoá sẽ khan hiếm. - Cân bằng cung cầu: Tại đó không có trường hợp dư cung cũng như dư cầu. 3. THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ: - Nội dung của nghiên cứu thị trường hàng hoá dự báo về số lượng hàng hoá tung ra thị trường tự báo về giá cả hành vi mua sắm của khách hàng điều tra nghiên cứu chủng loại màu sắc, kích cỡ sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường. - Điều tra sản phẩm, đối thủ cạnh tranh. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2