
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn lực y học thể dục thể thao
lượt xem 1
download

Bài viết tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn lực Y học Thể dục thể thao với mục tiêu làm rõ khái niệm, phân loại và vai trò của các nguồn lực trong việc phát triển lĩnh vực này. Nguồn lực Y học Thể dục thể thao bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình, đóng vai trò cốt lõi trong phòng ngừa chấn thương, hỗ trợ phục hồi chức năng, nâng cao hiệu suất thi đấu, và phát triển toàn diện thể thao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn lực y học thể dục thể thao
- HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO SYSTEMATIZATION OF THE THEORETICAL BASIS OF SPORTS MEDICINE RESOURCES TÓM TẮT: Bài viết tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn lực Y học Thể dục thể thao với mục tiêu làm rõ khái niệm, phân loại và vai trò của các nguồn lực trong việc phát triển lĩnh vực này. Nguồn lực Y học Thể dục thể thao bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình, đóng vai trò cốt lõi trong phòng ngừa chấn thương, hỗ trợ phục hồi chức năng, nâng cao hiệu suất thi đấu, và phát triển toàn diện thể thao. Ngoài ra, bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng như chính sách phát triển, nhu cầu người sử dụng, kinh phí, cơ sở vật chất, nhân lực, nhận thức của lãnh đạo, đặc điểm của quốc gia, các hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy. TỪ KHÓA: Hệ thống, cơ sở lý luận, nguồn lực, Y học Thể dục thể thao ABSTRACT: The article focuses on systematizing the theoretical basis of sports medicine resources, aiming to clarify the concept, classification, and role of these resources in the development of the field. Sports medicine resources encompass both tangible and intangible factors, playing a pivotal role in injury prevention, rehabilitation, enhancing performance, and comprehensive sports development. Additionally, the article analyzes influencing factors such as development policies, user demand, funding, facilities, personnel, leadership awareness, national characteristics, and scientific research and teaching activities KEYWORDS: System, theoretical basis, resources, sports medicine. NGUYỄN THỊ MỸ LINH 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nguồn lực mạnh mẽ, được xây VÕ QUỐC THẮNG Trong bối cảnh phát triển dựng dựa trên cơ sở lý luận khoa Trường Đại học Thể dục thể thao mạnh mẽ của thể thao hiện đại, học và thực tiễn. Thành phố Hồ Chí Minh vai trò của Y học Thể dục thể Nguồn lực Y học Thể dục thể NGÔ KIM THANH Bệnh viện Chợ Rẫy, thao ngày càng được khẳng định thao không chỉ bao gồm những Thành phố Hồ Chí Minh như một yếu tố quan trọng đảm yếu tố hữu hình như cơ sở vật bảo sức khỏe, cải thiện hiệu suất chất, tài chính hay hệ thống NGUYEN THI MY LINH thi đấu và giảm thiểu nguy cơ thông tin, mà còn đòi hỏi sự VO QUOC THANG University of Sport Ho Chi Minh city chấn thương cho vận động viên. phát triển các yếu tố vô hình NGO KIM THANH Y học Thể dục thể thao không như nhân lực chuyên môn, kiến Cho Ray Hospital, Ho Chi Minh City chỉ là một lĩnh vực hỗ trợ mà thức công nghệ và uy tín thương còn là yếu tố cốt lõi giúp các vận hiệu. Các yếu tố này không tồn động viên đạt được thành tích tại độc lập mà bổ trợ và tương cao, đồng thời nâng cao chất tác với nhau, tạo nên sức mạnh lượng cuộc sống thông qua việc tổng thể cho lĩnh vực y học thể chăm sóc sức khỏe thể chất và thao. Hiểu rõ vai trò và mối tinh thần. Tuy nhiên, sự phát quan hệ giữa các loại nguồn lực triển toàn diện của lĩnh vực này này là điều kiện tiên quyết để đòi hỏi phải có một hệ thống xây dựng một nền tảng y học SỐ 6.2024 • TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO 89
- Y SINH HỌC – TÂM LÝ THỂ THAO / BIOMEDICAL - PSYCHOLOGICAL OF SPORTS thể thao vững chắc và bền vững. lực bên trong của doanh nghiệp phát minh sáng chế; Danh tiếng Tuy nhiên, việc hệ thống hóa (Wemerfelt, 1984; Barney, bao gồm các yếu tố như nhãn các yếu tố lý luận và thực tiễn 1986a) [21][1]. Nguồn lực hiệu nổi tiếng, độ tin cậy, quan liên quan đến nguồn lực y học của doanh nghiệp được thể hệ tốt với nhà cung cấp, khách thể dục thể thao vẫn đang là hiện dưới nhiều dạng khác hàng, chính quyền; Nguồn lực một thách thức lớn. Hiện nay, nhau. Theo đó, nguồn lực của về nhân sự như kiến thức, kỹ nhiều tổ chức thể thao còn gặp doanh nghiệp được chia thành năng, lòng trung thành và khả khó khăn trong việc tối ưu hóa ba loại chính sau: các nguồn năng thích hợp của nhân viên và khai thác hiệu quả các nguồn lực vốn hữu hình (physical với doanh nghiệp. Như vậy có lực, dẫn đến sự hạn chế trong capital resources), nguồn lực thể thấy cả Barney (1991) [2] việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc vốn con người (human capital và Grant (1991) [10] đều cho sức khỏe và nâng cao thành tích resources) và nguồn lực vốn rằng quan hệ với nhà cung cấp cho vận động viên. Do đó, bài tổ chức (organizational capital chính là nguồn lực vô hình của viết này tập trung làm rõ khái resources) (Barney, 1991) doanh nghiệp. niệm, phân loại và đặc điểm của [2]. Trong đó, nguồn lực vốn Với giả định rằng các doanh nguồn lực Y học Thể dục thể hữu hình bao gồm nhà máy, nghiệp cùng ngành sẽ vận dụng thao, đồng thời phân tích các xí nghiệp, vị trí và nguyên vật các chiến lược kinh doanh khác yếu tố ảnh hưởng nhằm nâng liệu; Nguồn lực vốn con người nhau và không thể sao chép cao hiệu quả của lĩnh vực này như tri thức, trực giác, khả năng được do mỗi doanh nghiệp trong bối cảnh hiện đại. phán đoán, kinh nghiệm và sẽ sở hữu các nguồn lực khác khả năng học hỏi của người lao nhau, các tác giả của lý thuyết 2.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU động và nguồn lực vốn tổ chức RBV đã thống nhất rằng nguồn bao gồm cấu trúc bộ máy tổ lực của doanh nghiệp chính 2.1. Khái niệm nguồn lực Y học chức, hệ thống phối hợp trong là nhân tố quyết định đến lợi Thể dục thể thao tổ chức, các quan hệ phi chính thế cạnh tranh và hiệu quả 2.1.1. Lý thuyết nguồn lực thức bên trong doanh nghiệp và kinh doanh của doanh nghiệp. (Resource - Based View – RBV) với bên ngoài doanh nghiệp. Wernerfelt (1984) [21] còn Lý thuyết nguồn lực, RBV, Một cách tiếp cận khác, cho rằng nếu doanh nghiệp tận được Penrose khởi xướng vào Grant (1991) [2] đã chia dụng tốt một vài nguồn lực đặc năm 1959 khi bà cho rằng các nguồn lực doanh nghiệp thành biệt nào đó của doanh nghiệp nguồn lực bên trong doanh 2 loại chính: nguồn lực hữu thì có thể tạo ra được các rào nghiệp chính là một trong hình (tangible resource) và cản về nguồn lực (resources những nguồn gốc tạo nên lợi nguồn lực vô hình (intangible position barriers) vốn dĩ sẽ giúp thế cạnh tranh cho các doanh resource). Theo đó, nguồn lực doanh nghiệp cải thiện được nghiệp (Penrose, 1959). hữu hình bao gồm các nguồn hiệu quả hoạt động của mình. Quan điểm này được tiếp lực về tài chính như vốn tự có, Tuy nhiên không phải nguồn nối bởi Wernerfelt (1984) khả năng huy động vốn; Nguồn lực nào cũng có thể giúp tạo ra [21] và sau đó là Dierickx và lực vật chất hữu hình như qui lợi thế cạnh tranh cho doanh Cool (1989) [8] , Barney, J. mô sản xuất, vị trí nhà máy, sự nghiệp. Chỉ có những nguồn B. (1991) [2] và Wemerfelt tinh vi về sản xuất, nguyên liệu lực nào hội đủ được 4 yếu tố: (1995) [22]. Cốt lõi chính đầu vào hay tính linh hoạt, uyển có giá trị, hiếm, không thể bắt của RBV là đi tìm câu trả lời chuyển của hệ thống nhà máy. chước được và không thể thay cho câu hỏi tại sao một số các Nguồn lực vô hình của doanh thế được (Dierickx và Cool, doanh nghiệp lại có thể thu nghiệp như bí quyết công nghệ 1989; Barney, 1991) [8] [2] thì được lợi thế cạnh tranh so với hay danh tiếng của doanh mới có khả năng tạo lập và duy các doanh nghiệp cùng ngành nghiệp. Theo đó, bí quyết công trì lợi thế cạnh tranh cho doanh trên cơ sở phân tích các nguồn nghệ như sở hữu trí tuệ, bằng nghiệp. 90 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO • SỐ 6.2024
- Nghiên cứu về RBV cho thấy nhau tăng lên thông qua hoạt và mối quan hệ, góp phần vào lý thuyết này giúp giải thích một động phát triển nhà cung cấp. sự phát triển toàn diện và bền câu hỏi rất quan trọng chính là Và đây chính là nền tảng xây vững [3]. tại sao doanh nghiệp mua lại dựng nên quan hệ đối tác về thu Tóm lại: Nguồn lực được tham gia vào hoạt động phát mua giữa doanh nghiệp mua và định nghĩa là tập hợp các yếu tố triển nhà cung cấp. Lý thuyết nhà cung cấp. Theo lý thuyết vật chất, tài chính, nhân lực, và chuỗi cung ứng cho thấy, trong RBV, quan hệ này cũng là một thông tin cần thiết để đạt được một chuỗi cung ứng, hiệu quả dạng nguồn lực và với nguồn các mục tiêu hoặc thực hiện các hoạt động của một doanh lực này doanh nghiệp mua có nhiệm vụ cụ thể. Nguồn lực là nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả thể tận dụng hiệu quả các năng sự kết hợp của yếu tố hữu hình hoạt động của các doanh nghiệp lực lõi của nhà cung cấp trong và vô hình, tạo điều kiện để đạt thành viên của chuỗi cung ứng việc xây dựng nên lợi thế cạnh được hiệu quả cao nhất trong đó và hiện nay cạnh tranh giữa tranh. việc thực hiện các mục tiêu cụ các doanh nghiệp đơn lẻ với 2.1.2. Khái niệm nguồn lực thể, đóng vai trò cốt lõi trong nhau đã nhường chỗ cho cạnh Nguồn lực được định nghĩa mọi lĩnh vực, từ y học, giáo dục tranh giữa các chuỗi cung ứng là tập hợp các yếu tố vật chất, đến phát triển kinh tế. với nhau (Kannan và cộng sự, tài chính, nhân lực, và thông tin 2.1.3. Khái niệm Y học Thể dục 2010). Sự thật là nếu doanh cần thiết để đạt được các mục thể thao nghiệp có một nhà cung cấp tiêu hoặc thực hiện các nhiệm Y học Thể dục thể thao là một không thể cung cấp các yếu tố vụ cụ thể. Dưới đây là một số chuyên ngành của khoa học y đầu vào đạt chuẩn chất lượng, định nghĩa từ các tác giả: học mà đối tượng nghiên cứu là giá cả hợp lý và giao hàng đúng Theo Hunter (1984): Nguồn vận động viên thể thao, người hạn thì doanh nghiệp đó cũng lực được hiểu là các yếu tố cần tập luyện thể thao ở mọi lứa không thể nào đáp ứng được thiết như tài chính, nhân lực, tuổi, giới tính và có trình độ tập mong đợi của khách hàng cuối và công cụ công nghệ nhằm luyện khác nhau cùng về chất lượng, giá cả hay cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm Theo Markee (1981): Y khả năng giao hàng. trong một lĩnh vực cụ thể, ví dụ học thể dục thể thao không Như vậy, có thể thấy rằng, như y tế, giáo dục hay thể thao chỉ hướng đến vận động viên doanh nghiệp, đặc biệt là các [11]. chuyên nghiệp mà còn phục vụ doanh nghiệp có sở hữu một Theo Markee (1981): Nguồn cộng đồng, thông qua việc phổ hoặc một số các nguồn lực đặc lực bao gồm các tài liệu và biến kiến thức về tập luyện an biệt trong một số lĩnh vực như thông tin hỗ trợ, đảm bảo hiệu toàn và dinh dưỡng [13]. sản xuất, chất lượng hay phát quả hoạt động trong các lĩnh Theo Roy & Irvin (1983): Y triển sản phẩm mới sẽ thu được vực như chăm sóc sức khỏe, học Thể dục thể thao tập trung nhiều lợi ích nếu có thể chuyển nghiên cứu, và giáo dục.[13] vào các phương pháp chăm sóc giao hay chia sẻ thành công các Theo Scuderi & McCann y tế cho vận động viên, bao gồm nguồn lực này với các nhà cung (2005): Nguồn lực là tập hợp kiểm tra thể chất, quản lý chấn cấp của mình thông qua các các công cụ, tài nguyên và kiến thương, phục hồi chức năng, hoạt động phát triển nhà cung thức được thiết kế để hỗ trợ và cải thiện sức khỏe tổng thể cấp. Ở một khía cạnh khác, việc sự phát triển bền vững và nâng thông qua tập luyện và dinh các doanh nghiệp tham gia vào cao hiệu suất trong các lĩnh vực dưỡng [16]. hoạt động phát triển nhà cung chuyên môn [17]. Theo Hunter (1984): Y học cấp sẽ tạo điều kiện cho các Theo Bahr & Engebretsen Thể dục thể thao bao gồm các doanh nghiệp mua và nhà cung (2011): Nguồn lực không chỉ là chiến lược phòng ngừa chấn cấp có cơ hội tiếp cận lẫn nhau các tài nguyên hữu hình như cơ thương, chẳng hạn như khám nhiều hơn, hiểu nhau nhiều hơn sở vật chất mà còn là các yếu tố sức khỏe trước mùa giải, sử khi mà tần suất tương tác lẫn vô hình như kỹ năng, kiến thức, dụng thiết bị bảo vệ thể thao, và SỐ 6.2024 • TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO 91
- Y SINH HỌC – TÂM LÝ THỂ THAO / BIOMEDICAL - PSYCHOLOGICAL OF SPORTS phát triển các chương trình điều trị chấn thương thể thao, phục thuật chỉnh hình. Nó bao gồm hòa nhằm giảm nguy cơ chấn hồi chức năng và sức khỏe tổng nội dung đa dạng nhằm nâng thương [11]. thể của các vận động viên. Các cao kiến thức và kỹ năng cần Theo Scuderi & McCann thủ thư chăm sóc sức khỏe thiết để thực hành y học thể (2005): Lĩnh vực này được định đóng một vai trò quan trọng thao hiệu quả. [14] nghĩa là cách tiếp cận toàn diện trong việc tiếp cận và phổ biến Nguồn lực Y học Thể dục để quản lý các vấn đề sức khỏe thông tin này, đảm bảo rằng các thể thao đề cập đến thông tin liên quan đến thể thao, từ chấn chuyên gia y học thể thao có và công cụ toàn diện có sẵn để thương cấp tính đến các rối loạn dữ liệu cần thiết để hỗ trợ phục phòng ngừa, đánh giá, quản mãn tính, với mục tiêu cải thiện hồi chức năng thể chất, xã hội lý và phục hồi chấn thương sức khỏe và hiệu suất vận động và tâm lý của các vận động viên thể thao. Cuốn sách “Y học viên [17]. [13]. thể thao” của Steven Roy và Tóm lại: Y học thể dục thể Nguồn lực Y học Thể dục Richard Irvin đóng vai trò như thao là một lĩnh vực chuyên thể thao bao gồm một loạt các một nguồn tài liệu quan trọng, môn thuộc ngành y học, tập thông tin và công cụ được thiết bao gồm các chủ đề như kiểm trung vào việc phòng ngừa, kế để hỗ trợ việc chăm sóc các tra thể chất trước mùa giải, thiết chẩn đoán, điều trị và phục hồi vận động viên và đội thể thao. bị bảo vệ thể thao, kỹ thuật ghi các chấn thương thể thao, đồng Những tài nguyên này bao gồm âm, phục hồi chấn thương và thời tối ưu hóa sức khỏe và hiệu các bài báo nghiên cứu, hướng chấn thương thể thao cụ thể. Nó suất của vận động viên cũng dẫn lâm sàng, tài liệu giáo dục cũng bao gồm một phụ lục các như các cá nhân tham gia hoạt và các chương trình đào tạo hình thức hữu ích và nhấn mạnh động thể chất. chuyên ngành giải quyết nhu nhu cầu của các huấn luyện viên Y học Thể dục thể thao là một cầu ngày càng phát triển của các thể thao, huấn luyện viên và các lĩnh vực đa ngành, kết hợp giữa học viên y học thể thao. Cách chuyên gia y tế liên quan đến y học, sinh lý học, tâm lý học, và tiếp cận toàn diện được nêu bật chăm sóc vận động viên [16]. dinh dưỡng nhằm đáp ứng các trong “Y học thể thao: Phương Tác giả David Klossner nhu cầu đa dạng của vận động pháp tiếp cận toàn diện” nhấn (2013) cho rằng nguồn lực Y viên và những người tham gia mạnh tầm quan trọng của học Thể dục thể thao bao gồm hoạt động thể chất. Việc phát việc cập nhật kiến thức và kỹ nguồn nhân lực (bác sĩ, kỹ triển lĩnh vực này đóng vai trò thuật mới nhất để quản lý hiệu thuật viên, các nhà quản lý, lãnh quan trọng trong việc thúc đẩy quả chấn thương thể thao và đạo…) cơ sở vật chất kỹ thuật sức khỏe và hiệu suất không chỉ nâng cao hiệu suất (Scuderi & phục vụ tác nghiệp y học thể ở cấp độ cá nhân mà còn trên McCann, 2005) [17]. thao, cơ chế chính sách đối với quy mô cộng đồng. Nguồn lực Y học Thể dục thể y học thể thao, nguồn lực về tài 2.1.4. Khái niệm nguồn lực Y học thao đề cập đến một bộ sưu tập chính, nguồn lực khoa học công Thể dục thể thao các tài liệu và tài liệu tham khảo nghệ và công nghệ thông tin Theo Hunter (1984) cho rằng hỗ trợ thực hành y học thể thao, (công nghệ số) …[9]. nguồn lực y học TDTT bao gồm bao gồm hướng dẫn, nghiên cứu Nhìn chung, nguồn lực Y học các chiến lược phòng ngừa chấn và nội dung giáo dục cho các Thể dục thể thao bao gồm một thương thể thao, chẳng hạn như chuyên gia trong lĩnh vực này. loạt các công cụ, kiến thức và khám sức khỏe trước mùa giải, Cuốn sách “Đào tạo thể thao thực hành nhằm nâng cao sức thiết bị bảo vệ thể thao và các và Y học thể thao” đóng vai trò khỏe và hiệu suất của các vận chương trình điều hóa [11]. như một nguồn tài nguyên toàn động viên và cá nhân tham gia Theo Markee (1981), nguồn diện cho những người chăm sóc vào các hoạt động thể chất. lực Y học Thể dục thể thao bao y học thể thao như huấn luyện Những nguồn lực này không gồm nhiều tài liệu và cơ sở dữ viên thể thao, vật lý trị liệu, bác thể thiếu trong việc phòng liệu cung cấp thông tin về điều sĩ chăm sóc chính và bác sĩ phẫu ngừa, chẩn đoán, điều trị và 92 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO • SỐ 6.2024
- phục hồi các chấn thương và giúp xác định chính xác mức Phát triển khoa học và giáo tình trạng liên quan đến thể độ chấn thương. Đồng thời, các dục thao. Chúng cũng đóng một vai chương trình phục hồi chức Nguồn lực y học thể thao trò quan trọng trong việc thúc năng như vật lý trị liệu, điện trị thúc đẩy nghiên cứu khoa học đẩy sức khỏe tổng thể và thể lực liệu giúp vận động viên nhanh và giáo dục, cung cấp nền tảng thông qua tập thể dục và dinh chóng trở lại thi đấu ở trạng thái để nâng cao chất lượng đào tạo dưỡng. Lĩnh vực y học thể thao tốt nhất [13]. và phát triển các giải pháp mới là đa ngành, liên quan đến các Nâng cao hiệu suất thi đấu trong phòng ngừa và điều trị chuyên ngành y tế và khoa học Bằng cách áp dụng công nghệ chấn thương. Các chương trình khác nhau để giải quyết các nhu tiên tiến và nghiên cứu khoa đào tạo chuyên sâu và nghiên cầu đa dạng của các vận động học, nguồn lực y học thể thao cứu khoa học cũng góp phần viên và cá nhân năng động. tối ưu hóa hiệu suất thi đấu của xây dựng đội ngũ chuyên gia có vận động viên. Theo Scuderi năng lực, đáp ứng nhu cầu ngày 2.2. Vai trò của nguồn lực Y học & McCann (2005) chỉ ra rằng càng cao của lĩnh vực này [16] Thể dục thể thao các công nghệ như phân tích [17]. Nguồn lực Y học thể dục thể chuyển động và thiết bị đo nhịp Kết luận: Nguồn lực Y học thao đóng vai trò thiết yếu trong tim đã cải thiện đáng kể sức Thể dục thể thao không chỉ việc bảo vệ sức khỏe, tối ưu hóa mạnh, sức bền và tốc độ của đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất thi đấu và phát triển vận động viên, giúp họ đạt được việc đảm bảo sức khỏe và hiệu toàn diện lĩnh vực thể thao. Vai thành tích cao hơn [17]. suất của vận động viên, mà còn trò này được thể hiện qua các Bảo vệ sức khỏe lâu dài góp phần phát triển toàn diện khía cạnh sau: Ngoài chấn thương, nguồn lực thể thao và nâng cao chất lượng - Phòng ngừa chấn thương y học thể thao còn hướng tới cuộc sống của cộng đồng. Việc Nguồn lực y học thể thao giúp việc ngăn ngừa các bệnh mãn đầu tư và phát triển đồng bộ các giảm thiểu nguy cơ chấn thương tính như béo phì, tiểu đường và nguồn lực này sẽ tạo điều kiện thông qua việc thiết kế các bệnh tim mạch thông qua các thuận lợi để thể thao phát triển chương trình tập luyện an toàn chương trình tập luyện và dinh bền vững trong tương lai. và sử dụng thiết bị bảo vệ phù dưỡng phù hợp. Theo tác giả hợp. Theo Roy & Irvin (1983) Blair và cộng sự (2003) đã nhấn 2.3. Phân loại nguồn lực Y học [16] nhấn mạnh rằng kiểm tra mạnh vai trò của y học thể thao Thể dục thể thao thể chất trước mùa giải và trang trong việc thúc đẩy lối sống Nguồn lực Y học Thể dục Thể bị các thiết bị bảo vệ là những lành mạnh, góp phần cải thiện thao được chia thành hai loại yếu tố quan trọng để đảm bảo sức khỏe cộng đồng. [4] chính: hữu hình và vô hình, mỗi an toàn cho vận động viên. Phát triển thể thao toàn loại đóng vai trò đặc thù trong Đồng thời, việc nâng cao nhận diện việc đảm bảo hoạt động và phát thức thông qua giáo dục cũng Nguồn lực y học thể thao triển lĩnh vực y học thể thao. đóng vai trò quan trọng trong không chỉ phục vụ vận động Nguồn lực hữu hình bao việc giảm thiểu chấn thương viên chuyên nghiệp mà còn hỗ gồm các yếu tố cơ sở vật chất, [13]. trợ thể thao phong trào và học kỹ thuật, tài chính, công tác Hỗ trợ điều trị và phục hồi đường. Clarke (1984) khẳng chăm sóc chăm sóc sức khỏe, chức năng định rằng các chính sách hỗ trợ điều trị chấn thương cho vận Nguồn lực y học cung cấp và cơ sở vật chất tốt giúp đảm động viên,… có thể đo lường các công cụ và phương pháp bảo sự phát triển toàn diện của và sử dụng trực tiếp. Theo Roy hiện đại để chẩn đoán, điều trị thể thao, từ cấp độ phong trào & Irvin (1983) [16], cơ sở vật và phục hồi chấn thương một đến thành tích cao. Điều này chất như phòng khám, trung cách hiệu quả. Ví dụ, các thiết bị giúp tạo ra một nền thể thao tâm phục hồi chức năng, và các chẩn đoán như MRI và X-quang bền vững và toàn diện [7]. thiết bị y tế hiện đại như máy SỐ 6.2024 • TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO 93
- Y SINH HỌC – TÂM LÝ THỂ THAO / BIOMEDICAL - PSYCHOLOGICAL OF SPORTS MRI, CT, X-quang là nền tảng chất hiện đại cần sự vận hành trong thể thao giúp bảo vệ vận quan trọng trong chẩn đoán và hiệu quả từ đội ngũ nhân lực động viên và hướng dẫn các nhà điều trị chấn thương thể thao. chuyên môn, trong khi kiến cung cấp dịch vụ. Ở Australia, Ngoài ra, nguồn tài chính từ thức và kỹ năng của nhân lực "Australian Sports Commission" chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chỉ phát huy tối đa khi được đã ban hành các tiêu chuẩn chức phi lợi nhuận cũng đóng hỗ trợ bởi các thiết bị và công nhằm giảm thiểu rủi ro chấn góp quan trọng trong việc duy nghệ tiên tiến. Sự phối hợp giữa thương thể thao và đảm bảo sức trì và phát triển các dịch vụ y nguồn lực hữu hình và vô hình khỏe vận động viên [5] học thể thao (Clarke, 1984) tạo nên sức mạnh tổng hợp, 2.4.2. Đặc điểm nhu cầu người sử [7]. Các công nghệ tiên tiến đảm bảo sự phát triển bền vững dụng như thiết bị phân tích chuyển của lĩnh vực Y học Thể dục thể Nhu cầu của người sử dụng động và công cụ đo lường hiệu thao. dịch vụ y học TDTT rất đa suất giúp nâng cao hiệu quả dạng, phụ thuộc vào đặc điểm tập luyện và phục hồi cho vận 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân khẩu học, mức độ hoạt động viên (Scuderi & McCann, phát triển nguồn lực y học thể động thể thao, và mục tiêu sử 2005) [17]. thao dụng. Điều này ảnh hưởng trực Nguồn lực vô hình, tuy không 2.4.1. Chính sách phát triển tiếp đến việc phát triển nguồn thể nhìn thấy hoặc đo lường Chính sách phát triển đóng lực, từ thiết kế dịch vụ đến phân trực tiếp, nhưng đóng vai trò vai trò quan trọng trong việc bổ tài nguyên. quan trọng trong việc nâng cao định hình và phát triển nguồn • Đối với vận động viên chất lượng hoạt động Y học Thể lực Y học Thể dục thể thao. Các chuyên nghiệp: Các vận động dục thể thao. Các yếu tố vô hình chính sách này có thể bao gồm viên cần dịch vụ y học chuyên có thể được khái quát như sau: hỗ trợ tài chính, xây dựng cơ sâu để điều trị và phục hồi chấn + Hệ thống quản lý, cơ chế tổ sở hạ tầng, đầu tư vào nghiên thương. Điều này đòi hỏi các chức, và quy trình vận hành. cứu và đào tạo nhân lực, và trung tâm y học thể thao phải + Chất lượng nhân lực, bao ban hành các quy định về an có đội ngũ chuyên gia và thiết gồm kiến thức, kỹ năng, và toàn trong thể thao. Mục tiêu bị hiện đại. Ví dụ, vận động viên kinh nghiệm của đội ngũ bác sĩ, của chính sách là đảm bảo các điền kinh cần các chuyên gia về chuyên gia Y học Thể dục thể nguồn lực được phân bổ hiệu phục hồi chức năng cơ bắp [19] thao quả, nâng cao khả năng tiếp cận • Đối với người tham gia thể + Năng lực nghiên cứu, và chất lượng dịch vụ. thao giải trí: Nhu cầu tập trung chương trình đào tạo, và sự phát • Chính sách đầu tư công: vào phòng ngừa chấn thương triển tri thức trong lĩnh vực y Chính phủ hoặc tổ chức phi và cải thiện sức khỏe thông qua học Thể dục thể thao. chính phủ có thể tài trợ cho tập luyện an toàn. Điều này yêu + Công tác quan hệ quốc tế các chương trình giáo dục và cầu các trung tâm TDTT cung trong lĩnh vực Y học Thể dục nghiên cứu y học thể thao, như cấp dịch vụ hướng dẫn an toàn, thể thao phát triển chương trình đào kiểm tra thể chất định kỳ và tư + Thương hiệu và uy tín của tạo chuyên sâu cho các bác sĩ vấn dinh dưỡng. [19] các trung tâm y học thể thao và chuyên gia y học thể thao. • Đối với nhóm đặc biệt cũng tạo dựng niềm tin và Ví dụ, chương trình "National (người già, trẻ em, người khuyết khẳng định chất lượng dịch Institute of Sports Medicine" tại tật): Các dịch vụ cần được điều vụ, từ đó thu hút vận động Mỹ đã cung cấp tài chính đáng chỉnh để phù hợp với nhu cầu viên và cộng đồng [17], [13], kể để đào tạo chuyên gia trong đặc thù, như phục hồi chức [18],[11], [7] lĩnh vực này năng sau chấn thương hoặc hỗ Tóm lại: Hai loại nguồn lực • Xây dựng khung pháp lý: trợ vận động an toàn cho người này không tồn tại độc lập mà Việc ban hành các tiêu chuẩn khuyết tật. [15] tương tác lẫn nhau. Cơ sở vật quốc gia về an toàn và sức khỏe 2.4.3. Kinh phí phát triển 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO • SỐ 6.2024
- Kinh phí là yếu tố then chốt • Phòng thí nghiệm và nghiên • Đào tạo liên ngành: Lĩnh trong việc xây dựng và duy trì cứu: Các trung tâm y học thể vực này đòi hỏi sự phối hợp các nguồn lực Y học Thể dục thao hiện đại thường bao gồm giữa nhiều ngành như y học, thể thao. Nguồn kinh phí không phòng thí nghiệm sinh lý học, sinh lý học, và tâm lý học thể chỉ quyết định quy mô mà phòng nghiên cứu sinh cơ học, thao. Điều này yêu cầu các còn ảnh hưởng đến chất lượng và các công cụ đánh giá chuyên chuyên gia không chỉ có kiến các dịch vụ Y học Thể dục thể sâu về thể lực và sức khỏe vận thức sâu trong lĩnh vực của thao, bao gồm nghiên cứu, đào động viên mình mà còn hiểu rõ các lĩnh tạo nhân lực, và đầu tư cơ sở • Khu vực phục hồi chức vực liên quan để cung cấp dịch vật chất. Các nguồn kinh phí năng: Phòng phục hồi chức vụ toàn diện. thường bao gồm tài trợ từ chính năng bao gồm các thiết bị vật • Cập nhật công nghệ và phủ, tổ chức phi chính phủ, tài lý trị liệu tiên tiến như bể bơi nghiên cứu mới: Các chuyên gia trợ từ các doanh nghiệp, và sự phục hồi, máy tập chuyên dụng, cần liên tục cập nhật các tiến bộ đóng góp của cộng đồng. và công nghệ điện trị liệu. Điều công nghệ và nghiên cứu mới để • Tài trợ chính phủ: Chính này giúp tăng cường hiệu quả áp dụng vào thực tiễn, ví dụ như phủ đóng vai trò quan trọng phục hồi cho cả vận động viên sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc cấp ngân sách cho chuyên nghiệp và người chơi trong chẩn đoán hoặc phục hồi các chương trình y học thể thể thao nghiệp dư. chức năng [16] thao quốc gia. Ví dụ, ở Mỹ, • Hệ thống chẩn đoán hình 2.4.6. Nhận thức lãnh đạo Quỹ Quốc gia Khoa học và Y ảnh: Các trung tâm y học thể Nhận thức của lãnh đạo trong học Thể thao đã tài trợ nhiều thao thường được trang bị máy các tổ chức thể thao, cơ quan chương trình nghiên cứu và đào MRI, CT, hoặc X-quang để hỗ quản lý, hoặc các trung tâm y tạo y học thể thao trợ chẩn đoán chính xác chấn học TDTT có ảnh hưởng lớn • Đóng góp từ khu vực tư thương. [18] đến chiến lược và hiệu quả phát nhân: Các doanh nghiệp thể 2.4.5. Trình độ nguồn nhân lực triển nguồn lực. thao và công ty bảo hiểm Trình độ của nguồn nhân lực • Tầm nhìn chiến lược: Lãnh thường tài trợ cho các trung quyết định trực tiếp đến chất đạo có tầm nhìn rõ ràng về tâm y học thể thao hoặc nghiên lượng dịch vụ y học thể thao vai trò và tiềm năng của y học cứu khoa học liên quan đến cải (TDTT). Các chuyên gia Y học TDTT sẽ định hướng được mục thiện sức khỏe vận động viên. Thể dục thể thao, bao gồm bác tiêu dài hạn. Điều này bao gồm • Chi phí cá nhân và cộng sĩ, nhà vật lý trị liệu, nhà sinh việc xác định ưu tiên đầu tư, đào đồng: Một số trung tâm y học lý học thể thao, và huấn luyện tạo nhân lực, và hợp tác quốc thể thao hoạt động dựa trên viên, cần có kiến thức và kỹ tế. Tại Úc, các nhà lãnh đạo của khoản đóng góp của cá nhân năng chuyên môn cao để đáp "Australian Institute of Sport" hoặc tổ chức phi lợi nhuận. ứng yêu cầu của lĩnh vực này. đã thực hiện nhiều cải cách Điều này đặc biệt phổ biến tại • Đào tạo chuyên sâu: Các chiến lược, giúp Úc trở thành các khu vực ít được tài trợ bởi chương trình đào tạo chính quy quốc gia hàng đầu về y học thể chính phủ. [20] hoặc chứng chỉ chuyên ngành y thao. 2.4.4. Cơ sở vật chất học thể thao cung cấp kiến thức • Khả năng ra quyết định dựa Cơ sở vật chất đóng vai trò nền tảng và chuyên sâu về chẩn trên bằng chứng: Lãnh đạo không thể thiếu trong việc cung đoán, điều trị, và phục hồi chấn cần dựa trên các nghiên cứu cấp các dịch vụ Y học Thể dục thương. Ví dụ, chương trình đào khoa học và dữ liệu thực tế để thể thao. Chất lượng, quy mô tạo của Hiệp hội Y học Thể thao ra quyết định, từ việc phân bổ và sự hiện đại của cơ sở vật chất Hoa Kỳ (ACSM) được công nguồn lực đến áp dụng các công ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu nhận rộng rãi trong việc chuẩn nghệ mới. Ví dụ, sử dụng các quả trong chẩn đoán, điều trị và bị các chuyên gia có trình độ báo cáo về tỷ lệ chấn thương phục hồi chấn thương. cao [19]. để điều chỉnh chương trình tập SỐ 6.2024 • TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO 95
- Y SINH HỌC – TÂM LÝ THỂ THAO / BIOMEDICAL - PSYCHOLOGICAL OF SPORTS luyện và phục hồi chức năng. nghiệp. giảng viên giúp chia sẻ kiến thức • Hỗ trợ và khuyến khích đổi • Hệ thống y tế và giáo dục: và kinh nghiệm giữa các quốc mới: Nhận thức tốt sẽ thúc đẩy Các quốc gia có hệ thống y tế gia, nâng cao chất lượng chung lãnh đạo khuyến khích nhân phát triển thường tích hợp y của lĩnh vực này. Ví dụ, Liên viên sáng tạo, sử dụng công học thể thao vào hệ thống chăm minh Y học Thể thao Châu Âu nghệ tiên tiến và áp dụng các sóc sức khỏe và đào tạo. Ở Na đã tổ chức các hội thảo quốc tế mô hình phục hồi chức năng Uy, các trung tâm Y học Thể nhằm trao đổi nghiên cứu mới hiện đại. dục thể thao được xây dựng kết và các phương pháp giảng dạy Trong Thế vận hội Tokyo hợp với các bệnh viện đa khoa tiên tiến [19]. 2020, các lãnh đạo của Hiệp để phục vụ cả vận động viên lẫn hội Y học Thể thao Nhật Bản công chúng. 3.KẾT LUẬN đã triển khai chiến lược sử dụng 2.4.8. Nghiên cứu khoa học và Nguồn lực Y học Thể dục thể robot hỗ trợ phục hồi chấn giảng dạy thao là yếu tố then chốt đảm thương. Điều này giúp Nhật Nghiên cứu khoa học và giảng bảo sức khỏe, nâng cao hiệu Bản không chỉ đạt được hiệu dạy là hai yếu tố cốt lõi để nâng suất thi đấu, và phát triển toàn suất thể thao cao mà còn nâng cao năng lực và chất lượng diện thể thao ở mọi cấp độ. Sự cao danh tiếng về ứng dụng nguồn lực Y học Thể dục thể kết hợp hài hòa giữa các nguồn công nghệ trong Y học Thể dục thao. Việc phát triển các chương lực hữu hình như cơ sở vật chất, thể thao [6] trình nghiên cứu và giáo dục tài chính, thiết bị hiện đại và 2.4.7. Đặc điểm của quốc gia giúp xây dựng kiến thức mới, nguồn lực vô hình như nhân lực Đặc điểm của mỗi quốc gia cải tiến công nghệ, và đào tạo chuyên môn, kiến thức, uy tín ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự chuyên gia. thương hiệu đã tạo nên nền tảng phát triển nguồn lực Y học Thể • Nghiên cứu khoa học: Các vững chắc cho lĩnh vực này. dục thể thao. Các yếu tố như nghiên cứu về sinh lý học, cơ Việc phát triển nguồn lực Y kinh tế, văn hóa, mức độ quan sinh học, và tâm lý thể thao học Thể dục thể thao không chỉ tâm đến thể thao, và hệ thống cung cấp cơ sở lý thuyết và thực đòi hỏi sự đầu tư từ chính sách, chăm sóc sức khỏe tạo ra bối nghiệm để cải thiện chẩn đoán, tài chính và công nghệ, mà còn cảnh đặc thù cho sự phát triển điều trị, và phục hồi chức năng. cần tập trung vào nâng cao chất lĩnh vực này. Ví dụ, nghiên cứu sử dụng trí lượng đào tạo nhân lực và ứng •Nền kinh tế: Các quốc gia tuệ nhân tạo (AI) trong phân dụng các nghiên cứu khoa học. phát triển thường có nguồn lực tích dữ liệu chấn thương đã mở Các tổ chức thể thao cần chiến tài chính lớn hơn để đầu tư vào ra hướng đi mới cho y học thể lược toàn diện và linh hoạt để các trung tâm y học thể thao thao tối ưu hóa việc khai thác nguồn hiện đại và nghiên cứu khoa • Giảng dạy và đào tạo: Các lực, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu học. Ví dụ, Mỹ và Đức là hai chương trình đào tạo Y học Thể cầu của vận động viên và cộng quốc gia có nền y học TDTT dục thể thao ở bậc đại học và đồng trong bối cảnh thể thao tiên tiến nhờ sự đầu tư mạnh sau đại học giúp chuẩn bị đội hiện đại. mẽ vào công nghệ và cơ sở hạ ngũ nhân lực chất lượng cao. Ở Bài viết không chỉ hệ thống tầng. nhiều quốc gia, các khóa học hóa cơ sở lý luận về nguồn lực • Văn hóa thể thao: Ở những chuyên sâu về y học thể thao, Y học Thể dục thể thao mà còn quốc gia mà thể thao được coi như chương trình của Hiệp hội đặt nền tảng khoa học quan trọng như một phần của văn Y học Thể thao Úc (ASMF), trọng cho việc nghiên cứu và hóa, như Brazil với bóng đá hay không chỉ cung cấp kiến thức đề xuất các giải pháp phát triển Nhật Bản với võ thuật, y học mà còn tạo cơ hội thực hành nguồn lực Y học Thể dục thể thể thao phát triển mạnh hơn thực tế. thao tại Việt Nam. Điều này đặc để đáp ứng nhu cầu của cộng • Hợp tác quốc tế: Các dự án biệt ý nghĩa trong bối cảnh Việt đồng và vận động viên chuyên nghiên cứu quốc tế và trao đổi Nam cần tối ưu hóa các nguồn 96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO • SỐ 6.2024
- lực để nâng cao thành tích thể lực đồng bộ, bền vững sẽ góp thao quốc gia, đồng thời cải phần đưa Y học Thể dục thể (Ngày tòa soạn nhận bài: 14/10/2024; thiện sức khỏe và chất lượng thao Việt Nam lên một tầm cao ngày phản biện đánh giá: 17/11/2024; cuộc sống của cộng đồng. Việc mới, đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày chấp nhận đăng: 10/12/2024) xây dựng một hệ thống nguồn quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barney, J. B. (1986a), Strategic Factor Markets: Expectations, Luck, and Business Strategy, Management Science, volume 32, issue 10. 2. Barney, J. B. (1991), Firm resources and sustained competitive advantage, Journal of Management, 17, 99-120. 3. Bahr, R., & Engebretsen, L. (2011), Handbook of Sports Medicine and Science: Sports Injury Prevention, Wiley. 4. Blair, S. N., et al. (2003), New Vision for Health Promotion within Sports Medicine 5. Bahr, R., & Engebretsen, L. (2011), Handbook of Sports Medicine and Science: Sports Injury Prevention, Wiley 6. Brukner, P., & Khan, K. M. (1993), Clinical Sports Medicine. 7. Clarke, K. S. (1984), Sports medicine and drug control programs of the U.S. Olympic Committee, Journal of Allergy and Clinical Immunology. 8. Dierickx, I. and Cool, K. (1989), Asset Stock Accumulation and the Sustainability of Competitive Advantage: Reply, Management Science, volumm 35, Issue 12. 9. David Klossner (2013), Sports Medicine Handbook, National Collegiate Athletic Association Printed in the United States of America. 10. Grant, M. R. (1991). The Resource-Based Theory of Competitive Advantage: Implications for Strategy Formulation. California Management Review, Volume 33, Issue 3. 11. Hunter, L. Y. (1984). Sports Medicine: Prevention, Evaluation, Management, and Rehabilitation. JAMA. 12. Kannan, G., Kannan, D. and Haq, N. A. (2010). Analyzing supplier development criteria for an automotive industry. Industrial Management & Data System, vol. 110:43-62. 13. Markee, K. M. (1981). Sports medicine-health care information-supply and demand. Br J Sports Med. 14. Matthews, L. (2001), Athletic Training and Sports Medicine. 3rd ed. The Journal of Bone and Joint Surgery- American Volume, 83, 481. 15. Oakes, E. H. (2006). The A to Z of Sports Medicine. 16. Olney, R., & McMillan, S. (2015). Sports Medicine - Open. Sports Medicine - Open, 1. doi:DOI 10.1186/s40798- 014-0001-9 17. Roy, S., & Irvin, R. (1983). Sports Medicine: Prevention, Evaluation, Management, and Rehabilitation. Prentice- Hall. 18. Scuderi, G. R., & McCann, P. D. (2005). Sports Medicine: A Comprehensive Approach. Mosby-Elsevier. 19. Starkey, C. (2013). Athletic Training and Sports Medicine: An Integrated Approach: Jones & Bartlett Learning. 20. Seidenberg, P. H., & Beutler, A. I. (2008). The Sports Medicine Resource Manual. 21. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 22. Wernerfelt, B. (1984). A resourced - based view of the firm. Strategic Management Journal, 5(2): 171-180. 23. Wernerfelt, B. (1995). The Resource-Based View of the Firm: Ten Years After. Strategic Management Journal, vol. 16, no. 3: 171-174. SỐ 6.2024 • TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ DỤC THỂ THAO 97

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc Trưng Kỹ Thuật Vovinam
4 p |
205 |
47
-
Bài giảng Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch
38 p |
714 |
30
-
Xây dựng hệ thống thang đo Servqual đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Dịch vụ Thể dục Thể thao trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
6 p |
56 |
7
-
Đến Singapore Du Lịch Bằng Xe Buýt
6 p |
92 |
6
-
Mẹo vặt mua sắm ở Singapore
19 p |
85 |
6
-
Phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ phát triển du lịch sinh thái ở thành phố Đà Nẵng
10 p |
40 |
5
-
Dubai - thành phố thẳng đứng
4 p |
44 |
4
-
Đề xuất mô hình du lịch chữa lành tại xã Việt Hải (Cát Hải, Hải Phòng)
9 p |
3 |
2
-
Sổ tay chất lượng - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam
7 p |
91 |
2
-
Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch làng nghề
11 p |
9 |
2
-
Phân tích kỹ - chiến thuật của vận động viên bóng bàn ưu tú Việt Nam
6 p |
41 |
2
-
Hình ảnh hàng rong, hàng vỉa hè ở Hội An qua cảm nhận của du khách nội địa
10 p |
32 |
2
-
Những vấn đề lý luận về chuỗi giá trị du lịch nông nghiệp và gợi ý chính sách phát triển chuỗi giá trị du lịch nông nghiệp Việt Nam
9 p |
8 |
1
-
Phát triển du lịch Glamping tại Đà Nẵng
9 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
