Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------------------

NGUYỄN THỊ DUNG HỆ TẢO, VI KHUẨN LAM VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ

CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI HỒ TRÚC BẠCH, HÀ NỘI. Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 60420111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Liên PGS. TS. Lê Thu Hà

Hà Nội - 2016

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Sinh học trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH

Quốc gia Hà Nội, và sự đồng ý của hai giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thùy Liên

và PGS. TS. Lê Thu Hà, tôi đã thực hiện đề tài “Hệ tảo, Vi khuẩn lam và ứng

dụng để đánh giá chất lượng môi trường nước tại hồ Trúc Bạch, Hà Nội”.

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu

cả về vật chất và tinh thần cũng như kiến thức chuyên môn từ thầy cô và bạn bè.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thùy Liên người đã

luôn tận tình chỉ bảo, động viên, hướng dẫn cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm

quý báu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Lê Thu Hà, đã giúp

đỡ tôi trong quá trình tiến hành thí nghiệm, tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện

luận văn với kết quả tốt nhất.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh

học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đặc biệt là các thầy cô giáo bộ môn

Thực vật học và phòng Thí nghiệm Sinh thái học và Sinh học môi trường, đã tạo

điều kiện cho tôi hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu của khóa

đào tạo thạc sĩ.

Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình tôi, cũng như tới

tất cả các anh chị khóa trên, bạn bè thân thiết, những người đã luôn ở bên tôi, động

viên tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.

Xin gửi tới tất cả mọi người cuốn luận văn này như một lời cảm ơn chân thành

nhất.

Hà Nội, 21 tháng 11 năm 2016.

Học viên

2

Nguyễn Thị Dung

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BOD: Biochemical oxygen demand – Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

COD: Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học

DO: Disolved Oxygen – Hàm lượng oxy hòa tan

S: Điểm nghiên cứu

P: Đợt nghiên cứu

QVCN: Quy chuẩn Việt Nam

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

1.1. Tảo với vai trò sinh vật chỉ thị ........................................................................ 3

1.2. Một vài chỉ tiêu thủy lí hóa đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ............................................................................................................... 5

1.2.1. Các chỉ tiêu thủy lý .......................................................................................... 5 1.2.2. Các chỉ tiêu thủy hóa ........................................................................................ 5

1.3. Tình hình nghiên cứu tảo trên thế giới và ở Việt Nam. .............................. 7

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ................................................................ 7

1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 11

1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ......................................................................... 18

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 20

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 20

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 20

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................................... 20

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................................... 20 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 22

2.3.1. Phương pháp thu mẫu ..................................................................................... 22

2.3.1.1. Phương pháp thu mẫu thực vật nổi ................................................... 22

2.3.1.2. Phương pháp thu mẫu nước .............................................................. 22

2.3.2. Phương pháp phân tích mẫu ............................................................................ 23

2.3.2.1. Phương pháp phân tích mẫu thực vật nổi .......................................... 23

2.3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu nước ..................................................... 23

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 24 2.3.3.1. Số liệu định tính, định lượng thực vật nổi ......................................... 24

2.3.3.2. Thông số thủy lý hóa.......................................................................... 26

2.3.3.3. Xác định tương quan giữa các thông số thủy lý hóa và các thông số

sinh học .......................................................................................................... 26

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28 3.1. Thành phần loài tảo phù du ở hồ Trúc Bạch ................................................ 28

3.2. Cấu trúc và mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ................................................. 36

3.2.1. Cấu trúc hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ..................................................................... 36 3.2.2. Mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ....................................................................... 37

3.3. Sự biến động của hệ tảo tại hồ Trúc Bạch ..................................................... 39

3.3.1. Sự biến động theo mùa .................................................................................... 39

3.3.2. Sự biến động theo năm .................................................................................... 41

3.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng, chỉ số ô nhiễm và chỉ số Euglenophyta ........................................................................ 43

3.4.1. Đánh giá chất lượng nước tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng

Shannon-Weiner (1963) ............................................................................................ 43

3.4.2. Đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số Palmer (1969). ................................... 45

3.4.3. Đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số Euglenophyta .................................... 47

3.4.4. Mối tương quan giữa các chỉ số. ..................................................................... 48

3.5. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc tại Hồ Trúc Bạch qua các thông số thủy lý hóa. ............................................................................................................... 49

3.5.1. Nhiệt độ ........................................................................................................... 49

3.5.2. Độ pH .............................................................................................................. 50

3.5.3. DO (Hàm lượng oxy hòa tan) ......................................................................... 51 3.5.4. BOD5 ............................................................................................................... 52 3.5.5. Nhu cầu oxy hóa học (COD) ........................................................................... 53 - .............................................................................................. 54 3.5.6. Hàm lượng NO3 + ............................................................................................. 55 3.5.7. Hàm lượng NH4 3- ............................................................................................. 56 3.5.8. Hàm lượng PO4 3.6. Phân tích mối tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số sinh học với chỉ tiêu lý hoá ............................................................................................................................. 56

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 68

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mối tương quan giữa chỉ số đa dạng H’ và mức độ ô nhiễm nước .......... 24

Bảng 2.2. Chỉ số ô nhiễm của các chi tảo (Palmer 1969) ......................................... 25

Bảng 2.3. Mối tương quan giữa chỉ số Palmer và chất lượng nước ......................... 25

Bảng 2.4. Mối tương quan giữa cấu trúc tảo và độ phì ............................................. 26

Bảng 3.1. Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch qua 4 đợt nghiên cứu ...................... 28

Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch ........................... 36

Bảng 3.3. So sánh đa dạng thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch trong 2

giai đoạn nghiên cứu. ................................................................................................ 42

Bảng 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo

sát trên hồ Trúc Bạch ................................................................................................ 44

Bảng 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên

hồ Trúc Bạch ............................................................................................................. 46

Bảng 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo

sát trên hồ Trúc Bạch ................................................................................................ 47

Bảng 3.7. Mối tương quan giữa các chỉ số tảo được sử dụng để đánh giá chất lượng

môi trường nước ........................................................................................................ 49

Bảng 3.8. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa chỉ số Shannon với các chỉ

tiêu lý hóa của môi trường nước ............................................................................... 57

Bảng 3.9. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa chỉ số Palmer với các chỉ tiêu

lý hóa của môi trường nước ...................................................................................... 58

Bảng 3.10. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa chỉ số Euglenophyta với các

chỉ tiêu lý hóa của môi trường nước ......................................................................... 58 - với mật độ Bảng 3.11. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa hàm lượng NO3

một số chi tảo trong môi trường nước ....................................................................... 60 + với mật độ Bảng 3.12. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa hàm lượng NH4

một số chi tảo trong môi trường nước ....................................................................... 60 3- với mật độ Bảng 3.13. Bảng phân tích tương quan tuyến tính giữa hàm lượng PO4

một số chi tảo trong môi trường nước ....................................................................... 61

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Bản đồ 12 vị trí lấy mẫu trên hồ Trúc Bạch .............................................. 21

Hình 3.1. Sự biến động mật độ tảo trung bình tại hồ Trúc Bạch qua 4 đợt khảo ..... 37

Hình 3.2. Sự biến động mật độ tảo tại các điểm khảo sát ......................................... 38

Hình 3.3. Sự biến động số lượng loài tảo qua các đợt khảo sát tại Hồ Trúc Bạch. .. 40

Hình 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo

sát .............................................................................................................................. 44

Hình 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát ...... 46

Hình 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo

sát .............................................................................................................................. 48

Hình 3.7. Nhiệt độ tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát

................................................................................................................................... 50

Hình 3.8. pH tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát ........ 50

Hình 3.9. DO tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát ....... 51

Hình 3.10. BOD5 tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát . 52

Hình 3.11. COD tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát .. 53 - tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt Hình 3.12. Hàm lượng NO3

khảo sát ...................................................................................................................... 54 + tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt Hình 3.13. Hàm lượng NH4

khảo sát ...................................................................................................................... 55 3- tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt Hình 3.14. Hàm lượng PO4

khảo sát ...................................................................................................................... 56

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

MỞ ĐẦU

Tảo phù du là nhóm sinh vật nhân sơ hoặc nhân thực có cấu tạo đơn bào,

tập đoàn hay đa bào đơn giản hoặc phân hóa thành thân, lá và rễ giả. Dinh dưỡng

là tự dưỡng nhờ có sắc tố quang hợp, dị dưỡng chỉ có ở một số đại diện đặc biệt.

Nó có khả năng phân chia nhanh chóng trong một thời gian nhất định. Trong hệ

sinh thái thủy vực, tảo là sinh vật sản xuất chủ yếu, tạo nên năng suất sơ cấp của

thủy vực [18], [37]. Bên cạnh đó, vi khuẩn lam cũng đóng vai trò tương tự như

tảo. Do đó, những nghiên cứu về tảo trong các thủy vực thường được đi kèm với

vi khuẩn lam.

Khi đánh giá chất lượng môi trường nước, khoa học ngày nay sử dụng một

hệ thống các chỉ tiêu lý hóa. Bên cạnh đó, các sinh vật chỉ thị trong đó có tảo và vi

khuẩn cũng thường được sử dụng. Tảo và Vi khuẩn lam đã và đang được nghiên

cứu sử dụng để chỉ thị ô nhiễm môi trường nước bởi tính nhạy cảm của chúng đối

với sự biến động của môi trường. Việc đánh giá chất lượng nước đóng vai trò hết

sức quan trọng trong việc xác định loại nước phù hợp với những mục đích sử dụng

khác nhau của con người, không gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và

các sinh vật khác. Bên cạnh đó, khi đánh giá và phát hiện nước bị ô nhiễm sẽ kịp

thời đưa ra những giải pháp xử lí nhanh và hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng

nước tốt hơn.

Hồ Trúc Bạch là một hồ lớn nằm trong lòng thành phố Hà Nội, có giá trị về

cảnh quan và du lịch. Hiện tại, hồ Trúc Bạch đang bị ô nhiễm, nguyên nhân chính là

do hồ phải nhận một lượng lớn nước thải chưa qua xử lý. Việc nghiên cứu các đặc

tính của hồ, từ tính chất vật lý, hóa học tới sinh học thường xuyên là hết sức cần

thiết để tạo cơ sở cho việc cải tạo và duy trì sự trong sạch của hồ, đồng thời giúp

đánh giá khách quan các biện pháp xử lý môi trường đang được áp dụng.

Hiện nay, các nghiên cứu về chất lượng nước hồ Trúc Bạch chủ yếu tập

1

trung ở việc phân tích các thông số thủy lý, thủy hóa của nước mà chưa có nhiều

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng tảo và vi khuẩn lam làm sinh vật chỉ thị trong

việc đánh giá chất lượng nước hồ .

Nhằm tìm hiểu về mối tương quan giữa thành phần, cấu trúc loài và các chỉ

tiêu lý hóa, cũng như khả năng sử dụng tảo và Vi khuẩn lam trong việc đánh giá

chất lượng nước ở hồ Trúc Bạch, chúng tôi thực hiện đề tài: “Hệ tảo, Vi khuẩn lam

và ứng dụng để đánh giá chất lượng môi trường nước tại hồ Trúc Bạch, Hà Nội”

với các nội dung chính như sau:

1. Xác định thành phần, mật độ thực vật nổi tại Hồ Trúc Bạch và phân tích sự

biến động về thành phần loài và mật độ thực vật nổi theo mùa và theo năm.

2. Đánh giá mức độ ô nhiễm tại Hồ Trúc Bạch thông qua các chỉ số sinh học:

chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (1963), chỉ số Palmer (1969), chỉ số

Euglenophyta (1949) và qua các thông số thủy lý hóa.

+ và PO4

-, NH4

3. Đánh giá tương quan giữa các thông số sinh học với các thông số thủy lý 3- với mật độ của một hóa, tương quan giữa hàm lượng NO3

số chi tảo ưu thế tại hồ Trúc Bạch.

2

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sinh vật chỉ thị

Sinh vật chỉ thị là những cá thể, quần thể hay quần xã có khả năng thích ứng

hoặc rất nhạy cảm với môi trường nhất định. Chúng là các loài sinh vật mà sự hiện diện

và thay đổi số lượng các loài chỉ thị cho sự ô nhiễm hay xáo trộn của môi trường. Các

loài này thường có tính mẫn cảm cao với các điều kiện sinh lý, sinh hóa [12], [32],

[39].

Những nhóm sinh vật chỉ thị chính

Trong hệ sinh thái nước, cùng với các nhóm sinh vật khác như vi khuẩn,

động vật nguyên sinh, động vật không xương sống cỡ lớn, thực vật lớn, cá…,

tảo đóng vai trò rất quan trọng. Đây là một trong những nguồn cung cấp lượng

oxy hòa tan cho thủy vực, đồng thời là sinh vật sản xuất trong chuỗi thức ăn

của hệ sinh thái dưới nước. Với kích thước nhỏ, khả năng phản ứng của tảo rất

cao trước sự thay đổi của môi trường. Do đó, dựa vào thành phần loài, mật độ,

sinh khối, đặc tính phân bố theo thời gian của tảo có thể xác định được mức độ

ô nhiễm của thủy vực [32], [39].

Theo Hellewell (1989), tỷ lệ sử dụng các nhóm sinh vật trong chỉ thị chất

lượng nước như sau [36]:

- Virut: 1%, vi khuẩn: 15%

- Vi tảo: 25%

- Thực vật bậc cao: 3,5%

- Nấm: 3,5%

- Nấm men: 2,5%

- Động vật nguyên sinh: 17,5%

- ĐVKXS cỡ lớn: 26%

Như vậy, vi tảo và động vật không xương sống cỡ lớn là hai nhóm sinh vật

chỉ thị được sử dụng phổ biến nhất trong phương pháp sử dụng sinh vật chỉ thị để

quan trắc và đánh giá chất lượng nước. Trong luận văn này, tảo được sử dụng kết

3

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

hợp với các thông số thủy lý hóa để đánh giá chất lượng môi trường nước hồ Trúc

Bạch.

Hiện nay, có một vài chỉ số sinh học tảo thường được sử dụng để đánh giá

chất lượng nước. Việc sử dụng kết hợp các thông số sẽ cho kết quả chính xác hơn.

Chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Weiner (H’)

Chỉ số Shannon, đôi khi được gọi là chỉ số Shannon-Wiener hay chỉ số

Shannon-Weaver, là một cách đo lường của các nhà sinh thái học khi hệ thống

bao gồm nhiều cá thể mà mỗi cá thể được nhận dạng và kiểm định. Với một mẫu

nhỏ, chỉ số này là tỷ số của số lượng của một loài với các giá trị của loài đó (như

là sinh khối, hay sự sản xuất) trong quần xã hay chuỗi thức ăn [32].

Chỉ số đa dạng biểu thị độ phong phú loài trong môi trường đã chọn ở

dạng giá trị đơn loài. Chỉ số này có ý nghĩa gián tiếp chỉ ra sự tăng ô nhiễm của

một hệ sinh thái, làm cho các loài mẫn cảm sẽ giảm thiểu và dẫn đến việc suy

giảm tính đa dạng tổng thể của quần xã sinh vật [32].

Cách tính này đến từ thuyết thông tin và tính toán sự sắp xếp (hay không

sắp xếp) của một kỹ sư điện tử và nhà toán học người Mỹ Claude Shannon

(1916-2001) được biết tới là cha đẻ của thuyết thông tin. Chỉ số Shannon lần đầu

tiên được đưa ra trong thuyết thông tin của Claude Shannon năm 1948. Trong

nghiên cứu sinh thái học, sự sắp xếp này được đặc trưng bởi số lượng cá thể

quan sát được của mỗi loài trong vùng mẫu [32].

Chỉ số ô nhiễm Palmer (P)

Theo Palmer (1969), ô nhiễm hữu cơ có xu hướng ảnh hưởng lên hệ tảo

mạnh hơn so với các nhân tố khác trong môi trường nước như: độ cứng của

nước, tình trạng phú dưỡng, cường độ ánh sáng, pH, DO (oxy hòa tan), tốc độ

dòng chảy, kích thước của thể nước và các loại chất ô nhiễm khác [32].

Thuật ngữ oligo-, meso- và eutrophic được sử dụng một cách đặc trưng

cho môi trường chứa nhiều chất vô cơ hoặc hữu cơ hòa tan.

4

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Các chỉ số ô nhiễm của Palmer được xây dựng dựa trên sự có mặt của các

chi tảo trong môi trường nước bị ô nhiễm hữu cơ cao. Chỉ số ô nhiễm tại mỗi

điểm sẽ được tính toán dựa trên phép tính tổng các điểm số của các chi hoặc loài

tảo xuất hiện trong điểm nghiên cứu đó [32].

Chỉ số Euglenophyta (E)

Chỉ số Euglenophyta được sử dụng để xác định độ phì bằng tỉ lệ các nhóm

tảo dựa theo Fefoldy Lajos thuộc viện hàn lâm khoa học Hungary công bố trong

Biologial Vizminosites, 1980 trong tập Viziigyi Hydrobiologia 9 [29].

Độ phì và độ bẩn tỷ lệ thuận với nhau. Độ phì tăng lên, độ bẩn cũng tăng

theo nhưng độ bẩn bao giờ cũng tăng nhanh hơn độ phì (khoảng một bậc) [29].

1.2. Một vài chỉ tiêu thủy lí hóa đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng môi

trƣờng nƣớc

1.2.1. Các chỉ tiêu thủy lý

Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi

trường và khí hậu. Nhiệt độ ảnh hưởng tới nồng độ oxi hòa tan (DO), tốc độ chuyển

hóa các chất, quá trình sinh trưởng phát triển của sinh vật thủy sinh [7].

Màu nƣớc: Màu sắc đặc trưng của nước ở từng thủy vực là do sự có mặt của một số hợp chất vô cơ như: Fe3+, Cu2+… hay các hợp chất hữu cơ dạng bùn, chất lơ

lửng hoặc các loài vi tảo. Nước ở thủy vực bị phì dưỡng thường có màu xanh đậm

hoặc nổi váng trắng, chứng tỏ sự phát triển nở rộ của thực vật nổi [7].

Mùi nƣớc: do mùi của một số chất khí tan trong nước được tạo thành từ quá

trình phân hủy chất hữu cơ, như: H2S, NH3, CH3NH2, CH3(CH2)3 SH …. [7].

1.2.2. Các chỉ tiêu thủy hóa

pH: phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ, độ thủy phân muối và sự phát

triển của hệ vi tảo ở trong nước. pH được duy trì ở mức trung tính sẽ phù hợp với

đời sống của các thủy sinh vật, nếu pH quá kiềm hoặc quá axit sẽ gây ảnh hưởng

tới hệ sinh vật phát triển trong nước, đồng thời làm thay đổi thành phần hóa học

trong nước [7].

5

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

DO - Hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc: có nguồn gốc từ sự khuếch tán

không khí từ khí quyển vào nước hoặc do quá trình quang hợp của tảo. DO phụ

thuộc vào các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, đặc tính lý hóa của nước, sự phân hủy vật

chất, quang hợp của tảo. Hàm lượng DO là một trong những chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá chất lượng nước và khả năng tự làm sạch của thủy vực. DO càng thấp

chứng tỏ mức độ ô nhiễm của nước càng cao, ảnh hưởng tới đời sống của các sinh

vật thủy sinh, làm giảm khả năng tự làm sạch của nước [7].

BOD5- nhu cầu oxy sinh học: là lượng oxy cần thiết để các vi sinh vật phân

hủy các chất hữu cơ ở điều kiện yếm khí trong 5 ngày. Chỉ số BOD5 phản ánh mức

độ ô nhiễm hữu cơ của nước, BOD5 càng cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm của nước

càng nặng. Ngoài ra, chỉ số này có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong

nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật, do đó thể hiện khả năng tự làm sạch

của nước [7].

COD – nhu cầu oxy hóa học: lượng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các chất

hữu cơ có mặt trong nước. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho quá trình này đều được

lấy từ oxy hòa tan trong nước. Do đó, hàm lượng COD cao sẽ có hại cho đời sống

của các sinh vật thủy sinh [7].

Nitơ: Nitơ trong các thủy vực có thể có nguồn gốc ngoại lai (nguồn nước thải,

rác thải, nước chảy tràn vào trong mùa mưa lũ), hoặc nội tại (xác sinh vật phân hủy

-). Trong đó, NO3

+), N-nitrat (NO3

trong chính thủy vực đó). Nitơ trong nước tồn tại chủ yếu ở 2 dạng: N-amonium - là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các (NH4

+ là nguồn dự trữ để sau đó được chuyển hóa thành NO3

hợp chất hữu cơ chứa nito, được sinh vật sử dụng trực tiếp làm nguồn dinh dưỡng. - (khi pH>7) cho sinh vật NH4

sử dụng. Nitơ là một trong những nhân tố dinh dưỡng thiết yếu quyết định đến sự

sinh trưởng phát triển của thực vật nổi. Khi hàm lượng nito quá cao sẽ gây phú

nhưỡng, dẫn đến hiện tượng tảo nở hoa, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống các

thủy sinh vật khác. Ngoài ra, quá trình oxi hóa các dạng khử của nitơ trong nước cũng

gây ảnh hưởng đến hàm lượng oxi hòa tan. Từ những lý do đó, các số liệu về hàm

6

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

lượng nitơ là phần thông tin cần thiết cho các chương trình giám sát mức độ ô nhiễm

nước [19].

Photpho: Photpho là một trong những nguồn dinh dưỡng thiết yếu của

thực vật nổi, có nguồn gốc từ phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật dùng

trong nông nghiệp hoặc từ nguồn nước thải từ các hoạt động sản xuất công

nghiệp, làng nghề, do sự phân hủy xác sinh vật…Tương tự như nitơ, hàm lượng

photpho quá cao sẽ gây hiện tượng phú dưỡng. Hàm lượng photpho là chỉ tiêu

quan trọng trong việc đánh giá năng suất sinh học tiềm năng của nước mặt, xác

định mức độ ô nhiễm của nước [7].

1.3. Tình hình nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam trên thế giới và ở Việt Nam.

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.

Trong tự nhiên và trong đời sống con người, vai trò của tảo và vi khuẩn lam

rất to lớn vì chúng là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của các hệ sinh thái

nước, là nhân vật quan trọng để cải tạo môi trường (đất và nước), là nguyên liệu để

chiết xuất các hợp chất có giá trị dinh dưỡng để chữa bệnh... Việc nghiên cứu tảo đã

có từ lâu và được tiến hành theo nhiều hướng khác nhau, trước tiên là điều tra phân

loại, sau đó đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các quá trình trao đổi chất trong cơ

thể tảo và cuối cùng là ứng dụng nhằm mục đích phục vụ lợi ích của con người.

Với phát minh ra kính hiển vi của Roobert Hooke năm 1665, đặc biệt với sự

ra đời của kính hiển vi điện tử vào năm 1950 đã có vai trò to lớn trong việc nghiên

cứu cấu trúc siêu hiển vi của tế bào nhờ đó mà có điều kiện nghiên cứu tế bào ở

mức độ vi mô phân tử, nhờ đó mà việc phân loại tảo ngày càng chính xác và hoàn

thiện hơn [theo 37].

Trong lịch sử nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam đã ghi nhận nhiều quan điểm

phân loại khác nhau về vị trí của nhóm sinh vật này trong sinh giới. Theo quan điểm

2 giới của Linaeus (1735), giới thực vật gồm 25 lớp. Ông đã đưa ra 14 chi tảo,

nhưng chỉ 4 trong chúng (Conferva, Ulva, Fucus, Chara) là đúng với định nghĩa

hiện nay về tảo [theo 18].

7

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Theo quan điểm chia sinh giới làm hai giới (thực vật và động vật) thì tảo

thuộc giới thực vật. Hệ thống 4 giới của Coperland (Thực vật, động vật, Protista và

Vi khuẩn) đã để toàn bộ tảo vào trong giới sinh vật phân cắt (protista) cùng với nấm

và nguyên sinh động vật [theo 18].

Theo Gordon (1975), hệ thống 4 hay 5 giới chỉ là rút gọn cho dễ hiểu, còn

thực tế nếu theo đúng nghĩa của giới thì phải chia sinh giới ra làm 19 giới, trong đó

tảo chiếm 7 giới [theo 18].

Trong xây dựng hệ thống phân loại tảo, cũng có rất nhiều quan điểm khác

nhau. Tảo có thể được sắp xếp vào 3 đến 7, 8 hoặc 11 ngành khác nhau.

Pascher (1931) phân chia tảo thành 8 ngành [18]. Smith (1933, 1950) đã thừa

nhận 11 nhóm tảo lớn nhóm thành 7 ngành (1950), ngang hàng với ngành

Bryophyta cũng như các ngành khác của giới thực vật [theo 18].

Chadefauld (1960) dựa trên những dẫn liệu về tế bào học và đặc biệt là hóa

học tế bào, đã phân chia tảo (trừ Vi khuẩn lam) thành 3 ngành là tảo Đỏ, tảo Màu và

tảo Lục. Trong đó tảo Đỏ (Rhodophyta) với 1 lớp; tảo Màu (Chromophyta) bao

gồm 5 lớp; tảo Lục (Chlorophyta) với 3 lớp [theo 6].

Trong luận văn này, chúng tôi theo hệ thống của Gordon F. Leedale chia tảo

làm 12 ngành.

Việc phân loại, định loại tảo mới chỉ đạt được một lượng nhỏ so với thực tế

nên những năm gần đây, ở nhiều nơi trên thế giới vẫn có nhiều công trình về phân

loại, định loại tảo.

Bộ Chloroccales của ngành Chlorophyta đã được quan tâm nghiên cứu ở

nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Ấn Độ, việc nghiên cứu đã có từ rất lâu. Năm 1860,

Wallich đã ghi nhận một số loài Chloroccales ở Bengal. Ông đã mô tả thêm 2 loài

mới thuộc chi Tetraedron. Trong đó suốt thời gian từ 1937 -1945, Philipose đã ghi

nhận ở Ấn Độ có 56 chi thuộc 15 họ và 208 loài [theo 21].

Trên thế giới, việc nghiên cứu thực vật nổi ở các hệ thống sông đã có nhiều

thành tựu. Công trình nghiên cứu của E.A. Shtina (1941) ở sông Kama (Nga) đã

8

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

phát hiện được khoảng 420 loài thực vật nổi trong đó bộ Protococcales thuộc tảo

Lục có 84 loài, bộ Desmidiales có 26 loài. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu, tác

giả nhận ra rằng sự biến động theo mùa của thực vật nổi ở vùng này giữa các năm

cơ bản là giống nhau [theo 30].

Nghiên cứu thực vật nổi lưu vực sông Iana ở Ia – cutxco, A.E.Komarenko

(1968) đã phát hiện được 211 loài và dưới loài, trong đó tảo Lục có 36 loài. Tác giả

còn đánh giá số lượng thực vật nổi và đặc điểm của chúng cũng như sự phân bố

theo nhóm sinh thái. Kết quả cho thấy có 81,5% số lượng loài sống nổi đáy, chỉ có

18.5% số loài là thực sự điển hình sống trôi nổi [theo 30].

Nghiên cứu thực vật nổi ở vùng trung lưu của 2 sông Meta và Orinono

(Venezuela), Humberto I. Carvajal – Chitty (1993) đã phát hiện ở sông Orinono có

177 loài, trong đó tảo Lục có 121 loài, còn ở sông Meta là 135 loài, trong đó tảo

Lục có 80 loài [theo 30].

Thành phần loài và đa dạng thực vật nổi trên sông Ogun, Abeokuta, phía tây

nam Nigeria được nghiên cứu từ 12/2011 – 6/2012 bởi Benjamin Onozeyi Dimowo.

Tác giả đã ghi nhận được 41 taxon loài và dưới loài thực vật nổi thuộc 5 ngành: Vi

khuẩn lam Cyanobacteriophyta (7 loài), tảo Vàng ánh Chrysophyta (15 loài), tảo

Giáp Pyrrophyta (2 loài), tảo Mắt Euglenophyta (3 loài) và tảo Lục Chlorophyta (14

loài). Sự phong phú về mật độ và đa dạng thực vật nổi tại vùng nghiên cứu thấp là

do sự ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động của con người trong thời gian dài [33].

Bên cạnh việc phân loại, nhiều nhà khoa học còn chú ý đến tầm quan

trọng của tảo và Vi khuẩn lam trong vai trò là những sinh vật chỉ thị cho chất

lượng môi trường nước.

Tảo Lục có vai trò rất lớn trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của

thủy vực nước ngọt và đánh giá ô nhiễm bởi các chất hữu cơ. Thunmark (1945)

đã đưa ra công thức tính độ dinh dưỡng của thủy vực dựa trên số loài của 2 bộ

thuộc ngành tảo Lục là bộ Chloroccocales và bộ Desmisdiales [theo 34].

9

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Từ năm 1948, Nygaard mở rộng các khái niệm của Thunmark. Tác giả đã

tiến hành phân loại một số ao và hồ ở Đan Mạch dựa trên việc sử dụng kết hợp 5

loại thương số khác nhau. Cuối cùng, ông đưa ra công thức tính độ dinh dưỡng

của thủy vực dựa hoàn toàn trên cấu trúc quần xã tảo [theo 34].

Phương pháp quan trắc sinh học sử dụng tảo làm sinh vật chỉ thị đã được

phát triển hơn 150 năm (Kolenati, 1948; Cohn. 1953) và có hơn 50 phương pháp đã

được phát triển (Schwoerbel, 1970; Sladecek, 1973) [theo 35].

Nhiều tác giả dựa trên khái niệm loài chỉ thị để phân loại các hệ sinh thái

(điển hình là các hồ nước ngọt) khác nhau. Rawson (1956), Kummerlin (1990) đưa

ra danh sách các nhóm tảo ưu thế mà với sự có mặt của mỗi nhóm tảo sẽ đặc trưng

cho tình trạng dinh dưỡng riêng của chính môi trường mà chúng đang sống (nghèo

dưỡng – giàu dưỡng) [theo 32].

Việc sử dụng tảo (hoặc các sinh vật khác) để giám sát tình trạng ô nhiễm hữu

cơ được khởi xướng đầu tiên bởi Kolkwitz và Marsson (1908). Palmer (1969) đã

thực hiện một cuộc khảo sát tài liệu trên diện rộng để kiểm tra khả năng chịu đựng

của các loài tảo trong môi trường nước bị ô nhiễm hữu cơ, và để kết hợp các dữ liệu

vào một chỉ số ô nhiễm duy nhất nhằm mục đích đánh giá chất lượng nước. Các chi

và loài tảo được liệt kê theo trật tự riêng phù hợp tương ứng với số điểm thể hiện

khả năng chống chịu của chúng trong môi trường bị ô nhiễm hữu cơ [theo 32].

Heinonen (1980) khi nghiên cứu về hệ thực vật nổi ở một hồ nuôi cá đã ghi

nhận được danh sách hơn 100 loài chỉ thị cho giàu dưỡng và 25 loài chỉ thị cho

nghèo dưỡng. Loài chỉ thị cho giàu dưỡng là khi sự xuất hiện của chúng trong nước

có tỉ lệ eutrophic/oligotrophic lớn hơn 2. Tỉ lệ tương ứng cho loài nghèo dưỡng là

0,7 [theo 32].

Khi nghiên cứu thành phần tảo từ 1250 mẫu nước thu tại các hồ khác nhau ở

Thụy Điển, Rosén (1981) đã đánh giá mức độ đa dạng và phân loại các hồ này

thành các nhóm: hồ axit hóa, hồ mùn, hồ nghèo dinh dưỡng, hồ dinh dưỡng trung

10

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

bình và hồ giàu dinh dưỡng [theo 32]. Bên cạnh đó, tác giả còn cho rằng: tảo Lục và

Vi khuẩn lam thường xuất hiện trong môi trường có độ phì dưỡng cao, trong khi đó,

môi trường nghèo dinh dưỡng lại chiếm ưu thế bởi ngành tảo Vàng ánh và những

hồ nước sạch hiếm khi xuất hiện tảo Silic [theo 35].

J. T. Wu (1984) tiến hành thu và phân tích mẫu tại 13 điểm trên khu vực

Taipei (sông, hồ, ao, vực). Chỉ số đa dạng và chỉ số saprobic được tính toán tại mỗi

điểm dựa trên sự có mặt của loài chỉ thị và tần suất xuất hiện của chúng trong khu

vực nghiên cứu. Tác giả sử dụng 5 loài hoặc 5 chi để chỉ thị cho chất lượng môi

trường nước tại mỗi điểm khảo sát. Bên cạnh đó, ông còn chỉ ra được mối tương

quan giữa chỉ số đa dạng của quần xã tảo với tỉ số N/P trong nước [40].

Theo nghiên cứu của Ayodhya D. Kshirsagar (2013), 162 loài thuộc 75 chi

tảo đã được ghi nhận tại ba điểm khảo sát trên sông Mula, Ấn Độ. Tác giả đã sử

dụng bảng chỉ số của các chi và loài tảo cho sông Mula để tính điểm cho từng mẫu.

Điểm số tổng cộng ô nhiễm cho 3 vị trí khảo sát lần lượt là 19, 37, 42 khi áp dụng

chỉ số ô nhiễm chi và 9, 31, 34 khi áp dụng chỉ số ô nhiễm loài. Kết quả các thông

số thủy lý hóa và chỉ số ô nhiễm Palmer đều cho thấy điểm II và III ô nhiễm hữu cơ

cao hơn so với điểm I [31].

1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Do kích thước nhỏ bé và kĩ thuật hỗ trợ cho công tác nghiên cứu còn hạn chế

nên các công trình nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam ở Việt Nam được tiến hành

muộn hơn so với nhiều nhóm sinh vật khác nhưng cũng đạt được một số thành tựu

nhất định.

Công trình nghiên cứu đầu tiên về tảo ở Việt Nam do J.Loureio tiến hành

năm 1793, ông đã mô tả tảo Lục Ulvapisum. Năm 1904, M.D.Boist và P.Petit đã mô

tả 38 loài tảo Silic tìm thấy ở miền Nam, Việt Nam [theo 1]. Năm 1927, P. Fremy

đã công bố 3 loài Vi khuẩn lam ở Việt Nam. Cuốn danh lục các loài thực vật Việt

11

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Nam (2001) đã thống kê được 2191 loài tảo thuộc 9 ngành và 368 loài Vi khuẩn

lam [25].

Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về tảo và Vi khuẩn lam sau đó liên

tục được thực hiện tại nhiều khu vực và loại hình thủy vực khác nhau.

Từ năm 1963 đến năm 1966, công trình khảo sát sinh vật phù du ở các thủy

vực nước ngọt và ven biển dọc các tỉnh từ Huế vào Cà Mau dưới sự chủ trì của

Shirota đã được tiến hành. Năm 1966, trong cuốn “The Plankton of South Vietnam”,

thành phần thực vật phù du biển gồm 222 loài và dưới loài tảo Silic, 97 loài và dưới

loài tảo Giáp, 2 loài Vi khuẩn lam; về thành phần tảo nước ngọt có 388 loài và dưới

loài gồm 57 loài và dưới loài tảo Mắt, 152 loài và dưới loài tảo Lục, 29 loài và dưới

loài Vi khuẩn lam, 103 loài và dưới loài tảo Silic, 4 loài tảo Roi lệch và 43 loài và

dưới loài tảo Vòng [theo 38]. Tuy chỉ mới trình bày bảng tên loài cùng với những

hình vẽ còn đơn giản, không có phần mô tả hình thái mà chỉ nêu các kích thước

nhưng đây là công trình nghiên cứu quan trọng về thực vật phù du, đặt nền móng

cho các nghiên cứu về vi tảo của Việt Nam cho đến hiện nay. Với danh mục loài

phong phú, công trình đã giới thiệu bao quát bề thực vật nổi vùng ven biển miền

Nam, Việt Nam - điều mà trước đó chưa có tác giả nào thực hiện được.

128 taxon bậc loài và dưới loài đã được công bố bởi Hortobagyi (1966 –

1969) khi ông điều tra về tảo ở Hồ Gươm (Hà Nội), trong đó tảo Lục có 103 taxon

chiếm 80,5%, 24 loài Vi khuẩn lam, 1 loài tảo Mắt, có 33 loài mới đối với khoa

học. Riêng chi Scenedesmus có 30 taxon [theo 21].

Trong công trình luận án phó tiến sĩ sinh học “Dẫn liệu về khu hệ tảo nước

ngọt miền Bắc Việt Nam” (1979) của Nguyễn Văn Tuyên, ông đã giới thiệu 979

taxon bậc loài và dưới loài thuộc 181 chi, 70 họ, 25 bộ của 7 ngành tảo và ngành Vi

khuẩn lam. Trong đó, tảo Mắt có 136 loài và dưới loài, Vi khuẩn lam 18 loài và

dưới loài, tảo Lục 388 loài và dưới loài, tảo Vàng 2 loài, tảo Vàng ánh 2 loài, tảo

Giáp 10 loài và tảo Silic 260 loài và dưới loài. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đóng

góp thêm 766 taxon loài và dưới loài mới cho Việt Nam [28].

12

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Dương Đức Tiến trong luận án tiến sĩ khoa học “Khu hệ Tảo các thủy vực

nước ngọt Việt Nam” (1982) đã công bố 1.402 loài và dưới loài vi Tảo, trong đó có

530 loài tảo Lục, 388 loài tảo Silic, 344 loài Vi khuẩn lam, 78 loài tảo Mắt, 30 loài

tảo Hai roi, 14 loài Tảo Vàng, 9 loài tảo Vòng, 5 loài tảo Roi lệch và 4 loài tảo Đỏ

[theo 21].

Ở khu vực miền Trung, Võ Hành (1983) khi nghiên cứu hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh)

đã công bố 191 taxon bậc loài và dưới loài [theo 30].

Tôn Thất Pháp (1993) đã mô tả 224 loài và dưới loài Tảo và Vi khuẩn lam

khi nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá Tam Giang (Thừa Thiên Huế). Trong đó,

ngành Chrysophyta có số loài cao nhất (119 loài), sau đó là ngành Chlorophyta (21

loài), ngành Pyrrophyta (16 loài) và ít nhất là ngành Cyanophyta (15 loài). Nghiên

cứu cũng đã xác định được có 5 chi, 16 loài và 3 thứ mới đối với Việt Nam [15].

Năm 1994, Võ Hành lại công bố 45 loài tảo Lục (thuộc bộ Chloroccocales)

sống trong khu vực Bình Trị Thiên và bổ sung 19 taxon mới đối với khu vực này

[33]. Trong năm 1995, tác giả đã công bố 65 taxon thuộc bộ Chlorococcales khi

nghiên cứu 121 thủy vực nước ngọt thuộc 5 tỉnh Bắc Trường Sơn [theo 21].

Tổng hợp các đặc điểm cơ bản về hình thái phân loại và phân bố các loài tảo

Lục ở Việt Nam, Dương Đức Tiến và Võ Hành (1997) đã mô tả chi tiết đặc điểm

phân loại hơn 800 loài và dưới loài tảo Lục ở Việt Nam cũng như các địa điểm phân

bố của chúng trong cuốn “Tảo nước ngọt Việt Nam - Phân loại bộ tảo Lục

(Chlorococcales)” [23].

Cũng trong năm 1997, Lê Hoàng Anh, Dương Đức Tiến khi nghiên cứu vi

Tảo ở sông Nhuệ đã phát hiện được 105 loài trong đó có 36 loài thuộc bộ

Protococcales với các chi Pediastrum và Scenedesmus đóng vai trò chủ đạo [theo

30].

Công trình “Chất lượng nước và thành phần loài vi Tảo (Microalgae) ở sông

La – Hà Tĩnh” của Lê Thị Thúy Hà, Võ Hành (1999) đã xác định được thành phần

loài vi Tảo sống ở sông La gồm 136 loài vi Tảo thuộc 5 ngành (Vi khuẩn lam, tảo

13

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Silic, tảo Giáp, tảo Mắt, tảo Lục) trong đó tảo Lục với 20 loài, chiếm 27,21% [theo

30].

Khi nghiên cứu về “Vi Tảo trong một số thủy vực bị ô nhiễm ở các tỉnh

Thanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh và vai trò của chúng trong làm sạch nước thải”,

Nguyễn Đình San (2001) đã công bố 196 loài và dưới loài thuộc 60 chi, 31 họ, 11

bộ tập trung trong 5 ngành, có 16 loài bổ sung cho khu hệ Tảo Việt Nam. Trong đó,

ngành Chlorophyta chiếm 41,33% tổng số loài phát hiện và số loài nhiều nhất thuộc

về chi Scenedesmus. Trong một nghiên cứu khác năm 2006, nhóm nghiên cứu của

tác giả đã xác định được 63 loài và dưới loài thuộc 27 chi, 14 họ và 4 bộ của ngành

tảo Lục trong một số thủy vực nuôi thủy sản nước lợ ở tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh

[theo 21].

Cũng trong năm 2001, Dương Thị Thủy, Lê Thị Phương Quỳnh trong nghiên

cứu “Đa dạng quần xã Tảo Silic bám tại Hồ Tây” đã xác định được 64 loài và dưới

loài thuộc 6 họ tảo Silic chính ở hồ Tây bao gồm: Naviculaceae, Nitzchiaceae,

Centrophycidineae, Surirellaceae, Monoraphidineae, Brachyraphidineae,

Araphidineae. Quần xã tảo Silic bám tại Hồ Tây chủ yếu là các loài có phân bố rộng

với các đại diện gồm các loài nhiệt đới và cận nhiệt đới như: Nitzschia palea,

Gomphonema parvulum, Cyclotella meneghiniana, Aulacoseira granulate,

Fragilaria capucina, Cocconeis placentula, Achnanthidium minutissimum,

Aulacoseira granulate, Achnanthidium minutissimum... [theo 13]

Trong cuốn “Đất ngập nước Vân Long: Đa dạng sinh học, vấn đề khai thác

và quản lý cho phát triển bền vững” (2002), 258 taxon bậc loài và dưới loài thuộc 5

ngành Tảo là: tảo Mắt, tảo Lục, tảo Silic, tảo Vàng Ánh, tảo Giáp và Vi khuẩn lam

tại khu vực đất ngập nước này đã được ghi nhận. Trong đó có 73 loài mới cho Việt

Nam (chiếm 28,29%), 33 loài chưa xác định được tên, chiếm 12,79% [20].

Năm 2003, Võ Hành và Trần Mộng Lai công bố 48 loài và dưới loài tảo Lục

bộ Chlorococcales ở hồ chứa Bến En – Thanh Hóa. Các chi chủ đạo thuộc về

14

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Scenedesmus, Pediastrum và Tetraedron. Mặc khác, sự phân bố của Tảo còn phụ

thuộc vào đặc tính của loài và chế độ thủy văn của hồ chứa [theo 2].

Năm 2004, đề tài “Khu hệ thực vật nổi ở vùng Tây Nam hệ thống sông Lam

(Nghệ An – Hà Tĩnh)” trong luận án tiến sĩ của Lê Thị Thúy Hà đã công bố 409 loài

và dưới loài vi Tảo, trong đó bộ Chlorococcales có 85 loài và dưới loài, 23 chi, 9 họ

[theo 21].

Vào năm 2005, trong công trình “Chất lượng môi trường nước, thành phần

loài Tảo và Vi khuẩn lam các hồ Thành Công, Hai Bà Trưng, Thuyền Quang, Hà

Nội”, hai tác giả Nguyễn Thùy Liên và Lê Thu Hà đã công bố 40 loài và dưới loài

Tảo và Vi khuẩn lam. Trong đó, hồ Hai Bà Trưng là hồ có diện tích nhỏ nhất trong

3 hồ nhưng có thành phần loài phong phú nhất với 65 loài và dưới loài; hồ Thuyền

Quang có thành phần loài ít và kém đa dạng nhất với 3 loài và dưới loài [9].

Nhóm cán bộ trường Đại học Cần Thơ khi nghiên cứu về thành phần loài và

mật độ sinh vật phù du phân bố vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu (2008) đã

xác định được 232 loài thực vật nổi thuộc 79 chi của 4 ngành tảo phân bố ở vùng

nghiên cứu. Trong đó, ngành tảo Silic (Bacillariophyta) có số loài nhiều nhất với

173 loài (chiếm 74,57%), kế đến là ngành tảo Giáp (Pyrrophyta) có 54 loài

(23,28%), ngành Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta) có 3 loài (1,29%), ngành tảo

Lục (Chlorophyta) có 2 loài (0,86%). Ngành tảo Silic chiếm ưu thế về mật độ ở cả 2

mùa mưa và khô [theo 2].

Khảo sát ở khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen của Phạm Thanh Lưu và

Phan Doãn Đăng (2008) đã ghi nhận được tổng số 115 loài tảo, thuộc 37 họ, 25 bộ

và 6 ngành. Trong đó thành phần tảo Lục chiếm ưu thế với 55 loài chiếm 48%, xếp

thứ 2 là tảo Silic với 23 loài chiếm 20%, xếp thứ 3 là Vi khuẩn lam với 21 loài

chiếm 18%, tiếp đó là tảo Mắt với 14 loài chiếm 12%, thấp nhất là tảo Vàng ánh và

tảo Giáp chỉ có 1 loài chiếm 1% [11].

Công trình nghiên cứu “Sự đa dạng ngành Tảo lục (Chlorophyta) ở hạ lưu

sông Mã – Thanh Hóa” được tiến hành bởi Võ Hành, Mai Văn Sơn (2009) đã xác

15

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

định được 127 loài và dưới loài thuộc 30 chi, 12 họ, 3 bộ, 2 lớp trong đó lớp

Protococcophyceae chiếm ưu thế với 102 loài, còn lớp Conjugatophyceae chiếm

19,69%. Tác giả cũng công bố 38 loài và dưới loài lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ

Tảo thủy vực nội địa Việt Nam [theo 30].

Lê Văn Sơn (2010) trong công trình “Thành phần loài tảo Lục (bộ

Chrococcales) ở một số cửa sông thuộc sông Tiền và sông Hậu” đã xác định được

90 loài và dưới loài thuộc 38 chi và 16 họ và đã bổ sung cho danh lục Tảo nội địa

của Việt Nam 19 loài và dưới loài [theo 11].

Báo cáo “Hiện trạng đa dạng thực vật nổi nước ngọt các thủy vực ở Hải

Phòng” của Phan Văn Mạch (2013) trong hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái

và tài nguyên sinh vật lần thứ 5 đã xác định được 96 loài thực vật nổi tại các trạm

khảo sát trong các dạng thủy vực của Hải Phòng thuộc 4 ngành tảo Silic, Tảo Lục,

Vi khuẩn lam và tảo Mắt, trong đó nhóm tảo Silic có số lượng loài cao nhất (41 loài,

chiếm 42%). Trong thành phần thực vật nổi, xuất hiện nhiều loài chỉ thị cho thủy

vực bị nhiễm bẩn hữu cơ thuộc các nhóm Vi khuẩn lam và đặc biệt là tảo Mắt với

các chi như: Oscillatoria, Phormidium, Mycrocystis thuộc Vi khuẩn lam; chi

Crucigenia, Scenedesmus thuộc tảo Lục và Euglena, Phacus thuộc tảo Mắt [13].

Tháng 9/2014 và 06/2015, PGS.TS. Đoàn Như Hải, GS. TS. Nguyễn Ngọc

Lâm cùng với TS. Gusev Evgenyi đã tìm thấy loài Mallomonas cattiensis tại vườn

quốc gia Cát Tiên (Lâm Đồng) là loài mới cho khoa học. Công trình đã được công

bố trên tạp chí Phytotaxa số 221(2): 188-192 vào ngày 30/7/2015 [41].

Hiện nay, những nghiên cứu về tảo và Vi khuẩn lam không chỉ dừng lại ở

mức độ đánh giá về thành phần loài mà còn tập trung nghiên cứu về mối liên hệ

giữa các nhóm tảo và chất lượng môi trường nước.

Trong luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thùy Liên năm 2009 với đề tài

“Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc khu hệ Tảo và Vi khuẩn lam tại một số

thủy vực thuộc vùng Mã Đà, tỉnh Đồng Nai”, tác giả đã ghi nhận trên toàn cùng Mã

Đà có 250 loài, 84 thứ, 8 dạng, 5 loài mới xác định tới chi thuộc 82 chi, 32 họ, 19

16

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

bộ của 6 ngành Tảo (Euglenophyta, Chlorophyta, Bacillariophyta, Chrysophyta,

Pyrrophyta và Rhodophyta) và ngành Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta). Trong

đó, có 34 loài và dưới loài lần đầu tiên phát hiện thấy ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tác

giả đã sử dụng 6 loại chỉ số để đánh giá chất lượng nước ở suối cho khu vực Mã Đà,

kết quả cho thấy nếu dựa vào chỉ số Vi khuẩn lam, chỉ số tảo Chloroccocales, chỉ số

Diatomae và chỉ số Schroevers, nước thuộc loại nghèo dưỡng. Tuy nhiên, khi sử

dụng chỉ số Euglenophyta và chỉ số Nygaard thì suối tại vùng Mã Đà lại thuộc loại

dinh dưỡng trung bình [10].

Hàn Thị Thanh Huyền (2011) đã ghi nhận được 128 loài, 52 chi tảo thuộc 5

ngành: Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp

(Pyrrophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta) khi tiến hành

nghiên cứu 8 điểm trên sông Phú Lộc. Tác giả sử dụng chỉ số sinh học Palmer

(1969) và Nygaard (1949) để đánh giá chất lượng nước. Kết quả cho thấy các sông

nghiên cứu đang bị ô nhiễm hữu cơ ở mức độ trung bình – cao [8].

Đề tài “Nghiên cứu sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá và giám sát chất lượng

môi trường vùng nuôi thủy sản tập trung của thành phố Hải Phòng” (2012) đã tập

trung nghiên cứu vào hai nhóm sinh vật chỉ thị chính là thực vật phù du và động vật

phù du; sử dụng 3 chỉ số sinh học để đánh giá và giám sát chất lượng môi trường

các thủy vực nuôi thủy sản nước ngọt và nước lợ là chỉ số số lượng loài (S), chỉ số

đa dạng (H’) và chỉ số ưu thế (D). Kết quả cho thấy các chỉ số sinh học trong thủy

vực nước ngọt biến động khá phức tạp và cho thang điểm rộng hơn so với thủy vực

nuôi thủy sản nước lợ. Có lẽ, lịch sử phát triển lâu dài của thủy sinh vật nước ngot

đã tạo ra nhiều loài thực vật phù du có khả năng thích ứng rộng để thích nghi với sự

biến đổi của môi trường sinh thái [theo 16].

Nguyễn Diệu Quỳnh (2015) trong công trình “Chất lượng môi trường nước

và đa dạng thực vật nổi (phytoplankton) của hồ Đôi, TP Bắc Ninh” đã phân loại

được 57 loài và dưới loài thuộc 13 họ, 6 bộ của 4 ngành tảo: Vi khuẩn lam

(Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo

17

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Lục (Chlorophyta). Bên cạnh các chỉ tiêu thủy lý hóa, tác giả cũng đánh giá chất

lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu thông qua 5 chỉ số sinh học:

Shannon-Weiner (H’), chỉ số Cyanophyta (Cy. Ind), Chlorococcales (Ch. Ind),

Euglenophyta (E. Ind) và chỉ số Nygaard (Tot. Ind). Kết quả cho thấy: cả hai hồ Đôi

đều bị ô nhiễm ở mức trung bình trong 2 đợt nghiên cứu đầu và không ô nhiễm

trong 2 đợt còn lại khi sử dụng chỉ số H’; đối với 4 chỉ số còn lại Cy, Ch, E và Tot.

Ind, cả 2 hồ Đôi đều bị ô nhiễm nặng ở cả 4 đợt khảo sát [17].

1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

Hồ Trúc Bạch là một hồ lớn thuộc quận Ba Đình, thủ đô Hà Nội, Việt Nam. Hồ có diện tích 242191,278 m2 (hơn 24,2 ha) và có tọa độ địa lý: vĩ tuyến: 21o03'10'' B, kinh tuyến: 105o50'20'' Đ [16].

Hồ nằm trong khu vực khí hậu đồng bằng Bắc bộ với 2 mùa rõ rệt: mùa đông

lạnh và mùa hè nóng. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23-24°C, hàng năm có 4

tháng nhiệt độ trung bình dưới 20°C là từ tháng 12 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình

tối thiểu khoảng 3-5°C. Từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình vượt quá 27°C

và nhiệt độ trung bình tói đa vượt quá 30°C. Lượng mưa phân bố khá đồng đều,

lượng mưa trung bình năm trong khoảng 1600-1800mm. Bão hoạt động mạnh từ

tháng 7 đến tháng 10 và tháng 8 là tháng nhiều bão nhất, tốc độ gió bão khoảng 30-

35m/s [24].

Hồ Trúc Bạch là nơi xả nước trực tiếp của các phố: Phó Đức Chính, Châu

Long, Ngũ Xã, Phạm Hồng Thái, Đặng Dung, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Biểu,

Trấn Vũ… Hồ là một trong số công trình nằm trong dự án thoát nước Hà Nội giai

đoạn 1, có trạm xử lý nước thải trước khi đổ ra hồ, nhưng nước hồ vẫn bẩn và ô

nhiễm nặng nề. Quanh hồ Trúc Bạch là nơi tập trung nhiều nhà hàng, khách sạn, nơi

vui chơi giải trí …cùng các hoạt động thương mại, du lịch. Trong những năm gần

đây, do tốc độ đô thị hóa và xây dựng phát triển nhanh, hệ sinh thái hồ Trúc Bạch

đang bị suy thoái và ô nhiễm. Theo đánh giá của Trung tâm Quan trắc và phân tích

tài nguyên môi trường Hà Nội, hồ Trúc Bạch đang trong tình trạng ô nhiễm nặng,

18

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

lượng ôxi hòa tan (DO) thấp hơn từ 12,5 đến 25 lần; hàm lượng amoni (NH4

hầu hết các chỉ số ô nhiễm đo được đều vượt mức cho phép. Từ năm 2010, hàm +) -) vượt từ 48,5 đến 113 lần; hàm vượt từ 7,8 đến hơn 32 lần; hàm lượng nitrit (NO2

lượng COD vượt từ 2,8 đến gần 10 lần... [16].

Tại hồ Trúc Bạch cũng đã có một số công bố về thành phần Tảo và Vi khuẩn

lam. Nguyễn Thùy Liên, Lê Thu Hà năm 2011 đã công bố 28 loài và dưới loài Tảo

và Vi khuẩn lam thuộc 5 ngành (Cyanobacteriophyta, Cryptophyta, Bacillariophyta,

Euglenophyta, Chlorophyta). Trong đó, tảo Lục có 15 loài và dưới loài thuộc 6 chi,

5 họ, 1 bộ, 1 lớp. Tảo Mắt 8 loài, tảo Silic và Vi khuẩn lam có 2 loài và Tảo hai roi

lông chỉ có 1 loài duy nhất, Cryptomonas erosa. Bên cạnh đó, các thông số thủy lý

- và PO4

+, NO3

hóa đo được như nhiệt độ, pH và độ đục của nước hồ nằm trong giới hạn của tiêu 3- chuẩn QCVN 08-2015. Các chỉ số còn lại như BOD5, COD, NH4

đều vượt quá tiêu chuẩn QCVN 08-2015 [5].

19

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trên đối tượng các loài tảo phù du thuộc các nhóm: Vi

khuẩn lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta),

tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta).

3+.

Các thông số thủy lý hóa của hồ Trúc Bạch: nhiệt độ, pH, DO, COD, BOD5,

+, NO3

- và PO4

NH4

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu:

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong 4 đợt, 2 đợt vào mùa mưa và 2 đợt

vào mùa khô. Cụ thể:

+Mùa khô

- Đợt 1: 14/11/2015 (P1)

- Đợt 2: 27/02/2016 (P2)

+Mùa mưa

- Đợt 3: 10/05/2016 (P3)

- Đợt 4: 06/08/2016 (P4)

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:

Các mẫu nghiên cứu được thu tại 12 điểm trên hồ Trúc Bạch. Vị trí các điểm

thu mẫu nước và thực vật nổi trên hồ Trúc Bạch (hình 2.1).

20

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Hình 2.1. Sơ đồ 12 vị trí lấy mẫu trên hồ Trúc Bạch

Đặc điểm quan sát tại các điểm thu mẫu:

- Điểm thu mẫu S1 nằm gần bến thuyền, nhìn sang nhà hàng High Land

Coffee.

- Điểm thu mẫu S2 nằm gần bè thủy trúc ở hồ, đối diện với bến xe bus trên

đường Thanh Niên, nhìn sang hồ Tây. Điểm này có cống thải nhưng không

có nước chảy. Bằng mắt thường, quan sát có hiện tượng nổi váng, bọt và

xác cá chết nổi trên bề mặt ở 2 đợt nghiên cứu sau (P3 và P4).

- Điểm thu mẫu S3 nằm ở bè thủy trúc thứ 3, cách điểm S2 một bè. Điểm này

nhìn thẳng vào nhà hàng bánh tôm hồ Tây. Điểm này cũng quan sát được

xác cá chết nổi trên mặt nước ở 2 đợt nghiên cứu sau (P3 và P4).

- Điểm thu mẫu S4 nằm cạnh nhà hàng bánh tôm hồ Tây, là vị trí có cống thải

xả nước trực tiếp xuống hồ.

- Điểm thu mẫu S5 nằm giữa bè thủy trúc và cống thải. Cống thải có nước,

nằm ngay dưới nhà hàng bánh tôm hồ Tây. Nước tại điểm S5 có hiện tượng

nổi váng, bọt và xác cá chết nổi trên mặt nước ở 2 đợt nghiên cứu sau (P3

và P4).

21

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

- Điểm thu mẫu S6 nằm giữa 2 bè thủy trúc, đối diện với bệnh viện mắt

Japan. Điểm này có cống thải.

- Điểm thu mẫu S7 gần biển cấm câu cá, có cống thải và nhìn thẳng ra số nhà

43 trên đường Trúc Bạch.

- Điểm thu mẫu S8 đối điện nhà hàng bánh tôm hồ Tây, là điểm giữa hồ.

- Điểm thu mẫu S9 ở giữa hồ, nằm giữa nhà hàng Nam Thăng Long và Sport.

- Điểm thu mẫu S10 gần chùa Châu Long, có 1 cửa cống, gần 3 khóm thủy

trúc, điểm này nước hồ khá đục.

- Điểm thu mẫu S11 nằm đối diện 86 Trấn Vũ, gần bè thủy trúc.

- Điểm thu mẫu S12 nằm dưới cầu, nối thẳng với mương Ngũ Xá, có nhiều

cửa cống xả nước thải trực tiếp xuống hồ. Nước quan sát được ở điểm này

có màu đen, bốc mùi hôi thối.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phƣơng pháp thu mẫu

2.3.1.1. Phƣơng pháp thu mẫu thực vật nổi

Tại mỗi điểm khảo sát, mẫu thực vật nổi được thu bằng lưới Juday No.64.

đường kính miệng lưới 25 cm, chiều dài lưới 1m.

Thu mẫu định tính: Sử dụng lưới thu mẫu thực vật nổi. Tiến hành kéo lưới

một đoạn theo chiều ngang tại mỗi điểm khảo sát. Kéo lưới khoảng vài lượt rồi nhấc

lưới lên, mở khoá ống đáy, đổ mẫu vào lọ đựng mẫu dung tích 200ml và cố định

bằng dung dịch formol 4% ngay sau khi thu mẫu [28].

Thu mẫu định lượng: lọc 30l nước tại điểm thu mẫu qua lưới. Đóng và mở

khóa lưới, đổ mẫu vào lọ đựng mẫu và cố định bằng dung dịch formol 4% [28].

2.3.1.2. Phƣơng pháp thu mẫu nƣớc

Mẫu nước được lấy bằng dụng cụ chuyên dụng, đựng trong chai nhựa PE

dung tích 500 ml. Sau đó, mẫu được chuyển về phòng thí nghiệm Sinh thái học và

sinh học môi trường để phân tích trong vòng 24h [4].

22

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

2.3.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu

2.3.2.1. Phƣơng pháp phân tích mẫu thực vật nổi

Quan sát mẫu thực vật nổi bằng kính hiển vi quang học có độ phóng đại 100

– 1000 lần tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Thực vật, khoa Sinh học, trường Đại học

Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Xác định thành phần loài: Định loại mẫu thực vật nổi bằng phương pháp so

sánh hình thái, kích thước dựa trên các khóa định loại đã được công bố. Các

tài liệu chính dùng để phân loại gồm: Dương Đức Tiến (1996), Dương Đức

Tiến & Võ Hành (1997), Nguyễn Văn Tuyên (2003) [22], [23], [29].

- Xác định mật độ: Định lượng mẫu thực vật nổi bằng buồng đếm Goriaev với

dung tích 0,0009 ml, chia thành 2 buồng đếm nhỏ, mỗi buồng đếm nhỏ lại được chia thành 225 ô vuông nhỏ ở diện tích 1/400 mm2, chiểu cao mỗi ô là

1/10 mm. Lấy một giọt mẫu nhỏ vào buồng đếm, đậy lamen và soi dưới kính

hiển vi. Đếm 3 lần lấy giá trị trung bình, mật độ thực vật nổi được tính theo

công thức [7]:

Số lượng tế bào trong một buồng đếm

. Dung tích mẫu A = 0,0009

A

30 lít (Thể tích nước qua lưới) Số lượng tế bào trong một lít mẫu = =

2.3.2.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc

3+ được xác định ngay tại địa điểm khảo sát sau khi

Các thông số thủy lý hóa như: nhiệt độ, pH, DO được xác định ngay tại điểm

-, PO4

thu mẫu bằng máy TOA. +, NO3 Nồng độ NH4

thu mẫu bằng bộ test Sera của Đức.

Hai thông số thủy hóa còn lại là COD và BOD5 được phân tích tại phòng thí

nghiệm Sinh thái học và Sinh học môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên,

Đại học Quốc gia Hà Nội.

23

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

 Phân tích COD bằng phương pháp sử dụng Kali pemanganat (KMnO4) để

oxi hóa toàn bộ chất hữu cơ có trong mẫu theo TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989)

(Phụ lục 6).

 Phân tích BOD5 bằng phương pháp Winkler theo TCVN 6001-2:2008 (ISO

5815-2:2003) (Phụ lục 7).

2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu

2.3.3.1. Số liệu định tính, định lƣợng thực vật nổi

- Thống kê kết quả phân tích định tính và định lượng các mẫu thực vật nổi. Lập

danh lục thành phần loài và xác định mật độ các mẫu thực vật nổi, thể hiện các số

liệu về mật độ dưới dạng đồ thị.

- Các số liệu về số lượng taxon và số lượng cá thể của từng taxon được sử dụng

để tính toán chỉ số đa dạng Shanon – Weiner (H’) [32], từ đó đánh giá chất lượng

nước tại hồ Trúc Bạch theo hệ thống phân loại mức độ ô nhiễm (bảng 2.1) dựa trên

công thức sau:

Trong đó: H = Chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Wiener

s = Số loài trong quần xã (độ giàu loài)

pi = N/Ni (Ni: số cá thể của loài thứ I. N: tổng số cá thể trong mẫu).

loge = log tự nhiên của pi

Dựa vào chỉ số H’ để đánh giá chất lượng môi trường nước dựa trên hệ thống

phân loại sau:

Bảng 2.1. Mối tƣơng quan giữa chỉ số đa dạng H’ và mức độ ô nhiễm nƣớc [32]

H’ Mức độ ô nhiễm Mức độ đa dạng sinh học

H’ < 1 Ô nhiễm nặng ĐDSH kém hoặc rất kém

Ô nhiễm trung bình ĐDSH trung bình 1 H’ 3

H’ > 3 Không ô nhiễm ĐDSH tốt hoặc rất tốt

24

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

- Sử dụng bảng chỉ số ô nhiễm của các chi tảo cho hồ Trúc Bạch, Hà Nội: Dựa vào

thành phần các chi có mặt trong bảng điểm để tính điểm cho từng mẫu. Điểm số ô

nhiễm của các tảo có mặt sau đó được tổng hợp lại. Điểm tổng cộng là giá trị tổng

tất cả các điểm số thu được của các chi tảo tại từng điểm nghiên cứu [32].

Bảng 2.2. Chỉ số ô nhiễm của các chi tảo (Palmer 1969) [32]

Chi tảo Chỉ số ô nhiễm Chi tảo Chỉ số ô nhiễm

Anacystis 1 Micractinium 1

Ankistrodesmus 2 Navicula 3

Chlomydomonas 4 Nitzschia 3

Chlorella 3 Oscillatoria 5

Closterium 1 Pandorina 1

Cyclotella 1 Phacus 2

Euglena 5 Phormidium 1

Gomphonema 1 Scenedesmus 4

Lepocinclis 1 Stigeoclonium 2

Melosira 1 Synedra 2

Bảng 2.3. Mối tƣơng quan giữa chỉ số Palmer và chất lƣợng nƣớc [32]

Chỉ số Palmer Mức độ ô nhiễm hữu cơ

≥ 20 Ô nhiễm cao

15 - 19 Ô nhiễm trung bình

< 15 Không ô nhiễm

- Chỉ số Euglenophyta = trong đó: E là mật độ ngành tảo Mắt; Cy: mật độ

ngành Vi khuẩn lam và Ch là mật độ bộ Chlorococcales [29].

25

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Bảng 2.4. Mối tƣơng quan giữa cấu trúc tảo và độ phì [29]

Chỉ số E Cấu trúc tảo Mức độ nhiễm bẩn

0 – 0,1 Oligotrophy Nhiễm bẩn

0,1 – 0,4 Eutrophy Bẩn

0,4 – 0,5 Politrophy Rất bẩn

+,

2.3.3.2. Thông số thủy lý hóa

-, PO4

Thống kê các số liệu đo tại hiện trường thu mẫu (nhiệt độ, pH, DO, NH4 3+), các kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm (chỉ số BOD5, COD). NO3

Lập đồ thị, so sánh, đối chiếu các số liệu trên với giá trị giới hạn cho phép

theo QCVN 08:2015/BTNMT (Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lượng nước

mặt) [2], [3]. Từ đó, rút ra các đặc điểm thủy lý hóa tại thủy vực nghiên cứu, đồng

thời đánh giá chất lượng nước và xác định được môi trường nước tại thủy vực phù

hợp với mục đích sử dụng nào theo bậc phân loại của QCVN 08:2015/BTNMT.

2.3.3.3. Xác định tƣơng quan giữa các thông số sinh học với các thông số thủy lý hóa [8], [14]

Xử lý kết quả phân tích định tính, định lượng tảo và tính toán chỉ số Shannon-

Weiner, chỉ số Palmer được thực hiện bằng phương pháp phân tích phương sai một

nhân tố ANOVA trong phần mềm Excel 2010 và đánh giá mức độ tương quan bằng

hệ số r. Mức độ tương quan giữa hai biến số thông qua hệ số r được xác định như

sau:

0,0 ≤ │r│ < 0,.2: tương quan rất yếu hoặc không có sự tương quan

0,2 ≤ │r│ < 0,4: tương quan yếu

0,4 ≤ │r│ < 0,7: tương quan ở mức trung bình

0,7 ≤ │r│ < 0,9: tương quan chặt chẽ

0,9 ≤ │r│ < 1,0: tương quan rất chặt chẽ

Kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan tuyến tính bằng tiêu chuẩn t của

Student, công thức:

26

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Trong đó: r là hệ số tương quan tuyến tính; n là số mẫu khảo sát và ngưỡng tin

cậy được chọn thường là α=0,05. Khi │tr│> t0,05 với số bậc tự do k = n – 2 thì hệ số

tương quan có ý nghĩa (hệ số tương quan tồn tại) với t0,05 = 2,228 (α=0,05, two-tail

và số bậc tự do k = 12-2 = 10).

27

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài tảo phù du ở hồ Trúc Bạch

Danh lục cụ thể các loài tảo và Vi khuẩn lam tại hồ Trúc Bạch được thể hiện

qua bảng 3.1. Kết quả phân tích định tính 52 mẫu thu được trong 4 đợt khảo sát tại

hồ Trúc Bạch đã xác định được 140 loài và dưới loài, 38 chi, 21 họ thuộc 5 ngành:

Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp

(Pyrrophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta) (Bảng 3.2).

Bảng 3.1. Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch qua 4 đợt nghiên cứu

(11/2015 – 8/2016)

Đợt khảo sát

Tên khoa học STT P1 P2 P3 P4

I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta

Lớp Chroococceae

Bộ Chroococcales

Họ Merismopediaceae

1 Merismopedia minima G. Beck. + + + +

2 Merismopedia marssonii Lemm. + + + +

Họ Microcystidaceae

3 Aphanothece clathrata (Bachm.) Elenk. +

4 Microcrocis geminata (Lagerheim) Geit. +

5 Microcystis aeruginosa Kütz. + + +

Microcystis endophytica (G.M.Smith) + 6 Elenk.

7 Microcystis hotayensis Duong. +

Microcystis pulverea f. incerta (Lemm.) 8 + Elenk.

+ 9 Microcystis pulverea f. holsatica (Lemm.) + + +

28

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Elenk.

Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) + + 10 + Hollerb.

Microcystis pulverea f. pulchra (Lemm.) 11 + Elenk.

12 Microcystis sp. + + +

Bộ Nostocales

Họ Anabaenaceae

13 Anabaenopsis elenkinii V.Miller. +

Bộ Oscillatoriales

Họ Oscillatoriaceae

14 Oscillatoria agardhii Gom. + + + +

15 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. + +

16 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom. + +

Oscillatoria claricentrosa var. bigranulata 17 + Rao.

Oscillatoria cortiana Meneghini ex 18 + Gomont.

19 Oscillatoria homogenea Fremy. + + +

20 Oscillatoria irrigua (Kütz.) Gomont. + +

21 Oscillatoria rupicola Hansg. + + +

22 Oscillatoria pseudogeminata Schmid. + +

Oscillatoria quadripunctulata Brull et 23 + Biswas.

24 Oscillatoria quasiperforata Skuja. + +

25 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom. + + +

26 Oscillatoria sp1. + + +

29

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

27 Oscillatoria sp2. +

28 Phormidium corium (Ag.) Gomont. +

Phormidium subincrustatum Fritsch et 29 + Rich.

30 Spirulina abbreviata Lemm. + +

31 Spirulina hanoiensis Duong. + + + +

32 Spirulina platensis (Nordst.) Geitl. +

II Tảo Silic – Bacillariophyta

Lớp Centriceae

Bộ Discinales

Họ Coscinodiscaceae

33 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. + + + +

34 Cyclotella menneghiniana Kütz. + + + +

Cyclotella stelligera (Cleve & Grunow) 35 + Van Heurck.

Lớp Pennatae

Bộ Araphinales

Họ Fragilariaceae

36 Synedra ulna (Nitzsch) Ehrenberg. +

Bộ Raphinales

Họ Naviculaceae

37 Gomphonema affine Kütz. + + +

38 Gomphonema intricatum Kütz. + +

39 Gomphonema parvulum Kütz. + +

40 Gomphonema pseudoaugur Lange-Bertalot. + + +

41 Navicula cincta (Ehr.) Ralfs. +

42 Navicula lanceolata Ehr. +

30

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

43 Navicula pupula Kütz. + + +

44 Navicula sp. + + + +

Họ Nitzschiaceae

45 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith. + + + +

46 Nitzschia acicularis (Kütz) W.Smith. +

Họ Surirellaceae

Surirella sp. 47 +

III Tảo Giáp - Pyrrophyta

Lớp Dinophyceae

Bộ Peridiniales

Họ Peridiniaceae

48 Glenodinium penardii Lemm. +

49 Glenodinium sp. + + +

Họ Ceratiaceae

50 Ceratium rhomvoides Hickel. +

IV Tảo Mắt – Euglenophyta

Lớp Euglenophyceae

Bộ Euglenales

Họ Euglenaceae

+ + + 51 Euglena acus Ehr.

+ + 52 Euglena agilis H.J. Carter.

+ + + + 53 Euglena anabaena Mainx.

+ 54 Euglena bivittata Kudo.

+ 55 Euglena caudata E.F.W.Hübner.

+ 56 Euglena deses Ehr.

+ + + 57 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs.

+ 58 Euglena geniculata Duj.

31

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

59 + Euglena hemichromata Skuja.

60 + Euglena oxyuris Schmar.

61 + Euglena pisciformis Klebs.

62 + + + Euglena proxima Dangeard.

63 + Euglena rostrifera L.P.Johnson.

64 + Euglena sanguina Ehr.

65 + Euglena sociabilis Dangeard.

66 + Euglena spirogyra Ehr.

67 + Euglena terricola F.Günth.

68 + Euglena wangi Chu.

69 + + + Euglena variabilis Klebs.

70 + + + Euglena velata G.A.Klebs.

71 + + + Euglena viridis Ehr.

72 + + + Euglena sp1.

73 + Euglena sp2.

74 + + + + Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.

75 + + Lepocinclis ovum (Ehr.) Mink.

76 + + + Lepocinclis globulus Perty.

77 + Lepocinclis sphagnophila Lemm.

78 + Lepocinclis sp.

+ + + +

79 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. 80 + + + Phacus acuminatus Stokes.

81 + + Phacus anomalus Fritsch et Rich.

82 + Phacus tortus (Lemm.) Swir.

83 + + + Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj.

84 +

85 + Phacus orbicularis Hubner. Strombomonas fluviatilis (Lemm.) Deflandre.

32

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

86 + Trachelomonas dubia Svirenko.

87 + Trachelomonas sp.

V Ngành tảo Lục - Chlorophyta

Lớp Chlorophyceae

Bộ Chlamydomonadales

Họ Protococcaceae Wille.

88 Sphaerocystis schroeteri Chodat. +

Bộ Volvocales

Họ Volvocaceae

89 Pandorina sp. + +

Bộ Chlorococcales

Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.

90 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. + + +

Họ Hydrodictyaceae

91 + + + Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh var. boryanum

92 + + + + Pediastrum duplex Meyen var. duplex

93 + Pediastrum duplex var. reticulatum Lagerh.

94 + Pediastrum integrum Naeg. var. integrum

95 + + +

96 + + + +

97 + +

98 + Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. tetras Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) Rabenh. Pediastrum simplex var. duodenaarium (Bailey) Rabenh. Pediastrum simplex (Meyen) Lemm. var. simplex

+ +

+ + Họ Coelastraceae 99 Coelastrum microporum Naeg. 100 Coelastrum sp.

Họ Oocystaceae

33

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

+ + + +

+ + + +

+ + + +

+

+ + + +

101 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) Korsch. 102 Ankistrodesmus angustus (Bern.) Korsch. 103 Ankistrodesmus arcuatus Korsch. 104 Ankistrodesmus gracilis (Reinsch.) Korsch. 105 Hyaloraphidium rectum Korsch. 106 Kirchneriella contorta (Schmidle.) Bohlin. + +

107 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) Moebitus. + + + +

108 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) + + + + Hansgirg.

+ + + +

109 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. Họ Scenedesmaceae Oltmans.

110 Actinastrum hantzchii Lagerh. + + + +

+ + + +

+ + + +

+ + + +

+ + + +

111 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 112 Crucigenia tetrapedia W. et. G.S.West. 113 Crucigenia quadrata Morren. 114 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. 115 + + + +

116 + + + + Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus

117 + + + +

118 + + + +

119 + + + +

120 + + + +

121 + +

122 + + + + Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chod. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bicaudatus var. skabitschevskii (Skabitsch.) Erg. Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus

34

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

123 + + + + Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg.

124 +

125 +

126 + + + Scenedesmus curvatus Bohlin. Scenedesmus denticulatus var. australis Plauf. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus

127 + Scenesdesmus dispar Bréb.

128 + Scenedesmus hortobagyi (Hortob.) Erg.

129 + + + +

130 + + + +

131 + + +

Scenedesmus incrassatulus Bohl. Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ. Scenedesmus quadricauda (Turp.) Breb. 132 + + + +

133 Tetralanthos lagerheimii Teiling. +

134 Tetrastrum elegans Playfair. +

Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahlst & 135 + + + + Tiff.

Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) 136 + + + Chod.

Tetrastrum staurogeniaeforme (Schroed.) 137 + Lemm.

138 Tetrastrum sp. + +

Bộ Desmidiales

Họ Desmidiaceae

139 Closterium sp. +

140 Cosmarium sp. +

35

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

3.2. Cấu trúc và mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch

3.2.1. Cấu trúc hệ tảo tại hồ Trúc Bạch

Cấu trúc thành phần loài từng ngành tảo và Vi khuẩn lam của hồ Trúc Bạch

được thống kê trong bảng 3.2.

Từ bảng 3.2 cho thấy: ngành tảo Lục với 53 loài thuộc 16 chi, 8 họ, 4 bộ và 1

lớp chiếm 37,9% tổng số loài xác định được. Thành phần thực vật nổi của ngành

này tại hồ Trúc Bạch chủ yếu các loài thuộc chi Pediastrum, Ankistrodesmus,

Scenedesmus và Crucigenia xuất hiện ở hầu hết các điểm nghiên cứu qua 4 đợt

khảo sát như: Pediastrum duplex var. duplex, Pediastrum tetras var. tetraodon,

Ankistrodesmus acicularis, Ankistrodesmus angustus, Ankistrodesmus arcuatu,

Crucigenia tetrapedia, Crucigenia rectangularis, Scenedesmus acuminatus,

Scenedesmus arcuatus, Scenedesmus bijugatus, Scenedesmus obliquus; chi

Scenedesmus với 18 loài là chi có số loài lớn nhất trong ngành tảo Lục.

Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch

(11/2015 – 11/2016)

Loài

Ngành tảo Lớp Bộ Họ Chi Số Tỉ lệ

lƣợng (%)

22,9 Vi khuẩn lam (Cyanobacteriophyta) 3 5 8 32 1

10.7 Tảo Silic (Bacillariophyta) 2 5 6 15 2

2,1 Tảo Giáp (Pyrrophyta) 1 2 2 3 1

26,4 Tảo Mắt (Euglenophyta) 1 1 6 37 1

37,9 Tảo Lục (Chlorophyta) 4 8 16 53 1

Ngành tảo Mắt phát hiện được 37 loài thuộc 6 chi, 1 họ, 1 bộ, 1 lớp, chiếm tỉ

lệ 26,4%, chiếm ưu thế bởi các loài thuộc chi Euglena, Phacus và Lepocinclis.

Vi khuẩn lam với số lượng 32 loài thuộc 8 chi, 5 họ, 4 bộ và 2 lớp, chiếm

22,9%, ngành này có 3 chi điển hình xuất hiện tại các khu vực nghiên cứu là

36

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Oscillatoria, Microcystis và Merismopedia, trong đó chi Oscillatoria là chi có số

loài lớn nhất (14 loài).

Tảo Silic có 15 loài thuộc 6 chi, 5 họ, 2 bộ và 2 lớp, chiếm 10,7%, chủ yếu là

các loài thuộc chi Cyclotella, Navicula, Gomphonema. Loài ưu thế thường gặp ở 4

đợt khảo sát là Cyclotella menneghiniana.

Tảo Giáp chiếm tỉ lệ thấp nhất với 3 loài thuộc 2 chi, 2 họ, 1 bộ và 1 lớp,

chiếm tỉ lệ 2,1%, điển hình là chi Glenodinium.

3.2.2. Mật độ hệ tảo tại hồ Trúc Bạch

Mật độ tảo trung bình tại hồ Trúc được thể hiện rõ trong hình 3.1. Trong 4

đợt khảo sát, mật độ tảo trung bình có xu hướng tăng dần, từ 10006 tế bào/l trong

đợt 1 đến 38019 tế bào/l trong đợt 4.

38019

40000

35000

30000

) l / o à b ế t ( h n

ì

25000

26680

18830

20000

15000

b g n u r t o ả t

10000

10006

ộ đ t ậ M

5000

0

P1

P2

P3

P4

Hình 3.1. Sự biến động mật độ tảo trung bình tại hồ Trúc Bạch qua 4 đợt khảo sát (11/2015 – 8/2016)

Mật độ tảo tại các điểm khảo sát qua 4 đợt nghiên cứu tại hồ Trúc Bạch được

thể hiện trong hình 3.2.

Tại các điểm khảo sát tại hồ Trúc Bạch, mật độ tảo phù du dao động từ 272

tế bào/l (S4 trong đợt 1) đến 108732 tế bào/l (S11 trong đợt 4). Mật độ tảo cao nhất

vào điểm 11 (đợt 4).

37

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Trong đợt 1 và đợt 2, mật độ tảo có xu hướng tăng mạnh từ điểm S4 đến

S12; đợt 3 cũng tăng dần, trừ điểm S4, S8, S9 và S12. Riêng đợt 4, mật độ tảo tăng

120000

100000

80000

60000

nhanh ở hầu hết các điểm, trừ điểm S3 và S8.

) l / o à b ế t ( o ả t

40000

ộ đ t ậ M

20000

0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10 S11 S12

Điểm khảo sát Đợt 3 Đợt 2

Đợt 1

Đợt 4

Hình 3.2. Sự biến động mật độ tảo tại các điểm khảo sát (11/2015 – 8/2016)

Mật độ tảo tại các địa điểm khác nhau có độ chênh lệch lớn. Mật độ tảo

thường cao ở các điểm nghiên cứu S7, S10 và S11; riêng điểm nghiên cứu S12

thường có mật độ tảo thấp nhất do đây là điểm chứa cống thải, nước thải sinh hoạt

được xả trực tiếp vào hồ chưa qua xử lí, môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng,

thành phần loài và mật độ loài xác định được tại điểm này cũng suy giảm đáng kể

so với những điểm nghiên cứu khác.

Qua 4 đợt khảo sát, tỉ lệ các ngành tảo có sự thay đổi khác nhau. Cụ thể, mật

độ Vi khuẩn lam tại hầu hết các điểm nghiên cứu ở cả 4 đợt có tỉ lệ cao nhất trong

số các ngành tảo (trừ điểm S1, S2, S3 trong đợt 2), cao nhất là ở vị trí S11 trong đợt

4 (105445 tế bào/l, chiếm tỉ lệ 96,98%) với các loài ưu thế như Microcystis

pulverea, Microcystis aeruginosa, Merismoperdia minima, Merismopedia

marssonii.

Bên cạnh đó, tảo Lục cũng chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt trong đợt khảo sát lần 2,

cao nhất tại điểm S7 (10458 tế bào/l, chiếm 41,23%), với các loài ưu thế thuộc chi

Crucigenia, Scenedesmus, Ankistrodesmus, Pediastrum...

38

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Mật độ tảo Silic không cao so với hai ngành tảo Lục và Vi khuẩn lam. Mật

độ có xu hướng giảm từ đợt 1 sang đợt 2 nhưng bắt đầu tăng mạnh trong đợt 3 và

đợt 4, cao nhất tại điểm nghiên cứu S10 (đợt P4) (400 tế bào/l, chiếm 7,05%), với

Cyclotella menneghiniana là loài ưu thế.

Ngành tảo Mắt với các loài thường gặp thuộc các chi Euglena, Phacus,

Monomorphina đều có mật độ không đáng kể. Mật độ tương đối đồng đều ở 3 đợt

nghiên cứu đầu tiên; riêng đợt P4, mật độ tảo Mắt có xu hướng giảm xuống còn 0 tế

bào/l tại một số điểm nghiên cứu như S6, S8.

Ngành tảo Giáp có mật độ cực kì thấp, thấp nhất trong các nhóm tảo xác định

được, gần như không xuất hiện ở nhiều khu vực nghiên cứu trong suốt quá trình

khảo sát, với mật độ cao nhất là 14 tế bào/l (S10, P3).

Qua 4 đợt khảo sát, có thể thấy tảo Lục và Vi khuẩn lam là hai ngành chiếm

tỉ lệ cao về mật độ, quyết định mật độ tảo ở hồ Trúc Bạch. Sở dĩ như vậy vì các loài

sống tập đoàn (8 - >100 tế bào/tập đoàn) thuộc hai ngành này phát triển mạnh dẫn

đến mật độ cao.

3.3. Sự biến động của hệ tảo tại hồ Trúc Bạch

3.3.1. Sự biến động theo mùa

Khi so sánh giữa 4 đợt khảo sát, thành phần các loài tảo và Vi khuẩn lam có

những biến động nhất định, biểu hiện ở sự xuất hiện hay vắng mặt một số loài qua

các đợt khảo sát (hình 3.3).

Số loài hiện diện của mỗi ngành tảo qua 4 đợt nghiên cứu dao động từ 1

loài đến 40 loài. Số lượng loài của 2 ngành tảo Mắt và Vi khuẩn lam có xu hướng

giảm từ đợt 1 sang đợt 2 (đặc biệt là tảo Mắt, giảm từ 29 loài (P1) xuống còn 7

loài (P2)) và tăng nhẹ trong đợt 3 và đợt 4. Khác với 2 ngành trên, tảo Silic có số

lượng loài tăng đều từ 7 loài (P1) tới 12 loài (P3) và giảm xuống còn 6 loài trong

đợt 4 (P4). Ngành tảo Giáp không có sự khác biệt đáng kể về số lượng loài giữa

các đợt nghiên cứu. Riêng ngành tảo Lục, số lượng loài tăng giảm có quy luật qua

39

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

4 đợt khảo sát, tăng từ 35 loài (P1) tới 40 loài (P2), giảm còn 36 loài (P3) và lại

100

80

60

40

20

0

P1

P2

P3

P4

tăng đến 40 loài (P4).

Đợt khảo sát

Vi khuẩn lam

Tảo Silic

Tảo Giáp

Tảo Mắt

Tảo Lục

Hình 3.3. Sự biến động số lƣợng loài tảo qua các đợt khảo sát tại Hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016).

Thành phần loài thực vật nổi cũng có sự biến động giữa các điểm nghiên

cứu. Số lượng loài thuộc ngành tảo Lục không có sự khác biệt nhiều giữa các điểm

nghiên cứu trong cùng 1 giai đoạn. Chủ yếu là các loài tảo lục đơn bào dạng tập

đoàn thuộc các chi như Scenedesmus, Pediastrum và Crucigenia…

Tảo Mắt xuất hiện nhiều tại khu vực nghiên cứu trong đợt 1 như Euglena

acus, E. anabaena, Lepocinclis. fusiformis, Phacus. acuminatus và P. pleuronectes.

Sang đợt 2, loài E. oxyuris chiếm ưu thế ở tất cả các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc

Bạch; tại các thời điểm khảo sát khác, loài này chỉ phát hiện được tại 2 điểm S1 và

S2 vào đợt 4. Trong hai đợt khảo sát còn lại, tảo Mắt xuất hiện tại các điểm nghiên

cứu không nhiều, chủ yếu là các loài M. pyrum, P. pleuronectes và E. proxima.

Hai loài Microcystis pulverea, Merismoperdia minima thuộc ngành Vi

khuẩn lam, xuất hiện hầu hết tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát. Bên

cạnh đó một số loài chỉ xuất hiện tại một số vị trí khảo sát như: Anabaenopsis

elenkinii phát hiện thấy tại 3 điểm S3, S10, S11 trong đợt 1; Spirulina abbreviata

xuất hiện duy nhất tại điểm 12 trong đợt 2 và 3; loài Phormidium corium,

40

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phormidium subincrustatum chỉ xuất hiện lần lượt tại điểm 8 và điểm 10 trong

đợt 4.

Loài Cyclotella menneghiniana thuộc ngành tảo Silic xuất hiện ở hầu hết tại

các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát. Bên cạnh đó, một số loài chỉ xuất hiện tại

một thời điểm nhất định trong giai đoạn nghiên cứu như: Synedra ulna (điểm S3,

đợt P1), Nitzschia acicularis (điểm S1, đợt P2), Surirella sp (điểm S5, đợt P3),

Navicula cinta (điểm S12, đợt P4).

Loài tảo Giáp - Glenodinium sp. xuất hiện ở 3 đợt nghiên cứu đầu (P1, P2,

P3); trong đợt 4, xuất hiện loài Glenodinium penardii tại 2 điểm S8 và S10. Riêng

loài Ceratium rhomvoides chỉ phát hiện được tại 2 điểm S1 và S5 trong đợt 3.

3.3.2. Sự biến động theo năm

Biến động về thành phần và mật độ loài thực vật nổi hồ Trúc Bạch giữa 2

giai đoạn nghiên cứu 2010-2011 và 2015-2016 được thể hiện qua bảng 3.3.

Số lượng loài tảo và Vi khuẩn lam đã khảo sát được trong nghiên cứu này

cao hơn so với nghiên cứu của PGS. TS. Lê Thu Hà và TS. Nguyễn Thùy Liên

(2010 – 2011); số lượng loài thực vật nổi ở hồ Trúc Bạch có xu hướng tăng lên từ

28 loài (2010 – 2011) tới 140 loài (2015 – 2016).

Cấu trúc thành phần loài ở cả 2 giai đoạn có sự giống và khác nhau. Ngành

tảo Lục ở cả 2 giai đoạn có số lượng loài chiếm ưu thế so với những ngành còn lại.

Số lượng loài tảo giảm dần từ ngành tảo Mắt – Vi khuẩn lam - tảo Silic.

Ở giai đoạn 1 xuất hiện ngành tảo Hai roi lông, khác với giai đoạn 2 là

ngành tảo Giáp. Cả 2 ngành này đều có số lượng loài thấp nhất trong các nhóm tảo

xác định được ở cả 2 giai đoạn. Bên cạnh đó, số lượng loài của 4 ngành Vi khuẩn

lam, tảo Silic, tảo Lục và tảo Mắt cũng tăng mạnh. Cụ thể như: ngành Vi khuẩn lam

và tảo Silic đều có số loài là 2 ở giai đoạn nghiên cứu thứ nhất, trong giai đoạn

nghiên cứu thứ 2, con số này tăng lên tới 32 loài ở Vi khuẩn lam và 15 loài ở tảo

Silic. Hai ngành tảo còn lại có số loài cũng tăng lên đáng kể, từ 8 đến 37 loài đối

với tảo Mắt và 15 đến 53 loài đối với tảo Lục.

41

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Ở cả hai giai đoạn nghiên cứu, trong tổng số loài ghi nhận được có sự trùng

lặp 19 loài, trong đó: 2 loài thuộc ngành Vi khuẩn lam, 1 loài tảo Silic, 4 loài tảo

Mắt và 12 loài tảo Lục.

Bảng 3.3. So sánh đa dạng thành phần loài thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch trong

2 giai đoạn nghiên cứu.

2010-2011 2015-2016

Số lượng loài Thực vật nổi

Vi khuẩn lam 2 32

Tảo Silic 2 15

Tảo Giáp 0 3

Tảo Hai roi lông 1 0

Tảo Mắt 8 37

Tảo Lục 15 53

Tổng 140 28

Biến động thành phần loài thực vật nổi giữa mùa mưa và mùa khô ở cả 2 giai

đoạn không đáng kể. Trong giai đoạn 1, mùa khô có 22 loài (chiếm 78,57% tổng số

loài cả năm) ở tháng 11 và 21 loài (75%) ở tháng 3, cao hơn mùa mưa là 9 loài

(32,14%) vào tháng 4 và 6 loài (21,43%) vào tháng 7. Trong khi đó, số loài tảo ở hồ

Trúc Bạch vào mùa khô ở giai đoạn 2 lần lượt là 92 loài (chiếm 65,71%) trong

tháng 11 và 71 loài (chiếm 50,71%) trong tháng 2; riêng 2 đợt nghiên cứu vào mùa

mưa, số lượng loài không đổi, có 83 loài chiếm 59,29% tổng số loài cả năm.

Ở giai đoạn nghiên cứu đầu (2010 – 2011), mật độ tảo tại hồ Trúc Bạch trong

2 đợt thu mẫu vào mùa mưa rất thấp, chỉ từ 3 – 4 loài/1 điểm lấy mẫu. Tuy nhiên,

trong 2 đợt thu mẫu còn lại vào mùa khô, mật độ tảo cao hơn rất nhiều, chiếm ưu

thế bởi ngành tảo Mắt. Khác với giai đoạn này, giai đoạn thứ 2 (2015 – 2016), mật

độ các loài thực vật nổi tăng lên đáng kể, đặc biệt là ngành Vi khuẩn lam, cao nhất

là 105445 tế bào/l, ưu thế bởi các loài thuộc chi Microcystis và Merismopedia.

42

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

3.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng H’,

chỉ số ô nhiễm P và chỉ số Euglenophyta

Theo Nguyễn Văn Tuyên (2003), thành phần các loài thực vật nổi đã xác định được

tại hồ Trúc Bạch qua 4 đợt nghiên cứu cho thấy xuất hiện một số loài chỉ thị cho nước

bị ô nhiễm hữu cơ thuộc các chi Spirulina, Oscillatoria, (ngành Cyanobacteriophyta);

Synedra và Cyclotella (ngành Bacillariophyta); Euglena, Phacus (ngành

Euglenophyta); Scenedesmus (ngành Chlorophyta). Đặc biệt một số loài Vi khuẩn

lam thuộc chi Mycrocystis tiết ra độc tố, có khả năng gây nên hiện tượng nước nở

hoa, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống các thủy sinh vật nói riêng và hệ sinh thái

hồ nói chung.

Nhìn chung, số lượng loài tại các địa điểm nghiên cứu không nhiều. Tảo Lục

và tảo Mắt là hai ngành chiếm tỉ lệ cao về thành phần loài trong khi tỉ lệ tảo Giáp lại

rất thấp. Đây là nét đặc trưng của thủy vực đang trong tình trạng nhiễm bẩn.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số đa dạng Shannon-Weiner

(1963), chỉ số Palmer (1969) và chỉ số sinh học tảo Euglenophyta (1949) để đánh

giá chất lượng nước thông qua các mức độ ô nhiễm hữu cơ tại các điểm khảo sát

trên hồ Trúc Bạch.

3.4.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại hồ Trúc Bạch thông qua chỉ số đa dạng

Shannon-Weiner (1963)

Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’) tại 12 điểm nghiên cứu qua 4 giai

đoạn khảo sát trên hồ Trúc Bạch được thể hiện trong bảng 3.4 và hình 3.4.

Từ bảng 3.4 và hình 3.4. cho thấy, trong 2 đợt thu mẫu đầu tiên, ở tất cả

các điểm nghiên cứu (trừ điểm 12) đều cho ra chỉ số 3> H’ > 1. Do đó, những điểm

này đều có mức độ ô nhiễm môi trường nước ở mức trung bình.

43

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Bảng 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt

khảo sát trên hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016)

Điểm Chỉ số H’

Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt4

3.5

3

2,00 1,22 1,47 1,09 0,84 0,86 0,77 0,91 0,86 0,74 0,95 0,55 1,47 1,47 1,33 1,09 0,73 0,59 0,85 1,05 0,98 0,94 0,89 0,67 1,05 1,61 1,51 1,28 1,97 2,22 1,59 1,53 1,22 1,31 1,43 0,7 2,36 2,06 2,37 1,71 1,88 2,13 2,19 1,38 1,50 1,45 2,21 0,98 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

'

2.5 H 2 ố s ỉ

1.5 h C 1

0.5

0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10 S11 S12

Điểm khảo sát

H' = 1

H'=3

Đợt 1

Đơt 2

Đợt 3

Đợt 4

Hình 3.4. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

Hai đợt nghiên cứu sau, môi trường nước có xu hướng ô nhiễm nghiêm trọng

hơn ở nhiều điểm nghiên cứu (H’ < 1), cụ thể như: điểm S5 – S11 (P3, P4). Riêng

điểm 12 ở cả 4 đợt khảo sát đều ở mức ô nhiễm nghiêm trọng.

44

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Lí giải cho các kết quả trên như sau: vào mùa hè, nắng to kết hợp mưa nhiều,

ô nhiễm hữu cơ do ứ đọng rác thải, hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người

dân xung quanh hồ mạnh lên nên lượng nước thải chưa qua xử lí được xả trực tiếp

xuống hồ lớn, môi trường nước lúc này thích hợp cho một số nhóm tảo phát triển

mạnh. Tuy nhiên, sự phát triển này kìm hãm sự phát triển của các nhóm tảo khác,

dẫn đến các chỉ số đa dạng H’ thu được tại khu vực khảo sát thấp. Sang mùa khô,

nhiệt độ và lượng ánh sáng giảm, sự phát triển của nhiều nhóm tảo độc bị hạn chế;

bên cạnh đó, hoạt động của các nhà hàng và khu vui chơi ven hồ cũng suy yếu đáng

kể, do đó lượng nước thải được xả trực tiếp xuống hồ Trúc Bạch giảm, là nguyên

nhân dẫn đến môi trường nước bớt ô nhiễm hơn và các chỉ số đa dạng H’ thu được

cũng cao hơn. Riêng điểm 12, đây là điểm chứa cống thải, nối thẳng trực tiếp với

mương Ngũ Xá (bị ô nhiễm bởi các cơ sở sản xuất nhôm) nên môi trường nước ở

đây bị ô nhiễm nghiêm trọng quanh năm, chỉ số H’ thu được rất thấp.

3.4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng chỉ số Palmer (1969).

Chỉ số ô nhiễm Palmer (P) tại 12 điểm nghiên cứu qua 4 giai đoạn khảo

sát trên hồ Trúc Bạch được thể hiện trong bảng 3.5 và hình 3.5.

Chỉ số Palmer (1969) được xây dựng dựa trên sự có mặt của chi hoặc loài tảo

có khả năng chịu đựng được sự ô nhiễm hữu cơ trong các thủy vực. Trong nghiên

cứu này chúng tôi chọn cách xác lập chỉ số qua sự có mặt của các chi tảo được đề

cập ở bảng 2.2 (Palmer. 1969) với số điểm ấn định từ 1 đến 5 tùy theo chi. Kết quả,

đã xác định được 14 trên tổng số 20 chi có trong chỉ số Palmer.

Thông qua tính điểm dựa vào bảng các chi tảo của Palmer (1969) cho thấy

chỉ số Palmer dao động từ 10 – 24 qua 4 đợt khảo sát.

45

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Bảng 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát

trên hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016)

Chỉ số P Điểm Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt4

22 23 24 19 14 18 18 18 23 18 16 23 18 12 13 16 13 11 18 21 12 21 15 23 18 20 15 21 15 20 20 18 14 19 21 21 20 10 18 12 14 14 21 16 12 13 12 22

30

25

20

S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

P ố s ỉ

15

h C

10

5

0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10

S11 S12

Điểm khảo sát

Đơt 4

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

P=15

P=19

P=20

Hình 3.5. Chỉ số ô nhiễm Palmer tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

Mức độ ô nhiễm có xu hướng giảm dần từ đợt 1 sang đợt 2, tăng lên trong

đợt 3 và giảm nhẹ trong đợt 4. Trong đợt 1, nước hồ Trúc Bạch ô nhiễm cao tại

nhiều điểm như S1, S2, S3, S9 và S12; các vị trí còn lại ở mức độ ô nhiễm trung

46

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

bình. Ở đợt 2, hầu hết các vị trí ở mức độ ô nhiễm trung bình, trừ điểm S8, S10 và

S12 là ở mức ô nhiễm cao. Sang đợt 3, có 6 điểm ở mức độ ô nhiễm cao. Trong đợt

4, số điểm ở mức độ ô nhiễm cao giảm xuống còn 3 điểm. Riêng điểm 12 ở tất cả

các đợt khảo sát đều ở mức độ ô nhiễm cao (21 – 23 điểm).

3.4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng chỉ số Euglenophyta

Chỉ số Euglenophyta (E) tại 12 điểm nghiên cứu qua 4 giai đoạn khảo sát

trên hồ Trúc Bạch được thể hiện trong bảng 3.6 và hình 3.6.

Bảng 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt

khảo sát trên hồ Trúc Bạch (11/2015 – 08/2016)

Chỉ số E

Điểm Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt4

0,26 0,23 0,29 0,29 0,32 0,41 0,43 0,15 0,45 0,47 0,44 0,60 0,56 0,30 0,50 0,46 0,27 0,10 0,23 0,46 0,46 0,45 0,21 0,68 0,34 0,29 0,36 0,32 0,34 0,40 0,42 0,37 0,28 0,23 0,29 0,50 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 0,24 0,12 0,14 0,10 0,13 0,15 0,29 0,27 0,29 0,12 0,11 0,47

Từ số liệu bảng 3.6. và hình 3.6 cho thấy: chỉ số E giảm từ đợt 1 sang đợt 2,

tăng trong đợt 3 và đợt 4. Do đó, độ nhiễm bẩn của nước hồ Trúc Bạch cũng giảm

từ đợt 1 sang đợt 2 và nghiêm trọng hơn trong đợt 3 và đợt 4. Riêng điểm 12 ở cả 4

đợt khảo sát, đều có chỉ số E cao (> 0,4) đồng nghĩa với môi trường nước ở điểm

này đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng, cảnh báo về tình trạng phú dưỡng của hồ.

47

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

E ố s ỉ

h C

0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10 S11 S12

Điểm khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

E = 0.1

E = 0.4

E = 0.5

Hình 3.6. Chỉ số sinh học Euglenophyta tại các điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

Nhận xét chung: So sánh về mức độ ô nhiễm môi trường nước tại 12 điểm

nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch thông qua 3 chỉ số sinh học tảo chúng ta thấy: trong 2

đợt khảo sát đầu, khi sử dụng chỉ số P lần lượt cho ra 5 và 3 điểm tương ứng trên

tổng số 12 điểm bị ô nhiễm hữu cơ cao, khác với chỉ số H’ và E thì hồ Trúc Bạch

khi được đánh giá lại chỉ có duy nhất điểm S12 bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tương tự

ở đợt 3, số điểm bị ô nhiễm hữu cơ cao là 6 khi đánh giá bằng chỉ số P, 8 với chỉ số

H’ và 5 với chỉ số E. Đợt cuối cùng, số điểm ô nhiễm nghiêm trọng theo chỉ số P

giảm còn 3, chỉ số H’ là 6 và chỉ số E là 7 điểm. Như vậy, đánh giá chất lượng nước

hồ Trúc Bạch qua 3 chỉ số sinh học tảo Shannon-Weiner, Palmer và Euglenophyta

thì số điểm ô nhiễm nghiêm trọng qua 4 đợt khảo sát trên tổng số 48 điểm tại hồ

Trúc Bạch thu được lần lượt là 16, 17 và 14, xuất hiện điểm cống thải S12 ở cả 4

đợt.

3.4.4. Mối tƣơng quan giữa các chỉ số.

Mối tương quan giữa chỉ số Shannon-Weiner (1963), chỉ số Palmer (1969) và

chỉ số Euglenophyta được thể hiện trong bảng 3.5.

48

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Chỉ số Shannon-Weiner có mối tương quan nghịch với chỉ số Palmer và chỉ số

Euglenophyta, trong đó: tương quan H’-P ở mức độ yếu, với hệ số tương quan

│r│= 0,255; tương quan H’-E ở mức độ trung bình với chỉ số│r│= 0,572.

Bảng 3.7. Mối tƣơng quan giữa các chỉ số tảo đƣợc sử dụng để đánh giá chất

lƣợng môi trƣờng nƣớc

Mối tƣơng Xếp loại mức độ Phƣơng trình |r| quan tƣơng quan

H’ – P y = -0,034x + 1.926 0,255 Yếu

H’ – E y = -1,723x+ 1.892 0,572 Trung bình

P - E y = 9,118x+ 14.434 0,334 Yếu

Hai chỉ số P và Euglenophyta có mối tương quan thuận yếu với hệ số tương

quan │r│= 0,334. Điều này cho thấy những điểm có chỉ số Shannon thấp ứng với

mức độ ô nhiễm cao thì chỉ số Palmer và chỉ số Euglenophyta tại những điểm đó

cao và ngược lại.

3.5. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc tại Hồ Trúc Bạch qua các thông số

thủy lý hóa.

3.5.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ là một thông số phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện môi trường và khí

hậu. Nhiệt độ của nước cũng là một yếu tố kiểm soát đối với đời sống của thủy sinh

vật do nhiệt độ ảnh hưởng đến tỷ lệ trao đổi chất của các sinh vật dưới nước và ảnh

hưởng đến nồng độ oxy trong nước.

Qua 4 đợt khảo sát, nhiệt độ không khác nhau nhiều giữa các điểm lấy mẫu.

Nhiệt độ môi trường nước là đại lượng phụ thuộc vào nhiệt độ không khí, do sự thay đổi nhiệt độ không khí theo mùa nên nhiệt độ tại các điểm khảo sát có sự chênh lệch rõ rệt giữa các đợt thu mẫu. Cụ thể như: nhiệt độ vào mùa khô dao động từ 110C đến 120C trong đợt 1; từ 15,10C đến 18,40C ở đợt 2. Sang mùa mưa (đợt 3, đợt 4), nhiệt độ biến động nhẹ từ 28,50C đến 30,90C (hình 3.7).

49

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

40

)

C

30

0 (

20

ộ đ t ệ i

10

h N

0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10

S11

S12

Điểm khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

Hình 3.7. Nhiệt độ tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

3.5.2. Độ pH

pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên

nhất trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải...

pH ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các sinh vật dưới nước, đặc biệt là sự tăng

10

8

6

trưởng, phát triển và khả năng sinh sản của thực vật nổi.

H p

4

2

0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10

S11

S12

Điểm khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

QCVN: 08/2015/BTNMT B1 (giới hạn dưới)

QCVN: 08/2015/BTNMT B1 (giới hạn trên)

Hình 3.8. pH tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

50

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Trong cùng một thời điểm thu mẫu, độ pH trong khu vực nghiên cứu tại các

điểm khảo sát khá đồng đều (hình 3.8). Tất cả các điểm thu mẫu trong cả 4 đợt đều

có giá trị pH nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT.

3.5.3. DO (Hàm lƣợng oxy hòa tan)

Ô xy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ ô xy trong không khí, một

mặt được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống

trong nước. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các

hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm

nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.

Môi trường nước có hàm lượng DO cao được coi là khoẻ mạnh và có nhiều

loài sinh vật sống trong đó. Khi DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh

trưởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số

loài nếu DO giảm đột ngột.

(

5 4.5 4 3.5 ) / 3 g m 2.5 O 2 D 1.5 1 0.5 0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10

S11

S12

Điểm khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

QCVN: 08/2015/BTNMT B1

Hình 3.9. DO tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị DO tại các điểm khảo sát cùng thời

điểm thu mẫu chênh lệch rất thấp (hình 3.9), cho thấy hàm lượng oxi hòa tan khá ổn

định và đồng nhất trong toàn bộ khu vực nghiên cứu. Kết quả được trình bày cho

thấy DO dao động từ (1,2 – 3,16 mg/l) vào đợt 1; (1 – 3,1 mg/l) ở đợt 2; (0,7 – 3,4

51

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

mg/l) trong đợt 3 và sang đợt 4 là (0,9 – 4,5 mg/l). Tất cả các giá trị DO tại các

điểm lấy mẫu qua 4 đợt khảo sát đều không đáp ứng các giới hạn tiêu chuẩn

(QCVN 08: 2015 / BTNMT) cột B1. Giá trị DO tại điểm 12 ở cả 4 đợt thu mẫu là

thấp nhất, vì điểm này có sự tập trung của nhiều nguồn nước thải, đặc biệt là nước

thải công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất

hữu cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận. Với hàm lượng oxy hòa tan ở mức thấp

như vậy sẽ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các sinh vật thủy sinh.

3.5.4. BOD5

BOD5 là lượng oxy cần thiết cho các vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ và

sử dụng nguồn oxy hòa tan trong nước cho quá trình này. BOD5 có ý nghĩa biểu thị

lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng vi sinh vật, do đó thể

hiện khả năng tự làm sạch của hồ và gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm nước do các

35

30

25

20

chất có khả năng bị oxy hóa sinh học, đặc biệt là các chất hữu cơ.

) l / g m

15

( 5 D O B

10

5

0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10

S11

S12

Đợt 1

QCVN: 08/2015/BTNMT B1

Đợt 2

Điểm khảo sát Đợt 4

Đợt 3

Hình 3.10. BOD5 tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

Nồng độ BOD5 tại các điểm thu mẫu được thể hiện trong hình 3.10. BOD5

khoảng từ (5,52-22,16 mg/l) vào mùa đông; (9,2-24,45 mg/l) vào mùa xuân và (11,7

– 26 mg/l) trong mùa hè. Tất cả giá trị BOD5 tại các điểm nghiên cứu trong 4 giai

đoạn khảo sát ở dưới giới hạn tiêu chuẩn (QCVN08 - 2015 / BTNMT) cột B1, ngoại

trừ điểm 5 (đợt 3) và điểm 12 (cả 4 đợt). Điểm 12 là điểm cống thải, nối thẳng trực

52

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

tiếp với mương Ngũ Xá chứa nước thải công nghiệp từ các cơ sở sản xuất nhôm và

nước thải sinh hoạt từ các hộ dân cư lân cận, do đó, giá trị BOD5 tại điểm 12 ở cả 4

đợt thu mẫu luôn cao hơn QCVN 08 – 2015.

3.5.5. Nhu cầu oxy hóa học (COD)

COD là lượng oxy cần thiết để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ khi mẫu

nước được xử lý với chất oxi hóa mạnh trong những điều kiện nhất định. Khi nhu

cầu oxy hóa học (COD) và nhu cầu oxi hóa sinh học (BOD) cao làm giảm nồng độ

oxy hòa tan trong nước, có hại tới đời sống thủy sinh vật và hệ sinh thái nước nói

chung. Đây là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm nước, kể cả với chất hữu cơ dễ

phân hủy và khó phân hủy sinh học.

Nồng độ COD của mẫu được hiển thị trong hình 3.11. COD dao động từ 12-

26,4 mg/l vào mùa đông; 22,4-45,38 mg/l vào mùa xuân; 27,2-53,6mg/l trong mùa

hè. COD tăng mạnh qua 4 đợt nghiên cứu có thể do nguồn nước thải chưa qua xử lý

60

50

40

tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là tại điểm 12.

) l / g m

(

30

20

D O C

10

0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10 S11 S12

Điểm khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

QCVN: 08/2015/BTNMT B1

Hình 3.11. COD tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

COD cao nhất rơi vào đợt khảo sát lần thứ 3 (05/2016), đặc biệt là điểm 4 từ

18,4 (mg/l) đến 48,8(mg/l); điểm 7 từ 25,28 (mg/l) đến 44 (mg/l); điểm 8 từ 27,2

(mg/l) 42,4 (mg/l); điểm 10 từ 24,8 (mg/l) đến 50,4 (mg/l) và điểm 12 từ 45,38

(mg/l) 54,6 (mg/l), vượt quá giới hạn QCVN 08/2015. Hàm lượng COD trong nước

53

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

cao tại nhiều điểm nghiên cứu trong đợt khảo sát lần 3 là hệ quả của nguồn nước có

nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm từ việc xả trực tiếp nước thải công nghiệp và nước

thải sinh hoạt vào hồ.

Sang đợt 4, COD giảm đáng kể ở một vài điểm, nguyên nhân có thể là do

lượng mưa lớn trước đó. - 3.5.6. Hàm lƣợng NO3

Nito là một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng, - đại diện cho mức độ ô nhiễm nguồn phát triển của thực vật nổi. Hàm lượng NO3

nước, khi giá trị này gia tăng đến một mức độ nhất định sẽ gây ra hiện tượng tảo nở - là sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy các hợp chất nitơ, được sử hoa. NO3

dụng bởi thực vật nổi như các chất dinh dưỡng.

-

3

O N g n ợ ƣ

l

m à H

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10

S11

S12

Điểm khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

QCVN: 08/2015/BTNMT B1

- tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4

Hình 3.12. Hàm lƣợng NO3 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

Hàm lượng NO3

- qua 4 đợt nghiên cứu được hiển thị trong hình 3.12. Kết quả - tại hầu hết các điểm trong 4 đợt nghiên cứu đều vượt qua -

cho thấy hàm lượng NO3

QCVN: 08/2015/BTNMT B1 (>15 mg/l). Cụ thể như, trong đợt 1, hàm lượng NO3

tại các điểm lấy mẫu chênh lệch đáng kể, thấp nhất là 0 mg/l (điểm 12) và cao nhất - tăng mạnh, cao nhất tại giá trị 80 mg/l là 50 mg/l (điểm 10). Đợt 2, hàm lượng NO3

54

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

NO3

ở điểm 4 và điểm 8; thấp nhất là ở điểm 12 với 0 mg/l. Trong đợt 3, hàm lượng - tiếp tục tăng lên ở nhiều điểm (điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 8); giá trị thấp nhất là 5 - có xu hướng giảm nhanh chóng trong đợt 4 tại mg/l (điểm 12). Hàm lượng NO3

nhiều điểm, cao nhất là 50 mg/l và thấp nhất là 0 mg/l (điểm 12).

+

3.5.7. Hàm lƣợng NH4

+ là sản phẩm trung gian trong chu trình chuyển hóa các hợp chất chưa + trong nước ít gây

+ để sinh vật trực tiếp sử dụng. Hàm lượng NH4

NH4

nitơ thành NO3

ảnh hưởng trực tiếp tới thủy sinh vật. song nó là nguồn dự trữ hình thành NH3 khi + trong mẫu được thể pH > 7, gây độc đối với các sinh vật thủy sinh. Nồng độ NH4

hiện trong hình 3.13.

+ 4 H N g n ợ ư

l

m à H

12 10 8 6 4 2 0

S1

S2

S3

S4

S5

S6

S7

S8

S9

S10

S11

S12

Điểm khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

QCVN: 08/2015/BTNMT B1

+ tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4

+ tương đối đồng đều ở tất cả các điểm lấy

Hình 3.13. Hàm lƣợng NH4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

Kết quả cho thấy hàm lượng NH4

mẫu trong đợt 1; sang đợt 2, giữa các điểm có sự chênh lệch không lớn, dao động

trong phạm vi từ 0 đến 10 mg/l; tương tự đợt 3 và đợt 4 cũng có sự khác biệt giữa

các điểm, từ 2,5 đến 9,5 mg/l đối với đợt 3 và từ 5 đến 10 mg/l trong đợt 4. Tất cả

+ đều vượt quá

các điểm lấy mẫu trong 4 giai đoạn lấy mẫu, hàm lượng NH4

QCVN08: 2015/BTNMT.

55

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

3-

3.5.8. Hàm lƣợng PO4

Cùng với nitơ, photpho là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho đời sống của thực

vật và trở thành yếu tố giới hạn đối với sự phát triển của chúng. Khi hàm lượng 3- tăng cao sẽ gây hiện tượng phì dưỡng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ PO4

sinh thái của thủy vực đang nghiên cứu.

3- được biểu thị trong hình 3.14. Kết quả cho thấy: hàm lượng 3- có sự chênh lệch không nhiều giữa các điểm lấy mẫu (ngoại trừ điểm 12).

Hàm lượng PO4

PO4

Trong đợt khảo sát lần 4, một số điểm lấy mẫu trong 4 đợt thu vượt quá QCVN: 3- cao vượt quá QCVN ở cả 4 đợt 08/2015/ BTNMT. Riêng điểm 12, hàm lượng PO4

nghiên cứu, cao gấp 3 – 4 lần so với những điểm khác.

- 3

4

O P g n ợ ƣ

l

m à H

4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

S1

S2

S3

S4

S5

S9

S10

S11

S12

S8

S7 S6 Đợt khảo sát

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

QCVN: 08/2015/BTNMT B1

3- tại các điểm nghiên cứu trên hồ Trúc Bạch trong 4

Hình 3.14. Hàm lƣợng PO4 đợt khảo sát (11/2015 – 08/2016)

3.6. Phân tích mối tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số sinh học với chỉ tiêu thủy

lý hoá

Khi tiến hành phân tích mức độ tương quan giữa chỉ số Shannon với thông

số hóa lý: DO, COD, BOD5, NO3-, NH4 và PO4- của môi trường qua 4 đợt khảo sát,

chúng tôi thu được kết quả như sau:

56

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Bảng 3.8. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số Shannon với các

chỉ tiêu thủy lý hóa của môi trƣờng nƣớc

Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số t

tƣơng quan

Chỉ số H’ - DO y = 0,128x+ 0,995 0,205 Yếu 0,662

y = -0,059x+ 2,092 0,592 Trung bình 2,323 Chỉ số H’ - BOD5

Chỉ số H’ - COD y = -0,028x+ 2,164 0,674 Trung bình 3,885

+

y = -0,047x + 1,677 0,751 Chặt chẽ 3,597 Chỉ số H’ - NH4

-

y = 0,006x + 1,077 0,290 Yếu 0,958 Chỉ số H’ - NO3

3-

y = -0,223x + 1,473 0,313 Yếu 1,042 Chỉ số H’ - PO4

lượng NO3

Bảng 3.8 cho thấy, chỉ số H’ có sự tương quan thuận yếu với DO và hàm -. Các mối tương quan này trên thực tế cho thấy: khi hàm lượng oxy hòa - tăng, độ đa dạng của thực vật nổi tăng, phản ánh tan trong nước, hàm lượng NO3

mức độ ô nhiễm nước giảm. Tuy nhiên, hầu hết các mối tương quan này không có

ý nghĩa thống kê do các giá trị tr < t0.05.

Với các chỉ tiêu thủy lý hóa còn lại, chỉ số H’ đều có tương quan nghịch. Các

mối tương quan nghịch trung bình H’ – BOD5, H’ – COD, nghịch chặt chẽ H’ - + là các mối tương quan có ý nghĩa thống kê do các giá trị tr > t0.05. Mối tương NH4

3- không có ý nghĩa thống kê do giá trị tr < t0.05.

quan nghịch yếu H’ - PO4

Bảng 3.9. cho thấy, chỉ số Palmer có sự tương quan nghịch yếu với DO và -. Các mối tương quan này đều không có ý nghĩa thống kê sinh học hàm lượng NO3

do các giá trị tr < t0.05.

+, PO4

Mối tương quan giữa chỉ số Palmer với các chỉ tiêu còn lại như BOD5, 3- là thuận yếu. Tuy nhiên, do tr < t0.05 nên tất cả các mối tương COD, NH4

quan này đều không có ý nghĩa thống kê.

57

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Bảng 3.9. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số Palmer với các chỉ

tiêu thủy lý hóa của môi trƣờng nƣớc

Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số t

tƣơng quan

Chỉ số P - DO y = -1,243x + 20,52 0,237 Yếu 0,771

y = 0,204x + 14,79 0,249 Yếu 0,813 Chỉ số P - BOD5

-

Chỉ số P - COD y = 0,038x + 16,28 0,103 Rất yếu 0,327

+

y = -0,046x + 19,51 0,320 Yếu 1,068 Chỉ số P - NO3

3-

y = 0,562x + 13,31 0,397 Yếu 1,368 Chỉ số P - NH4

y = 1,939x + 16,17 0,364 Yếu 1,236 Chỉ số P - PO4

Như vậy, sự tương quan tuyến tính giữa chỉ số Palmer đối với từng thông số

riêng rẽ chưa thể hiện được mối tương quan chặt chẽ.

Bảng 3.10. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa chỉ số Euglenophyta với

các chỉ tiêu thủy lý hóa của môi trƣờng nƣớc

Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số t

tƣơng quan

Chỉ số E - DO y = -0,052x + 0,461 0,301 Yếu 0,998

y = 0,019x + 0,080 0,640 Trung bình 2,634 Chỉ số E - BOD5

-

Chỉ số E - COD y = 0,005x + 0,177 0,590 Trung bình 2,311

+

y = -0,002x + 0,421 0,398 Yếu 1,372 Chỉ số E - NO3

3-

y = 0,013x + 0,228 0,257 Yếu 0,841 Chỉ số E - NH4

y = 0,065x + 0,284 0,268 Yếu 0,880 Chỉ số E - PO4

58

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Bảng 3.10. cho thấy, chỉ số Euglenophyta có sự tương quan nghịch yếu với -. Các mối tương quan này đều không có ý nghĩa thống kê DO và hàm lượng NO3

sinh học do các giá trị tr < t0.05.

Mối tương quan giữa chỉ số Euglenophyta với BOD5 và COD là thuận trung

+ và E - PO4

bình. Các mối tương quan này có ý nghĩa thống kê sinh học do tr > t0.05. Riêng hai 3- là thuận yếu và có các giá trị tr < t0.05 nên mối tương quan E - NH4

chúng không có ý nghĩa thống kê.

H’ có mối tương quan thuận với DO và NO3

+, PO4

Như vậy, từ kết quả phân tích tương quan tại hồ Trúc Bạch cho thấy chỉ số - và tương quan nghịch với các thông số 3-. Tuy nhiên, chỉ số Palmer và chỉ số còn lại như COD, BOD5, NH4

trái ngược với chỉ số đa dạng H’, cụ thể: tương quan nghịch với DO và NO3

+, PO4

Euglenophyta có xu hướng tương quan thuận / nghịch với các thông số thủy lý hóa - và 3-. Hầu hết các chỉ số sinh tương quan thuận với thông số: BOD5, COD, NH4

học tảo nói trên đều có tương quan ở mức độ yếu hoặc trung bình với các thông số

thủy lý hóa đang xét, một số ít là tương quan ở mức độ chặt chẽ. Tuy nhiên, khi so

sánh về số lượng tương quan tuyến tính chặt chẽ có ý nghĩa thống kê, chỉ số H’ có

số lượng lớn hơn chỉ số Palmer và chỉ số Euglenophyta. Điều này cho thấy đây là

chỉ số thích hợp nhất để đánh giá chất lượng môi trường nước khi kết hợp với việc

quan trắc thủy lý hóa.

Bên cạnh đó, trong quá trình phân loại, một số chi tảo ưu thế được xác định

+, PO4

-, NH4

trên hồ Trúc Bạch là Scenedesmus, Merismopedia, Microcystis và Cyclotella. Để 3- với sự có mặt của các chi tìm hiểu mối quan hệ giữa hàm lượng NO3

tảo trên, chúng tôi tiến hành lập bảng phân tích tương quan giữa chúng (bảng 3.11). - trong hồ Trúc Bạch có mối tương Từ bảng 3.11. cho thấy, hàm lượng NO3

quan thuận yếu hoặc rất yếu với mật độ của các chi tảo Scenedesmus, Microcystis

và Cyclotella; mối tương quan nghịch rất yếu với mật độ chi Merismopedia. Do các

giá trị tr < t0.05 nên tất cả các mối tương quan này đều không có ý nghĩa sinh học.

59

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

- với

Bảng 3.11. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa hàm lƣợng NO3

mật độ một số chi tảo trong môi trƣờng nƣớc

Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số

-

t tƣơng quan

- Scenedesmus y = 0,020x + 36,32

- - Merismopedia y = -0,0002x + 51,81

0,446 Yếu 1,576 NO3

- - Microcystis

0,120 Rất yếu 0,382 NO3

- - Cyclotella

y = 0,0004x + 46,90 0,112 Rất yếu 0,356 NO3

+

y = 0,0279x + 46,72 0,136 Rất yếu 0,188 NO3

- , hàm lượng NH4

Bảng 3.12. cho thấy rằng: trái ngược với hàm lượng NO3

với 3 chi tảo ưu thế Scenedesmus, Microcystis và Cyclotella trên hồ Trúc Bạch có + - Merismopedia sự tương quan nghịch yếu hoặc rất yếu, riêng mối tương quan NH4

là thuận rất yếu. Tất cả các mối tương quan này đều có giá trị tr < t0.05 nên không có

ý nghĩa trong thống kê.

+ với

Bảng 3.12. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa hàm lƣợng NH4 mật độ một số chi tảo trong môi trƣờng nƣớc

+ - Scenedesmus

Xếp loại mức độ Hệ số Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| t tƣơng quan

+ - Merismopedia

y = -0,0013x + 7,877 0,254 Yếu 0,830 NH4

+ - Microcystis

y = 2,33E-05x + 6,705 0,148 Rất yếu 0,473 NH4

+ - Cyclotella

y = -4E-05x + 7,292 0,101 Rất yếu 0,321 NH4

3- có mối tương quan tuyến tính thuận với

y = -0,0032x + 7,350 0,140 Rất yếu 0,447 NH4

Theo bảng 3.13. hàm lượng PO4

3- - Merismopedia là thuận yếu và PO4

3- - Scenedesmus là thuận rất yếu, PO4

mật độ các chi tảo Scenedesmus, Merismopedia, Cyclotella; trong đó: tương quan 3- - PO4

Cyclotella là tương quan thuận trung bình. Riêng mật độ chi Microcystis có sự

60

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

3-. Tất cả các mối tương quan này đều

tương quan nghịch rất yếu với hàm lượng PO4

không có ý nghĩa thống kê do các giá trị tr < t0.05.

3- với

Bảng 3.13. Bảng phân tích tƣơng quan tuyến tính giữa hàm lƣợng PO4

mật độ một số chi tảo trong môi trƣờng nƣớc

Mối tƣơng quan Phƣơng trình |r| Xếp loại mức độ Hệ số

3- - Scenedesmus

t tƣơng quan

3- - Merismopedia

y = 6,15E-05x + 0,457 0,074 Rất yếu 0,234 PO4

3- - Microcystis

y = 7,2E-06x + 0,399 0,278 Yếu 0,915 PO4

3- - Cyclotella

y = -5E-06x + 0,531 0,076 Rất yếu 0,241 PO4

y = 0,0020x + 0,298 0,518 Trung bình 1,915 PO4

3- trong hồ Trúc Bạch.

Từ kết quả phân tích trên chúng ta rút ra rằng: mật độ các chi tảo ưu thế

+, PO4

Scenedesmus, Merismopedia, Microcystis và Cyclotella không có sự tương quan -, NH4 tuyến tính chặt chẽ với hàm lượng NO3

61

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

KẾT LUẬN

1. Từ kết quả phân tích 52 mẫu định tính thu tại hồ Trúc Bạch, chúng tôi đã phân loại được 140 loài và dưới loài, thuộc 38 chi, 21 họ, 9 bộ của 5 ngành: Vi khuẩn

lam (Cyanobacteriophyta), tảo Silic (Bacillariophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta), tảo Mắt (Euglenophyta) và tảo Lục (Chlorophyta), trong đó có 14 chi xuất hiện

trong chỉ số Palmer. Về mật độ thực vật nổi, ngành Vi khuẩn lam và tảo Lục là

hai ngành chiếm tỉ lệ cao, quyết định mật độ tảo ở hồ Trúc Bạch, với các loài ưu

thế thuộc các chi Microcystis, Merismopedia, Pediastrum, Crucigenia và

Scenedesmus… Mật độ tảo thấp nhất tại điểm nghiên cứu S12.

2. Số lượng, thành phần loài tảo và vi khuẩn lam ở hồ Trúc Bạch tăng từ mùa khô sang mùa mưa và không có sự khác biệt đáng kể giữa các điểm nghiên cứu. Số lượng loài và mật độ tảo cũng tăng lên đáng kể so với các nghiên cứu trong giai

đoạn 2010-2011, từ 28 loài tới 140 loài, 3-4 loài/1 điểm lấy mẫu đến 105445 tế

bào/l.

3. Chất lượng nước hồ Trúc Bạch qua chỉ số đa dạng H’, chỉ số Palmer và chỉ số Euglenophyta cho ra 16, 17 và 14 điểm nghiên cứu tương ứng trên tổng số 48

điểm khảo sát tại hồ Trúc Bạch đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là điểm

S12.

+, PO4

-, 3- so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt hồ NH4 Trúc Bạch cho thấy chất lượng nước hồ Trúc Bạch tại nhiều điểm nghiên cứu

4. Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu thủy lý hóa như pH, DO, BOD5, COD, NO3

đang trong tình trạng ô nhiễm. Mức độ ô nhiễm tăng dần qua các đợt khảo sát.

Điểm S12 đặc biệt ô nhiễm hơn so với các vị trí khác. Hồ Trúc Bạch ô nhiễm

3-.

nhất trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8.

-, NH4

+, PO4

5. Đánh giá tương quan giữa 3 chỉ số sinh học tảo và các thong số thủy lý hóa cho +, E-COD và E-BOD5 thấy chỉ có 5 mối tương quan H’-COD, H’-BOD5, H’-NH4 là có ý nghĩa thống kê sinh học. Mật độ của chi Scenedesmus, Merismopedia, Microcystis và Cyclotella đều không thể hiện sự tương quan tuyến tính với hàm lượng NO3

6. Mức độ ô nhiễm của hồ Trúc Bạch bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Chỉ số H’ là chỉ số thích hợp nhất để đánh giá chất lượng môi trường nước khi kết

hợp với việc quan trắc thủy lý hóa.

62

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

KIẾN NGHỊ

1. Cần áp dụng những biện pháp nghiêm cấm xả các nguồn thải từ các cơ sở

kinh doanh ven hồ và các hộ dân gần đó (đặc biệt là các nguồn thải chứa lượng lớn

photpho như nước thải chế biến thực phẩm, đồ uống chứa sođa, nước thải sinh

hoạt…).

2. Tháng 5 – tháng 8 là thời điểm cần tập trung để xử lý ô nhiễm cho hồ Trúc

Bạch, cần tiến hành nghiên cứu trong nhiều năm tiếp theo để có thể đánh giá đầy đủ

và toàn diện hơn về diễn biến chất lượng môi trường nước hồ Trúc Bạch, là cơ sở

khoa học phục vụ cho công tác quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó

có các thủy vực.

3. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu tiếp theo để kiểm định thêm về độ chính

xác và tin cậy khi sử dụng chỉ số H’ trong đánh giá chất lượng môi trường nước hồ

Trúc Bạch.

63

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Đỗ Kim Anh (2007), Dự báo sự biến động của một số nhóm sinh vật trong Hồ Tây

– Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

2. Phạm Thị Ngọc Bích (2013), Chất lượng nước, thành phần loài vi tảo trong một số

ao nuôi tôm ở cửa hội - huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Sinh học,

trường Đại học Vinh.

3. Bộ tài nguyên và môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT).

4. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn Ngọc Minh

(2004), Một số phương pháp phân tích môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

5. Lê Thu Hà, Nguyễn Thùy Liên (2011), “Chất lượng môi trường nước và đa dạng

thực vật nổi tại hồ Trúc Bạch,TP Hà Nội”, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà

Nội, tr. 12 – 17.

6. Phạm Thị Diệu Hiền, Lê Quang Trí (2012), Tổng quan về tảo và ứng dụng tảo

trong sản xuất thực phẩm, Luận văn Đại học, trường Đại học Công nghệ TP. Hồ

Chí Minh.

7. Lê Quốc Huy (2005), Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số đa

dạng sinh học thực vật, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Viện

khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

8. Hàn Thị Thanh Huyền (2011), Đánh giá chất lượng nước sông Phú Lộc dựa trên

các chỉ thị sinh tảo, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, trường Đại học Đà Nẵng.

9. Nguyễn Thùy Liên, Lê Thu Hà (2005), “Chất lượng môi trường nước, thành phần

loài tảo và vi khuẩn lam các hồ Thành Công, Hai Bà Trưng, Thuyền Quang, Hà

Nội”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Khoa học và

kỹ thuật, Hà Nội, tr. 909 – 912.

64

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

10. Nguyễn Thùy Liên (2009), Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc khu hệ tảo và vi

khuẩn lam tại một số thủy vực thuộc vùng Mã Đà, tỉnh Đồng Nai, Luận án Tiến sĩ

Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Phạm Thanh Lưu, Phan Doãn Đăng (2011), Ghi nhận ban đầu về khu hệ thực vật

nổi ở khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An, Hội nghị khoa học toàn

quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.

12. Lê Văn Khoa, Nguyễn Văn Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị sinh học môi

trường, NXB Giáo dục, tr. 230-251.

13. Phan Văn Mạch (2013), Hiện trạng đa dạng thực vật nổi nước ngọt các thủy vực ở

Hải Phòng, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ

5.

14. Chu Văn Mẫn (2009), Tin học trong công nghệ sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam.

15. Tôn Thất Pháp (1993), Nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá Tam Giang tỉnh Thừa

Thiên Huế, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sinh học, trường Đại học Tổng hợp Hà

Nội.

16. Trần Thị Phương (2012), Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một

số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của thành phố Hà Nội, Luận

văn Thạc sĩ Khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà

Nội.

17. Nguyễn Diệu Quỳnh (2014), Chất lượng môi trường nước và đa dạng thực vật nổi

(Phytoplankton) của hồ Đôi, TP Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại

học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

18. Đặng Thị Sy (2005), Tảo học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Vũ Trung Tạng (2000), Sinh thái học các hệ sinh thái nước, NXB Giáo dục.

20. Vũ Trung Tạng (2004), Đất ngập nước Vân Long: Đa dạng sinh học, vấn đề khai

thác và quản lý cho phát triển bền vững, NXB Nông Nghiệp.

65

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

21. Hồ Trường Thi (2014), Đa dạng thành phần loài tảo Lục, Vi khuẩn lam và chất

lượng nước hồ chứa vực mẫu ở thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ

Sinh học, trường Đại học Vinh.

22. Dương Đức Tiến (1996), Phân loại vi khuẩn Lam ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp.

23. Dương Đức Tiến, Võ Hành (1997), Tảo nước ngọt Việt Nam, phân loại Bộ tảo lục,

NXB Nông nghiệp.

24. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (2000), Khí hậu Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học

và kỹ thuật, tr.168-185.

25. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc Gia Hà Nội (2001),

Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB Nông Nghiệp.

26. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện

Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ

Quốc gia (2003), Báo cáo tổng hợp dự án “Hiện trạng chất lượng môi trường nước

một số hồ Hà Nội”.

27. Trung tâm Quốc gia QT-CB môi trường biển (2010), Nghiên cứu sử dụng vi sinh

vật chỉ thị đánh giá và giám sát chất lượng môi trường vùng nuôi thủy sản tập trung

của TP. Hải Phòng, Đề tài Khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học nông nghiệp-Thủy

sản.

28. Nguyễn Văn Tuyên (1979), Dẫn liệu về khu hệ tảo nước ngọt miền Bắc Việt Nam,

Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.

29. Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học Tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam

- Triển vọng và thử thách, NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

30. Nguyễn Thị Xuân (2013), Chất lượng nước và đa dạng thành phần loài tảo Lục

(Chlorophyta) ở hồ Xuân Hương, xã Diễn Phú, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An,

Luận văn Thạc sĩ Sinh học, trường Đại học Vinh.

66

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

TIẾNG ANH

31. Ayodhya D. K (2013), “Use of Algae as a Bioindicator to Determine Water Quality

of River Mula from Pune City, Maharashtra (India)”, Universal Journal of

Environmental Research and Technology, Volume 3, Issue 1, pp.79-85.

32. Bellinger, E. G & Sigee, D.C (2010), Freshwater Algae: Identification and Use as

Bioindicators, Wiley-Blackwell, Chichester, West Sussex, UK.

33. Benjamin Onozeyi Dimowo (2013), “The phytoplankton species composition and

abundance of Ogun river, Abeokuta, Southwestern Nigeria”, International Journal

of Aquaculture, Vol. 3, No. 2, pp 4-7.

34. Brook A. J (1965), Planktonic algae as indicators of lake types, with special

reference to the Desmidiaceae, Department of Botany, Unviversity of Minnesota.

35. Dokulil M. T (2003), Algae as ecological bio-indicators, Bioindicators and

biomonitors, Chapter 9, pp.285.

36. Hellawell, J. M (1989), Biological indicators of Freshwater pollution and

Environmental management, Elsevier Science Publisher, Netherlands, pp.206-215. Robert E. L (1999), Phycology (3rd edition), Cambridge university press. 37.

Shirota (1966), The plankton of south Vietnam (Fresh water and marine plankton), 38.

Oversea technical Cooperation Agency, Japan.

39. Wilhm, J. L and Doris T. C (1968), “Biological parameter for water quality

cristeria”, Bioscience 18, pp.447-481.

40. Wu J. T (1984), Phytoplankton as bioindicator for water quality in Taipei, Bot.

Bull. Academic Sinica 25, pp.205-214.

WEBSITE

41. http://www.vast.ac.vn/tin-tuc-su-kien/tin-khoa-hoc/trong-nuoc/2439-phat-hien-loai-

vi-tao-moi

67

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

DANH LỤC THỰC VẬT NỔI HỒ TRÚC BẠCH TRONG CÁC ĐỢT

KHẢO SÁT

68

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 1 (14/11/2015)

Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta

Lớp Chroococceae

Bộ Chroococcales

Họ Merismopediaceae

1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x

2 Merismopedia marssonii Lemm. x x

Họ Microcystidaceae

3 Microcystis aeruginosa Kütz. x x x x

4 Microcystis endophytica (G.M.Smith) x

Elenk.

5 Microcystis pulverea f. holsatica x x x x x x (Lemm.) Elenk.

69

6 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) x x x Hollerb.

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

7 Microcystis sp. x x x x x x

Bộ Nostocales

Họ Anabaenaceae

8 Anabaenopsis elenkinii V. Miller. x x x

Bộ Oscillatoriales

Họ Oscillatoriaceae

9 Oscillatoria agardhii Gom. x x x x x

10 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom. x

11 Oscillatoria claricentrosa var. x bigranulata Rao.

12 Oscillatoria cortiana Meneghini ex x Gomont.

13 Oscillatoria homogenea Fremy. x x

14 Oscillatoria irrigua (Kütz.) Gomont. x x

15 Oscillatoria rupicola Hansg. x x x x x x x

16 Oscillatoria pseudogeminata Schmid. x x x x

17 Oscillatoria quadripunctulata Brull et x

70

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Biswas.

18 Oscillatoria sp1. x x x

19 Oscillatoria sp2. x

20 Spirulina hanoiensis Duong. x x x x

II Tảo Silic – Bacillariophyta

Lớp Centriceae

Bộ Discinales

Họ Coscinodiscaceae

21 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x x x x x

22 Cyclotella menneghiniana Kutz. x x x x x x x x x x

Lớp Pennatae

Bộ Araphinales

Họ Fragilariaceae

23 Synedra ulna (Nitzsch) Ehr. x

Bộ Raphinales

Họ Naviculaceae

71

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

24 Gomphonema affine Kutz. x

25 Gomphonema pseudoaugur Lange- x

Bertalot.

26 Navicula sp. x x x x

Họ Nitzschiaceae

27 Nitzschia palea (Kutz) W. Smith. x

III Tảo Giáp - Pyrrophyta

Lớp Dinophyceae

Bộ Peridiniales

Họ Peridiniaceae

28 Glenodinium sp. x x x x x x

IV Tảo Mắt – Euglenophyta

Lớp Euglenophyceae

Bộ Euglenales

Họ Euglenaceae

x x x x x x x x x x 29 Euglena acus Ehr.

72

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

x x x x x x x 30 Euglena agilis H.J. Carter.

x x x x x x x x x x x x x 31 Euglena anabaena Mainx.

32 Euglena bivittata Kudo. x

x x x x 33 Euglena deses Ehr.

x x x 34 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs.

x 35 Euglena pisciformis Klebs.

x x x x x x 36 Euglena proxima Dangeard.

37 Euglena rostrifera sp. x

38 Euglena spirogyra Ehr. x

39 Euglena wangi Chu. x x

x x x 40 Euglena velata G.A.Klebs.

x x x x x

41 Euglena viridis Ehr. 42 Euglena sp1. x x x x x x x

x x x x x x x x x 43 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.

x x x x x x 44 Lepocinclis ovum (Her.) Mink.

x x x x x x x 45 Lepocinclis globulus Perty.

73

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

x 46 Lepocinclis sphagnophila Lemm.

x 47 Lepocinclis sp.

x x x x x x 48 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch.

x x x x x x x x 49 Phacus acuminatus Stokes.

x x x 50 Phacus anomalus Fritsch et Rich.

x 51 Phacus tortus (Lemm.) Swir.

x x x x x x x x x x x 52 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj.

x 53 Phacus orbicularis Hubner.

54 x

55 x Strombomonas fluviatilis (Lemm.) Deflandre. Strombomonas sp.

x 56 Trachelomonas dubia Svirenko.

V Ngành tảo Lục - Chlorophyta

Lớp Chlorophyceae

Bộ Volvocales

Họ Volvocaceae

57 Pandorina sp. x x

74

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Bộ Chlorococcales

Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.

58 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. x x x x x

Họ Hydrodictyaceae

59 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh x x var. boryanum

60 Pediastrum duplex Meyen var. duplex x x x x

61 Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) x x x x x x x x x Rabenh.

x x x x x x x

x x

Họ Coelastraceae 62 Coelastrum microporum Naeg. 63 Coelastrum sp. Họ Oocystaceae

64 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) x x x x x x Korsch.

65 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x Korsch.

x x 66 Ankistrodesmus arcuatus Korsch.

75

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

67 Hyaloraphidium rectum Korsch. x x x x x x

68 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) x x x x x x x x x x Moebitus.

69 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x Hansgirg.

x x x x x x x x x x

70 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. Họ Scenedesmaceae Oltmans.

71 Actinastrum hantzchii Lagerh. x x

x x x x x x x x x

72 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 73 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. x x x x x x x x x W.

x x x x x x x x x x

x x x x

74 Crucigenia quadrata Morren. 75 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. 76 x x x x

77 x x x

78 x x x x

Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chod. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. 79 x x x x

76

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

80 x x x

81 x

82 x x x

83 x x x x x x x x x x x x

x x

84 85 x

x x x x x x x x

86 87 88 x x x x x x

var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus curvatus Bohlin. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus Scenesdesmus dispar Bréb. Scenedesmus incrassatulus Bohl. Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus quadricauda (Turp.) Breb. x x x

89 90 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahls & x x x x x x Tiff.

Bộ Desmidiales Họ Desmidiaceae

91 Closterium sp. x

77

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 2 (27/2/2016)

Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta

Lớp Chroococceae

Bộ Chroococcales

Họ Merismopediaceae

1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x x x

2 Merismopedia marssonii Lemm. x x x x x x x

Họ Microcystidaceae

Aphanothece clathrata (Bachm.) Elenk. 3 x

4 Microcystis pulverea f. incerta (Lemm.) x x x x x x x Elenk.

5 Microcystis pulverea f. holsatica x x x x x x x x x x x x (Lemm.) Elenk.

6 Microcystis pulverea f. pulchra x x x x (Lemm.) Elenk.

78

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

7 Microcystis sp. x x x x x x x

Bộ Oscillatoriales

Họ Oscillatoriaceae

8 Oscillatoria agardhii Gom. x x

9 Oscillatoria rupicola Hansg. x x x x

10 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom. x

11 Oscillatoria sp1. x

12 Spirulina abbreviata Lemm. x

13 Spirulina hanoiensis Duong. x x x x x x

II Tảo Silic – Bacillariophyta

Lớp Centriceae

Bộ Discinales

Họ Coscinodiscaceae

14 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x

15 Cyclotella menneghiniana Kutz. x x x x x x x x x x x x x

Bộ Raphinales

79

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Họ Naviculaceae

16 Gomphonema affine Kütz. x

17 Gomphonema intricatum Kütz. x

18 Gomphonema parvulum Kütz. x

19 Gomphonema pseudoaugur Lange- x Bertalot.

20 Navicula pupula Kütz. x x x

21 Navicula sp. x x x x x

Họ Nitzschiaceae

22 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith. x x

23 Nitzschia acicularis (Kütz) W.Smith. x

III Tảo Giáp - Pyrrophyta

Lớp Dinophyceae

Bộ Peridiniales

Họ Peridiniaceae

24 Glenodinium sp. x

80

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

IV Tảo Mắt – Euglenophyta

Lớp Euglenophyceae

Bộ Euglenales

Họ Euglenaceae

25 Euglena anabaena Mainx. x

26 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs. x

27 Euglena oxyuris Schmarda. x x x x x x x x x x x x

28 Euglena proxima Dangeard. x

29 Euglena variabilis Klebs. x x

30 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm. x x x x x x x

31 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. x x x x x x x x x x x

Ngành tảo Lục - Chlorophyta

Lớp Chlorophyceae

Bộ Chlorococcales

Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.

32 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. x x x x x x x x x x x

81

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Họ Hydrodictyaceae

33 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh x x x x var. boryanum

x x x x x x x

34 Pediastrum duplex Meyen var. duplex 35 Pediastrum duplex var. reticulatum x Lagerh.

36 Pediastrum integrum Naeg. var. x integrum

37 Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. x x x x x x x x x x x tetras

38 Pediastrum tetras var. tetraodon x x x (Cord.) Rabenh.

39 Pediastrum simplex var. duodenaarium x x x (Bailey) Rabenh.

Họ Oocystaceae

40 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) x x x x x x x x x x Korsch.

41 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x x x x x x x x x x Korschik.

x x x x x x x x x x 42 Ankistrodesmus arcuatus Korsch.

82

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

43 Ankistrodesmus gracilis (Reinsch.) x x x Korsch.

x x x x x x x x x x x

44 Hyaloraphidium rectum Korsch. 45 Kirchneriella contorta (Schmid.) Bohl. x

46 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) x x x x x x x x x x x x Moebitus.

47 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x x x x Hansgirg.

x x x x x x x x x x

48 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. Họ Scenedesmaceae Oltmans.

49 Actinastrum hantzchii Lagerh. x

x x x x x x x x x x

50 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 51 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. x x x x x x x x x x x x x W.

x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x

52 Crucigenia quadrata Morren. 53 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. 54 x x x x x x Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch.

55 x x x x x x Scenedesmus acuminatus(Lagerh.)

83

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

56 x x x x x x x x

57 x x x x x x x

58 x x x x x x x x x x x

59 x x x x x x

60 x

61 x x x x x x x x x x x x x

62 x x x x x x x x x

63 x x

64 Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bicaudatus var. skabitschevskii (Skabitsch.) Ergashev. Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus Scenedesmus incrassatulus Bohl. x x x x x x x x x x x x x

65 x x x x x x x x x x x x x

66 x x x x x x x x x x Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ.

84

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

67 x x x x x x x x x Scenedesmus quadricauda (Turp.) Brebisson.

68 Tetralanthos lagerheimii Teiling. x

69 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahlst & x x x x x x x Tiff.

70 Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) x x Chod.

71 Tetrastrum sp. x x x x x x

Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 3 (5/2016)

Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta

Lớp Chroococceae

Bộ Chroococcales

Họ Merismopediaceae

1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x x x x x

85

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

2 Merismopedia marssonii Lemm. x x x

Họ Microcystidaceae

3 Microcystis aeruginosa Kütz. x x

4 Microcystis pulverea f. holsatica x x x x x x x x x x x x (Lemm.) Elenk.

5 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) x x x Hollerb.

Bộ Oscillatoriales

Họ Oscillatoriaceae

6 Oscillatoria agardhii Gom. x x x x x x

7 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. x

8 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom. x

9 Oscillatoria homogenea Fremy. x x x x x x x

10 Oscillatoria irrigua (Kütz.) Gomont. x x x

11 Oscillatoria rupicola Hansg. x x x x x

12 Oscillatoria quasiperforata Skuja. x x x x x x

86

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

13 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom. x x

14 Oscillatoria sp1. x x x x

15 Spirulina abbreviata Lemm. x

16 Spirulina hanoiensis Duong. x x

II Tảo Silic – Bacillariophyta

Lớp Centriceae

Bộ Discinales

Họ Coscinodiscaceae

17 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x x x

x x 18 Cyclotella menneghiniana Kütz. x x x x x x x x x x x

19 Cyclotella stelligera (Cleve & Grunow) x Van Heurck.

Lớp Pennatae

Bộ Raphinales

Họ Naviculaceae

20 Gomphonema affine Kütz. x x

87

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

21 Gomphonema intricatum Kütz. x

22 Gomphonema parvulum Kütz. x x

23 Gomphonema pseudoaugur Lange- x Bertalot.

24 Navicula lanceolata Ehr. x

25 Navicula pupula Kütz. x x

26 Navicula sp. x

Họ Nitzschiaceae

27 Nitzschia palea (Kutzing) W. Smith. x x x

Họ Surirellaceae

28 Surirella sp. x

III Tảo Giáp - Pyrrophyta

Lớp Dinophyceae

Bộ Peridiniales

Họ Peridiniaceae

29 Glenodinium sp. x x x x x

88

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Họ Ceratiaceae

30 Ceratium rhomvoides Hickel. x x

IV Tảo Mắt – Euglenophyta

Lớp Euglenophyceae

Bộ Euglenales

Họ Euglenaceae

31 x x

Euglena acus Ehr. 32 Euglena anabaena Mainx. x x x x

x 33 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs. x

x 34 Euglena hemichromata Skuja.

35 Euglena sanguina Ehrenberg. x x

x 36 Euglena terricola F.Günther.

x x x 37 Euglena variabilis Klebs.

x x x x 38 Euglena velata G.A.Klebs.

x 39 Euglena viridis Ehrenberg.

x x x x x x 40 Euglena sp1.

89

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

x x x x x x 41 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.

x x x x x x x 42 Lepocinclis ovum (Her.) Mink.

x 43 Lepocinclis globulus Perty.

44 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. x x x x x x x x

45 Phacus acuminatus Stokes. x

46 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj. x x x x x x x x

47 Trachelomonas dubia Svirenko. x

V Ngành tảo Lục - Chlorophyta

Lớp Chlorophyceae

Bộ Volvocales

Họ Volvocaceae

48 Pandorina sp. x x x

Họ Hydrodictyaceae

49 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh x var. boryanum

x 50 Pediastrum duplex Meyen var. duplex x x x

90

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

51 Pediastrum tetras (Ehr.) Ralfs var. x tetras

52 Pediastrum tetras var. tetraodon x x x x x x x x x x x x (Cord.) Rabenh.

53 Pediastrum simplex var. duodenarium x (Bailey) Rabenh.

54 Pediastrum simplex (Meyen) Lemm. x var. simplex

Họ Coelastraceae

55 x x Coelastrum microporum Naeg.

56 x Coelastrum sp.

Họ Oocystaceae

57 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) x x x x x x x x x x x Korsch.

58 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x x Korschik.

59 x x x x x Ankistrodesmus arcuatus Korsch.

60 Hyaloraphidium rectum Korsch. x x x x x x x

61 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) x x x x x x x x x x x x Moebitus.

91

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

62 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x x x x Hansgirg.

63 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg. x x x x x x x x x x x x x

Họ Scenedesmaceae Oltmans.

64 Actinastrum hantzchii Lagerh. x x

65 x x x x x x x x x x x x x

Crucigenia crucifera (Wolle) Collins. 66 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. x x x x x x x x x x x x W.

67 x x x x x x Crucigenia quadrata Morren.

68 x x x x x

69 x x

70 x

71 x x x x x x x x x x x

72 x x x

73 x x x x x x x x x x Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith.

92

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

74 x x x x x x x x x

75 x x x x x x x x x x x x x

76 x x x x

77 Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus incrassatulus Bohl. x x x x x x x x x

78 x x

79 x x x x x x

80 x x x x x x x x x x x Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ. Scenedesmus quadricauda (Turp.) Brebisson.

81 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) x Ahlstrom & Tiffany.

82 Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) x Chodat.

83 Tetrastrum sp.

93

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Danh lục thực vật nổi hồ Trúc Bạch đợt 4 (6/8/2016)

Tảo phù du Tảo STT Tên loài bám S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

I Vi khuẩn lam – Cyanobacteriophyta

Lớp Chroococceae

Bộ Chroococcales

Họ Merismopediaceae

1 Merismopedia minima G. Beck. x x x x x x x x x x x x x

2 Merismopedia marssonii Lemm. x x x x x x x x x

Họ Microcystidaceae

3 Microcrocis geminata (Lagerheim) Geitler x

4 Microcystis aeruginosa Kütz. x x x x

5 Microcystis hotayensis Duong. x

6 Microcystis pulverea f. holsatica (Lemm.) x x x x x x x x x x x x x Elenk.

7 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) x x

94

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Hollerb.

8 Microcystis sp. x x

Bộ Oscillatoriales

Họ Oscillatoriaceae

9 Oscillatoria agardhii Gom. x x

10 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. x

11 Oscillatoria homogenea Fremy. x x x x

12 Oscillatoria pseudogeminata Schmid. x x

13 Oscillatoria boryana (AG.) Bory. x

14 Oscillatoria homogenea Fremy. x

15 Phormidium corium (Ag.) Gomont. x

16 Phormidium subincrustatum Fritsch et x Rich.

17 Spirulina hanoiensis Duong. x

x 18 Spirulina platensis (Nordst.) Geitl. x x x x x x x x

II Tảo Silic – Bacillariophyta

95

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Lớp Centriceae

Bộ Discinales

Họ Coscinodiscaceae

19 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz. x x x x x x x

20 Cyclotella menneghiniana Kütz. x x x x x x x x x x x x x

Lớp Pennatae

Bộ Raphinales

Họ Naviculaceae

21 Navicula cincta (Ehrenberg) Ralfs. x x

22 Navicula pupula Kütz. x

23 Navicula sp. x

Họ Nitzschiaceae

24 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith. x

III Tảo Giáp - Pyrrophyta

Lớp Dinophyceae

Bộ Peridiniales

96

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Họ Peridiniaceae

25 Glenodinium penardii Lemm. x x x

IV Tảo Mắt – Euglenophyta

Lớp Euglenophyceae

Bộ Euglenales

Họ Euglenaceae

26 x x x x Euglena acus Ehr.

27 x x x

Euglena agilis H.J. Carter. 28 Euglena anabaena Mainx. x x x x x

29 Euglena caudata E.F.W.Hübner. x

30 Euglena geniculata Dujardin. x x x x x

31 Euglena oxyuris Schmarda. x x

32 Euglena proxima Dangeard. x x x x x x x

33 Euglena sociabilis Dangeard. x x

34 Euglena variabilis Klebs. x

35 Euglena velata G.A.Klebs. x x

97

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

36 Euglena viridis Ehrenberg. x x

37 Euglena sp1. x x

38 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm. x

39 Lepocinclis globulus Perty. x

40 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch. x x x x x

41 Phacus acuminatus Stokes. x x x x x x

42 Phacus anomalus Fritsch et Rich.

43 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj. x

Ngành tảo Lục - Chlorophyta

Lớp Chlorophyceae

Bộ Chlamydomonadales

Họ Protococcaceae Wille.

44 Sphaerocystis schroeteri Chodat. x

Bộ Chlorococcales

Họ Characiaceae (Naegell.) Wille.

45 Schroederia setigera (Schroed.) Lemm. x x x x x x x

98

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Họ Hydrodictyaceae

46 Pediastrum duplex Meyen var. duplex x

47 Pediastrum integrum Naeg. var. integrum

48 Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. tetras x

49 Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) x x x x x x Rabenh.

Họ Oocystaceae

50 x x x x x x x x Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) Korsch.

51 Ankistrodesmus angustus (Bern.) x x x x x Korschik.

52 x x x x x x x Ankistrodesmus arcuatus Korsch.

53 x x x x x x x

Hyaloraphidium rectum Korsch. 54 Kirchneriella contorta (Schmid.) Bohl. x x x x

55 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) Moebitus. x x x x x x x x x x x x

56 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) x x x x x x x x x x x x x Hansgirg.

57 x x x x x x x x x x x Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg.

99

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Họ Scenedesmaceae Oltmans.

58 Actinastrum hantzchii Lagerh. x

x x 59 Crucigenia crucifera (Wolle) Collins.

x x x x x x x x x x x x x 60 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. W.

x x x x x 61 Crucigenia quadrata Morren.

x x x x x x x x x x x x x 62

63 x

64 x x

65 x x x x x x

66 x x

67 x x x x x x x

68 x x x

69 x Crucigenia rectangularis A.Br.Gay. Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch. Scenedesmus acuminatus(Lagerh.) Chod. var. acuminatus Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat. Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith. Scenedesmus bicaudatus (Hanag.) Chod. var. bicaudatus Scenedesmus bicaudatus var. skabitschevskii (Skabitsch.) Ergashev.

100

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

70 x x x x x x x x x x x x x

71 x x

72 x

73 x

74 x x Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg. Scenedesmus denticulatus var. australis Plauf. Scenedesmus denticulatus Lagerh var. denticulatus Scenedesmus hortobagyi (Hortob.) Ergashev

75 x x x x x x x x x x

76 x x x x x x x x x

77 x x x

78 x x x x x x Scenedesmus incrassatulus Bohl. Scenedesmus obliquus (Turp.) Kuetz var. obliquus Scenedesmus obliquus var. alternans Christ. Scenedesmus quadricauda (Turp.) Brebisson.

79 Tetrastrum elegans Playfair. x x

80 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahlstrom x & Tiffany.

81 Tetrastrum heterocanthum (Nordstedt) x x

101

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Chodat.

82 Tetrastrum staurogeniaeforme (Schroed.) x x Lemm.

Bộ Desmidiales

Họ Desmidiaceae

83 Cosmarium sp. x x

102

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phụ lục 2

BẢNG SỐ LIỆU MẬT ĐỘ MỘT SỐ CHI TẢO ƢU THẾ TẠI HỒ TRÚC BẠCH, HÀ NỘI

Điểm Chi Microcystis Chi Scenedesmus Chi Cyclotella

0 11040 5075 0 0 1267 0 0 4478 4817 4100 0 450 1280 262 25 11 11 66 100 211 884 241 225 0 120 58 0 17 6 8 11 28 91 50 12 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

2294 187 167 10501 9433 5877 9425 20469 22299 18819 6087 236 1217 683 705 1485 1409 1310 2017 1163 1646 1175 1574 3467 33 15 17 8 62 11 33 19 13 40 8 8 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

103

3430 4644 6167 5600 Chi Merismopedia Đợt 1 11625 20360 2800 0 0 0 0 0 978 17767 2867 2100 Đợt 2 1267 0 0 660 178 1066 1442 575 1337 1700 2500 1346 S12 2222 15511 14444 10656 639 672 1223 606 271 267 389 22 Đợt 3 S1 S2 S3 S4

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

2333 6264 6153 0 1300 2500 7806 421 555 500 416 884 704 1473 778 365 28 14 28 267 78 313 285 45 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

10367 4639 1389 3828 2922 4100 20833 5083 13783 18322 25772 1480 122 89 42 177 266 166 483 100 305 383 867 454 72 50 69 83 294 100 117 141 239 400 283 23 16944 24222 26000 15200 21911 47889 30513 1468 Đợt 4 11350 21244 2333 8395 27911 32800 56378 6255 26533 35378 79662 4456 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12

104

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phụ lục 3

BẢNG CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC TẠI CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU TRONG 4

ĐỢT KHẢO SÁT

Chỉ số H’ tại 12 điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên hồ Trúc Bạch và

mức ô nhiễm tƣơng ứng

Chỉ số H’ và mức độ ô nhiễm

P1 P2 P3 P4

S1 1.05 2.36 2.00 1.47

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm Trung

S2 bình 1.61 Ô nhiễm trung bình 2.06 Ô nhiễm trung bình 1.22 Ô nhiễm trung bình 1.47

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung

S3 bình 1.51 Ô nhiễm trung bình 2.37 Ô nhiễm trung bình 1.47 Ô nhiễm trung bình 1.33

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung

S4 bình 1.28 Ô nhiễm trung bình 1.71 Ô nhiễm trung bình 1.09 Ô nhiễm trung bình 1.09

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung

S5 bình 1.97 Ô nhiễm trung bình 1.88 Ô nhiễm trung bình 0.84 Ô nhiễm trung bình 0.73

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung

S6 bình 2.22 Ô nhiễm trung bình 2.13 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.86 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.59

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung

S7 bình 1.59 Ô nhiễm trung bình 2.19 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.77 Ô nhiễm nghiêm trọng 0.85

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm

bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng

S8 1.53 1.38 0.91 1.05

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm trung

bình trung bình nghiêm trọng bình

105

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

S9 1.22 1.50 0.86 0.98

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm

bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng

1.31 1.45 0.74 0.94 S10

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm

bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng

1.43 2.21 0.95 0.89 S11

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm

bình trung bình nghiêm trọng nghiêm trọng

0.7 0.98 0.55 0.67 S12

Mức độ ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm

nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng

Chỉ số Palmer tại 12 điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên hồ Trúc Bạch

và mức ô nhiễm tƣơng ứng

Chỉ số Palmer và mức độ ô nhiễm

P3 P4 P1 P2

18 20 22 S1 18

Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng

20 10 23 S2 12

Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình

15 18 23 S3 13

Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm khá

nhiễm nghiêm trọng bình nghiêm trọng bình

21 12 19 S4 16

106

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm Ô nhiễm trung

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng bình

S5 14 13 15 14

Mức độ ô Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung

nhiễm bình bình bình bình

S6 18 20 14 11

Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình

18 S7 20 21 18

Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá Ô nhiễm

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng

18 S8 18 16 21

Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm Ô nhiễm khá Ô nhiễm khá

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng

23 S9 14 12 12

Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung

nhiễm nghiêm trọng bình bình bình

18 S10 19 13 21

Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm Ô nhiễm trung Ô nhiễm trung

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình

16 S11 21 12 15

Mức độ ô Ô nhiễm khá Ô nhiễm trung Ô nhiễm Ô nhiễm trung

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng bình bình

23 S12 21 22 23

Mức độ ô Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm

nhiễm nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng

107

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Chỉ số Euglenophyta tại 12 điểm nghiên cứu trong 4 đợt khảo sát trên hồ Trúc

Bạch và mức ô nhiễm tƣơng ứng

Chỉ số Euglenophyta và mức độ ô nhiễm

P1 P2 P3 P4

S1 0.34 0.24 0.26 0.56

Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn nhiễm

S2 0.29 0.12 0.23 0.30

Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Bẩn nhiễm

S3 0.36 0.14 0.29 0.50

Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn nhiễm

S4 0.32 0.10 0.29 0.46

Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn nhiễm

S5 0.34 0.13 0.32 0.27

Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Bẩn nhiễm

S6 0.40 0.15 0.41 0.10

Mức độ ô Rất bẩn Bẩn Rất bẩn Bẩn nhiễm

S7 0.42 0.29 0.43 0.23

Mức độ ô Rất bẩn Bẩn Rất bẩn Bẩn nhiễm

S8 0.37 0.27 0.15 0.46

Mức độ ô Bẩn Bẩn Bẩn Rất bẩn

108

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

nhiễm

0.45 0.46 S9 0.28 0.29

Mức độ ô Rất bẩn Rất bẩn Bẩn Bẩn nhiễm

0.47 0.45 S10 0.23 0.12

Mức độ ô Rất bẩn Rất bẩn Bẩn Bẩn nhiễm

0.44 0.21 S11 0.29 0.11

Mức độ ô Rất bẩn Bẩn Bẩn Bẩn nhiễm

0.6 0.68 S12 0.50 0.47

Mức độ ô Rất bẩn Rất bẩn Rất bẩn Rất bẩn nhiễm

109

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phụ lục 4

BẢNG SỐ LIỆU CÁC THÔNG SỐ THỦY LÝ HÓA TẠI 12 ĐIỂM NGHIÊN

CỨU TRONG 4 ĐỢT KHẢO SÁT TRÊN HỒ TRÚC BẠCH

pH

Điểm thu mẫu Độ pH

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần1 7.53 7.5 7.54 7.57 7.58 7.56 7.59 7.57 7.71 7.66 7.54 7.49 6 - 8.5 5.5 - 9 Lần 2 6.9 7 6.9 7.1 7.1 7.2 7.1 7.2 7.2 7.1 7.3 6.9 6 - 8.5 5.5 - 9 Lần 3 7.2 7.3 7.2 7.2 7.2 7.3 7 7.3 7.2 6.6 7.3 6.6 6 - 8.5 5.5 - 9 Lần 4 7.29 7.26 7.48 7.3 7.4 7.4 7.4 7.6 7.3 7.1 7.7 7.29 6 - 8.5 5.5 - 9

Nhiệt độ

Điểm thu mẫu Nhiệt độ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lần1 11.2 11 11.3 11 11.1 12 11.4 11.3 11.2 11.2 11.2 11.5 Lần 2 15.2 15.1 15.1 15.2 15.3 15.4 15.5 15.8 15.5 16.2 15.9 18.4 Lần 3 29 28.9 28.9 29 29 28.9 28.9 28.6 28.5 28.5 28.6 28.5 Lần 4 30.1 30 30.1 29.8 29.7 30.1 30.2 30.3 29.8 29.5 30.9 30.1

110

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

DO

Điểm thu mẫu DO (mg/l)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 3.4 3.3 3.4 3.23 4 3.23 3.3 3.23 3 2 3.3 0.7 ≥ 5 ≥ 4 Lần 4 1.75 1.24 2.12 2.06 1.6 1.35 1.51 3.05 3.21 3.39 4.5 0.9 ≥ 5 ≥ 4 Lần1 3.16 2.75 3.16 3.11 2.9 2.9 2.75 2.85 2.9 2.7 2.9 1.2 ≥ 5 ≥ 4 Lần 2 3.1 2.4 2.6 3.07 2.87 2.55 2.14 2.8 3.02 2.08 2.8 1 ≥ 5 ≥ 4

BOD5

Điểm thu mẫu BOD5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 12.90 11.90 11.70 12.50 15.60 12.30 12.50 12.50 14.30 14.60 14.40 26.60 6 15 Lần 4 14.17 12.84 13.46 14.38 12.44 11.31 12.34 15.20 13.97 13.26 14.99 30.85 6 15 Lần1 10.3 8.52 10.57 12.03 11.63 7.46 9.56 9.07 10.46 5.52 9.28 22.16 6 15 Lần 2 12.1 9.2 10 11.9 11 10 8.3 10.8 8.95 8.13 10.8 24.5 6 15

111

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

COD

Điểm thu mẫu COD

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 29.60 34.40 32.80 48.80 47.20 45.60 44.00 42.40 37.60 50.40 31.20 53.60 15 30 Lần 4 30.40 28.80 33.60 30.40 27.20 30.40 27.20 30.40 27.20 28.80 32.00 48.00 15 30 Lần1 16.8 12 16 18.4 20 16.4 20 15.2 17.6 18.4 17.6 28.8 15 30 Lần 2 22.4 25.6 24 31.92 22.4 25.6 25.28 27.2 23.2 24.48 23.68 45.28 15 30

-

Hàm lƣợng NO3

-

Điểm thu mẫu Hàm lƣợng NO3

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 80 80 80 80 80 75 75 80 45 35 75 5 5 10 Lần 4 50 50 40 40 25 10 10 50 60 40 50 0 5 10 Lần1 10 10 25 25 25 25 25 25 25 50 10 0 5 10 Lần 2 50 75 70 80 60 60 70 80 60 50 60 0 5 10

112

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

+

Hàm lƣợng NH4

+

Điểm thu mẫu Hàm lƣợng NH4

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 3 3 2.5 2.5 3.5 8 9 7 8 8.5 6.5 9.5 0.2 0.5 Lần 4 5 5 7 7 10 10 10 5 5 8 7 10 0.2 0.5 Lần1 10 9 10 8.5 10 8 10 9 9.5 10 9.5 10 0.2 0.5 Lần 2 7 5 8 2 5 0 10 5 5 10 8 10 0.2 0.5

3-

Hàm lƣợng PO4

3-

Điểm thu mẫu Hàm lƣợng PO4

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QCVN08 - 2015/BTNMT Lần 3 1.5 1.3 1.2 1.2 0.25 0.15 1.7 1.1 1.1 0.8 1.3 0.5 0.2 0.3 Lần 4 0.25 0.2 0.15 0.1 0.3 0.3 0.5 0.15 0.25 1 0.5 2 0.2 0.3 Lần1 0.1 0.25 0.1 0.1 0.25 0.5 0.5 0.5 0.25 1 0.5 2 0.2 0.3 Lần 2 0.25 0.15 0.2 0.15 0.1 0.25 0.5 0.2 0.1 0.15 0.5 4 0.2 0.3

113

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phụ lục 5

PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ COD

COD được xác định bằng phương pháp Kali pemanganat.

1. Hóa chất

- KMnO4 0,01M.

- C2H2O4 0,01M.

- H2SO4 đặc.

2. Phƣơng pháp xác định

- Cho 50ml nước mẫu cần xác định vào bình tam giác 250ml. Thêm vào 5ml H2SO4

đặc và 10ml KMnO4 0,01M, dung dịch chuyển thành màu hồng tím, đun trên bếp

điện và để sôi 10 phút. Sau khi nhấc ra, nhanh chóng thêm vào 10ml C2H2O4

0,01M, lắc đều đến khi dung dịch mất màu. C2H2O4 còn dư sẽ được chuẩn độ ngược

lại bằng KMnO4 0,01M cho đến khi dung dịch chuyển thành màu hồng nhạt thì

dừng lại. Thể tích KMnO4 0,01M đã dùng là V1.

Tiến hành tương tự với mẫu trắng: thay thế mẫu nước bằng nước cất, thể tích

KMnO4 0,01M đã dùng là V2.

Công thức tính COD:

COD = [(V1 – V2) x CM KMnO4 x 1000 x 8]/V

Trong đó:

V1: thể tích KMnO4 0,01M dùng để chuẩn độ mẫu nước.

V2: thể tích KMnO4 0,01M dùng để chuẩn độ nước cất.

CM KMnO4: nồng độ mol/l của dung dịch KMnO4 dùng để chuẩn độ.

1000: hệ số chuyển đổi sang lít.

8: đương lượng gam của Oxi.

V: thể tích nước dùng để chuẩn độ.

114

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phụ lục 6

PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ BOD5

BOD5 được xác định theo phương pháp Winkler.

1. Hóa chất

- Dung dịch đệm Photphat: Hòa tan 8,5g KH2PO4, 21,75g K2HPO4, 33,4g

Na2HPO4.7H2O và 1,7g NH4Cl vào nước cất rồi định mức tới 1 lít.

- Dung dịch MgSO4: Hòa tan 22,5g MgSO4.H2O vào nước cất rồi định mức tới 1 lít.

- Dung dịch CaCl2: hòa tan 27,5g CaCl2 vào 1 lít nước cất.

- Dung dịch FeCl3: hòa tan 0,25g FeCl3.6H2O vào 1 lít nước cất.

- MnSO4: Hòa tan 480g MnSO4.4H2O vào nước cất, lọc rồi định mức tới 1 lít.

- Alkalyiod, H2SO4 đặc, Na2S2O3 0,025M.

- H2SO4 1M và NaOH 1M.

- Hồ tinh bột 1%.

2. Phƣơng pháp xác định

- Chuẩn bị dung dịch pha loãng: nước cất được sục khí qua đêm để bão hòa oxi. Sau

đó thêm vào 2ml dung dịch đệm Photphat, 2ml dung dịch MgSO4, 2ml dung dịch

CaCl2 và 2ml dung dịch FeCl3 rồi định mức tới 1 lít, trung hòa đến pH = 7 bằng

H2SO4 1N và NaOH 1N.

Pha loãng mẫu theo các mức sau:

+ 0,1 – 1% đối với những mẫu nước có dòng chảy mạnh.

+ 1 – 5% đối với những mẫu nước cống chưa hoặc đã để lắng.

+ 5 – 25% đối với nước đã bị oxi hóa.

+ 25 – 100% đối với nước song đã bị ô nhiễm.

Nước có DO (đã đo tại hiện trường thu mẫu bằng máy TOA) càng thấp thì càng

phải pha loãng.

Mỗi mẫu nước pha thành 600ml, 300ml được cho vào bình nâu, bảo quản trong tủ

tối ở nhiệt độ 200C trong vòng 5 ngày để phân tích DO5, 300ml còn lại dùng để xác

định DO1.

115

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

- Phương pháp xác định DO:

Cho 300ml mẫu đã pha loãng thích hợp vào bình có nắp kín, thêm vào 2ml MnSO4

và 2ml Alkalyiod. Đậy nắp và dốc ngược nhiều lần để trộn đều dug dịch. Tiếp tục

thêm vào 2ml H2SO4 đậm đặc vào chai, đậy nắp và tiếp tục dốc ngược chai vài lần.

Thêm 204ml dung dịch vào bình tam giác, thêm 2 – 3 giọt hồ tinh bột (đã được đun

ấm) và chuẩn độ bằng Na2SO3 0,025M cho đến khi dung dịch mất màu xanh,

chuyển sang màu trắng đục.

Cách tính BOD5:

BOD5 = ( DO1- DO5)/P

Trong đó:

DO1: DO của mẫu ngày đầu thu mẫu.

DO5: DO của mẫu sau 5 ngày thu mẫu.

P: % thể tích đã sử dụng khi pha loãng.

116

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phụ lục 7

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ

CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT QCVN 08:2015/BTNMT

Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt đƣợc quy định tại Bảng 1.

Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt

Giá trị giới hạn

Thông số Đơn vị A B T T A1 A2 B1 B2

1 Ph 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9

2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2

3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 100 50

4 COD mg/l 10 15 50 30

mg/l 4 6 25 15 5 BOD5 (20oC)

4) (tính theo N)

6 Amoni (NH+ mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9

mg/l 250 350 - 350 7 Clorua (Cl-)

mg/l 1 1,5 1,5 2 8 Florua (F-)

2) (tính theo N)

9 Nitrit (NO- mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05

3) (tính theo N)

3-)(tính theo P)

10 Nitrat (NO- mg/l 2 5 15 10

mg/l 0,1 0,2 0,5 0,3 11 Phosphat (PO4

mg/l 0,005 0,005 0,005 0,005 12 Xianua (CN-)

13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1

14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01

15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05

16 Crom III (Cr3+) mg/l 0,05 0,1 0,5 1

117

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

17 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05

18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1

19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2

20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1

21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2

22 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002

23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5

24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3

25 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02

Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ 26

Aldrin+Dieldrin 0,002 0,004 0,008 0,01 g/l

0,01 0,012 0,014 0,02 Endrin g/l

0,05 0,1 0,13 0,015 BHC g/l

0,001 0,002 0,004 0,005 DDT g/l

Endosunfan (Thiodan) 0,005 0,01 0,01 0,02 g/l

0,3 0,35 0,38 0,4 Lindan g/l

0,01 0,02 0,02 0,03 Chlordane g/l

0,01 0,02 0,02 0,05 Heptachlor g/l

27 Hoá chất bảo vệ thực vật phospho hữu cơ

Paration 0,1 0,2 0,4 0,5 g/l Malation 0,1 0,32 0,32 0,4 g/l

28 Hóa chất trừ cỏ

118

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

2,4D 100 200 450 500 g/l

2,4,5T 80 100 160 200 g/l

Paraquat 900 1200 1800 2000 g/l

0,1 0,1 0,1 0,1 Bq/l 29 Tổng hoạt độ phóng xạ 

1,0 1,0 1,0 1,0 Bq/l 30 Tổng hoạt độ phóng xạ 

50 31 E. Coli MPN/ 20 100 200

100ml

32 Coliform MPN/ 2500 5000 7500 10000

100ml

Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất

lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:

A1 - Sử dụngtốtcho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích

khác như loại A2, B1 và B2.

A2- Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công

nghệxử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử

dụng như loại B1 và B2.

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đí ch sử dụng

khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như

loại B2.

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất

lượng thấp.

119

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

Phụ lục 8: Một số hình ảnh về tảo và Vi khuẩn lam ở hồ Trúc Bạch, Hà

Nội (Hình ảnh đƣợc chụp tại phòng Thí Nghiệm Thực vật học bằng máy

ảnh CANON có độ phân giải 18 megapixel).

1 Merismopedia minima G. Beck.

2 Merismopedia marssonii Lemm.

3 Microcystis aeruginosa Kützing.

4 Microcystis hotayensis Duong.

5 Microcystis pulverea f. holsatica (Lemm.) Elenk.

6 Microcystis pulverea f. pulchra (Lemm.) Elenk.

7 Microcystis sp.

8 Anabaenopsis elenkinii V.Miller.

9 Microcystis pulverea f. minor (Lemm.) Hollerb.

10 Oscillatoria tenuis AG. Ex. Gom.

11 Spirulina abbreviata Lemm.

12 Spirulina platensis (Nordst.) Geitl.

120

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

121

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

13 Oscillatoria agardhii Gom.

14 Oscillatoria boryana (AG.) Bory.

15 Oscillatoria cortiana Meneghini ex Gomont.

16 Oscillatoria brevis (Kuetz.) ex. Gom.

17 Oscillatoria irrigua (Kutz.) Gomont.

18 Oscillatoria rupicola Hansg.

19 Oscillatoria homogenea Fremy.

20 Oscillatoria quasiperforata Skuja.

21 Oscillatoria sp1.

22 Oscillatoria sp2.

122

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

123

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

23 Phormidium corium (Ag.) Gomont.

24 Phormidium subincrustatum Fritsch et Rich.

25 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetz.

26 Cyclotella menneghiniana Kutz.

27 Cyclotella stelligera (Cleve & Grunow) Van Heurck.

28 Synedra ulna (Nitzsch) Ehr.

29 Gomphonema affine Kutz.

30 Gomphonema intricatum Kutz.

31 Gomphonema parvulum Kutz.

32 Gomphonema pseudoaugur Lange-Bertalot.

124

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

125

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

33 Navicula cincta (Ehr.) Ralfs.

34 Navicula lanceolata Ehr.

35 Navicula pupula Kütz.

36 Navicula sp.

37 Nitzschia palea (Kütz) W. Smith.

38 Nitzschia acicularis (Kütz) W.Smith.

39 Surirella sp.

40 Glenodinium penardii Lemm.

41 Glenodinium sp.

42 Euglena acus Ehr.

43 Euglena hemichromata Skuja.

44 Closterium sp.

126

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

127

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

45 Euglena agilis H.J. Carter.

46 Euglena anabaena Mainx.

47 Euglena sociabilis Dangeard.

48 Euglena variabilis Klebs.

49 Euglena sanguina Ehrenberg.

50 Euglena velata G.A.Klebs.

51 Euglena ehrenbergii C.A. Klebs.

52, 53 Euglena oxyuris Schmarda.

128

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

129

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

55 Euglena deses Ehrenberg.

56 Euglena proxima Dangeard.

57 Euglena sp1.

58 Euglena sp2.

59 Lepocinclis fusiformis (Carter.) Lemm.

60 Lepocinclis ovum (Ehr.) Mink.

61 Lepocinclis globulus Perty.

62 Lepocinclis sphagnophila Lemm.

63 Lepocinclis sp.

64 Monomorphina pyrum (Ehr.) Fresch.

65 Phacus acuminatus Stokes.

66 Phacus anomalus Fritsch et Rich.

130

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

131

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

67 Phacus pleuronectes (Ehr.) Duj.

68 Strombomonas fluviatilis (Lemmermann.) Deflandre.

69 Trachelomonas dubia Svirenko.

70 Trachelomonas sp.

71 Pandorina sp.

72 Pediastrum boryanum (Turp.) Menegh var. boryanum

73 Pediastrum duplex Meyen var. duplex

74 Pediastrum duplex var. reticulatum Lagerh.

75, 76 Pediastrum tetras var. tetraodon (Cord.) Rabenh.

132

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

133

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

77 Pediastrum tetras (Ehr.)Ralfs var. tetras

78 Pediastrum simplex (Meyen) Lemm. var. simplex

79 Pediastrum simplex var. duodenaarium (Bailey) Rabenh.

80 Coelastrum microporum Naeg.

81 Coelastrum sp.

82 Ankistrodesmus gracilis (Reinsch.) Korsch.

83 Ankistrodesmus acicularis (A.Br.) Korsch.

84 Ankistrodesmus angustus (Bern.) Korsch.

85 Ankistrodesmus arcuatus Korsch.

86 Kirchneriella contorta (Schmidle.) Bohlin.

87 Kirchneriella lunaris (Kirchn.) Moebitus.

134

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

135

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

88 Tetraëdron trilobulatum (Reinsch) Hansgirg.

89 Tetraëdron minimum (A. Br) Hansg.

90 Actinastrum hantzchii Lagerh.

91 Crucigenia tetrapedia (Kirchn.) W. et. W.

92 Crucigenia quadrata Morren.

93 Crucigenia rectangularis A.Br.Gay.

94 Scenedesmus acuminatus (Lagerh.) Chod. var. acuminatus

95 Scenedesmus acuminatus var. biseratus Reinsch.

96 Scenedesmus apiculatus (W. et. W) Chodat.

97 Scenedesmus arcuatus (Lemm.) Lemm. var. arcuatus

98 Scenedesmus arcuatus var. platydisca G.M Smith.

99 Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. bijugatus

136

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

137

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

100 Scenedesmus bijugatus (Turp). Kuet. var. alternans (Reinsch.) Hangg.

101 Scenedesmus hortobagyi (Hortob.) Ergashev.

102 Scenedesmus incrassatulus Bohl.

103, 104 Scenedesmus obliquus var. alternans Christ.

105 Scenedesmus quadricauda (Turp.) Breb.

106 Tetralanthos lagerheimii Teil.

107 Tetrastrum elegans Playf.

108 Tetrastrum heterocanthum(Nordstedt) Chodat.

109 Tetrastrum glabrum(Y.V.Roll) Ahl & Tiff.

110 Tetrastrum staurogeniaeforme (Schroed.) Lemm.

111 Tetrastrum sp.

112 Cosmarium sp.

138

Nguyễn Thị Dung – K23 QH Sinh học

139