intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của bộ công cụ giáo dục trong nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người sống với HIV

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tính hiệu quả của bộ công cụ giáo dục, gồm 2 tờ rơi và 2 video, trong nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người sống với HIV tại Thành phố Hồ Chí Minh sau 3 tháng sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của bộ công cụ giáo dục trong nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người sống với HIV

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 HIỆU QUẢ CỦA BỘ CÔNG CỤ GIÁO DỤC TRONG NÂNG CAO KIẾN THỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CHO NGƯỜI SỐNG VỚI HIV Lê Thị Kiều Điểm1, Hoàng Trọng Hùng1, Trần Duy Quân1, Nguyễn Đức Minh2 TÓM TẮT 25 có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa 3 Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả của bộ nhóm (p > 0,05). Tại thời điểm ngay sau khi công cụ giáo dục, gồm 2 tờ rơi và 2 video, trong xem, sau khi xem 1 tháng và 3 tháng, có sự khá nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe răng biệt điểm trung bình giữa 3 nhóm có ý nghĩa miệng cho người sống với HIV (NSVH) tại thống kê (p < 0,05). Có sự tăng điểm trung bình Thành phố Hồ Chí Minh sau 3 tháng sử dụng. có ý nghĩa thống kê ở thời điểm ngay sau khi Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng xem, sau khi xem 1 tháng và sau khi xem 3 tháng được thực hiện trên NSVH từ 18 tuổi trở lên so với thời điểm trước khi xem (p < 0,05). Ở 3 được chọn thuận tiện ở Bệnh viện Nhân Ái và nhóm, gồm nhóm xem tờ rơi, nhóm xem video Phòng khám Nhà Mình. Một bộ công cụ giáo dục và nhóm xem cả hai, có sự nâng cao kiến thức gồm 2 tờ rơi và 2 video về chăm sóc sức khỏe chăm sóc sức khỏe răng miệng sau 3 tháng với răng miệng cho NSVH đã được xây dựng và phần trăm tăng điểm trung bình lần lượt là đánh giá tính hiệu quả. Một bài kiểm tra gồm 16 20,28%, 26,84% và 29,99%. Kết luận: Sau 3 câu hỏi nhiều lựa chọn về kiến thức chăm sóc sức tháng sử dụng, bộ công cụ giáo dục đã cho thấy khỏe răng miệng cho NSVH được xây dựng bởi hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức chăm sóc các chuyên gia. Tất cả người tham gia nghiên sức khỏe răng miệng cho NSVH. Tờ rơi là công cứu được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm, gồm cụ truyền thông hiệu quả để giáo dục sức khỏe nhóm chỉ xem tờ rơi, nhóm chỉ xem video và răng miệng trong cộng đồng đặc thù này, nhưng nhóm xem cả hai. Người tham gia thực hiện bài việc sử dụng cả tờ rơi và video giúp cải thiện kiểm tra nêu trên trong 30 phút ở 4 thời điểm, kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho gồm trước khi xem tờ rơi và/hoặc video, ngay NSVH nhanh hơn và hiệu quả hơn. sau khi xem, sau khi xem 1 tháng, và sau khi Từ khóa: giáo dục sức khoẻ răng miệng, xem 3 tháng. Dữ liệu thu thập là điểm bài kiểm người sống chung với HIV, tờ rơi và video, kiến tra của mỗi người tham gia tại 4 thời điểm, với thức chăm sóc sức khoẻ răng miệng. mỗi câu trả lời đúng tương ứng với 1 điểm. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết SUMMARY quả: 64 người tham gia nghiên cứu đến thời EFFECTIVENESS OF AN điểm sau 3 tháng. Tại thời điểm trước khi sử EDUCATIONAL TOOLKIT IN dụng tờ rơi và/hoặc video, không có sự khác biệt IMPROVING ORAL HEALTH KNOWLEDGE FOR PEOPLE LIVING WITH HIV 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Objective: To evaluate the effectiveness of Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí 2 an educational toolkit, consisting of two leaflets Minh and two videos, in enhancing oral health Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Trọng Hùng knowledge among people living with HIV Email: htrhung@ump.edu.vn (PLWH) in Ho Chi Minh City over a three-month Ngày nhận bài: 20/7/2024 period. Methods: A community intervention study was conducted with PLWH aged 18 years Ngày phản biện khoa học: 26/7/2024 and older, selected from Nhan Ai Hospital and Ngày duyệt bài: 5/8/2024 205
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nha Minh Clinic. The educational toolkit, (NSVH) là nhóm đối tượng yếu thế trong xã comprising two leaflets and two videos on oral hội, gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các health care for PLWH, was developed and dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ nha khoa evaluated. A 16-item multiple-choice test nói riêng. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy assessing oral health knowledge was designed by tình trạng sức khỏe răng miệng của NSVH experts. Participants were randomly assigned to có xu hướng kém hơn so với những người three groups: leaflet-only, video-only, and không mắc và điều này có liên quan đến sự combined. The test was administered at four intervals: baseline, immediately post- tuân thủ điều trị ARV, thói quen khám răng intervention, one month post-intervention, and miệng cũng như vấn đề tự chăm sóc sức three months post-intervention. Data were khỏe răng miệng toàn diện. Một nghiên cứu analyzed using SPSS 20.0. Results: Sixty-four định tính của Rodrigues và cộng sự năm participants completed the study. Baseline scores 2021 đã kết luận rằng việc giáo dục sức khỏe showed no significant difference between groups răng miệng và huấn luyện cách chăm sóc (p > 0.05). However, significant differences in răng miệng toàn diện đối với NSVH là rất mean scores were observed immediately post- cần thiết, góp phần thay đổi kiến thức và intervention, one month, and three months (p < hành vi tự chăm sóc trên nhóm đối tượng đặc 0.05). All groups demonstrated significant thù này.2 Tại Việt Nam, ngày càng có nhiều knowledge gains at all post-intervention intervals bằng chứng cho thấy hiệu quả của các (p < 0.05). Knowledge improvement percentages phương tiện truyền thông trong việc nâng were 20.28% for the leaflet group, 26.84% for cao kiến thức, cải thiện hành vi cũng như the video group, and 29.99% for the combined group. Conclusion: The educational toolkit tăng cường sức khỏe răng miệng cho nhiều effectively improved oral health knowledge nhóm đối tượng khác nhau như trẻ em ở among PLWH over three months. Leaflets are a nhiều lứa tuổi, phụ nữ mang thai hay bệnh viable traditional educational tool, but combining nhân mang mắc cài chỉnh nha.3,4 Tuy nhiên, leaflets and videos provides a more rapid and hiện nay chưa có bộ công cụ giáo dục sức effective enhancement of oral health knowledge khỏe răng miệng nào là chính thống và dành in this population. riêng cho cộng đồng NSVH. Chính vì thế, Keywords: oral health education, people nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh living with HIV, educational toolkit, oral health giá tính hiệu quả của bộ công cụ giáo dục care knowledge. trong nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NSVH. I. ĐẶT VẤN ĐỀ HIV vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đồng lớn trên toàn cầu nói chung và tại Việt Đối tượng nghiên cứu Nam nói riêng. Theo số liệu thống kê của Bộ Nghiên cứu can thiệp cộng đồng được Y tế, kể từ khi ca nhiễm đầu tiên được phát thực hiện trên 64 NSVH tại Thành phố Hồ hiện năm 1990 ở Thành phố Hồ Chí Minh, Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn mẫu là NSVH từ tính đến hết tháng 9 năm 2023, cả nước có đủ 18 tuổi trở lên, được giải thích và đồng ý khoảng 231.481 người nhiễm HIV hiện đang tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là còn sống. Trong 9 tháng đầu năm 2023, cả người suy giảm trí nhớ, hạn chế về mặt tâm nước ghi nhận 10.219 trường hợp phát hiện thần, hạn chế về mặt ngôn ngữ (khiếm thính, mới dương tính với HIV, tập trung chủ yếu ở khiếm thị...), người không thể hoặc không các tỉnh, thành phố lớn, tiêu biểu là Thành chịu hợp tác trong việc cung cấp những phố Hồ Chí Minh.1 Người sống với HIV 206
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thông tin cần thiết theo yêu cầu của nghiên về chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NSVH cứu. đã được xây dựng và đánh giá tính cần thiết, Phương pháp nghiên cứu dễ hiểu và hữu ích của nó. Tờ rơi và video Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp cồng gồm các nội dung chính như sau: đồng. ▪ Nội dung 1: Các sản phẩm chăm sóc Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Bệnh răng miệng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng viện Nhân Ái và Phòng khám Nhà Mình tại và những vấn đề cần được tư vấn và điều trị Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 07/2023 bởi bác sĩ. đến tháng 12/2023. ▪ Nội dung 2: Các vấn đề răng miệng Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thường gặp ở NSVH và cách tự kiểm tra phát thuận tiện. Những NSVH đang được điều trị hiện sớm các vấn đề răng miệng. nội trú tại Bệnh viện Nhân Ái hoặc khi đến Phiên bản chính thức của bộ công cụ giáo khám, tư vấn và điều trị ARV ngoại trú tại dục có thể được truy cập theo đường dẫn Phòng khám Nhà Mình sẽ được bác sĩ điều đính kèm. trị hoặc nhân viên hỗ trợ xã hội tại đó giới Một bài kiểm tra gồm 16 câu hỏi nhiều thiệu sơ lược về nghiên cứu mời qua gặp lựa chọn về kiến thức chăm sóc sức khỏe điều tra viên. Điều tra viên giải thích rõ răng miệng được xây dựng và đánh giá bởi thông tin về nghiên cứu và mời bệnh nhân các chuyên gia thuộc các chuyên ngành có tham gia vào nghiên cứu. liên quan gồm Nha khoa công cộng, Bệnh Phương pháp thu thập thông tin: Một học miệng, HIV/AIDS. bộ công cụ giáo dục gồm 2 tờ rơi và 2 video Bảng 1. Nội dung bài kiểm tra về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng (16-MCQs) STT Nội dung Kiến thức về các sản phẩm chăm sóc răng miệng 1 Lựa chọn bàn chải theo kích thước và hình dạng bàn chải 2 Chọn loại kem đánh răng có chứa nhiều chất chống sâu răng như Fluor, chống mảng bám 3 Ưu điểm của tăm nước: Làm sạch kẽ răng, vệ sinh được phần bên dưới của nhịp cầu Nước muối ưu trương là nước súc miệng thông dụng nhất, rẻ tiền nhất nhưng vẫn có hiệu 4 quả kháng viêm, kháng khuẩn 5 Fluoride có tác dụng Tái khoáng hóa men răng, ngăn ngừa sâu răng Chọn bàn chải lông mềm để tránh gây trầy niêm mạc, loét, chảy máu nướu, mòn cổ răng, 6 tụt nướu, ê buốt răng Kiến thức về cách vệ sinh răng miệng 7 Chải răng ít nhất 2 lần 1 ngày vào buổi sáng và tối trước khi ngủ 8 Sắp xếp được thứ tự chải răng đúng Lấy sạch thức ăn vùng kẽ, ngoài chải răng ra, cần sử dụng thêm chỉ nha khoa hoặc bàn 9 chải kẽ Vệ sinh răng miệng toàn diện ở NSVH: Chải răng ít nhất 2 lần/ngày, chải răng từ 2 - 3 10 phút, khám răng định kì 2 lần/năm Kiến thức về những vấn đề cần được tư vấn và điều trị bởi bác sĩ Răng hàm mặt 11 Những vấn đề răng miệng mà NSVH cần đến khám tư vấn với bác sĩ Răng hàm mặt 207
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Kiến thức về các vấn đề răng miệng thường gặp ở NSVH Các vấn đề răng miệng thường gặp ở NSVH là bệnh nha chu, sâu răng, tổn thương niêm 12 mạc miệng, khô miệng NSVH dễ gặp vấn đề răng miệng do hệ thống miễn dịch yếu (đặc biệt nếu không tuân 13 thủ điều trị ARV), khô miệng do tác dụng phụ của thuốc ARV 14 Các hậu quả nếu không điều trị các bệnh răng miệng Kiến thức về cách tự kiểm tra phát hiện sớm các vấn đề răng miệng 15 Cách dự phòng các bệnh về răng, nướu và niêm mạc miệng Các vị trí mà người có HIV có thể tự khám để phát hiện sớm các vấn đề răng miệng của 16 mình tại nhà, bao gồm: nướu, răng, lưỡi, niêm mạc miệng Khi đồng ý tham gia vào nghiên cứu, tất video để xem và thực hiện lại bài kiểm tra cả NSVH được chia ngẫu nhiên thành 3 nêu trên trong 30 phút ở các thời điểm ngay nhóm, gồm nhóm chỉ xem tờ rơi, nhóm chỉ sau khi xem (T0p), sau khi xem 1 tháng (T1) xem video và nhóm xem cả tờ rơi và video. và sau khi xem 3 tháng (T3). Sau đó, người tham gia thực hiện bài kiểm Dữ liệu thu thập là điểm bài kiểm tra của tra trên giấy hoặc qua nền tảng Google Form mỗi người tham gia tại 4 thời điểm, với mỗi trong 30 phút, thu được dữ liệu T0. Tiếp câu trả lời đúng tương ứng với 1 điểm, điểm theo, 3 nhóm sẽ được gửi tờ rơi và/hoặc số cao nhất là 16. Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu 208
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Xử lý và phân tích số liệu: Xử lý số liệu gia đều được thông báo về mục đích, rủi ro, thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản lợi ích và việc theo dõi nghiên cứu và được 20.0. Thống kê mô tả để trình bày các kết ký vào bản chấp thuận tham gia nghiên cứu. quả: tỉ lệ, số trung bình. Kiểm định One way ANOVA được sử dụng để đánh giá sự khác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU biệt về điểm trung bình ở ba nhóm, khác biệt Mẫu nghiên cứu bao gồm 64 NSVH từ về thay đổi điểm trung bình giữa T0-T0p, đủ 18 tuổi trở lên được điều trị tại Bệnh viện T0-T1, T0-T3, T0p-T1, T0p-T3, phần trăm Nhân Ái và Phòng khám Nhà Mình. Tuổi thay đổi điểm trung bình (T0p-T0)/T0, (T1- trung bình của nhóm xem tờ rơi là 29,32 ± T0)/T0, (T3-T0)/T0, (T1-T0p)/T0p, (T3- 9,75 tuổi, nhóm xem video là 32,32 ± 9,77 T0p)/T0p với mức ý nghĩa thống kê được tuổi, nhóm xem cả hai là 33,87 ± 13,97 tuổi. dùng là p < 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu về tuổi trung bình giữa 3 nhóm (p > 0,05) nhận được sự chấp thuận của Hội đồng đạo (kiểm định ANOVA). Không có sự khác biệt đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y có ý nghĩa thống kê về phân bố giới tính giữa Dược Thành phố Hồ Chí Minh số 3 nhóm (p > 0,05) (kiểm định Chi bình 303/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 14/03/2023 và phương). của các đơn vị liên quan. Tất cả người tham Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n = 64) Đặc điểm Tờ rơi Video Tờ rơi và video p Tuổi (m ± sd) 29,32 ± 9,75 32,32 ± 9,77 35,25 ± 14,35 0,129a Giới (Nam) (n (%)) 17 (68) 13 (68,42) 16 (80) 0,622b a : Kiểm định ANOVA, b: Kiểm định Chi bình phương Bảng 3. Điểm trung bình của 3 nhóm tại bốn thời điểm T0, T0p, T1 và T3 Nhóm T0 (m ± sd) T0p (m ± sd) T1 (m ± sd) T3 (m ± sd) Tờ rơi 11,40 ± 2,10 12,16 ± 1,11 12,92 ± 1,26 13,28 ± 0,98 Video 11,12 ± 1,15 12,74 ± 1,37 13,68 ± 1,42 13,95 ± 0,71 Tờ rơi và video 11,25 ± 1,29 13,60 ± 1,35 14,10 ± 1,25 14,45 ± 0,83 Kiểm định ANOVA dùng để đánh giá sự Sau khi xem tờ rơi và/ hoặc video, điểm khác biệt về điểm trung bình giữa 3 nhóm tại trung bình của nhóm xem cả hai > nhóm từng thời điểm. Kết quả cho thấy không có video > nhóm tờ rơi, sự khác biệt có ý nghĩa sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm thống kê ở T0p (p = 0,002), T1 (p = 0,012) trung bình giữa 3 nhóm tại T0 (p > 0,05). và T3 (p < 0,0001). 209
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 2: So sánh sự thay đổi điểm số trung bình theo thời gian (T0, T0p, T1, T3) Kiểm định ANOVA để đánh giá sự khác Repeated Measures ANOVA để đánh giá sự biệt về tăng điểm trung bình theo thời gian so khác biệt điểm trung bình theo thời gian ở với T0 và T0p giữa các nhóm. Kết quả cho từng nhóm, kết quả cho thấy sự khác biệt có thấy có sự tăng điểm trung bình theo thời ý nghĩa thống kê. Kiểm định hậu ANOVA, gian giữa 3 nhóm so với thời điểm T0, sự kết quả cho thấy điểm trung bình tăng tại khác biệt có ý nghĩa thống kê ở thời điểm T0p khi so với T0 (T0p-T0), T1-T0, T3-T0, T0p so với T0 (p = 0,008), T1 so với T0 (p = T1-T0p, T3-T0p, T3-T1, đánh giá ở 3 nhóm. 0,031), T3 so với T0 (p = 0,024). Kiểm định Hình 3: Sự khác biệt điểm trung bình giữa T0p-T0, T1-T0, T3-T0 ở 3 nhóm 210
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Sự tăng phần trăm điểm trung bình giữa 3 nhóm xem cả tờ rơi và video có sự tăng kiến nhóm ở thời điểm T0p, T1 và T3 so với T0 thức chăm sóc sức khỏe răng miệng lên lần không có ý nghĩa thống kê (p > 0,054). Sau 3 lượt là 20,28%, 26,84% và 29,99%. tháng, nhóm xem tờ rơi, nhóm xem video và Hình 4: Sự thay đổi phần trăm điểm trung bình sau 1 tháng và 3 tháng IV. BÀN LUẬN Do đó, kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao Can thiệp lâm sàng này nhằm đánh giá và có thể áp dụng cho các mẫu tương tự hiệu quả của bộ công cụ gồm 2 tờ rơi và 2 trong dân số chung. Hơn nữa, việc các nhóm video trong nâng cao kiến thức chăm sóc sức có sự tương đồng về các yếu tố nhân khẩu khỏe răng miệng cho NSVH. Nghiên cứu học quan trọng như tuổi và giới tính giúp loại được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh, trừ các yếu tố gây nhiễu tiềm năng, nâng cao nơi có số lượng NSVH cao nhất Việt Nam tính khả tín của các kết luận rút ra từ nghiên với đa dạng độ tuổi, tình trạng kinh tế và cứu. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc trình độ học vấn. Việc không có sự khác biệt đảm bảo rằng các kết quả thu được thực sự có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới tính giữa phản ánh hiệu quả của can thiệp chứ không các nhóm chứng tỏ rằng quy trình phân phải do các biến số ngoại lai. nhóm ngẫu nhiên đã được thực hiện một Trước khi sử dụng bộ công cụ, sự khác cách hiệu quả. Điều này đảm bảo rằng bất kỳ biệt điểm trung bình giữa 3 nhóm là không sự khác biệt nào được quan sát thấy trong có ý nghĩa thống kê. Sau khi sử dụng bộ biến phụ thuộc sau can thiệp đều có khả năng công cụ, có sự tăng điểm trung bình có ý cao là do tác động của can thiệp chứ không nghĩa thống kê giữa 3 nhóm tại từng thời phải do sự khác biệt ban đầu giữa các nhóm. điểm T0p, T1, T3. Điều này cho thấy hiệu 211
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH quả của các công cụ tờ rơi, video và phối hợp chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NSVH. cả hai loại là khác nhau, trong đó hiệu quả Nghiên cứu này cũng đã chứng thực được của phối hợp tờ rơi và video cao hơn sử dụng tính hiệu quả của ứng dụng truyền thông riêng lẻ tại từng thời điểm T0p, T1, T3. So trong chăm sóc sức khỏe răng miệng, đặc sánh sự chênh lệch điểm trung bình tại thời biệt là trên đối tượng NSVH. Trước đây chưa điểm T0p, T1 và T3 so với T0, có sự khác có nghiên cứu nào về truyền thông chăm sóc biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm, trong sức khỏe răng miệng cho NSVH. Tuy nhiên, đó sử dụng phối hợp cả hai công cụ tăng kiến so sánh nghiên cứu này với một số nghiên thức hiệu quả hơn sử dụng riêng lẻ từng công cứu khác về ứng dụng tuyền thông trong cụ theo thời gian so với trước khi sử dụng. chăm sóc sức khỏe răng miệng, chúng tôi Lý giải cho điều này, có thể do sự kết hợp nhận thấy những kết quả tương tự. Nghiên hiệu quả của nghe và đọc. Video giúp giải cứu của Razeghi và cộng sự năm 2020 cho thích rõ ràng về chăm sóc sức khỏe răng thấy điểm kiến thức về quản lý chấn thương miệng và tờ rơi giúp tóm tắt những lưu ý răng ở các bà mẹ có con 8 tuổi trung bình chính trong chăm sóc sức khỏe răng miệng tăng có ý nghĩa thống kê khi sử dụng tờ rơi giúp người dùng dễ nhớ hơn. Nhóm người (p < 0,05) so với nhóm dùng áp phích và chỉ xem tờ rơi cho thấy sự hiệu quả nhưng nhóm chứng.6 Nghiên cứu của Singh và cộng chậm hơn so với hai nhóm còn lại. Tờ rơi có sự năm 2022 cho thấy sự cải thiện đáng kể về thể khó hiểu hơn khi mới tiếp cận đối với kiến thức sức khỏe răng miệng của trẻ sơ nhiều người, cần nghiền ngẫm lâu hơn, nên sinh ở các bà mẹ (p < 0,05) được đánh giá hiệu quả ngay lập tức ít hơn. Tuy nhiên tờ rơi bằng tỉ lệ phản hồi đúng sau một lần xem.7 là một phương tiện đơn giản, tiết kiệm, đặc Nghiên cứu của Shah và cộng sự năm 2016 biệt phù hợp với những đối tượng có tình cũng cho thấy rằng điểm kiến thức tăng lên trạng kinh tế xã hội thấp, khó tiếp cận với có ý nghĩa thống kê sau khi xem phim video điện thoại thông minh và video. Một nghiên giáo dục sức khỏe răng miệng ở các bệnh cứu của Gavic và cộng sự năm 2021 về hiệu nhân trong bệnh viện (p < 0,001).8 quả của bài giảng, video, tờ rơi trong giáo Ưu điểm của nghiên cứu này là chúng tôi dục sức khỏe răng miệng cho 330 trẻ em từ đã theo dõi và can thiệp lâu dài trên đối 11 đến 13 tuổi ở Croatia cũng cho kết quả tượng nghiên cứu. Hơn nữa bộ công cụ này tương tự, rằng sử dụng video có hiệu quả hơn có thể dễ dàng được tuyên truyền rộng rãi tờ rơi (p = 0,003), sử dụng bài giảng cũng có trong cộng đồng NSVH thông qua nhiều hiệu quả hơn tờ rơi (p = 0,006) và không có kênh thông tin từ công lập đến tư nhân. Tuy sự khác biệt giữa bài giảng và video (p = nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại 0,928).5 ở đánh giá hiệu quả nâng cao kiến thức về So với trước khi sử dụng bộ công cụ, chăm sóc sức khỏe răng miệng, cần thực hiện kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng của thêm nghiên cứu đánh giá sự thay đổi hành người dùng đã tăng lên đáng kể. Nghiên cứu vi chăm sóc sức khỏe răng miệng và sự cải ghi nhận có sự gia tăng kiến thức về chăm thiện sức khỏe răng miệng ở NSVH. Một hạn sóc sức khỏe răng miệng ở cả 3 nhóm theo chế khác là nghiên cứu này chỉ nghiên cứu ở thời gian. Điều này cho thấy cả 3 công cụ Thành phố Hồ Chí Minh và kết quả theo dõi đều có hiệu quả trong gia tăng kiến thức chỉ 3 tháng, cần mở rộng phạm vi và tăng 212
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thời gian theo dõi đến 6 tháng, 1 năm để 2. Rodrigues A., Hegde V., Hegde A. V., et al. đánh giá sự duy trì hiệu quả lâu dài của bộ An exploration of the oral health beliefs and công cụ. Với kết quả khả quan của nghiên behaviors of people living with HIV in cứu này, kiến nghị có thể sử dụng bộ công cụ Mangalore, India: a qualitative study. BMC này rộng rãi hơn cho NSVH tại Thành phố Oral Health. 2021;21(1):222. Hồ Chí Minh nói riêng và tại Việt Nam nói 3. Nguyễn Thị Huỳnh Dung, Hồ Thị Thuỳ chung. Trang, Hoàng Trọng Hùng (2020). So sánh hiệu quả của phương pháp hướng dẫn vệ sinh V. KẾT LUẬN răng miệng trực tiếp và bằng video trên Sau 3 tháng sử dụng, bộ công cụ đã cho người bệnh mang mắc cài chỉnh nha. Tạp chí thấy hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Phụ bản chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NSVH. 24(2):216-225. Tờ rơi là công cụ truyền thống hiệu quả để 4. Nguyễn Thị Lệ Quyên, Trần Minh Cường, giáo dục sức khỏe răng miệng trong cộng Lê Nguyễn Trà Mi, Hoàng Trọng Hùng đồng đặc biệt này, nhưng việc sử dụng cả tờ (2016). Hiệu quả cải thiện vệ sinh răng rơi và video giúp cải thiện kiến thức chăm miệng của mô hình tích hợp âm nhạc trong sóc sức khỏe răng miệng cho NSVH nhanh hướng dẫn chải răng cho học sinh tiểu học 9 hơn và hiệu quả hơn. Việc ứng dụng truyền - 10 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đại học thông trong giáo dục sức khỏe răng miệng có Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Giải thể là một phương pháp khả thi để cải thiện thưởng Euréka 2016. việc nâng cao sức khỏe răng miệng. Cần có 5. Gavic L., Marcelja M., Gorseta K., et al. nhiều nghiên cứu hơn nữa để có thể phát Comparison of Different Methods of triển hơn nữa tiềm năng to lớn của y tế di Education in the Adoption of Oral Health động trong việc cải thiện chăm sóc sức sức Care Knowledge. Dent J (Basel). khỏe răng miệng, đặc biệt là hướng đến cộng 2021;9(10):111. đồng NSVH. Trong tương lai chúng tôi mong 6. Razeghi S., Mohebbi S. Z., Mahmoudi M., muốn phát triển một ứng dụng trên điện thoại et al. Effect of Two Educational thông minh tích hợp bộ công cụ này trong Interventions Regarding the Management of chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NSVH. Traumatic Dental Injuries on Mothers of 8 - Year - Old Children. Front Dent. 2020;17:33. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Singh R., Patil S. S., K M., et al. Evaluation 1. Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma of the Effectiveness of Video-based tuý, mại dâm (2023). 10 thành tựu quan Intervention on the Knowledge of Infant Oral trọng đạt được trong công tác phòng, chống Health among New Mothers. Int J Clin HIV/AIDS năm 2023. URL: Pediatr Dent. 2022;15(3):280-286. https://tiengchuong.chinhphu.vn/10-thanh- 8. Shah N., Mathur V. P., Kathuria V., et al. tuu-quan-trong-dat-duoc-trong-cong-tac- Effectiveness of an educational video in phong-chong-hiv-aids-nam-2023- improving oral health knowledge in a 13231228224455251.htm (truy cập ngày hospital setting. Indian J Dent. 2016;7(2):70- 26/03/2024). 75. 213
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
184=>1