BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
NGUYỄN HUỲNH ANH
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CEP – CHI NHÁNH
HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Long An, tháng 05/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
NGUYỄN HUỲNH ANH
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CEP – CHI NHÁNH
HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ HỒNG
Long An, tháng 05/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí khoa học
và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Huỳnh Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc và chân
thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp
Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và các Anh/Chị đồng nghiệp
đang công tác tại Tổ chức tài chính vi mô CEP – Chi nhánh huyện Cần Đước, tỉnh Long
An đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình làm
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Cô TS. Đoàn Thị Hồng, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học Kinh
Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã nhiệt tình
hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của
các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tác giả
Nguyễn Huỳnh Anh
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Tài chính vi mô có vai trò rất quan trọng đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam khi mà tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, nạn
cho vay vay nặng lãi, tỷ lệ đói nghèo luôn ở mức cao. Riêng ở Việt Nam, Tài chính vi
mô vẫn còn là một khái niệm rất mới mẻ, chưa được biết đến rộng rãi và được hiểu một
cách chính xác hoặc đầy đủ. Ở Việt Nam, các tổ chức Tài chính vi mô còn ít, quy mô
vốn và hoạt động chưa rộng, dịch vụ tài chính còn ít, chất lượng phục vụ chưa cao.
Bên cạnh việc các tổ chức Tài chính vi mô phải cạnh tranh với các ngân hàng,
công ty tài chính có sản phẩm cho vay tương đồng. Cùng với việc nhiều ngân hàng, công
ty tài chính hoạt động trên cùng một địa bàn và cung ứng dịch vụ dẫn đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn của người dân tương đối dễ dàng và hậu quả là gây ra nợ nần quá nhiều,
mất khả năng chi trả, vỡ nợ… Các tổ chức Tài chính vi mô có nguy cơ không thu được
nợ, nợ quá hạn tăng cao vì khách hàng đã rơi vào bẫy nợ. Hiện tại Việt Nam cũng đã có
1 khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh để định hướng, hỗ trợ và quản lý hoạt động của
tổ chức Tài chính vi mô nên nhiều tổ chức Tài chính vi mô đã mạnh dạng hơn trong việc
phát triển sản phẩm cho vay và các sản phẩm tài chính đi kèm.
Trên cơ sở hệ thống và khái quát các vấn đề lý luận về Tài chính vi mô tại các Tổ
chức Tài chính vi mô, trên cơ sở đó phân tích những vấn đề thực tiễn trong quá trình
công tác tại đơn vị những năm 2017 – 2019, đồng thời kết hợp với những kiến thức đã
được học tại nhà trường về tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó đề xuất và kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện mở rộng phương hướng phát triển công tác về tài chính vi mô tại
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước trong những năm tới.
Đề tài góp phần vào việc phát triển và nâng cao chất lượng cho vay của tổ chức
Tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước vào các vấn đề thực tế. Kết quả của đề tài
không những giúp cho Ban giám đốc Tổ chức Tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước
đề ra các giải pháp hữu hiệu và thích hợp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng cho
vay của đơn vị trong những năm kế tiếp.
iv
ABSTRACT
Microfinance plays a very important role in developing countries such as
Vietnam, where the share of agriculture-forestry-fishery is high, loan sharks, poverty
rates are always at high level. In Vietnam alone, microfinance is still a very new concept,
not widely known and understood correctly or fully. In Vietnam, microfinance
institutions are still small, capital size and operation is not wide, financial services are
low, quality of service is not high.
In addition to microfinance institutions competing with banks, financial firms
have similar lending products. As with many banks, financial firms operate in the same
area and provide services that lead to relatively easy access to capital, resulting in too
much debt. insolvency, debt default, etc. The microfinance institutions are in danger of
losing their debt and overdue debts because customers have fallen into the trap. At
present, Vietnam has a relatively complete legal framework to guide, support and
manage the operations of microfinance organizations, so many microfinance institutions
are stronger in the development of production loans and financial products.
Based on the system and the general issues of Microfinance theories at
Microfinance Institutions, on that basis, analyze the practical issues in the work process
in the unit for 2017 - 2019, at the same time combining with the knowledge learned at
the school about bank credit. On that basis, we propose and recommend solutions to
improve the direction of microfinance development at CEP branch in Can Duoc in the
coming years.
This project contributes to the development and improvement of the quality of
microfinance lending by CEP branch in Can Duoc district on practical issues. The results
of the project not only help the Board of Directors of Microfinance Institutions CEP Can
Duoc Branch to devise effective and appropriate solutions to develop and improve the
quality of lending in the next years.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ ......................... 4
1.1 Lý luận chung về tín dụng ........................................................................................ 4
1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ............................................................................. 5
1.3 Tổng quan về tài chính vi mô ................................................................................. 11
1.4 Đặc điểm sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô ..................................... 12
1.5 Vai trò sản phẩm cho vay của tồ chức tài chính vi mô .......................................... 14
1.6 Các sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô ............................................... 15
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô ......... 17
1.8 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay của tổ chức tài chính vi mô CEP ............. 19
1.9 Kinh nghiệm hoạt động của một số tổ chức tài chính vi mô trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 26
vi
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH VI MÔ CEP CHI NHÁNH CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN .................... 27
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức tài chính vi mô CEP .................. 27
2.2 Khái quát về Tổ chức tài chính vi mô CEP - chi nhánh Cần Đước ....................... 32
2.3 Thực trạng về hoạt động cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP - chi nhánh Cần
Đước từ năm 2017 - 2019 ............................................................................................. 41
2.4 Phân tích kết quả hoạt động cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP - chi nhánh
Cần Đước từ năm 2017 - 2019 ...................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CEP CHI NHÁNH CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN ............ 50
3.1 Định hướng phát triển của Tổ chức tài chính vi mô CEP - chi nhánh Cần Đước .. 50
3.2 Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP
- chi nhánh Cần Đước .................................................................................................. 51
3.3 Kiến nghị ................................................................................................................. 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 56
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 59
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
Capital Aid For Employment Of The Poor
Microfinance Institution -Tổ chức tài chính vi mô trách CEP
nhiệm hữu hạn một thành viên cho người lao động 1
nghèo tự tạo việc làm (Tên gọi tắt: Tổ chức tài chính vi
mô CEP)
Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội GDP 2
Non-governmental Organization - Tổ chức phi chính NGO 3 phủ
UNFPA United Nations Population Fund - Quỹ liên hiệp quốc 5 về dân số
United States dollar - Đồng đô la Mỹ USD 4
World Trade Organization - Tổ chức thương mại Quốc WTO 6 tế
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ
Sơ đồ Tổ chức tài chính vi mô CEP 40 2.1.
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
bảng biểu
2.1. Chỉ số Tổ chức tài chính vi mô CEP 28
Tóm tắt các hoạt động dự án Tổ chức tài chính vi mô CEP 31 2.2.
Tỷ trọng dư nợ cho vay 43 2.3.
2.4. Bảng so sánh cơ cấu dư nợ cho vay 44
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài chính vi mô có vai trò rất quan trọng đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam khi mà tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, nạn
cho vay vay nặng lãi, tỷ lệ đói nghèo luôn ở mức cao. Riêng ở Việt Nam, tài chính vi mô
vẫn còn là một khái niệm rất mới mẻ, chưa được biết đến rộng rãi và được hiểu một cách
chính xác hoặc đầy đủ. Ở Việt Nam, các tổ chức tài chính vi mô còn ít, quy mô vốn và
hoạt động chưa rộng, dịch vụ tài chính còn ít, chất lượng phục vụ chưa cao.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO và thực hiện các cam kết hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành
tài chính nói chung cũng như ngành tài chính vi mô nói riêng, bao gồm cả các cơ hội cho
Tổ chức tài chính vi mô. Ở góc độ hội nhập đã giúp cho tổ chức tài chính vi mô có thêm
nhiều khách hàng từ khu vực nông – lâm – ngư nghiệp hay kinh doanh buôn bán nhỏ do
họ không có nhiều cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ tài chính từ các tổ chức ngân
hàng.
Bên cạnh việc các tổ chức tài chính vi mô phải cạnh tranh với các ngân hàng,
công ty tài chính có sản phẩm cho vay tương đồng. Cùng với việc nhiều ngân hàng, công
ty tài chính hoạt động trên cùng một địa bàn và cung ứng dịch vụ dẫn đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn của người dân tương đối dễ dàng và hậu quả là gây ra nợ nần quá nhiều,
mất khả năng chi trả, vỡ nợ… Các tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ không thu được
nợ, nợ quá hạn tăng cao vì khách hàng đã rơi vào bẫy nợ. Hiện tại Việt Nam cũng đã có
1 khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh để định hướng, hỗ trợ và quản lý hoạt động của
tổ chức tài chính vi mô nên nhiều tổ chức tài chính vi mô đã mạnh dạn hơn trong việc
phát triển sản phẩm cho vay và các sản phẩm tài chính đi kèm.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động cho vay và
quá trình công tác tại Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước, tác giả chọn đề
tài: “Hiệu quả cho vay của Tổ chức Tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước –
tỉnh Long An” làm luận văn thạc sỹ ngành Tài chính Ngân hàng.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Đánh giá, phân tích thực trạng hiệu quả cho vay vay tại Tổ
chức tài chính vi mô CEP – Chi nhánh Cần Đước nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại
đơn vị.
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại Tổ chức tài chính vi mô CEP
– Chi nhánh Cần Đước.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Tổ chức tài chính vi mô
CEP – Chi nhánh Cần Đước.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiện cứu là hiệu quả cho vay của tổ chức tài chính vi mô và thực tiễn
hiệu quả cho vay tại Tổ chức tài chính vi mô CEP – Chi nhánh Cần Đước.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian địa điểm: Tại Tổ chức tài chính vi mô CEP – Chi nhánh
Cần Đước.
Phạm vi về thời gian: Thời gian 2017 - 2019
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-Thực trạng hiệu quả cho vay tại Tổ chức tài chính vi mô CEP – Chi nhánh Cần
Đước trong giai đoạn 2017 -2019 đạt được những thành công gì, còn gặp phải những
hạn chế gì cần khắc phục?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP
– Chi nhánh Cần Đước?
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính, trình bày theo kết cấu 3 chương với các
phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản
- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích.
3
Nguồn dữ liệu: Luận văn chủ sử dụng dữ liệu thứ cấp bao gồm giáo trình, sách
tham khảo chuyên ngành, các bài báo đăng trên các tạp chí, các công trình nghiên cứu
khoa học đã được công bố trước đây, các báo cáo tổng kết về kết quả kinh doanh của Tổ
chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước từ năm 2017, 2018 và 2019
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
1.1 Lý luận chung về tín dụng:
1.1.1Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển giao
tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ hoặc tài
sản hiện vật từ người cho vay sang người vay với những điều kiện nhất định để sau một
thời gian nhất định người cho vay thu được một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban
đầu. Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits, được hiểu là sự cho vay, cho mượn và cũng
được hiểu là sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Như vậy có thể hiểu là sự cho vay, cho mượn
dựa trên sự tín nhiệm và uy tín của các bên tham gia. Tín dụng được mô tả theo sơ đồ
sau:
1. Cho vay vốn
*Chủ thể cho vay *Chủ thể đi vay
2. Hoàn trả vốn và lãi
1.1.2 Phân loại tín dụng:
Khi nền kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng, tùy thuộc vào
cơ sở xem xét mà có thể phân thành nhiều loại hình tín dụng khác nhau:
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm trở lên.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của đối tượng đi
vay.
Tín dụng vốn cổ phần: Nhằm đáp ứng nhu cầu để hình thành tài sản cố định của
đối tượng đi vay.
5
Tín dụng vốn cố định: Nhằm đáp ứng nhu cầu để hình thành tài sản cố định của
đối tượng đi vay.
c. Căn cứ vào mục đích tín dụng:
Tín dụng cho sản xuất kinh doanh
Tín dụng cho tiêu dùng
d. Căn cứ vào chủ thể quan hệ tín dụng:
Tín dụng thương mại: Phản ảnh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người sản
xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Tín dụng nhà nước: Phản ảnh quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và các
chủ thể kinh tế khác. Trong đó Nhà nước là người đi vay đồng thời là người cho vay để
đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý kinh tế xã hội.
Tín dụng ngân hàng: Phản ảnh quan hệ vay mượn vốn tiền tệ giữa các ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
1.1.3 Căn cứ vào mức độ an toàn:
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Tín dụng có đảm bảo có mức độ an toàn cao hơn, trong trường hợp người đi vay
không trả được gốc và lãi cho ngân hàng.
Tín dụng không có đảm bảo.
Tín dụng không có đảm bảo ở mức độ cao hơn, trong trường hợp người đi vay
không có khả năng trả nợ. [1]
1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng:
1.2.1Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các công ty, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra
huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức cấp tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế.
6
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ
thống ngân hàng. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn điều lệ, nghĩa là ngân hàng huy động
vốn và cho vay bằng tiền.
Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng,
trong đó ngân hàng vừa là người huy động vốn, vừa là người cho vay, còn các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế cá nhân vừa là người gửi vốn vào ngân hàng vừa là người đi
vay.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động
và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triền
của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.3Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Nói đến vai trò của tín dụng ngân hàng, là nói đến sự tác động của tín dụng ngân
hàng đối với nền kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng ngân hàng thể hiện qua các nội
dung sau.
Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát
triển.
Tín dụng ngân hàng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, nhờ được cung vốn mà các doanh nghiệp có điều kiện để phát triển sản
xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng vừa là một trong những công cụ quan trọng nhất để tập trung
vốn một cách hữu hiệu cho nền kinh tế, nhờ đó có thể đáp ứng nhu cầu vốn một cách
hữu hiệu cho các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế, từ đó làm gia tăng năng lực sản xuất
của nền kinh tế.
7
Tín dụng ngân hàng vừa là công cụ tập trung vốn cho toàn bộ nền kinh tế mà còn
là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Có thể nói trong mọi hình thái của nền kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng đều
phát huy vai trò to lớn.
Đối với doanh nghiệp tín dụng góp phần cung ứng bao gồm vốn cố định, vốn lưu
động, vốn thanh toán.
Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Đối với toàn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế- xã hội kiến tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội; nó có thể
xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ,
không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều
lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng định vai trò to lớn của tín dụng ngân
hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Tín dụng ngân hàng không bị giới hạn về quy mô, có nghĩa là tín dụng ngân hàng
có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều loại thời hạn khác
nhau, nhờ đó các doanh nghiệp không những có vốn kinh doanh mà còn có vốn để mở
rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, như vậy tín dụng ngân
hàng có tác động đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định thị trường giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,
tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế,
đặc biệt là tiền mặt trong tay các tần lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, như vậy góp
phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất
ngày càng phát triển, sản xuất hàng hóa hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp
8
ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm
ổn định thì trường giá cả trong nước.
Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có tác dụng và ảnh hưởng lớn đến tình
hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ
của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác
dụng thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được
tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là điều kiện quan trọng để ổn định lưu
thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường.
Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và
ổn định trật tự xã hội.
Một mặt, do tín dụng ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người
lao động, mặt khác, do vốn tín dụng ngân hàng được cung ứng đã tạo ra khả năng trong
việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động,
đất đai, rừng… thu hút nhiều lực lượng lao động, để tạo ra lực lượng sản xuất để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định ai cũng có công ăn việc
làm… là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.
Bốn là: Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. Có thể
nói tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng ngân hàng
không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó
giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu của nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi
nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
Cần lưu ý là, bên cạnh những tác động tích cực và có lợi cho nền kinh tế xã hội,
tín dụng ngân hàng cũng có những mặt trái của nó, cần chủ động nhận diện để có biện
pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả:
-Tín dụng ngân hàng nếu phát triển với tốc độ quá cao và không được kiểm soát
chặt chẽ theo khuôn khổ pháp lý thì có thể dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính
9
tiền tệ từ quy mô và phạp vi hẹp đến quy mô lớn trên phạm vi rộng gây hậu quả nặng nề
cho nền kinh tế xã hội.
-Với sự phát triển của tín dụng ngân hàng, theo hướng tập trung cho những nhóm
khách hàng, những ngành nghề có tính độc quyền hoặc canh tranh cao, dẫn đến sự tập
trung và sự phá sản, từ đó có thể làm gia tăng sự phân hòa giàu nghèo trong xã hội. [2]
1.2.4 Phân loại tín dụng ngân hàng:
a. Phân loại theo phương thức cho vay:
Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân
hàng thực hiện thủ tục cho vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian xác định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.
b. Phân loại theo thời gian:
Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng do ngân hàng thực hiện cho khách hàng có
thời hạn đến 12 tháng., để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, các nhu
cầu chi tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Đây là
các khoản chi vay trung hạn của ngân hàng thương mại để người đi vay sử dụng vốn cho
đầu tư trung hạn. Người đi vay được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh theo dự án đầu tư đã trình cho
ngân hàng.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Đây là khoản cho vay
dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế, trong
việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng lắp đăt máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,
nhà xưởng, các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… có quy mô lớn vòng đời dài.
c. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
10
Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay các nhu cầu vốn với mục đích phục
vụ trục tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay các nhu cầu vốn nhằm mục đích phục vụ cho
việc tiêu dùng.
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng nhà
ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động.
Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn: là loại cho vay các đối tượng trên địa
bàn nông thôn.
d. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay có đảm bảo bằng bất động sản: là loại cho vay có tài sản thế chấp, cầm
cố, hay bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh; việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa chọn với những
điều kiện cụ thể nhất định.
e.Phân loại theo xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp; Cho vay trực tiếp; ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
Ngân hàng tài trợ trực tiếp cho người có nhu cầu và người vay trực tiếp sử dụng
vốn và trực tiếp trả nợ ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như: chiếc khấu
thương mại, bao thanh toán.
Ngân hàng tài trợ vốn cho người có nhu cầu thông qua tổ vay vốn, các doanh
nghiệp cung ứng và bao tiêu sản phẩm cho nông dân trên cơ sở thỏa thuận trước giữa ba
bên.
11
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh khách hàng bằng uy tín
của mình, tuy chưa bỏ vốn ra nhưng nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng thì ngân hàng có nghĩa vụ trả thay.
f. Phân loại theo khách hàng vay vốn:
Cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay khách hàng cá nhân.
1.3 Tổng quan về tài chính vi mô:
1.3.1 Khái niệm về tài chính vi mô:
Tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình có thu nhập thấp các khoản vay
nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất
hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô thường kéo theo hàng loạt
các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người nghèo, người có thu
nhập thấp có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng khó tiếp cận được
các thể chế tài chính chính thức.
Tài chính vi mô bao gồm các dịch vụ nhỏ: tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, bảo
hiểm phục vụ cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo và các doanh nghiệp siêu nhỏ mà không
cần tài sản thế chấp. Tập trung vào nhóm khách hàng rủi ro nhưng tài chính vi mô vẫn
có thể tồn tại và phát triển lớn mạnh trên khắp thế giới nhờ vào các biện pháp đặc thù
bảo đảm cho tỉ lệ hoàn trả nợ vay cao và cơ chế sàng lọc khách hàng hiệu quả, bao gồm
cơ chế cho vay theo nhóm để những người vay có thể giám sát và hỗ trợ lẫn nhau, lịch
trình trả nợ vay thường xuyên và cơ chế tiết kiệm bắt buộc thay thế biện pháp đảm bảo
bằng tài sản. Đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo khả năng thu hồi vốn, sự an toàn
và bền vững về tài chính của hoạt động này.
Đặc trưng của tài chính vi mô của Việt Nam thể hiện ở 3 góc độ: cá nhân, hộ gia
đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ, sử dụng cơ chế cho vay và thu hồi vốn
theo nhóm những người tương tự nhau nhằm đảm bảo tỉ lệ hoàn trả cao.
1.3.2 Khái niệm về tổ chức tài chính vi mô:
12
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập
thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc cung cấp dịch vụ tài chính vi mô vừa,
nhỏ, rất nhỏ; chủ yếu bao gồm: ngân hàng, hợp tác xã, tổ chức phi chính phủ, ... nhằm
thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau (xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, phát
huy vai trò của phụ nữ và mục tiêu xã hội ...), thông qua phương thức hoạt động khác
nhau (cho vay theo tổ nhóm, cho vay cá nhân, tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện,
...)
1.3.3 Khái niệm về tín dụng vi mô:
Tín dụng vi mô là khoản cho vay có giá trị nhỏ, có hoặc không có đảm bảo cho
các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và
cải thiện điều kiện sống. Khoản cho vay đối với một khách hàng được coi là tín dụng vi
mô khi tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với khách hàng đó không
vược quá năm mươi triệu đồng. Mức cho vay này có thể được Thống đốc Ngân hàng nhà
nước điều chỉnh theo từng thời kỳ.
1.4 Đặc điểm sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô:
Xu hướng chung, các tổ chức tài chính vi mô luôn cố gắng có những quy định về
điều kiện vay vốn và thủ tục vay vốn thuận lợi, đơn giản để giúp khách hàng tiếp cận dễ
dàng với dịch vụ tín dụng của họ và giảm các chi phí khi tiếp cận với dịch vụ này. Trên
thực tế, một số điều kiện vay vốn có thể là rào cản khiến cho khách hàng khó hoặc không
thể tiếp cận được với dịch vụ tài chính của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các tổ chức
tài chính chính thức. Với khách hàng là những người có thu nhập thấp thì họ rất khó tiếp
cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng nếu điều kiện vay vốn cần có tài sản thế chấp. Để
loại bỏ rào cản này, hầu hết các tổ chức tài chính vi mô đã áp dụng phương pháp cho vay
thông qua bảo lãnh nhóm và tín chấp thay cho điều kiện thế chấp tài sản. Ngoài việc
dùng nhóm liên đới để bảo lãnh cho vay, một số tổ chức tài chính vi mô có thể sử dụng
một số hình thức khác thay tài sản thế chấp khi cho vay vốn như: cho vay dựa vào sự
bảo lãnh của người khác, có thể là người thân của khách hàng và người này có khả năng
13
và cam kết chịu trách nhiệm trả nợ nếu khách hàng đó không trả nợ được, hoặc cho vay
dựa vào uy tín cá nhân, với những khách hàng thân quen, truyền thống, có lịch sử tín
dụng tốt và có khả năng trả nợ. Bên cạnh hình thức cho vay dựa trên sự bảo lãnh/uy tín
thay cho thế chấp, một số tổ chức tài chính vi mô sử dụng cả các hình thức thế chấp. Hai
hình thức phổ biến nhất là thế chấp bằng tài sản và thế chấp bằng tiền tiết kiệm bắt buộc.
Với hình thức thế chấp bằng tiền tiết kiệm bắt buộc, khách hàng sẽ phải có số dư tối
thiểu ở mức nào đó (có thể được tính bằng % của món vay) và số tiền này không được
rút khi mà vốn vay chưa được trả hết. Hình thức cho vay thế chấp thường áp dụng khi tổ
chức tài chính vi mô cho vay cá nhân. Nhưng cũng có tổ chức tài chính vi mô khi cho
vay qua nhóm vẫn yêu cầu thành viên gửi tiết kiệm bắt buộc và không được rút đến khi
vốn vay được trả hết hay không còn tham gia nhóm nữa. Và khoản tiết kiệm bắt buộc đó
như là khoản thế chấp giúp tổ chức tài chính vi mô giảm thiểu phần nào rủi ro mất vốn
nếu nó xảy ra. Ngoài ra, một trong những điều kiện vay vốn quan trọng khác các tổ chức
tài chính vi mô cũng đề cập đến là đối tượng nào sẽ được tiếp cận vay vốn. Tùy từng tổ
chức tài chính vi mô mà các quy định sau đối với khách hàng có thể được đưa vào hoặc
không đưa vào điều kiện vay vốn của tổ chức:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
-Có hộ khẩu thường trú và thường xuyên sinh sống tại địa phương.
-Khả năng khả năng sử sụng vốn vay và khả năng trả nợ.
-Không có nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi từ các tổ chức tín dụng khác.
-Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp hoặc chỉ được sử dụng cho mục đích phát
triển sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập.
-Có kế hoạch/phương án sử dụng vốn vay khả thi, hiệu quả. [11]
Thủ tục và qui trình vay vốn Đơn giản hóa thủ tục và quy trình xét vay là nguyên
tắc quan trọng các tổ chức tài chính vi mô cần phải quan tâm. Việc giảm thiểu tối đa các
thủ tục hành chính, giấy tờ và quy trình xét vay sẽ giúp khách hàng có thể tiếp cận nhanh
chóng, kịp thời với vốn vay, đồng thời giảm chi phí cho họ trong quá trình đi vay. Trên
thực tế, hầu hết các tổ chức tài chính vi mô có thủ tục và quy trình xét vay đơn giản,
thuận lợi cho khách hàng. Do chủ yếu cho vay với hình thức bảo lãnh nhóm và tín chấp,
14
nên trong hồ sơ vay vốn không cần có các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm hoặc
giấy tờ chứng minh về thu nhập của khách hàng. Các phương án sản xuất, kinh doanh từ
nguồn vốn vay phức tạp cũng thường không được yêu cầu, nếu có cũng chỉ là kế hoạch
đơn giản về sử dụng nguồn vốn vay. Với nhiều tổ chức tài chính vi mô, khách hàng chỉ
cần có đơn vay vốn là đủ, nhưng điều quan trọng là phải có chữ ký bảo lãnh của các
thành viên trong cùng nhóm. Nếu áp dụng phương pháp cho vay qua nhóm, quy trình về
thẩm định xét vay sẽ được đơn giản hóa và tiết kiệm về thời gian, chi phí rất nhiều. Nhân
viên tín dụng sẽ không mất nhiều thời gian để đến từng cá nhân khách hàng thẩm định
vốn vay. Việc bình xét, thẩm định vốn vay sẽ được chuyển giao cho nhóm. Tuy nhiên,
vấn đề cần lưu ý ở đây là phải phát triển được các nhóm hoạt động hiệu quả.
1.5 Vai trò sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô:
1.5.1. Đối với nền kinh tế:
Môi trường kinh tế là điều kiện cho sự phát triển của lĩnh vực tài chính nói chung,
và của tổ chức tài chính vi mô nói riêng. Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô thông qua tác động
tới nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính của khách hàng. Môi trường
kinh kế thuận lợi, đang tăng trưởng, sức mua cao, sản xuất mở rộng sẽ tác động làm nhu
cầu sử dụng các dịch vụ tài chính tăng lên do người dân cần vay thêm vốn để đầu tư sản
xuất kinh doanh, khi sản xuất kinh doanh phát triển mang lại lợi nhuận, người dân lại có
thêm nhu cầu về một sản phẩm tiết kiệm phù hợp… do đó các sản phẩm dịch vụ tài chính
sẽ có điều kiện để mở rộng và phát triển. Nhưng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng
hoảng hay chậm phát triển, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh, sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh
hưởng. Do đó, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tài chính cũng giảm, các sản phẩm dịch
vụ tài chính vi mô cũng giảm về cả quy mô và tốc độ tăng trưởng.
1.5.2 Đối với tổ chức tài chính vi mô:
Sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô được cung ứng bởi nhiều loại tổ chức khác
nhau, mỗi một tổ chức đều xây dựng cho mình một chiến lược hoạt động cụ thể. Chiến
lược hoạt động là phương châm và kế hoạch có tính chất toàn cục, xác định mục tiêu chủ
yếu và sự sắp xếp, tổ chức lực lượng trong một giai đoạn nhất định của tổ chức nhằm
15
mục tiêu phát triển. Tùy vào mỗi tổ chức có kế hoạch kinh doanh khác nhau, thậm chí
đối với một tổ chức, trong những thời kỳ khác nhau sẽ có các kế hoạch kinh doanh khác
nhau vì theo đuổi các mục tiêu ngắn hạn khác nhau. Theo đó, các sản phẩm dịch vụ cung
ứng cũng sẽ phụ thuộc nhiều vào chiến lược hoạt động của các tổ chức cung ứng. Lấy ví
dụ, đối với các sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô do ngân hàng thương mại cung cấp sẽ
phụ thuộc vào chiến lược hoạt động của ngân hàng qua các giai đoạn, các sản phẩm dịch
vụ tài chính vi mô sẽ được mở rộng hay thu hẹp tùy theo định hướng kinh doanh của
ngân hàng thương mại đó tăng cường hay giảm bớt sự tập trung vào phân khúc thị trường
khách hàng thu nhập thấp trong toàn bộ danh mục khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra,
chiến lược hoạt động của mỗi tổ chức cung ứng tài chính vi mô còn quyết định cách
thức phân phối sản phẩm dịch vụ, giá thành sản phẩm dịch vụ, thiết kế của các sản phẩm
dịch vụ…
1.5.3 Đối với khách hàng:
Tài chính vi mô bên cạnh việc giúp khách hàng xóa đói giảm nghèo cùng cực,
việc giảm nghèo bền vững cũng là một yêu cầu trọng tâm, then chốt. Không có khái niệm
cụ thể về giảm nghèo bền vững, nhưng ta có thể hiểu giảm nghèo bền vững là việc Nhà
nước và các cơ quan chức năng cung cấp cho người nghèo cũng phương thức phát triển
mới mà tự họ không thể tự tiếp cận và duy trì, bên cạnh đó là hỗ trợ trong việc ngăn ngừa
và loại trừ các yếu tố gây rủi ro, chứ không chỉ khắc phục hậu quả sau rủi ro. Để khách
hàng có thể tự lập trong tăng thu nhập và tăng mức độ hưởng thụ trong các dịch vụ xã
hội khác, mà không phải dựa vào các biện pháp thoát nghèo nhanh như tặng nhà, tặng
phương tiện sống… Và đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên
tắc ưu tiên các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa ra các
vùng lân cận. Trong những năm qua, các tổ chức tài chính vi mô đã đạt được nhưng
thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững.
1.6 Các sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô:
1.6.1 Cho vay tăng thu nhập đoàn viên công đoàn:
Đối tượng vay vốn là khách hàng công nhân viên đang làm việc tại các đơn vị
đóng trên địa bàn hoạt động.
16
Thời hạn vay tối đa 3 năm.
Hạn mức cho vay, lãi suất cho vay theo quy định từng thời kỳ.
Trả gốc, lãi vay hàng tháng.
1.6.2.Cho vay tăng thu nhập nhân dân lao động:
Đối tượng vay vốn là khách hàng nhân dân lao động, có khả năng lao động, có
nhà ở ổn định và cư trú hợp pháp tại địa phương.
Thời hạn vay tối đa 3 năm.
Hạn mức cho vay và lãi suất cho vay quy định trong từng thời kỳ.
Trả gốc, lãi tiền vay hàng tuần, hàng tháng.
1.6.3.Cho vay mùa vụ nhân dân lao động:
Đối tượng vay vốn là khách hàng nhân dân lao động, có khả năng lao động, có
nhà ở ổn định và cư trú hợp pháp tại địa phương. Có nhu cầu vốn để đầu tư vào các hoạt
động thời vụ thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Có nhu cầu vốn lớn hơn hạn
mức cho vay tối đa của sản phẩm cho vay tăng thu nhập nhân dân lao động hoặc có khả
năng hoàn trả khác với hàng tuần, tháng do thu nhập chính hộ gia đình khách hàng đều
từ hoạt động thời vụ.
Thời hạn vay tối đa 2 năm.
Hạn mức cho vay, lãi suất cho vay theo quy định trong từng thời kỳ.
Trả gốc, tiền lãi vay hàng tuần, hàng tháng, hoặc theo mùa vụ. Trường hợp theo
mùa vụ, thì kỳ hạn trả nợ lãi tiền vay là hàng tháng. Trường hợp đặc biệt có thể ân hạn
thời gian bắt đầu trả nợ gốc.
1.6.4.Cho vay khẩn cấp:
Đối tượng vay vốn là khách hàng đang có dư nợ, có nhu cầu tiền mặt khẩn cấp để
trang trải các khoản chi phí phát sinh đột xuất cho khách hàng, người thân trong hộ gia
đình khách hàng do bệnh tật, tai nạn, ma chay, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh.
Thời hạn vay cho vay 1 năm
Hạn mức cho vay, lãi tiền vay hàng tuần, tháng. Trường hợp đặc biệt, có thể ân
hạn thời gian bắt đầu trả gốc.
1.6.5.Cho vay học nghề đoàn viên công đoàn:
17
Đối tượng vay vốn là khách hàng công nhân viên đang làm việc tại các đơn vị
đóng trên địa bàn hoạt động, có nhu cầu vay vốn để học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề.
Thời hạn cho vay tối đa 3 năm.
Hạn mức cho vay, lãi suất cho vay theo quy định trong từng thời kỳ.
Trả gốc, lãi tiền vay hàng tháng.
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô:
1.7.1 Môi trường kinh tế - xã hội:
Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng cho dịch vụ tài chính vi mô. Việt Nam
có khoảng 60 triệu người (hơn 70% dân số) cư trú tại khu vực nông thôn và khoảng 24.8
triệu người (khoảng 67% lực lượng lao động ở tuổi thanh niên và trưởng thành) là lao
động nông, lâm và ngư nghiệp (51.6 triệu người, Số liệu tổng cục Thống kê, 2012).).
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, nông thôn cũng đang được chuyển đổi nhanh
chóng. Nhu cầu về vốn và các dịch vụ tài chính cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng là rất lớn. Mạng lưới Quỹ tín dụng nhân dân
và các tổ chức tài chính vi mô, thị trường vẫn tồn tại một khoảng trống lớn. Trong số
11.9 triệu những người làm kinh doanh nhỏ và phi chính thức tại Việt Nam có 5.7 triệu
người hiện đang không tiếp cận được dịch vụ hoặc nhu cầu chưa được đáp ứng đầy đủ
thông qua tín dụng chính thức. Theo báo cáo ngành tài chính vi mô của Mạng lưới
Banking for the Poor Network năm 2008 thì tiếp cận đến dịch vụ tài chính chính thống
ở vùng nông thôn của Việt Nam khá thấp, chỉ đạt mức dưới 25% người dân nông thôn
sử dụng một loại hình dịch vụ tài chính nào đó. Mặc dù đều phục vụ thị trường tài chính
vi mô, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn hướng vào các nhóm khách hàng
khác nhau.
1.7.2. Môi trường pháp lý:
Tín dụng vi mô ở Việt Nam có một thời gian dài được nhìn nhận là một công cụ
của chiến lược xóa đói giảm nghèo. Chính phủ chủ trương đưa tín dụng đến tay các hộ
gia đình nghèo, thu nhập thấp thông qua các ngân hàng của nhà nước và các chương
trình trợ cấp có giám sát của chính phủ, có hợp tác với các tổ chức quần chúng như Hội
18
Phụ nữ, Hội Nông dân. Từ năm 2005, môi trường hoạt động tài chính vi mô bắt đầu có
sự chuyển biến. Một khuôn khổ pháp lý đã và đang được xây dựng tạo điều kiện cho các
tổ chức, chương trình tài chính vi mô ở khu vực bán chính thức có cơ hội chuyển đổi
thành tổ chức tài chính quy mô nhỏ chính thức nằm dưới sự quản lý, giám sát của Ngân
hàng nhà nước, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính vi mô. Đầu tiên, 2 văn bản pháp lý cơ
bản điều chỉnh tổ chức và hoạt động của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ là: Nghị định
số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/03/2005 về tổ chức và hoạt động của tổ chức
Tài chính vi mô nhỏ tại Việt Nam và Nghị định số 165/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày
15/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính
phủ. Tài chính vi mô cũng bước đầu được qui định nằm trong loại hình được Luật Tổ
chức tín dụng sửa đổi năm 2010 điều chỉnh, đây cũng là một minh chứng rõ ràng cho
cách tiếp cận mới đáng hoan nghênh này. Trong Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010, các
tổ chức tài chính vi mô lần đầu tiên trong lịch sử đã được coi như một loại hình tổ chức
tín dụng, chịu sự quản lý của Ngân hàng nhà nước. Cuối năm 2011, ngành tài chính vi
mô Việt Nam đứng trước một cơ hội phát triển mới chưa từng có khi Chính phủ phê
duyệt Chiến lược Phát triển Ngành Tài chính Vi mô giai đoạn 2011-2020 với mục đích
xây dựng một hệ thống tài chính vi mô an toàn và tự vững, phục vụ việc đảm bảo an sinh
xã hội và giảm nghèo bền vững. Đây là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển
hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam, khẳng định sự thừa nhận của Nhà nước về vai
trò và vị trí của hoạt động tài chính vi mô trong hệ thống tài chính, ngân hàng quốc gia.
Có thể khẳng định rằng chiến lược này phản ánh cách nhìn mới của Chính phủ về vai trò
của tài chính vi mô không chỉ trong xóa đói giảm nghèo mà còn trong phát triển kinh tế,
dần từng bước đưa tài chính vi mô gắn chặt với hệ thống tài chính chính thống. Theo nội
dung của Đề án chiến lược phát triển ngành, tài chính vi mô được định hướng rõ ràng là
hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp, cũng như các doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ, vì mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo. Các tổ chức cung cấp tài chính
vi mô chính bao gồm ba loại: tổ chức tài chính vi mô được cấp phép, bán chính thức và
ngân hàng chính sách xã hội. Các giải pháp thực thi chính được nêu ra trong Đề án chiến
lược bao gồm: Xây dựng một khung pháp lý đồng bộ để hỗ trợ các hoạt động tài chính
19
vi mô; Nâng cao năng lực hoạch định chính sách và quản lý của các cơ quan quản lý Nhà
nước, nâng cao nguồn lực của các tổ chức tài chính vi mô; Nâng cao nhận thức về tài
chính vi mô và các giải pháp hỗ trợ phát triển hạ tầng cơ sở khác cho hoạt động tài chính
vi mô. Ngày 30/03/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết
định số 572/QĐ – NHNN phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển ngành tài chính
vi mô Việt Nam đến năm 2020 bao gồm hai giai đoạn như sau:
• Giai đoạn 1 (từ 2011 đến 2015) tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau: xây
dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật các tổ chức tín dụng – phần có liên quan
đến hoạt động tài chính vi mô; Tham mưu cho Chính phủ về các giải pháp để quản lý
hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
phi chính phủ; Hỗ trợ các tổ chức tài chính vi mô đào tạo nhân viên và chuyên gia, hình
thành các cơ sở đào tạo; Xây dựng cơ sở dữ liệu chung về tài chính vi mô và Thành lập
Hiệp hội tài chính vi mô.
• Giai đoạn 2 (từ 2016 đến 2020) sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu
và đề xuất sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý cho phép đa dạng hóa loại hình của các
tổ chức tài chính vi mô và mở rộng các dịch vụ và sản phẩm tài chính vi mô; Nghiên
cứu, ban hành các quy định để tạo điều kiện liên kết hoạt động của các tổ chức tín dụng
với hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô.
1.8 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP:
Tài chính vi mô có vai trò rất quan trọng đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam khi mà tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, nạn
cho vay vay nặng lãi, tỷ lệ đói nghèo luôn ở mức cao. Riêng ở Việt Nam, tài chính vi mô
vẫn còn là một khái niệm rất mới mẻ, chưa được biết đến rộng rãi và được hiểu một cách
chính xác hoặc đầy đủ. Ở Việt Nam, các tổ chức tài chính vi mô còn ít, quy mô vốn và
hoạt động chưa rộng, dịch vụ tài chính còn ít, chất lượng phục vụ chưa cao.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO và thực hiện các cam kết hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành
tài chính nói chung cũng như ngành tài chính vi mô nói riêng, bao gồm cả các cơ hội cho
Tổ chức tài chính vi mô. Ở góc độ hội nhập đã giúp cho tổ chức tài chính vi mô có thêm
20
nhiều khách hàng từ khu vực nông – lâm – ngư nghiệp hay kinh doanh buôn bán nhỏ do
họ không có nhiều cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ tài chính từ các tổ chức ngân
hàng.
Bên cạnh việc các tổ chức tài chính vi mô phải cạnh tranh với các ngân hàng,
công ty tài chính có sản phẩm cho vay tương đồng. Cùng với việc nhiều ngân hàng, công
ty tài chính hoạt động trên cùng một địa bàn và cung ứng dịch vụ dẫn đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn của người dân tương đối dễ dàng và hậu quả là gây ra nợ nần quá nhiều,
mất khả năng chi trả, vỡ nợ … Các tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ không thu được
nợ, nợ quá hạn tăng cao vì khách hàng đã rơi vào bẫy nợ. Hiện tại Việt Nam cũng đã có
1 khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh để định hướng, hỗ trợ và quản lý hoạt động của
tổ chức tài chính vi mô nên Tổ chức tài chính vi mô CEP đã mạnh dạng hơn trong việc
phát triển sản phẩm cho vay và các sản phẩm tài chính đi kèm.
1.9 Kinh nghiệm hoạt động của một số tổ chức tài chính vi mô trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam:
1.9.1 Kinh nghiệm từ ngân hàng Grammen của Bangladesh:
Ngân hàng Grammen của Bangladesh do giáo sư Muhammad Yunus khởi xướng
vào năm 1976 như một dự án cung cấp dịch vụ ngân hàng cho những hộ gia đình nghèo
nhất giúp họ tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp tràn
lan ở nông thôn Bangladesh. Mục tiêu của dự án là hỗ trợ vốn để người dân đầu tư vào
các hoạt động kinh doanh nhỏ nhằm tăng thu nhập.
Điểm nhấn sáng tạo của dự án này là mô hình “nhóm tự quản” kết nối những
người vay có hoàn cảnh tương tự để họ cùng chia sẻ trách nhiệm, sàng lọc, giám sát lẫn
nhau. Dự án đã chứng tỏ sự hiệu quả và được nhân rộng dần ra nhiều khu vực ở
Bangladesh. Năm 1983, Chính phủ Bangladesh quyết định chuyển đổi dự án này thành
một ngân hàng độc lập. Đây là mô hình ngân hàng có chế độ sở hữu đặc biệt: 90% thuộc
những người nghèo vay vốn của nó và 10% thuộc Chính phủ. Ngân hàng Grammeen
theo đuổi mục tiêu phi lợi nhuận và được miễn thuế trong suốt quá trình hoạt động. Ngân
hàng đạt được bền vững về tài chính và có quyền nhận tiền gủi từ công chúng.
1.9.2 Kinh nghiệm từ Philippines:
21
Ngân hàng CARD là một tổ chức phi chính phủ hoạt động về tài chính vi mô trực
thuộc CARD (Center for Agriculture and Rural Development - một quỹ xã hội ở
Philipines) đưa các dịch vụ tài chính vi mô cho phụ nữ nghèo nông thôn, đặc biệt những
phụ nữ không có đất, giúp họ khởi nghiệp với các dự án kinh doanh nhỏ hoặc mở rộng
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ hiện có để tạo thu nhập, nâng cao đời sống. Năm
1997 sau 8 năm hoạt động, CARD chính thức được Ngân hàng Trung ương Philipines
cấp giấy phép hoạt động như một ngân hàng nông thôn tại thành phố San Pablo, với vốn
góp ban đầu Php 5.000.000 (167.000.000 USD). Từ đó, Ngân hàng có cơ sở pháp lý để
huy động tiền gửi từ công chúng và khai thác thị trường cho vay thương mại đồng thời
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập.
1.9.3 Kinh nghiệm từ Campuchia:
Tính đến ngày tháng 6 năm 2009, Campuchia có 25 ngân hàng thương mại, nhiều
tổ chức Tài chính vi mô, quầy thu đổi ngoại tệ nhưng xét tổng thể thì quy mô vẫn rất
nhỏ, tổng tài sản toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại chỉ khoảng 4,3 tỷ USD, huy
động vốn toàn thị trường đạt 2,5 tỷ USD; việc huy động vốn của ngân hàng ở Campuchia
còn nhiều hạn chế, dịch vụ giản đơn. Tuy nhiên, Campuchia đã tạo hành lang pháp lý
cho tài chính vi mô từ năm 2000 và các thành phần kinh tế như ngân hàng thương mại,
tư nhân tham gia, hiện nước này có khoảng 30 tổ chức tài chính vi mô tư nhân, tổng tín
dụng của tài chính vi mô hàng năm đạt 673 triệu USD, bằng 8,4% GDP và tài chính vi
mô vươn tới 7,5% dân số cả nước. Ngân hàng Quốc gia Campuchia vẫn tiếp tục cấp giấy
phép mới, hai tổ chức tài chính vi mô mới được cấp giấy phép trong năm 2011, (năm
2010 là sáu tổ chức),số lượng ngày càng nhiều tổ chức tài chính vi mô làm gia tăng cạnh
tranh, gây áp lực giảm lãi suất bán lẻ. Theo một báo cáo phát hành vào tháng 11 năm
2011, trong giai đoạn 2005-2009 trung bình hàng tháng lãi suất trên các khoản cho vay
nhỏ giảm từ 2,99% đến 3,38%. Có 5 ngân hàng tài chính vi mô Campuchia nằm trong
bảng xếp hạng 100 tổ chức tài chính vi mô hàng đầu trên thế giới, trong khi Ấn Độ với
6 ngân hàng; tháng 6/2012 Angkor Microfinance Kampuchea là 1 trong 3 tổ chức tài
chính vi mô trên thế giới được nhận "Phần thưởng vàng" đầu tiên cho thành tích xã hội
do Hiệp hội Michael & Susan Dell, Hiệp hội Ford và Tổ chức Tư vấn trợ giúp người
22
nghèo trao tặng. Hiện nay Campuchia được biết đến như quốc gia dẫn đầu chương trình
"Minh bạch Tài chính vi mô" toàn cầu và trở thành nước đầu tiên của châu Á buộc ngân
hàng cho vay có trách nhiệm, trung thành sứ mệnh giảm nghèo của các khoản tài chính
vi mô mà họ đang cung cấp; ngoài ra, Campuchia hiện là nơi duy nhất cấm tổ chức tài
chính vi mô tính lãi căn bản cố định đối với các khoản vay nhỏ. Ngày 7/8/2012, Ngân
hàng Quốc gia Campuchia đã ban hành quy định mới, theo đó các tổ chức tài chính vi
mô phải công khai lãi suất thực. Tổ chức tài chính vi mô Campuchia với cơ cấu nguồn
vốn: 75% vay của các tổ chức tài chính nước ngoài, phần còn lại là tiền gửi huy động
trong nước, đang chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ 2009 và chưa
có dấu hiệu kết thúc. Nhiều nhà cung cấp vốn vay huỷ bỏ một số cam kết như thoả thuận
ban đầu vì cuộc khủng hoảng hiện nay khiến chính họ bị lao đao. Tình hình này chắc
chắn sẽ ảnh hưởng lớn tới tầng lớp dân nghèo Campuchia, những người đang được hưởng
lợi từ hoạt động tài chính vi mô.
1.9.4 Bài học kinh nghiệm cho Tổ chức tài chính vi mô CEP Việt Nam và chi
nhánh Cần Đước:
Trước đây, các hình thức sơ khai của tài chính vi mô được cho là có liên hệ với
“tín dụng đen”/“vay nặng lãi”, ở vùng nông thôn, người buôn bán cho hộ gia đình vay
những món tiền nhỏ để trang trải chi phí phát sinh, khoản chi tiêu bất thường khác mà ít
khi đòi hỏi thế chấp. Lãi suất của món vay này do tác động khách quan cũng như chủ
quan cùng sự yếu thế của bản thân nên người vay chấp nhận trả cao hơn rất nhiều so với
lãi suất cho vay của ngân hàng, đôi khi vốn và lãi được hoàn trả bằng các sản phẩm nông
nghiệp tại mùa thu hoạch. Gần đây hơn, khái niệm “Tài chính vi mô” được biết đến ở
nước ta vào những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ trước, năm 1987, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam tổ chức Hội nghị khu vực châu Á – Thái Bình Dương về “Tạo việc làm và
tăng thu nhập cho phụ nữ”. Sự kiện này được xem là điểm khởi đầu cho dự án tiết kiệm
và tín dụng dành cho phụ nữ tại nước ta. Trong thời gian đó, các tổ chức đoàn thể như:
Tổng Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người mù... đã thực hiện một số hoạt động tài
chính vi mô nhằm giúp hội viên của mình xóa đói, giảm nghèo. Tổ chức này tồn tại và
23
phát triển song song với hoạt động tài chính vi mô của ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Phục vụ người nghèo (nay là Ngân hàng Chính sách Xã hội) và hệ thống Quỹ Tín
dụng Nhân dân. Tài chính vi mô ban đầu du nhập vào Việt Nam thông qua một số dự án
tiết kiệm – tín dụng hoặc hợp phần tín dụng trong dự án phát triển tổng hợp của tổ chức
phi chính phủ, tổ chức quốc tế hoặc dự án song phương, hướng vào nhóm đối tượng tại
một vài vùng lựa chọn của chương trình. Hoạt động tài chính vi mô trải rộng khắp nhiều
vùng, miền, với quy mô, cấp độ phát triển và quản lý khác nhau, làm tăng thêm tính đa
dạng và phân tán của tài chính vi mô Việt Nam. Chịu ảnh hưởng sâu sắc trong trào lưu
chung tài chính vi mô thế giới, tài chính vi mô Việt Nam cũng trải qua những giai đoạn
thăng trầm, thậm chí có lúc bị sai lệch với mục tiêu ban đầu bởi sự khác nhau về quan
điểm và cách tiếp cận. Tuy nhiên, tài chính vi mô vẫn tiếp tục vượt khó đi lên, một số
tổ chức tài chính vi mô trong nước trở nên lớn mạnh. Các giai đoạn phát triển của Tài
chính vi mô tại Việt Nam Sau khi được du nhập vào Việt Nam, cùng với quá trình “Đổi
Mới” kinh tế đất nước, sự giúp đỡ của nhiều tổ chức quốc tế, sự chủ động tiếp cận của
các nhà thực hành trong nước... tài chính vi mô có những bước phát triển quan trọng; tuy
không thật rõ nét nhưng sơ bộ phân chia quá trình phát triển này theo 3 giai đoạn: Khởi
đầu, Mở rộng và Phát triển chiều sâu. (i) Giai đoạn khởi đầu (trước những năm 1980):
Tương tự như nhiều nước trên thế giới, tài chính vi mô Việt Nam theo truyền thống đã
xuất hiện, tồn tại từ lâu đời, gắn với nền kinh tế tiểu nông, nếp sống làng xã thường ngày
của người dân trên tất cả các vùng miền, đặc biệt là khu vực nông thôn. Khoản vay chủ
yếu là giao dịch nội bộ trong cộng đồng, ít ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế nhưng
lại đóng vai trò to lớn trong việc trợ giúp những người, những hộ gia đình gặp rủi ro,
hoạn nạn bất ngờ trong cuộc sống; mặt khác với lãi suất cao, những dự tính sai lầm hoặc
tổn thất ngoài dự kiến của người vay... có thể đẩy họ và gia đình rơi vào thảm cảnh. (ii)
Mở rộng nhanh (1990 – 2000): Vào cuối những năm 80, sau 30 năm trải nghiệm tại
Bangladesh, Brazil và một vài nước khác, tài chính vi mô đã phát hiện, khẳng định rằng
người nghèo hoàn toàn có năng lực giao dịch với ngân hàng. Cũng giống như mọi người
khác, người nghèo cần nhiều loại công cụ tài chính khác nhau để tạo dựng tài sản, bảo
đảm chi dùng hàng ngày, tự bảo vệ mình trước các rủi ro bất ngờ ập đến. Hội nghị Quốc
24
tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về "Việc làm và tăng thu nhập cho phụ nữ" do
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đăng cai tổ chức tại Hà Nội tháng 10 năm 1987 được coi
là điểm xuất phát cho các dự án tín dụng - tiết kiệm dành cho phụ nữ. Năm 1989, cơ
quan phát triển Quốc tế của Thụy Điển là nhà tài trợ đầu tiên một dự án tín dụng cho
phụ nữ 7 tỉnh Biên giới phía Bắc thông qua đối tác là Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Những năm 1990, cơ quan phát triển quốc tế của một số nước như Thụy Điển, Vương
quốc Anh, Bỉ. Mô hình thực hiện tài chính vi mô rất đa dạng bởi mục đích, phương pháp
tiếp cận của mỗi tổ chức là khác nhau. Tuy nhiên, một số dự án lớn của các tổ chức quốc
tế và dự án song phương chỉ coi tài chính vi mô như là yếu tố lồng ghép để thúc đẩy một
chương trình xã hội như: Kế hoạch hoá gia đình, giáo dục kiến thức cuộc sống, vệ sinh
môi trường... Xét tổng thể thì dự án thuộc phi chính phủ tài trợ chú trọng nhiều đến yếu
tố kỹ thuật, thường sử dụng một trong hai phương pháp tiếp cận là: (i) Vận dụng một
phần phương pháp của ngân hàng Grammen (Bangladesh) hoặc (ii) Ngân hàng làng xã
cải tiến. Giai đoạn 1993 - 1999, Quỹ dân số của Liên hợp quốc kết hợp với sự trợ giúp
kỹ thuật của Tổ chức Nông lương Thế giới cùng Hội Liên hiệp phụ nữ và Ngân hàng
Nông nghiệp của nước ta tiến hành thử nghiệm dự án VIE/91/P01, với việc ngân hàng
cấp tín dụng không đòi hỏi thế chấp mà thông qua các nhóm phụ nữ tiết kiệm do Hội
Phụ nữ thành lập tại 2 tỉnh Hậu Giang và Hà Sơn Bình. Sau 3 năm thử nghiệm thành
công, cụm từ “Nhóm phụ nữ tiết kiệm” đã xuất hiện trong Nghị định 14 của Chính phủ
về cho hộ nông dân vay mà không cần thế chấp, về phía Quỹ dân số của Liên hợp quốc
tiếp tục giai đoạn 2 của Dự án mở rộng ra 18 tỉnh trong cả nước. Các tổ chức quốc tế
hoạt động tại Việt Nam đã và đang đóng vai trò to lớn trong việc đặt nền móng cho sự
phát triển tài chính vi mô, nhất là cung cấp một nguồn lực (vốn, kỹ thuật, đào tạo) đáng
kể, tạo đà cho nhiều tổ chức địa phương tiếp tục phát triển, trưởng thành. Năm 1995,
Quỹ Tình Thương gia nhập Mạng lưới tiết kiệm tín dụng cho người nghèo của khu vực
Châu Á–Thái Bình Dương, sau đó là Tổ chức tài chính vi mô CEP, cả 2 đều gia nhập
mạng lưới Grameen toàn cầu và được đào tạo khá bài bản về công nghệ, quản lý tổ chức
tài chính vi mô, chương trình tài chính vi mô tại Việt Nam cũng được công nhận là thành
viên của phong trào tài chính vi mô toàn cầu, (iii) Phát triển theo chiều sâu (giai đoạn
25
sau 2000 tới nay nay): Bắt đầu bằng việc Ngân hàng Thế giới hỗ trợ sự phát triển lĩnh
vực ngân hàng tại khu vực nông thôn nước ta như tài trợ cho dịch vụ ngân hàng di động,
thử nghiệm vào giai đoạn 2000-2001. Những năm tiếp theo, do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan, đà phát triển tài chính vi mô bị chững lại, các dự án, các chương
trình có hợp phần tài chính vi mô lần lượt đóng cửa, chương trình tín dụng do Hội Phụ
nữ là đối tác thực hiện ở 42 tỉnh thành ngừng hoạt động, tiết kiệm của thành viên bị trả
lại, quỹ vốn quay vòng được thu gom, sử dụng cho mục đích khác. Rất nhiều nhà tài trợ
lớn đã rút khỏi chương trình và đem theo nguồn vốn của họ, để lại đằng sau là sự hụt
hẫng của những người nghèo đang tham gia các chương trình đó. Chương trình của các
tổ chức phi chính phủ lần lượt bàn giao cho địa phương tự quản lý trong lúc mô hình còn
chưa hoàn chỉnh, chưa rõ ràng về mặt tổ chức, về tính pháp lý và quyền sở hữu... đây là
giai đoạn cực kỳ khó khăn với tổ chức có hoạt động tài chính vi mô. Về phía người thực
hiện lại chưa phải là pháp nhân độc lập để trực tiếp nhận bàn giao, cơ quan nhận bàn
giao lại không hiểu biết về tài chính vi mô, cơ chế kiểm tra giám sát hành chính không
phù hợp với hoạt động tài chính vi mô. Quỹ Tình Thương, một tổ chức tài chính vi mô
uy tín trong nước - không nằm ngoài xu hướng đó, suốt trên 8 năm liền (1998 – 2005)
không nhận được thêm nguồn tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật nào từ bên ngoài khiến cho việc
mở rộng bị hạn chế trong một thời gian khá dài. Trong bối cảnh như vậy, một số tổ chức
tài chính vi mô đã quyết tâm củng cố, chuyển đổi cơ cấu, tăng cường năng lực, chuyên
nghiệp hóa; sẵn sàng hòa vào dòng tài chính chính thức khi luật pháp cho phép. Hàng
loạt các quỹ xã hội được thành lập dựa trên cơ sở pháp lý là Nghị định 177-1999/NĐ-
CP và sau này thay thế bởi Nghị định cùng tên số 148-2007/NĐ-CP. Trong giai đoạn
đầu tại các tỉnh phía Nam chưa có nhiều tổ chức hoạt động tài chính vi mô, ngoại trừ Tổ
chức tài chính vi mô CEP do Liên đoàn lao động Thành phố Hồ Chí Minh sáng lập. Do
có tầm nhìn, chiến lược rõ ràng nên CEP đã sớm tạo cho mình một pháp nhân độc lập,
được chính quyền và các ngành chức năng từ Thành phố tới Trung ương ủng hộ nên CEP
không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ. Sự kiện “Diễn đàn Tài chính vi mô châu Á” 2008
khai mạc tại Hà Nội ngày 27/8 với sự có mặt của 500 đại biểu từ 50 quốc gia là hội nghị
về tài chính vi mô khu vực lớn nhất từ trước đến nay, lần đầu tiên được tổ chức ở Việt
26
Nam, như tiếp thêm nhiệt huyết cho những nhà thực hành tài chính vi mô cùng các bên
liên quan trong nước, điều này một lần nữa cho thấy sự lớn mạnh của tài chính vi mô
trong khu vực và trên thế giới. Quá trình hội nhập của nền kinh tế trong nước vào sân
chơi chung toàn cầu, thêm vào đó số liệu giảm nghèo thuyết phục, quản lý minh bạch,
tính nhân văn của chương trình ... tài chính vi mô thực sự được đánh giá như một công
cụ giảm nghèo hữu hiệu, điều đó thể hiện qua sự cam kết của Chính phủ trong việc tạo
ra hành lang pháp lý làm cơ sở cho sự phát triển tương lai của ngành tài chính vi mô
chuyên nghiệp và bền vững. Để giúp người nghèo khắc phục những tác động xấu của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, Nhà nước tiếp tục các biện pháp mở rộng và
nâng cao hiệu quả của nhiều chính sách, trong đó quan trọng nhất là cho người nghèo
vay tín dụng dài hạn, lãi suất ưu đãi, tiếp tục đầu tư, sản xuất vượt qua khủng hoảng.
Quyết định của Chính phủ số 2195/QĐ-TTG (06/12/2011) “Phê duyệt đề án xây dựng
và phát triển hệ thống Tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020” với mục tiêu xây
dựng - phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mô an toàn, bền vững, hướng tới phục vụ
người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ là
một định hướng rõ ràng cho ngành tài chính vi mô của Việt Nam, góp phần thực hiện
chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, nghiên cứu đã trình bày những cơ sở lý luận liên quan đến (i) lý
luận chung về tín dụng; (ii) tổng quan về tín dụng ngân hàng; (iii) tổng quan về tài chính
vi mô; (iv) các đặc điểm, vai trò, sản phẩm cho vay của tổ chức tài chính vi mô cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; các phương
pháp đánh giá, phân tích. Từ đây tạo tiền đề để phân tích hiệu quả cho vay của Tổ chức
tài chính vi mô CEP trong các chương tiếp theo.
27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CEP CHI NHÁNH CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
2.1 Quá trình ra đời và phát triển của Tổ chức tài chính vi mô CEP:
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh thành lập Tổ chức tài chính vi mô
CEP (tiền thân là Quỹ trợ vốn CEP) là một tổ chức tài chính vi mô phi lợi nhuận vào
tháng 11/1991 theo mô hình Ngân hàng Grameen nhằm giảm tình trạng nghèo của công
nhân lao động Thành phố và giúp họ tự tạo việc làm thông qua việc cung cấp các dịch
vụ tài chính. Năm 2017, Tổ chức tài chính vi mô CEP tiếp tục hoạt động trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bến Tre, Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp, Long An,
Tây Ninh, Tiền Giang và Vĩnh Long. Đến tháng 12/2017, với trên 320.901 thành viên
đang vay vốn, Tổ chức tài chính vi mô CEP đạt vị trí là tổ chức tài chính vi mô lớn nhất
ở Việt Nam. Tổ chức tài chính vi mô CEP cung cấp các sản phẩm tài chính và một số
dịch vụ phát triển cộng đồng cho các hộ nghèo, chủ yếu là tín dụng tạo thu nhập và việc
làm, nhằm trực tiếp tạo ra những cải thiện an sinh của các hộ nghèo. Tổ chức tài chính
vi mô CEP cũng đã được đánh giá và xếp loại cao bởi Planet Rating, và được kiểm toán
hàng năm bởi KPMG. Các báo cáo và thông tin về tình hình tài chính và hoạt động xã
hội CEP được công bố trên trang web của Microfinance Information Exchange
(www.mixmarket.org). Sự tăng trưởng về phạm vi hoạt động của Tổ chức tài chính vi
mô CEP được thực hiện song song với quản lý tài chính hiệu quả và bền vững. Đến cuối
năm 2017, Tổ chức tài chính vi mô CEP có mạng lưới gồm 34 chi nhánh, 576 nhân viên,
nguồn vốn đầu tư cho vay 3.037 tỷ đồng và tiếp tục tự cung về hoạt động. Mặc dù trải
qua nhiều thay đổi và phát triển của tổ chức, trong suốt thời gian 26 năm qua, Tổ chức
tài chính vi mô CEP vẫn kiên định với sứ mệnh giảm nghèo trong công nhân và người
lao động. Sứ mệnh của Tổ chức tài chính vi mô CEP là làm việc vì công nhân, lao động
nghèo và người có thu nhập thấp nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội thông qua việc
cung cấp các dịch vụ tài chính, phi tài chính một cách thiết thực và hiệu quả. Năm 2018,
Tổ chức tài chính vi mô CEP sẽ tiếp tục phấn đấu phục vụ nhiều người nghèo hơn ở
Thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc tăng vốn đầu tư cho các chi nhánh hiện hữu từ
nguồn vốn huy động tiết kiệm của thành viên, các khoản vay mới và sự đóng góp tiếp
28
tục của các dự án hiện tại. Tổ chức tài chính vi mô CEP cũng sẽ tập trung phát triển hoạt
động của các chi nhánh mới thành lập tại địa bàn các tỉnh ngoài Thành phố Hồ Chí Minh,
nơi có rất nhiều người lao động nghèo chưa tiếp cận được với các dịch vụ tài chính.
Trong giai đoạn 2018, Tổ chức tài chính vi mô CEP cam kết tiếp tục nỗ lực nâng cao
hiệu suất hoạt động để duy trì khả năng bền vững tài chính đồng thời đảm bảo mục tiêu
trọng tâm giảm nghèo. Điều này bao gồm sự cam kết phục vụ người nghèo và nghèo
nhất thông qua nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tài chính và qua việc tăng cường
các hoạt động phát triển cộng đồng, phát triển hộ sản xuất nhỏ, và huấn luyện quản lý tài
chính cho thành viên.
Bảng 2.1: Chỉ số Tổ chức tài chính vi mô CEP
CHỈ SỐ CEP NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019
76 81 81 Số quận/huyện
34 34 34 Số chi nhánh
557 576 596 Số nhân viên
Khách hàng đang vay 309.949 320.901 341.902
Khách hàng đang vay tại TP. 162.184 167.664 171.642
Hồ Chí Minh
Khách hàng đang vay ngoài 147.765 153.237 159.420
TP. Hồ Chí Minh
Số khoản vay 356.117 365.981 423.041
Doanh số phát vay (triệu đồng) 5.686.859 6.364.049 6.875.201
Mức vay bình quân (đồng) 15.969.074 17.389.014 19.421.452
Dư nợ cho vay (triệu đồng) 2.761.692 3.036.567 3.205.421
Nợ đi vay (triệu đồng) 901.040 585.788 587.858
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 812.031 1.008.531 1.121.532
Tổng tài sản (triệu đồng) 2.849.129 3.264.416 3.564.235
(Nguồn: Tổ chức tài chính vi mô CEP)
29
Chương trình tài chính vi mô của Tổ chức tài chính vi mô CEP chủ yếu cung cấp
3 sản phẩm tiết kiệm và 2 sản phẩm tín dụng cho thành viên, do mức nghèo của thành
viên vay vốn khá cao nên hầu hết sử dụng vốn vay cho hoạt động tăng thu nhập. Hai sản
phẩm cho vay khác nhau cơ bản về kỳ hoàn trả gồm hoàn trả hàng tuần và hàng tháng.
Sản phẩm vay trả hàng tuần dành cho người lao động nghèo có thu nhập không thường
xuyên, sản phẩm vay trả hàng tháng dành cho công nhân có thu nhập hàng tháng nhưng
cần vốn để tạo thêm việc làm và thu nhập. Các sản phẩm cho vay này cung cấp cho thành
viên vốn đầu tư vào công việc làm ăn nhỏ, giúp họ có nguồn thu nhập ổn định cải thiện
an sinh gia đình. Ngoài các sản phẩm chính, Tổ chức tài chính vi mô CEP cũng cung cấp
thêm 2 sản phẩm vay: cải thiện nhà ở và học nghề, hai sản phẩm cho vay này chỉ chiếm
tỉ lệ 1% trong tổng dư nợ cho vay và được gắn kết với các dự án cụ thể. Tổ chức tài chính
vi mô CEP đã cung cấp các sản phẩm tài chính sau:
• Hai loại sản phẩm cho vay tạo thu nhập cơ bản: cho vay trả hàng tuần và cho
vay trả hàng tháng.
• Hai sản phẩm tiết kiệm: tiết kiệm bắt buộc gắn kết với sản phẩm vay; tiết kiệm
định hướng; và sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
• Sản phẩm cho vay cải thiện nhà ở.
• Sản phẩm cho vay học nghề.
Ngoài ra, Tổ chức tài chính vi mô CEP đã tăng cường các dịch vụ phát triển cộng
đồng để nâng cao tác động của chương trình tài chính vi mô đối với việc cải thiện an
sinh và giảm nghèo cho người lao động:
• Huấn luyện cho thành viên về quản lý tài chính, trọng tâm vào lập ngân sách và
tiết kiệm.
• Cấp học bổng cho con em hộ thành viên nghèo gặp khó khăn, có nguy cơ bỏ
học trước 15 tuổi.
• Chương trình phát triển nghề, tạo việc làm cho những thành viên không đủ khả
năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất cho bản thân và gia đình.
• Xây nhà ở cho thành viên nghèo nhất không có chỗ ở phù hợp.
30
• Điều phối và trao tặng thẻ bảo hiểm y tế cho những hộ gia đình thành viên khó
khăn.
• Hỗ trợ khẩn cấp về tài chính cho thành viên gặp khó khăn như hỗ trợ thành
viên, gia đình chi phí y tế, bệnh hiểm nghèo, ma chay.
• Hỗ trợ cung cấp lương thực thực phẩm: gạo, dầu ăn, nhu yếu phẩm khác cho
gia đình thành viên.
Trong năm 2017, chương trình tài chính vi mô của CEP đã được hỗ trợ thông qua
một số dự án hợp tác với các nhà tài trợ. Các dự án này cung cấp tín dụng cho các hoạt
động tạo thu nhập và cho nhóm đối tượng thành viên cụ thể. Tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Tổ chức tài chính vi mô CEP tiếp tục thực hiện hiệu quả dự án quy mô lớn được
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ, cung cấp sản phẩm vay tăng thu nhập
cho công nhân và người lao động nghèo nhập cư tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức
tài chính vi mô CEP tiếp tục quản lý hiệu quả quỹ quay vòng vốn của dự án, cải thiện
nhà ở cho người có thu nhập thấp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Tổ chức tài
chính vi mô CEP tiếp tục duy trì những khoản vay vốn hợp tác với Ngân hàng Công
Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại Thương
và Ngân hàng Sài Gòn Công Thương. Bên cạnh đó, với nguồn vốn vay từ Liên đoàn Lao
động các tỉnh, Banque Nation de Paris Paribas, Cordaid, Ford Foundation, Oxfam Novib
– Triple Jump và Rabobank Foundation, Tổ chức tài chính vi mô CEP tiếp tục sử dụng
cho chi nhánh tại các tỉnh và đã hoàn thành thành công dự án do Chương trình tài trợ của
Chính phủ Úc hỗ trợ nhằm cung cấp tài chính vi mô và hỗ trợ phát triển cộng đồng đến
những hộ gia đình nghèo tại tỉnh Đồng Tháp. Tổ chức tài chính vi mô CEP hiện đang
tiếp tục thực hiện dự án hợp tác với Bankable Frontier Associates (BFA) và MetLife
Foundation nhằm phát triển sản phẩm, tăng hiệu suất và kênh phân phối sản phẩm, dịch
vụ đến công nhân, lao động nghèo.
31
Bảng 2.2: Tóm tắt các hoạt động dự án Tổ chức tài chính vi mô CEP
TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN
Chương trình viện trợ của Úc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hỗ trợ ổn định nhà cửa và việc làm (2014- Mở rộng hoạt động CEP (2014-2017)
2017) số tiền 8 tỷ đồng. Dự án 3 năm cung cấp số tiền 100 tỷ đồng. Dự án hỗ trợ mở
tài chính vi mô và hỗ trợ cộng đồng đến hộ gia rộng phạm vi hoạt động tài chính vi
đình nghèo tái định cư tại Đồng Tháp. mô của Tổ chức tài chính vi mô CEP
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bankale Fronier Associates & MetLife BNP Paribas
Foundation Mở rộng hoạt động CEP (2013-2018)
Nâng cao hiệu quả sản phẩm (2015-2018) số số tiền 157 tỷ đồng. Dự án hỗ trợ mở
tiền 10 tỷ đồng. Dự án 3 năm tài trợ và hỗ trợ rộng phạm vi hoạt động tài chính vi
kỹ thuật để phát triển và nâng cao hiệu suất mô của Tổ chức tài chính vi mô CEP.
sản phẩm CEP.
Cordaid Ford Foundation
Mở rộng hoạt động CEP tại tỉnh Long An Nhân rộng các chi nhánh của Tổ chức
(2017-2020) số tiền 66 tỷ đồng. Dự án vay ưu tài chính vi mô CEP (2008-2018) số
đãi 3 năm hỗ trợ Tổ chức tài chính vi mô CEP tiền 29 tỷ đồng. Dự án vay ưu đãi và
mở rộng hoạt động tại các chi nhánh thuộc tài trợ 10 năm hỗ trợ Tổ chức tài chính
tỉnh Long An vi mô CEP thành lập 9 chi nhánh ở
các tỉnh ngoài Thành phố Hồ Chí
Minh.
Oxfam Novib - Triple Jump Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ
Mở rộng hoạt động CEP tại vùng nông thôn Chí Minh
(2011 - 2018) số tiền 23 tỷ đồng. Dự án vay Hỗ trợ công nhân lao động nghèo
ưu đãi 7 năm cấp tín dụng tang thu nhập tạo (2008-2022) số tiền 200 tỷ đồng. Dự
việc làm cho người lao động nghèo tại vùng án vay ưu đãi 11 năm, tạo việc làm
nông thôn. cho công nhân và người lao động
32
nghèo nhập cư tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Rabobank Foundation Ngân hàng Sài Gòn Công thương
Mở rộng hoạt động CEP tại khu vực đồng Mở rộng hoat động CEP (2017-2018)
bằng sông cửu long (2017-2022) số tiền 24 tỷ số tiền 200 tỷ đồng. Dự án hỗ trợ mở
đồng. Dự án vay ưu đãi và tài trợ 5 năm mở rộng phạm vi hoạt động tài chính vi
rộng hoạt động các chi nhánh Tổ chức tài mô của Tổ chức tài chính vi mô CEP.
chính vi mô CEP tại khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
Vietcombank VietinBank
Mở rộng hoạt động CEP (2015-2017) số tiền Mở rộng hoạt động CEP (2014-2018).
150 tỷ đồng. Dự án hỗ trợ mở rộng phạm vi Dự án hỗ trợ mở rộng phạm vi hoạt
hoạt động tài chính vi mô của Tổ chức tài động tài chính vi mô của Tổ chức tài
chính vi mô CEP. chính vi mô CEP.
(Nguồn: Tổ chức tài chính vi mô CEP)
2.2 Khái quát về Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước:
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi
nhánh Cần Đước
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước là một chi nhánh trực thuộc Tổ
chức tài chính vi mô CEP, chi nhánh được thành lập vào ngày 12/10/2012. Địa chỉ: ấp
3, xã Long Hoà, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Với chức năng hoạt động chính là cung
cấp các sản phẩm tín dụng vi mô cho công nhân viên chức, nhân dân lao động trên địa
bàn huyện.
Ban đầu khi mới thành lập, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước
hoạt động với bao nhiêu khó khăn: cơ sở vật chất chưa hiện đại, tài sản ít, trình độ nghiệp
vụ còn non kém… qua gần 6 năm thành lập và phát triển Tổ chức tài chính vi mô CEP
chi nhánh Cần Đước không những tự khẳng định được mình mà còn vươn lên tiến bộ
trong nền kinh tế.
33
Với sự quan tâm giúp đỡ của Hội sở, các cấp chính quyền địa phương Tổ chức tài
chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước nói chung đã vững mạnh và tự chủ phần lớn về
tài chính, đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô hiện đại, với độ
an toàn và chính xác đến khách hàng.
Bên cạnh nhiệm vụ hoạt động chính, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một Tổ chức tài chính vi mô lớn trong sự
nghiệp an sinh xã hội của đất nước. Bằng việc Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Cần Đước đã góp trao tặng hàng năm từ 2 đến 3 mái nhà CEP cho bà con khách hàng có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trao tặng nhiều phần quà nghèo vào mỗi dịp xuân về, tặng
học bổng cho học sinh con của thành viên nghèo và các chương trình tiếp sức đến trường,
thăm viếng thành viên ốm đau bệnh tật…
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước:
❖Giám đốc:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng trong phạm vi được uỷ quyền.
Công việc cụ thể liên quan đến hoạt động cho vay bao gồm:
-Xây dựng và tổ chức thực hiện hế hoạch hoạt động cụ thể hàng tuần,tháng,quý,
năm; kế hoạch ngắn hạn (từ 2 năm trở xuống), trung hạn (trên 2 năm đến dưới 5 năm)
và dài hạn (5 năm trở lên).
-Đề xuất cải tiến sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới.
-Kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bãi bỏ các văn bản quy định, các chế độ chính sách.
Tổ chức chuẩn hoá các quy trình công việc của chi nhánh.
-Tổ chức, triển khai, hướng dẫn thực hiện các hoạt động chuyên môn của chi
nhánh trên cơ sở các quy định nội bộ, chế độ, chính sách của Hội sở và của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
-Phân công công việc cho cán bộ nhân viên, đánh giá, đề bạt, đề xuất khen thưởng,
kỷ luật, điều động, miễn nhiệm, cho thôi giữ nhiệm vụ đối với cán bộ nhân viên thuộc
quyền. Tham gia phỏng vấn tuyển dụng nhân sự cho chi nhánh theo phân công của Ban
Tổng giám đốc.
34
-Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản được giao theo quy định; chủ động tìm kiếm
và phân bổ nguồn vốn cho hoạt động của chi nhánh trong phạm vi quyền hạn được giao.
-Ký duyệt các văn bản, hợp đồng, chứng từ thuộc trách nhiệm do Tổng giám đốc
uỷ quyền. Quyết định và duyệt mức vay trên cơ sở hạn mức quy định của Tổ chức tài
chính vi mô CEP.
-Quản lý, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về hoạt động tài chính vi
mô đối với cán bộ nhân viên chi nhánh, các cộng tác viên, cụm trưởng vá khách hàng
tham gia chương trình CEP. Trực tiếp tham gia hoặc phân công cán bộ nhân viên đào
tạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên mới của chi nhánh.
-Tổ chức công tác thống kê, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ về hoạt động của chi
nhánh theo quy định của Tổ chức tài chính vi mô CEP.
-Thực hiện, duy trì các văn hoá của Tổ chức tài chính vi mô CEP tại chi nhánh,
tuyên truyền, phổ biến các giá trị văn hoá tổ của Tổ chức tài chính vi mô CEP tại cộng
đồng đang phục vụ.
-Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh;
giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay và tác động giảm nghèo đối với khách hàng tham gia
chương trình.
-Giám sát, kiểm tra, đảm bảo việc chấp hành các nội dung và quy định của Tổ
chức tài chính vi mô CEP đối với các nhân viên trong chi nhánh.
-Đánh giá, báo cáo kịp thời kết quả hoạt động của chi nhánh cho Ban Tổng giám
đốc và các phòng ban nghiệp vụ theo định kỳ (tháng, quý, sáu tháng, năm) hoặc đột xuất.
-Đánh giá, báo cáo tác động giảm nghèo đối với khách hàng tham gia chương
trình.
-Xem xét nội dung thẩm định do Trưởng phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
-Đại diện chi nhánh ký hợp đồng cho vay, hợp đồng khác…
-Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉ kỳ hạn trả nợ, điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách
hàng.
35
-Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, khen thưởng và kỷ luật… của
cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
-Thực hiện nhiệm vụ khác do Ban Tổng giám đốc phân công.
❖Trưởng phòng tín dụng:
-Cùng Giám đốc chi nhánh xây dựng định hướng và lập kế hoạch tổng thể về hoạt
động tín dụng của chi nhánh; hướng dẫm và kiểm tra việc lập kế hoạch của từng nhân
viên chi nhánh.
-Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng và tổ chức thực hiệm kế hoạch
hoạt động của chi nhánh.
-Tham mưu cho Giám đốc về xây dựng, sửa đổi, bải bỏ các quy định, các chế độ
chính sách của tổ chức, chuẩn hoá các quy trình công việc của chi nhánh.
-Phân tích, đánh giá và đề xuất các sáng kiến/biện pháp nâng cao hiệu quả, giám
sát tính tuân thủ quy trình, quy định, kỷ luật tín dụng của nhân viên tín dụng.
-Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở nhân viên tín dụng nhập liệu tín dụng, cập nhật
sổ sách kịp thời và đúng quy định.
-Quản lý, giám sát tình hình công nợ tổ tín dụng, chi nhánh: theo dõi chặt chẽ kế
hoạch thu và thực tế thu của từng đợt vay, đơn vị, cụm; theo dõi chi tiết nợ quá hạn từng
khách hàng; thực hiện đánh giá, phân loại nợ, đôn đốc, nhắc nhở nhân viên tín dụng, tổ
tín dụng xử lý nợ, báo cáo kịp thời cho Giám đốc chi nhánh.
-Xử lý nợ quá hạn tại cơ sở: trực tiếp hỗ trợ nhân viên tín dụng đối chiếu, xử lý
nợ quá hạn; theo dõi giám sát việc thực hiện; điều phối các tổ tín dụng được phân công.
-Kiểm tra hồ sơ tín dụng, chi trả tiết kiệm theo sự phân công của Giám đốc chi
nhánh.
-Kiểm tra tính tuân thủ quy trình quy định của khách hàng, cộng tác viên.
-Đánh giá tình hình đội ngũ của cộng tác viên/cụm trưởng để tham mưu, đề xuất
cho Giám đốc trong công tác kiểm tra, sàng lọc, đào tạo và phát triển đội ngũ.
-Phối hợp với Trưởng phòng kế toán: thực hiện cân đối vốn dựa trên tổng hợp kế
hoạch phát vay, thu nợ và chi trả tiết kiệm của nhân viên tín dụng, đối chiếu công nợ
36
đợt vay với cộng tác viên/ cụm trưởng, đối chiếu số liệu với MIS giữa tín dụng và kế
toán; báo cáo quyết toán định kỳ.
-Thực hiện các báo cáo tín dụng, báo cáo khác theo yêu cầu của Giám đốc chi
nhánh.
❖Trưởng phòng kế toán:
-Tham mưu với Giám đốc chi nhánh và tham gia vào việc xây dựng kế hoạch của
chi nhánh.
-Tham gia xây dựng dự toán hoạt động hàng năm, lập dự toán tài chính và thuyết
minh về tài chính.
-Chủ động tham gia vào việc tổ chức và thực hiện kế hoạch/dự toán hoạt động
của chi nhánh hàng tuần/tháng/quý/năm; thực hiện kiểm soát kết quả thực hiện so với
kế hoạch; báo cáo kịp thời cho Giám đốc thông tin về kết quả thực hiện.
-Tham mưu với Giám đốc chi nhánh, đề xuất các phòng nghiệp vụ Hội sở việc
xây dựng, bãi bỏ, điều chỉnh các chính sách, quy định. Tham gia vào việc triển khai
và giám sát việc thực hiện quy định, chính sách tại chi nhánh.
-Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, nghiên cứu và đề xuất các phương án
quản lý, sử dụng tài sản hiệu quả. Tham mưu Giám đốc chi nhánh các vấn đề liên quan
tính pháp lý trong công tác quản lý tài chính, tiết kiệm chi phí.
-Tham mưu Giám đốc chi nhánh trong các kế hoạch hàng năm về củng cố và
phân công lại địa bàn, củng cố và huấn luyện đội ngũ cộng tác viên, cụm trưởng,
chương trình chia sẻ và nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên…
-Lập hồ sơ chứng từ thu chi, định khoản kịp thời chính xác và trung thực các
nghiệp vụ tài chính kế toán phát sinh tại đơn vị; thực hiện đối chiếu số liệu giữa tín
dụng và kế toán, giữa sổ kế toán và thực tế về tiền mặt/ tiền gửi ngân hàng, tài sản cố
định, công cụ dụng cụ định kỳ; thực hiện điều chỉnh số liệu nếu chưa chính xác.
-Kiểm soát tồn quỹ và thực hiện kiểm quỹ theo quy định.
-Cùng với thủ quỹ thực hiện các hoạt động nộp tiền ra ngân hàng theo định kỳ
hoặc theo vụ việc để phục vụ các hoạt động thanh toán..
37
-Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; giám
sát việc chấp hành nguyên tắc tài chính tại đơn vị, đảm bảo chứng từ gốc đầy đủ và
hợp pháp. Chứng từ, báo cáo lưu trữ phải có đủ chữ ký, dấu, và lưu trữ theo đúng quy
định.
-Lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, thực hiện bác cáo quyết toán quý,
năm. Cung cấp kịp thời các thông tin tài chính kế toán theo yêu cầu của phòng nghiệp
vụ Hội sở.
-Cân đối nguồn vốn kịp thời, hiệp quả, đáp ứng hợp lý nhu cầu chi tiêu tại chi
nhánh trên cơ sở kế hoạch thu nợ, phát vay, chi trả tiết kiệm, tồn quỹ và kế hoạch điều
chuyển vốn. Thường xuyên thông tin cho Giám đốc chi nhánh về việc sử dụng nguồn
vốn điều chuyển tại chi nhánh.
-Quản lý, giám sát tình hình công nợ của chi nhánh: theo dõi công nợ trên số
tổng, giám sát kế hoạch thu và thực tế thu theo đơn vị/đợt vay và báo cáo kịp thời cho
Giám đốc chi nhánh; phối hợp với Trưởng phòng tín dụng trong việc giám sát, đôn
đốc thu hồi nợ quá hạn.
-Kiểm soát, hỗ trợ xử lý nợ quá hạn tại cơ sở theo sự phân công của Giám đốc
chi nhánh; tham mưu/ đề xuất hướng xử lý; theo dõi số liệu tổng về tiến trình thu nợ
quá hạn.
-Kiểm tra ghi chép sổ sách của cộng tác viên, cụm trưởng; đối chiếu số liệu với
cộng tác viên, cụm trưởng, khách hàng.
-Giám sát việc sử dụng tài sản, chi phí của chi nhánh.
-Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, hợp đồng vay vốn, hợp đồng đối tác…an
toàn, kịp thời và dễ truy xuất, sao lưu số liệu đúng quy định.
-Tham gia tổ chức công việc hàng ngày, tham gia chuẩn hoá quy trình công việc
của chi nhánh.
-Huấn luyện, đào tạo nhân viên kế toán dự phòng, thủ quỷ theo yêu cầu của tổ
chức.
-Thực hiện các công tác khác do Giám đốc chi nhánh phân công.
❖Nhân viên thủ quỹ:
38
-Tham gia vào việc xây dựng điều chỉnh quy định, quy trình, hướng dẫn liên
quan đến nghiệp vụ thủ quỹ.
-Chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản toàn bộ hồ sơ, chứng từ của chi nhánh theo
đúng quy định của Tổ chức tài chính vi mô CEP và quy định của pháp luật.
-Đảm bảo chứng từ kế toán được đóng dấu đã thu, đã chi và dấu mộc của chi
nhánh đầy đủ, sắp xếp chứng từ thu chi của kế toán theo thứ tự sổ quỹ tiền mặt; lưu
chứng từ kế toán theo quy định về lưu trữ chứng từ.
-Thực hiện đúng quy định về lưu trữ chứng từ, công văn (bản giấy và file điện
tử); phát hành văn bản đi và đến kịp thời, cho số phát hành và lưu trữ đúng quy định.
-Tổ chức quản lý mộc dấu của chi nhánh theo đúng quy định của Tổ chức tài
chính vi mô CEP và pháp luật.
-Tham gia vào việc xây dựng, điều chỉnh quy định, quy trình, hướng dẫn liên
quan đến nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
-Quản lý tồn kho văn phòng phẩm, vật phẩm, tặng phẩm của tổ chức.
-Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh.
❖Tổ trưởng tổ tín dụng:
-Phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ.
-Hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng cho nhân viên tín dụng trong tổ, kiểm
tra, giám sát tính tuân thủ quy trình, quy định, kỷ luật tín dụng của nhân viên tín dụng
trong tổ.
-Quản lý, giám sát tình hình công nợ của tổ tín dụng.
-Trực tiếp phân công, hỗ trợ nhân viên tín dụng trong tổ thực hiện đối chiếu, xử
lý nợ quá hạn, đôn đốc và nhắc nhở nhân viên tín dụng trong tổ xử lý nợ quá hạn, theo
dõi và giám sát việc thực hiện thu hồi nợ quá hạn; theo dõi và giám sát thực hiện thu
hồi nợ quá hạn trong tổ.
-Đối chiếu sổ thu tiền của nhân viên tín dụng tro tổ với MIS; nhắc nhở, hướng
dẫn nhân viên tín dụng trong tổ cập nhật sổ sách kịp thời và đúng quy định.
39
-Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động của tổ cho Trưởng phòng tín dụng, Giám
đốc chi nhánh.
❖ Nhân viên tín dụng:
-Thiết lập và duy trì mối quan hệ với chính quyền địa phương, khu phố/ấp, đơn
vị công đoàn cơ sở để thực hiện các phương án phối hợp và trợ vốn hiệu quả.
-Đề xuất phương án lựa chọn cộng tác viên, cụm trưởng theo quy định.
-Tổ chức hướng dẫn, phổ biến đầy đủ kịp thời thông tin về hoạt động tín dụng
tiết kiệm, chương trình phát triển cộng đồng đến cộng tác viên, cụm trưởng và khách
hàng.
-Khảo sát hoàn cảnh kinh tế, xã hội của hộ gia đình khách hàng, tư vấn về sản
phẩm vay, mức vay, thời hạn vay, phương thức hoàn trả phù hợp, vận động khách
hàng tham gia và sử dụng tiết kiệm hiệu quả.
-Lập và thực hiện kế hoạch phát vay, thu nợ, chi trả tiết kiệm kịp thời.
-Ghi chép sổ sách, nhập liệu và thu nộp tiền đúng quy định.
-Kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng.
-Hướng dẫn và giám sát khách hàng, nhóm trưởng, cộng tác viên, cụm trưởng
thực hiện việc thu nộp tiền, ghi chép, ký nhận bảo quản sổ sách đúng và đầy đủ theo
quy định.
-Quản lý chặt chẽ tình hình công nợ thành viên; báo cáo cụ thể khách hàng nợ
quá hạn cho tổ trưởng tín dụng, trưởng phòng tín dụng và Giám đốc chi nhánh.
-Có biện pháp phòng chống, ngăn ngừa nợ quá hạn. Khi quá hạn xảy ra, phải
chủ động kiểm tra và tìm hiểu nguyên nhân; giải quyết/ đề xuất các phương án thu hồi
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của khách hàng.
-Mở rộng địa bàn, phát triển khách hàng mới đúng quy định.
-Phối hợp, thực hiện có chất lượng các chương trình phát triển cộng đồng và
quản bá hình ảnh.
-Đối chiếu số liệu tín dụng với thành viên, nhóm trưởng theo quy định và khi
có yêu cầu.
-Hoàn tất hồ sơ tín dụng, chứng từ để lưu trữ theo đúng thời gian quy định.
40
-Đề xuất sáng kiến, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
-Thực hiện thêm các nhiệm vụ được phân công.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổ chức tài chính vi mô CEP
GIÁM ĐỐC
Trưởng phòng tín dụng
Trưởng phòng kế toán - Thủ quỹ
Tổ trưởng tổ tín dụng
Tổ trưởng tổ tín dụng
Tổ trưởng tổ tín dụng
Nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng
(Nguồn: Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước)
Nhìn chung sơ đồ trên hình 2.1 phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại của Tổ
chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước trong tình hình các hoạt động giao dịch
đều ở những xã vùng sâu cách xa chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh đang hoạt động theo mô
hình giao dịch tập trung, chưa có các điểm giao dịch trực thuộc.
Tổng số cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh đến ngày 31/12/2017 là 17 người.
Nhìn chung, trình độ của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước khá đồng
đều, tất cả trình độ đại học, có 2 cán bộ đang theo học chương trình cao học. Giám đốc
chi nhánh phân công cụ thể trách nhiệm cho từng thành viên phù hợp với năng lực và sở
trường của họ. Ngoài ra, hàng tuần chi nhánh đều thực hiện tốt việc họp giao ban đánh
giá kết quả thực hiện chương trình công tác, phân tích nguyên nhân tìm biện pháp khắc
41
phục, đề ra chương trình công tác và triển khai biện pháp thực hiện cho từng công tác đề
hoàn thành tốt hơn mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2.3 Thực trạng về hoạt động cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Cần Đước từ năm 2017 - 2019:
2.3.1 Đối tượng khách hàng của Tổ chức tài chính vi mô CEP:
Khách hàng vay vốn của Tổ chức tài chính vi mô CEP được phân thành 2 đối
tượng khách hàng sau:
a.Khách hàng nhân dân lao động là khách hàng được Tổ chức tài chính vi mô
CEP cung cấp sản phẩm vay ngay tại địa phương nơi khách hàng đó cư trú.
b.Khách hàng công nhân viên là khách hàng được Tổ chức tài chính vi mô CEP
cung cấp sản phẩm cho vay ngay tại nơi khách hàng đó đang làm việc.
2.3.2 Cách thức cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP:
Tổ chức tài chính vi mô CEP cho khách hàng vay theo mô hình cụm nhóm. Nhóm
là những khách hàng nhân dân lao động ở gần nhau, tự nguyện tham gia thành lập nhóm
để vay vốn. Một nhóm gồm từ 3 đến 9 khách hàng, những khách hàng trong nhóm bầu
ra chọn nhóm trưởng để quả lý nhóm, thu hồi tiền hoàn trả của những khách hàng trong
nhóm và nộp về cụm trưởng. Cụm trưởng là người đại diện cho toàn cụm giao dịch tiền
góp hàng kỳ và các công việc khách với Tổ chức tài chính vi mô CEP. Cụm là các nhóm
khách hàng nhân dân lao động vay vốn Tổ chức tài chính vi mô CEP ở trong cùng một
khu vực và do một người cụm trưởng quả lý. Một cụm tối đa 100 khách hàng và 1 cụm
trưởng quản lý tối đa 100 khách hàng.
❖ Quy trình cho vay loại hình công nhân viên:
a.Xác định thị trường, khách hàng tiềm năng: Chi nhánh thu thập thông tin về số
lượng công nhân, viên chức, người lao động làm việc tại các đơn vị đóng trên địa bàn
hoạt động của chi nhánh thông qua hệ thống tổ chức công đoàn, các nguồn thông tin
khác… chi nhánh thống nhất với ban chấp hành công đoàn cơ sở, thủ trưởng đơn vị về
đối tượng phục vụ, cách thức tổ chức thực hiện và ký kết hợp đồng, quy chế về việc phối
hợp thực hiện cho vay.
42
b.Lập hồ sơ cho vay: Nhân viên tín dụng cung cấp biểu mẫu và hướng dẫn cộng
tác viên lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn bao gồm danh sách đăng ký vay vốn, hồ sơ
vay vốn của khách hàng theo quy định của sản phẩm vay. Trong đó, giấy tờ chứng minh
thu nhập và đang làm việc tại đơn vị được xác nhận theo từng khách hàng hoặc theo
danh sách tổng hợp.
c.Xét duyệt cho vay
d.Lập hồ sơ giải ngân
e.Giải ngân
f.Thu nợ và giám sát đánh giá
❖ Quy trình cho vay loại hình nhân dân lao động:
a.Xác định thị trường, khách hàng tiềm năng: Chi nhánh thu thập thông tin về tình
trạng nghèo, nhu cầu vay vốn của người dân trên địa bàn thông qua Uỷ ban nhân dân
phường/xã/thị trấn, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban chỉ đạo xoá đói giảm
nghèo, các cơ quan đoàn thể và các nguồn khác. Chi nhánh thu thập thông tin về tổ chức
tín dụng và các tổ chức khác có đang cho vay trên địa bàn, bao gồm cách thức triển khai,
mức vay, lãi suất, cách hoàn trả, hoa hồng, hồ sơ thủ tục. Các thông tin này phải được
chi nhánh cập nhật thường xuyên và kịp thời. Dựa vào thông tin đã thu thập được, Giám
đốc quyết định chọn địa bàn và phương thức triển khai phù hợp. Giám đốc tiếp xúc và
làm việc với Đảng uỷ, uỷ ban nhân dân phường/xã/thị trấn. Giám đốc, nhân viên tín dụng
tiếp xúc, phổ biến hoạt động Tổ chức tài chính vi mô CEP tới tổ dân phố, khu phố, ấp
người dân và đề nghị khu phố/ấp giới thiệu cụm trưởng rồi ký kết thoản thuận phối hợp
với khu phố/ấp, cụm trưởng.
b.Lập hồ sơ vay vốn: Nhân viên tín dụng phối hợp, hướng dẫn khu phố/ấp, cụm
trưởng lập danh sách khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tập huấn khách hàng và thành lập
nhóm cụm.
c.Khảo sát khách hàng có nhu cầu vay vốn.
d.Xét duyệt cho vay.
e.Giải ngân.
f.Thu nợ và kiểm tra giám sát.
43
2.4 Phân tích kết quả hoạt động cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Cần Đước từ năm 2017 - 2019:
2.4.1 Phân tích tỷ trọng dư nợ cho vay:
Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Dư nợ cho vay Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
trọng trọng trọng
(%) (%) (%)
5 Công nhân viên 3.893 5,1 3.738 5,2 3.793
95 Nhân dân lao động 71.755 94,9 67.980 94,8 71.755
100 Tổng cộng 75.648 100 71.718 100 75.548
(Nguồn: Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước)
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước cho vay 2 đối tượng chính là
công nhân viên và nhân dân lao động, trong tổng số dư nợ cho vay thì dư nợ loại hình
nhân dân lao động là chiếm tỷ trọng cao nhất hàng năm:
Năm 2017: Loại hình công nhân viên đạt 3.893 triệu đồng chiếm 5,1% trong tổng
dư nợ cho vay. Loại hình nhân dân lao động đạt 71.755 triệu đồng chiếm 94,9% trong
tổng dư nợ cho vay.
Năm 2018: Loại hình công nhân viên đạt 3.738 triệu đồng chiếm 5,2% trong tổng
dư nợ cho vay. Loại hình nhân dân lao động đạt 67.980 triệu đồng chiếm 94,8% trong
tổng dư nợ cho vay.
Năm 2019: Loại hình công nhân viên đạt 3.793 triệu đồng chiếm 5% trong tổng
dư nợ cho vay. Loại hình nhân dân lao động đạt 71.755 triệu đồng chiếm 95% trong tổng
dư nợ cho vay.
Qua số liệu cho ta thấy dư nợ cho vay loại hình nhân dân lao động luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ qua các năm 2017, 2018 và năm 2019. Cụ thể: năm 2017
chiếm 94,9%, năm 2018 chiếm 94,8%, năm 2019 chiếm 95%.
44
Theo số liệu thống kê trên cho thấy đến hết ngày 31/12/2019 tổng dư nợ cho vay
của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước là 75.548 triệu đồng.
Nhìn chung với tỷ trọng dư nợ cho vay như thế đã có sự ổn định qua các năm.
Tuy công tác cho vay tại chi nhánh gặp nhiều khó khăn như có nhiều biến động trên lĩnh
vực kinh tế, tài chính, sự cạnh tranh của các tổ chức cho vay khác. Mặt khác, lãi suất cho
vay do Tổ chức tài chính vi mô CEP thông báo luôn thấp hơn lãi suất của các tổ chức
cho vay khác trên địa bàn, nhưng bằng với sự nỗ lực quyết tâm của cả tập thể nên cơ cấu
dư nợ cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước luôn tương đối ổn
định qua các năm.
2.4.2 Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay
Bảng 2.4: So sánh cơ cấu dư nợ cho vay
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh
Dư nợ cho vay 2018/2017 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số tiền % 2019/2018 Số tiền %
3.893 3.738 3.793 -155 -3,9 55 1,4
71.755 67.980 71.755 -3.775 -5,2 3.775 5,5
75.648 71.718 75.548 -3.930 -5,1 3.830 5,4 Công nhân viên Nhân dân lao động Tổng cộng
(Nguồn: Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước)
Năm 2018, tổng dư nợ cho vay giảm với tỷ lệ 5,1% tương ứng 3.930 triệu đồng
so với năm 2017. Trong đó, dư nợ cho vay loại hình công nhân viên giảm 3,9% tương
ứng 155 triệu đồng. Dư nợ loại hình nhân dân động giảm 5,2% tương ứng 3.775 triệu
đồng. Năm 2018 nhìn chung tình hình nợ quá hạn diễn ra hết sức phức tạp, chi nhánh có
chủ trương siết chặt tín dụng. Tình trạng khách hàng vay nhiều nguồn mất khả năng chi
trả rời khỏi nơi sinh sống, dẫn đến công tác thu hồi nợ quá hạn hết sức khó khăn.
45
Năm 2019, tổng dư nợ cho vay tăng với tỷ lệ 5,4% tương ứng 3.830 triệu đồng so
với năm 2018. Trong đó, dư nợ cho vay công nhân viên tăng 1,4% tương ứng 55 triệu
đồng; dư nợ cho vay loại hình nhân dân lao động tăng 5,5% tương ứng 3.775 triệu đồng.
Trong năm 2019, tình hình đời sống kinh tế của người dân đã được cải thiện nhiều hơn,
người dân tập trung vào các mùa vụ, do đó dư nợ cho vay loại hình công nhân viên tăng
cao rõ rệt. Với điều kiện kinh tế vừa đủ, họ lấy ngắn nuôi dài… Phần đông người dân có
các dự án nhỏ, không trồng hay chăn nuôi những giống lâu năm nên vay chỉ tập trung
vay ngắn hạn. Với những hộ có khả năng xoay sở vòng quay vốn tốt, họ vay ngắn ngày
rồi trả gốc và lãi nhanh và xin vay lại nên vòng quay vốn tăng lên rất nhanh.
2.4.3 Quy mô cung ứng sản phẩm:
2.4.3.1 Địa bàn hoạt động:
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước có triển khai sản phẩm cho vay
toàn huyện Cần Đước gồm các xã và thị trấn sau: Xã Tân ân, xã Long Hựu Đông, xã
Long Hựu Tây, xã Phước Đông, xã Tân Lân, xã Mỹ Lệ, xã Tân Chánh, xã Phước Ân, xã
Phước Tuỵ, xã Tân Trạch, xã Long Hoà, xã Long Sơn, xã Long Cang, xã Phước Vân, xã
Long Định, xã Long Khê, xã Long Trạch và thị trấn Cần Đước.
2.4.3.2 Hệ thống Core Banking:
Toàn hệ thống Tổ chức tài chính vi mô CEP sử dụng hệ thống Core Banking là
MIC trong việc thực hiện thực nhập liệu cũng như hạch toán kế toán.
2.4.3.3 Nhân viên:
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước có tổng số cán bộ nhân viên
trong toàn chi nhánh đến ngày 31/12/2017 là 17 người. Nhìn chung, trình độ của Tổ chức
tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước khá đồng đều, tất cả trình độ đại học, có 2 cán
bộ đang theo học chương trình cao học. Hàng năm, cán bộ công nhân viên đều được học
tập và thực hành những nghiệp vụ mới do Hội Sở tổ chức.
2.4.4 Về sản phẩm cho vay:
Chương trình tài chính vi mô của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước chủ yếu cung cấp 3 sản phẩm tiết kiệm (Tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm định hướng
và tiết kiệm có kỳ hạn) và 2 sản phẩm tín dụng cho thành viên (Cho vay tăng thu nhập
46
và cho vay khẩn cấp), do mức nghèo của thành viên vay vốn khá cao nên hầu hết sử dụng
vốn vay cho hoạt động tăng thu nhập. Các gói sản phẩm cho vay tăng thu nhập khác
nhau cơ bản về kỳ hoàn trả gồm hoàn trả hàng tuần và hàng tháng. Sản phẩm vay trả
hàng tuần dành cho người lao động nghèo có thu nhập không thường xuyên, sản phẩm
vay trả hàng tháng dành cho công nhân có thu nhập hàng tháng nhưng cần vốn để tạo
thêm việc làm và thu nhập. Các sản phẩm cho vay này cung cấp cho thành viên vốn đầu
tư vào công việc làm ăn nhỏ, giúp họ có nguồn thu nhập ổn định cải thiện an sinh gia
đình. Vậy cơ cấu sản phẩm tại Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước chủ
yếu:
• Hai loại sản phẩm cho vay tạo thu nhập cơ bản: cho vay trả hàng tuần và cho
vay trả hàng tháng.
• Ba sản phẩm tiết kiệm: tiết kiệm bắt buộc gắn kết với sản phẩm vay; tiết kiệm
định hướng; và sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (mới được triển khai chưa đại trà)
Riêng về góc độ quản trị rủi ro và giám sát sử dụng vốn. Theo đó, Tổ chức tài
2.4.5 Kiểm soát rủi ro:
chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước đã tiến hành phân loại nợ, giám sát vốn vay sau
khi giải ngân. Việc xác định thu nhập của khách hàng khá chính xác. Hầu hết các chương
trình, dự án Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước luôn tuân thủ những văn
bản liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ, trích lập dự phòng mất vốn và ban hành
các quy định về quản lý rủi ro…
Rủi ro tín dụng ở mức độ cá nhân. Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng cá nhân cẩn thận, quyết định mức vay phù hợp, lịch
trình trả nợ thích hợp, và quy trình rõ ràng cho việc giản ngân cho vay, thu hồi và giám
sát sau vay. Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước sẽ đăng ký số khách hàng
với chính quyền địa phương và giám sát thông tin về hoạt động cho vay của các tổ
chức/cá nhân khác để giảm thiểu rủi ro khả năng một người vay có thể vay vay tại nhiều
tổ chức/cá nhân khác nhau để giảm thiểu gánh nặng nợ nần và mất khả năng chi trả. Tổ
chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước nỗ lực làm việc cùng các cấp chính quyền
địa phương để đẩy mạnh kênh thông tin tín dụng tại địa phương.
47
Rủi ro tín dụng mở mức độ đầu tư. Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước sẽ giảm thiểu rủi đầu tư bằng cách tránh sự tập trung đầu tư vốn vào một lĩnh vực
hoặc một địa bàn cụ thể tránh cho vay ở mức độ tối đa và không cho vay đảo nợ cho
khách hàng CEP. Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước sẽ liên tục sẽ liên
tục xem xét toàn bộ danh mục vốn đầu tư để đánh giá bản chất của việc nợ quá hạn, nợ
chậm trả, xu hướng và mức độ rủi ro theo địa bàn, lĩnh vực, sản phẩm và chi nhánh.
Để áp dụng những chuẩn mực trên, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước có huy động tiết kiệm tự nguyện từ dân cư đều bắt buộc phải chính thức hóa, do
Hội sở quản lý và phải đảm bảo các quy định bảo vệ người gửi tiền, bảo vệ rủi ro lan
truyền ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chính nếu có sự đổ vỡ xảy ra.
2.4.6 Chất lượng sản phẩm cho vay:
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước đã nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu các hộ gia đình khách hàng
nghèo nhất. Để đạt được mục tiêu này, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước
sẽ phát triển thêm một số sản phẩm mới và tiếp tục đầu tư hoạt động phát triển cộng
đồng theo chiều sâu, bao gồm huấn luyện kiến thức về tài chính và môi trường, trao tặng
học bổng, sửa nhà và xây nhà cho thành viên công nhân, lao động nghèo nhất, cấp thẻ
bảo hiểm y tế tự nguyện cho thành viên nghèo và chương trình tư vấn. Tổ chức tài chính
vi mô CEP chi nhánh Cần Đước dự kiến sẽ tăng số lượng hộ gia đình công nhân, lao
động nghèo và nghèo nhất được tiếp nhận sản phẩm tín dụng, tiết kiệm, sản phẩm cải
thiện nhà ở và các dịch vụ phát triển cộng đồng của CEP.
2.5. Đánh giá hiệu quả cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước
2.5.1. Những mặt đạt được
Mặc dù Tổ chức Tài chính vi mô CEP – Chi nhánh Cần Đước, tỉnh Long An chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng, vẫn có những “điểm sáng” là cơ sở tiền đề cho Tổ
chức tài chính vi mô CEP - Chi nhánh Cần Đước, tỉnh Long An phát triển đồng hành cùng
cả hệ thống tài chính nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện
trong thời gian tới. Nhìn chung các tổ chức Tổ chức tài chính vi mô CEP - Chi nhánh Cần
48
Đước, tỉnh Long An có mức độ tiếp cận tương đối tốt kể cả về chiều rộng cũng như chiều
sâu.
Tổ chức tài chính vi mô CEP - Chi nhánh Cần Đước, tỉnh Long An triển khai chính
thức hóa hoặc tăng thêm chi nhánh để mở rộng hoạt động. Số lượng các sản phẩm, dịch vụ
tài chính và phi tài chính được đa dạng hóa và thiết kế cho phù hợp với các nhóm đối
tượng khách hàng khác nhau của tổ chức tài chính vi mô. Vì vậy, số lượng khách hàng, dư
nợ tín dụng đã tăng lên so với những năm trước.
Về chiều sâu, các Tổ chức tài chính vi mô CEP - Chi nhánh Cần Đước, tỉnh Long An
đã vươn đến nhóm khách hàng yếu thế bao gồm phụ nữ và người nghèo tương đối tốt.
2.5.2. Hạn chế
Có thể thấy rằng mặc dù có nhiều cố gắng nhưng CEP - Chi nhánh Cần Đước,
tỉnh Long An còn hoạt động khá yếu ớt trên thị trường. Mức độ bền vững chưa cao,
khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác còn nhiều hạn chế
Mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính còn rất thấp so với tiềm năng.
Chiếm thị phần nhỏ bé so với các tổ chức lớn của Nhà nước (NHCSXH và
Agribank) trên địa bàn.
Sản phẩm tài chính cung cấp còn kém đa dạng , chủ yếu là tín dụng vi mô và tiết
kiệm vi mô. Trong đó, hoạt động tín dụng vi mô vẫn là hoạt động cốt lõi. Sản phẩm
bảo hiểm vi mô đã bước đầu được triên khai thực hiện. Tuy nhiên, hàm lượng công
nghệ trong các sản phẩm tài chính cũng như quy mô còn nhiều hạn chế. NHCSXH
được cấp phép đã triển khai các sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở liên kết với các công ty
bảo hiểm thương mại nhưng quy mô vẫn còn hạn chế, sự hợp tác còn ít vì các công ty
bảo hiểm chưa mặm mà với các sản phẩm bảo hiểm này do nguồn thu không đáng kể.
Tuy nhiên, với gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, nhu cầu về sản phẩm bảo
hiểm là rất lớn và không thể bỏ ngỏ thị trường do những lợi ích an sinh xã hội mà bảo
hiểm mang lại là hết sức cần thiết.
Khả năng huy động vốn từ nguồn tiết kiệm của công chúng và các nguồn khác
còn rất nhiều hạn chế.
Đối với các sản phẩm phi tài chính như giáo dục tài chính, đào tạo… của CEP
49
gặp khó khăn trong việc trang trải chi phí hoạt động.
Hệ thống quản trị thông tin, mô hình hoạt động chưa đáp ứng được khả năng đảm
bảo giảm thiểu rủi ro hoạt động.
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thực tiễn quản trị kém, hệ thống quản lý thông tin và áp dụng các chuẩn mực kế
toán thấp chưa đáng ứng được yêu cầu về an toàn hoạt động của CEP Cần Đước.
Cơ chế chính sách chưa hoàn thiện và sự bất cập của cơ chế hiện tại đang ảnh
hưởng đến hoạt động của các TCTCVM như: Về cơ chế tiếp nhận vốn vay nước ngoài,
CEP Cần Đước không thể vay và trả nợ nước ngoài do vướng mắc trong cơ chế vay vốn
từ các tổ chức và cá nhân bằng ngoại tệ.
Thị trường do các ngân hàng nhà nước thống lĩnh và chưa mang tính cạnh tranh.
Hoạt động cho vay trợ cấp của NHCSXH đang gây khó khăn cho hoạt động của CEP.
Sau năm 2010 Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình cùng với khủng hoảng
kinh tế thế giới những năm gần đây đã khiến cho các nguồn tài trợ cho hoạt động cho CEP
giảm dần.
Ngân sách quốc gia suy giảm nhiều năm liền đã ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn cho
CEP.
Các Ngân hàng thương mại không mặn mà khi cho vay đối với CEP.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả cho vay tại Tổ chức
tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước giai đoạn năm 2017-2019. Bên cạnh đó, từ
những kết quả phân tích cụ thể thực trạng, nghiên cứu đã chỉ ra những mặt đạt được,
những mặt còn hạn chế đối với hoạt động cho vay của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi
nhánh Cần Đước.
50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CEP CHI NHÁNH CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
3.1. Định hướng phát triển của Tổ chức tài chính vi mô CEP và mục tiêu của chi
nhánh Cần Đước - tỉnh Long An
3.1.1 Định hướng chiến lược của Tổ chức tài chính vi mô CEP (Hội sở)
Nâng dần tỷ lệ cho vay trung hạn đối với các mục đích cho vay trung hạn, nhằm
cơ cấu dư nợ hợp lý trong tổng dư nợ và giúp Tổ chức tài chính vi mô CEP đa dạng kỳ
hạn trong danh mục cho vay.
Nâng cao năng suất thẩm định các mục đích cho vay trên cơ sở đảm bảo giải quyết
cho vay nhanh, hồ sơ hợp lệ, hiệu quả dự án hoàn trả nợ kịp thời cho ngân hàng. Tăng
cường phối hợp với ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong công tác xử lý thu hồi nợ,
giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu.
Phân tích nợ xấu, kiểm tra đối chiếu 100% những món vay đã xử lý rủi ro để nắm
được khả năng tài chính của khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp.
Bên cạnh đó, tích cực chủ động trong việc đẩy mạnh giám sát tín dụng và quyết
liệt trong việc thu hồi nợ vay theo hợp đồng cho vay, phân loại và xử lý nợ một cách cụ
thể nhất.
Tổ chức tài chính vi mô CEP dự kiến sẽ tăng số lượng hộ gia đình công nhân, lao
động nghèo và nghèo nhất được tiếp nhận sản phẩm tín dụng, tiết kiệm, sản phẩm cải
thiện nhà ở và các dịch vụ phát triển cộng đồng. Mục tiêu này sẽ được thực hiện thông
qua mở rộng việc cung cấp sản phẩm dịch vụ qua mạng lưới 34 chi nhánh CEP ở Thành
phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bến Tre, Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp, Long An, Tây
Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Long và qua việc thành lập thêm chi nhánh mới nếu nguồn vốn
được đáp ứng trong thời gian tới.
Sự tăng trưởng về hoạt động của các chi nhánh sẽ được hỗ trợ thông qua huy động
tiết kiệm từ khách hàng, cá nhân và tổ chức, vốn vay mượn từ các nguồn trong nước,
quốc tế và nguồn tích lũy từ hoạt động. Tổ chức tài chính vi mô CEP sẽ sử dụng các
nguồn vốn này để phục vụ cho một lượng lớn hơn công nhân, lao động nghèo ở Thành
phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng của việc gia tăng dân số và đô thị hóa và một số tỉnh lân
51
cận. Mục tiêu quan trọng của Tổ chức tài chính vi mô CEP trong những năm tiếp theo là
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu các hộ
gia đình khách hàng nghèo nhất. Để đạt được mục tiêu này, CEP sẽ phát triển thêm một
số sản phẩm mới và tiếp tục đầu tư hoạt động phát triển cộng đồng theo chiều sâu, bao
gồm huấn luyện kiến thức về tài chính và môi trường, trao tặng học bổng, sửa nhà và
xây nhà cho khách hàng
3.1.2. Mục tiêu của chi nhánh Cần Đước - tỉnh Long An:
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước luôn phát triển sản phẩm cho
vay cấp cho các hộ gia đình nghèo các khoản vay nhỏ, nhằm mục đích giúp họ tham gia
vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tập trung
thường xuyên hỗ trợ các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người
nghèo và rất nghèo có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng không tiếp
cận được các thể chế tài chính chính thức. Chính vì thế, theo nghĩa rộng, Tổ chức tài
chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước luôn đặc mục tiêu chung trong việc tìm ra phương
cách hiệu quả và đáng tin cậy để cung cấp ngày càng nhiều hơn các sản phẩm tài chính
vi mô.
3.2. Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay của Tổ chức tài chính vi mô
CEP chi nhánh Cần Đước
3.2.1 Tuân thủ quy trình cho vay một cách nghiêm túc
Phần nhiều khách hàng tại Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước chủ
thể là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Cần Đước cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là ổn định và
thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của khách hàng
để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên có
biện pháp để có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu nhập của khách
hàng vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay nhiều khế ước hoặc khi
khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị không có trách nhiệm trong
việc thông báo với Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước và không bàn giao
52
trách nhiệm cho đơn vị nơi Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước đến làm
việc.
3.2.2 Đổi mới công nghệ
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước luôn cập nhật những công
nghệ, kỹ thuật mới về hoạt động. Hai phần mềm chủ lực hiện nay là MIC và Click pro
là 2 phần mềm được thường xuyên đổi mới và cập nhật thường xuyên những tính năng
mới. Hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động của nhân viên tín dụng cũng như chi nhánh.
3.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ và tăng cường các biện pháp chăm sóc khách
hàng:
Với sứ mệnh là làm việc vì người nghèo và nghèo nhất nhằm thực hiện những cải
thiện an sinh bền vững. Chăm sóc khách hàng của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi
nhánh Cần Đước rất hiệu quả, cụ thể là tận tâm, tận tay. Khách hàng cần rút tiết kiệm
chỉ cần báo cho nhân viên tín dụng thì nhân viên tín dụng sẽ mang đến tận ấp, khu phố
để trao tận tay, hoặc là giải ngân tại đơn vị chứ không cần lên chi nhánh. Tất cả là vì
khách hàng.
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước nên có những biện pháp nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên. Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Cần Đướcg có thể tiến hành các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh
với nhau, cử cán bộ nhân viên phụ trách hoạt động thanh toán đi học và nghiên cứu tại
nước ngoài… Đồng thời, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước cần có
những chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, gia tăng số lượng
cán bộ trẻ, năng động trong công việc, nắm bắt nhanh xu hướng thị hiếu của khách hàng.
Thông qua đó, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước có cơ hội để nhanh
chóng khai thác nhu cầu và mong muốn của khách hàng để chủ động cung cấp các dịch
vụ phù hợp.
3.2.4 Xây dựng chiến lược khách hàng và đẩy mạnh marketing:
Khi mà số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm dịch vụ của các Ngân hàng
trên thị trường là tương đương và có sự chênh lệch không đáng kể thì marketing mặc dù
không phải là một hoạt động quá mới mẻ nhưng hoàn toàn có thể trở thành một vũ khí
53
chiến lược giúp các ngân hàng có thể vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị
trường. Marketing ngân hàng được hiểu là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân
hàng để đạt được mục tiêu thỏa mãn tối đa các nhu cầu về vốn cũng như các sản phẩm
dịch vụ khác của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước đối với một hay
nhiều nhóm khách hàng mục tiêu đã được lựa chọn thông qua các chính sách nhằm hướng
tới mục tiêu cuối cùng và cao nhất là tối đa hóa phục vụ khách hàng.
Tiếp tục phát huy thế mạnh trong các sản phẩm cho vay truyền thống. Nghiên cứu
xây dựng các chương trình đẩy mạnh tín dụng bán lẻ theo sản phẩm, gói sản phẩm như
chương trình hỗ trợ cho sản phẩm nhà hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu, địa bàn
thế mạnh và các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.
Thường xuyên kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng trong công
việc được giao đối với từng cán bộ thông qua các kỳ thi đánh giá năng lực cán bộ do
trường đào tạo cán bộ tổ chức hàng năm.
Quán triệt tư tưởng cho từng cán bộ tín dụng luôn tuyệt đối chấp hành quy chế,
cơ chế tín dụng, kỷ luật điều hành trong công tác tín dụng; đảm bảo tăng trưởng tín dụng
an toàn và hiệu quả; gắn tăng trưởng tín dụng với thực hiện cơ cấu lại tín dụng, cơ cấu
lại khách hàng tín dụng.
Chú trọng công tác đào tạo về đạo đức nghề nghiệp, phong cách giao dịch cho
các cán bộ trực tiếp với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Tổ chức các buổi trao đổi, phân tích các tình huống rủi ro tín dụng phát sinh tại
chi nhánh hoặc tại các tổ chức tín dụng khác để giúp cán bộ học hỏi thêm kinh nghiệm
và tránh được các rủi ro tín dụng phát sinh tương tự.
3.2.5 Tăng cường quản trị rủi ro và kiểm soát rủi ro cho vay:
Đối với việc giải ngân, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước thực
hiện rất nghiêm ngặt. Cụ thể: nhân viên tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng thời gian
và địa điểm giao vốn trước ngày giao vốn chậm nhất 01 ngày. Nhân viên tín dụng thực
hiện nghiệp vụ giao vốn trước sự chứng kiến của đại diện địa phương. Khách hàng kiểm
đếm tiền và hoàn thành giao dịch.
54
3.2.6. Giải pháp hiệu quả về xã hội
Đối với Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước, những mục tiêu xã
hội này là phục vụ người nghèo, cung cấp các dịch vụ một cách trung thực, hiệu quả và
bền vững, tuân thủ những chuẩn mực quốc tế đối với việc bảo vệ khách hàng.
Khung quản lý hiệu quả xã hội của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước được xây dựng từ sứ mệnh, mục tiêu và những giá trị cốt lõi của CEP và các tiêu
chuẩn quốc tế về hiệu quả xã hội. Mỗi thành phần của sứ mệnh, mục tiêu, giá trị cốt lõi
và tiêu chuẩn hiệu quả xã hội của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước
được thể hiện cụ thể qua những mục tiêu chiến lược cụ thể và những chỉ số đo lường cụ
thể. Qua đó, khung quản lý hiệu quả xã hội sẽ chuyển hóa tất cả những nguyên tắc hoạt
động của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước vào thực tiễn và vào trong
những kết quả có thể đo lường được. Trong đó: Sứ mệnh, mục tiêu và giá trị cốt lõi của
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước. Sứ mệnh, mục tiêu và những giá trị
cốt lõi của Tổ chức tài chính vi mô CEP định hướng cho văn hóa tổ chức và hoạt động,
định nghĩa tại sao Tổ chức tài chính vi mô CEP tồn tại, Tổ chức tài chính vi mô CEP
đang thực hiện nỗ lực gì để đạt được mục tiêu và làm thế nào để đạt mục tiêu. Sứ mệnh
là làm việc vì công nhân, lao động nghèo và người có thu nhập thấp nhằm góp phần đảm
bảo an sinh xã hội thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính, phi tài chính một cách
thiết thực và hiệu quả. Mục tiêu là cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho người nghèo
và nghèo nhất nhằm giúp họ bắt đầu công việc làm ăn, sản xuất nhỏ. Giảm nghèo thông
qua các hoạt động tạo thu nhập của người nghèo giúp họ cải thiện an sinh gia đình. Giảm
tỉ lệ thất nghiệp trong người nghèo. Tham gia giúp người nghèo xây dựng cộng đồng,
chia sẻ trách nhiệm, và ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, xã hội. Mở rộng
cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô để tiếp cận ngày càng nhiều người lao động nghèo
và duy trì sự bền vững tài chính của tổ chức. Giá trị cốt lõi là những giá trị cốt lõi định
hướng văn hóa tổ chức và từ đó thực hiện sứ mệnh – định hướng. Những giá trị cốt lõi
đó là:
• Sự trung thực, minh bạch và chính trực
• Sự tôn trọng, đồng cảm và chia sẻ
55
• Hiệu suất, hiệu quả và bền vững
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Hội sở Tổ chức tài chính vi mô CEP
Tổ chức tài chính vi mô CEP nên có chương trình đào tạo cụ thể về tư cách, tác
phong và cách phục vụ khách hàng của toàn thể nhân viên Tổ chức tài chính vi mô CEP,
thái độ phục vụ tốt sẽ thu hút khách hàng khách hàng đến với Tổ chức tài chính vi mô
CEP ngày càng đông. Thiết nghĩ điều cần thiết hiện nay là nên thay đổi tư duy cho những
nhân viên Tổ chức tài chính vi mô CEP chưa hiểu hết giá trị thực sự của đồng vốn bỏ ra
và dịch vụ tài chính đó chính là sự hài lòng của khách hàng.
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An:
Ngân hàng nhà nước tỉnh Long An xác định rõ ràng Tổ chức tài chính vi mô CEP
chi nhánh Cần Đước là một loại hình trong hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam
và sự tất yếu ấy đòi hỏi phải có được một cấp độ nhìn nhận, đánh giá và tổ chức quản lý
hoạt động cần được đặt ra. Nhất là với thực tế hiện nay, nhất là về nguồn vốn, còn hạn
hẹp, trong khi mô hình hoạt động, quy mô hoạt động và năng lực quản trị còn cần nhiều
cải thiện.
Đặc biệt, hành lang pháp lý cần hoàn thiện hơn nữa để tạo điều kiện cho Tổ chức
tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước hoạt động đúng tôn chỉ, mục tiêu. Bởi vậy, để
xây dựng và phát triển Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước an toàn, bền
vững, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phát triển tài chính
toàn diện, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững thì vấn đề đặt ra hiện nay là
cần xây dựng được một hành lang pháp lý, một cơ chế chính sách rõ ràng, đầy đủ cho
hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước trong thời gian tới.
3.4.3 Đối với ủy ban nhân dân Huyện Cần Đước
Chính quyền địa phương xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ
thể đối với hộ xin vay vốn Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước. Tham gia
cùng Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước trong việc kiểm tra, giám sát
quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Trong thực tế có một số ban ngành địa
phương còn có nhiều sai xót, chứng thực nhiều trường hợp mà không nắm rõ thực tế,
56
chứng thực theo kiểu cảm tính và chủ quan. Vì vậy, kính mong quý cơ quan có thẩm
quyền làm nhiệm vụ phối hợp với Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước nên
cẩn trọng và làm hết khả năng của mình để không gây cản trở cho công tác cho vay của
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước.
Đồng thời phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa
học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân. Tăng cường kiểm tra,
kiểm soát ngăn chặn tiêu cực xử lý kịp thời các sai phạm. Thực hiện tốt các khâu kiểm
tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định cho vay của Tổ chức tài chính vi mô
CEP chi nhánh Cần Đước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3, nghiên cứu tiến hành đưa ra những kiến nghị, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước.
Bên cạnh đó, từ những kêt quả đã đạt được bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế tác
giả đã đề xuất và kiến nghị đến Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An,
Tổ chức tài chính vi mô CEP (Hội sở) và Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước .
57
KẾT LUẬN
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước từ khi thành lập đến nay luôn
khẳng định vai trò của mình trong công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với công
nhân, người lao động nghèo tại địa phương. Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần
Đước luôn đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng,
Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách
tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Bước vào giai đoạn mới, hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Cần Đước đã và đang cùng với các tổ chức tài chính khác cùng hoạt động trên địa bàn
với mục đích mang lại sự phồn vinh cho khách hàng và sự phát triển của xã hội.
Hoạt động cho vay luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời
gian hoạt động Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước đã góp phần tích cực
trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển vùng như: trồng cây lúa nước, nuôi tôm cao
sản, trồng cây ngắn ngày và cây ăn quả lâu năm, giúp hình thành nhiều khu vực hồ nuôi
cá mang lại kinh tế cao cho người dân lao động. Nhờ vậy mà các nhà máy chế biến nông
sản nhỏ đã mọc lên, hạn chế tình trạng xuất bán nguyện liệu, tăng được giá trị sản phẩm
hàng hoá, tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong huyện, góp phần tăng trưởng kinh
tế một cách ổn định.
Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Long An năm 2019
và những năm sau đòi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực của mọi cấp, mọi ngành. Trong
đó, Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước phải tìm mọi cách mở rộng cho
vay và nâng cao chất lượng cho vay trong kinh tế người dân, tạo đông lực thúc đẩy nền
kinh tế Huyện Cần Đước phát triển. Tuy nhiên muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển cần
có sự phối hợp đồng bộ giữa Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước và cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành, các cấp, giải quyết ách tắc khó khăn
trong phạm vi ngành mình quản lý. Tạo điều kiện hỗ trợ Tổ chức tài chính vi mô CEP
chi nhánh Cần Đước về môi trường hoạt động và hành lang pháp lý.
58
Nhưng như thế vẫn chưa đủ, cần phải có sự cố gắng của bản thân người dân vì
đây là nơi trực tiếp đưa đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng. Với các giải pháp đó được kết hợp đồng bộ
thì chắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẽ được mở rộng, thúc đẩy phát triển kinh tế, khai
thác tối đa các tiềm năng, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện mục tiêu xoá đói
giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy hiệu quả cho vay nói chung, và kinh tế người
dân nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Cần Đước.
59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn (2014) “Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. NXB Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2014) “Giáo trình Thẩm định tín dụng”. NXB Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Đăng Dờn (2016) “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, NXB Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu giảng dạy “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”
5. Tổ chức tài chính vi mô CEP, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2017 -
2019
6. Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Cần Đước, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh các năm 2017 – 2019
7. Thông tư 39/2016/NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng.
8. Quốc Hội (2010), Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 của Quốc
hội ngày 16 tháng 6 năm 2010
9. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010.
10. Quốc hội (2014), “Luật doanh nghiệp”, số 68/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm
2014
11. Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về hoạt động của chương trình dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ.
12. Quyết định số 09/QĐ-CEP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Hội đồng thành viên Tổ
chức tài chính vi mô CEP ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các Phòng nghiệp
vụ Tổ chức tài chính vi mô CEP.
60
13. Quyết định số 831/QĐ-CEP ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Tổng Giám đốc Tổ chức
tài chính vi mô CEP quy định về quy trình nghiệp vụ tín dụng, tiết kiệm của Tổ chức tài
chính vi mô CEP.
14. Quyết định số 832/QĐ-CEP ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Tổng Giám đốc Tổ chức
tài chính vi mô CEP quy định sản phẩm cho vay của Tổ chức Tài chính vi mô CEP.
http://www.cep.org.vn
http://www.sbv.gov.vn