intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng cỏ biển đảo Lý Sơn – Quảng Ngãi

Chia sẻ: Chu The Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

258
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đảo Lý Sơn nằm cách đất liền khoảng 14 hải lý, có tọa độ 15 độ 21' - 15 độ 27'N, 109 độ 04' - 109 độ 10' E. Đảo Lý Sơn có ý nghĩa rất quan trọng không những về mặt lịch sử

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng cỏ biển đảo Lý Sơn – Quảng Ngãi

  1. Hội thảo quốc gia Đa dạng Sinh học Việt Nam: Nghiên cứu, Giảng dạy, Đào tạo Hiện trạng cỏ biển đảo Lý Sơn – Quảng Ngãi Chu Thế Cường, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Huy Yết Viện Tài nguyên và Môi trường Biển 1. Mở đầu Đảo Lý Sơn nằm cách đất liền khoảng 14 hải lý, có toạ độ 15º21’-15º27’N, 109º04’ – 109º10’E. Đảo Lý Sơn có ý nghĩa rất quan trọng không những về mặt lịch sử (nơi chuyển quân ra đảo Hoàng Sa và Trường Sa thời nhà Nguyễn) mà còn có giá trị lớn về mặt khoa học. Tuy đã được liệt kê vào danh sách 15 khu bảo tồn biển tại Việt Nam, nhưng những nghiên cứu về sinh vật khu vực này còn nhiều hạn chế. Cho đến nay, chỉ có một số nghiên cứu cơ bản về sinh vật trên cạn, các rạn san hô và cỏ biển tại khu vực do Viện Địa lý và Viện Hải dương học tiến hành. Báo báo này là những số liệu bổ xung quan trọng về hiện trạng các thảm cỏ biển tại khu vực. Đề tài KC-0912 đã hỗ trợ kinh phí khảo sát thực địa đảo Lý Sơn và đề tài cơ bản 633304 hỗ trợ công tác nội nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu đó. 2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở tài liệu Tài liệu sử dụng cho báo cáo này là chuyến khảo sát thực địa từ 12/4 đến 20/4/2005 tại vùng biển ven đảo Lý Sơn do Viện Địa Lý tiến hành. Bộ mẫu gồm 5 tiêu bản cỏ biển ép khô thu được tại các địa điểm thôn Tây – Xã An Hải (mặt cắt 1), thôn Đông xã An Vĩnh (mặt cắt 2) và thôn Tây xã An Vĩnh (mặt cắt 4) (xem bản đồ). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu mẫu cỏ biển theo sách hướng dẫn của English et al 1997 [1]. Định loại các loài cỏ biển sử dụng tài liệu của Nguyễn Văn Tiến et al 2002 [3]. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Một số đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu Đảo Lý Sơn thuộc tỉnh Quảng Ngãi có diện tích là 8,12 km2, chiều dài khoảng 5 km và chiều rộng lớn nhất là 2,3 km. Nhiệt độ không khí trung bình năm vào khoảng 25,5 – 20,6oC. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 5 đến tháng 7; thấp nhất là tháng 12 đến tháng 1. Mưa nhiều nhất thường vào tháng 10, 11. Số giờ nắng trong năm dao động từ 2100 – 2200 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 84- 86%. Độ muối giao động trong khoảng từ 33 đến 34‰. Độ đục đo bằng đĩa Secchi là từ 5 đến 7 mét [2]. Đảo là một vùng bằng phẳng ở độ cao 20m với các thành tạo núi lửa có chiều cao khác nhau 105, 80 và 50 m. Miệng núi lửa lớn nhất nằm ở phía đông đảo có đường kính đến 1,4m. 3.2. Thành phần loài cỏ biển Kết quả phân tích mẫu đã phát hiện được 5 loài cỏ biển thuộc 2 họ khác nhau. Họ Cỏ Kiệu Cymodoceaceae gồm 3 loài: Cymodocea rotundata, Halodule pinifolia và Halodule uninervis,. Họ Thủy thảo Hydrocharitaceae có 2 loài: Thalassia hemprichii, Halophila ovalis. Ngoài ra, theo báo cáo của Nguyễn Hữu Đại [2], còn có loài 1
  2. Halophila minor nhưng chúng tôi khong thu được mẫu trong chuyến khảo sát này. Như vậy, khu vực đảo Lý Sơn có tổng cộng 6 loài cỏ biển. 3.3. Phân bố cỏ biển Cỏ biển tại đảo Lý Sơn phân bố rải rác khắp bốn xung quanh đảo nhưng tập trung chủ yếu tại phía Tây Nam và Đông Nam đảo và trong các vũng vịnh nhỏ nơi tương đối ít sóng và dòng chảy nhỏ. Nghiên cứu mặt rộng của cỏ biển tại đảo Lý Sơn cho thấy rằng, cho thấy cỏ biển thường phân bố ở độ sâu khoảng 0,5 đến 1,5m, ngoại trừ tại mặt cắt số 9, cỏ biển phân bố ở độ sâu hơn 3m. Tại hầu hết các mặt cắt, cỏ biển chỉ phân bố ra đến cách bờ 50m, cá biệt là tại mặt cắt 1 chỉ phân bố ra đến cách bờ khoảng 20m. Riêng tại mặt cắt số 8 và mặt cắt số 4, cỏ biển phân bố ra tới cách bờ hơn 300m. Tại hầu hết các mặt cắt, loài chiếm ưu thế và có số lượng nhiều nhất là Cymodocea rotundata, tiếp đến là Thalassia hemprichii có số lượng ít hơn. Hai loài Halodule pinifolia và Halophila ovalis chỉ tìm thấy duy nhất tại phía Tây Nam của đảo (mặt cắt số 1 và số 2) và số lượng của chúng tương đối ít, chúng tôi chỉ có thể tìm thấy một số bãi cỏ của loài Halodule pinifolia và Halophila ovalis có diện tích khoảng 2m2. Tại mặt cắt phía Bắc đảo (mặt cắt 5, 6, 7) cỏ biển phân bố rải rác nhưng vẫn tạo thành những thảm nhỏ. Các loài cỏ chiếm ưu thế ở các mặt cắt này là hai loài Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii. Bảng 1. Thành phần loài cỏ biển ở đảo Lý Sơn Phân bố (mặt cắt) Stt Taxon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Halodule pinifolia (Miki) den 1 x x Hartog (cỏ Hẹ tròn) H. univervis (Forssakai) 2 x x x Ascherson (cỏ Hẹ 3 răng) Cymodocea rotundata 3 Ehranb and Hemprichex (cỏ x x x x x x x x x Kiệu tròn) Thalassia hemprichii 4 x x x x x x x x x Ascherson (cỏ Bò biển) Halophila ovalis (R. Brown) 5 x x Hooker (cỏ Xoan biển) Halophila minor (Zol)* den 6 Hartog Tổng cộng 5 5 3 2 2 2 2 2 2 Ghi chú: * loài không thu được mẫu trong đợt khảo sát này 3.4. Độ phủ Độ phủ của cỏ biển tại đảo Lý Sơn không đồng đều tại các mặt cắt. Nhìn chung, mặt cắt phía Đông Nam và phía Tây Nam đảo có độ phủ cao hơn những mặt cắt còn lại, độ phủ giao động trong khoảng từ 60 đến 80%, đặc biệt là mặt cắt số 1 độ phủ lên đến 90%. Mặt cắt có độ phủ thấp nhất là mặt cắt 5, 6 và 7 do chất đáy tại khu vực này là đá và cát nên cỏ biển chỉ phát triển ở chất đáy cát. Độ phủ trung bình ở các mặt cắt này là khoảng 40% (bảng3). Mật độ trung bình của các loài cỏ biển là từ 480 đến 816 cây/m2, khối lượng trung bình là 119 đến 242 g/m2 [2]. 2
  3. Bảng 2. So sánh phân bố số loài cỏ biển đảo Phú Quí với một số đảo xa bờ Số Tên loài Tên đảo TT Lí Sơn Phú Côn Phú Trường Quí Đảo Quốc Sa 1 Halophila ovalis - cỏ xoan + + + + + 2 H. minor - cỏ xoan nhỏ + + + + + 3 H. decipens- cỏ xoan đơn + + 4 Thalassia hemprichii- cỏ vích + + + + + 5 Cymodocea serrulata kiệu răng + + + + cưa 3
  4. 6 C. rotundata kiệu tròn + + + + 7 Halodule pinifolia hẹ tròn + + + 8 H. uninervis hẹ ba răng + + + + + 9 Thalassodendron ciliatum-cỏ + đốt tre 10 Syringodium isoetifolium năn + + + + biển 11 Enhalus acoroides cỏ lá dừa + + Tổng cộng: 6 8 10 9 7 Thảm cỏ biển đảo Lí Sơn (Photo: Nguyễn Huy Yết, 2005) 3.5. Diện tích Dựa vào số liệu khảo sát thực địa và tính toán trên hải đồ, ước tính diện tích cỏ biển tại đảo Lý Sơn tại các mặt cắt khảo sát khoảng 12,4 ha. Ngoài ra tại những điểm chưa khảo sát được ước tính có khoảng 15 ha nữa. Do vậy, ước tính toàn khu vực chung quanh đảo Lý Sơn có khoảng 27,4 ha cỏ biển. Bảng 2. Ước tính diện tích và độ phủ các thảm cỏ biển tại đảo Lý Sơn Mặt cắt Diện tích (ha) Độ phủ Loài ưu thế Mặt cắt 1 0,2 80-90% Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii Mặt cắt 2 0,5 70-80% Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii Mặt cắt 3 1,5 50-60% Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii 4
  5. Mặt cắt 4 1,2 70-80% Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii Mặt cắt 5 2,5 40-50% Cymodocea rotundata Mặt cắt 6 1,5 40% Thalassia hemprichii Mặt cắt 7 1,0 40-50% Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii Mặt cắt 8 3,0 60-70% Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii Mặt cắt 9 1,0 50-60% Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii Tổng cộng 12,4 3.6. Động vật đáy trong thảm cỏ biển Hệ sinh thái cỏ biển là một trong những hệ sinh thái có đa dạng sinh học cao nhất hành tinh, có thể sánh ngang với hệ sinh thái rạn san hô và rừng ngập mặn. Tại đảo Lý Sơn, các nghiên cứu về động vật đáy sống trong thảm cỏ còn hạn chế, tuy nhiên, qua nghiên cứu sơ bộ, chúng tôi đã phát hiện một số nhóm động vật có giá trị kinh tế và khoa học sống trong thảm cỏ biển như sau: cua bơi họ Portunidae gồm các loài: Portunus pelagicus (Linné), P. trituberculatus (Miers), P. sanguinolentus (Herbst); các loài thuộc Lớp Chân bụng Gastropoda như loài Trochus pyramis thuộc họ Trochidae và Angaria delphinus thuộc họ Astraeinae; Hải sâm đen Holothuroidea - Holothuria leucospilosa; sao biển họ Asteropidse - Asterope carinifera; Cầu gai Echinoidea loài Diadema setosum. 3.7. Đe doạ cho các thảm cỏ biển ở Lý Sơn Những năm trước, Lý Sơn nổi tiếng cả nước về tình trạng sử dụng chất nổ để đánh cá, phá hủy các bãi cỏ biển. Các thảm cỏ biển đang phải đối mặt với nguy cơ khai thác cát để trồng tỏi, phá hủy nơi sinh cư của cỏ biển. Để có thể thu hoạch 4 đến 500 tấn tỏi mỗi năm, nhân dân đảo Lý Sơn phải khai thác70.000m3 cát làm nền khi trồng tỏi. Tình trạng khai thác cát để trồng tỏi khiến Lý Sơn hàng năm phải mất 5 đến 7 ha do nạn xâm thực của thuỷ triều. Nguy cơ thứ hai đối với các thảm cỏ biển là hiện tượng xây dựng cảng biển. Tại mặt cắt số 8, nơi có diện tích cỏ biển lớn nhất đảo, đang được nạo vét để xây dựng thành nơi trú bão cho tầu thuyền. Việc nạo vét lòng kênh vào đổ thải bùn đất lên khu vực vùng triều để lấn biển đã làm tiêu diệt một phần cỏ biển. Ước tính sau khi hoàn thành cảng, hơn một nửa diện tích thảm cỏ biển sẽ bị mất. Bão và các thiên tai khác đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến các bãi cỏ biển của khu vực. Chúng tôi đã phát hiện hàng chục hố cát trong các thảm cỏ biển do bão tạo thành, có hố sâu đến 2 mét. Bão và sóng lớn đã đánh bật rễ của cỏ biển và làm cho cỏ biển bị chết. 4. Nhận xét Qua khảo sát sơ bộ, đã phát hiện được 6 loài cỏ biển, đó là Cymodocea rotundata, Halodule pinifolia và Halodule uninervis, Thalassia hemprichii, Halophila ovalis và Halophila minor . Về diện tích các thảm cỏ biển tại đây cũng tương đối nhỏ khoảng 27.5 ha. Độ phủ của cỏ biển phía Tây Nam và Đông Nam đảo tương đối cao từ 60% đến 90%, trong khi đó ở phía Bắc đảo chỉ đạt 40%. Các thảm cỏ biển tại 5
  6. đảo Lý Sơn đang phải đối mặt với nguy cơ bị suy thoái do các tác động của con người (đào cát trồng tỏi, nạo vét các bãi cỏ để làm cảng tàu) và tác động của tự nhiên. Tài liệu tham khảo chính 1. English S. Wilkinson C. and Baker V., 1997. Survey Manual for Tropical Marine Resources: chapter Seagrass . AIMS, Australia. 2. Nguyen Huu Dai, 2002. Characterization of seagrass in Ly Son Island. Report for UNEP/GEF Project: “Resersing enviromental degradation trends in the South China Sea and Gulf of Thailand”, 6p. 3. Nguyễn Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Đại, 2002. Cỏ biển Việt Nam – Nxb KH & KT, Hà Nội, 165tr. 4. Nguyễn Văn Tiến, Lê Thị Thanh, Từ Thị Lan Hương, 2002. Cỏ biển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. “Tài nguyên và Môi trường biển”, IX: 189-194; Nxb KH & KT Hà Nội. Summary Status of seagrass from Ly Son island, Quang Ngai Province Chu The Cuong, Nguyen Van Tien, Nguyen Huy Yet (Institute of Marine Environment and Resources) According to the result of the survey at the Ly Son island from 12nd to 20th April, 2005 and the existing data, we identified 6 species of seagrasses namely Cymodocea rotundata, Halodule pinifolia, Halodule uninervis, Thalassia hemprichii, Halophila ovalis and Halophila minor. Except for the Halophila minor, five other species are collected and identified in the laboratory. Among them, Cymodocea rotundata and Thalassia hemprichii are the most abundant species, occurred in all studied site, and 2 other ones (Halodule pinifolia and Halophila ovalis) found in only one site (site number 1). Seagrass species in Ly Son grow in the near shore areas (about 300 metres from shore) where the depth ranges from 0.5 to 3 metres. Seagrass beds at the Ly Son island are now threatened by the argricultural, dredged activities and natural hazards. 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2