intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt

Chia sẻ: ViLichae ViLichae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam vừa ký kết hiệp định thương mại tự do với Châu Âu (EVFTA), trong bối cảnh các vấn đề môi trường (MT) ngày càng được quan tâm, thì vấn đề về chính sách giữa thương mại và MT có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Bài viết này thông qua tìm hiểu những yêu cầu về môi trường khi Việt Nam tham gia EVFTA, đánh giá những thách thức phải đối mặt và đề xuất các giải pháp giúp Việt Nam tiến tới đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường đã ký kết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt

  1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Tuấn Anh, V Kim D ng (2019), Cơ hội và thách thức với thị trường dịch vụ tài chính khi Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới, truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019, t : http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/co-hoi-va-thach-thuc-voi-thi-truong-dich-vu-tai- chinh-khi-viet-nam-tham-gia-cac-fta-the-he-moi-314942.html, Trường Đại học Kinh tế quốc dân 2. Hà Công Anh Bảo và các cộng sự (2019), “Thách thức khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt nam từ kết quả điều tra doanh nghiệp”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam: Từ chiến lược tham gia đến thách thức khi thực thi”, TP. Hồ Chí Minh, tr. 289-304; 3. Nguyễn Ngọc Hà (2019), Tham gia FTA thế hệ mới: Lợi thế, thách thức và vấn đề đặt ra cho Việt Nam, truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019, t http://tapchitaichinh.vn/nghien- cuu-trao-doi/tham-gia-fta-the-he-moi-loi-the-thach-thuc-va-van-de-dat-ra-cho-viet-nam- 309173.html, Đại học Ngoại thương 4. Bộ Công Thương (2018), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2018, Hà Nội, tr. 11; HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM CHÂU ÂU VÀ CÁC THÁCH THỨC VỀ MÔI TRƢỜNG MÀ VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT TS. Đặng Hƣơng Giang Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Tóm lược: Việt Nam vừa ký kết hiệp định thương mại tự do với Châu Âu (EVFTA), trong bối cảnh các vấn đề môi trường (MT) ngày càng được quan tâm, thì vấn đề về chính sách giữa thương mại và MT có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Theo đó, những chính sách thương mại phù hợp có thể hỗ trợ việc đạt được các mục tiêu MT và ngược lại, vì vậy, các FTA nói chung và EVFTA gần đây đã đề cập nhiều hơn tới các vấn đề MT liên quan đến thương mại. Việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong các thỏa thuận quốc tế và pháp luật quy định trong nước về MT không phải là vấn đề mới, tuy nhiên, trong khuôn khổ các FTA, các nghĩa vụ này trở thành rào cản lớn đối với các ràng buộc và điều chỉnh về thương mại. Cho đến nay, Việt Nam chưa có, thậm chí không có kinh nghiệm trong vấn đề này. Đặc biệt là một quốc gia đang phát triển, với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT) còn hạn chế, việc thực thi một cách nghiêm túc các nghĩa vụ liên quan đến MT cam kết trong EVFTA đặt ra những thách thức và khó khăn không nhỏ cho Việt Nam. Bài viết này thông qua tìm hiểu những yêu cầu về môi trường khi Việt Nam tham gia EVFTA, đánh giá những thách thức phải đối mặt và đề xuất các giải pháp giúp Việt Nam tiến tới đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường đã ký kết. Từ khoá: Hiệp định thương mại tự do, FTA, EVFTA, bảo vệ môi trường 327
  2. 1. Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới và các cam kết về môi trƣờng Trong thời gian gần đây, đàm phán và k kết các FTA song phương và đa phương có xu hướng đưa các nội dung môi trường hay phát triển bền vững vào thành một chương trong các FTA. Với quan điểm cho rằng, các hoạt động kinh doanh thương mại và BVMT, phát triển bền vững có tính chất tương hỗ không thể tách rời nên xuất hiện một dạng FTA “thế hệ mới”, trong đó có môi trường và phát triển bền vững. Nội dung môi trường hay phát triển bền vững đề cập trong các FTA được xây dựng dựa trên mối quan tâm, lợi ch c ng như điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia tham gia đàm phán và k kết. Trong một số FTA, mục tiêu của các nội dung môi trường hay phát triển bền vững nhằm thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực cụ thể về thương mại, có liên quan đến môi trường của các nước thành viên. Một số FTA khác, nội dung về môi trường và phát triển bền vững có yêu cầu và tiêu chuẩn cao hơn thể hiện qua mức độ cam kết và các nghĩa vụ, thậm chí còn s dụng công cụ kinh tế như áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp có tr ng phạt hoặc bồi thường về thương mại nếu xảy ra tranh chấp thương mại có liên quan đến môi trường. Đối với các FTA thế hệ mới, Việt Nam đã k kết và đang đàm phán WTO, FTA Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), FTA Việt Nam Liên minh hải quan Belarus, Kazakhstan và Nga (VCUFTA) và FTA Việt Nam - Khối thương mại tự do (EFTA). Nhìn chung, các lĩnh vực liên quan đến môi trường hay phát triển bền vững được đề cập trong các FTA này tương đối giống nhau, ch khác nhau ở mức độ chi tiết hay mức độ ràng buộc. Trong WTO, nội dung/chủ đề liên quan đến “môi trường” ch bao gồm một nội dung duy nhất đó là dịch vụ môi trường, cụ thể là cam kết mở c a thị trường đối với 5 loại dịch vụ môi trường. Đối với Hiệp định TPP, các nội dung/chủ đề liên quan đến “môi trường” được đưa vào thành những cam kết cụ thể bao gồm: Hiệp định đa phương về môi trường (MEAs), đa dạng sinh học và sinh vật ngoại lai, bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã, biến đổi kh hậu, bảo vệ tầng ô-zôn, bảo vệ (ngăn ng a ô nhiễm) môi trường biển t tàu biển, đánh b t hải sản, hàng hóa và dịch vụ môi trường, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và cơ chế tự nguyện BVMT. Hiệp định EVFTA, các nội dung/chủ đề liên quan đến “phát triển bền vững” được đưa vào thành những cam kết cụ thể bao gồm: MEAs, đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã, biến đổi kh hậu, lâm nghiệp và các sản phẩm lâm nghiệp, tài nguyên biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và nhãn sinh thái. Hiệp định VCUFTA và Hiệp định EFTA, các nội dung/chủ đề liên quan đến “phát triển bền vững” được đưa vào thành những cam kết cụ thể bao gồm: MEAs, quản l và bảo vệ r ng (lâm nghiệp), bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi kh hậu (năng lượng sạch, công nghệ t phát thải, năng lượng tái tạo…). Về mức độ cam kết, các nội dung về môi trường hay phát triển bền vững được đưa vào các FTA ở mức độ cam kết hay ràng buộc khác nhau. Mức độ cam kết hay ràng buộc về môi trường trong các FTA t y thuộc vào sự quan tâm của nhóm (đôi khi là một nhóm nh hoặc 328
  3. ch một nước) nước thành viên Hiệp định. Một số nội dung có mức độ cam kết hay ràng buộc cao hơn các nội dung khác. Hai Hiệp định điển hình có mức độ ràng buộc cao là Hiệp định TPP và Hiệp định EVFTA. Đối với hai FTA này, các nội dung về bảo tồn, thủy sản và lâm nghiệp có sự quan tâm nhiều hơn và kèm theo đó là mức độ cam kết, ràng buộc cao hơn. Ngoài ra, các FTA thế hệ mới c ng yêu cầu, đòi h i cao hơn so với các FTA truyền thống về sự minh bạch trong việc tuân thủ và thực hiện. Do vậy, tương tự như các nội dung nêu trên, mức độ cam kết, ràng buộc của các nghĩa vụ này khá cao so với các FTA truyền thống. Bên cạnh các nội dung có mức độ cam kết, ràng buộc cao, những nội dung khác còn lại đều có mức độ cam kết, ràng buộc ở mức trung bình hoặc thấp, một số t ch mang t nh chất khuyến nghị hoặc khuyến kh ch việc hợp tác giữa các bên. Những nội dung này bao gồm đa dạng sinh học, biến đổi kh hậu, hàng hóa và dịch vụ môi trường. Trong các FTA thế hệ mới có nội dung môi trường hay phát triển bền vững gần đây như Hiệp định TPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định VCUFTA và Hiệp định EFTA đều s dụng cơ chế tham vấn, riêng Hiệp định TPP có s dụng thêm cơ chế giải quyết tranh chấp (có áp dụng biện pháp tr ng phạt thương mại). Với các Hiệp định VCUFTA và EFTA, quy trình thủ tục giải quyết vấn đề phát sinh s dụng cơ chế tham vấn được thiết lập đơn giản hơn so với Hiệp định TPP và Hiệp định EVFTA với mục tiêu tìm ra các giải pháp hợp tác và đồng thuận để giải quyết vấn đề phát sinh. 2. Các cam kết và nghĩa vụ về môi trƣờng của Việt Nam trong Hiệp định EVFTA Tương tự như Chương Môi trường của Hiệp định TPP, Chương Phát triển bền vững của Hiệp định tự do thương mại giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) c ng có chung mục tiêu là thúc đẩy sự tương hỗ lẫn nhau giữa các ch nh sách về thương mại và môi trường và hướng tới việc tăng cường bảo vệ môi trường ở mức độ cao thông qua thực thi hiệu quả luật pháp trong nước về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, Chương Phát triển bền vững c ng hướng đến mục tiêu tăng cường năng lực của các Bên để giải quyết các vấn đề về môi trường liên quan đến thương mại thông qua các giải pháp, trong đó có cả giải pháp mang tính hợp tác. Chương Phát triển bền vững bao gồm hai nội dung ch nh liên quan đến lao động và môi trường với 17 Điều khoản, trong đó mỗi Điều khoản được chia thành nhiều đoạn văn đề cập các vấn đề liên quan tới các cam kết, nghĩa vụ cụ thể khác nhau. Các cam kết và nghĩa vụ về môi trường của Hiệp định EVFTA c ng có thể chia làm 5 nhóm: (1) Chính sách và các quy định pháp luật môi trường trong nước; (2) Cam kết quốc tế về môi trường; (3) Công khai, minh bạch; (4) Nghĩa vụ đối với một số lĩnh vực cụ thể về môi trường; (5) Cơ chế tham vấn, giải quyết tranh chấp. 329
  4. Nhóm Nội dung cam kết Nhóm 1. Các nghĩa vụ bao gồm việc đảm bảo đầy đủ luật pháp và chính sách Chính môi trường, khuyến kh ch việc bảo vệ môi trường ở mức cao và tiếp tục nâng sách và cao các mức độ bảo vệ môi trường; thực thi hiệu quả và nghiêm túc pháp luật các quy về môi trường của mình mà không gây ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư định giữa các Bên; không được làm giảm nhẹ hiệu lực pháp lý của các đạo luật và pháp quy định môi trường của mình nhằm khuyến kh ch thương mại hay đầu tư luật môi giữa các Bên, cụ thể: trƣờng - Đảm bảo thiết lập và duy trì hệ thống pháp luật và các quy định liên trong quan về bảo vệ môi trường đầy đủ theo tiêu chuẩn cao; nƣớc - Đảm bảo không làm giảm/suy yếu hiệu lực của pháp luật để nhằm khuyến kh ch thương mại và đầu tư. Nhóm 2. Nhóm cam kết này bao gồm các nghĩa vụ cụ thể đối với các quốc gia Cam kết thành viên như sau: quốc tế - Tái khẳng định việc thực thi hiệu quả các cam kết liên quan đến môi về môi trường trong các Hiệp định đa phương liên quan đến môi trường (MEAs) mà trƣờng các quốc gia là thành viên; - Trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm liên quan đến việc thực thi và những s a đổi về các ch nh sách trong nước liên quan đến các MEAs. Nhóm 3. Trong Chương Phát triển bền vững, nhóm các nghĩa vụ về công khai Công và minh bạch c ng được phân tán rải rác trong các Điều khoản và liên quan khai, đến các nội dung khác nhau, nghĩa vụ bao gồm: minh - Đảm bảo công khai và minh bạch quá trình xây dựng và thực thi pháp bạch luật và các biện pháp liên quan đến bảo vệ môi trường có thể ảnh hưởng tới thương mại và đầu tư; việc xây dựng pháp luật và các biện pháp bảo vệ môi trường cần phải được thông báo trước và cho phép các bên liên quan được tham gia đóng góp kiến; - Đối thoại, trao đổi và chia sẻ thông tin liên quan đến quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, ch nh sách và quy định pháp luật về MEAs, biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, lâm nghiệp (gỗ và các sản phẩm t gỗ), thủy sản và tài nguyên biển; - Đảm bảo s dụng một cách thích hợp các thông tin và bằng chứng khoa học, các hướng dẫn và tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng và thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường. Nhóm 4. C ng giống như Chương Môi trường của Hiệp định TPP, đây là những Nghĩa vấn đề có sự quan tâm lớn hơn của một số nước thành viên của EU. Những vụ đối vấn đề được các nước đưa vào nhằm đáp ứng yêu cầu đòi h i của cả khối liên 330
  5. với một minh EU c ng như của các tổ chức chính trị - xã hội dân sự, tổ chức phi chính số lĩnh phủ, và các bên liên quan, các lĩnh vực và nghĩa vụ cụ thể liên quan đến môi vực cụ trường của Chương Phát triển bền vững bao gồm: thể về + Biến đổi khí hậu môi + Thương mại và lâm nghiệp trƣờng + Tài nguyên biển và thủy sản Nhóm 5. Đối với các vấn đề tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường Cơ chế phát sinh trong quá trình thực hiện, Chương Phát triển bền vững của Hiệp định tham EVFTA ch thiết lập cơ chế tham vấn ở cấp chính phủ và giải quyết tranh chấp vấn, giải thông qua Ban chuyên gia (Panel of Experts) gồm 03 thành viên. Quy trình quyết giải quyết tranh chấp thông qua các bước sau: tranh Bước 1: Tham vấn cấp chính phủ giữa hai hay nhiều thành viên nếu có chấp tranh chấp phát sinh. Bên yêu cầu tham vấn có thể đề nghị Tiểu ban Thương mại và Phát triển bền vững họp để tìm giải pháp; Bước 2: Thành lập Ban chuyên gia để giải quyết vấn đề phát sinh (nếu việc tham vấn chính phủ không thành công). Bước 3: Ban chuyên gia xác định các vấn đề và đưa ra các quyết định về biện pháp giải quyết tranh chấp. Chương Phát triển bền vững của Hiệp định EVFTA khác với Chương Môi trường của Hiệp định TPP ở điểm các nghĩa vụ của Chương Phát triển bền vững không chịu sự điều ch nh của Chương giải quyết tranh chấp của Hiệp định EVFTA. Các tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường phát sinh được giải quyết thông qua các quyết định của Ban chuyên gia được thành lập theo một quy trình riêng biệt và việc tr ng phạt hay trả đ a về thương mại không được áp dụng như Hiệp định TPP. Các lĩnh vực và nghĩa vụ cụ thể liên quan đến môi trường của Chương Phát triển bền vững bao gồm: Lĩnh Nội dung vực Biến đổi Các nghĩa vụ liên quan đến biến đổi khí hậu của Chương Phát triển bền khí hậu vững không mang tính ràng buộc cao, cụ thể: - Tái khẳng định các cam kết nhằm thực thi Công ước khí hậu UN- FCCC và Nghị định thư Kyoto; - Đối thoại và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm liên quan đến các chính sách và biện pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, cụ thể là thông tin, kinh nghiệm về định giá phát thải, thương mại phát thải (ETS), giảm phát thải t việc chống mất r ng và suy thoái r ng (REDD+), s dụng năng lượng hiệu quả và năng lượng tái tạo. + Đa dạng sinh học 331
  6. Các nghĩa vụ liên quan đến đa dạng sinh học của Chương Phát triển bền vững bao gồm: - Đảm bảo thực thi hiệu quả Công ước đa dạng sinh học (CBD), cụ thể là nghĩa vụ liên quan đến việc tiếp cận nguồn gien; - Đảm bảo s dụng bền vững nguồn gien và tăng cường việc chia sẻ công bằng lợi ch có được t việc tiếp cận và s dụng nguồn gien; - Chia sẻ thông tin liên quan đến các chiến lược, chính sách, kế hoạch và chương trình hành động về các hoạt động bảo tồn đa đạng sinh học nói chung và nguồn gien nói riêng; - Hợp tác thực thi hiệu quả các nghĩa vụ và cam kết trong Công ước CITES. Thƣơng Các nghĩa vụ liên quan đến thương mại và lâm nghiệp của Chương mại và Phát triển bền vững bao gồm: lâm - Đảm bảo việc khai thác và thương mại bền vững r ng và các sản nghiệp phẩm t r ng, trong đó bao gồm cả việc tuân thủ Hiệp định đối tác thực thi Luật tuân thủ quản trị và thương mại về lâm nghiệp (FLEGT); - Chia sẻ thông tin về việc quản lý việc khai thác và s dụng bền vững sản phẩm gỗ tròn (Timber); bảo tồn và chống khai thác lâm nghiệp bất hợp pháp; - Hợp tác khu vực và toàn cầu về bảo tồn và quản lý lâm nghiệp bền vững. Tài Các nghĩa vụ liên quan đến tài nguyên biển và thủy sản của Chương nguyên Phát triển bền vững bao gồm: biển và - Đảm bảo việc bảo tồn và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên và thủy sản hệ sinh thái biển; thúc đẩy việc nuôi trồng thủy sản bền vững; - Tuân thủ các nghĩa vụ trong các khuôn khổ quốc tế về biển và đại dương, cụ thể như Công ước Luật biển (UNCLOS), Công ước về bảo tồn và quản l các đàn cá di cư, Công ước của FAO liên quan đến tàu đánh b t và các biện pháp cảng biển nhằm ngăn ng a đánh b t bất hợp pháp (IUU), và Bộ Quy t c về trách nhiệm khi đánh b t hải sản của FAO. - Tham gia hợp tác với các tổ chức nghề cá của khu vực trong các hoạt động liên quan đến bảo tồn, quản lý và s dụng bền vững nguồn tài nguyên biển nói chung và nguồn lợi thủy, hải sản nói riêng; - Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về các biện pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên biển và nguồn lợi hải sản. Ngoài ra, Chương phát triển bền vững c ng đặt ra các nghĩa vụ cụ thể liên quan đến nội dung Hàng hóa và dịch vụ môi trường (EGS), các Cơ chế và sáng kiến tự nguyện về bảo vệ môi trường, và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). Tuy nhiên, các nghĩa vụ liên quan đến những nội dung này không có tính ràng buộc cao, chủ yếu là nâng cao nhận thức, khuyến khích và khuyến nghị các bên áp dụng. 332
  7. 3. Những khó khăn, thách thức đối với Việt Nam khi tham gia các cam kết về môi trƣờng Hiện chúng ta đã k kết và đang đàm phán 5 FTA thế hệ mới gồm: WTO, CPTPP, EVFTA, VCUFTA và EFTA. Tuy nhiên có 2 hiệp định có tác động trực tiếp, ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là EVFTA và CPTPP. Bởi các nội dung/chủ đề liên quan đến “môi trường” được đưa vào thành những cam kết cụ thể như: Hiệp định đa phương về môi trường; đa dạng sinh học và sinh vật ngoại lai; biến đổi kh hậu; bảo vệ tầng ô zôn; đánh b t hải sản; hàng hóa và dịch vụ môi trường; trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cơ chế tự nguyện bảo vệ môi trường; nhãn sinh thái… . Vì thế, nếu không tuân thủ hoặc không chấp nhận các yêu cầu đặt ra t các FTA khi đó sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của chúng ta vi phạm sẽ bị kiện và đưa ra trọng tài quốc tế. Việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong các th a thuận quốc tế và pháp luật quy định trong nước về môi trường không phải là vấn đề mới, tuy nhiên, trong khuôn khổ các FTA, các nghĩa vụ này trở thành rào cản lớn đối với các ràng buộc và điều ch nh về thương mại. Cho đến nay, Việt Nam chưa có, thậm ch không có kinh nghiệm trong vấn đề này. Đặc biệt là một quốc gia đang phát triển, với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn lực dành cho hoạt động BVMT còn hạn chế, việc thực thi một cách nghiêm túc các nghĩa vụ liên quan đến môi trường cam kết trong các FTA đặt ra những thách thức và khó khăn không nh cho Việt Nam. Một thách thức nữa là các FTA thế hệ mới nói chung và EVFTA nói riêng c ng yêu cầu, đòi h i cao hơn so với các FTA truyền thống về sự minh bạch trong việc tuân thủ và thực hiện như: Vấn đề công bố thông tin công khai minh bạch về chất thải; giải pháp bảo vệ môi trường; cơ quan đầu mối chuyên trách/cá nhân chuyên trách về môi trường tại các tổ chức, doanh nghiệp… Những yêu cầu trên đã đặt ra không t thách thức đối với các cơ quan quản l nhà nước c ng như doanh nghiệp Việt Nam bởi hệ thống ch nh sách và pháp luật về môi trường của Việt Nam vẫn đang trong quá trình tiếp tục được hoàn thiện, những khuôn khổ pháp l cho lĩnh vực môi trường còn chưa đầy đủ và thậm ch còn chồng chéo trong một số lĩnh vực cụ thể, gây khó khăn cho việc thực thi các cam kết quốc tế; năng lực kinh nghiệm của một số cán bộ trong việc x l các vấn đề thương mại quốc tế có liên quan đến môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu… Hệ thống ch nh sách và pháp luật về môi trường của Việt Nam vẫn đang trong quá trình tiếp tục được hoàn thiện. Mặc d Ch nh phủ đã có nhiều ch nh sách, pháp luật về môi trường được ban hành, song khuôn khổ pháp l cho lĩnh vực môi trường còn chưa đầy đủ và thậm ch còn chồng chéo trong một số lĩnh vực cụ thể, gây khó khăn cho việc thực thi các cam kết quốc tế. Hơn thế, việc thực thi pháp luật về môi trường chưa thực sự hiệu quả. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là nhận thức và thức BVMT của các cán bộ quản l , 333
  8. doanh nghiệp và người dân còn chưa cao; kinh tế còn nhiều khó khăn; năng lực của đội ng cán bộ trong việc x l các vấn đề thương mại quốc tế có liên quan đến môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu; nguồn lực về tài ch nh dành cho hoạt động BVMT còn hạn chế. Có thể thấy, khó khăn về tài ch nh sẽ dẫn đến việc không có sự đầu tư th a đáng cho các công nghệ hiện đại và các đầu tư khác cho hoạt động BVMT. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng, tuân thủ các nghĩa vụ và tiêu chuẩn đã cam kết trong các FTA, đặc biệt là trong Hiệp định TPP. Trong bối cảnh việc xóa b dần các rào cản thương mại và nhập khẩu hàng hóa, vật tư, công nghệ trong điều kiện quy định tiêu chuẩn về môi trường còn thấp và năng lực kiểm soát tuân thủ còn chưa chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ Việt Nam trở thành bãi chứa các thiết bị, dây chuyền lạc hậu, là nơi tiêu thụ các loại hàng hóa kém chất lượng. Các hiệp định FTA nói chung và TPP nói riêng sẽ thúc đẩy tăng trưởng đối với một số ngành công nghiệp như dệt nhuộm, da dày, thủy sản, chế biến gỗ, sản xuất linh kiện điện t , tuy nhiên những ngành này có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, nhiều địa phương đã áp dụng các ch nh sách ưu đãi để thu hút đầu tư FDI, dẫn đến việc xem nhẹ các vấn đề liên quan đến môi trường. 4. Giải pháp giúp Việt Nam có thể tuân thủ tốt các điều kiện về môi trƣờng đã ký kết trong EVFTA Việc tham gia, k kết các FTA thế hệ mới trong thời gian v a qua hứa hẹn sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế c ng như thách thức cho Việt Nam trong thời gian tới. Đối với các Hiệp định như Hiệp định TPP và Hiệp định EVFTA, trong điều kiện hiện nay, các nghĩa vụ về môi trường mà Việt Nam cam kết đã nảy sinh một số vấn đề cần phải chuẩn bị và giải quyết trước khi các Hiệp định này có hiệu lực. Đây c ng là những vấn đề có t nh rủi ro cao, dễ dẫn đến phát sinh tranh chấp thương mại trong quá trình thực thi. Để giải quyết các vấn đề đó, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giúp Việt Nam có thể tuân thủ tốt các cam kết về môi trường. Cụ thể: - Hoàn thiện chính sách, pháp luật: Rà soát s a đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống ch nh sách, pháp luật về BVMT, đảm bảo t nh đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật trong nước, tương th ch với các cam kết, nghĩa vụ về môi trường trong các hiệp định MEAs và EVFTA. S a đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống ch nh sách, pháp luật về BVMT, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường ph hợp, hài hòa (tiệm cận) với hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn của khu vực và quốc tế. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về BVMT: Thanh tra tài nguyên môi trường (thuộc Bộ tài nguyên môi trường) cần bảo đảm kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt đối với các ngành, lĩnh vực có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao, tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan, tăng các chế tài x l các vi phạm pháp luật về môi trường. 334
  9. - Tăng cường nguồn lực (nhân lực và tài chính): Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về thương mại liên quan đến môi trường và môi trường liên quan đến thương mại, c ng như tăng cường năng lực, trình độ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, bao gồm cả tranh chấp liên quan đến môi trường cho đội ng cán bộ quản l , cán bộ/chuyên gia pháp l của các Bộ, ngành liên quan; đầu tư cho các hoạt động liên quan đến BVMT; xây dựng các cơ chế khuyến kh ch khối tư nhân tham gia vào các hoạt động thương mại, dịch vụ liên quan đến BVMT nhằm tận dụng các nguồn lực t doanh nghiệp và người dân cho hoạt động BVMT. - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Tổ chức thông tin, tuyên truyền rộng rãi về việc tuân thủ các cam kết, nghĩa vụ về môi trường trong các EVFTA cho mọi thành phần và đối tượng, đặc biệt cho các đối tượng là các doanh nghiệp; thông tin về hậu quả, tác động của việc vi phạm các cam kết, nghĩa vụ này, đồng thời khuyến kh ch sự tham gia, tuyên truyền nâng cao thức của người dân, doanh nghiệp trong các hoạt động BVMT. - Thiết lập cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường trong EVFTA: Nội dung các cam kết và nghĩa vụ về môi trường trong EVFTA liên quan đến nhiều Bộ, ngành và lĩnh vực. Vì vậy, để đảm bảo thực thi nghiêm túc, hiệu quả các cam kết, nghĩa vụ này cần phải thiết lập các cơ chế phối hợp, hợp tác liên ngành ở Trung ương, địa phương và giữa Trung ương với địa phương. Bên cạnh việc phối hợp, hợp tác thực thi các cam kết, nghĩa vụ, các cơ chế phối hợp này còn đặc biệt cần thiết, quan trọng khi phải giải quyết các vấn đề phát sinh (v dụ các tranh chấp về thương mại liên quan đến môi trường) trong quá trình thực hiện EVFTA. Đối với các doanh nghiệp, để tiếp tục duy trì chỗ đứng trên thị trường, mở rộng và phát triển hàng hóa, dịch vụ sang thị trường các nước phát triển, việc quan trọng hiện nay là: Nâng cao thức, trách nhiệm BVMT của doanh nghiệp, tìm hiểu, n m b t thông tin về các yêu cầu, tiêu chuẩn về môi trường của các nước, thị trường phát triển, chú trọng các giải pháp về quản l , đầu tư đổi mới công nghệ để đáp ứng các tiêu chuẩn cao liên quan đến môi trường của các quốc gia, thị trường này. - Hoàn thiện “Đề án về các cơ chế phối hợp trong nước giải quyết những vấn đề môi trường trong các FTA” để trình Ch nh phủ, trong đó đề xuất Bộ Công Thương thành lập cơ quan chuyên trách tiếp nhận các thông tin của các nước trong FTA phản hồi về các vấn đề môi trường của doanh nghiệp trong quá trình tham gia các hiệp định, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. 5. Kết luận Có thể nói, EU và Việt Nam đều coi trọng, đặt mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội, BVMT. Do vậy, các cam kết và nghĩa vụ về môi trường được thiết lập trong EVFTA đặt ra yêu cầu đòi h i trách nhiệm của Ch nh phủ, doanh nghiệp, tất cả mọi công dân trong việc thực thi nghiêm túc, hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ này. Đối với doanh nghiệp, EVFTA là một Hiệp định thế hệ mới có các tiêu chuẩn rất cao. Như vậy, bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn về thương mại hàng hóa, dịch vụ, Việt Nam 335
  10. c ng cần phải tuân thủ, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn cao về môi trường. EU là nhóm các quốc gia châu Âu phát triển, có yêu cầu rất cao, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, chất lượng, an toàn về môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu t nước ngoài. Do vậy, đối với hàng hóa và về môi trường, EU đưa ra các quy định chặt chẽ về quy chuẩn, tiêu chuẩn k thuật liên quan. Trong tình hình hiện nay, Hiệp định EVFTA đã có hiệu lực, doanh nghiệp sẽ khó có thể đáp ứng ngay các yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn cao liên quan đến môi trường, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có công nghệ sản xuất, kinh doanh lạc hậu. Đối với cơ quan quản l ở các cấp, EVFTA được k kết sẽ có những khó khăn trong việc thực thi các cam kết và nghĩa vụ liên quan đến môi trường, xuất phát t một số nguyên nhân như hệ thống ch nh sách, pháp luật về môi trường vẫn đang trong quá trình tiếp tục được hoàn thiện. Điều này đòi h i có quan quản l nhà nước cần phải hành động quyết liệt để đảm bảo việc thực thi, tuân thủ pháp luật về môi trường như: Hoàn thiện ch nh sách, pháp luật; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về BVMT; Tăng cường nguồn lực (nhân lực và tài ch nh); Tuyên truyền, nâng cao nhận thức; Thiết lập cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường trong EVFTA. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. B i Thanh Sơn (2020), “Triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và toàn diện”, Tạp chí Cộng sản. 2. Cục Phòng vệ Thương mại (2019), “Biện pháp phòng vệ thương mại trong môi trường thực thi các FTA thế hệ mới”, Tạp ch Tài ch nh số tháng 5/2019. 3. Hoàng Xuân Huy (2019), “Cam kết, nghĩa vụ về môi trường của Việt Nam trong Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA)”, Tạp ch Môi trường, số 7, 2019. 4. Lê Huy Khôi (2019), “Giải pháp thực thi các cam kết FTA thế hệ mới”, Tạp chí Tài chính, 2019. 5. Lương Hoàng Thái (2019), “Vấn đề thực thi các FTA thế hệ mới của Việt Nam - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp”, Tạp ch Công Thương, 2019. 6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2018), “Tổng quan về các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia và khả năng tận dụng của doanh nghiệp”, Trung tâm WTO. 7. Trung tâm WTO và hội nhập, 2020, “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU, Chương 13: Thương mại và Phát triển bền vững”. 8. Trung tâm WTO và hội nhập, 2020, “Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Chương 20: Môi trường”. 336
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2