Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------------
NGUYỄN THỊ DUNG HỆ TẢO, VI KHUẨN LAM VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỒ TRÚC BẠCH, HÀ NỘI. Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 60420111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Liên PGS. TS. Lê Thu Hà
Hà Nội - 2016
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sinh học trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH
Quốc gia Hà Nội, và sự đồng ý của hai giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thùy Liên
và PGS. TS. Lê Thu Hà, tôi đã thực hiện đề tài “Hệ tảo, Vi khuẩn lam và ứng
dụng để đánh giá chất lượng môi trường nước tại hồ Trúc Bạch, Hà Nội”.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu
cả về vật chất và tinh thần cũng như kiến thức chuyên môn từ thầy cô và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thùy Liên người đã
luôn tận tình chỉ bảo, động viên, hướng dẫn cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Lê Thu Hà, đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tiến hành thí nghiệm, tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện
luận văn với kết quả tốt nhất.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đặc biệt là các thầy cô giáo bộ môn
Thực vật học và phòng Thí nghiệm Sinh thái học và Sinh học môi trường, đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu của khóa
đào tạo thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình tôi, cũng như tới
tất cả các anh chị khóa trên, bạn bè thân thiết, những người đã luôn ở bên tôi, động
viên tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin gửi tới tất cả mọi người cuốn luận văn này như một lời cảm ơn chân thành
nhất.
Hà Nội, 21 tháng 11 năm 2016.
Học viên
2
Nguyễn Thị Dung
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BOD: Biochemical oxygen demand – Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT: Bộ Tài Nguyên Môi Trường
COD: Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học
DO: Disolved Oxygen – Hàm lượng oxy hòa tan
S: Điểm nghiên cứu
P: Đợt nghiên cứu
QVCN: Quy chuẩn Việt Nam
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Tảo với vai trò sinh vật chỉ thị ........................................................................ 3
1.2. Một vài chỉ tiêu thủy lí hóa đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ............................................................................................................... 5
1.2.1. Các chỉ tiêu thủy lý .......................................................................................... 5 1.2.2. Các chỉ tiêu thủy hóa ........................................................................................ 5
1.3. Tình hình nghiên cứu tảo trên thế giới và ở Việt Nam. .............................. 7
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ................................................................ 7
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 11
1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ......................................................................... 18
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 20
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................................... 20
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................................... 20 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 22
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ..................................................................................... 22
2.3.1.1. Phương pháp thu mẫu thực vật nổi ................................................... 22
2.3.1.2. Phương pháp thu mẫu nước .............................................................. 22
2.3.2. Phương pháp phân tích mẫu ............................................................................ 23
2.3.2.1. Phương pháp phân tích mẫu thực vật nổi .......................................... 23
2.3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu nước ..................................................... 23
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 24 2.3.3.1. Số liệu định tính, định lượng thực vật nổi ......................................... 24
2.3.3.2. Thông số thủy lý hóa.......................................................................... 26
2.3.3.3. Xác định tương quan giữa các thông số thủy lý hóa và các thông số
sinh học .......................................................................................................... 26
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28 3.1. Thành phần loài tảo phù du ở hồ Trúc Bạch ................................................ 28
3.2. Cấu trúc và mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ................................................. 36
3.2.1. Cấu trúc hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ..................................................................... 36 3.2.2. Mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ....................................................................... 37
3.3. Sự biến động của hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ..................................................... 39
3.3.1. Sự biến động theo mùa .................................................................................... 39
3.3.2. Sự biến động theo năm .................................................................................... 41
3.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng, chỉ số ô nhiễm và chỉ số Euglenophyta ........................................................................ 43
3.4.1. Đánh giá chất lượng nước tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng
Shannon-Weiner (1963) ............................................................................................ 43
3.4.2. Đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số Palmer (1969). ................................... 45
3.4.3. Đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số Euglenophyta .................................... 47
3.4.4. Mối tương quan giữa các chỉ số. ..................................................................... 48
3.5. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc tại Hồ Trúc Bạch qua các thông số thủy lý hóa. ............................................................................................................... 49
3.5.1. Nhiệt độ ........................................................................................................... 49
3.5.2. Độ pH .............................................................................................................. 50
3.5.3. DO (Hàm lượng oxy hòa tan) ......................................................................... 51 3.5.4. BOD5 ............................................................................................................... 52 3.5.5. Nhu cầu oxy hóa học (COD) ........................................................................... 53 - .............................................................................................. 54 3.5.6. Hàm lượng NO3 + ............................................................................................. 55 3.5.7. Hàm lượng NH4 3- ............................................................................................. 56 3.5.8. Hàm lượng PO4 3.6. Phân tích mối tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số sinh học với chỉ tiêu lý hoá ............................................................................................................................. 56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 68
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mối tương quan giữa chỉ số đa dạng H’ và mức độ ô nhiễm nước .......... 24
Bảng 2.2. Chỉ số ô nhiễm của các chi tảo (Palmer 1969) ......................................... 25
Bảng 2.3. Mối tương quan giữa chỉ số Palmer và chất lượng nước ......................... 25
Bảng 2.4. Mối tương quan giữa cấu trúc tảo và độ phì ............................................. 26
Bảng 3.1. Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch qua 4 đợt nghiên cứu ...................... 28
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch ........................... 36
Bảng 3.3. So sánh đa dạng thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch trong 2
giai đoạn nghiên cứu. ................................................................................................ 42
Bảng 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo
sát trên hồ Trúc Bạch ................................................................................................ 44
Bảng 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên
hồ Trúc Bạch ............................................................................................................. 46
Bảng 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo
sát trên hồ Trúc Bạch ................................................................................................ 47
Bảng 3.7. Mối tương quan giữa các chỉ số tảo được sử dụng để đánh giá chất lượng
môi trường nước ........................................................................................................ 49
Bảng 3.8. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa chỉ số Shannon với các chỉ
tiêu lý hóa của môi trường nước ............................................................................... 57
Bảng 3.9. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa chỉ số Palmer với các chỉ tiêu
lý hóa của môi trường nước ...................................................................................... 58
Bảng 3.10. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa chỉ số Euglenophyta với các
chỉ tiêu lý hóa của môi trường nước ......................................................................... 58 - với mật độ Bảng 3.11. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa hàm lượng NO3
một số chi tảo trong môi trường nước ....................................................................... 60 + với mật độ Bảng 3.12. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa hàm lượng NH4
một số chi tảo trong môi trường nước ....................................................................... 60 3- với mật độ Bảng 3.13. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa hàm lượng PO4
một số chi tảo trong môi trường nước ....................................................................... 61
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ 12 vị trí lấy mẫu trên hồ Trúc Bạch .............................................. 21
Hình 3.1. Sự biến động mật độ tảo trung bình tại hồ Trúc Bạch qua 4 đợt khảo ..... 37
Hình 3.2. Sự biến động mật độ tảo tại các điểm khảo sát ......................................... 38
Hình 3.3. Sự biến động số lượng loài tảo qua các đợt khảo sát tại Hồ Trúc Bạch. .. 40
Hình 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo
sát .............................................................................................................................. 44
Hình 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát ...... 46
Hình 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo
sát .............................................................................................................................. 48
Hình 3.7. Nhiệt độ tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát
................................................................................................................................... 50
Hình 3.8. pH tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát ........ 50
Hình 3.9. DO tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát ....... 51
Hình 3.10. BOD5 tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát . 52
Hình 3.11. COD tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát .. 53 - tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt Hình 3.12. Hàm lượng NO3
khảo sát ...................................................................................................................... 54 + tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt Hình 3.13. Hàm lượng NH4
khảo sát ...................................................................................................................... 55 3- tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt Hình 3.14. Hàm lượng PO4
khảo sát ...................................................................................................................... 56
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
MỞ ĐẦU
Tảo phù du là nhóm sinh vật nhân sơ hoặc nhân thực có cấu tạo đơn bào,
tập đoàn hay đa bào đơn giản hoặc phân hóa thành thân, lá và rễ giả. Dinh dưỡng
là tự dưỡng nhờ có sắc tố quang hợp, dị dưỡng chỉ có ở một số đại diện đặc biệt.
Nó có khả năng phân chia nhanh chóng trong một thời gian nhất định. Trong hệ
sinh thái thủy vực, tảo là sinh vật sản xuất chủ yếu, tạo nên năng suất sơ cấp của
thủy vực [18], [37]. Bên cạnh đó, vi khuẩn lam cũng đóng vai trò tương tự như
tảo. Do đó, những nghiên cứu về tảo trong các thủy vực thường được đi kèm với
vi khuẩn lam.
Khi đánh giá chất lượng môi trường nước, khoa học ngày nay sử dụng một
hệ thống các chỉ tiêu lý hóa. Bên cạnh đó, các sinh vật chỉ thị trong đó có tảo và vi
khuẩn cũng thường được sử dụng. Tảo và Vi khuẩn lam đã và đang được nghiên
cứu sử dụng để chỉ thị ô nhiễm môi trường nước bởi tính nhạy cảm của chúng đối
với sự biến động của môi trường. Việc đánh giá chất lượng nước đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc xác định loại nước phù hợp với những mục đích sử dụng
khác nhau của con người, không gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và
các sinh vật khác. Bên cạnh đó, khi đánh giá và phát hiện nước bị ô nhiễm sẽ kịp
thời đưa ra những giải pháp xử lí nhanh và hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng
nước tốt hơn.
Hồ Trúc Bạch là một hồ lớn nằm trong lòng thành phố Hà Nội, có giá trị về
cảnh quan và du lịch. Hiện tại, hồ Trúc Bạch đang bị ô nhiễm, nguyên nhân chính là
do hồ phải nhận một lượng lớn nước thải chưa qua xử lý. Việc nghiên cứu các đặc
tính của hồ, từ tính chất vật lý, hóa học tới sinh học thường xuyên là hết sức cần
thiết để tạo cơ sở cho việc cải tạo và duy trì sự trong sạch của hồ, đồng thời giúp
đánh giá khách quan các biện pháp xử lý môi trường đang được áp dụng.
Hiện nay, các nghiên cứu về chất lượng nước hồ Trúc Bạch chủ yếu tập
1
trung ở việc phân tích các thông số thủy lý, thủy hóa của nước mà chưa có nhiều
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng tảo và vi khuẩn lam làm sinh vật chỉ thị trong
việc đánh giá chất lượng nước hồ .
Nhằm tìm hiểu về mối tương quan giữa thành phần, cấu trúc loài và các chỉ
tiêu lý hóa, cũng như khả năng sử dụng tảo và Vi khuẩn lam trong việc đánh giá
chất lượng nước ở hồ Trúc Bạch, chúng tôi thực hiện đề tài: “Hệ tảo, Vi khuẩn lam
và ứng dụng để đánh giá chất lượng môi trường nước tại hồ Trúc Bạch, Hà Nội”
với các nội dung chính như sau:
1. Xác định thành phần, mật độ thực vật nổi tại Hồ Trúc Bạch và phân tích sự
biến động về thành phần loài và mật độ thực vật nổi theo mùa và theo năm.
2. Đánh giá mức độ ô nhiễm tại Hồ Trúc Bạch thông qua các chỉ số sinh học:
chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (1963), chỉ số Palmer (1969), chỉ số
Euglenophyta (1949) và qua các thông số thủy lý hóa.
+ và PO4
-, NH4
3. Đánh giá tương quan giữa các thông số sinh học với các thông số thủy lý 3- với mật độ của một hóa, tương quan giữa hàm lượng NO3
số chi tảo ưu thế tại hồ Trúc Bạch.
2
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sinh vật chỉ thị
Sinh vật chỉ thị là những cá thể, quần thể hay quần xã có khả năng thích ứng
hoặc rất nhạy cảm với môi trường nhất định. Chúng là các loài sinh vật mà sự hiện diện
và thay đổi số lượng các loài chỉ thị cho sự ô nhiễm hay xáo trộn của môi trường. Các
loài này thường có tính mẫn cảm cao với các điều kiện sinh lý, sinh hóa [12], [32],
[39].
Những nhóm sinh vật chỉ thị chính
Trong hệ sinh thái nước, cùng với các nhóm sinh vật khác như vi khuẩn,
động vật nguyên sinh, động vật không xương sống cỡ lớn, thực vật lớn, cá…,
tảo đóng vai trò rất quan trọng. Đây là một trong những nguồn cung cấp lượng
oxy hòa tan cho thủy vực, đồng thời là sinh vật sản xuất trong chuỗi thức ăn
của hệ sinh thái dưới nước. Với kích thước nhỏ, khả năng phản ứng của tảo rất
cao trước sự thay đổi của môi trường. Do đó, dựa vào thành phần loài, mật độ,
sinh khối, đặc tính phân bố theo thời gian của tảo có thể xác định được mức độ
ô nhiễm của thủy vực [32], [39].
Theo Hellewell (1989), tỷ lệ sử dụng các nhóm sinh vật trong chỉ thị chất
lượng nước như sau [36]:
- Virut: 1%, vi khuẩn: 15%
- Vi tảo: 25%
- Thực vật bậc cao: 3,5%
- Nấm: 3,5%
- Nấm men: 2,5%
- Động vật nguyên sinh: 17,5%
- ĐVKXS cỡ lớn: 26%
Như vậy, vi tảo và động vật không xương sống cỡ lớn là hai nhóm sinh vật
chỉ thị được sử dụng phổ biến nhất trong phương pháp sử dụng sinh vật chỉ thị để
quan trắc và đánh giá chất lượng nước. Trong luận văn này, tảo được sử dụng kết
3
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
hợp với các thông số thủy lý hóa để đánh giá chất lượng môi trường nước hồ Trúc
Bạch.
Hiện nay, có một vài chỉ số sinh học tảo thường được sử dụng để đánh giá
chất lượng nước. Việc sử dụng kết hợp các thông số sẽ cho kết quả chính xác hơn.
Chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Weiner (H’)
Chỉ số Shannon, đôi khi được gọi là chỉ số Shannon-Wiener hay chỉ số
Shannon-Weaver, là một cách đo lường của các nhà sinh thái học khi hệ thống
bao gồm nhiều cá thể mà mỗi cá thể được nhận dạng và kiểm định. Với một mẫu
nhỏ, chỉ số này là tỷ số của số lượng của một loài với các giá trị của loài đó (như
là sinh khối, hay sự sản xuất) trong quần xã hay chuỗi thức ăn [32].
Chỉ số đa dạng biểu thị độ phong phú loài trong môi trường đã chọn ở
dạng giá trị đơn loài. Chỉ số này có ý nghĩa gián tiếp chỉ ra sự tăng ô nhiễm của
một hệ sinh thái, làm cho các loài mẫn cảm sẽ giảm thiểu và dẫn đến việc suy
giảm tính đa dạng tổng thể của quần xã sinh vật [32].
Cách tính này đến từ thuyết thông tin và tính toán sự sắp xếp (hay không
sắp xếp) của một kỹ sư điện tử và nhà toán học người Mỹ Claude Shannon
(1916-2001) được biết tới là cha đẻ của thuyết thông tin. Chỉ số Shannon lần đầu
tiên được đưa ra trong thuyết thông tin của Claude Shannon năm 1948. Trong
nghiên cứu sinh thái học, sự sắp xếp này được đặc trưng bởi số lượng cá thể
quan sát được của mỗi loài trong vùng mẫu [32].
Chỉ số ô nhiễm Palmer (P)
Theo Palmer (1969), ô nhiễm hữu cơ có xu hướng ảnh hưởng lên hệ tảo
mạnh hơn so với các nhân tố khác trong môi trường nước như: độ cứng của
nước, tình trạng phú dưỡng, cường độ ánh sáng, pH, DO (oxy hòa tan), tốc độ
dòng chảy, kích thước của thể nước và các loại chất ô nhiễm khác [32].
Thuật ngữ oligo-, meso- và eutrophic được sử dụng một cách đặc trưng
cho môi trường chứa nhiều chất vô cơ hoặc hữu cơ hòa tan.
4
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Các chỉ số ô nhiễm của Palmer được xây dựng dựa trên sự có mặt của các
chi tảo trong môi trường nước bị ô nhiễm hữu cơ cao. Chỉ số ô nhiễm tại mỗi
điểm sẽ được tính toán dựa trên phép tính tổng các điểm số của các chi hoặc loài
tảo xuất hiện trong điểm nghiên cứu đó [32].
Chỉ số Euglenophyta (E)
Chỉ số Euglenophyta được sử dụng để xác định độ phì bằng tỉ lệ các nhóm
tảo dựa theo Fefoldy Lajos thuộc viện hàn lâm khoa học Hungary công bố trong
Biologial Vizminosites, 1980 trong tập Viziigyi Hydrobiologia 9 [29].
Độ phì và độ bẩn tỷ lệ thuận với nhau. Độ phì tăng lên, độ bẩn cũng tăng
theo nhưng độ bẩn bao giờ cũng tăng nhanh hơn độ phì (khoảng một bậc) [29].
1.2. Một vài chỉ tiêu thủy lí hóa đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc
1.2.1. Các chỉ tiêu thủy lý
Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi
trường và khí hậu. Nhiệt độ ảnh hưởng tới nồng độ oxi hòa tan (DO), tốc độ chuyển
hóa các chất, quá trình sinh trưởng phát triển của sinh vật thủy sinh [7].
Màu nƣớc: Màu sắc đặc trưng của nước ở từng thủy vực là do sự có mặt của một số hợp chất vô cơ như: Fe3+, Cu2+… hay các hợp chất hữu cơ dạng bùn, chất lơ
lửng hoặc các loài vi tảo. Nước ở thủy vực bị phì dưỡng thường có màu xanh đậm
hoặc nổi váng trắng, chứng tỏ sự phát triển nở rộ của thực vật nổi [7].
Mùi nƣớc: do mùi của một số chất khí tan trong nước được tạo thành từ quá
trình phân hủy chất hữu cơ, như: H2S, NH3, CH3NH2, CH3(CH2)3 SH …. [7].
1.2.2. Các chỉ tiêu thủy hóa
pH: phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ, độ thủy phân muối và sự phát
triển của hệ vi tảo ở trong nước. pH được duy trì ở mức trung tính sẽ phù hợp với
đời sống của các thủy sinh vật, nếu pH quá kiềm hoặc quá axit sẽ gây ảnh hưởng
tới hệ sinh vật phát triển trong nước, đồng thời làm thay đổi thành phần hóa học
trong nước [7].
5
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
DO - Hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc: có nguồn gốc từ sự khuếch tán
không khí từ khí quyển vào nước hoặc do quá trình quang hợp của tảo. DO phụ
thuộc vào các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, đặc tính lý hóa của nước, sự phân hủy vật
chất, quang hợp của tảo. Hàm lượng DO là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng nước và khả năng tự làm sạch của thủy vực. DO càng thấp
chứng tỏ mức độ ô nhiễm của nước càng cao, ảnh hưởng tới đời sống của các sinh
vật thủy sinh, làm giảm khả năng tự làm sạch của nước [7].
BOD5- nhu cầu oxy sinh học: là lượng oxy cần thiết để các vi sinh vật phân
hủy các chất hữu cơ ở điều kiện yếm khí trong 5 ngày. Chỉ số BOD5 phản ánh mức
độ ô nhiễm hữu cơ của nước, BOD5 càng cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm của nước
càng nặng. Ngoài ra, chỉ số này có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong
nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật, do đó thể hiện khả năng tự làm sạch
của nước [7].
COD – nhu cầu oxy hóa học: lượng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các chất
hữu cơ có mặt trong nước. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho quá trình này đều được
lấy từ oxy hòa tan trong nước. Do đó, hàm lượng COD cao sẽ có hại cho đời sống
của các sinh vật thủy sinh [7].
Nitơ: Nitơ trong các thủy vực có thể có nguồn gốc ngoại lai (nguồn nước thải,
rác thải, nước chảy tràn vào trong mùa mưa lũ), hoặc nội tại (xác sinh vật phân hủy
-). Trong đó, NO3
+), N-nitrat (NO3
trong chính thủy vực đó). Nitơ trong nước tồn tại chủ yếu ở 2 dạng: N-amonium - là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các (NH4
+ là nguồn dự trữ để sau đó được chuyển hóa thành NO3
hợp chất hữu cơ chứa nito, được sinh vật sử dụng trực tiếp làm nguồn dinh dưỡng. - (khi pH>7) cho sinh vật NH4
sử dụng. Nitơ là một trong những nhân tố dinh dưỡng thiết yếu quyết định đến sự
sinh trưởng phát triển của thực vật nổi. Khi hàm lượng nito quá cao sẽ gây phú
nhưỡng, dẫn đến hiện tượng tảo nở hoa, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống các
thủy sinh vật khác. Ngoài ra, quá trình oxi hóa các dạng khử của nitơ trong nước cũng
gây ảnh hưởng đến hàm lượng oxi hòa tan. Từ những lý do đó, các số liệu về hàm
6
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
lượng nitơ là phần thông tin cần thiết cho các chương trình giám sát mức độ ô nhiễm
nước [19].
Photpho: Photpho là một trong những nguồn dinh dưỡng thiết yếu của
thực vật nổi, có nguồn gốc từ phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật dùng
trong nông nghiệp hoặc từ nguồn nước thải từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, do sự phân hủy xác sinh vật…Tương tự như nitơ, hàm lượng
photpho quá cao sẽ gây hiện tượng phú dưỡng. Hàm lượng photpho là chỉ tiêu
quan trọng trong việc đánh giá năng suất sinh học tiềm năng của nước mặt, xác
định mức độ ô nhiễm của nước [7].
1.3. Tình hình nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam trên thế giới và ở Việt Nam.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Trong tự nhiên và trong đời sống con người, vai trò của tảo và vi khuẩn lam
rất to lớn vì chúng là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của các hệ sinh thái
nước, là nhân vật quan trọng để cải tạo môi trường (đất và nước), là nguyên liệu để
chiết xuất các hợp chất có giá trị dinh dưỡng để chữa bệnh... Việc nghiên cứu tảo đã
có từ lâu và được tiến hành theo nhiều hướng khác nhau, trước tiên là điều tra phân
loại, sau đó đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các quá trình trao đổi chất trong cơ
thể tảo và cuối cùng là ứng dụng nhằm mục đích phục vụ lợi ích của con người.
Với phát minh ra kính hiển vi của Roobert Hooke năm 1665, đặc biệt với sự
ra đời của kính hiển vi điện tử vào năm 1950 đã có vai trò to lớn trong việc nghiên
cứu cấu trúc siêu hiển vi của tế bào nhờ đó mà có điều kiện nghiên cứu tế bào ở
mức độ vi mô phân tử, nhờ đó mà việc phân loại tảo ngày càng chính xác và hoàn
thiện hơn [theo 37].
Trong lịch sử nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam đã ghi nhận nhiều quan điểm
phân loại khác nhau về vị trí của nhóm sinh vật này trong sinh giới. Theo quan điểm
2 giới của Linaeus (1735), giới thực vật gồm 25 lớp. Ông đã đưa ra 14 chi tảo,
nhưng chỉ 4 trong chúng (Conferva, Ulva, Fucus, Chara) là đúng với định nghĩa
hiện nay về tảo [theo 18].
7
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Theo quan điểm chia sinh giới làm hai giới (thực vật và động vật) thì tảo
thuộc giới thực vật. Hệ thống 4 giới của Coperland (Thực vật, động vật, Protista và
Vi khuẩn) đã để toàn bộ tảo vào trong giới sinh vật phân cắt (protista) cùng với nấm
và nguyên sinh động vật [theo 18].
Theo Gordon (1975), hệ thống 4 hay 5 giới chỉ là rút gọn cho dễ hiểu, còn
thực tế nếu theo đúng nghĩa của giới thì phải chia sinh giới ra làm 19 giới, trong đó
tảo chiếm 7 giới [theo 18].
Trong xây dựng hệ thống phân loại tảo, cũng có rất nhiều quan điểm khác
nhau. Tảo có thể được sắp xếp vào 3 đến 7, 8 hoặc 11 ngành khác nhau.
Pascher (1931) phân chia tảo thành 8 ngành [18]. Smith (1933, 1950) đã thừa
nhận 11 nhóm tảo lớn nhóm thành 7 ngành (1950), ngang hàng với ngành
Bryophyta cũng như các ngành khác của giới thực vật [theo 18].
Chadefauld (1960) dựa trên những dẫn liệu về tế bào học và đặc biệt là hóa
học tế bào, đã phân chia tảo (trừ Vi khuẩn lam) thành 3 ngành là tảo Đỏ, tảo Màu và
tảo Lục. Trong đó tảo Đỏ (Rhodophyta) với 1 lớp; tảo Màu (Chromophyta) bao
gồm 5 lớp; tảo Lục (Chlorophyta) với 3 lớp [theo 6].
Trong luận văn này, chúng tôi theo hệ thống của Gordon F. Leedale chia tảo
làm 12 ngành.
Việc phân loại, định loại tảo mới chỉ đạt được một lượng nhỏ so với thực tế
nên những năm gần đây, ở nhiều nơi trên thế giới vẫn có nhiều công trình về phân
loại, định loại tảo.
Bộ Chloroccales của ngành Chlorophyta đã được quan tâm nghiên cứu ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Ấn Độ, việc nghiên cứu đã có từ rất lâu. Năm 1860,
Wallich đã ghi nhận một số loài Chloroccales ở Bengal. Ông đã mô tả thêm 2 loài
mới thuộc chi Tetraedron. Trong đó suốt thời gian từ 1937 -1945, Philipose đã ghi
nhận ở Ấn Độ có 56 chi thuộc 15 họ và 208 loài [theo 21].
Trên thế giới, việc nghiên cứu thực vật nổi ở các hệ thống sông đã có nhiều
thành tựu. Công trình nghiên cứu của E.A. Shtina (1941) ở sông Kama (Nga) đã
8
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
phát hiện được khoảng 420 loài thực vật nổi trong đó bộ Protococcales thuộc tảo
Lục có 84 loài, bộ Desmidiales có 26 loài. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả nhận ra rằng sự biến động theo mùa của thực vật nổi ở vùng này giữa các năm
cơ bản là giống nhau [theo 30].
Nghiên cứu thực vật nổi lưu vực sông Iana ở Ia – cutxco, A.E.Komarenko
(1968) đã phát hiện được 211 loài và dưới loài, trong đó tảo Lục có 36 loài. Tác giả
còn đánh giá số lượng thực vật nổi và đặc điểm của chúng cũng như sự phân bố
theo nhóm sinh thái. Kết quả cho thấy có 81,5% số lượng loài sống nổi đáy, chỉ có
18.5% số loài là thực sự điển hình sống trôi nổi [theo 30].
Nghiên cứu thực vật nổi ở vùng trung lưu của 2 sông Meta và Orinono
(Venezuela), Humberto I. Carvajal – Chitty (1993) đã phát hiện ở sông Orinono có
177 loài, trong đó tảo Lục có 121 loài, còn ở sông Meta là 135 loài, trong đó tảo
Lục có 80 loài [theo 30].
Thành phần loài và đa dạng thực vật nổi trên sông Ogun, Abeokuta, phía tây
nam Nigeria được nghiên cứu từ 12/2011 – 6/2012 bởi Benjamin Onozeyi Dimowo.
Tác giả đã ghi nhận được 41 taxon loài và dưới loài thực vật nổi thuộc 5 ngành: Vi
khuẩn lam Cyanobacteriophyta (7 loài), tảo Vàng ánh Chrysophyta (15 loài), tảo
Giáp Pyrrophyta (2 loài), tảo Mắt Euglenophyta (3 loài) và tảo Lục Chlorophyta (14
loài). Sự phong phú về mật độ và đa dạng thực vật nổi tại vùng nghiên cứu thấp là
do sự ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động của con người trong thời gian dài [33].
Bên cạnh việc phân loại, nhiều nhà khoa học còn chú ý đến tầm quan
trọng của tảo và Vi khuẩn lam trong vai trò là những sinh vật chỉ thị cho chất
lượng môi trường nước.
Tảo Lục có vai trò rất lớn trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của
thủy vực nước ngọt và đánh giá ô nhiễm bởi các chất hữu cơ. Thunmark (1945)
đã đưa ra công thức tính độ dinh dưỡng của thủy vực dựa trên số loài của 2 bộ
thuộc ngành tảo Lục là bộ Chloroccocales và bộ Desmisdiales [theo 34].
9
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Từ năm 1948, Nygaard mở rộng các khái niệm của Thunmark. Tác giả đã
tiến hành phân loại một số ao và hồ ở Đan Mạch dựa trên việc sử dụng kết hợp 5
loại thương số khác nhau. Cuối cùng, ông đưa ra công thức tính độ dinh dưỡng
của thủy vực dựa hoàn toàn trên cấu trúc quần xã tảo [theo 34].
Phương pháp quan trắc sinh học sử dụng tảo làm sinh vật chỉ thị đã được
phát triển hơn 150 năm (Kolenati, 1948; Cohn. 1953) và có hơn 50 phương pháp đã
được phát triển (Schwoerbel, 1970; Sladecek, 1973) [theo 35].
Nhiều tác giả dựa trên khái niệm loài chỉ thị để phân loại các hệ sinh thái
(điển hình là các hồ nước ngọt) khác nhau. Rawson (1956), Kummerlin (1990) đưa
ra danh sách các nhóm tảo ưu thế mà với sự có mặt của mỗi nhóm tảo sẽ đặc trưng
cho tình trạng dinh dưỡng riêng của chính môi trường mà chúng đang sống (nghèo
dưỡng – giàu dưỡng) [theo 32].
Việc sử dụng tảo (hoặc các sinh vật khác) để giám sát tình trạng ô nhiễm hữu
cơ được khởi xướng đầu tiên bởi Kolkwitz và Marsson (1908). Palmer (1969) đã
thực hiện một cuộc khảo sát tài liệu trên diện rộng để kiểm tra khả năng chịu đựng
của các loài tảo trong môi trường nước bị ô nhiễm hữu cơ, và để kết hợp các dữ liệu
vào một chỉ số ô nhiễm duy nhất nhằm mục đích đánh giá chất lượng nước. Các chi
và loài tảo được liệt kê theo trật tự riêng phù hợp tương ứng với số điểm thể hiện
khả năng chống chịu của chúng trong môi trường bị ô nhiễm hữu cơ [theo 32].
Heinonen (1980) khi nghiên cứu về hệ thực vật nổi ở một hồ nuôi cá đã ghi
nhận được danh sách hơn 100 loài chỉ thị cho giàu dưỡng và 25 loài chỉ thị cho
nghèo dưỡng. Loài chỉ thị cho giàu dưỡng là khi sự xuất hiện của chúng trong nước
có tỉ lệ eutrophic/oligotrophic lớn hơn 2. Tỉ lệ tương ứng cho loài nghèo dưỡng là
0,7 [theo 32].
Khi nghiên cứu thành phần tảo từ 1250 mẫu nước thu tại các hồ khác nhau ở
Thụy Điển, Rosén (1981) đã đánh giá mức độ đa dạng và phân loại các hồ này
thành các nhóm: hồ axit hóa, hồ mùn, hồ nghèo dinh dưỡng, hồ dinh dưỡng trung
10
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
bình và hồ giàu dinh dưỡng [theo 32]. Bên cạnh đó, tác giả còn cho rằng: tảo Lục và
Vi khuẩn lam thường xuất hiện trong môi trường có độ phì dưỡng cao, trong khi đó,
môi trường nghèo dinh dưỡng lại chiếm ưu thế bởi ngành tảo Vàng ánh và những
hồ nước sạch hiếm khi xuất hiện tảo Silic [theo 35].
J. T. Wu (1984) tiến hành thu và phân tích mẫu tại 13 điểm trên khu vực
Taipei (sông, hồ, ao, vực). Chỉ số đa dạng và chỉ số saprobic được tính toán tại mỗi
điểm dựa trên sự có mặt của loài chỉ thị và tần suất xuất hiện của chúng trong khu
vực nghiên cứu. Tác giả sử dụng 5 loài hoặc 5 chi để chỉ thị cho chất lượng môi
trường nước tại mỗi điểm khảo sát. Bên cạnh đó, ông còn chỉ ra được mối tương
quan giữa chỉ số đa dạng của quần xã tảo với tỉ số N/P trong nước [40].
Theo nghiên cứu của Ayodhya D. Kshirsagar (2013), 162 loài thuộc 75 chi
tảo đã được ghi nhận tại ba điểm khảo sát trên sông Mula, Ấn Độ. Tác giả đã sử
dụng bảng chỉ số của các chi và loài tảo cho sông Mula để tính điểm cho từng mẫu.
Điểm số tổng cộng ô nhiễm cho 3 vị trí khảo sát lần lượt là 19, 37, 42 khi áp dụng
chỉ số ô nhiễm chi và 9, 31, 34 khi áp dụng chỉ số ô nhiễm loài. Kết quả các thông
số thủy lý hóa và chỉ số ô nhiễm Palmer đều cho thấy điểm II và III ô nhiễm hữu cơ
cao hơn so với điểm I [31].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Do kích thước nhỏ bé và kĩ thuật hỗ trợ cho công tác nghiên cứu còn hạn chế
nên các công trình nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam ở Việt Nam được tiến hành
muộn hơn so với nhiều nhóm sinh vật khác nhưng cũng đạt được một số thành tựu
nhất định.
Công trình nghiên cứu đầu tiên về tảo ở Việt Nam do J.Loureio tiến hành
năm 1793, ông đã mô tả tảo Lục Ulvapisum. Năm 1904, M.D.Boist và P.Petit đã mô
tả 38 loài tảo Silic tìm thấy ở miền Nam, Việt Nam [theo 1]. Năm 1927, P. Fremy
đã công bố 3 loài Vi khuẩn lam ở Việt Nam. Cuốn danh lục các loài thực vật Việt
11
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Nam (2001) đã thống kê được 2191 loài tảo thuộc 9 ngành và 368 loài Vi khuẩn
lam [25].
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về tảo và Vi khuẩn lam sau đó liên
tục được thực hiện tại nhiều khu vực và loại hình thủy vực khác nhau.
Từ năm 1963 đến năm 1966, công trình khảo sát sinh vật phù du ở các thủy
vực nước ngọt và ven biển dọc các tỉnh từ Huế vào Cà Mau dưới sự chủ trì của
Shirota đã được tiến hành. Năm 1966, trong cuốn “The Plankton of South Vietnam”,
thành phần thực vật phù du biển gồm 222 loài và dưới loài tảo Silic, 97 loài và dưới
loài tảo Giáp, 2 loài Vi khuẩn lam; về thành phần tảo nước ngọt có 388 loài và dưới
loài gồm 57 loài và dưới loài tảo Mắt, 152 loài và dưới loài tảo Lục, 29 loài và dưới
loài Vi khuẩn lam, 103 loài và dưới loài tảo Silic, 4 loài tảo Roi lệch và 43 loài và
dưới loài tảo Vòng [theo 38]. Tuy chỉ mới trình bày bảng tên loài cùng với những
hình vẽ còn đơn giản, không có phần mô tả hình thái mà chỉ nêu các kích thước
nhưng đây là công trình nghiên cứu quan trọng về thực vật phù du, đặt nền móng
cho các nghiên cứu về vi tảo của Việt Nam cho đến hiện nay. Với danh mục loài
phong phú, công trình đã giới thiệu bao quát bề thực vật nổi vùng ven biển miền
Nam, Việt Nam - điều mà trước đó chưa có tác giả nào thực hiện được.
128 taxon bậc loài và dưới loài đã được công bố bởi Hortobagyi (1966 –
1969) khi ông điều tra về tảo ở Hồ Gươm (Hà Nội), trong đó tảo Lục có 103 taxon
chiếm 80,5%, 24 loài Vi khuẩn lam, 1 loài tảo Mắt, có 33 loài mới đối với khoa
học. Riêng chi Scenedesmus có 30 taxon [theo 21].
Trong công trình luận án phó tiến sĩ sinh học “Dẫn liệu về khu hệ tảo nước
ngọt miền Bắc Việt Nam” (1979) của Nguyễn Văn Tuyên, ông đã giới thiệu 979
taxon bậc loài và dưới loài thuộc 181 chi, 70 họ, 25 bộ của 7 ngành tảo và ngành Vi
khuẩn lam. Trong đó, tảo Mắt có 136 loài và dưới loài, Vi khuẩn lam 18 loài và
dưới loài, tảo Lục 388 loài và dưới loài, tảo Vàng 2 loài, tảo Vàng ánh 2 loài, tảo
Giáp 10 loài và tảo Silic 260 loài và dưới loài. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đóng
góp thêm 766 taxon loài và dưới loài mới cho Việt Nam [28].
12
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Dương Đức Tiến trong luận án tiến sĩ khoa học “Khu hệ Tảo các thủy vực
nước ngọt Việt Nam” (1982) đã công bố 1.402 loài và dưới loài vi Tảo, trong đó có
530 loài tảo Lục, 388 loài tảo Silic, 344 loài Vi khuẩn lam, 78 loài tảo Mắt, 30 loài
tảo Hai roi, 14 loài Tảo Vàng, 9 loài tảo Vòng, 5 loài tảo Roi lệch và 4 loài tảo Đỏ
[theo 21].
Ở khu vực miền Trung, Võ Hành (1983) khi nghiên cứu hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh)
đã công bố 191 taxon bậc loài và dưới loài [theo 30].
Tôn Thất Pháp (1993) đã mô tả 224 loài và dưới loài Tảo và Vi khuẩn lam
khi nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá Tam Giang (Thừa Thiên Huế). Trong đó,
ngành Chrysophyta có số loài cao nhất (119 loài), sau đó là ngành Chlorophyta (21
loài), ngành Pyrrophyta (16 loài) và ít nhất là ngành Cyanophyta (15 loài). Nghiên
cứu cũng đã xác định được có 5 chi, 16 loài và 3 thứ mới đối với Việt Nam [15].
Năm 1994, Võ Hành lại công bố 45 loài tảo Lục (thuộc bộ Chloroccocales)
sống trong khu vực Bình Trị Thiên và bổ sung 19 taxon mới đối với khu vực này
[33]. Trong năm 1995, tác giả đã công bố 65 taxon thuộc bộ Chlorococcales khi
nghiên cứu 121 thủy vực nước ngọt thuộc 5 tỉnh Bắc Trường Sơn [theo 21].
Tổng hợp các đặc điểm cơ bản về hình thái phân loại và phân bố các loài tảo
Lục ở Việt Nam, Dương Đức Tiến và Võ Hành (1997) đã mô tả chi tiết đặc điểm
phân loại hơn 800 loài và dưới loài tảo Lục ở Việt Nam cũng như các địa điểm phân
bố của chúng trong cuốn “Tảo nước ngọt Việt Nam - Phân loại bộ tảo Lục
(Chlorococcales)” [23].
Cũng trong năm 1997, Lê Hoàng Anh, Dương Đức Tiến khi nghiên cứu vi
Tảo ở sông Nhuệ đã phát hiện được 105 loài trong đó có 36 loài thuộc bộ
Protococcales với các chi Pediastrum và Scenedesmus đóng vai trò chủ đạo [theo
30].
Công trình “Chất lượng nước và thành phần loài vi Tảo (Microalgae) ở sông
La – Hà Tĩnh” của Lê Thị Thúy Hà, Võ Hành (1999) đã xác định được thành phần
loài vi Tảo sống ở sông La gồm 136 loài vi Tảo thuộc 5 ngành (Vi khuẩn lam, tảo
13
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Silic, tảo Giáp, tảo Mắt, tảo Lục) trong đó tảo Lục với 20 loài, chiếm 27,21% [theo
30].
Khi nghiên cứu về “Vi Tảo trong một số thủy vực bị ô nhiễm ở các tỉnh
Thanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh và vai trò của chúng trong làm sạch nước thải”,
Nguyễn Đình San (2001) đã công bố 196 loài và dưới loài thuộc 60 chi, 31 họ, 11
bộ tập trung trong 5 ngành, có 16 loài bổ sung cho khu hệ Tảo Việt Nam. Trong đó,
ngành Chlorophyta chiếm 41,33% tổng số loài phát hiện và số loài nhiều nhất thuộc
về chi Scenedesmus. Trong một nghiên cứu khác năm 2006, nhóm nghiên cứu của
tác giả đã xác định được 63 loài và dưới loài thuộc 27 chi, 14 họ và 4 bộ của ngành
tảo Lục trong một số thủy vực nuôi thủy sản nước lợ ở tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
[theo 21].
Cũng trong năm 2001, Dương Thị Thủy, Lê Thị Phương Quỳnh trong nghiên
cứu “Đa dạng quần xã Tảo Silic bám tại Hồ Tây” đã xác định được 64 loài và dưới
loài thuộc 6 họ tảo Silic chính ở hồ Tây bao gồm: Naviculaceae, Nitzchiaceae,
Centrophycidineae, Surirellaceae, Monoraphidineae, Brachyraphidineae,
Araphidineae. Quần xã tảo Silic bám tại Hồ Tây chủ yếu là các loài có phân bố rộng
với các đại diện gồm các loài nhiệt đới và cận nhiệt đới như: Nitzschia palea,
Gomphonema parvulum, Cyclotella meneghiniana, Aulacoseira granulate,
Fragilaria capucina, Cocconeis placentula, Achnanthidium minutissimum,
Aulacoseira granulate, Achnanthidium minutissimum... [theo 13]
Trong cuốn “Đất ngập nước Vân Long: Đa dạng sinh học, vấn đề khai thác
và quản lý cho phát triển bền vững” (2002), 258 taxon bậc loài và dưới loài thuộc 5
ngành Tảo là: tảo Mắt, tảo Lục, tảo Silic, tảo Vàng Ánh, tảo Giáp và Vi khuẩn lam
tại khu vực đất ngập nước này đã được ghi nhận. Trong đó có 73 loài mới cho Việt
Nam (chiếm 28,29%), 33 loài chưa xác định được tên, chiếm 12,79% [20].
Năm 2003, Võ Hành và Trần Mộng Lai công bố 48 loài và dưới loài tảo Lục
bộ Chlorococcales ở hồ chứa Bến En – Thanh Hóa. Các chi chủ đạo thuộc về
14
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Scenedesmus, Pediastrum và Tetraedron. Mặc khác, sự phân bố của Tảo còn phụ
thuộc vào đặc tính của loài và chế độ thủy văn của hồ chứa [theo 2].
Năm 2004, đề tài “Khu hệ thực vật nổi ở vùng Tây Nam hệ thống sông Lam
(Nghệ An – Hà Tĩnh)” trong luận án tiến sĩ của Lê Thị Thúy Hà đã công bố 409 loài
và dưới loài vi Tảo, trong đó bộ Chlorococcales có 85 loài và dưới loài, 23 chi, 9 họ
[theo 21].
Vào năm 2005, trong công trình “Chất lượng môi trường nước, thành phần
loài Tảo và Vi khuẩn lam các hồ Thành Công, Hai Bà Trưng, Thuyền Quang, Hà
Nội”, hai tác giả Nguyễn Thùy Liên và Lê Thu Hà đã công bố 40 loài và dưới loài
Tảo và Vi khuẩn lam. Trong đó, hồ Hai Bà Trưng là hồ có diện tích nhỏ nhất trong
3 hồ nhưng có thành phần loài phong phú nhất với 65 loài và dưới loài; hồ Thuyền
Quang có thành phần loài ít và kém đa dạng nhất với 3 loài và dưới loài [9].
Nhóm cán bộ trường Đại học Cần Thơ khi nghiên cứu về thành phần loài và
mật độ sinh vật phù du phân bố vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu (2008) đã
xác định được 232 loài thực vật nổi thuộc 79 chi của 4 ngành tảo phân bố ở vùng
nghiên cứu. Trong đó, ngành tảo Silic (Bacillariophyta) có số loài nhiều nhất với
173 loài (chiếm 74,57%), kế đến là ngành tảo Giáp (Pyrrophyta) có 54 loài
(23,28%), ngành Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta) có 3 loài (1,29%), ngành tảo
Lục (Chlorophyta) có 2 loài (0,86%). Ngành tảo Silic chiếm ưu thế về mật độ ở cả 2
mùa mưa và khô [theo 2].
Khảo sát ở khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen của Phạm Thanh Lưu và
Phan Doãn Đăng (2008) đã ghi nhận được tổng số 115 loài tảo, thuộc 37 họ, 25 bộ
và 6 ngành. Trong đó thành phần tảo Lục chiếm ưu thế với 55 loài chiếm 48%, xếp
thứ 2 là tảo Silic với 23 loài chiếm 20%, xếp thứ 3 là Vi khuẩn lam với 21 loài
chiếm 18%, tiếp đó là tảo Mắt với 14 loài chiếm 12%, thấp nhất là tảo Vàng ánh và
tảo Giáp chỉ có 1 loài chiếm 1% [11].
Công trình nghiên cứu “Sự đa dạng ngành Tảo lục (Chlorophyta) ở hạ lưu
sông Mã – Thanh Hóa” được tiến hành bởi Võ Hành, Mai Văn Sơn (2009) đã xác
15
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
định được 127 loài và dưới loài thuộc 30 chi, 12 họ, 3 bộ, 2 lớp trong đó lớp
Protococcophyceae chiếm ưu thế với 102 loài, còn lớp Conjugatophyceae chiếm
19,69%. Tác giả cũng công bố 38 loài và dưới loài lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ
Tảo thủy vực nội địa Việt Nam [theo 30].
Lê Văn Sơn (2010) trong công trình “Thành phần loài tảo Lục (bộ
Chrococcales) ở một số cửa sông thuộc sông Tiền và sông Hậu” đã xác định được
90 loài và dưới loài thuộc 38 chi và 16 họ và đã bổ sung cho danh lục Tảo nội địa
của Việt Nam 19 loài và dưới loài [theo 11].
Báo cáo “Hiện trạng đa dạng thực vật nổi nước ngọt các thủy vực ở Hải
Phòng” của Phan Văn Mạch (2013) trong hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái
và tài nguyên sinh vật lần thứ 5 đã xác định được 96 loài thực vật nổi tại các trạm
khảo sát trong các dạng thủy vực của Hải Phòng thuộc 4 ngành tảo Silic, Tảo Lục,
Vi khuẩn lam và tảo Mắt, trong đó nhóm tảo Silic có số lượng loài cao nhất (41 loài,
chiếm 42%). Trong thành phần thực vật nổi, xuất hiện nhiều loài chỉ thị cho thủy
vực bị nhiễm bẩn hữu cơ thuộc các nhóm Vi khuẩn lam và đặc biệt là tảo Mắt với
các chi như: Oscillatoria, Phormidium, Mycrocystis thuộc Vi khuẩn lam; chi
Crucigenia, Scenedesmus thuộc tảo Lục và Euglena, Phacus thuộc tảo Mắt [13].
Tháng 9/2014 và 06/2015, PGS.TS. Đoàn Như Hải, GS. TS. Nguyễn Ngọc
Lâm cùng với TS. Gusev Evgenyi đã tìm thấy loài Mallomonas cattiensis tại vườn
quốc gia Cát Tiên (Lâm Đồng) là loài mới cho khoa học. Công trình đã được công
bố trên tạp chí Phytotaxa số 221(2): 188-192 vào ngày 30/7/2015 [41].
Hiện nay, những nghiên cứu về tảo và Vi khuẩn lam không chỉ dừng lại ở
mức độ đánh giá về thành phần loài mà còn tập trung nghiên cứu về mối liên hệ
giữa các nhóm tảo và chất lượng môi trường nước.
Trong luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thùy Liên năm 2009 với đề tài
“Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc khu hệ Tảo và Vi khuẩn lam tại một số
thủy vực thuộc vùng Mã Đà, tỉnh Đồng Nai”, tác giả đã ghi nhận trên toàn cùng Mã
Đà có 250 loài, 84 thứ, 8 dạng, 5 loài mới xác định tới chi thuộc 82 chi, 32 họ, 19
16
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
bộ của 6 ngành Tảo (Euglenophyta, Chlorophyta, Bacillariophyta, Chrysophyta,
Pyrrophyta và Rhodophyta) và ngành Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta). Trong
đó, có 34 loài và dưới loài lần đầu tiên phát hiện thấy ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tác
giả đã sử dụng 6 loại chỉ số để đánh giá chất lượng nước ở suối cho khu vực Mã Đà,
kết quả cho thấy nếu dựa vào chỉ số Vi khuẩn lam, chỉ số tảo Chloroccocales, chỉ số
Diatomae và chỉ số Schroevers, nước thuộc loại nghèo dưỡng. Tuy nhiên, khi sử
dụng chỉ số Euglenophyta và chỉ số Nygaard thì suối tại vùng Mã Đà lại thuộc loại
dinh dưỡng trung bình [10].
Hàn Thị Thanh Huyền (2011) đã ghi nhận được 128 loài, 52 chi tảo thuộc 5
ngành: Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp
(Pyrrophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta) khi tiến hành
nghiên cứu 8 điểm trên sông Phú Lộc. Tác giả sử dụng chỉ số sinh học Palmer
(1969) và Nygaard (1949) để đánh giá chất lượng nước. Kết quả cho thấy các sông
nghiên cứu đang bị ô nhiễm hữu cơ ở mức độ trung bình – cao [8].
Đề tài “Nghiên cứu sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá và giám sát chất lượng
môi trường vùng nuôi thủy sản tập trung của thành phố Hải Phòng” (2012) đã tập
trung nghiên cứu vào hai nhóm sinh vật chỉ thị chính là thực vật phù du và động vật
phù du; sử dụng 3 chỉ số sinh học để đánh giá và giám sát chất lượng môi trường
các thủy vực nuôi thủy sản nước ngọt và nước lợ là chỉ số số lượng loài (S), chỉ số
đa dạng (H’) và chỉ số ưu thế (D). Kết quả cho thấy các chỉ số sinh học trong thủy
vực nước ngọt biến động khá phức tạp và cho thang điểm rộng hơn so với thủy vực
nuôi thủy sản nước lợ. Có lẽ, lịch sử phát triển lâu dài của thủy sinh vật nước ngot
đã tạo ra nhiều loài thực vật phù du có khả năng thích ứng rộng để thích nghi với sự
biến đổi của môi trường sinh thái [theo 16].
Nguyễn Diệu Quỳnh (2015) trong công trình “Chất lượng môi trường nước
và đa dạng thực vật nổi (phytoplankton) của hồ Đôi, TP Bắc Ninh” đã phân loại
được 57 loài và dưới loài thuộc 13 họ, 6 bộ của 4 ngành tảo: Vi khuẩn lam
(Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo
17
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Lục (Chlorophyta). Bên cạnh các chỉ tiêu thủy lý hóa, tác giả cũng đánh giá chất
lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu thông qua 5 chỉ số sinh học:
Shannon-Weiner (H’), chỉ số Cyanophyta (Cy. Ind), Chlorococcales (Ch. Ind),
Euglenophyta (E. Ind) và chỉ số Nygaard (Tot. Ind). Kết quả cho thấy: cả hai hồ Đôi
đều bị ô nhiễm ở mức trung bình trong 2 đợt nghiên cứu đầu và không ô nhiễm
trong 2 đợt còn lại khi sử dụng chỉ số H’; đối với 4 chỉ số còn lại Cy, Ch, E và Tot.
Ind, cả 2 hồ Đôi đều bị ô nhiễm nặng ở cả 4 đợt khảo sát [17].
1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Hồ Trúc Bạch là một hồ lớn thuộc quận Ba Đình, thủ đô Hà Nội, Việt Nam. Hồ có diện tích 242191,278 m2 (hơn 24,2 ha) và có tọa độ địa lý: vĩ tuyến: 21o03'10'' B, kinh tuyến: 105o50'20'' Đ [16].
Hồ nằm trong khu vực khí hậu đồng bằng Bắc bộ với 2 mùa rõ rệt: mùa đông
lạnh và mùa hè nóng. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23-24°C, hàng năm có 4
tháng nhiệt độ trung bình dưới 20°C là từ tháng 12 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình
tối thiểu khoảng 3-5°C. Từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình vượt quá 27°C
và nhiệt độ trung bình tói đa vượt quá 30°C. Lượng mưa phân bố khá đồng đều,
lượng mưa trung bình năm trong khoảng 1600-1800mm. Bão hoạt động mạnh từ
tháng 7 đến tháng 10 và tháng 8 là tháng nhiều bão nhất, tốc độ gió bão khoảng 30-
35m/s [24].
Hồ Trúc Bạch là nơi xả nước trực tiếp của các phố: Phó Đức Chính, Châu
Long, Ngũ Xã, Phạm Hồng Thái, Đặng Dung, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Biểu,
Trấn Vũ… Hồ là một trong số công trình nằm trong dự án thoát nước Hà Nội giai
đoạn 1, có trạm xử lý nước thải trước khi đổ ra hồ, nhưng nước hồ vẫn bẩn và ô
nhiễm nặng nề. Quanh hồ Trúc Bạch là nơi tập trung nhiều nhà hàng, khách sạn, nơi
vui chơi giải trí …cùng các hoạt động thương mại, du lịch. Trong những năm gần
đây, do tốc độ đô thị hóa và xây dựng phát triển nhanh, hệ sinh thái hồ Trúc Bạch
đang bị suy thoái và ô nhiễm. Theo đánh giá của Trung tâm Quan trắc và phân tích
tài nguyên môi trường Hà Nội, hồ Trúc Bạch đang trong tình trạng ô nhiễm nặng,
18
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
lượng ôxi hòa tan (DO) thấp hơn từ 12,5 đến 25 lần; hàm lượng amoni (NH4
hầu hết các chỉ số ô nhiễm đo được đều vượt mức cho phép. Từ năm 2010, hàm +) -) vượt từ 48,5 đến 113 lần; hàm vượt từ 7,8 đến hơn 32 lần; hàm lượng nitrit (NO2
lượng COD vượt từ 2,8 đến gần 10 lần... [16].
Tại hồ Trúc Bạch cũng đã có một số công bố về thành phần Tảo và Vi khuẩn
lam. Nguyễn Thùy Liên, Lê Thu Hà năm 2011 đã công bố 28 loài và dưới loài Tảo
và Vi khuẩn lam thuộc 5 ngành (Cyanobacteriophyta, Cryptophyta, Bacillariophyta,
Euglenophyta, Chlorophyta). Trong đó, tảo Lục có 15 loài và dưới loài thuộc 6 chi,
5 họ, 1 bộ, 1 lớp. Tảo Mắt 8 loài, tảo Silic và Vi khuẩn lam có 2 loài và Tảo hai roi
lông chỉ có 1 loài duy nhất, Cryptomonas erosa. Bên cạnh đó, các thông số thủy lý
- và PO4
+, NO3
hóa đo được như nhiệt độ, pH và độ đục của nước hồ nằm trong giới hạn của tiêu 3- chuẩn QCVN 08-2015. Các chỉ số còn lại như BOD5, COD, NH4
đều vượt quá tiêu chuẩn QCVN 08-2015 [5].
19
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên đối tượng các loài tảo phù du thuộc các nhóm: Vi
khuẩn lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta),
tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta).
3+.
Các thông số thủy lý hóa của hồ Trúc Bạch: nhiệt độ, pH, DO, COD, BOD5,
+, NO3
- và PO4
NH4
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong 4 đợt, 2 đợt vào mùa mưa và 2 đợt
vào mùa khô. Cụ thể:
+Mùa khô
- Đợt 1: 14/11/2015 (P1)
- Đợt 2: 27/02/2016 (P2)
+Mùa mưa
- Đợt 3: 10/05/2016 (P3)
- Đợt 4: 06/08/2016 (P4)
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Các mẫu nghiên cứu được thu tại 12 điểm trên hồ Trúc Bạch. Vị trí các điểm
thu mẫu nước và thực vật nổi trên hồ Trúc Bạch (hình 2.1).
20
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Hình 2.1. Sơ đồ 12 vị trí lấy mẫu trên hồ Trúc Bạch
Đặc điểm quan sát tại các điểm thu mẫu:
- Điểm thu mẫu S1 nằm gần bến thuyền, nhìn sang nhà hàng High Land
Coffee.
- Điểm thu mẫu S2 nằm gần bè thủy trúc ở hồ, đối diện với bến xe bus trên
đường Thanh Niên, nhìn sang hồ Tây. Điểm này có cống thải nhưng không
có nước chảy. Bằng mắt thường, quan sát có hiện tượng nổi váng, bọt và
xác cá chết nổi trên bề mặt ở 2 đợt nghiên cứu sau (P3 và P4).
- Điểm thu mẫu S3 nằm ở bè thủy trúc thứ 3, cách điểm S2 một bè. Điểm này
nhìn thẳng vào nhà hàng bánh tôm hồ Tây. Điểm này cũng quan sát được
xác cá chết nổi trên mặt nước ở 2 đợt nghiên cứu sau (P3 và P4).
- Điểm thu mẫu S4 nằm cạnh nhà hàng bánh tôm hồ Tây, là vị trí có cống thải
xả nước trực tiếp xuống hồ.
- Điểm thu mẫu S5 nằm giữa bè thủy trúc và cống thải. Cống thải có nước,
nằm ngay dưới nhà hàng bánh tôm hồ Tây. Nước tại điểm S5 có hiện tượng
nổi váng, bọt và xác cá chết nổi trên mặt nước ở 2 đợt nghiên cứu sau (P3
và P4).
21
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
- Điểm thu mẫu S6 nằm giữa 2 bè thủy trúc, đối diện với bệnh viện mắt
Japan. Điểm này có cống thải.
- Điểm thu mẫu S7 gần biển cấm câu cá, có cống thải và nhìn thẳng ra số nhà
43 trên đường Trúc Bạch.
- Điểm thu mẫu S8 đối điện nhà hàng bánh tôm hồ Tây, là điểm giữa hồ.
- Điểm thu mẫu S9 ở giữa hồ, nằm giữa nhà hàng Nam Thăng Long và Sport.
- Điểm thu mẫu S10 gần chùa Châu Long, có 1 cửa cống, gần 3 khóm thủy
trúc, điểm này nước hồ khá đục.
- Điểm thu mẫu S11 nằm đối diện 86 Trấn Vũ, gần bè thủy trúc.
- Điểm thu mẫu S12 nằm dưới cầu, nối thẳng với mương Ngũ Xá, có nhiều
cửa cống xả nước thải trực tiếp xuống hồ. Nước quan sát được ở điểm này
có màu đen, bốc mùi hôi thối.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu mẫu
2.3.1.1. Phƣơng pháp thu mẫu thực vật nổi
Tại mỗi điểm khảo sát, mẫu thực vật nổi được thu bằng lưới Juday No.64.
đường kính miệng lưới 25 cm, chiều dài lưới 1m.
Thu mẫu định tính: Sử dụng lưới thu mẫu thực vật nổi. Tiến hành kéo lưới
một đoạn theo chiều ngang tại mỗi điểm khảo sát. Kéo lưới khoảng vài lượt rồi nhấc
lưới lên, mở khoá ống đáy, đổ mẫu vào lọ đựng mẫu dung tích 200ml và cố định
bằng dung dịch formol 4% ngay sau khi thu mẫu [28].
Thu mẫu định lượng: lọc 30l nước tại điểm thu mẫu qua lưới. Đóng và mở
khóa lưới, đổ mẫu vào lọ đựng mẫu và cố định bằng dung dịch formol 4% [28].
2.3.1.2. Phƣơng pháp thu mẫu nƣớc
Mẫu nước được lấy bằng dụng cụ chuyên dụng, đựng trong chai nhựa PE
dung tích 500 ml. Sau đó, mẫu được chuyển về phòng thí nghiệm Sinh thái học và
sinh học môi trường để phân tích trong vòng 24h [4].
22
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu
2.3.2.1. Phƣơng pháp phân tích mẫu thực vật nổi
Quan sát mẫu thực vật nổi bằng kính hiển vi quang học có độ phóng đại 100
– 1000 lần tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Thực vật, khoa Sinh học, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Xác định thành phần loài: Định loại mẫu thực vật nổi bằng phương pháp so
sánh hình thái, kích thước dựa trên các khóa định loại đã được công bố. Các
tài liệu chính dùng để phân loại gồm: Dương Đức Tiến (1996), Dương Đức
Tiến & Võ Hành (1997), Nguyễn Văn Tuyên (2003) [22], [23], [29].
- Xác định mật độ: Định lượng mẫu thực vật nổi bằng buồng đếm Goriaev với
dung tích 0,0009 ml, chia thành 2 buồng đếm nhỏ, mỗi buồng đếm nhỏ lại được chia thành 225 ô vuông nhỏ ở diện tích 1/400 mm2, chiểu cao mỗi ô là
1/10 mm. Lấy một giọt mẫu nhỏ vào buồng đếm, đậy lamen và soi dưới kính
hiển vi. Đếm 3 lần lấy giá trị trung bình, mật độ thực vật nổi được tính theo
công thức [7]:
Số lượng tế bào trong một buồng đếm
. Dung tích mẫu A = 0,0009
A
30 lít (Thể tích nước qua lưới) Số lượng tế bào trong một lít mẫu = =
2.3.2.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc
3+ được xác định ngay tại địa điểm khảo sát sau khi
Các thông số thủy lý hóa như: nhiệt độ, pH, DO được xác định ngay tại điểm
-, PO4
thu mẫu bằng máy TOA. +, NO3 Nồng độ NH4
thu mẫu bằng bộ test Sera của Đức.
Hai thông số thủy hóa còn lại là COD và BOD5 được phân tích tại phòng thí
nghiệm Sinh thái học và Sinh học môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
23
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phân tích COD bằng phương pháp sử dụng Kali pemanganat (KMnO4) để
oxi hóa toàn bộ chất hữu cơ có trong mẫu theo TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989)
(Phụ lục 6).
Phân tích BOD5 bằng phương pháp Winkler theo TCVN 6001-2:2008 (ISO
5815-2:2003) (Phụ lục 7).
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
2.3.3.1. Số liệu định tính, định lƣợng thực vật nổi
- Thống kê kết quả phân tích định tính và định lượng các mẫu thực vật nổi. Lập
danh lục thành phần loài và xác định mật độ các mẫu thực vật nổi, thể hiện các số
liệu về mật độ dưới dạng đồ thị.
- Các số liệu về số lượng taxon và số lượng cá thể của từng taxon được sử dụng
để tính toán chỉ số đa dạng Shanon – Weiner (H’) [32], từ đó đánh giá chất lượng
nước tại hồ Trúc Bạch theo hệ thống phân loại mức độ ô nhiễm (bảng 2.1) dựa trên
công thức sau:
Trong đó: H = Chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Wiener
s = Số loài trong quần xã (độ giàu loài)
pi = N/Ni (Ni: số cá thể của loài thứ I. N: tổng số cá thể trong mẫu).
loge = log tự nhiên của pi
Dựa vào chỉ số H’ để đánh giá chất lượng môi trường nước dựa trên hệ thống
phân loại sau:
Bảng 2.1. Mối tƣơng quan giữa chỉ số đa dạng H’ và mức độ ô nhiễm nƣớc [32]
H’ Mức độ ô nhiễm Mức độ đa dạng sinh học
H’ < 1 Ô nhiễm nặng ĐDSH kém hoặc rất kém
Ô nhiễm trung bình ĐDSH trung bình 1 H’ 3
H’ > 3 Không ô nhiễm ĐDSH tốt hoặc rất tốt
24
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
- Sử dụng bảng chỉ số ô nhiễm của các chi tảo cho hồ Trúc Bạch, Hà Nội: Dựa vào
thành phần các chi có mặt trong bảng điểm để tính điểm cho từng mẫu. Điểm số ô
nhiễm của các tảo có mặt sau đó được tổng hợp lại. Điểm tổng cộng là giá trị tổng
tất cả các điểm số thu được của các chi tảo tại từng điểm nghiên cứu [32].
Bảng 2.2. Chỉ số ô nhiễm của các chi tảo (Palmer 1969) [32]
Chi tảo Chỉ số ô nhiễm Chi tảo Chỉ số ô nhiễm
Anacystis 1 Micractinium 1
Ankistrodesmus 2 Navicula 3
Chlomydomonas 4 Nitzschia 3
Chlorella 3 Oscillatoria 5
Closterium 1 Pandorina 1
Cyclotella 1 Phacus 2
Euglena 5 Phormidium 1
Gomphonema 1 Scenedesmus 4
Lepocinclis 1 Stigeoclonium 2
Melosira 1 Synedra 2
Bảng 2.3. Mối tƣơng quan giữa chỉ số Palmer và chất lƣợng nƣớc [32]
Chỉ số Palmer Mức độ ô nhiễm hữu cơ
≥ 20 Ô nhiễm cao
15 - 19 Ô nhiễm trung bình
< 15 Không ô nhiễm
- Chỉ số Euglenophyta = trong đó: E là mật độ ngành tảo Mắt; Cy: mật độ
ngành Vi khuẩn lam và Ch là mật độ bộ Chlorococcales [29].
25
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Bảng 2.4. Mối tƣơng quan giữa cấu trúc tảo và độ phì [29]
Chỉ số E Cấu trúc tảo Mức độ nhiễm bẩn
0 – 0,1 Oligotrophy Nhiễm bẩn
0,1 – 0,4 Eutrophy Bẩn
0,4 – 0,5 Politrophy Rất bẩn
+,
2.3.3.2. Thông số thủy lý hóa
-, PO4
Thống kê các số liệu đo tại hiện trường thu mẫu (nhiệt độ, pH, DO, NH4 3+), các kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm (chỉ số BOD5, COD). NO3
Lập đồ thị, so sánh, đối chiếu các số liệu trên với giá trị giới hạn cho phép
theo QCVN 08:2015/BTNMT (Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lượng nước
mặt) [2], [3]. Từ đó, rút ra các đặc điểm thủy lý hóa tại thủy vực nghiên cứu, đồng
thời đánh giá chất lượng nước và xác định được môi trường nước tại thủy vực phù
hợp với mục đích sử dụng nào theo bậc phân loại của QCVN 08:2015/BTNMT.
2.3.3.3. Xác định tƣơng quan giữa các thông số sinh học với các thông số thủy lý hóa [8], [14]
Xử lý kết quả phân tích định tính, định lượng tảo và tính toán chỉ số Shannon-
Weiner, chỉ số Palmer được thực hiện bằng phương pháp phân tích phương sai một
nhân tố ANOVA trong phần mềm Excel 2010 và đánh giá mức độ tương quan bằng
hệ số r. Mức độ tương quan giữa hai biến số thông qua hệ số r được xác định như
sau:
0,0 ≤ │r│ < 0,.2: tương quan rất yếu hoặc không có sự tương quan
0,2 ≤ │r│ < 0,4: tương quan yếu
0,4 ≤ │r│ < 0,7: tương quan ở mức trung bình
0,7 ≤ │r│ < 0,9: tương quan chặt chẽ
0,9 ≤ │r│ < 1,0: tương quan rất chặt chẽ
Kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan tuyến tính bằng tiêu chuẩn t của
Student, công thức:
26
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Trong đó: r là hệ số tương quan tuyến tính; n là số mẫu khảo sát và ngưỡng tin
cậy được chọn thường là α=0,05. Khi │tr│> t0,05 với số bậc tự do k = n – 2 thì hệ số
tương quan có ý nghĩa (hệ số tương quan tồn tại) với t0,05 = 2,228 (α=0,05, two-tail
và số bậc tự do k = 12-2 = 10).
27
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài tảo phù du ở hồ Trúc Bạch
Danh lục cụ thể các loài tảo và Vi khuẩn lam tại hồ Trúc Bạch được thể hiện
qua bảng 3.1. Kết quả phân tích định tính 52 mẫu thu được trong 4 đợt khảo sát tại
hồ Trúc Bạch đã xác định được 140 loài và dưới loài, 38 chi, 21 họ thuộc 5 ngành:
Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp
(Pyrrophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta) (Bảng 3.2).
Bảng 3.1. Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch qua 4 đợt nghiên cứu
(11/2015 – 8/2016)
Đợt khảo sát
Tên khoa học STT P1 P2 P3 P4
I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta
Lớp Chroococceae
Bộ Chroococcales
Họ Merismopediaceae
1 Merismopedia minima G. Beck. + + + +
2 Merismopedia marssonii Lemm. + + + +
Họ Microcystidaceae
3 Aphanothece clathrata (Bachm.) Elenk. +
4 Microcrocis geminata (Lagerheim) Geit. +
5 Microcystis aeruginosa Kütz. + + +
Microcystis endophytica (G.M.Smith) + 6 Elenk.
7 Microcystis hotayensis Duong. +
Microcystis pulverea f. incerta (Lemm.) 8 + Elenk.
+ 9 Microcystis pulverea f. holsatica (Lemm.) + + +
28
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Elenk.
Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) + + 10 + Hollerb.
Microcystis pulverea f. pulchra (Lemm.) 11 + Elenk.
12 Microcystis sp. + + +
Bộ Nostocales
Họ Anabaenaceae
13 Anabaenopsis elenkinii V.Miller. +
Bộ Oscillatoriales
Họ Oscillatoriaceae
14 Oscillatoria agardhii Gom. + + + +
15 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. + +
16 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom. + +
Oscillatoria claricentrosa var. bigranulata 17 + Rao.
Oscillatoria cortiana Meneghini ex 18 + Gomont.
19 Oscillatoria homogenea Fremy. + + +
20 Oscillatoria irrigua (Kütz.) Gomont. + +
21 Oscillatoria rupicola Hansg. + + +
22 Oscillatoria pseudogeminata Schmid. + +
Oscillatoria quadripunctulata Brull et 23 + Biswas.
24 Oscillatoria quasiperforata Skuja. + +
25 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom. + + +
26 Oscillatoria sp1. + + +
29
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
27 Oscillatoria sp2. +
28 Phormidium corium (Ag.) Gomont. +
Phormidium subincrustatum Fritsch et 29 + Rich.
30 Spirulina abbreviata Lemm. + +
31 Spirulina hanoiensis Duong. + + + +
32 Spirulina platensis (Nordst.) Geitl. +
II Tảo Silic – Bacillariophyta
Lớp Centriceae
Bộ Discinales
Họ Coscinodiscaceae
33 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. + + + +
34 Cyclotella menneghiniana Kütz. + + + +
Cyclotella stelligera (Cleve & Grunow) 35 + Van Heurck.
Lớp Pennatae
Bộ Araphinales
Họ Fragilariaceae
36 Synedra ulna (Nitzsch) Ehrenberg. +
Bộ Raphinales
Họ Naviculaceae
37 Gomphonema affine Kütz. + + +
38 Gomphonema intricatum Kütz. + +
39 Gomphonema parvulum Kütz. + +
40 Gomphonema pseudoaugur Lange-Bertalot. + + +
41 Navicula cincta (Ehr.) Ralfs. +
42 Navicula lanceolata Ehr. +
30
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
43 Navicula pupula Kütz. + + +
44 Navicula sp. + + + +
Họ Nitzschiaceae
45 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith. + + + +
46 Nitzschia acicularis (Kütz) W.Smith. +
Họ Surirellaceae
Surirella sp. 47 +
III Tảo Giáp - Pyrrophyta
Lớp Dinophyceae
Bộ Peridiniales
Họ Peridiniaceae
48 Glenodinium penardii Lemm. +
49 Glenodinium sp. + + +
Họ Ceratiaceae
50 Ceratium rhomvoides Hickel. +
IV Tảo Mắt – Euglenophyta
Lớp Euglenophyceae
Bộ Euglenales
Họ Euglenaceae
+ + + 51 Euglena acus Ehr.
+ + 52 Euglena agilis H.J. Carter.
+ + + + 53 Euglena anabaena Mainx.
+ 54 Euglena bivittata Kudo.
+ 55 Euglena caudata E.F.W.Hübner.
+ 56 Euglena deses Ehr.
+ + + 57 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs.
+ 58 Euglena geniculata Duj.
31
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
59 + Euglena hemichromata Skuja.
60 + Euglena oxyuris Schmar.
61 + Euglena pisciformis Klebs.
62 + + + Euglena proxima Dangeard.
63 + Euglena rostrifera L.P.Johnson.
64 + Euglena sanguina Ehr.
65 + Euglena sociabilis Dangeard.
66 + Euglena spirogyra Ehr.
67 + Euglena terricola F.Günth.
68 + Euglena wangi Chu.
69 + + + Euglena variabilis Klebs.
70 + + + Euglena velata G.A.Klebs.
71 + + + Euglena viridis Ehr.
72 + + + Euglena sp1.
73 + Euglena sp2.
74 + + + + Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.
75 + + Lepocinclis ovum (Ehr.) Mink.
76 + + + Lepocinclis globulus Perty.
77 + Lepocinclis sphagnophila Lemm.
78 + Lepocinclis sp.
+ + + +
79 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. 80 + + + Phacus acuminatus Stokes.
81 + + Phacus anomalus Fritsch et Rich.
82 + Phacus tortus (Lemm.) Swir.
83 + + + Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj.
84 +
85 + Phacus orbicularis Hubner. Strombomonas fluviatilis (Lemm.) Deflandre.
32
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
86 + Trachelomonas dubia Svirenko.
87 + Trachelomonas sp.
V Ngành tảo Lục - Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Chlamydomonadales
Họ Protococcaceae Wille.
88 Sphaerocystis schroeteri Chodat. +
Bộ Volvocales
Họ Volvocaceae
89 Pandorina sp. + +
Bộ Chlorococcales
Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.
90 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. + + +
Họ Hydrodictyaceae
91 + + + Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh var. boryanum
92 + + + + Pediastrum duplex Meyen var. duplex
93 + Pediastrum duplex var. reticulatum Lagerh.
94 + Pediastrum integrum Naeg. var. integrum
95 + + +
96 + + + +
97 + +
98 + Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. tetras Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) Rabenh. Pediastrum simplex var. duodenaarium (Bailey) Rabenh. Pediastrum simplex (Meyen) Lemm. var. simplex
+ +
+ + Họ Coelastraceae 99 Coelastrum microporum Naeg. 100 Coelastrum sp.
Họ Oocystaceae
33
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
+ + + +
+ + + +
+ + + +
+
+ + + +
101 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) Korsch. 102 Ankistrodesmus angustus (Bern.) Korsch. 103 Ankistrodesmus arcuatus Korsch. 104 Ankistrodesmus gracilis (Reinsch.) Korsch. 105 Hyaloraphidium rectum Korsch. 106 Kirchneriella contorta (Schmidle.) Bohlin. + +
107 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) Moebitus. + + + +
108 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) + + + + Hansgirg.
+ + + +
109 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. Họ Scenedesmaceae Oltmans.
110 Actinastrum hantzchii Lagerh. + + + +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
111 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 112 Crucigenia tetrapedia W. et. G.S.West. 113 Crucigenia quadrata Morren. 114 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. 115 + + + +
116 + + + + Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus
117 + + + +
118 + + + +
119 + + + +
120 + + + +
121 + +
122 + + + + Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chod. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bicaudatus var. skabitschevskii (Skabitsch.) Erg. Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus
34
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
123 + + + + Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg.
124 +
125 +
126 + + + Scenedesmus curvatus Bohlin. Scenedesmus denticulatus var. australis Plauf. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus
127 + Scenesdesmus dispar Bréb.
128 + Scenedesmus hortobagyi (Hortob.) Erg.
129 + + + +
130 + + + +
131 + + +
Scenedesmus incrassatulus Bohl. Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ. Scenedesmus quadricauda (Turp.) Breb. 132 + + + +
133 Tetralanthos lagerheimii Teiling. +
134 Tetrastrum elegans Playfair. +
Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahlst & 135 + + + + Tiff.
Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) 136 + + + Chod.
Tetrastrum staurogeniaeforme (Schroed.) 137 + Lemm.
138 Tetrastrum sp. + +
Bộ Desmidiales
Họ Desmidiaceae
139 Closterium sp. +
140 Cosmarium sp. +
35
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
3.2. Cấu trúc và mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch
3.2.1. Cấu trúc hệ tảo tại hồ Trúc Bạch
Cấu trúc thành phần loài từng ngành tảo và Vi khuẩn lam của hồ Trúc Bạch
được thống kê trong bảng 3.2.
Từ bảng 3.2 cho thấy: ngành tảo Lục với 53 loài thuộc 16 chi, 8 họ, 4 bộ và 1
lớp chiếm 37,9% tổng số loài xác định được. Thành phần thực vật nổi của ngành
này tại hồ Trúc Bạch chủ yếu các loài thuộc chi Pediastrum, Ankistrodesmus,
Scenedesmus và Crucigenia xuất hiện ở hầu hết các điểm nghiên cứu qua 4 đợt
khảo sát như: Pediastrum duplex var. duplex, Pediastrum tetras var. tetraodon,
Ankistrodesmus acicularis, Ankistrodesmus angustus, Ankistrodesmus arcuatu,
Crucigenia tetrapedia, Crucigenia rectangularis, Scenedesmus acuminatus,
Scenedesmus arcuatus, Scenedesmus bijugatus, Scenedesmus obliquus; chi
Scenedesmus với 18 loài là chi có số loài lớn nhất trong ngành tảo Lục.
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch
(11/2015 – 11/2016)
Loài
Ngành tảo Lớp Bộ Họ Chi Số Tỉ lệ
lƣợng (%)
22,9 Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta) 3 5 8 32 1
10.7 Tảo Silic (Bacillariophyta) 2 5 6 15 2
2,1 Tảo Giáp (Pyrrophyta) 1 2 2 3 1
26,4 Tảo Mắt (Euglenophyta) 1 1 6 37 1
37,9 Tảo Lục (Chlorophyta) 4 8 16 53 1
Ngành tảo Mắt phát hiện được 37 loài thuộc 6 chi, 1 họ, 1 bộ, 1 lớp, chiếm tỉ
lệ 26,4%, chiếm ưu thế bởi các loài thuộc chi Euglena, Phacus và Lepocinclis.
Vi khuẩn lam với số lượng 32 loài thuộc 8 chi, 5 họ, 4 bộ và 2 lớp, chiếm
22,9%, ngành này có 3 chi điển hình xuất hiện tại các khu vực nghiên cứu là
36
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Oscillatoria, Microcystis và Merismopedia, trong đó chi Oscillatoria là chi có số
loài lớn nhất (14 loài).
Tảo Silic có 15 loài thuộc 6 chi, 5 họ, 2 bộ và 2 lớp, chiếm 10,7%, chủ yếu là
các loài thuộc chi Cyclotella, Navicula, Gomphonema. Loài ưu thế thường gặp ở 4
đợt khảo sát là Cyclotella menneghiniana.
Tảo Giáp chiếm tỉ lệ thấp nhất với 3 loài thuộc 2 chi, 2 họ, 1 bộ và 1 lớp,
chiếm tỉ lệ 2,1%, điển hình là chi Glenodinium.
3.2.2. Mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch
Mật độ tảo trung bình tại hồ Trúc được thể hiện rõ trong hình 3.1. Trong 4
đợt khảo sát, mật độ tảo trung bình có xu hướng tăng dần, từ 10006 tế bào/l trong
đợt 1 đến 38019 tế bào/l trong đợt 4.
38019
40000
35000
30000
) l / o à b ế t ( h n
ì
25000
26680
18830
20000
15000
b g n u r t o ả t
10000
10006
ộ đ t ậ M
5000
0
P1
P2
P3
P4
Hình 3.1. Sự biến động mật độ tảo trung bình tại hồ Trúc Bạch qua 4 đợt khảo sát (11/2015 – 8/2016)
Mật độ tảo tại các điểm khảo sát qua 4 đợt nghiên cứu tại hồ Trúc Bạch được
thể hiện trong hình 3.2.
Tại các điểm khảo sát tại hồ Trúc Bạch, mật độ tảo phù du dao động từ 272
tế bào/l (S4 trong đợt 1) đến 108732 tế bào/l (S11 trong đợt 4). Mật độ tảo cao nhất
vào điểm 11 (đợt 4).
37
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Trong đợt 1 và đợt 2, mật độ tảo có xu hướng tăng mạnh từ điểm S4 đến
S12; đợt 3 cũng tăng dần, trừ điểm S4, S8, S9 và S12. Riêng đợt 4, mật độ tảo tăng
120000
100000
80000
60000
nhanh ở hầu hết các điểm, trừ điểm S3 và S8.
) l / o à b ế t ( o ả t
40000
ộ đ t ậ M
20000
0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10 S11 S12
Điểm khảo sát Đợt 3 Đợt 2
Đợt 1
Đợt 4
Hình 3.2. Sự biến động mật độ tảo tại các điểm khảo sát (11/2015 – 8/2016)
Mật độ tảo tại các địa điểm khác nhau có độ chênh lệch lớn. Mật độ tảo
thường cao ở các điểm nghiên cứu S7, S10 và S11; riêng điểm nghiên cứu S12
thường có mật độ tảo thấp nhất do đây là điểm chứa cống thải, nước thải sinh hoạt
được xả trực tiếp vào hồ chưa qua xử lí, môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng,
thành phần loài và mật độ loài xác định được tại điểm này cũng suy giảm đáng kể
so với những điểm nghiên cứu khác.
Qua 4 đợt khảo sát, tỉ lệ các ngành tảo có sự thay đổi khác nhau. Cụ thể, mật
độ Vi khuẩn lam tại hầu hết các điểm nghiên cứu ở cả 4 đợt có tỉ lệ cao nhất trong
số các ngành tảo (trừ điểm S1, S2, S3 trong đợt 2), cao nhất là ở vị trí S11 trong đợt
4 (105445 tế bào/l, chiếm tỉ lệ 96,98%) với các loài ưu thế như Microcystis
pulverea, Microcystis aeruginosa, Merismoperdia minima, Merismopedia
marssonii.
Bên cạnh đó, tảo Lục cũng chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt trong đợt khảo sát lần 2,
cao nhất tại điểm S7 (10458 tế bào/l, chiếm 41,23%), với các loài ưu thế thuộc chi
Crucigenia, Scenedesmus, Ankistrodesmus, Pediastrum...
38
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Mật độ tảo Silic không cao so với hai ngành tảo Lục và Vi khuẩn lam. Mật
độ có xu hướng giảm từ đợt 1 sang đợt 2 nhưng bắt đầu tăng mạnh trong đợt 3 và
đợt 4, cao nhất tại điểm nghiên cứu S10 (đợt P4) (400 tế bào/l, chiếm 7,05%), với
Cyclotella menneghiniana là loài ưu thế.
Ngành tảo Mắt với các loài thường gặp thuộc các chi Euglena, Phacus,
Monomorphina đều có mật độ không đáng kể. Mật độ tương đối đồng đều ở 3 đợt
nghiên cứu đầu tiên; riêng đợt P4, mật độ tảo Mắt có xu hướng giảm xuống còn 0 tế
bào/l tại một số điểm nghiên cứu như S6, S8.
Ngành tảo Giáp có mật độ cực kì thấp, thấp nhất trong các nhóm tảo xác định
được, gần như không xuất hiện ở nhiều khu vực nghiên cứu trong suốt quá trình
khảo sát, với mật độ cao nhất là 14 tế bào/l (S10, P3).
Qua 4 đợt khảo sát, có thể thấy tảo Lục và Vi khuẩn lam là hai ngành chiếm
tỉ lệ cao về mật độ, quyết định mật độ tảo ở hồ Trúc Bạch. Sở dĩ như vậy vì các loài
sống tập đoàn (8 - >100 tế bào/tập đoàn) thuộc hai ngành này phát triển mạnh dẫn
đến mật độ cao.
3.3. Sự biến động của hệ tảo tại hồ Trúc Bạch
3.3.1. Sự biến động theo mùa
Khi so sánh giữa 4 đợt khảo sát, thành phần các loài tảo và Vi khuẩn lam có
những biến động nhất định, biểu hiện ở sự xuất hiện hay vắng mặt một số loài qua
các đợt khảo sát (hình 3.3).
Số loài hiện diện của mỗi ngành tảo qua 4 đợt nghiên cứu dao động từ 1
loài đến 40 loài. Số lượng loài của 2 ngành tảo Mắt và Vi khuẩn lam có xu hướng
giảm từ đợt 1 sang đợt 2 (đặc biệt là tảo Mắt, giảm từ 29 loài (P1) xuống còn 7
loài (P2)) và tăng nhẹ trong đợt 3 và đợt 4. Khác với 2 ngành trên, tảo Silic có số
lượng loài tăng đều từ 7 loài (P1) tới 12 loài (P3) và giảm xuống còn 6 loài trong
đợt 4 (P4). Ngành tảo Giáp không có sự khác biệt đáng kể về số lượng loài giữa
các đợt nghiên cứu. Riêng ngành tảo Lục, số lượng loài tăng giảm có quy luật qua
39
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
4 đợt khảo sát, tăng từ 35 loài (P1) tới 40 loài (P2), giảm còn 36 loài (P3) và lại
100
80
60
40
20
0
P1
P2
P3
P4
tăng đến 40 loài (P4).
Đợt khảo sát
Vi khuẩn lam
Tảo Silic
Tảo Giáp
Tảo Mắt
Tảo Lục
Hình 3.3. Sự biến động số lƣợng loài tảo qua các đợt khảo sát tại Hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016).
Thành phần loài thực vật nổi cũng có sự biến động giữa các điểm nghiên
cứu. Số lượng loài thuộc ngành tảo Lục không có sự khác biệt nhiều giữa các điểm
nghiên cứu trong cùng 1 giai đoạn. Chủ yếu là các loài tảo lục đơn bào dạng tập
đoàn thuộc các chi như Scenedesmus, Pediastrum và Crucigenia…
Tảo Mắt xuất hiện nhiều tại khu vực nghiên cứu trong đợt 1 như Euglena
acus, E. anabaena, Lepocinclis. fusiformis, Phacus. acuminatus và P. pleuronectes.
Sang đợt 2, loài E. oxyuris chiếm ưu thế ở tất cả các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc
Bạch; tại các thời điểm khảo sát khác, loài này chỉ phát hiện được tại 2 điểm S1 và
S2 vào đợt 4. Trong hai đợt khảo sát còn lại, tảo Mắt xuất hiện tại các điểm nghiên
cứu không nhiều, chủ yếu là các loài M. pyrum, P. pleuronectes và E. proxima.
Hai loài Microcystis pulverea, Merismoperdia minima thuộc ngành Vi
khuẩn lam, xuất hiện hầu hết tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát. Bên
cạnh đó một số loài chỉ xuất hiện tại một số vị trí khảo sát như: Anabaenopsis
elenkinii phát hiện thấy tại 3 điểm S3, S10, S11 trong đợt 1; Spirulina abbreviata
xuất hiện duy nhất tại điểm 12 trong đợt 2 và 3; loài Phormidium corium,
40
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phormidium subincrustatum chỉ xuất hiện lần lượt tại điểm 8 và điểm 10 trong
đợt 4.
Loài Cyclotella menneghiniana thuộc ngành tảo Silic xuất hiện ở hầu hết tại
các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát. Bên cạnh đó, một số loài chỉ xuất hiện tại
một thời điểm nhất định trong giai đoạn nghiên cứu như: Synedra ulna (điểm S3,
đợt P1), Nitzschia acicularis (điểm S1, đợt P2), Surirella sp (điểm S5, đợt P3),
Navicula cinta (điểm S12, đợt P4).
Loài tảo Giáp - Glenodinium sp. xuất hiện ở 3 đợt nghiên cứu đầu (P1, P2,
P3); trong đợt 4, xuất hiện loài Glenodinium penardii tại 2 điểm S8 và S10. Riêng
loài Ceratium rhomvoides chỉ phát hiện được tại 2 điểm S1 và S5 trong đợt 3.
3.3.2. Sự biến động theo năm
Biến động về thành phần và mật độ loài thực vật nổi hồ Trúc Bạch giữa 2
giai đoạn nghiên cứu 2010-2011 và 2015-2016 được thể hiện qua bảng 3.3.
Số lượng loài tảo và Vi khuẩn lam đã khảo sát được trong nghiên cứu này
cao hơn so với nghiên cứu của PGS. TS. Lê Thu Hà và TS. Nguyễn Thùy Liên
(2010 – 2011); số lượng loài thực vật nổi ở hồ Trúc Bạch có xu hướng tăng lên từ
28 loài (2010 – 2011) tới 140 loài (2015 – 2016).
Cấu trúc thành phần loài ở cả 2 giai đoạn có sự giống và khác nhau. Ngành
tảo Lục ở cả 2 giai đoạn có số lượng loài chiếm ưu thế so với những ngành còn lại.
Số lượng loài tảo giảm dần từ ngành tảo Mắt – Vi khuẩn lam - tảo Silic.
Ở giai đoạn 1 xuất hiện ngành tảo Hai roi lông, khác với giai đoạn 2 là
ngành tảo Giáp. Cả 2 ngành này đều có số lượng loài thấp nhất trong các nhóm tảo
xác định được ở cả 2 giai đoạn. Bên cạnh đó, số lượng loài của 4 ngành Vi khuẩn
lam, tảo Silic, tảo Lục và tảo Mắt cũng tăng mạnh. Cụ thể như: ngành Vi khuẩn lam
và tảo Silic đều có số loài là 2 ở giai đoạn nghiên cứu thứ nhất, trong giai đoạn
nghiên cứu thứ 2, con số này tăng lên tới 32 loài ở Vi khuẩn lam và 15 loài ở tảo
Silic. Hai ngành tảo còn lại có số loài cũng tăng lên đáng kể, từ 8 đến 37 loài đối
với tảo Mắt và 15 đến 53 loài đối với tảo Lục.
41
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Ở cả hai giai đoạn nghiên cứu, trong tổng số loài ghi nhận được có sự trùng
lặp 19 loài, trong đó: 2 loài thuộc ngành Vi khuẩn lam, 1 loài tảo Silic, 4 loài tảo
Mắt và 12 loài tảo Lục.
Bảng 3.3. So sánh đa dạng thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch trong
2 giai đoạn nghiên cứu.
2010-2011 2015-2016
Số lượng loài Thực vật nổi
Vi khuẩn lam 2 32
Tảo Silic 2 15
Tảo Giáp 0 3
Tảo Hai roi lông 1 0
Tảo Mắt 8 37
Tảo Lục 15 53
Tổng 140 28
Biến động thành phần loài thực vật nổi giữa mùa mưa và mùa khô ở cả 2 giai
đoạn không đáng kể. Trong giai đoạn 1, mùa khô có 22 loài (chiếm 78,57% tổng số
loài cả năm) ở tháng 11 và 21 loài (75%) ở tháng 3, cao hơn mùa mưa là 9 loài
(32,14%) vào tháng 4 và 6 loài (21,43%) vào tháng 7. Trong khi đó, số loài tảo ở hồ
Trúc Bạch vào mùa khô ở giai đoạn 2 lần lượt là 92 loài (chiếm 65,71%) trong
tháng 11 và 71 loài (chiếm 50,71%) trong tháng 2; riêng 2 đợt nghiên cứu vào mùa
mưa, số lượng loài không đổi, có 83 loài chiếm 59,29% tổng số loài cả năm.
Ở giai đoạn nghiên cứu đầu (2010 – 2011), mật độ tảo tại hồ Trúc Bạch trong
2 đợt thu mẫu vào mùa mưa rất thấp, chỉ từ 3 – 4 loài/1 điểm lấy mẫu. Tuy nhiên,
trong 2 đợt thu mẫu còn lại vào mùa khô, mật độ tảo cao hơn rất nhiều, chiếm ưu
thế bởi ngành tảo Mắt. Khác với giai đoạn này, giai đoạn thứ 2 (2015 – 2016), mật
độ các loài thực vật nổi tăng lên đáng kể, đặc biệt là ngành Vi khuẩn lam, cao nhất
là 105445 tế bào/l, ưu thế bởi các loài thuộc chi Microcystis và Merismopedia.
42
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
3.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng H’,
chỉ số ô nhiễm P và chỉ số Euglenophyta
Theo Nguyễn Văn Tuyên (2003), thành phần các loài thực vật nổi đã xác định được
tại hồ Trúc Bạch qua 4 đợt nghiên cứu cho thấy xuất hiện một số loài chỉ thị cho nước
bị ô nhiễm hữu cơ thuộc các chi Spirulina, Oscillatoria, (ngành Cyanobacteriophyta);
Synedra và Cyclotella (ngành Bacillariophyta); Euglena, Phacus (ngành
Euglenophyta); Scenedesmus (ngành Chlorophyta). Đặc biệt một số loài Vi khuẩn
lam thuộc chi Mycrocystis tiết ra độc tố, có khả năng gây nên hiện tượng nước nở
hoa, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống các thủy sinh vật nói riêng và hệ sinh thái
hồ nói chung.
Nhìn chung, số lượng loài tại các địa điểm nghiên cứu không nhiều. Tảo Lục
và tảo Mắt là hai ngành chiếm tỉ lệ cao về thành phần loài trong khi tỉ lệ tảo Giáp lại
rất thấp. Đây là nét đặc trưng của thủy vực đang trong tình trạng nhiễm bẩn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số đa dạng Shannon-Weiner
(1963), chỉ số Palmer (1969) và chỉ số sinh học tảo Euglenophyta (1949) để đánh
giá chất lượng nước thông qua các mức độ ô nhiễm hữu cơ tại các điểm khảo sát
trên hồ Trúc Bạch.
3.4.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng
Shannon-Weiner (1963)
Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’) tại 12 điểm nghiên cứu qua 4 giai
đoạn khảo sát trên hồ Trúc Bạch được thể hiện trong bảng 3.4 và hình 3.4.
Từ bảng 3.4 và hình 3.4. cho thấy, trong 2 đợt thu mẫu đầu tiên, ở tất cả
các điểm nghiên cứu (trừ điểm 12) đều cho ra chỉ số 3> H’ > 1. Do đó, những điểm
này đều có mức độ ô nhiễm môi trường nước ở mức trung bình.
43
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Bảng 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt
khảo sát trên hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016)
Điểm Chỉ số H’
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt4
3.5
3
2,00 1,22 1,47 1,09 0,84 0,86 0,77 0,91 0,86 0,74 0,95 0,55 1,47 1,47 1,33 1,09 0,73 0,59 0,85 1,05 0,98 0,94 0,89 0,67 1,05 1,61 1,51 1,28 1,97 2,22 1,59 1,53 1,22 1,31 1,43 0,7 2,36 2,06 2,37 1,71 1,88 2,13 2,19 1,38 1,50 1,45 2,21 0,98 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
'
2.5 H 2 ố s ỉ
1.5 h C 1
0.5
0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10 S11 S12
Điểm khảo sát
H' = 1
H'=3
Đợt 1
Đơt 2
Đợt 3
Đợt 4
Hình 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
Hai đợt nghiên cứu sau, môi trường nước có xu hướng ô nhiễm nghiêm trọng
hơn ở nhiều điểm nghiên cứu (H’ < 1), cụ thể như: điểm S5 – S11 (P3, P4). Riêng
điểm 12 ở cả 4 đợt khảo sát đều ở mức ô nhiễm nghiêm trọng.
44
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Lí giải cho các kết quả trên như sau: vào mùa hè, nắng to kết hợp mưa nhiều,
ô nhiễm hữu cơ do ứ đọng rác thải, hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người
dân xung quanh hồ mạnh lên nên lượng nước thải chưa qua xử lí được xả trực tiếp
xuống hồ lớn, môi trường nước lúc này thích hợp cho một số nhóm tảo phát triển
mạnh. Tuy nhiên, sự phát triển này kìm hãm sự phát triển của các nhóm tảo khác,
dẫn đến các chỉ số đa dạng H’ thu được tại khu vực khảo sát thấp. Sang mùa khô,
nhiệt độ và lượng ánh sáng giảm, sự phát triển của nhiều nhóm tảo độc bị hạn chế;
bên cạnh đó, hoạt động của các nhà hàng và khu vui chơi ven hồ cũng suy yếu đáng
kể, do đó lượng nước thải được xả trực tiếp xuống hồ Trúc Bạch giảm, là nguyên
nhân dẫn đến môi trường nước bớt ô nhiễm hơn và các chỉ số đa dạng H’ thu được
cũng cao hơn. Riêng điểm 12, đây là điểm chứa cống thải, nối thẳng trực tiếp với
mương Ngũ Xá (bị ô nhiễm bởi các cơ sở sản xuất nhôm) nên môi trường nước ở
đây bị ô nhiễm nghiêm trọng quanh năm, chỉ số H’ thu được rất thấp.
3.4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng chỉ số Palmer (1969).
Chỉ số ô nhiễm Palmer (P) tại 12 điểm nghiên cứu qua 4 giai đoạn khảo
sát trên hồ Trúc Bạch được thể hiện trong bảng 3.5 và hình 3.5.
Chỉ số Palmer (1969) được xây dựng dựa trên sự có mặt của chi hoặc loài tảo
có khả năng chịu đựng được sự ô nhiễm hữu cơ trong các thủy vực. Trong nghiên
cứu này chúng tôi chọn cách xác lập chỉ số qua sự có mặt của các chi tảo được đề
cập ở bảng 2.2 (Palmer. 1969) với số điểm ấn định từ 1 đến 5 tùy theo chi. Kết quả,
đã xác định được 14 trên tổng số 20 chi có trong chỉ số Palmer.
Thông qua tính điểm dựa vào bảng các chi tảo của Palmer (1969) cho thấy
chỉ số Palmer dao động từ 10 – 24 qua 4 đợt khảo sát.
45
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Bảng 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát
trên hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016)
Chỉ số P Điểm Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt4
22 23 24 19 14 18 18 18 23 18 16 23 18 12 13 16 13 11 18 21 12 21 15 23 18 20 15 21 15 20 20 18 14 19 21 21 20 10 18 12 14 14 21 16 12 13 12 22
30
25
20
S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
P ố s ỉ
15
h C
10
5
0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11 S12
Điểm khảo sát
Đơt 4
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
P=15
P=19
P=20
Hình 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
Mức độ ô nhiễm có xu hướng giảm dần từ đợt 1 sang đợt 2, tăng lên trong
đợt 3 và giảm nhẹ trong đợt 4. Trong đợt 1, nước hồ Trúc Bạch ô nhiễm cao tại
nhiều điểm như S1, S2, S3, S9 và S12; các vị trí còn lại ở mức độ ô nhiễm trung
46
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
bình. Ở đợt 2, hầu hết các vị trí ở mức độ ô nhiễm trung bình, trừ điểm S8, S10 và
S12 là ở mức ô nhiễm cao. Sang đợt 3, có 6 điểm ở mức độ ô nhiễm cao. Trong đợt
4, số điểm ở mức độ ô nhiễm cao giảm xuống còn 3 điểm. Riêng điểm 12 ở tất cả
các đợt khảo sát đều ở mức độ ô nhiễm cao (21 – 23 điểm).
3.4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng chỉ số Euglenophyta
Chỉ số Euglenophyta (E) tại 12 điểm nghiên cứu qua 4 giai đoạn khảo sát
trên hồ Trúc Bạch được thể hiện trong bảng 3.6 và hình 3.6.
Bảng 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt
khảo sát trên hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016)
Chỉ số E
Điểm Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt4
0,26 0,23 0,29 0,29 0,32 0,41 0,43 0,15 0,45 0,47 0,44 0,60 0,56 0,30 0,50 0,46 0,27 0,10 0,23 0,46 0,46 0,45 0,21 0,68 0,34 0,29 0,36 0,32 0,34 0,40 0,42 0,37 0,28 0,23 0,29 0,50 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 0,24 0,12 0,14 0,10 0,13 0,15 0,29 0,27 0,29 0,12 0,11 0,47
Từ số liệu bảng 3.6. và hình 3.6 cho thấy: chỉ số E giảm từ đợt 1 sang đợt 2,
tăng trong đợt 3 và đợt 4. Do đó, độ nhiễm bẩn của nước hồ Trúc Bạch cũng giảm
từ đợt 1 sang đợt 2 và nghiêm trọng hơn trong đợt 3 và đợt 4. Riêng điểm 12 ở cả 4
đợt khảo sát, đều có chỉ số E cao (> 0,4) đồng nghĩa với môi trường nước ở điểm
này đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng, cảnh báo về tình trạng phú dưỡng của hồ.
47
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
E ố s ỉ
h C
0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10 S11 S12
Điểm khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
E = 0.1
E = 0.4
E = 0.5
Hình 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
Nhận xét chung: So sánh về mức độ ô nhiễm môi trường nước tại 12 điểm
nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch thông qua 3 chỉ số sinh học tảo chúng ta thấy: trong 2
đợt khảo sát đầu, khi sử dụng chỉ số P lần lượt cho ra 5 và 3 điểm tương ứng trên
tổng số 12 điểm bị ô nhiễm hữu cơ cao, khác với chỉ số H’ và E thì hồ Trúc Bạch
khi được đánh giá lại chỉ có duy nhất điểm S12 bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tương tự
ở đợt 3, số điểm bị ô nhiễm hữu cơ cao là 6 khi đánh giá bằng chỉ số P, 8 với chỉ số
H’ và 5 với chỉ số E. Đợt cuối cùng, số điểm ô nhiễm nghiêm trọng theo chỉ số P
giảm còn 3, chỉ số H’ là 6 và chỉ số E là 7 điểm. Như vậy, đánh giá chất lượng nước
hồ Trúc Bạch qua 3 chỉ số sinh học tảo Shannon-Weiner, Palmer và Euglenophyta
thì số điểm ô nhiễm nghiêm trọng qua 4 đợt khảo sát trên tổng số 48 điểm tại hồ
Trúc Bạch thu được lần lượt là 16, 17 và 14, xuất hiện điểm cống thải S12 ở cả 4
đợt.
3.4.4. Mối tƣơng quan giữa các chỉ số.
Mối tương quan giữa chỉ số Shannon-Weiner (1963), chỉ số Palmer (1969) và
chỉ số Euglenophyta được thể hiện trong bảng 3.5.
48
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Chỉ số Shannon-Weiner có mối tương quan nghịch với chỉ số Palmer và chỉ số
Euglenophyta, trong đó: tương quan H’-P ở mức độ yếu, với hệ số tương quan
│r│= 0,255; tương quan H’-E ở mức độ trung bình với chỉ số│r│= 0,572.
Bảng 3.7. Mối tƣơng quan giữa các chỉ số tảo đƣợc sử dụng để đánh giá chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc
Mối tƣơng Xếp loại mức độ Phƣơng trình |r| quan tƣơng quan
H’ – P y = -0,034x + 1.926 0,255 Yếu
H’ – E y = -1,723x+ 1.892 0,572 Trung bình
P - E y = 9,118x+ 14.434 0,334 Yếu
Hai chỉ số P và Euglenophyta có mối tương quan thuận yếu với hệ số tương
quan │r│= 0,334. Điều này cho thấy những điểm có chỉ số Shannon thấp ứng với
mức độ ô nhiễm cao thì chỉ số Palmer và chỉ số Euglenophyta tại những điểm đó
cao và ngược lại.
3.5. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc tại Hồ Trúc Bạch qua các thông số
thủy lý hóa.
3.5.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một thông số phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện môi trường và khí
hậu. Nhiệt độ của nước cũng là một yếu tố kiểm soát đối với đời sống của thủy sinh
vật do nhiệt độ ảnh hưởng đến tỷ lệ trao đổi chất của các sinh vật dưới nước và ảnh
hưởng đến nồng độ oxy trong nước.
Qua 4 đợt khảo sát, nhiệt độ không khác nhau nhiều giữa các điểm lấy mẫu.
Nhiệt độ môi trường nước là đại lượng phụ thuộc vào nhiệt độ không khí, do sự thay đổi nhiệt độ không khí theo mùa nên nhiệt độ tại các điểm khảo sát có sự chênh lệch rõ rệt giữa các đợt thu mẫu. Cụ thể như: nhiệt độ vào mùa khô dao động từ 110C đến 120C trong đợt 1; từ 15,10C đến 18,40C ở đợt 2. Sang mùa mưa (đợt 3, đợt 4), nhiệt độ biến động nhẹ từ 28,50C đến 30,90C (hình 3.7).
49
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
40
)
C
30
0 (
20
ộ đ t ệ i
10
h N
0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
Điểm khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
Hình 3.7. Nhiệt độ tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
3.5.2. Độ pH
pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên
nhất trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải...
pH ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các sinh vật dưới nước, đặc biệt là sự tăng
10
8
6
trưởng, phát triển và khả năng sinh sản của thực vật nổi.
H p
4
2
0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
Điểm khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
QCVN: 08/2015/BTNMT B1 (giới hạn dưới)
QCVN: 08/2015/BTNMT B1 (giới hạn trên)
Hình 3.8. pH tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
50
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Trong cùng một thời điểm thu mẫu, độ pH trong khu vực nghiên cứu tại các
điểm khảo sát khá đồng đều (hình 3.8). Tất cả các điểm thu mẫu trong cả 4 đợt đều
có giá trị pH nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT.
3.5.3. DO (Hàm lƣợng oxy hòa tan)
Ô xy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ ô xy trong không khí, một
mặt được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống
trong nước. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các
hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm
nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
Môi trường nước có hàm lượng DO cao được coi là khoẻ mạnh và có nhiều
loài sinh vật sống trong đó. Khi DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh
trưởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số
loài nếu DO giảm đột ngột.
(
5 4.5 4 3.5 ) / 3 g m 2.5 O 2 D 1.5 1 0.5 0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
Điểm khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
QCVN: 08/2015/BTNMT B1
Hình 3.9. DO tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị DO tại các điểm khảo sát cùng thời
điểm thu mẫu chênh lệch rất thấp (hình 3.9), cho thấy hàm lượng oxi hòa tan khá ổn
định và đồng nhất trong toàn bộ khu vực nghiên cứu. Kết quả được trình bày cho
thấy DO dao động từ (1,2 – 3,16 mg/l) vào đợt 1; (1 – 3,1 mg/l) ở đợt 2; (0,7 – 3,4
51
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
mg/l) trong đợt 3 và sang đợt 4 là (0,9 – 4,5 mg/l). Tất cả các giá trị DO tại các
điểm lấy mẫu qua 4 đợt khảo sát đều không đáp ứng các giới hạn tiêu chuẩn
(QCVN 08: 2015 / BTNMT) cột B1. Giá trị DO tại điểm 12 ở cả 4 đợt thu mẫu là
thấp nhất, vì điểm này có sự tập trung của nhiều nguồn nước thải, đặc biệt là nước
thải công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất
hữu cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận. Với hàm lượng oxy hòa tan ở mức thấp
như vậy sẽ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các sinh vật thủy sinh.
3.5.4. BOD5
BOD5 là lượng oxy cần thiết cho các vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ và
sử dụng nguồn oxy hòa tan trong nước cho quá trình này. BOD5 có ý nghĩa biểu thị
lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng vi sinh vật, do đó thể
hiện khả năng tự làm sạch của hồ và gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm nước do các
35
30
25
20
chất có khả năng bị oxy hóa sinh học, đặc biệt là các chất hữu cơ.
) l / g m
15
( 5 D O B
10
5
0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
Đợt 1
QCVN: 08/2015/BTNMT B1
Đợt 2
Điểm khảo sát Đợt 4
Đợt 3
Hình 3.10. BOD5 tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
Nồng độ BOD5 tại các điểm thu mẫu được thể hiện trong hình 3.10. BOD5
khoảng từ (5,52-22,16 mg/l) vào mùa đông; (9,2-24,45 mg/l) vào mùa xuân và (11,7
– 26 mg/l) trong mùa hè. Tất cả giá trị BOD5 tại các điểm nghiên cứu trong 4 giai
đoạn khảo sát ở dưới giới hạn tiêu chuẩn (QCVN08 - 2015 / BTNMT) cột B1, ngoại
trừ điểm 5 (đợt 3) và điểm 12 (cả 4 đợt). Điểm 12 là điểm cống thải, nối thẳng trực
52
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
tiếp với mương Ngũ Xá chứa nước thải công nghiệp từ các cơ sở sản xuất nhôm và
nước thải sinh hoạt từ các hộ dân cư lân cận, do đó, giá trị BOD5 tại điểm 12 ở cả 4
đợt thu mẫu luôn cao hơn QCVN 08 – 2015.
3.5.5. Nhu cầu oxy hóa học (COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ khi mẫu
nước được xử lý với chất oxi hóa mạnh trong những điều kiện nhất định. Khi nhu
cầu oxy hóa học (COD) và nhu cầu oxi hóa sinh học (BOD) cao làm giảm nồng độ
oxy hòa tan trong nước, có hại tới đời sống thủy sinh vật và hệ sinh thái nước nói
chung. Đây là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm nước, kể cả với chất hữu cơ dễ
phân hủy và khó phân hủy sinh học.
Nồng độ COD của mẫu được hiển thị trong hình 3.11. COD dao động từ 12-
26,4 mg/l vào mùa đông; 22,4-45,38 mg/l vào mùa xuân; 27,2-53,6mg/l trong mùa
hè. COD tăng mạnh qua 4 đợt nghiên cứu có thể do nguồn nước thải chưa qua xử lý
60
50
40
tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là tại điểm 12.
) l / g m
(
30
20
D O C
10
0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10 S11 S12
Điểm khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
QCVN: 08/2015/BTNMT B1
Hình 3.11. COD tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
COD cao nhất rơi vào đợt khảo sát lần thứ 3 (05/2016), đặc biệt là điểm 4 từ
18,4 (mg/l) đến 48,8(mg/l); điểm 7 từ 25,28 (mg/l) đến 44 (mg/l); điểm 8 từ 27,2
(mg/l) 42,4 (mg/l); điểm 10 từ 24,8 (mg/l) đến 50,4 (mg/l) và điểm 12 từ 45,38
(mg/l) 54,6 (mg/l), vượt quá giới hạn QCVN 08/2015. Hàm lượng COD trong nước
53
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
cao tại nhiều điểm nghiên cứu trong đợt khảo sát lần 3 là hệ quả của nguồn nước có
nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm từ việc xả trực tiếp nước thải công nghiệp và nước
thải sinh hoạt vào hồ.
Sang đợt 4, COD giảm đáng kể ở một vài điểm, nguyên nhân có thể là do
lượng mưa lớn trước đó. - 3.5.6. Hàm lƣợng NO3
Nito là một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng, - đại diện cho mức độ ô nhiễm nguồn phát triển của thực vật nổi. Hàm lượng NO3
nước, khi giá trị này gia tăng đến một mức độ nhất định sẽ gây ra hiện tượng tảo nở - là sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy các hợp chất nitơ, được sử hoa. NO3
dụng bởi thực vật nổi như các chất dinh dưỡng.
-
3
O N g n ợ ƣ
l
m à H
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
Điểm khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
QCVN: 08/2015/BTNMT B1
- tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4
Hình 3.12. Hàm lƣợng NO3 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
Hàm lượng NO3
- qua 4 đợt nghiên cứu được hiển thị trong hình 3.12. Kết quả - tại hầu hết các điểm trong 4 đợt nghiên cứu đều vượt qua -
cho thấy hàm lượng NO3
QCVN: 08/2015/BTNMT B1 (>15 mg/l). Cụ thể như, trong đợt 1, hàm lượng NO3
tại các điểm lấy mẫu chênh lệch đáng kể, thấp nhất là 0 mg/l (điểm 12) và cao nhất - tăng mạnh, cao nhất tại giá trị 80 mg/l là 50 mg/l (điểm 10). Đợt 2, hàm lượng NO3
54
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
NO3
ở điểm 4 và điểm 8; thấp nhất là ở điểm 12 với 0 mg/l. Trong đợt 3, hàm lượng - tiếp tục tăng lên ở nhiều điểm (điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 8); giá trị thấp nhất là 5 - có xu hướng giảm nhanh chóng trong đợt 4 tại mg/l (điểm 12). Hàm lượng NO3
nhiều điểm, cao nhất là 50 mg/l và thấp nhất là 0 mg/l (điểm 12).
+
3.5.7. Hàm lƣợng NH4
+ là sản phẩm trung gian trong chu trình chuyển hóa các hợp chất chưa + trong nước ít gây
+ để sinh vật trực tiếp sử dụng. Hàm lượng NH4
NH4
nitơ thành NO3
ảnh hưởng trực tiếp tới thủy sinh vật. song nó là nguồn dự trữ hình thành NH3 khi + trong mẫu được thể pH > 7, gây độc đối với các sinh vật thủy sinh. Nồng độ NH4
hiện trong hình 3.13.
+ 4 H N g n ợ ư
l
m à H
12 10 8 6 4 2 0
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
Điểm khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
QCVN: 08/2015/BTNMT B1
+ tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4
+ tương đối đồng đều ở tất cả các điểm lấy
Hình 3.13. Hàm lƣợng NH4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
Kết quả cho thấy hàm lượng NH4
mẫu trong đợt 1; sang đợt 2, giữa các điểm có sự chênh lệch không lớn, dao động
trong phạm vi từ 0 đến 10 mg/l; tương tự đợt 3 và đợt 4 cũng có sự khác biệt giữa
các điểm, từ 2,5 đến 9,5 mg/l đối với đợt 3 và từ 5 đến 10 mg/l trong đợt 4. Tất cả
+ đều vượt quá
các điểm lấy mẫu trong 4 giai đoạn lấy mẫu, hàm lượng NH4
QCVN08: 2015/BTNMT.
55
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
3-
3.5.8. Hàm lƣợng PO4
Cùng với nitơ, photpho là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho đời sống của thực
vật và trở thành yếu tố giới hạn đối với sự phát triển của chúng. Khi hàm lượng 3- tăng cao sẽ gây hiện tượng phì dưỡng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ PO4
sinh thái của thủy vực đang nghiên cứu.
3- được biểu thị trong hình 3.14. Kết quả cho thấy: hàm lượng 3- có sự chênh lệch không nhiều giữa các điểm lấy mẫu (ngoại trừ điểm 12).
Hàm lượng PO4
PO4
Trong đợt khảo sát lần 4, một số điểm lấy mẫu trong 4 đợt thu vượt quá QCVN: 3- cao vượt quá QCVN ở cả 4 đợt 08/2015/ BTNMT. Riêng điểm 12, hàm lượng PO4
nghiên cứu, cao gấp 3 – 4 lần so với những điểm khác.
- 3
4
O P g n ợ ƣ
l
m à H
4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
S1
S2
S3
S4
S5
S9
S10
S11
S12
S8
S7 S6 Đợt khảo sát
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
QCVN: 08/2015/BTNMT B1
3- tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4
Hình 3.14. Hàm lƣợng PO4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)
3.6. Phân tích mối tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số sinh học với chỉ tiêu thủy
lý hoá
Khi tiến hành phân tích mức độ tương quan giữa chỉ số Shannon với thông
số hóa lý: DO, COD, BOD5, NO3-, NH4 và PO4- của môi trường qua 4 đợt khảo sát,
chúng tôi thu được kết quả như sau:
56
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Bảng 3.8. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số Shannon với các
chỉ tiêu thủy lý hóa của môi trƣờng nƣớc
Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số t
tƣơng quan
Chỉ số H’ - DO y = 0,128x+ 0,995 0,205 Yếu 0,662
y = -0,059x+ 2,092 0,592 Trung bình 2,323 Chỉ số H’ - BOD5
Chỉ số H’ - COD y = -0,028x+ 2,164 0,674 Trung bình 3,885
+
y = -0,047x + 1,677 0,751 Chặt chẽ 3,597 Chỉ số H’ - NH4
-
y = 0,006x + 1,077 0,290 Yếu 0,958 Chỉ số H’ - NO3
3-
y = -0,223x + 1,473 0,313 Yếu 1,042 Chỉ số H’ - PO4
lượng NO3
Bảng 3.8 cho thấy, chỉ số H’ có sự tương quan thuận yếu với DO và hàm -. Các mối tương quan này trên thực tế cho thấy: khi hàm lượng oxy hòa - tăng, độ đa dạng của thực vật nổi tăng, phản ánh tan trong nước, hàm lượng NO3
mức độ ô nhiễm nước giảm. Tuy nhiên, hầu hết các mối tương quan này không có
ý nghĩa thống kê do các giá trị tr < t0.05.
Với các chỉ tiêu thủy lý hóa còn lại, chỉ số H’ đều có tương quan nghịch. Các
mối tương quan nghịch trung bình H’ – BOD5, H’ – COD, nghịch chặt chẽ H’ - + là các mối tương quan có ý nghĩa thống kê do các giá trị tr > t0.05. Mối tương NH4
3- không có ý nghĩa thống kê do giá trị tr < t0.05.
quan nghịch yếu H’ - PO4
Bảng 3.9. cho thấy, chỉ số Palmer có sự tương quan nghịch yếu với DO và -. Các mối tương quan này đều không có ý nghĩa thống kê sinh học hàm lượng NO3
do các giá trị tr < t0.05.
+, PO4
Mối tương quan giữa chỉ số Palmer với các chỉ tiêu còn lại như BOD5, 3- là thuận yếu. Tuy nhiên, do tr < t0.05 nên tất cả các mối tương COD, NH4
quan này đều không có ý nghĩa thống kê.
57
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Bảng 3.9. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số Palmer với các chỉ
tiêu thủy lý hóa của môi trƣờng nƣớc
Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số t
tƣơng quan
Chỉ số P - DO y = -1,243x + 20,52 0,237 Yếu 0,771
y = 0,204x + 14,79 0,249 Yếu 0,813 Chỉ số P - BOD5
-
Chỉ số P - COD y = 0,038x + 16,28 0,103 Rất yếu 0,327
+
y = -0,046x + 19,51 0,320 Yếu 1,068 Chỉ số P - NO3
3-
y = 0,562x + 13,31 0,397 Yếu 1,368 Chỉ số P - NH4
y = 1,939x + 16,17 0,364 Yếu 1,236 Chỉ số P - PO4
Như vậy, sự tương quan tuyến tính giữa chỉ số Palmer đối với từng thông số
riêng rẽ chưa thể hiện được mối tương quan chặt chẽ.
Bảng 3.10. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số Euglenophyta với
các chỉ tiêu thủy lý hóa của môi trƣờng nƣớc
Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số t
tƣơng quan
Chỉ số E - DO y = -0,052x + 0,461 0,301 Yếu 0,998
y = 0,019x + 0,080 0,640 Trung bình 2,634 Chỉ số E - BOD5
-
Chỉ số E - COD y = 0,005x + 0,177 0,590 Trung bình 2,311
+
y = -0,002x + 0,421 0,398 Yếu 1,372 Chỉ số E - NO3
3-
y = 0,013x + 0,228 0,257 Yếu 0,841 Chỉ số E - NH4
y = 0,065x + 0,284 0,268 Yếu 0,880 Chỉ số E - PO4
58
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Bảng 3.10. cho thấy, chỉ số Euglenophyta có sự tương quan nghịch yếu với -. Các mối tương quan này đều không có ý nghĩa thống kê DO và hàm lượng NO3
sinh học do các giá trị tr < t0.05.
Mối tương quan giữa chỉ số Euglenophyta với BOD5 và COD là thuận trung
+ và E - PO4
bình. Các mối tương quan này có ý nghĩa thống kê sinh học do tr > t0.05. Riêng hai 3- là thuận yếu và có các giá trị tr < t0.05 nên mối tương quan E - NH4
chúng không có ý nghĩa thống kê.
H’ có mối tương quan thuận với DO và NO3
+, PO4
Như vậy, từ kết quả phân tích tương quan tại hồ Trúc Bạch cho thấy chỉ số - và tương quan nghịch với các thông số 3-. Tuy nhiên, chỉ số Palmer và chỉ số còn lại như COD, BOD5, NH4
trái ngược với chỉ số đa dạng H’, cụ thể: tương quan nghịch với DO và NO3
+, PO4
Euglenophyta có xu hướng tương quan thuận / nghịch với các thông số thủy lý hóa - và 3-. Hầu hết các chỉ số sinh tương quan thuận với thông số: BOD5, COD, NH4
học tảo nói trên đều có tương quan ở mức độ yếu hoặc trung bình với các thông số
thủy lý hóa đang xét, một số ít là tương quan ở mức độ chặt chẽ. Tuy nhiên, khi so
sánh về số lượng tương quan tuyến tính chặt chẽ có ý nghĩa thống kê, chỉ số H’ có
số lượng lớn hơn chỉ số Palmer và chỉ số Euglenophyta. Điều này cho thấy đây là
chỉ số thích hợp nhất để đánh giá chất lượng môi trường nước khi kết hợp với việc
quan trắc thủy lý hóa.
Bên cạnh đó, trong quá trình phân loại, một số chi tảo ưu thế được xác định
+, PO4
-, NH4
trên hồ Trúc Bạch là Scenedesmus, Merismopedia, Microcystis và Cyclotella. Để 3- với sự có mặt của các chi tìm hiểu mối quan hệ giữa hàm lượng NO3
tảo trên, chúng tôi tiến hành lập bảng phân tích tương quan giữa chúng (bảng 3.11). - trong hồ Trúc Bạch có mối tương Từ bảng 3.11. cho thấy, hàm lượng NO3
quan thuận yếu hoặc rất yếu với mật độ của các chi tảo Scenedesmus, Microcystis
và Cyclotella; mối tương quan nghịch rất yếu với mật độ chi Merismopedia. Do các
giá trị tr < t0.05 nên tất cả các mối tương quan này đều không có ý nghĩa sinh học.
59
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
- với
Bảng 3.11. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa hàm lƣợng NO3
mật độ một số chi tảo trong môi trƣờng nƣớc
Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số
-
t tƣơng quan
- Scenedesmus y = 0,020x + 36,32
- - Merismopedia y = -0,0002x + 51,81
0,446 Yếu 1,576 NO3
- - Microcystis
0,120 Rất yếu 0,382 NO3
- - Cyclotella
y = 0,0004x + 46,90 0,112 Rất yếu 0,356 NO3
+
y = 0,0279x + 46,72 0,136 Rất yếu 0,188 NO3
- , hàm lượng NH4
Bảng 3.12. cho thấy rằng: trái ngược với hàm lượng NO3
với 3 chi tảo ưu thế Scenedesmus, Microcystis và Cyclotella trên hồ Trúc Bạch có + - Merismopedia sự tương quan nghịch yếu hoặc rất yếu, riêng mối tương quan NH4
là thuận rất yếu. Tất cả các mối tương quan này đều có giá trị tr < t0.05 nên không có
ý nghĩa trong thống kê.
+ với
Bảng 3.12. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa hàm lƣợng NH4 mật độ một số chi tảo trong môi trƣờng nƣớc
+ - Scenedesmus
Xếp loại mức độ Hệ số Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| t tƣơng quan
+ - Merismopedia
y = -0,0013x + 7,877 0,254 Yếu 0,830 NH4
+ - Microcystis
y = 2,33E-05x + 6,705 0,148 Rất yếu 0,473 NH4
+ - Cyclotella
y = -4E-05x + 7,292 0,101 Rất yếu 0,321 NH4
3- có mối tương quan tuyến tính thuận với
y = -0,0032x + 7,350 0,140 Rất yếu 0,447 NH4
Theo bảng 3.13. hàm lượng PO4
3- - Merismopedia là thuận yếu và PO4
3- - Scenedesmus là thuận rất yếu, PO4
mật độ các chi tảo Scenedesmus, Merismopedia, Cyclotella; trong đó: tương quan 3- - PO4
Cyclotella là tương quan thuận trung bình. Riêng mật độ chi Microcystis có sự
60
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
3-. Tất cả các mối tương quan này đều
tương quan nghịch rất yếu với hàm lượng PO4
không có ý nghĩa thống kê do các giá trị tr < t0.05.
3- với
Bảng 3.13. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa hàm lƣợng PO4
mật độ một số chi tảo trong môi trƣờng nƣớc
Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số
3- - Scenedesmus
t tƣơng quan
3- - Merismopedia
y = 6,15E-05x + 0,457 0,074 Rất yếu 0,234 PO4
3- - Microcystis
y = 7,2E-06x + 0,399 0,278 Yếu 0,915 PO4
3- - Cyclotella
y = -5E-06x + 0,531 0,076 Rất yếu 0,241 PO4
y = 0,0020x + 0,298 0,518 Trung bình 1,915 PO4
3- trong hồ Trúc Bạch.
Từ kết quả phân tích trên chúng ta rút ra rằng: mật độ các chi tảo ưu thế
+, PO4
Scenedesmus, Merismopedia, Microcystis và Cyclotella không có sự tương quan -, NH4 tuyến tính chặt chẽ với hàm lượng NO3
61
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
KẾT LUẬN
1. Từ kết quả phân tích 52 mẫu định tính thu tại hồ Trúc Bạch, chúng tôi đã phân loại được 140 loài và dưới loài, thuộc 38 chi, 21 họ, 9 bộ của 5 ngành: Vi khuẩn
lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta), trong đó có 14 chi xuất hiện
trong chỉ số Palmer. Về mật độ thực vật nổi, ngành Vi khuẩn lam và tảo Lục là
hai ngành chiếm tỉ lệ cao, quyết định mật độ tảo ở hồ Trúc Bạch, với các loài ưu
thế thuộc các chi Microcystis, Merismopedia, Pediastrum, Crucigenia và
Scenedesmus… Mật độ tảo thấp nhất tại điểm nghiên cứu S12.
2. Số lượng, thành phần loài tảo và vi khuẩn lam ở hồ Trúc Bạch tăng từ mùa khô sang mùa mưa và không có sự khác biệt đáng kể giữa các điểm nghiên cứu. Số lượng loài và mật độ tảo cũng tăng lên đáng kể so với các nghiên cứu trong giai
đoạn 2010-2011, từ 28 loài tới 140 loài, 3-4 loài/1 điểm lấy mẫu đến 105445 tế
bào/l.
3. Chất lượng nước hồ Trúc Bạch qua chỉ số đa dạng H’, chỉ số Palmer và chỉ số Euglenophyta cho ra 16, 17 và 14 điểm nghiên cứu tương ứng trên tổng số 48
điểm khảo sát tại hồ Trúc Bạch đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là điểm
S12.
+, PO4
-, 3- so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt hồ NH4 Trúc Bạch cho thấy chất lượng nước hồ Trúc Bạch tại nhiều điểm nghiên cứu
4. Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu thủy lý hóa như pH, DO, BOD5, COD, NO3
đang trong tình trạng ô nhiễm. Mức độ ô nhiễm tăng dần qua các đợt khảo sát.
Điểm S12 đặc biệt ô nhiễm hơn so với các vị trí khác. Hồ Trúc Bạch ô nhiễm
3-.
nhất trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8.
-, NH4
+, PO4
5. Đánh giá tương quan giữa 3 chỉ số sinh học tảo và các thong số thủy lý hóa cho +, E-COD và E-BOD5 thấy chỉ có 5 mối tương quan H’-COD, H’-BOD5, H’-NH4 là có ý nghĩa thống kê sinh học. Mật độ của chi Scenedesmus, Merismopedia, Microcystis và Cyclotella đều không thể hiện sự tương quan tuyến tính với hàm lượng NO3
6. Mức độ ô nhiễm của hồ Trúc Bạch bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Chỉ số H’ là chỉ số thích hợp nhất để đánh giá chất lượng môi trường nước khi kết
hợp với việc quan trắc thủy lý hóa.
62
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
KIẾN NGHỊ
1. Cần áp dụng những biện pháp nghiêm cấm xả các nguồn thải từ các cơ sở
kinh doanh ven hồ và các hộ dân gần đó (đặc biệt là các nguồn thải chứa lượng lớn
photpho như nước thải chế biến thực phẩm, đồ uống chứa sođa, nước thải sinh
hoạt…).
2. Tháng 5 – tháng 8 là thời điểm cần tập trung để xử lý ô nhiễm cho hồ Trúc
Bạch, cần tiến hành nghiên cứu trong nhiều năm tiếp theo để có thể đánh giá đầy đủ
và toàn diện hơn về diễn biến chất lượng môi trường nước hồ Trúc Bạch, là cơ sở
khoa học phục vụ cho công tác quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó
có các thủy vực.
3. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu tiếp theo để kiểm định thêm về độ chính
xác và tin cậy khi sử dụng chỉ số H’ trong đánh giá chất lượng môi trường nước hồ
Trúc Bạch.
63
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Kim Anh (2007), Dự báo sự biến động của một số nhóm sinh vật trong Hồ Tây
– Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2. Phạm Thị Ngọc Bích (2013), Chất lượng nước, thành phần loài vi tảo trong một số
ao nuôi tôm ở cửa hội - huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Sinh học,
trường Đại học Vinh.
3. Bộ tài nguyên và môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT).
4. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn Ngọc Minh
(2004), Một số phương pháp phân tích môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Lê Thu Hà, Nguyễn Thùy Liên (2011), “Chất lượng môi trường nước và đa dạng
thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch,TP Hà Nội”, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, tr. 12 – 17.
6. Phạm Thị Diệu Hiền, Lê Quang Trí (2012), Tổng quan về tảo và ứng dụng tảo
trong sản xuất thực phẩm, Luận văn Đại học, trường Đại học Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh.
7. Lê Quốc Huy (2005), Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số đa
dạng sinh học thực vật, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
8. Hàn Thị Thanh Huyền (2011), Đánh giá chất lượng nước sông Phú Lộc dựa trên
các chỉ thị sinh tảo, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, trường Đại học Đà Nẵng.
9. Nguyễn Thùy Liên, Lê Thu Hà (2005), “Chất lượng môi trường nước, thành phần
loài tảo và vi khuẩn lam các hồ Thành Công, Hai Bà Trưng, Thuyền Quang, Hà
Nội”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội, tr. 909 – 912.
64
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
10. Nguyễn Thùy Liên (2009), Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc khu hệ tảo và vi
khuẩn lam tại một số thủy vực thuộc vùng Mã Đà, tỉnh Đồng Nai, Luận án Tiến sĩ
Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Phạm Thanh Lưu, Phan Doãn Đăng (2011), Ghi nhận ban đầu về khu hệ thực vật
nổi ở khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An, Hội nghị khoa học toàn
quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
12. Lê Văn Khoa, Nguyễn Văn Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị sinh học môi
trường, NXB Giáo dục, tr. 230-251.
13. Phan Văn Mạch (2013), Hiện trạng đa dạng thực vật nổi nước ngọt các thủy vực ở
Hải Phòng, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ
5.
14. Chu Văn Mẫn (2009), Tin học trong công nghệ sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam.
15. Tôn Thất Pháp (1993), Nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá Tam Giang tỉnh Thừa
Thiên Huế, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sinh học, trường Đại học Tổng hợp Hà
Nội.
16. Trần Thị Phương (2012), Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một
số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của thành phố Hà Nội, Luận
văn Thạc sĩ Khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
17. Nguyễn Diệu Quỳnh (2014), Chất lượng môi trường nước và đa dạng thực vật nổi
(Phytoplankton) của hồ Đôi, TP Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Đặng Thị Sy (2005), Tảo học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Vũ Trung Tạng (2000), Sinh thái học các hệ sinh thái nước, NXB Giáo dục.
20. Vũ Trung Tạng (2004), Đất ngập nước Vân Long: Đa dạng sinh học, vấn đề khai
thác và quản lý cho phát triển bền vững, NXB Nông Nghiệp.
65
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
21. Hồ Trường Thi (2014), Đa dạng thành phần loài tảo Lục, Vi khuẩn lam và chất
lượng nước hồ chứa vực mẫu ở thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ
Sinh học, trường Đại học Vinh.
22. Dương Đức Tiến (1996), Phân loại vi khuẩn Lam ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp.
23. Dương Đức Tiến, Võ Hành (1997), Tảo nước ngọt Việt Nam, phân loại Bộ tảo lục,
NXB Nông nghiệp.
24. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (2000), Khí hậu Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, tr.168-185.
25. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc Gia Hà Nội (2001),
Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB Nông Nghiệp.
26. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Quốc gia (2003), Báo cáo tổng hợp dự án “Hiện trạng chất lượng môi trường nước
một số hồ Hà Nội”.
27. Trung tâm Quốc gia QT-CB môi trường biển (2010), Nghiên cứu sử dụng vi sinh
vật chỉ thị đánh giá và giám sát chất lượng môi trường vùng nuôi thủy sản tập trung
của TP. Hải Phòng, Đề tài Khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học nông nghiệp-Thủy
sản.
28. Nguyễn Văn Tuyên (1979), Dẫn liệu về khu hệ tảo nước ngọt miền Bắc Việt Nam,
Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học Tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam
- Triển vọng và thử thách, NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
30. Nguyễn Thị Xuân (2013), Chất lượng nước và đa dạng thành phần loài tảo Lục
(Chlorophyta) ở hồ Xuân Hương, xã Diễn Phú, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An,
Luận văn Thạc sĩ Sinh học, trường Đại học Vinh.
66
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
TIẾNG ANH
31. Ayodhya D. K (2013), “Use of Algae as a Bioindicator to Determine Water Quality
of River Mula from Pune City, Maharashtra (India)”, Universal Journal of
Environmental Research and Technology, Volume 3, Issue 1, pp.79-85.
32. Bellinger, E. G & Sigee, D.C (2010), Freshwater Algae: Identification and Use as
Bioindicators, Wiley-Blackwell, Chichester, West Sussex, UK.
33. Benjamin Onozeyi Dimowo (2013), “The phytoplankton species composition and
abundance of Ogun river, Abeokuta, Southwestern Nigeria”, International Journal
of Aquaculture, Vol. 3, No. 2, pp 4-7.
34. Brook A. J (1965), Planktonic algae as indicators of lake types, with special
reference to the Desmidiaceae, Department of Botany, Unviversity of Minnesota.
35. Dokulil M. T (2003), Algae as ecological bio-indicators, Bioindicators and
biomonitors, Chapter 9, pp.285.
36. Hellawell, J. M (1989), Biological indicators of Freshwater pollution and
Environmental management, Elsevier Science Publisher, Netherlands, pp.206-215. Robert E. L (1999), Phycology (3rd edition), Cambridge university press. 37.
Shirota (1966), The plankton of south Vietnam (Fresh water and marine plankton), 38.
Oversea technical Cooperation Agency, Japan.
39. Wilhm, J. L and Doris T. C (1968), “Biological parameter for water quality
cristeria”, Bioscience 18, pp.447-481.
40. Wu J. T (1984), Phytoplankton as bioindicator for water quality in Taipei, Bot.
Bull. Academic Sinica 25, pp.205-214.
WEBSITE
41. http://www.vast.ac.vn/tin-tuc-su-kien/tin-khoa-hoc/trong-nuoc/2439-phat-hien-loai-
vi-tao-moi
67
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
DANH LỤC THỰC VẬT NỔI HỒ TRÚC BẠCH TRONG CÁC ĐỢT
KHẢO SÁT
68
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 1 (14/11/2015)
Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta
Lớp Chroococceae
Bộ Chroococcales
Họ Merismopediaceae
1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x
2 Merismopedia marssonii Lemm. x x
Họ Microcystidaceae
3 Microcystis aeruginosa Kütz. x x x x
4 Microcystis endophytica (G.M.Smith) x
Elenk.
5 Microcystis pulverea f. holsatica x x x x x x (Lemm.) Elenk.
69
6 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) x x x Hollerb.
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
7 Microcystis sp. x x x x x x
Bộ Nostocales
Họ Anabaenaceae
8 Anabaenopsis elenkinii V. Miller. x x x
Bộ Oscillatoriales
Họ Oscillatoriaceae
9 Oscillatoria agardhii Gom. x x x x x
10 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom. x
11 Oscillatoria claricentrosa var. x bigranulata Rao.
12 Oscillatoria cortiana Meneghini ex x Gomont.
13 Oscillatoria homogenea Fremy. x x
14 Oscillatoria irrigua (Kütz.) Gomont. x x
15 Oscillatoria rupicola Hansg. x x x x x x x
16 Oscillatoria pseudogeminata Schmid. x x x x
17 Oscillatoria quadripunctulata Brull et x
70
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Biswas.
18 Oscillatoria sp1. x x x
19 Oscillatoria sp2. x
20 Spirulina hanoiensis Duong. x x x x
II Tảo Silic – Bacillariophyta
Lớp Centriceae
Bộ Discinales
Họ Coscinodiscaceae
21 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x x x x x
22 Cyclotella menneghiniana Kutz. x x x x x x x x x x
Lớp Pennatae
Bộ Araphinales
Họ Fragilariaceae
23 Synedra ulna (Nitzsch) Ehr. x
Bộ Raphinales
Họ Naviculaceae
71
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
24 Gomphonema affine Kutz. x
25 Gomphonema pseudoaugur Lange- x
Bertalot.
26 Navicula sp. x x x x
Họ Nitzschiaceae
27 Nitzschia palea (Kutz) W. Smith. x
III Tảo Giáp - Pyrrophyta
Lớp Dinophyceae
Bộ Peridiniales
Họ Peridiniaceae
28 Glenodinium sp. x x x x x x
IV Tảo Mắt – Euglenophyta
Lớp Euglenophyceae
Bộ Euglenales
Họ Euglenaceae
x x x x x x x x x x 29 Euglena acus Ehr.
72
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
x x x x x x x 30 Euglena agilis H.J. Carter.
x x x x x x x x x x x x x 31 Euglena anabaena Mainx.
32 Euglena bivittata Kudo. x
x x x x 33 Euglena deses Ehr.
x x x 34 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs.
x 35 Euglena pisciformis Klebs.
x x x x x x 36 Euglena proxima Dangeard.
37 Euglena rostrifera sp. x
38 Euglena spirogyra Ehr. x
39 Euglena wangi Chu. x x
x x x 40 Euglena velata G.A.Klebs.
x x x x x
41 Euglena viridis Ehr. 42 Euglena sp1. x x x x x x x
x x x x x x x x x 43 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.
x x x x x x 44 Lepocinclis ovum (Her.) Mink.
x x x x x x x 45 Lepocinclis globulus Perty.
73
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
x 46 Lepocinclis sphagnophila Lemm.
x 47 Lepocinclis sp.
x x x x x x 48 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch.
x x x x x x x x 49 Phacus acuminatus Stokes.
x x x 50 Phacus anomalus Fritsch et Rich.
x 51 Phacus tortus (Lemm.) Swir.
x x x x x x x x x x x 52 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj.
x 53 Phacus orbicularis Hubner.
54 x
55 x Strombomonas fluviatilis (Lemm.) Deflandre. Strombomonas sp.
x 56 Trachelomonas dubia Svirenko.
V Ngành tảo Lục - Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Volvocales
Họ Volvocaceae
57 Pandorina sp. x x
74
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Bộ Chlorococcales
Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.
58 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. x x x x x
Họ Hydrodictyaceae
59 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh x x var. boryanum
60 Pediastrum duplex Meyen var. duplex x x x x
61 Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) x x x x x x x x x Rabenh.
x x x x x x x
x x
Họ Coelastraceae 62 Coelastrum microporum Naeg. 63 Coelastrum sp. Họ Oocystaceae
64 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) x x x x x x Korsch.
65 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x Korsch.
x x 66 Ankistrodesmus arcuatus Korsch.
75
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
67 Hyaloraphidium rectum Korsch. x x x x x x
68 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) x x x x x x x x x x Moebitus.
69 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x Hansgirg.
x x x x x x x x x x
70 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. Họ Scenedesmaceae Oltmans.
71 Actinastrum hantzchii Lagerh. x x
x x x x x x x x x
72 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 73 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. x x x x x x x x x W.
x x x x x x x x x x
x x x x
74 Crucigenia quadrata Morren. 75 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. 76 x x x x
77 x x x
78 x x x x
Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chod. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. 79 x x x x
76
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
80 x x x
81 x
82 x x x
83 x x x x x x x x x x x x
x x
84 85 x
x x x x x x x x
86 87 88 x x x x x x
var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus curvatus Bohlin. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus Scenesdesmus dispar Bréb. Scenedesmus incrassatulus Bohl. Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus quadricauda (Turp.) Breb. x x x
89 90 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahls & x x x x x x Tiff.
Bộ Desmidiales Họ Desmidiaceae
91 Closterium sp. x
77
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 2 (27/2/2016)
Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta
Lớp Chroococceae
Bộ Chroococcales
Họ Merismopediaceae
1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x x x
2 Merismopedia marssonii Lemm. x x x x x x x
Họ Microcystidaceae
Aphanothece clathrata (Bachm.) Elenk. 3 x
4 Microcystis pulverea f. incerta (Lemm.) x x x x x x x Elenk.
5 Microcystis pulverea f. holsatica x x x x x x x x x x x x (Lemm.) Elenk.
6 Microcystis pulverea f. pulchra x x x x (Lemm.) Elenk.
78
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
7 Microcystis sp. x x x x x x x
Bộ Oscillatoriales
Họ Oscillatoriaceae
8 Oscillatoria agardhii Gom. x x
9 Oscillatoria rupicola Hansg. x x x x
10 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom. x
11 Oscillatoria sp1. x
12 Spirulina abbreviata Lemm. x
13 Spirulina hanoiensis Duong. x x x x x x
II Tảo Silic – Bacillariophyta
Lớp Centriceae
Bộ Discinales
Họ Coscinodiscaceae
14 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x
15 Cyclotella menneghiniana Kutz. x x x x x x x x x x x x x
Bộ Raphinales
79
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Họ Naviculaceae
16 Gomphonema affine Kütz. x
17 Gomphonema intricatum Kütz. x
18 Gomphonema parvulum Kütz. x
19 Gomphonema pseudoaugur Lange- x Bertalot.
20 Navicula pupula Kütz. x x x
21 Navicula sp. x x x x x
Họ Nitzschiaceae
22 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith. x x
23 Nitzschia acicularis (Kütz) W.Smith. x
III Tảo Giáp - Pyrrophyta
Lớp Dinophyceae
Bộ Peridiniales
Họ Peridiniaceae
24 Glenodinium sp. x
80
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
IV Tảo Mắt – Euglenophyta
Lớp Euglenophyceae
Bộ Euglenales
Họ Euglenaceae
25 Euglena anabaena Mainx. x
26 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs. x
27 Euglena oxyuris Schmarda. x x x x x x x x x x x x
28 Euglena proxima Dangeard. x
29 Euglena variabilis Klebs. x x
30 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm. x x x x x x x
31 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. x x x x x x x x x x x
Ngành tảo Lục - Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Chlorococcales
Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.
32 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. x x x x x x x x x x x
81
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Họ Hydrodictyaceae
33 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh x x x x var. boryanum
x x x x x x x
34 Pediastrum duplex Meyen var. duplex 35 Pediastrum duplex var. reticulatum x Lagerh.
36 Pediastrum integrum Naeg. var. x integrum
37 Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. x x x x x x x x x x x tetras
38 Pediastrum tetras var. tetraodon x x x (Cord.) Rabenh.
39 Pediastrum simplex var. duodenaarium x x x (Bailey) Rabenh.
Họ Oocystaceae
40 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) x x x x x x x x x x Korsch.
41 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x x x x x x x x x x Korschik.
x x x x x x x x x x 42 Ankistrodesmus arcuatus Korsch.
82
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
43 Ankistrodesmus gracilis (Reinsch.) x x x Korsch.
x x x x x x x x x x x
44 Hyaloraphidium rectum Korsch. 45 Kirchneriella contorta (Schmid.) Bohl. x
46 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) x x x x x x x x x x x x Moebitus.
47 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x x x x Hansgirg.
x x x x x x x x x x
48 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. Họ Scenedesmaceae Oltmans.
49 Actinastrum hantzchii Lagerh. x
x x x x x x x x x x
50 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 51 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. x x x x x x x x x x x x x W.
x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x
52 Crucigenia quadrata Morren. 53 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. 54 x x x x x x Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch.
55 x x x x x x Scenedesmus acuminatus(Lagerh.)
83
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
56 x x x x x x x x
57 x x x x x x x
58 x x x x x x x x x x x
59 x x x x x x
60 x
61 x x x x x x x x x x x x x
62 x x x x x x x x x
63 x x
64 Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bicaudatus var. skabitschevskii (Skabitsch.) Ergashev. Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus Scenedesmus incrassatulus Bohl. x x x x x x x x x x x x x
65 x x x x x x x x x x x x x
66 x x x x x x x x x x Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ.
84
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
67 x x x x x x x x x Scenedesmus quadricauda (Turp.) Brebisson.
68 Tetralanthos lagerheimii Teiling. x
69 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahlst & x x x x x x x Tiff.
70 Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) x x Chod.
71 Tetrastrum sp. x x x x x x
Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 3 (5/2016)
Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta
Lớp Chroococceae
Bộ Chroococcales
Họ Merismopediaceae
1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x x x x x
85
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
2 Merismopedia marssonii Lemm. x x x
Họ Microcystidaceae
3 Microcystis aeruginosa Kütz. x x
4 Microcystis pulverea f. holsatica x x x x x x x x x x x x (Lemm.) Elenk.
5 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) x x x Hollerb.
Bộ Oscillatoriales
Họ Oscillatoriaceae
6 Oscillatoria agardhii Gom. x x x x x x
7 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. x
8 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom. x
9 Oscillatoria homogenea Fremy. x x x x x x x
10 Oscillatoria irrigua (Kütz.) Gomont. x x x
11 Oscillatoria rupicola Hansg. x x x x x
12 Oscillatoria quasiperforata Skuja. x x x x x x
86
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
13 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom. x x
14 Oscillatoria sp1. x x x x
15 Spirulina abbreviata Lemm. x
16 Spirulina hanoiensis Duong. x x
II Tảo Silic – Bacillariophyta
Lớp Centriceae
Bộ Discinales
Họ Coscinodiscaceae
17 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x x x
x x 18 Cyclotella menneghiniana Kütz. x x x x x x x x x x x
19 Cyclotella stelligera (Cleve & Grunow) x Van Heurck.
Lớp Pennatae
Bộ Raphinales
Họ Naviculaceae
20 Gomphonema affine Kütz. x x
87
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
21 Gomphonema intricatum Kütz. x
22 Gomphonema parvulum Kütz. x x
23 Gomphonema pseudoaugur Lange- x Bertalot.
24 Navicula lanceolata Ehr. x
25 Navicula pupula Kütz. x x
26 Navicula sp. x
Họ Nitzschiaceae
27 Nitzschia palea (Kutzing) W. Smith. x x x
Họ Surirellaceae
28 Surirella sp. x
III Tảo Giáp - Pyrrophyta
Lớp Dinophyceae
Bộ Peridiniales
Họ Peridiniaceae
29 Glenodinium sp. x x x x x
88
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Họ Ceratiaceae
30 Ceratium rhomvoides Hickel. x x
IV Tảo Mắt – Euglenophyta
Lớp Euglenophyceae
Bộ Euglenales
Họ Euglenaceae
31 x x
Euglena acus Ehr. 32 Euglena anabaena Mainx. x x x x
x 33 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs. x
x 34 Euglena hemichromata Skuja.
35 Euglena sanguina Ehrenberg. x x
x 36 Euglena terricola F.Günther.
x x x 37 Euglena variabilis Klebs.
x x x x 38 Euglena velata G.A.Klebs.
x 39 Euglena viridis Ehrenberg.
x x x x x x 40 Euglena sp1.
89
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
x x x x x x 41 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.
x x x x x x x 42 Lepocinclis ovum (Her.) Mink.
x 43 Lepocinclis globulus Perty.
44 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. x x x x x x x x
45 Phacus acuminatus Stokes. x
46 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj. x x x x x x x x
47 Trachelomonas dubia Svirenko. x
V Ngành tảo Lục - Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Volvocales
Họ Volvocaceae
48 Pandorina sp. x x x
Họ Hydrodictyaceae
49 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh x var. boryanum
x 50 Pediastrum duplex Meyen var. duplex x x x
90
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
51 Pediastrum tetras (Ehr.) Ralfs var. x tetras
52 Pediastrum tetras var. tetraodon x x x x x x x x x x x x (Cord.) Rabenh.
53 Pediastrum simplex var. duodenarium x (Bailey) Rabenh.
54 Pediastrum simplex (Meyen) Lemm. x var. simplex
Họ Coelastraceae
55 x x Coelastrum microporum Naeg.
56 x Coelastrum sp.
Họ Oocystaceae
57 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) x x x x x x x x x x x Korsch.
58 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x x Korschik.
59 x x x x x Ankistrodesmus arcuatus Korsch.
60 Hyaloraphidium rectum Korsch. x x x x x x x
61 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) x x x x x x x x x x x x Moebitus.
91
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
62 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x x x x Hansgirg.
63 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. x x x x x x x x x x x x x
Họ Scenedesmaceae Oltmans.
64 Actinastrum hantzchii Lagerh. x x
65 x x x x x x x x x x x x x
Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 66 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. x x x x x x x x x x x x W.
67 x x x x x x Crucigenia quadrata Morren.
68 x x x x x
69 x x
70 x
71 x x x x x x x x x x x
72 x x x
73 x x x x x x x x x x Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith.
92
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
74 x x x x x x x x x
75 x x x x x x x x x x x x x
76 x x x x
77 Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus incrassatulus Bohl. x x x x x x x x x
78 x x
79 x x x x x x
80 x x x x x x x x x x x Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ. Scenedesmus quadricauda (Turp.) Brebisson.
81 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) x Ahlstrom & Tiffany.
82 Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) x Chodat.
83 Tetrastrum sp.
93
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 4 (6/8/2016)
Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta
Lớp Chroococceae
Bộ Chroococcales
Họ Merismopediaceae
1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x x x x x
2 Merismopedia marssonii Lemm. x x x x x x x x x
Họ Microcystidaceae
3 Microcrocis geminata (Lagerheim) Geitler x
4 Microcystis aeruginosa Kütz. x x x x
5 Microcystis hotayensis Duong. x
6 Microcystis pulverea f. holsatica (Lemm.) x x x x x x x x x x x x x Elenk.
7 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) x x
94
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Hollerb.
8 Microcystis sp. x x
Bộ Oscillatoriales
Họ Oscillatoriaceae
9 Oscillatoria agardhii Gom. x x
10 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. x
11 Oscillatoria homogenea Fremy. x x x x
12 Oscillatoria pseudogeminata Schmid. x x
13 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. x
14 Oscillatoria homogenea Fremy. x
15 Phormidium corium (Ag.) Gomont. x
16 Phormidium subincrustatum Fritsch et x Rich.
17 Spirulina hanoiensis Duong. x
x 18 Spirulina platensis (Nordst.) Geitl. x x x x x x x x
II Tảo Silic – Bacillariophyta
95
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Lớp Centriceae
Bộ Discinales
Họ Coscinodiscaceae
19 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x x x x
20 Cyclotella menneghiniana Kütz. x x x x x x x x x x x x x
Lớp Pennatae
Bộ Raphinales
Họ Naviculaceae
21 Navicula cincta (Ehrenberg) Ralfs. x x
22 Navicula pupula Kütz. x
23 Navicula sp. x
Họ Nitzschiaceae
24 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith. x
III Tảo Giáp - Pyrrophyta
Lớp Dinophyceae
Bộ Peridiniales
96
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Họ Peridiniaceae
25 Glenodinium penardii Lemm. x x x
IV Tảo Mắt – Euglenophyta
Lớp Euglenophyceae
Bộ Euglenales
Họ Euglenaceae
26 x x x x Euglena acus Ehr.
27 x x x
Euglena agilis H.J. Carter. 28 Euglena anabaena Mainx. x x x x x
29 Euglena caudata E.F.W.Hübner. x
30 Euglena geniculata Dujardin. x x x x x
31 Euglena oxyuris Schmarda. x x
32 Euglena proxima Dangeard. x x x x x x x
33 Euglena sociabilis Dangeard. x x
34 Euglena variabilis Klebs. x
35 Euglena velata G.A.Klebs. x x
97
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
36 Euglena viridis Ehrenberg. x x
37 Euglena sp1. x x
38 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm. x
39 Lepocinclis globulus Perty. x
40 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. x x x x x
41 Phacus acuminatus Stokes. x x x x x x
42 Phacus anomalus Fritsch et Rich.
43 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj. x
Ngành tảo Lục - Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Chlamydomonadales
Họ Protococcaceae Wille.
44 Sphaerocystis schroeteri Chodat. x
Bộ Chlorococcales
Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.
45 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. x x x x x x x
98
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Họ Hydrodictyaceae
46 Pediastrum duplex Meyen var. duplex x
47 Pediastrum integrum Naeg. var. integrum
48 Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. tetras x
49 Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) x x x x x x Rabenh.
Họ Oocystaceae
50 x x x x x x x x Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) Korsch.
51 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x x x x Korschik.
52 x x x x x x x Ankistrodesmus arcuatus Korsch.
53 x x x x x x x
Hyaloraphidium rectum Korsch. 54 Kirchneriella contorta (Schmid.) Bohl. x x x x
55 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) Moebitus. x x x x x x x x x x x x
56 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x x x x Hansgirg.
57 x x x x x x x x x x x Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg.
99
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Họ Scenedesmaceae Oltmans.
58 Actinastrum hantzchii Lagerh. x
x x 59 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins.
x x x x x x x x x x x x x 60 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. W.
x x x x x 61 Crucigenia quadrata Morren.
x x x x x x x x x x x x x 62
63 x
64 x x
65 x x x x x x
66 x x
67 x x x x x x x
68 x x x
69 x Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bicaudatus var. skabitschevskii (Skabitsch.) Ergashev.
100
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
70 x x x x x x x x x x x x x
71 x x
72 x
73 x
74 x x Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus denticulatus var. australis Plauf. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus Scenedesmus hortobagyi (Hortob.) Ergashev
75 x x x x x x x x x x
76 x x x x x x x x x
77 x x x
78 x x x x x x Scenedesmus incrassatulus Bohl. Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ. Scenedesmus quadricauda (Turp.) Brebisson.
79 Tetrastrum elegans Playfair. x x
80 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahlstrom x & Tiffany.
81 Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) x x
101
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Chodat.
82 Tetrastrum staurogeniaeforme (Schroed.) x x Lemm.
Bộ Desmidiales
Họ Desmidiaceae
83 Cosmarium sp. x x
102
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phụ lục 2
BẢNG SỐ LIỆU MẬT ĐỘ MỘT SỐ CHI TẢO ƢU THẾ TẠI HỒ TRÚC BẠCH, HÀ NỘI
Điểm Chi Microcystis Chi Scenedesmus Chi Cyclotella
0 11040 5075 0 0 1267 0 0 4478 4817 4100 0 450 1280 262 25 11 11 66 100 211 884 241 225 0 120 58 0 17 6 8 11 28 91 50 12 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
2294 187 167 10501 9433 5877 9425 20469 22299 18819 6087 236 1217 683 705 1485 1409 1310 2017 1163 1646 1175 1574 3467 33 15 17 8 62 11 33 19 13 40 8 8 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
103
3430 4644 6167 5600 Chi Merismopedia Đợt 1 11625 20360 2800 0 0 0 0 0 978 17767 2867 2100 Đợt 2 1267 0 0 660 178 1066 1442 575 1337 1700 2500 1346 S12 2222 15511 14444 10656 639 672 1223 606 271 267 389 22 Đợt 3 S1 S2 S3 S4
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
2333 6264 6153 0 1300 2500 7806 421 555 500 416 884 704 1473 778 365 28 14 28 267 78 313 285 45 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
10367 4639 1389 3828 2922 4100 20833 5083 13783 18322 25772 1480 122 89 42 177 266 166 483 100 305 383 867 454 72 50 69 83 294 100 117 141 239 400 283 23 16944 24222 26000 15200 21911 47889 30513 1468 Đợt 4 11350 21244 2333 8395 27911 32800 56378 6255 26533 35378 79662 4456 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12
104
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phụ lục 3
BẢNG CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC TẠI CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU TRONG 4
ĐỢT KHẢO SÁT
Chỉ số H’ tại 12 điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên hồ Trúc Bạch và
mức ô nhiễm tƣơng ứng
Chỉ số H’ và mức độ ô nhiễm
P1 P2 P3 P4
S1 1.05 2.36 2.00 1.47
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm Trung
S2 bình 1.61 Ô nhiễm trung bình 2.06 Ô nhiễm trung bình 1.22 Ô nhiễm trung bình 1.47
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung
S3 bình 1.51 Ô nhiễm trung bình 2.37 Ô nhiễm trung bình 1.47 Ô nhiễm trung bình 1.33
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung
S4 bình 1.28 Ô nhiễm trung bình 1.71 Ô nhiễm trung bình 1.09 Ô nhiễm trung bình 1.09
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung
S5 bình 1.97 Ô nhiễm trung bình 1.88 Ô nhiễm trung bình 0.84 Ô nhiễm trung bình 0.73
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung
S6 bình 2.22 Ô nhiễm trung bình 2.13 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.86 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.59
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung
S7 bình 1.59 Ô nhiễm trung bình 2.19 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.77 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.85
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm
bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng
S8 1.53 1.38 0.91 1.05
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm trung
bình trung bình nghiêm trọng bình
105
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
S9 1.22 1.50 0.86 0.98
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm
bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng
1.31 1.45 0.74 0.94 S10
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm
bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng
1.43 2.21 0.95 0.89 S11
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm
bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng
0.7 0.98 0.55 0.67 S12
Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm
nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng
Chỉ số Palmer tại 12 điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên hồ Trúc Bạch
và mức ô nhiễm tƣơng ứng
Chỉ số Palmer và mức độ ô nhiễm
P3 P4 P1 P2
18 20 22 S1 18
Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng
20 10 23 S2 12
Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình
15 18 23 S3 13
Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm khá
nhiễm nghiêm trọng bình nghiêm trọng bình
21 12 19 S4 16
106
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm Ô nhiễm trung
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng bình
S5 14 13 15 14
Mức độ ô Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung
nhiễm bình bình bình bình
S6 18 20 14 11
Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình
18 S7 20 21 18
Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng
18 S8 18 16 21
Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng
23 S9 14 12 12
Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung
nhiễm nghiêm trọng bình bình bình
18 S10 19 13 21
Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình
16 S11 21 12 15
Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm trung
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình
23 S12 21 22 23
Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm
nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng
107
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Chỉ số Euglenophyta tại 12 điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên hồ Trúc
Bạch và mức ô nhiễm tƣơng ứng
Chỉ số Euglenophyta và mức độ ô nhiễm
P1 P2 P3 P4
S1 0.34 0.24 0.26 0.56
Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn nhiễm
S2 0.29 0.12 0.23 0.30
Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Bẩn nhiễm
S3 0.36 0.14 0.29 0.50
Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn nhiễm
S4 0.32 0.10 0.29 0.46
Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn nhiễm
S5 0.34 0.13 0.32 0.27
Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Bẩn nhiễm
S6 0.40 0.15 0.41 0.10
Mức độ ô Rất bẩn Bẩn Rất bẩn Bẩn nhiễm
S7 0.42 0.29 0.43 0.23
Mức độ ô Rất bẩn Bẩn Rất bẩn Bẩn nhiễm
S8 0.37 0.27 0.15 0.46
Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn
108
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
nhiễm
0.45 0.46 S9 0.28 0.29
Mức độ ô Rất bẩn Rất bẩn Bẩn Bẩn nhiễm
0.47 0.45 S10 0.23 0.12
Mức độ ô Rất bẩn Rất bẩn Bẩn Bẩn nhiễm
0.44 0.21 S11 0.29 0.11
Mức độ ô Rất bẩn Bẩn Bẩn Bẩn nhiễm
0.6 0.68 S12 0.50 0.47
Mức độ ô Rất bẩn Rất bẩn Rất bẩn Rất bẩn nhiễm
109
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phụ lục 4
BẢNG SỐ LIỆU CÁC THÔNG SỐ THỦY LÝ HÓA TẠI 12 ĐIỂM NGHIÊN
CỨU TRONG 4 ĐỢT KHẢO SÁT TRÊN HỒ TRÚC BẠCH
pH
Điểm thu mẫu Độ pH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần1 7.53 7.5 7.54 7.57 7.58 7.56 7.59 7.57 7.71 7.66 7.54 7.49 6 - 8.5 5.5 - 9 Lần 2 6.9 7 6.9 7.1 7.1 7.2 7.1 7.2 7.2 7.1 7.3 6.9 6 - 8.5 5.5 - 9 Lần 3 7.2 7.3 7.2 7.2 7.2 7.3 7 7.3 7.2 6.6 7.3 6.6 6 - 8.5 5.5 - 9 Lần 4 7.29 7.26 7.48 7.3 7.4 7.4 7.4 7.6 7.3 7.1 7.7 7.29 6 - 8.5 5.5 - 9
Nhiệt độ
Điểm thu mẫu Nhiệt độ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lần1 11.2 11 11.3 11 11.1 12 11.4 11.3 11.2 11.2 11.2 11.5 Lần 2 15.2 15.1 15.1 15.2 15.3 15.4 15.5 15.8 15.5 16.2 15.9 18.4 Lần 3 29 28.9 28.9 29 29 28.9 28.9 28.6 28.5 28.5 28.6 28.5 Lần 4 30.1 30 30.1 29.8 29.7 30.1 30.2 30.3 29.8 29.5 30.9 30.1
110
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
DO
Điểm thu mẫu DO (mg/l)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 3.4 3.3 3.4 3.23 4 3.23 3.3 3.23 3 2 3.3 0.7 ≥ 5 ≥ 4 Lần 4 1.75 1.24 2.12 2.06 1.6 1.35 1.51 3.05 3.21 3.39 4.5 0.9 ≥ 5 ≥ 4 Lần1 3.16 2.75 3.16 3.11 2.9 2.9 2.75 2.85 2.9 2.7 2.9 1.2 ≥ 5 ≥ 4 Lần 2 3.1 2.4 2.6 3.07 2.87 2.55 2.14 2.8 3.02 2.08 2.8 1 ≥ 5 ≥ 4
BOD5
Điểm thu mẫu BOD5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 12.90 11.90 11.70 12.50 15.60 12.30 12.50 12.50 14.30 14.60 14.40 26.60 6 15 Lần 4 14.17 12.84 13.46 14.38 12.44 11.31 12.34 15.20 13.97 13.26 14.99 30.85 6 15 Lần1 10.3 8.52 10.57 12.03 11.63 7.46 9.56 9.07 10.46 5.52 9.28 22.16 6 15 Lần 2 12.1 9.2 10 11.9 11 10 8.3 10.8 8.95 8.13 10.8 24.5 6 15
111
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
COD
Điểm thu mẫu COD
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 29.60 34.40 32.80 48.80 47.20 45.60 44.00 42.40 37.60 50.40 31.20 53.60 15 30 Lần 4 30.40 28.80 33.60 30.40 27.20 30.40 27.20 30.40 27.20 28.80 32.00 48.00 15 30 Lần1 16.8 12 16 18.4 20 16.4 20 15.2 17.6 18.4 17.6 28.8 15 30 Lần 2 22.4 25.6 24 31.92 22.4 25.6 25.28 27.2 23.2 24.48 23.68 45.28 15 30
-
Hàm lƣợng NO3
-
Điểm thu mẫu Hàm lƣợng NO3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 80 80 80 80 80 75 75 80 45 35 75 5 5 10 Lần 4 50 50 40 40 25 10 10 50 60 40 50 0 5 10 Lần1 10 10 25 25 25 25 25 25 25 50 10 0 5 10 Lần 2 50 75 70 80 60 60 70 80 60 50 60 0 5 10
112
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
+
Hàm lƣợng NH4
+
Điểm thu mẫu Hàm lƣợng NH4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 3 3 2.5 2.5 3.5 8 9 7 8 8.5 6.5 9.5 0.2 0.5 Lần 4 5 5 7 7 10 10 10 5 5 8 7 10 0.2 0.5 Lần1 10 9 10 8.5 10 8 10 9 9.5 10 9.5 10 0.2 0.5 Lần 2 7 5 8 2 5 0 10 5 5 10 8 10 0.2 0.5
3-
Hàm lƣợng PO4
3-
Điểm thu mẫu Hàm lƣợng PO4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 1.5 1.3 1.2 1.2 0.25 0.15 1.7 1.1 1.1 0.8 1.3 0.5 0.2 0.3 Lần 4 0.25 0.2 0.15 0.1 0.3 0.3 0.5 0.15 0.25 1 0.5 2 0.2 0.3 Lần1 0.1 0.25 0.1 0.1 0.25 0.5 0.5 0.5 0.25 1 0.5 2 0.2 0.3 Lần 2 0.25 0.15 0.2 0.15 0.1 0.25 0.5 0.2 0.1 0.15 0.5 4 0.2 0.3
113
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phụ lục 5
PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ COD
COD được xác định bằng phương pháp Kali pemanganat.
1. Hóa chất
- KMnO4 0,01M.
- C2H2O4 0,01M.
- H2SO4 đặc.
2. Phƣơng pháp xác định
- Cho 50ml nước mẫu cần xác định vào bình tam giác 250ml. Thêm vào 5ml H2SO4
đặc và 10ml KMnO4 0,01M, dung dịch chuyển thành màu hồng tím, đun trên bếp
điện và để sôi 10 phút. Sau khi nhấc ra, nhanh chóng thêm vào 10ml C2H2O4
0,01M, lắc đều đến khi dung dịch mất màu. C2H2O4 còn dư sẽ được chuẩn độ ngược
lại bằng KMnO4 0,01M cho đến khi dung dịch chuyển thành màu hồng nhạt thì
dừng lại. Thể tích KMnO4 0,01M đã dùng là V1.
Tiến hành tương tự với mẫu trắng: thay thế mẫu nước bằng nước cất, thể tích
KMnO4 0,01M đã dùng là V2.
Công thức tính COD:
COD = [(V1 – V2) x CM KMnO4 x 1000 x 8]/V
Trong đó:
V1: thể tích KMnO4 0,01M dùng để chuẩn độ mẫu nước.
V2: thể tích KMnO4 0,01M dùng để chuẩn độ nước cất.
CM KMnO4: nồng độ mol/l của dung dịch KMnO4 dùng để chuẩn độ.
1000: hệ số chuyển đổi sang lít.
8: đương lượng gam của Oxi.
V: thể tích nước dùng để chuẩn độ.
114
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phụ lục 6
PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ BOD5
BOD5 được xác định theo phương pháp Winkler.
1. Hóa chất
- Dung dịch đệm Photphat: Hòa tan 8,5g KH2PO4, 21,75g K2HPO4, 33,4g
Na2HPO4.7H2O và 1,7g NH4Cl vào nước cất rồi định mức tới 1 lít.
- Dung dịch MgSO4: Hòa tan 22,5g MgSO4.H2O vào nước cất rồi định mức tới 1 lít.
- Dung dịch CaCl2: hòa tan 27,5g CaCl2 vào 1 lít nước cất.
- Dung dịch FeCl3: hòa tan 0,25g FeCl3.6H2O vào 1 lít nước cất.
- MnSO4: Hòa tan 480g MnSO4.4H2O vào nước cất, lọc rồi định mức tới 1 lít.
- Alkalyiod, H2SO4 đặc, Na2S2O3 0,025M.
- H2SO4 1M và NaOH 1M.
- Hồ tinh bột 1%.
2. Phƣơng pháp xác định
- Chuẩn bị dung dịch pha loãng: nước cất được sục khí qua đêm để bão hòa oxi. Sau
đó thêm vào 2ml dung dịch đệm Photphat, 2ml dung dịch MgSO4, 2ml dung dịch
CaCl2 và 2ml dung dịch FeCl3 rồi định mức tới 1 lít, trung hòa đến pH = 7 bằng
H2SO4 1N và NaOH 1N.
Pha loãng mẫu theo các mức sau:
+ 0,1 – 1% đối với những mẫu nước có dòng chảy mạnh.
+ 1 – 5% đối với những mẫu nước cống chưa hoặc đã để lắng.
+ 5 – 25% đối với nước đã bị oxi hóa.
+ 25 – 100% đối với nước song đã bị ô nhiễm.
Nước có DO (đã đo tại hiện trường thu mẫu bằng máy TOA) càng thấp thì càng
phải pha loãng.
Mỗi mẫu nước pha thành 600ml, 300ml được cho vào bình nâu, bảo quản trong tủ
tối ở nhiệt độ 200C trong vòng 5 ngày để phân tích DO5, 300ml còn lại dùng để xác
định DO1.
115
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
- Phương pháp xác định DO:
Cho 300ml mẫu đã pha loãng thích hợp vào bình có nắp kín, thêm vào 2ml MnSO4
và 2ml Alkalyiod. Đậy nắp và dốc ngược nhiều lần để trộn đều dug dịch. Tiếp tục
thêm vào 2ml H2SO4 đậm đặc vào chai, đậy nắp và tiếp tục dốc ngược chai vài lần.
Thêm 204ml dung dịch vào bình tam giác, thêm 2 – 3 giọt hồ tinh bột (đã được đun
ấm) và chuẩn độ bằng Na2SO3 0,025M cho đến khi dung dịch mất màu xanh,
chuyển sang màu trắng đục.
Cách tính BOD5:
BOD5 = ( DO1- DO5)/P
Trong đó:
DO1: DO của mẫu ngày đầu thu mẫu.
DO5: DO của mẫu sau 5 ngày thu mẫu.
P: % thể tích đã sử dụng khi pha loãng.
116
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phụ lục 7
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT QCVN 08:2015/BTNMT
Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt đƣợc quy định tại Bảng 1.
Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt
Giá trị giới hạn
Thông số Đơn vị A B T T A1 A2 B1 B2
1 Ph 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 100 50
4 COD mg/l 10 15 50 30
mg/l 4 6 25 15 5 BOD5 (20oC)
4) (tính theo N)
6 Amoni (NH+ mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9
mg/l 250 350 - 350 7 Clorua (Cl-)
mg/l 1 1,5 1,5 2 8 Florua (F-)
2) (tính theo N)
9 Nitrit (NO- mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05
3) (tính theo N)
3-)(tính theo P)
10 Nitrat (NO- mg/l 2 5 15 10
mg/l 0,1 0,2 0,5 0,3 11 Phosphat (PO4
mg/l 0,005 0,005 0,005 0,005 12 Xianua (CN-)
13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
16 Crom III (Cr3+) mg/l 0,05 0,1 0,5 1
117
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
17 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2
20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2
22 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002
23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5
24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3
25 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ 26
Aldrin+Dieldrin 0,002 0,004 0,008 0,01 g/l
0,01 0,012 0,014 0,02 Endrin g/l
0,05 0,1 0,13 0,015 BHC g/l
0,001 0,002 0,004 0,005 DDT g/l
Endosunfan (Thiodan) 0,005 0,01 0,01 0,02 g/l
0,3 0,35 0,38 0,4 Lindan g/l
0,01 0,02 0,02 0,03 Chlordane g/l
0,01 0,02 0,02 0,05 Heptachlor g/l
27 Hoá chất bảo vệ thực vật phospho hữu cơ
Paration 0,1 0,2 0,4 0,5 g/l Malation 0,1 0,32 0,32 0,4 g/l
28 Hóa chất trừ cỏ
118
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
2,4D 100 200 450 500 g/l
2,4,5T 80 100 160 200 g/l
Paraquat 900 1200 1800 2000 g/l
0,1 0,1 0,1 0,1 Bq/l 29 Tổng hoạt độ phóng xạ
1,0 1,0 1,0 1,0 Bq/l 30 Tổng hoạt độ phóng xạ
50 31 E. Coli MPN/ 20 100 200
100ml
32 Coliform MPN/ 2500 5000 7500 10000
100ml
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất
lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 - Sử dụngtốtcho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích
khác như loại A2, B1 và B2.
A2- Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệxử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử
dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đí ch sử dụng
khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như
loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất
lượng thấp.
119
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
Phụ lục 8: Một số hình ảnh về tảo và Vi khuẩn lam ở hồ Trúc Bạch, Hà
Nội (Hình ảnh đƣợc chụp tại phòng Thí Nghiệm Thực vật học bằng máy
ảnh CANON có độ phân giải 18 megapixel).
1 Merismopedia minima G. Beck.
2 Merismopedia marssonii Lemm.
3 Microcystis aeruginosa Kützing.
4 Microcystis hotayensis Duong.
5 Microcystis pulverea f. holsatica (Lemm.) Elenk.
6 Microcystis pulverea f. pulchra (Lemm.) Elenk.
7 Microcystis sp.
8 Anabaenopsis elenkinii V.Miller.
9 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) Hollerb.
10 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom.
11 Spirulina abbreviata Lemm.
12 Spirulina platensis (Nordst.) Geitl.
120
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
121
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
13 Oscillatoria agardhii Gom.
14 Oscillatoria boryana (AG.) Bory.
15 Oscillatoria cortiana Meneghini ex Gomont.
16 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom.
17 Oscillatoria irrigua (Kutz.) Gomont.
18 Oscillatoria rupicola Hansg.
19 Oscillatoria homogenea Fremy.
20 Oscillatoria quasiperforata Skuja.
21 Oscillatoria sp1.
22 Oscillatoria sp2.
122
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
123
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
23 Phormidium corium (Ag.) Gomont.
24 Phormidium subincrustatum Fritsch et Rich.
25 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz.
26 Cyclotella menneghiniana Kutz.
27 Cyclotella stelligera (Cleve & Grunow) Van Heurck.
28 Synedra ulna (Nitzsch) Ehr.
29 Gomphonema affine Kutz.
30 Gomphonema intricatum Kutz.
31 Gomphonema parvulum Kutz.
32 Gomphonema pseudoaugur Lange-Bertalot.
124
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
125
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
33 Navicula cincta (Ehr.) Ralfs.
34 Navicula lanceolata Ehr.
35 Navicula pupula Kütz.
36 Navicula sp.
37 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith.
38 Nitzschia acicularis (Kütz) W.Smith.
39 Surirella sp.
40 Glenodinium penardii Lemm.
41 Glenodinium sp.
42 Euglena acus Ehr.
43 Euglena hemichromata Skuja.
44 Closterium sp.
126
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
127
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
45 Euglena agilis H.J. Carter.
46 Euglena anabaena Mainx.
47 Euglena sociabilis Dangeard.
48 Euglena variabilis Klebs.
49 Euglena sanguina Ehrenberg.
50 Euglena velata G.A.Klebs.
51 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs.
52, 53 Euglena oxyuris Schmarda.
128
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
129
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
55 Euglena deses Ehrenberg.
56 Euglena proxima Dangeard.
57 Euglena sp1.
58 Euglena sp2.
59 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.
60 Lepocinclis ovum (Ehr.) Mink.
61 Lepocinclis globulus Perty.
62 Lepocinclis sphagnophila Lemm.
63 Lepocinclis sp.
64 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch.
65 Phacus acuminatus Stokes.
66 Phacus anomalus Fritsch et Rich.
130
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
131
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
67 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj.
68 Strombomonas fluviatilis (Lemmermann.) Deflandre.
69 Trachelomonas dubia Svirenko.
70 Trachelomonas sp.
71 Pandorina sp.
72 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh var. boryanum
73 Pediastrum duplex Meyen var. duplex
74 Pediastrum duplex var. reticulatum Lagerh.
75, 76 Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) Rabenh.
132
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
133
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
77 Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. tetras
78 Pediastrum simplex (Meyen) Lemm. var. simplex
79 Pediastrum simplex var. duodenaarium (Bailey) Rabenh.
80 Coelastrum microporum Naeg.
81 Coelastrum sp.
82 Ankistrodesmus gracilis (Reinsch.) Korsch.
83 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) Korsch.
84 Ankistrodesmus angustus (Bern.) Korsch.
85 Ankistrodesmus arcuatus Korsch.
86 Kirchneriella contorta (Schmidle.) Bohlin.
87 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) Moebitus.
134
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
135
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
88 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) Hansgirg.
89 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg.
90 Actinastrum hantzchii Lagerh.
91 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. W.
92 Crucigenia quadrata Morren.
93 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay.
94 Scenedesmus acuminatus (Lagerh.) Chod. var. acuminatus
95 Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch.
96 Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat.
97 Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus
98 Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith.
99 Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus
136
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
137
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
100 Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg.
101 Scenedesmus hortobagyi (Hortob.) Ergashev.
102 Scenedesmus incrassatulus Bohl.
103, 104 Scenedesmus obliquus var. alternans Christ.
105 Scenedesmus quadricauda (Turp.) Breb.
106 Tetralanthos lagerheimii Teil.
107 Tetrastrum elegans Playf.
108 Tetrastrum heterocanthum(Nordstedt) Chodat.
109 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahl & Tiff.
110 Tetrastrum staurogeniaeforme (Schroed.) Lemm.
111 Tetrastrum sp.
112 Cosmarium sp.
138
Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học
139