intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

73
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tiến hành khảo sát thông tin về việc quản lý các mảng thông tin giáo dục và hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang. Kết quả khảo sát cho thấy, hiệu quả sử dụng và hiệu suất kinh kế của các hệ thống thông tin quản lý chưa cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang

An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HIỆN TRẠNG CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC<br /> TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG<br /> <br /> Trần Thị Thanh Huế1, Văn Thu Phượng2, Nguyễn Hoàng Tùng1, Huỳnh Thanh Việt1<br /> 1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> 2<br /> Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 17/10/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: Educational Management Information System (EMIS) has been applied for<br /> 31/05/2018 long in the field of education in many countries in the world. EMIS has also<br /> Ngày chấp nhận đăng: been employed in Vietnam’s educational sector for nearly a decade. Several<br /> 08/2018 Vietnamese information technology and communication (ITC) corporations<br /> Title: have applied various management systems into Vietnam’s education and<br /> The Reality of Educational training sector. In this paper, we reported findings from a study on the<br /> Management Information practice of educational information management and current information<br /> Systems in An Giang Province management systems in An Giang province. The results indicated that the<br /> Keywords: usage efficiency and economic productivity of such systems were not high.<br /> Educational Management Based on the results, we provide recommendations for the effectiveness of<br /> Information System (EMIS), using EMIS for An Giang education sector and suggest areas for future<br /> education and training, usage studies.<br /> efficiency, economic<br /> productivity<br /> TÓM TẮT<br /> Từ khóa:<br /> Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) được đưa vào sử dụng ở nhiều<br /> giáo dục, giáo dục và đào tạo, quốc gia trên thế giới khá lâu và EMIS cũng được đưa vào sử dụng trong<br /> hiệu quả sử dụng, hiệu suất ngành Giáo dục Việt Nam gần một thập kỷ qua. Gần đây, nhiều tập đoàn<br /> kinh tế công nghệ thông tin Việt Nam đã đưa vào sử dụng khá nhiều chương trình<br /> quản lý hệ thống thông tin cho ngành Giáo dục của nhiều tỉnh thành trên cả<br /> nước. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành khảo sát thông tin về việc quản<br /> lý các mảng thông tin giáo dục và hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý<br /> của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang. Kết quả khảo sát cho thấy,<br /> hiệu quả sử dụng và hiệu suất kinh kế của các hệ thống thông tin quản lý<br /> chưa cao. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi đưa ra các kiến nghị để góp phần<br /> cải thiện hiệu suất sử dụng EMIS cho ngành Giáo dục tỉnh An Giang và đồng<br /> thời đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU học của học sinh trong các hệ thống GD với<br /> Giáo dục (GD) là một yếu tố quan trọng cho sự nguồn lực hạn chế vẫn là một trong những<br /> tăng trưởng và phát triển của quốc gia. Phát thách thức lớn nhất về GD. Điều này đòi hỏi sự<br /> triển GD góp phần rất lớn vào sự tiến bộ của xã giám sát và đánh giá thường xuyên hệ thống<br /> hội. Tuy nhiên, làm thế nào để tối đa hóa việc học tập trong GD bằng cách thu thập và kiểm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> tra dữ liệu và thông tin được sử dụng trong quá Ở Việt Nam, công nghệ thông tin (CNTT) đã và<br /> trình ra quyết định GD (UNESCO, 2003). đang thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới hệ<br /> Việc ra quyết định dựa trên thông tin tổng hợp thống GD và đào tạo (GD&ĐT). Xây dựng và<br /> từ hệ thống quản lý GD (QLGD) (Educational phát triển các EMIS sẽ giúp cho ngành GD tăng<br /> Management System - EMS) giúp tăng tính tiếp hiệu quả quản lý đồng thời càng làm tăng chất<br /> cận, hiệu quả, tính công bằng và chất lượng GD lượng của các hoạt động dạy và học trong GD.<br /> thông qua các hệ thống giám sát và đánh giá Một số nghiên cứu về EMIS cho ngành GD đã<br /> hiệu quả, lập ngân sách và kế hoạch, nghiên được thực hiện ở Việt Nam. Tiêu biểu nhất là<br /> cứu và phân tích chính sách. Hệ thống thông tin nghiên cứu của tác giả Vương Thanh Hương,<br /> (HTTT) QLGD (Education Management đã chỉ ra rằng nghiên cứu về thông tin GD ở<br /> Information System - EMIS) cho phép đưa ra Việt Nam giai đoạn 1990 đến nay được chia<br /> các quyết định dựa vào các dữ liệu, thông tin thành nhiều nhóm chủ đề chính, trong đó có<br /> cần thiết và thông qua việc thúc đẩy một môi nhóm chủ đề nghiên cứu về HTTT QLGD.<br /> trường trong đó nhu cầu của thông tin này được Trong nhóm chủ đề này, các nghiên cứu lý luận<br /> đưa vào sử dụng. Senge (1990) cho rằng, EMIS về HTTT QLGD đề cập đến: quan niệm về<br /> được thiết kế để quản lý sự đa dạng, phong phú EMIS; vai trò của HTTT trong QLGD; các<br /> của thông tin trong hệ thống GD và để đưa ra nguyên tắc và phương pháp trong xây dựng<br /> những thay đổi có ý nghĩa trong GD, trong khi EMIS theo hướng hoạt động có hiệu quả; các<br /> nêu bật sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ<br /> khác nhau của hệ thống GD, cũng như giữa GD thống này… (Vương Thanh Hương, 1999).<br /> và các khía cạnh khác của xã hội. Ngoài ra, các tổ chức/doanh nghiệp mạnh về<br /> CNTT như Viettel, VNPT, PROSOFT và<br /> Hầu hết ở các nước phát triển và đang phát triển<br /> Quảng Ích cũng tham gia phát triển và triển<br /> EMIS được sử dụng như một công cụ hiệu quả<br /> khai EMIS cho ngành GD với các sản phẩm<br /> trong công tác QLGD và đóng vai trò quan<br /> như SMAS, vnEdu, VietSchool.<br /> trọng cho sự phát triển GD ở các nước này. Các<br /> tổ chức quốc tế như UNESCO, Ngân hàng Thế Ở An Giang, Sở GD&ĐT Tỉnh, các phòng<br /> giới, Ủy ban châu Âu… thường dành ra một GD&ĐT và các cơ sở GD (CSGD) đã và đang<br /> khoản ngân sách đáng kể cho việc thu thập và sử dụng rất nhiều HTTT để quản lý các mảng<br /> quản lý thông tin GD thông qua việc xây dựng thông tin khác nhau trong GD. Việc triển khai<br /> và triển khai các EMIS. Sau đây là một số và vận hành các HTTT trong quản lý và điều<br /> EMIS tiêu biểu: (a) HTTT quản lý GD do hành của ngành GD đã góp phần nâng cao hiệu<br /> UNESCO phát triển và đã được triển khai ở các quả và chất lượng GD. Tuy nhiên, hiện nay các<br /> nước đang phát triển vào đầu thập niên 2000 HTTT của ngành GD An Giang do nhiều đơn vị<br /> (Carrizo, 2003); (b) EMIS của khu vực Mỹ khác nhau cung cấp nhằm phục vụ công tác<br /> Latin và Caribe được đầu tư phát triển vào năm quản lý thông tin theo từng mảng chức năng, cụ<br /> 2000 với mục tiêu thiết lập kết nối giữa các hệ thể như quản lý nhân sự, quản lý học sinh, quản<br /> thống dữ liệu GD cả vùng Caribe nhằm chuẩn lý tuyển sinh, quản lý thi nghề, quản lý cơ sở<br /> hóa và tăng tính sẵn sàng của dữ liệu giữa các vật chất, quản lý tài chính,… Thế nên rất cần<br /> EMIS của vùng Caribe (Cassidy, 2006) và (c) một nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng của<br /> EMIS của quốc gia Pakistan được xây dựng vào các HTTT hiện tại đối với công tác quản lý và<br /> thập niên 1990 với sự tài trợ về tài chính và kỹ điều hành của ngành GD tỉnh An Giang. Trong<br /> thuật của UNESCO (Khan, 2015). bài viết này chúng tôi trình bày kết quả nghiên<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 33<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> cứu về hiện trạng các HTTT hiện có của ngành trung học phổ thông (THPT) và 11 trung tâm<br /> GD tỉnh An Giang. GD nghề nghiệp (năm học 2017 - 2018). Toàn<br /> Các phần tiếp theo của bài báo này sẽ trình bày Tỉnh có hơn 412 ngàn học sinh từ bậc MN đến<br /> các nội dung sau: tổng quan về cơ sở lý luận bậc THPT và 27.000 cán bộ, giáo viên. Trong<br /> nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả những năm qua, ngành GD An Giang đã thực<br /> nghiên cứu, kết luận và hướng phát triển của hiện rất tốt các hướng dẫn về nhiệm vụ CNTT<br /> nghiên cứu. do Bộ GD&ĐT ban hành (Bộ GD&ĐT, 2003,<br /> 2015) cũng như các kế hoạch ứng dụng CNTT<br /> 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN<br /> trong hoạt động của cơ quan nhà nước của<br /> 2.1 Hệ thống thông tin quản lý giáo dục UBND Tỉnh. Tất cả các CSGD trên địa bàn tỉnh<br /> Theo Hua và Herstein (2003), EMIS là một đơn An Giang đều được trang bị máy tính, máy tính<br /> vị dịch vụ cơ chế sản xuất, quản lý và phổ biến cá nhân có kết nối Internet.<br /> dữ liệu và thông tin GD. EMIS cũng là một Trong những năm qua ngành GD tỉnh An<br /> công cụ quản lý thông tin của một Bộ nào đó Giang đã triển khai nhiều phần mềm/HTTT<br /> hoặc Bộ GD của quốc gia đó (UNESCO, 2003). QLGD như phần mềm Hệ thống quản lý chất<br /> Các chức năng quản lý của EMIS bao gồm thu lượng GD TH (EQMS), phần mềm HTTT<br /> thập, lưu trữ, tích hợp, xử lý, tổ chức, xuất và QLGD (EMIS), phần mềm quản lý nhân sự<br /> tiếp thị dữ liệu GD, thống kê một cách kịp thời (PMIS), phần mềm quản lý phổ cập GD, phần<br /> và đáng tin cậy. Nhờ EMIS, các nhà QLGD mềm quản lý tài sản – thiết bị, các phần mềm<br /> được cung cấp thông tin chính xác và kịp thời quản lý trường học,…<br /> để có thể thực hiện có hiệu quả các quyết định,<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> lập kế hoạch, phát triển dự án và các chức năng<br /> quản lý khác. Các nhiệm vụ cụ thể này phục vụ Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu<br /> nhu cầu QLGD, phân bổ nguồn lực và xây dựng trong đề tài nghiên cứu này là phương pháp<br /> chính sách như lập kế hoạch và ngân sách, khảo sát. Chúng tôi có 2 mục tiêu cần khảo sát:<br /> nghiên cứu và phân tích chính sách, giám sát và thứ nhất là nhu cầu của ngành về các nhóm<br /> đánh giá, truyền thông và hợp tác. EMIS cũng thông tin cần quản lý và được gọi là các mảng<br /> là một tập hợp các quy trình, thủ tục, thỏa thuận thông tin; thứ hai là hiện trạng của các HTTT<br /> hợp tác được chính thức hoá và tích hợp thông hiện có của ngành. Trước khi tiến hành khảo<br /> qua các dữ liệu và thông tin về trường học hoặc sát, chúng tôi thiết kế hai phiếu khảo sát về<br /> các CSGD, hỗ trợ cho việc quản lý và chia sẻ mảng thông tin cần quản lý và các HTTT quản<br /> thông tin nhằm đưa ra các quyết định GD ở mỗi lý hiện có, đồng thời lựa chọn mẫu phù hợp cho<br /> cấp của hệ thống GD. Thế nên việc sử dụng các từng loại khảo sát. Thời gian thực hiện khảo sát<br /> HTTT QLGD là cần thiết nhằm nâng cao hiệu từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2017.<br /> quả quản lý và điều hành của ngành GD, góp 3.1 Xây dựng phiếu khảo sát và lựa chọn<br /> phần nâng cao chất lượng GD nói chung. mẫu khảo sát các mảng thông tin quản<br /> 2.2 Hệ thống thông tin quản lý giáo dục lý<br /> tỉnh An Giang Phiếu khảo sát thứ nhất thu thập thông tin về<br /> An Giang là tỉnh có quy mô dân số trên hai hiện trạng các mảng thông tin đang được sử<br /> triệu người, với mạng lưới trường lớp của dụng ở thời điểm hiện tại (thời điểm thực hiện<br /> ngành GD rất lớn, bao gồm: 201 trường mầm nghiên cứu) của các trường học và đơn vị<br /> non (MN), 328 trường tiểu học (TH), 157 QLGD (Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT). Phiếu<br /> trường trung học cơ sở (THCS), 51 trường khảo sát được xây dựng cho 2 nhóm đơn vị:<br /> <br /> <br /> <br /> 34<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> nhóm các CSGD và nhóm đơn vị QLGD. Đối tượng thu thập thông tin ở CSGD là cán bộ<br /> - Phiếu khảo sát dành cho các CSGD thu thập quản lý CSGD như thành viên ban giám hiệu.<br /> các dữ liệu thông tin quản lý trường học Đối với các đơn vị QLGD, đối tượng thu thập<br /> như: tuyển sinh đầu cấp, quản lý hoạt động thông tin là lãnh đạo các phòng chuyên môn và<br /> giảng dạy, quản lý tài chính, quản lý tài sản chuyên viên quản lý chuyên môn. Các chuyên<br /> thiết bị dạy học, số lượng học sinh, giáo viên được chọn để khảo sát vì họ phụ trách lập<br /> viên/cán bộ, các tổ chức đoàn thể, thống kê các báo cáo tổng hợp và phân tích số liệu nên<br /> báo cáo,… rất am hiểu về các mảng thông tin của ngành<br /> GD.<br /> - Phiếu khảo sát dành cho đơn vị QLGD thu<br /> thập các thông tin về tổ chức mạng lưới GD, Chúng tôi tiến hành khảo sát tại các CSGD,<br /> quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT với tổng cộng<br /> lương và đãi ngộ (phụ cấp), tài sản và cơ sở 290 phiếu, được phân bổ như trong Bảng 1.<br /> vật chất, văn bằng chứng chỉ, thống kê báo<br /> cáo, phân luồng - phổ cập học sinh, công tác<br /> thanh kiểm tra,…<br /> <br /> Bảng 1. Phân bổ số phiếu theo loại đơn vị được khảo sát<br /> <br /> Trường Trường Sở Phòng<br /> Trường THCS Trường THPT GD&ĐT<br /> MG/MN TH GD&ĐT<br /> Số phiếu 28 81 102 45 24 10<br /> đơn vị phát triển. Đối tượng được chọn để thu<br /> 3.2 Xây dựng phiếu khảo sát và lựa chọn<br /> thập thông tin là lãnh đạo đơn vị, chuyên viên ở<br /> mẫu khảo sát các hệ thống thông tin<br /> các phòng GD cấp huyện và các phòng ban<br /> quản lý<br /> chuyên môn trực thuộc Sở GD-ĐT tỉnh An<br /> Tương tự, để khảo sát hiện trạng các HTTT Giang; ban giám hiệu, giáo viên phụ trách<br /> đang được sử dụng trong ngành GD, chúng tôi CNTT của các trường học. Chúng tôi tiến hành<br /> xây dựng phiếu khảo để thu thập thông tin về khảo sát tại 91 đơn vị với tổng số phiếu khảo sát<br /> hiện trạng hạ tầng CNTT ở các đơn vị như kết là 137 phiếu. Trong đó số lượng đơn vị và số<br /> nối Internet, mạng nội bộ và các máy chủ; thông lượng phiếu khảo sát được phân bổ theo loại<br /> tin chi tiết về các HTTT /phần mềm quản lý như đơn vị như ở Bảng 2.<br /> tên phần mềm, phiên bản, các chức năng chính,<br /> Bảng 2. Phân bổ số phiếu theo loại đơn vị được khảo sát<br /> <br /> Loại đơn vị Số lượng đơn vị Số lượng phiếu<br /> Trường THPT 20 37<br /> Trường THCS 30 34<br /> Trường TH và MN 23 24<br /> Phòng GD&ĐT 9 32<br /> Phòng, ban thuộc Sở GD&ĐT 9 10<br /> Tổng số 91 137<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 35<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> Để dữ liệu khảo sát mang tính đại diện cho ngành GD của Tỉnh, chúng tôi chọn 09 huyện, thị, thành<br /> từ miền núi, biên giới và thành thị. Thông tin chi tiết về các đơn vị được chọn khảo sát ở 09 địa<br /> phương như Bảng 3.<br /> Bảng 3. Phân bổ số lượng phiếu theo huyện/thị/thành phố<br /> <br /> Huyện/thị/thành Số lượng đơn vị Số lượng phiếu<br /> Tri Tôn 10 17<br /> Tịnh Biên 9 11<br /> Châu Đốc 8 10<br /> Tân Châu 8 12<br /> Chợ Mới 7 11<br /> Phú Tân 9 16<br /> Thoại Sơn 8 13<br /> Châu Thành 8 12<br /> Long Xuyên 15 25<br /> Sở GD&ĐT 9 10<br /> Tổng số 91 137<br /> <br /> <br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 4.1 Kết quả khảo sát các mảng thông tin quản lý của ngành<br /> 4.1.1 Các mảng thông tin ở các trường học<br /> Kết quả phân tích khảo sát đối với các trường THPT, THCS, TH và MN cho thấy, thứ tự các mảng<br /> thông tin (TT) được 04 nhóm trường này chọn là khác nhau, như trong Bảng 4. Sự khác biệt này phù<br /> hợp với yêu cầu về hồ sơ chuyên môn cần lưu trữ ở của từng cấp GD.<br /> Bảng 4. Danh sách 10 đầu công việc/dữ liệu được chọn theo loại trường<br /> <br /> STT Mảng TT/THPT Mảng TT/THCS Mảng TT/Tiểu học Mảng TT/MG-MN<br /> Quản lý tài sản, thiết bị<br /> 1. Tuyển sinh đầu cấp Quản lý tài chính Quản lý tài chính<br /> GD<br /> 2. Kết quả học tập Quản lý phổ cập GD Quản lý phổ cập GD Quản lý tài chính<br /> 3. Báo cáo thống kê Kết quả học tập Báo cáo thống kê Quản lý phổ cập GD<br /> Quản lý tài sản, Quản lý tài sản, thiết<br /> 4. Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê<br /> thiết bị bị<br /> Quản lý học sinh chuyển<br /> 5. Quản lý tài chính Quản lý giảng dạy Báo cáo định kỳ<br /> đi, đến<br /> Quản lý tài sản, thiết Kiểm tra, đánh giá giáo<br /> 6. Quản lý lớp học Quản lý giảng dạy<br /> bị viên/nhân viên<br /> 7. Quản lý giảng dạy Quản lý nhân sự Quản lý thư viện Quản lý văn thư lưu trữ<br /> <br /> <br /> 36<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> STT Mảng TT/THPT Mảng TT/THCS Mảng TT/Tiểu học Mảng TT/MG-MN<br /> 8. Báo cáo định kỳ Quản lý lớp học Quản lý nhân sự Quản lý nhân sự<br /> 9. Quản lý nhân sự Tuyển sinh đầu cấp Quản lý lớp học Quản lý lớp học<br /> 10. Thông tin học sinh Quản lý thư viện Kết quả học tập Báo cáo định kỳ<br /> <br /> <br /> 4.1.2 Các mảng thông tin ở đơn vị quản lý giáo dục<br /> Chúng tôi phân tích 34 phiếu khảo sát về các mảng TT ở các phòng GD&ĐT và các phòng ban<br /> chuyên môn trực thuộc Sở GD&ĐT. Thứ tự 10 mảng TT được các đơn vị quản lý chọn nhiều nhất<br /> được thể hiện ở Bảng 5.<br /> Bảng 5. Danh sách 10 đầu công việc/dữ liệu được chọn nhiều nhất<br /> <br /> STT Mảng TT quản lý Tổng số chọn Phần trăm<br /> 1. Đơn vị trực thuộc 30 88<br /> 2. Lương 30 88<br /> 3. Đãi ngộ/Phụ cấp 30 88<br /> 4. Hồ sơ giáo viên/cán bộ 29 85<br /> 5. Quản lý biên chế 29 85<br /> 6. Báo cáo, thống kê (định kỳ) 28 82<br /> 7. Báo cáo, thống kê (hàng năm) 28 82<br /> 8. Thuyên chuyển/điều động 27 79<br /> 9. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 27 79<br /> 10. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 27 79<br /> <br /> <br /> 4.2 Kết quả khảo sát các mảng thông tin máy chủ server Windows và 02 máy chủ cơ<br /> quản lý của ngành sở dữ liệu MS SQL Server.<br /> 4.2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin 4.2.2 Hệ thống thông tin/phần mềm quản lý<br /> Kết quả khảo sát đã thu được những đặc điểm Các HTTT quản lý của ngành GD tỉnh An<br /> sau đây về thực trạng của hạ tầng CNTT: Giang hiện nay đều được triển khai từ trên<br /> - 100% các đơn vị được khảo sát trang bị từ xuống nhằm phục vụ công tác quản lý điều<br /> 02 đến 04 đường truyền kết nối Internet (cáp hành của ngành. Các HTTT quản lý này chủ<br /> quang) được cung cấp bởi 02 nhà cung cấp yếu tập trung vào quản lý các đối tượng bao<br /> dịch vụ VNPT và Viettel. gồm nhân sự, học sinh, trường học, tài chính,<br /> trang thiết bị dạy học, thống kê báo cáo, thư<br /> - 26 trường học chưa triển khai mạng nội bộ<br /> viện, cụ thể như sau:<br /> để kết nối, chia sẻ dữ liệu và các tài nguyên<br /> giữa các máy tính văn phòng và giữa những - Phần mềm quản lý nhân sự (PMIS): 87/91<br /> người dùng trong đơn vị. Các đơn vị này đa đơn vị.<br /> số là trường TH và THCS. - HTTT QLGD (thống kê - EMIS): 87/91 đơn<br /> - Sở GD-ĐT tỉnh An Giang được trang bị 02 vị.<br /> <br /> <br /> <br /> 37<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> - Quản lý chất lượng học sinh TH (EQMS): - Phần mềm quản lý trường học điện tử: 51/73<br /> 23/24 trường TH và MN; 18/18 Phòng trường sử dụng phần mềm quản lý trường<br /> GD&ĐT và các phòng ban chuyên môn trực học. Trong đó 33 trường sử dụng SMAS của<br /> thuộc Sở GD&ĐT. Viettel; 10 sử dụng phần mềm vnEdu của<br /> - Quản lý phổ cập và xóa mù chữ (ESCI): VNPT; 06 trường sử dụng VietSchool; 02<br /> 15/24 trường TH và MN; 25/36 trường trường tự viết phần mềm riêng (Ischool và<br /> THCS hoặc THCS - THPT; 17/18 Phòng THPT Tân Châu). Trong số các trường sử<br /> GD&ĐT và các phòng ban chuyên môn trực dụng phần mềm quản lý trường học có 04<br /> thuộc Sở GD&ĐT. trường TH. Trong số 22 trường chưa sử<br /> dụng phần mềm quản lý trường học có 04<br /> - Quản lý tài chính: 100% các đơn vị sử dụng<br /> trường THCS.<br /> phần mềm kế toán hành chính. Trong đó có<br /> 60/91 đơn vị sử dụng phần mềm MSIA; 01 - Ngoài ra, các phòng GD cấp huyện còn sử<br /> đơn vị sử dụng phần mềm Ischool; 30 đơn vị dụng HTTT kiểm định chất lượng GD MN<br /> sử dụng phần mềm DTSoft. (http://qa.eos.edu.vn); các trường THPT sử<br /> dụng phần mềm tuyển sinh 10 của Sở GD-<br /> - Quản lý thiết bị đồ dùng dạy học: 55 đơn vị<br /> ĐT (6 trường) và phần mềm thi nghề (07<br /> sử dụng phần mềm Nhất Tâm; 9 đơn vị sử<br /> trường).<br /> dụng phần mềm MISA; 26 đơn vị chưa sử<br /> dụng phần mềm. 4.3 Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát<br /> <br /> - Quản lý tài sản: 53 đơn vị sử dụng phần Sau khi tổng hợp các mảng thông tin/dữ liệu<br /> mềm Nhất Tâm; 23 đơn vị sử dụng phần liên quan đến đối tượng/dữ liệu phục vụ công<br /> mềm MISA; 13 đơn vị chưa sử dùng phần tác quản lý và điều hành ngành GD ở thời điểm<br /> mềm. hiện tại và trong tương lai (kết quả khảo sát ở<br /> phần 4.2.2), chúng tôi tiến hành đối chiếu giữa<br /> - Quản lý thư viện: 15/91 đơn vị sử dụng phần<br /> các mảng TT được hỗ trợ trong các HTTT quản<br /> mềm quản lý thư viện. Đây là các đơn vị<br /> lý hiện có của ngành GD để đánh giá mức độ<br /> được Sở GD-ĐT triển khai dùng thử phần<br /> đáp ứng yêu cầu quản lý TT. Kết quả phân tích<br /> mềm quản lý thư viện.<br /> được thể hiện trong Bảng 6.<br /> <br /> Bảng 6. Bảng đối chiếu giữa 10 đối tượng/danh mục và các HTTT<br /> <br /> Các mảng TT dạng số Các HTTT/phần mềm<br /> Đối tượng/Danh mục Đầu công việc/Dữ liệu số đang dùng để quản lý<br /> <br /> 1. Quản lý tổ chức Đơn vị trực thuộc, CSGD,… PMIS<br /> 2. Quản lý bộ máy Quản lý biên chế, ngạch, chức danh,<br /> PMIS<br /> chuyên môn, cơ cấu độ tuổi,…<br /> 3. Quản lý trường Quản lý hoạt động chuyên môn, công tác<br /> SMAS/vnEdu/VietShool<br /> chủ nhiệm<br /> Phổ cập GD - chống mù chữ ESCI<br /> Quản lý chất lượng học sinh (TH) EQMS<br /> Quản lý học liệu số, ngân hàng câu hỏi, chưa có<br /> giáo án, sinh hoạt chuyên môn<br /> 4. Quản lý giáo viên/ Sơ yếu lý lịch, quá trình công tác, quá<br /> PMIS<br /> cán bộ trình lương, quá trình đào tạo, thi đua<br /> <br /> <br /> 38<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> Các mảng TT dạng số Các HTTT/phần mềm<br /> Đối tượng/Danh mục Đầu công việc/Dữ liệu số đang dùng để quản lý<br /> khen thưởng - kỷ luật,…<br /> 5. Quản lý học sinh Học bạ, đánh giá quá trình học tập, khen SMAS/vnEdu/VietShool<br /> thưởng - kỷ luật<br /> Theo dõi sức khoẻ, khuyến học/hướng chưa có<br /> nghiệp, an ninh trật tự học đường<br /> 6. Quản lý tài chính Kế toán hành chính sự nghiệp DTSoft/MISA<br /> 7. Quản lý tài sản, cơ sở Nhất Tâm/MISA<br /> Tài sản, thiết bị, nhật ký luân chuyển<br /> vật chất<br /> 8. Tuyển sinh đầu cấp Nhập hồ sơ, thi tuyển/xét tuyển Tuyển sinh 10<br /> 9. Quản lý khoa học, Công trình nghiên cứu chưa có<br /> công nghệ Công nghệ chưa có<br /> 10. Phân luồng học sinh Tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT chưa có<br /> <br /> <br /> Trong 10 đối tượng/danh mục cần quản lý hiện này là nơi tập trung lưu trữ tất cả các dữ liệu<br /> nay, toàn ngành GD tỉnh An Giang đang sử liên quan đến hoạt động GD&ĐT của Tỉnh.<br /> dụng 10 phần mềm để quản lý các công việc - Sở GD&ĐT cần thiết kế và xây dựng quy<br /> trong lĩnh vực QLGD. Các phần mềm này được trình quản lý thông tin trên phạm vi toàn<br /> xây dựng độc lập từ các nhà phân phối khác tỉnh, phân cấp quản lý đối với từng cấp đơn<br /> nhau nên không đồng bộ chung về dữ liệu. Điều vị và từng con người trong hệ thống. Chuẩn<br /> này gây khó khăn cho công tác quản lý báo cáo hóa về mặt quy trình quản lý thông tin sẽ<br /> và thống kê dữ liệu. Bên cạnh đó thông tin/dữ hạn chế tối đa việc báo cáo nhiều lần cùng<br /> liệu của phần mềm không được cập nhật liên nội dung, cùng số liệu cho các đơn vị cấp<br /> tục, gây ra độ lệch thông tin khi thống kê. trên khác nhau và qua đó sẽ hạn chế được<br /> 4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ công việc báo cáo cho đơn vị cấp dưới.<br /> thống thông tin quản lý ngành GD tỉnh - Các cơ quan cấp phòng, trường học cần phối<br /> An Giang hợp chặt chẽ trong việc xây dựng hệ thống,<br /> sẽ rất hiệu quả nếu các cấp này được cấp<br /> Kết quả khảo sát cho thấy tỉnh An Giang đang<br /> kinh phí cho việc quản lý và duy trì hệ<br /> sử dụng nhiều ứng dụng CNTT để QLGD. Tuy<br /> thống.<br /> nhiên, các HTTT này còn manh mún, rời rạc và<br /> - Nghiên cứu xây dựng Trung tâm Tin học<br /> chưa quản lý tập trung về mặt dữ liệu. Do đó dữ<br /> thuộc Sở GD&ĐT nhằm phục vụ các công<br /> liệu thông tin GD chưa được khai thác một cách<br /> việc chính như vận hành và duy trì HTTT,<br /> tối ưu. Đây là một sự lãng phí về công sức và<br /> phát triển các dịch vụ ứng dụng CNTT trong<br /> tài chính.<br /> GD (như đào tạo chứng chỉ) và hợp đồng với<br /> Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng HTTT quản các chuyên gia CNTT bên ngoài để xây<br /> lý ngành GD của tỉnh An Giang, chúng tôi đề dựng các dự án và phát triển các phần mềm<br /> xuất các giải pháp sau: phục vụ cho ngành GD.<br /> - Cần xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng - Chuẩn hóa và hoàn thiện đội ngũ chuyên<br /> chung cho ngành GD tỉnh An Giang. CSDL viên tin học quản lý ở cấp cơ sở. Nghiên cứu<br /> <br /> <br /> <br /> 39<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> đề xuất biên chế hoặc phụ cấp công việc cho ở các địa phương khác để hiểu rõ hơn thực<br /> các cá nhân phụ trách công việc kiêm nhiệm. trạng và đề xuất giải pháp giúp cho ngành<br /> - Mở rộng các dịch vụ thuê ngoài nhưng đảm GD&ĐT của các địa phương khai thác các<br /> bảo quản lý về mặt sở hữu dữ liệu thông tin HTTT quản lý một cách tối ưu, kinh tế và hiệu<br /> GD; có thể sử dụng phương pháp thuê ngoài suất cao.<br /> nhưng ràng buộc các thiết kế phải đảm bảo TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> dữ liệu tập trung lưu tại CSDL dùng chung<br /> Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2003). Đề án dạy học<br /> của ngành.<br /> tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và<br /> 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Truyền thông trong trường phổ thông giai<br /> 5.1 Kết luận đoạn 2004 - 2006. Hà Nội: Bộ GD-ĐT.<br /> Mục tiêu chính của nghiên cứu này là thu thập Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Hướng dẫn<br /> các mảng thông tin cần quản lý chung của toàn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm<br /> ngành GD trong tỉnh An Giang thông qua kết học 2015 - 2016.<br /> quả khảo sát ý kiến của lãnh đạo trường, lãnh Carrizo, L., & Sauvageot, C., & Bella, N.<br /> đạo Phòng GD&ĐT cấp huyện, lãnh đạo phòng (2003). Information tools for the<br /> ban và chuyên viên trực thuộc Sở GD&ĐT để preparationand monitoring of education<br /> từ đó xác định các mảng thông tin cần quản lý plans: Education policies and strategies 5.<br /> theo thứ tự ưu tiên và và đối chiếu với các UNESCO.<br /> HTTT quản lý hiện có của ngành.<br /> Cassidy, T. (2006). Education management<br /> Phạm vi bài viết tập trung vào việc cung cấp information system (EMIS) in Latin<br /> các số liệu khảo sát về hiện trạng các mảng American and the Caribbean: Lessons and<br /> thông tin GD cần quản lý và hiện trạng các challenges. Inter-American Development<br /> HTTT quản lý của ngành GD trên địa bàn tỉnh Bank.<br /> An Giang. Các kết quả khảo sát cho thấy, ngành<br /> Hua, C., & Herstein, J. (2003). Education<br /> GD tỉnh An Giang hiện nay đang sử dụng nhiều<br /> Management Information System (EMIS):<br /> ứng dụng CNTT để quản lý HTTT. Tuy nhiên,<br /> Integrated Data and Information Systems<br /> các HTTT quản lý này còn rất manh mún, rời<br /> and Their Implications In Educational<br /> rạc và chưa quản lý tập trung về mặt dữ liệu.<br /> Management. The Annual Conference of<br /> Do đó dữ liệu thông tin GD chưa được khai<br /> Comparative and International Education<br /> thác một cách hiệu quả và tối ưu, gây ra sự lãng<br /> Society New Orleans. New Orleans, LA<br /> phí lớn về công sức và tài chính của Tỉnh. Từ<br /> USA.<br /> kết quả khảo sát, chúng tôi đưa ra sáu đề xuất ở<br /> trên nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng Khan, N., & Kakli, M. B., & Piracha, Z. F., &<br /> các HTTT QLGD của tỉnh An Giang. Zia, M. A. (2015). Pakistan Education<br /> Statistics 2013 - 2014. National Education<br /> 5.2 Hướng phát triển nghiên cứu<br /> Management Information System, Academy<br /> Chúng tôi nghĩ rằng không chỉ ngành GD&ĐT of Educational Planning and Management.<br /> tỉnh An Giang chưa khai thác hết tính hiệu quả<br /> Mc Ilrath, D., & Huitt, W. (1995, December).<br /> và kinh tế của các HTTT quản lý hiện có, mà<br /> The teaching-learning process: A discussion<br /> ngành GD&ĐT của các tỉnh Đồng bằng sông<br /> of models. Educational Psychology<br /> Cửu Long nói riêng và của cả nước nói chung<br /> Interactive. Valdosta, GA: Valdosta State<br /> cũng rơi vào tình trạng tương tự. Vì vậy, mô<br /> University. Retrieved from<br /> hình nghiên cứu tương tự có thể được thực hiện<br /> <br /> <br /> 40<br /> An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41<br /> <br /> http://www.edpsycinteractive.org/papers/mo UNESCO. (2003). Education Management<br /> deltch.html Information System (EMIS) and<br /> MISA. (2017). QLTH. Retrieved from Formulation of Education for All(EFA).<br /> http://www.misa.com.vn/san- Plan of Actions 2002 - 2015. UNESCO.<br /> pham/plid/18/Phan-mem-quan-ly-truong- Vương Thanh Hương. (1999). Một số giải pháp<br /> hoc. hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo<br /> Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2017). Những thách thức dục và đào tạo Việt Nam. Đề tài nghiên cứu<br /> của Giáo dục thế kỷ 21: Cách nhìn về chất cấp Bộ. Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo<br /> lượng giáo dục. Tạp chí Giáo dục Thủ đô, số 1- dục.<br /> 2/2017.<br /> Senge, P. (1990). The Fifth Discipline: The art<br /> and practice of the learning organization<br /> (1st Ed.). The USA: Currency.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 41<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0