intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Chia sẻ: Calliope09 Calliope09 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:88

56
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội cung cấp cho người học các kiến thức: Lập kế hoạch truyền thông; Truyền thông cổ động trực quan; Truyền thông bằng ngôn ngữ nói; Truyền thông bằng ngôn ngữ viết; Truyền thông bằng nghệ thuật; Xây dựng chương trình phát triển văn hóa quần chúng ở tuyến cơ sở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TRUYỀN THÔNG VÀ VẬN ĐỘNG Xà HỘI NGHỀ: CÔNG TÁC XàHỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ­TCDCGNB ngày…….tháng….năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình 1
  2. Ninh Bình, năm 2018 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về  đào tạo và tham  khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử  dụng với mục đích kinh  doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Bài 1: Lập kế hoạch truyền thông Bài 2: Truyền thông cổ động trực quan Bài 3: Truyền thông bằng ngôn ngữ nói Bài 4: Truyền thông bằng ngôn ngữ viết Bài 5: Truyền thông bằng nghệ thuật Bài 6: Xây dựng chương trình phát triển văn hóa quần chúng ở tuyến cơ sở TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Lịch sử  loài người cho thấy, con người có thể  sống được với nhau, giao  tiếp và tương tác lẫn nhau trước hết là nhờ vào hành vi truyền thông (thông qua  ngôn ngữ hoặc cử chỉ, điệu bộ, hành vi… để chuyển tải những thông điệp, biểu  lộ thái độ cảm xúc). Qua quá trình truyền thông liên tục, con người sẽ có sự gắn  kết với nhau, đồng thời có những thay đổi trong nhận thức và hành vi. Chính vì  vậy, truyền thông được xem là cơ  sở  để  thiết lập các mối quan hệ  giữa con   người với con người, là nền tảng hình thành nên cộng đồng, xã hội. Nói cách   khác, truyền thông là một trong những hoạt động căn bản của bất cứ  một tổ  chức xã hội nào. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp kiến thức về truyền thông và vận động xã  hội, đồng thời phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu sinh viên ngành công tác xã  hội, mô đun Truyền thông và vận động xã hội đã được biên soạn. Trên cơ sở chương trình khung đã ban hành của trường Cao đẳng Cơ giới  Ninh Bình, cũng như  tham khảo một số  chương trình, tài liệu viết về  lĩnh vực  này, giáo trình mô đun được biên soạn để  làm tài liệu lưu hành nội bộ  trong   trường và khoa, tạo điều kiện cho sinh viên ngành công tác xã hội theo học tại   trường thuận lợi hơn trong học tập và nghiên cứu. Nội dung giáo trình được cấu trúc gồm 6 bài: Bài 1: Lập kế hoạch truyền thông   Bài 2: Truyền thông cổ động trực quan Bài 3: Truyền thông bằng ngôn ngữ nói Bài 4: Truyền thông bằng ngôn ngữ viết Bài 5: Truyền thông bằng nghệ thuật Bài 6: Xây dựng chương trình phát triển văn hóa quần chúng  ở  tuyến cơ  sở Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn  chế, chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự  đóng góp từ  các thầy cô giáo, các   nhà nghiên cứu cũng như các em học sinh để  tập bài giảng được chỉnh sửa, bổ  sung ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Nhóm biên soạn: 4
  5. 5
  6. MÔ ĐUN: TRUYỀN THÔNG VÀ VẬN ĐỘNG XàHỘI Mã mô đun: MĐ 15 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:  ­ Vị trí mô đun: Truyền thông và vận động xã hội là mô đun chuyên môn nghề quan  trọng trong chương trình đào tạo nghề Công tác xã hội liên quan đến rèn luyện kỹ năng của  nhân viên xã hội. ­ Tính chất của mô đun: Truyền thông và vận động xã hội là mô đun chuyên môn nghề  bắt buộc được áp dụng cho học sinh nghề công tác xã hội rèn luyện các kỹ năng truyền thông  về các vấn đề xã hội. Mục tiêu của mô đun:  ­ Kiến thức + Trình bày được cơ sở lý thuyết để hình thành một kế hoạch truyền thông và chương  trình phát triển văn hóa quần chúng ở tuyến cơ sở. + Trình bày được lí thuyết liên quan đến các phương pháp truyền thông. + Mô tả  được hoạt  động cần làm khi tổ  chức các hoạt  động văn hoá quần chúng  ở  tuyến cơ sở. ­ Kỹ năng + Lập được kế hoạch truyền thông về một chủ đề nhất định. + Rèn luyện kỹ năng truyền thông cổ động trực quan, truyền thông bằng ngôn ngữ nói,  truyền thông bằng ngôn ngữ viết, truyền thông bằng nghệ thuật về một chủ đề nhất định.   +   Xây   dựng  được   chương   trình   phát   triển   văn   hóa   quần   chúng  ở  tuyến   cơ  sở  (thôn/xóm…) + Lập  được kế  hoạch tổ  chức hội thi, hội diễn, xây dựng câu lạc bộ, nhà  văn hoá,  quản lý hoạt động thư viện ở cơ sở.  ­ Năng lực tự  chủ  và trách nhiệm: Rèn luyện thái  độ  nghiêm túc trong học tập; Yêu  thích các hoạt động truyền thông; Yêu thích các hoạt động văn hoá quần chúng. Nội dung của mô đun: 6
  7. BÀI 1  LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG Mã bài: MĐ15_B01 Giới thiệu: Bài học này cung cấp cho học sinh một số  kiến thức cơ  bản và cơ  hội   thực hành kỹ  năng nghề  về  lập kế  hoạch truyền thông tạo điều kiện cho học   sinh có thể thực hành nghề nghiệp sau khi ra trường. Mục tiêu: ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc và phương pháp lập  kế hoạch truyền thông. ­   Kỹ   năng:   Thực   hành   lập   một   kế   hoạch   truyền   thông   cho   chương  trình/hoạt động văn hóa quần chúng. ­ Năng lực tự  chủ  và trách nhiệm: Rèn luyện thái độ  tích cực, chủ  động  trong quá trình học tập; lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích   nâng cao đời sống của cộng đồng. Nội dung chính: Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm…  chia sẻ  kỹ  năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường   hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù  hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân nhóm/cộng đồng/xã hội. Truyền thông có thể  được phân loại theo nhiều cách khác nhau thành:  truyền thông bằng ngôn ngữ nói, truyền thông bằng ngôn ngữ viết, truyền thông  bằng hình ảnh trực quan, truyền thông bằng nghệ thuật; truyền thông trực tiếp,  truyền thông gián tiếp… Song một quá trình truyền thông đều có sự tham gia của  các yếu tố cơ bản sau: nguồn phát, thông điệp, kênh truyền thông, người nhận,   phản hồi/hiệu quả và các yếu tố gây nhiễu. Một hoạt động truyền thông, không phụ thuộc vào quy mô hoặc loại hình,  chỉ có thể đạt được hiệu quả tối đa khi được thực hiện theo kế hoạch đã được   xây dựng trước đó. Một kế hoạch truyền thông cơ bản gồm 6 bước như sau: xác  7
  8. định và phân tích đối tượng; phân tích thực trạng; xây dựng mục tiêu và các hoạt   động hướng tới mục tiêu; thiết kế thông điệp và xác định các kênh truyền thông;  phân bổ  thời gian và lịch trình hoạt động; quyết định phương án huy động các   nguồn lực. 1. Xác định và phân tích đối tượng Mục tiêu:  ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc  cần làm trong xác  định đối tượng và phân tích đối tượng của chiến dịch truyền thông. ­ Kỹ  năng: Xác định được đối tượng và phân tích được đối tượng của   chiến dịch truyền thông. ­ Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và   trong lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống   của cộng đồng. 1.1. Xác định đối tượng Xác định đối tượng là quá trình xác định, phân loại các nhóm đối tượng  chính của truyền thông và những đặc điểm của đối tượng có liên quan đến quá   trình thực hiện kế hoạch. Hay xác định đối tượng là làm rõ những hoạt động truyền thông mà chúng  ta sẽ tổ chức hướng vào ai, nhóm người cụ thể nào. Tùy thuộc vào quy mô, tính   chất, mục tiêu tác động mà có những cách xác định đối tượng khác nhau. Căn cứ  để  xác định đối tượng  ưu tiên là vấn đề   ưu tiên truyền thông và   các số liệu nghiên cứu về đối tượng. Căn cứ chia nhóm đối tượng là thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của  đối tượng. Căn cứ vào mục tiêu truyền thông, các đối tượng thường được chia thành  hai nhóm: ­ Nhóm đối tượng trực tiếp (nhóm đối tượng đích, mục tiêu): là những   người trở thành mục tiêu tác động trực tiếp của truyền thông. 8
  9. ­ Nhóm đối tượng gián tiếp (đối tượng liên quan, nhóm đối tượng gây ảnh   hưởng): là những người có khả  năng tác động và gây  ảnh hưởng đến quá trình  thay đổi hành vi của đối tượng trực tiếp. VD: Nếu lập kế hoạch truyền thông về quyền tham gia của trẻ em, quyền  được bày tỏ  ý kiến của các em trong trường học thì trẻ  em trong trường học   chính là nhóm đối tượng trực tiếp của chương trình truyền thông này. Nhóm đối  tượng gián tiếp là các thầy cô giáo, các bậc phụ  huynh, những người có mối   quan hệ gần gũi, có khả năng tác động đến sự chuyển đổi về nhận thức, thái độ  và hành vi của trẻ em. Trong thực tế, nếu chỉ  tác động vào duy nhất nhóm công chúng mục tiêu  mà không tác động vào các nhóm công chúng liên quan thì hiệu quả  của hoạt  động truyền thông, đặc biệt là truyền thông thay đổi hành vi, sẽ bị  hạn chế  rất   nhiều. Bởi lẽ, sự  thay  đổi về  nhận thức, thái độ, hành vi của một cá nhân,  nhóm… chịu  ảnh hưởng rất lớn của những người/nhóm người liên quan trực  tiếp đến cuộc sống của họ.  VD: Truyền thông về định hướng giá trị trong tình bản, tình yêu cho tuổi vị  thành niên mà không phân tích  ảnh hưởng của các bậc phụ  huynh, thầy cô giáo  và các “thần tượng” – những nhóm đối tượng liên quan gần gũi nhất, có  ảnh  hưởng rất rõ ràng và trực tiếp đến các em thì dù có tốn rất nhiều công sức, tiền   bạc, thời gian… cũng không thể đạt được kết quả cao. 1.2. Phân tích đối tượng Sau khi xác định đối tượng mục tiêu và đối tượng liên quan, cần làm rõ  đặc điểm của từng nhóm đối tượng, trong đó nhóm đối tượng mục tiêu được   chú trọng nhất trong quá trình phân tích. Kết quả  của hoạt động phân tích đối  tượng là chân dung các nhóm công chúng được thể hiện trên ba bình diện: ­ Các chỉ số nhân khẩu xã hội học của nhóm; ­ Thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của đối tượng về  vấn đề  cần  truyền thông, trước khi thực hiện kế hoạch truyền thông; ­ Thói quen, sở thích liên quan đến việc tiếp cận, sử dụng các phương tiện  truyền thông. 9
  10. Ngoài   ra,  có  thể   phân  tích  sâu   về:  hành  vi  hiện  tại  của  đối  tượng  và  nguyên nhân của hành vi   đó; khả  năng chấp nhận thay  đổi hành vi của  đối  tượng... Có thể sử dụng một số cách thức sau để phân tích đối tượng: + Phân tích kết quả  của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đối  tượng vừa công bố. + Phân tích các ghi chép về đối tượng trước đó (nếu có). + Phỏng vấn các đối tượng liên quan. + Quan sát đối tượng, thảo luận nhóm... 2. Phân tích thực trạng Mục tiêu: ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc cần làm trong phân  tích thực trạng trước khi thực hiện chiến dịch truyền thông. ­ Kỹ năng: Phân tích được thực trạng trước khi bắt đầu chiến dịch truyền  thông. ­ Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và   trong lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống   của cộng đồng. Phân tích thực trạng là vạch ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội và thách  thức   qua   phân   tích   chủ   thể   thực   hiện   kế   hoạch   truyền   thông   (cơ   quan/tổ  chức/doanh nghiệp của bạn) và môi trường diễn ra các quá trình truyền thông.   Hai yếu tố  này tạo ra nội lực và ngoại lực cho quá trình truyền thông mà bạn  đang lập kế hoạch. Phân tích thực trạng gồm: phân tích vấn đề và phân tích tổ chức. 2.1. Phân tích vấn đề Phân tích vấn đề  là quá trình xác định những vấn đề  lớn,  ưu tiên của   truyền thông cho các nhóm đối tượng trong điều kiện cụ thể của nơi diễn ra kế  hoạch truyền thông. 10
  11. Thông qua các phương pháp của điều tra xã hội học (quan sát, điều tra,   phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia, thảo luận nhóm, ghi chép, báo cáo...), cần làm  rõ những vấn đề sau: ­ Xác định những vấn đề  lớn của cộng đồng cần phải can thiệp bằng   truyền thông. ­ Xác định những vấn đề cần ưu tiên truyền thông trong số các vấn đề lớn  trên, các nhóm đối tượng và hành vi mong muốn thay  đổi  ở  từng nhóm  đối  tượng. ­ Dự kiến những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện truyền thông. Mẫu bảng xác định thứ tự vấn đề ưu tiên truyền thông Nhu  Nhu  cầu và    Tiêu  cầu và  Tính  Tính  chính  Tính  Tính  Tổng  chuẩn điều  phổ  cộng  sách  bức xúc khả thi điểm Vấn đề kiện địa  biến đồng quốc  phương gia Vấn đề  1 Vấn đề  2 Vấn đề  3 ....... Vấn đề  n 2.2. Phân tích tổ chức Phân tích tổ chức là việc khảo sát những đặc trưng nội lực (điểm mạnh và  điểm yếu) và ngoại lực (cơ  hội và thách thức) của cơ  quan, tổ  chức thực hiện   truyền thông. * Phân tích nội lực Các vấn đề cần làm rõ khi phân tích nội lực là: 11
  12. ­ Các chính sách, chiến lược hiện có, phạm vi tuyên truyền chính sách,  chiến lược và việc thực hiện chính sách này trong cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp  của bạn; ­ Phương tiện truyền thông và các kênh thông tin phản hồi hiện có của cơ  quan/tổ chức/doanh nghiệp…; ­ Các nguồn tài chính sẵn có và người thực hiện chương trình có khả năng   tạo ra các nguồn lực khác; ­ Chất lượng nguồn nhân lực (nhân viên được đào tạo tốt, tận tụy, có trách  nhiệm…) và phương tiện, công cụ làm việc sẵn có giúp họ làm việc tốt; ­ Chất lượng dịch vụ hoặc sản phẩm; ­ Khả năng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên… * Phân tích ngoại lực Các vấn đề cần làm rõ khi phân tích ngoại lực là: ­ Mức độ  mà người dân và tổ  chức được huy động ủng hộ  cho việc thực  hiện kế hoạch truyền thông của bạn; ­ Các mối quan hệ cộng tác sẵn có; ­ Các phương tiện truyền thông đại chúng sẵn có trong cộng đồng; ­ Nhận thức, thái độ, hành vi và thói quen của các nhóm đối tượng, đặc  biệt là nhóm đối tượng mục tiêu; ­ Những tiêu chuẩn, giá trị văn hóa liên quan đến vấn đề truyền thông. Trên cơ  sở  phân tích nội lực và ngoại lực, có thể  thống kê được điểm  mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp. 3. Xây dựng mục tiêu và các hoạt động hướng tới mục tiêu Mục tiêu: ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc  cần làm trong xây  dựng mục tiêu và các hoạt động hướng tới mục tiêu. ­ Kỹ năng: Xây dựng được mục tiêu và các hoạt động hướng tới mục tiêu  cho một hoạt động truyền thông. ­ Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và   trong lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống   của cộng đồng. 12
  13. 3.1. Xây dựng mục tiêu Mục tiêu của một kế  hoạch thể  hiện phương hướng và yêu cầu cụ  thể  của các hoạt động truyền thông trong một khoảng thời gian xác định. Mục tiêu truyền thông là những dự định, mong muốn mà đối tượng có thể  đạt được (có thể thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi) sau khi tiếp nhận hoạt   động truyền thông. ­ Các cấp độ của mục tiêu: + Mục tiêu tổng quát về chính sách (cấp quốc gia). + Mục tiêu của truyền thông (cấp quốc gia hoặc tỉnh). + Mục tiêu của chiến dịch (cấp tỉnh hoặc huyện thị) + Mục tiêu các hoạt động (nhằm thực hiện mục tiêu ở cấp độ cao hơn). Hoặc, mục tiêu được chia thành hai cấp độ: + Mục tiêu chung. + Mục tiêu cụ thể. VD: Mục tiêu chung của một chiến dịch truyền thông có thể là: “Nâng cao  nhận thức về  lao động trẻ  em  ở  các xưởng chế  biến hải sản, nhằm đạt được   kết quả là loại bỏ công việc mang tính tiêu cực này”. Theo đó, các mục tiêu cụ thể có thể là:  Trẻ em làm việc trong các xưởng nhận thức được quyền được bảo  vệ của mình trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Công ước ILO.  Chủ lao động trong các xưởng này nhận thức được trách nhiệm của   họ và phải bảo vệ trẻ em tốt hơn bằng cách điều chỉnh giờ làm việc và các điều   kiện làm việc để loại bỏ các yếu tố gây hại.  Lãnh đạo địa phương, thanh tra lao động và các tổ  chức công đoàn  sẽ  khảo sát, giám sát các xưởng chế  biến hải sản và đóng cửa các xưởng có  hành vi buộc trẻ em làm đêm và có điều kiện lao động gây hại cho trẻ em.  Lãnh đạo địa phương và trung  ương sẽ  đưa ra những phương tiện   hỗ  trợ  khác nhau với trẻ em đang lao động tại các xưởng đó để  trẻ  có thể  đến   trường và khuyến khích chủ  lao động cải thiện  điều kiện làm việc và thuê   những lao động trưởng thành. 13
  14. Một mục tiêu truyền thông được cấu tạo gồm 4 phần:  + Đối tượng trực tiếp tiếp nhận truyền thông (Ai?) + Điều cần thay đổi ở đối tượng (Cái gì?) + Chỉ số đánh giá mức độ thay đổi thành công (Mức độ thay đổi?) + Thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động truyền thông (Khi nào? Ở đâu?) Ví dụ: Mục tiêu của kế  hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về  luật  giao thông đường bộ  cho học sinh trung học phổ thông: Sau 3 tháng, 100% học   sinh trung học phổ thông của huyện nắm vững luật giao thông đường bộ, giảm  50% số học sinh trung học phổ thông vi phạm luật giao thông. Một mục tiêu tốt cần thỏa mãn 5 yêu cầu sau: + Tính cụ thể + Tính có thể đo lường được + Tính phù hợp + Tính khả thi + Tính thời hạn 3.2. Xác định các hoạt động hướng tới mục tiêu Sau khi đã xác định được đối tượng và mục tiêu, việc tiếp theo là lập kế  hoạch cho các hoạt động sẽ  được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đó. Một  kế  hoạch truyền thông được đánh giá là có chất lượng khi có mối liên hệ  chặt   chẽ giữa mục tiêu, các hoạt động để đạt được mục tiêu và đầu ra. ­ Một chương trình/chiến dịch truyền thông thường bao gồm các loại hoạt  động sau: + Đào tạo và tập huấn cán bộ truyền thông; + Sản xuất, chuyển tài liệu và các sản phẩm truyền thông; + Tư vấn, cung ứng các dịch vụ truyền thông; + Huy động và quản lý các nguồn lực; + Giám sát và đánh giá. ­ Kế hoạch cho các hoạt động trên phải được vạch ra ít nhất với bảy vấn   đề chính sau: + Thông điệp; + Đối tượng tiếp nhận thông tin; 14
  15. + Kênh truyền thông; + Nguồn lực; + Xây dựng và phát triển tài liệu: + Giám sát;  + Đánh giá. Chỉ  số  đánh giá  chính là thước đo hiệu quả  tác động của các chương  trình/dự án/chiến dịch truyền thông đến các nhóm đối tượng đã xác định trong kế  hoạch. Cách thông thường và đơn giản nhất là xây dựng chỉ số đánh giá  cho các  hoạt động bao hàm trong nó. Điểm mấu chốt của việc xác định chỉ số đánh giá là   xác định các thang đo của những thay đổi do tác động của chương trình/chiến  dịch/hoạt động truyền thông đem lại. * Lập bản mô tả hoạt động  Một kỹ năng quan trọng của phần lập kế hoạch truyền thông là bản mô tả  (hay giải trình) các hoạt động. Các hoạt động cần được liệt kê và mô tả  theo   tuần tự, ít nhất với các mục sau đây: ­ Tên hoạt động ­ Mã hoạt động ­ Mục tiêu cụ thể của hoạt động, ý nghĩa của hoạt động này ­ Các mục con của hoạt động (những công việc được trình bày thứ tự để  thực hiện được hoạt động đó) ­ Điều kiện về nguồn lực: nhân lực, vật lực, thời gian, tiền bạc… ­ Chỉ số đánh giá hoạt động ­ Những đề nghị phối hợp thực hiện với hoạt động khác 4. Thiết kế thông điệp và xác định các kênh truyền thông Mục tiêu:  ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc cần làm trong thiết kế  thông điệp và xác định các kênh truyền thông. ­ Kỹ  năng: Thiết kế  được thông điệp truyền thông và xác định được các  kênh truyền thông hiệu quả. 15
  16. ­ Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và   trong lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống   của cộng đồng. 4.1. Thiết kế thông điệp Sau khi phân tích đối tượng và xác định mục tiêu, thông điệp phải được  thiết kế  ngay trong khi lập kế  hoạch. Các sản phẩm truyền thông, các tài liệu   truyền thông được sản xuất dựa vào thông điệp chính. Trong lĩnh vực truyền thông, thông điệp chính là một phát ngôn hoàn chỉnh   dành cho một nhóm đối tượng cụ thể, trong một hoàn cảnh nhất định nhằm đạt  tới mục tiêu thay đổi nhận thức, thái độ  và hành vi của đối tượng. Thông điệp  chính sẽ  là cơ  sở  để  xây dựng các tài liệu truyền thông, truyền qua các kênh  truyền thông khác nhau, tạo sự thống nhất về mục tiêu cho mọi tác động của các   tài liệu, các kênh truyền thông. Trong trường hợp này, thông điệp chính (còn  được gọi là thông điệp chủ đạo) là cơ sở để xây dựng các thông điệp cụ thể khi   xây dựng tài liệu (tờ  gấp, tờ  rơi, thư  mời, tài liệu phát trong các hội thảo, hội   nghị, băng đĩa giới thiệu, phổ biến kiến thức…) hay các sản phẩm truyền thông   được phát qua các kênh truyền thông khác nhau (bài nói chuyện, bản tin phát   thanh, bài phỏng vấn trên báo in, phóng sự…). Về nguyên tắc, các thông điệp cụ  thể được xây dựng trong sự phối hợp nhằm tác động nhiều chiều, nhiều góc độ  khác nhau, hướng tới việc chuyển tải thông điệp chính đến các nhóm đối tượng   nhỏ hơn. Một thông điệp chính cũng có thể chia nhỏ thành những thông điệp có mối  liên hệ với nhau, phù hợp với những đối tượng tiếp nhận thông tin, kênh truyền  thông sử dụng và các giai đoạn khác nhau của kế hoạch. Thông điệp chính được xây dựng trên cơ  sở  phân tích những đặc thù của  vấn đề  hay lĩnh vực thuộc nội dung truyền thông (truyền thông về  lợi ích của   việc tiết kiệm điện có đặc thù khác hẳn so với truyền thông nhằm thay đổi thái   độ  của cộng đồng với người có HIV/AIDS), các kết quả  của nghiên cứu đối  tượng và đặc biệt, phải gắn bó mật thiết với mục tiêu truyền thông đã xác định. * Yêu cầu đối với một thông điệp: 16
  17. ­ Rõ ràng. ­ Dễ nhớ. ­ Chính xác. ­ Thích hợp. ­ Thúc đẩy hành động. ­ Thúc đẩy sự tham gia chuyển thông điệp theo cơ chế lan tỏa thông tin. * Các bước thiết kế, thử nghiệm thông điệp và tài liệu truyền thông ­ Hoàn chỉnh bảng tóm tắt kế hoạch phát triển tài liệu ­ Thiết kế các thông điệp chính ­ Thiết kế/phác thảo tài liệu ­ Thử nghiệm tài liệu ­ Hiệu chỉnh ­ Lặp lại thử nghiệm ­ Sản xuất và phân phối tài liệu 4.2. Xác định các kênh truyền thông Sau khi thông điệp chính được thiết kế, kế hoạch tiếp tục được lập bằng  việc xác định các kênh truyền thông sẽ  sử  dụng nhằm chuyển tải thông điệp  đến đối tượng. Những hiểu biết về ưu thế, hạn chế của các kênh truyền thông,   trong mối quan hệ  với nhóm đối tượng có ý nghĩa quyết định cho sự  lựa chọn   này của người lập kế  hoạch. Bên cạnh đó, những phân tích về  khả  năng tiếp   cận, tiếp thu, thói quen, sở  thích trong việc sử  dụng các phương tiện truyền  thông của đối tượng cũng đem lại những cơ sở thiết thực cho việc quyết định sử  dụng những kênh truyền thông nào, phối hợp ra sao để  đối tượng có thể  dễ  dàng, thích thú và tiếp cận có hiệu quả khi các thông điệp được phát ra. Nói tóm lại, việc xây dựng thông điệp, chọn lựa kênh truyền thông phải  hướng tới mục tiêu và dựa trên cơ  sở  các phân tích thực trạng và phân tích đối  tượng. Một số kênh truyền thông phổ biến (ưu điểm và hạn chế) ­ Truyền thông trực tiếp: viết thư, gặp gỡ trực tiếp, vận động hành lang,  gọi điện thoại, thăm tại nhà, thảo luận nhóm nhỏ... 17
  18. ­ Các phương tiện truyền thông đại chúng: sách, báo in, tờ rơi, phát thanh,   truyền hình, ảnh, pano, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu, biểu ngữ... ­ Truyền thông qua các thiết chế  văn hóa: các loại hình văn hóa ­ nghệ  thuật, các hình thức văn hóa – văn nghệ  quần chúng, các lễ  hội văn hóa – văn   nghệ quần chúng, các cuộc thông tin cổ động... 5. Phân bổ thời gian và lịch trình hoạt động Mục tiêu:  ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc cần làm trong phân bổ  thời gian và lịch trình hoạt động của một chiến dịch truyền thông. ­ Kỹ  năng: Lập được bảng phân bổ  thời gian và lịch trình hoạt động của  một chiến dịch truyền thông. ­ Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và   trong lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống   của cộng đồng. Các hoạt động được thực hiện theo thứ  tự  nào về  mặt thời gian nhằm   đảm bảo tính khả thi và khả năng hỗ trợ, phối hợp nhằm đạt được kết quả cao   nhất là mục tiêu của hoạt động này. Yêu cầu về mặt văn bản của công việc này   là “thời gian biểu cho các hoạt động”. Đây là công cụ hữu ích cho các nhà quản   lý truyền thông, những cán bộ  truyền thông và mọi tham dự  viên, vì nó chỉ  rõ   tiến trình và thời gian thực hiện hoạt động, những hoạt động được thực hiện  riêng, những hoạt động được thực hiện đồng thời với hoạt động khác, thứ tự để  hoạt động này hỗ trợ, làm tiền đề cho hoạt động kia được thực hiện dễ dàng và   có hiệu quả cao hơn.  Lịch trình các hoạt động, việc bắt đầu, kết thúc; sự liên tục hay cách đoạn   cũng được thể hiện trong thời gian biểu hoạt động. Khi xây dựng thời gian biểu,  không nhất thiết theo một mẫu xác định, mà có thể  sử  dụng những mẫu riêng,  nếu nó phù hợp hơn cả với chương trình/dự án/hoạt động của bạn và bạn thấy  dễ sử dung hơn cả. Ví dụ một mẫu thời gian biểu các hoạt động 18
  19.    Thời gian phân bổ cho các hoạt động Th Th Th ời  áng  áng  Tháng 3    1 2 gia n       Ho 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 ạt          độ ng Hoạt động 1 Hoạt động 2 Bảng kế hoạch truyền thông Thời  gian  Cơ  Cơ  Đối  Mục  Thông  Hoạt  (bắt  Kinh  quan/ngườ quan/ngườ tượng tiêu điệp động đầu –  phí i thực hiện i phối hợp kết  thúc) Đối  tượng 1 Đối  tượng 2 Đối  tượng 3 .......... Đối  19
  20. tượng n 6. Quyết định phương án huy động các nguồn lực Mục tiêu:  ­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc cần làm trong quyết  định phương án huy động các nguồn lực cho một hoạt động truyền thông. ­ Kỹ năng: Quyết định được phương án huy động các nguồn lực cho một  hoạt động truyền thông. ­ Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và   trong lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống   của cộng đồng. Để  thực hiện được các chương trình/chiến dịch/hoạt động truyền thông,   cần có các nhân tố như: nhân lực, tài chính, tư liệu, phương pháp, cơ sở vật chất  – kỹ thuật và quỹ thời gian cho phép. Qua phân tích thực trạng, chúng ta có được  các liệt kê về  nguồn lực sẵn có và các nguồn lực có thể  có được thông qua các   kết quả cụ thể của truyền thông trong các giai đoạn khác nhau. Thông thường, việc lập kế  hoạch trở  nên khó khăn hơn bởi những hạn  chế về nguồn lực, như: ­ Hạn chế về con người, ngân sách, phương tiện, tư liệu…; ­ Thiếu sự cam kết giữa những người tham gia, hoặc sự cam kết có nhưng   kém hiệu lực; ­ Năng lực quản lý chương trình/dự  án kém, thiếu các nhân lực được đào  tạo ở trình độ chuyên gia… Các công việc của phân bổ nguồn lực bao gồm: ­ Việc phân công nhiệm vụ cho các cá nhân/nhóm/tổ chức liên quan… ­ Tuyển người cần cho các nhiệm vụ, các nội dung hoạt động. ­ Đào tạo, hướng dẫn những người có liên quan. ­ Phân bổ tài chính, các phương tiện hỗ trợ. ­ Duyệt khung thời gian cho các hoạt động và hỗ trợ hoạt động. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
38=>2