Hệ Vi Sinh Vật Ở Mực
lượt xem 28
download
Mực là động vật chân đầu (động vật thân mềm) phân bố rất rộng trong biển. Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của mực là ăn các loại cá con. Ngày nay trên thế giới có khoảng 80 loại mực. Mực ở biển phần lớn thuộc họ Ommastrephidas. Thân mực có hinh như một cái túi gọi là mực nang(cutiefish) hoặc như cái ống.Theo số liệu điều tra mới nhất, ở vùng biển Việt Nam có tới 25 loài mực ống (mực lá), thuộc bộ Teuthoidea. Đa số mực ống sống ở độ sâu 100m nước. Mực ống là động vật nhạy cảm với biến đổi của điều kiển thuỷ văn,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hệ Vi Sinh Vật Ở Mực
- Hệ Vi Sinh Vật Ở Mực Giảng viên Hướng dẫn: Phạm Thị Tuyết Mai Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thu Trang Lớp : 39BQCBNS Khoa Nông Học
- Nội Dung: 1. Giới thiệu mực 2. Giá trị dinh dưỡng 3. Các dạng hư hỏng 4. Phương pháp bảo quản 5. Vai trò của mực 6. Tài liệu tham khảo
- Giíi thiÖu vÒ mùc Mực là động vật chân đầu (động vật thân mềm) phân bố rất rộng trong biển. Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của mực là ăn các loại cá con. Ngày nay trên thế giới có khoảng 80 loại mực. Mực ở biển phần lớn thuộc họ Ommastrephidas. Thân mực có hinh như một cái túi gọi là mực nang(cutiefish) hoặc như cái ống(squi
- Giới thiệu mực ống việt nam Theo số liệu điều tra mới nhất, ở vùng biển Việt Nam có tới 25 loài mực ống (mực lá), thuộc bộ Teuthoidea. Đa số mực ống sống ở độ sâu 100m nước. Mực ống là động vật nhạy cảm với biến đổi của điều kiển thuỷ văn, thời tiết và ánh sáng nên sự di chuyển theo mùa, ngày và đêm.
- MỘT SỐ LOÀI MỰC ỐNG THƯỜNG GẶP Ở BIỂN VIỆT NAM 1. Mực ống Trung HoaTên tiếng Anh : Mitre Squid Tên khoa học : Loligo chinensis Gray, 1849 - Đặc điểm hình thái : là loài mực ống cơ thể lớn, thân dài khoảng 350-400mm, thân hình hoả tiễn, chiều dài thân gấp 6 lần chiều rộng, đuôi nhon, vây dài bằng 2/3 chiều dài thân. Vỏ trong bằng sừng trong suốt, giữa có gờ dọc. - Vùng phân bố : Loài mực ống này sống ở tầng mặt, phân bố rộng khắp ở cả dọc bờ biển Việt Nam từ Bắc đến Nam . - Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9 - Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng - Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
- 2. Mực ống Nhật bản Tên tiếng Anh : Japanese Squid Tên khoa học : Loligo japonica Hoyle, 1885 - Đặc điểm hình thái : Thân hình đầu đạn, chiều dài thân gấp đôi khoảng 4 lần chiều rộng. Bề mặt thân có các đặc điểm sắc tố gần tròn, to, nhỏ xen kẽ. Chiều dài vây bằng 65% chiều dài thân. - Vùng phân bố : Loài mực ống này sống ở vùng biển nông và thềm lục đị. Mùa hè thường vào vùng nước ven bờ
- 3. Mực ống Bê kaTên tiếng Anh : Beka Squid Tên khoa học : Loligo beka Sasaki, 1929 - Đặc điểm hình thái : Kích thước cơ thể trung bình, thân hình đầu đạn, chiều dài thân gấp khoảng 3 lần chiều rộng. Trên thân có nhiều đốm sắc tố màu tím. Chiều dài vây nhỏ hơn cả chiều dài thân. Chiều ngang vây nhỏ hơn chiều dài vây. Mai bằng chất sừng mỏng, trong suốt, giữa lưng có sống dọc trông giống như lông gà. - Vùng phân bố : Loài mực này chủ yếu sống ở vùng lộng. Đến mùa khô chúng thường vào bờ để đẻ trứng. Trứng thường kết thành từng đám 30- 50cm. Mỗi đám trứng có khoảng 20-40 trứng. Loài này được phân bố ở cả ba vùng biển Bắc, Trung và Nam bộ Việt Nam. - Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9 - Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng - Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
- 4.Mực láTên tiếng Anh : Bigfin reef Squid (Broad squid) Tên khoa học : Sepioteuthis lessoniana Lesson, 1830 - Đặc điểm hình thái : là loài mực có cơ thể lớn, nhìn bề ngoài vừa giống mực nang, vừa giống mực ống. Chiều dài thân 250-400mm, thân dài gấp 3 lần chiều rộng. - Vùng phân bố : Ở Việt nam, loài mực này được phân bố ở cả ba vùng biển Bắc trung Nam bộ, nhưng tập trung nhiều nhất là ở vùng Vịnh Bắc Bộ, Phú yên, Khánh Hoà, Bình Thuận. - Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9 - Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng - Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
- 5. Mực ống Thái Bình DươngTên tiếng Anh : Japanese flying squid Tên khoa học : Todarodes pacificus Steenstrup, 1880 - Đặc điểm hình thái : Thân tròn, hình ống thuôn dài. Vây ngắn, chiều dài vây chiếm khoảng 40% chiều dài thân. Rãnh phễu dạng hố nông, không có túi bên. Bông xúc giác rộng, thô, dài. Các tay tua ngắn - Vùng phân bố : loài mực này sống cả ở vùng lộng và vùng khơi, tới độ nước sâu 500m. Thích nghi với phạm vi nhiệt độ 5-270C. Loài này được phân bố tập trung ở vùng biển miền Trung Việt Nam. - Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 1-3 và tháng 6-9 - Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, vây, rê kết hợp ánh sáng - Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
- Giới thiệu về mực nang Mực nang là một trong những nguồn thực phẩm quan trọng của người dân Việt Nam ở các tỉnh ven biển cũng như ở các đô thị và cũng là mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đã xác định được 15 loài mực nang thuộc lớp phụ Coleoidea, bộ Sepiodea họ Sepiidea ở vùng biển Việt Nam. Nhìn chung, các loài mực nang đều sống tập trung chủ yếu ở các vùng nước sâu khoảng 50m-200m. Đến mùa xuân (tháng 1,2,3) chúng thường di cư vào gần bờ để đẻ trứng. Do đó, chúng đã trở thành sản phẩm khai thác truyên thống lâu đời của người dân Việt Nam ở ven bờ. Tuy nhiên, việc mở rộng khai thác xa bờ đã và đang giúp cho nghề khai thác mực của Việt nam có nhiều triển vọng tăng sản lượng. Mực nang là thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ chế biến và được làm thành nhiều món ăn ngon, vừa mang tính nghệ thuật vừa có giá trị xuất khẩu cao trên thị trường quốc tế.
- CÁC LOÀI MỰC NANG THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM 1. Mực nang mắt cáo Tên tiếng Anh : Kislip Cutlefish Tên koa học : Sepia lycidas Gray,1849 - Đặc điểm hình thái : Cơ thể lớn, thân dài 200-300mm. Mặt lưng có nhiều vân hình mắt cáo. - Phân bố địa lý: Phân bố chủ yếu ở độ sâu 60-100m. Tập trung ở Vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung và vùng biển Đông, Tây nam bộ - Mùa vụ khai thác : quanh năm - Ngư cụ khai thác : câu, lưới kéo giã, vó, mành, bóng - Kích thước khai thác : 200-300mm - Dạng sản phẩm : chế biến đông lạnh tươi, phơi khô, khô tẩm gia vị ăn liền.
- 2. Mực nang Nhật bản Tên tiếng Anh : J apenese spinlessTên koa học : Sepiella Japonica Sasaki, 1929 - Đặc điểm hình thái : Kích thước cơ thể trung bình. Thân hình bầu dục, chiều dài gấp 1,2 -1,3 lần chiều rộng. Ở những con lớn có chiều dài thân >60cm. Đầu cuối nang không có gai. Mặt lưng có màu nâu tối, rải rác có các đốm trắng - Phân bố địa lý: Phân bố chủ yếu ở tầng đáy, độ sâu
- 3. Mực nang vân hổ Tên tiếng Anh : Pharaoh CutlefishTên koa học : Sepiella pharaosis Ehrenberg, 1831 - Đặc điểm hình thái : Thân lớn dài 200-300mm, hình bầu dục, chiều dài gấp đối chiều rộng, vây bao quanh thân. Mặt lưng có nhiều vân hình gợn sóng. Vỏ (nang mực) hình bầu dục dài, mép sau có một gai nhọn thô. - Phân bố địa lý: Phân bố ở cả ba vùng biển của Việt Nam, vùng Vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung và vùng biển Đông, Tây nam bộ. Đặc biệt ở vùng biển Bình Thuận, Kiên Giang là nơi thường có nhiều mực nang vân hổ lớn nhất. Mực nang vân hổ sống ở tầng giữa và tầng đáy noi có nhiều cát bùn và các loài vỏ sò, ốc, đá rạn. - Mùa vụ khai thác : chính vụ tháng 6 - 9 và tháng 11- tháng 3 năm sau. - Ngư cụ khai thác : câu, lưới kéo giã, vó, mành, bóng - Kích thước khai thác : 200-300mm - Dạng sản phẩm : chế biến đông lạnh tươi, phơi khô, khô tẩm gia vị ăn liền.
- 4. Mực nang vàng Tên tiếng Anh : Golden cutlefish Tên koa học : Sepiella esculenta Hoyle, 1885 - Đặc điểm hình thái : Thân tương đối lớn, chiều dài gấp đối chiều rộng. Ở con đực trên lứng có các chấm sắc tố tạo thành dải vân ngang; ở con cái dải vân ngang không rõ. Màu sắc da lưng hơi ngả màu vàng. Vây tương đối rộng. Mặt bụng của mai có vân dạng sóng một đỉnh, chính giữa có một rãnh dọc. Mai có gai đuôi. - Phân bố địa lý: Phân bố ở cả ba vùng biển của Việt Nam, vùng Vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung và vùng biển Đông, Tây nam bộ. Mực nang vàng tập trung ở độ sâu 30-50m. Mùa xuân chúng thường hay vào gần bờ để đẻ trứng. Đặc biệt đánh bắt nhiều ở Vịnh Bắc Bộ, nhất là khu vực đảo Cái Chiên, Cô Tô (Quảng Ninh), ven đảo Cát Bà (Hải Phòng). - Mùa vụ khai thác : chính vụ tháng 6 - 9 và tháng 11- tháng 3 năm sau. - Ngư cụ khai thác : câu, lưới kéo giã, vó, mành, bóng - Kích thước khai thác : 200-300mm - Dạng sản phẩm : chế biến đông lạnh tươi, phơi khô, khô tẩm gia vị ăn liền.
- 5. Mực nang vân trắng (Mực lửa)Tên tiếng Anh : Broadclub Cutlefish Tên koa học : Sepiella latimanus Quoy & Gaimard, 1832 - Đặc điểm hình thái : Kích thước và hình dạng ngoài rất giống mực nang vân hổ, nhưng vòng sừng của các giác bám gốc xúc tay có nhiều răng sừng đầu không nhọn. Mặt lưng của mực nang vân trắng có nhiều chấm vân màu trắng - Phân bố địa lý: Phân bố ở cả ba vùng biển của Việt Nam, vùng Vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung và vùng biển Đông, Tây nam bộ. Ở vùng biển thuộc các tỉnh Bình Thuận, Kiên Giang, Khánh Hoà, Thánh Hoá là nơi khai thác mực nang vân trắng đạt sản lượng lớn. - Mùa vụ khai thác : chính vụ tháng 6 - 9 và tháng 11- tháng 3 năm sau. - Ngư cụ khai thác : câu, lưới kéo giã, vó, mành, bóng - Kích thước khai thác : 200-300mm - Dạng sản phẩm : chế biến đông lạnh tươi, phơi khô, khô tẩm gia vị ăn liền.
- 2.Giá trị dinh dưỡng - Mực là thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng. Nó cung cấp cho chúng ta chất đạm, vitamin và một số các nguyên tố vi khoáng cần thiết cho cơ thể. - Loài mực được đánh bắt ở biển nước ta tbung bình dài từ 20-60cm khối lượng từ 90-175g. Tỷ lệ các phần trong con mực và thành phần hóa học các phần mực như sau: - Tỷ lệ các phần (tính theo % khối lượng toàn thân) +Thân mực : 52-55% +Gan mực : 2-6% +Đầu râu : 18-20% +Nội tạng : 13,2-14% +Túi mực : 6-11% + Nang mực : 0,2-0,3%
- Thành phần hóa học phần ăn được của mực Phần ăn Hàm lượng, % được Nước Mỡ protit tro glycogen Thân, 78,1-80,5 0,2-0,4 17,1-18,8 1,3-1,4 0,7-1,3 đầu, râu 78,9-81,8 0,3-0,5 15,6-18,1 1,2-1,7 0,8-1,3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sinh học phân tử
110 p | 721 | 234
-
Giáo trình công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường - Chương 1
8 p | 320 | 102
-
Vài nét về miễn dịch thực vật
9 p | 213 | 59
-
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen
5 p | 302 | 51
-
Tài liệu: Đa dạng sinh học
10 p | 260 | 49
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ xơ dừa - ứng dụng để trồng hoa cúc
5 p | 223 | 41
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự trưởng của VSV
5 p | 289 | 36
-
Hệ sinh thái biển Việt Nam suy thoái nghiêm trọng
3 p | 232 | 29
-
Chương 2 QUẦN THỂ SINH VẬT (PHẦN1)
20 p | 99 | 17
-
HOẠT TÍNH VI SINH VẬT ĐẤT part 8
5 p | 104 | 15
-
Bài giảng Chương 2: QUẦN THỂ SINH VẬT
27 p | 121 | 15
-
Tổng quát về Việt Nam
19 p | 101 | 11
-
Động học quá trình tạo biogas và quần thể methanogen trong bể lên men kỵ khí ở nhiệt độ cao xử lý kết hợp bùn thài và rác hữu cơ
16 p | 80 | 7
-
Giáo trình Làm việc với vi sinh vật và vệ sinh 1 (Ngành: Kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
89 p | 11 | 3
-
Hoạt tính ức chế nấm và vi khuẩn gây bệnh của ba loài thực vật ngập mặn aegiceras corniculatum, avicennia marina và lumnitzera racemosa tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy
5 p | 69 | 2
-
Nghiên cứu tạo chế phẩm đa chủng vi sinh vật và đánh giá hiệu quá của chế phẩm đối với sản xuất cây con thông nhựa (Pinus merkusii) ở vườn ươm
9 p | 42 | 2
-
Sử dụng biện pháp vi sinh để xử lý nước thải chứa dầu mỡ tại làng nghề sản xuất sắt thép Đa Hội, tỉnh Bắc Ninh
8 p | 42 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn