Hiểu biết và thực hành của người tiêu dùng đối với vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này đánh giá hiểu biết và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người tiêu dùng nhằm tạo cơ sở cho việc hướng dẫn sử dụng thịt lợn an toàn cho cộng đồng. Tổng số 180 người tiêu dùng được lựa chọn ngẫu nhiên tại 3 địa phương đại diện cho tỉnh Lâm Đồng đã tham gia vào nghiên cứu này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiểu biết và thực hành của người tiêu dùng đối với vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn
- CHĂN NUÔI CHĂN ĐỘNGNUÔI ĐỘNG VẬT VÀ VẬT ĐỀ CÁC VẤN VÀ KHÁC CÁC VẤN ĐỀ KHÁC HIỂU BIẾT VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THỊT LỢN Phạm Thị Thanh Thảo1* Ngày nhận bài báo: 11/09/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 11/10/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/11/2020 TÓM TẮT Người tiêu dùng có vai trò trung tâm trong việc phát triển thị trường thịt lợn an toàn. Bên cạnh đó, người tiêu dùng luôn cần tiếp thu kiến thức và thay đổi thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn để tránh mua phải sản phẩm kém chất lượng. Nghiên cứu này đánh giá hiểu biết và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người tiêu dùng nhằm tạo cơ sở cho việc hướng dẫn sử dụng thịt lợn an toàn cho cộng đồng. Tổng số 180 người tiêu dùng được lựa chọn ngẫu nhiên tại 3 địa phương đại diện cho tỉnh Lâm Đồng đã tham gia vào nghiên cứu này. Người tiêu dùng với 3 cấp độ học vấn khác nhau được phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi bán cấu trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng có trình độ học vấn trên trung học phổ thông có hiểu biết và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn tốt hơn so với người tiêu dùng có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông. Hầu hết người tiêu dùng lựa chọn thịt lợn theo chất lượng cảm quan. Bên cạnh đó, chợ truyền thống là địa điểm lựa chọn thịt lợn chủ yếu của họ. Từ khóa: Hiểu biết, người tiêu dùng, thịt lợn, thực hành, vệ sinh an toàn thực phẩm. ABSTRACT Knowledge and practice of consumers on food hygiene and safety in pork Consumers have a vital role in developing healthy pork markets. Besides, consumers always need to get knowledge and change practices about food hygiene and safety in pork to avoid buying low-quality products. This study assesses knowledge and practices about consumers’ food hygiene and safety to supply a community guide to using pork safety. All of 180 consumers randomly selected in 3 regions that representing in Lam Dong province taken part in this research. Consumers with three different levels of education were interviewed directly through the semi- structured questionnaire. The research results show that consumers with education levels above high school have better knowledge and pork food safety and hygiene practices than consumers in secondary education. Most consumers choose pork through sensory quality. Besides, traditional markets are their primary choice of pork. Keywords: Knowledge, Consumer, Pork, Practice, Food hygiene and safety. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng quan tâm khi Quản lý chuỗi cung ứng bền vững chỉ mua thịt lợn (Beatriz và ctv, 2008). Tuy nhiên, thành công khi kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố người tiêu dùng thường gặp khó khăn trong kinh tế, xã hội và môi trường (Toan và Trinh, việc lựa chọn thực phẩm an toàn do không có 2008). Người tiêu dùng đóng vai trò là nhân tố kinh nghiệm phân biệt chất lượng thực phẩm. cuối cùng ảnh hưởng ngược lại toàn bộ chuỗi, Yếu tố quyết định đến hành vi tiêu dùng thực tác động trực tiếp đến yếu tố kinh tế (trụ cột cốt phẩm an toàn của người tiêu dùng phụ thuộc lõi của tính bền vững) và các khía cạnh khác vào quan điểm về an toàn thực phẩm của từng theo yêu cầu ngày càng khắt khe của người cá nhân. Hiểu biết của người tiêu dùng đối với tiêu dùng (Seuring và Muller, 2008). Trong đó, thực phẩm an toàn chỉ được nâng cao khi các 1 Trường Đại học Đà Lạt thông tin về an toàn thực phẩm được cung cấp * Tác giả liên hệ: TS. Phạm Thị Thanh Thảo, Khoa Sinh học - Trường Đại học Đà Lạt. ĐT: 0933590369; Email: thaoptt@ kịp thời và đầy đủ. Vì vậy, nghiên cứu hiểu dlu.edu.vn biết và thực hành của người tiêu dùng đối với 50 KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC VSATTP thịt lợn trong điều kiện hiện nay là THCS và trung học phổ thông (THPT), trên cần thiết để các nhà hoạch định chính sách soạn THPT (bao gồm cao đẳng và đại học). Người thảo các nội dung tuyên truyền về thịt lợn an tiêu dùng thịt lợn được phỏng vấn trực tiếp toàn cho người dân tốt hơn. Từ đó, góp phần thông qua bảng câu hỏi bán cấu trúc nhằm thu quản lý chuỗi cung ứng thịt lợn hữu hiệu nhất. thập thông tin liên quan đến hiểu biết và thực hành của người tiêu dùng về VSATTP. Các 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thông tin này bao gồm lựa chọn địa điểm mua 2.1. Bố trí thí nghiệm thịt, hiểu biết và thực hành trong lựa chọn/xử Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố lý thịt lợn đảm bảo VSATTP. Bảo Lộc, huyện Lâm Hà và huyện Đức Trọng 2.2. Xử lý số liệu là 3 địa phương đại diện của tỉnh Lâm Đồng. Phần mềm SAS 9.1 được sử dụng để phân Mỗi địa phương lựa chọn 3 xã theo mức độ tích thống kê số liệu. Sự sai khác về tỷ lệ % phân hóa kinh tế từ thành thị tới nông thôn. của các chỉ tiêu về hiểu biết và thực hành của Lựa chọn ngẫu nhiên 20 người tiêu dùng đã người tiêu dùng đối với VSATTP thịt lợn được tự nguyện tham gia nghiên cứu này theo danh so sánh giữa các nhóm người theo phân cấp tri sách các hộ trong xã. Tổng số 180 người tiêu thức bởi phép thử Chi-square (χ2). dùng trong nhiều ngành nghề khác nhau của 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN xã hội (cán bộ nhà nước, thương dân kinh doanh dịch vụ và nông dân) được chia theo cấp 3.1. Hiểu biết của người tiêu dùng đối với vệ độ học thức là dưới trung học cơ sở (THCS), sinh an toàn thực phẩm thịt lợn Bảng 1. Hiểu biết về vệ sinh an toàn thực phẩm của người tiêu dùng Trên THPT THCS và THPT Dưới THCS Chỉ tiêu (%) (n=55) (n=55) (n=70) Chất lượng 65,45b 85,45a 40,00c Vấn đề quan tâm khi Giá cả 12,73b 0c 30,00a mua thịt Cả hai 21,82 14,55 30,00 Không tồn dư kháng sinh, hormon, ô 40,00a 32,73b 10,00c nhiễm kim loại nặng Thịt lợn đảm bảo Không ô nhiễm vi sinh vật 14,55 18,18 22,86 VSATTP Cả 2 ý trên 25,45 23,64 15,71 Không biết 20,00 c 25,45 b 51,43a Không biết 74,54 58,18 72,85 Cách phân biệt thịt Độ dày của lớp mỡ 10,91b 12,73a 4,29c tồn dư chất tạo nạc Độ dày lớp mỡ và màu thịt 14,55 29,09 22,86 Tin tức thời sự 47,27c 72,73b 77,14a Nguồn tiếp cận Báo chí 25,45 21,81 14,28 thông tin thịt lợn Bạn bè và đồng nghiệp 23,64 a 5,45 c 7,14b đảm bảo VSATTP Băng rôn, quảng cáo 3,64 0 1,43 Số người biết tác hại thịt lợn không đảm bảo VSATTP 40,00 25,45 42,86 Số người sẵn sàng mua thịt đảm bảo VSATTP 89,09 87,27 87,14 Với mức giá cao hơn mức giá thịt hiện tại 7,96 4,82 4,54 *Ghi chú: Các giá trị mang chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Hiểu biết của người tiêu dùng về VSATTP thịt lợn thấp và người có trình độ học cao hơn có sự khác biệt rõ ràng giữa 3 trình độ học vấn thì hiểu biết về VSATTP thịt lợn tốt hơn. (Bảng 1). Phần lớn người tiêu dùng quan tâm 3.2. Thực hành của người tiêu dùng đối với đến chất lượng thịt lợn là những người có vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn trình độ trên THCS. Những người dưới THCS Nhìn chung, thực hành về VSATTP của thường là nông dân quan tâm nhiều về giá thịt người tiêu dùng có trình độ trên THPT tốt lợn hơn các đối tượng tiêu dùng khác. Trong hơn dưới THCS (Bảng 2). Trong khi người tiêu khi 51,43% người tiêu dùng có trình độ dưới dùng có trình độ trên THCS lựa chọn thịt lợn THCS không biết thế nào là thịt lợn đảm bảo từ chợ tập trung là chủ yếu thì người tiêu dùng VSATTP thì tỷ lệ người tiêu dùng từ trình độ có trình độ dưới THCS mua thịt từ chợ nhỏ THCS trở lên lại có hiểu biết về thịt lợn đảm lẻ là chủ yếu. Chỉ số ít người tiêu dùng trên bảo VSATTP tốt hơn. Tỷ lệ người tiêu dùng THPT lựa chọn mua thịt từ siêu thị (9,09%). trên THPT cho rằng thịt lợn VSATTP là thịt Phần lớn thịt lợn được mua nhờ kinh nghiệm lợn không tồn dư kháng sinh hoặc hormone đánh giá cảm quan qua màu sắc và mùi vị của và ô nhiễm kim loại nặng cao nhất trong các người mua là chủ yếu. Hình thức tiếp theo là mức độ khảo sát và cao hơn đối tượng có học dựa vào mối quan hệ quen biết của người mua vấn THCS và THPT. thịt với người bán thịt lợn. Người tiêu dùng Nhìn chung, tỷ lệ người tiêu dùng không dựa vào các dấu hiệu nhận biết thịt lợn đảm hiểu biết đầy đủ về thịt lợn đảm bảo VSATTP bảo VSATTP đáng tin cậy như dấu kiểm soát còn cao. Phần lớn người tiêu dùng chưa biết giết mổ, thông tin bao bì thịt lợn hoặc tem ghi cách phân biệt thịt có tồn dư chất tạo nạc bằng xuất xứ nguồn thịt lợn chiếm số ít. cảm quan. Việc phân biệt bằng màu sắc của Trên 50% thịt lợn sau khi mua được người thịt và độ dày của lớp mỡ được áp dụng nhiều tiêu dùng nấu và ăn ngay. Việc bảo quản thịt ở người tiêu dùng có trình độ THCS và THPT lợn đúng cách trong tủ lạnh của người có trình nhiều hơn đối tượng có trình độ dưới THCS. độ học vấn trên THPT cao nhất. Việc bảo quản Điều này có thể giải thích do người có trình độ thịt lợn ở môi trường không khí bên ngoài THCS và THPT trong nghiên cứu này thường còn cao ở người có trình độ học vấn THCS và làm các nghề liên quan đến kinh doanh hoặc THPT; điều này phù hợp với thực tế giờ ăn buôn bán. uống không ổn định do công việc kinh doanh Người tiêu dùng biết về các thông tin liên buôn bán của họ. quan đến thịt lợn đảm bảo VSATTP chủ yếu Hầu hết người tiêu dùng đã sử dụng dao qua tin tức thời sự trên tivi, báo chí, bao gồm thớt riêng khi chế biến thực phẩm tươi sống cả các phóng sự và báo mạng. Tỷ lệ người tiêu hoặc chín và rửa tay trước khi chế biến. Tuy dùng trên THPT cập nhật thông tin nhờ vào nhiên, mức độ rửa tay với xà phòng của người đồng nghiệp cũng như các nguồn khác chiếm tiêu dùng có sự khác biệt giữa 3 đối tượng tỷ lệ cao nhất trong 3 đối tượng khảo sát. nghiên cứu. Đặc biệt, tỷ lệ người có trình độ Điều này phù hợp thực tế, phần lớn người có học vấn THCS và THPT không có thói quen trình độ học vấn trên THPT là người tham gia rửa tay cao nhất (20,37%), sau đó là người có công tác trong nhiều công ty/doanh nghiệp/tổ trình độ dưới THCS (9,23%). Người tiêu dùng chức nhà nước hoặc tư nhân có hiểu biết tốt có trình độ trên THPT có thực hành về vệ sinh hơn và nhiều điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cá nhân tốt nhất với 69,23% người tiêu dùng cận thông tin thịt lợn đảm bảo VSATTP. Một luôn rửa tay với xà phòng trước và sau khi chế điểm đáng chú ý trong nghiên cứu này là tỷ biến thịt lợn. lệ người tiêu dùng chủ quan với tác hại của Việc mua thịt lợn của người tiêu dùng thịt lợn không đảm bảo VSATTP còn cao. Như tại tỉnh Lâm Đồng chủ yếu qua sự trao đổi vậy, hiểu biết của người tiêu dùng về VSATTP trực tiếp giữa người mua và người bán. Tại 52 KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC chợ truyền thống, người tiêu dùng thường nữa, công cụ chính để đánh giá chất lượng sản mua thịt từ người thân quen và đánh giá chất phẩm là thương hiệu (Grunert và ctv, 2015). lượng thịt lợn dựa trên sự giới thiệu sản phẩm Hình thức đánh giá chất lượng sản phẩm dựa của người bán hoặc tự đánh giá cảm quan sản vào các tín hiệu chất lượng như nhãn thực phẩm (Grunert, 2005). Đây vẫn là hình thức phẩm và sự thay đổi hành vi của người tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn chủ yếu tại Việt dùng đã trở nên phổ biến trong kênh phân Nam. Tuy nhiên, khi sản phẩm vào siêu thị, phối thịt lợn tại nhiều nước Châu Âu. hầu hết các tín hiệu chất lượng này không còn Bảng 2. Thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người tiêu dùng Trên THPT THCS và THPT Dưới THCS Chỉ tiêu (%) (n=55) (n=55) (n=70) Chợ nhỏ lẻ 27,27 c 41,81 b 65,71a Chợ tập trung 60,00 a 54,55 b 32,86c Địa điểm mua thịt Siêu thị 9,09 0 0 Khác 3,64 3,64 1,43 Màu sắc, mùi vị 65,45b 80,00a 60,00c Phương pháp đánh Tư vấn của người bán/người thân quen 23,64 b 14,55 c 37,14a giá chất lượng thịt Dấu kiểm soát giết mổ/Thông tin bao bì 9,09 a 5,45 b 2,86c Tem xuất xứ 1,82 0 0 Nấu và ăn ngay 52,73c 60,00b 78,57a Phương pháp xử lý Nấu và để đến bữa ăn 16,36a 9,09c 10,00b thịt lợn sau khi mua Bảo quản trong tủ lạnh 29,09 a 7,27 c 8,57b Bảo quản bên ngoài 1,82 c 23,64 a 2,86b Sử dụng riêng dao/thớt cho thực phẩm sống và chín 87,27 90,91 82,86 Rửa tay trước và sau khi chế biến thịt lợn 94,55b 98,18a 92,86c Luôn luôn 69,23 66,67 63,08 Trong đó, mức độ rửa Thỉnh thoảng 30,77a 12,96c 27,69b tay với xà phòng Không thói quen 0c 20,37 a 9,23b Đối với thực hành về VSATTP của người 2014). Việc sử dụng dụng cụ riêng cho thực tiêu dùng, việc rửa tay với xà phòng trước khi phẩm sống và chín là nhằm tránh lây nhiễm chế biến thực phẩm đóng vai trò quan trọng chéo trong thực phẩm và hạn chế ngộ độc thực trong việc chống lây nhiễm chéo vi sinh vật phẩm, từ đó nâng cao VSATTP thịt lợn. qua tay người chế biến đến thịt lợn. Thao tác Thực hành VSATTP tốt trong nhà giúp rửa tay với xà phòng được thực hiện thường ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. Thịt lợn chỉ xuyên và tốt hơn (63,08-69,23%) so với kết được coi là an toàn khi xử lý và bảo quản đúng quả một nghiên cứu khác cho thấy có 43% đối cách. Bốn điểm chính để bảo đảm thịt lợn an tượng tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên toàn tại nhà được đưa ra khi đánh giá tiêu Huế luôn luôn rửa tay với xà phòng trước khi dùng của chuỗi cung ứng thịt lợn ở Ireland là: chế biến thực phẩm (Duy và ctv, 2013). (1) Rửa tay sạch với xà phòng đúng cách, kể cả Thực hành đúng về sử dụng thớt riêng cho các bề mặt và thiết bị tiếp xúc với thịt lợn tươi thực phẩm sống và chín của nghiên cứu này sống; (2) Nấu chín thịt đến khi hết màu hồng cũng cao hơn so với một nghiên cứu tại Thừa của thịt; (3) Sử dụng dụng cụ riêng cho thịt lợn Thiên Huế là 84,2% và nghiên cứu khác tại các tươi sống và sản phẩm chín; và (4) Bảo quản quán ăn đường phố thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- thịt tươi sống và thức ăn nấu chín ít nhất dưới Vũng Tàu là 78,5% (Huong, 2011; Duy và ctv, 50C (Paula và ctv, 2008). Tốt nhất, thịt lợn nên KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021 53
- CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC được làm lạnh, nấu chín hoặc đông lạnh càng 4. KẾT LUẬN sớm càng tốt sau khi mua. Hiểu biết của người tiêu dùng về VSATTP Người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng chưa cao, đặc biệt là những thông tin liên là tác nhân cuối cùng trong chuỗi sản xuất- quan đến thịt lợn đảm bảo VSATTP. Hầu cung ứng thịt lợn ảnh hưởng đến VSATTP hết người tiêu dùng lựa chọn thịt lợn tại chợ thịt lợn. Nếu người tiêu dùng có kiến thức tốt, truyền thống là chủ yếu và đánh giá chất thực hành đúng về VSATTP thì tình hình ngộ lượng thịt lợn bằng cảm quan, rất hiếm thông độc thực phẩm được cải thiện. Theo William, qua thương hiệu. Sự hiểu biết và thực hành về phần lớn người xử lý thực phẩm không được VSATTP của người tiêu dùng có trình độ học đào tạo vệ sinh thực phẩm, do đó kiến thức vấn trên THPT tốt hơn so với người tiêu dùng chung của họ về VSATTP thấp dẫn đến các có trình độ học vấn dưới THPT. hành vi tiêu cực, nên thức ăn không đáp ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO các tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định của 1. Beatriz P.D.R., Albert P.A., Anita G.T. and Roberta Kenya (William, 2005). V.G. (2008). Livestock sector training needs assessment Hiểu biết hoặc thực hành của người tiêu report for Southeast ASIA, China and Papua New Guinea. ILRI Publication Unit, Addis Ababa, Ethiopia. dùng đối với VSATTP thịt lợn trong nghiên 2. Duy N.P., Thu H., Quang N.V., Nghi B.K., Thuy P.T.T., cứu này chưa tốt chứng tỏ việc truyền thông Hong D.X. and Than L.V. (2013). Study on knowledge, giáo dục sức khỏe và phổ biến văn bản về attitudes and practices on food hygiene and safety of food producers-processors-traders of Nam Dong luật VSATTP, các Nghị định hoặc Thông tư district, Thua Thien Hue province in 2013. J. Pra. Med., liên quan VSATTP thực phẩm tươi sống chỉ 911: 63-67. đạt một số kết quả nhất định mặc dù thông 3. Grunert K.G. (2005). Food quality and safety: Consumer perception and demand. Eur. Rev. Agr. Eco., tin được triển khai với nhiều hình thức khác 32: 369-91. nhau. Điều này được lý giải là do đối tượng 4. Grunert K.G., Loebnitz N. and Zhou Y. (2015). đích khác nhau, có liên quan đến trình độ Supermarket literacy and use of branding in China: học thức cũng như thời gian tìm hiểu vấn The case of fresh meat. The EAAE-AAEA Joint Seminar Consumer Behavior in a Changing World: Food, đề của nhóm đối tượng nghiên cứu là không Culture, Society, Naples, Italy. giống nhau. 5. Huong N.V. (2011). Study on the situation of food hygiene and safety at street food stalls in Ba Ria town, Lượng thời gian để tiếp cận kiến thức là Ba Ria-Vung Tau province in 2010. Specialized thesis một trong những rào cản cho sự quyết định level II, Hue University of Medicine and Pharmacy. đúng đắn của con người (Pablo và ctv, 2014). 6. Pablo A., Barbara W., Ana L.P.M. and Chris D. (2014). Thực tế, nhóm người có kiến thức trên THPT Pig farmers’ perceptions, attitudes, influences and management of information in the decision-making là nhóm người dễ dàng tiếp cận với nhiều process for disease control. Pre. Vet. Med., 116(3): 223- nguồn thông tin về VSATTP nhất và có thời 42. gian hiểu biết về vấn đề này cao hơn đối 7. Paula D., Geraldine D., Martin M., Keith S. and Róisin T. (2008). Consumer Focused Review of the Pork tượng còn lại. Một nghiên cứu khác cho rằng Supply Chain 2008. European Commission Food and kiến thức, thái độ và thực hành về VSATTP Veterinary Office. tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế bị 8. Seuring S. and Muller M. (2008). From a literature review to a conceptual framework for sustainable ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của người sản supply chain management. J. Cleaner Pro., 16(5): 1699- xuất-chế biến-kinh doanh thực phẩm (Duy 10. và ctv, 2014). Theo đó, đối tượng không biết 9. Toan L.B. and Trinh B.V. (2008). Sustainability and chữ, học cấp 1 và cấp 2 không biết về các văn competitive advantages of the agricultural supply chain. Can Tho Uni. J. Sci., 54(9D): 133-48. bản quy phạm pháp luật về VSATTP cao nhất. 10. William G.K. (2005). Influence of knowledge, attitudes Do vậy, phương tiện truyền tải thông tin về and practices on food kiosk hygiene. Masters Degree, VSATTP thịt lợn cho từng đối tượng cần phải the Tshwane University of Technology, South Africa. được xem xét cụ thể. 54 KHKT Chăn nuôi số 262 - tháng 1 năm 2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật trồng rau sạch
103 p | 887 | 435
-
Tìm hiểu về tiêu chuẩn Việt GAP
9 p | 357 | 88
-
Công nghệ chế tạo ngư cụ
33 p | 305 | 72
-
Giáo trình Nuôi hàu thương phẩm - MĐ05: Sản xuất giống và nuôi hàu Thái Bình Dương
86 p | 294 | 67
-
Kế hoạch làm ăn xóa đói giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân
177 p | 239 | 59
-
Hướng dẫn nuôi ếch đồng-cua sông-rùa vàng
112 p | 181 | 33
-
Sổ giáo án thực hành_Chế biến cà phê
34 p | 154 | 29
-
Giáo trình Kiểm tra hệ thống nuôi - MĐ04: Nuôi cá bống tượng
92 p | 105 | 20
-
Chủ đề Kỹ thuật trồng ngô
10 p | 177 | 20
-
Sổ tay bảo hiểm nông nghiệp chăn nuôi
20 p | 10 | 6
-
Giáo trình Hệ thống canh tác (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
71 p | 22 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của nuôi nghêu (Meretrix lyrata) thương phẩm trong ao đất tại hai tỉnh Bến Tre và Nam Định của Việt Nam
9 p | 58 | 4
-
Nguồn thức ăn thô xanh và lựa chọn thức ăn thô xanh cho các hệ thống chăn nuôi gia súc bền vững
4 p | 48 | 4
-
Sở thích của người tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng rau quả ở thành thị Việt Nam
5 p | 70 | 4
-
Đánh giá hiệu quả loại bỏ độc chất Pb2+ trong nước của than sinh học có nguồn gốc từ phân bò: Thử nghiệm độc tính trên cá rô phi giống (O. Niloticus)
12 p | 30 | 3
-
Bài giảng Tập huấn trồng ca cao bài 9: Kỹ thuật tỉa cành tạo tán cho ca cao giai đoạn kiến thiết cơ bản
6 p | 11 | 3
-
Đề thi thực hành môn Chẩn đoán bệnh có đáp án - Trường Trung cấp nghề Bắc Quang (Đề số 2)
5 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn