Hiệu quả của hoạt động đào tạo về phân loại chất thải tại nguồn của NVYT Bệnh viện Thống Nhất
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của đào tạo về phân loại chất thải y tế (CTYT) tại nguồn đối với nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Thống Nhất (BVTN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước – sau với đối tượng nghiên cứu là NVYT của bệnh viện và số liệu về chất thải rắn lây nhiễm (CTRLN).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả của hoạt động đào tạo về phân loại chất thải tại nguồn của NVYT Bệnh viện Thống Nhất
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI TẠI NGUỒN CỦA NVYT BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Trung Đình1, Đoàn Xuân Quảng1, Bùi Thị Yến1, Nguyễn Hải Phương1, Lê Đình Thanh1 TÓM TẮT 16 Objective: Evaluate the effectiveness of Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của đào tạo về training on medical waste classification at the phân loại chất thải y tế (CTYT) tại nguồn đối với source for healthcare staff at Thong Nhat nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Thống Hospital. Methods: A quasi-experimental study Nhất (BVTN). Phương pháp nghiên cứu: comparing before-and-after scenarios with the Nghiên cứu can thiệp so sánh trước – sau với đối subjects being the hospital's healthcare staff and tượng nghiên cứu là NVYT của bệnh viện và số data on infectious solid waste. Results: A total of liệu về chất thải rắn lây nhiễm (CTRLN). Kết 1,072 staff members fully participated in the pre- quả: Có 1072 nhân viên tham gia đầy đủ các bài and post-training tests. Factors related to kiểm tra trước và sau tập huấn. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về phân loại chất thải là gồm knowledge of waste classification included the khối làm việc và năm công tác. Điểm trung bình work unit and years of service. The average score của bài kiểm tra sau can thiệp là 7,5 ± 1,4 cao of the post-intervention test is 7.5 ± 1.4, higher hơn so với điểm trung bình trước can thiệp là 5,5 than the average score before the intervention of ± 1,7 (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI rất quan trọng đó là CTYT có nguy cơ gây ô 2.3. Phương pháp nghiên cứu nhiễm môi trường rất lớn. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trong tổng thiệp so sánh trước – sau. lượng chất thải từ hoạt động y tế phát sinh, - Phương pháp chọn mẫu: khoảng 85% là chất thải thông thường, 15% + Đối với đối tượng NVYT: Dùng còn lại được coi là chất thải nguy hại3. Ở các phương pháp chọn mẫu toàn bộ 1.072 NVYT nước đang phát triển, CTYT chưa được chú của bệnh viện. ý nhiều và mức độ nhận thức của NVYT về + Đối với CTRLN: ghi nhận số liệu các mối nguy hiểm và rủi ro tiềm ẩn của CTRLN hằng ngày. CTYT thấp hơn nhiều. Tại BVTN, CTRLN - Tiêu chuẩn chọn mẫu: chiếm gần 20,7% lượng chất thải rắn y tế dẫn + Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: đến chi phí xử lý cao nguyên nhân chính là NVYT của BVTN tham gia vào quá trình do phân loại chất thải tại nguồn chưa được phân loại chất thải tại nguồn, thường xuyên tốt, chất thải thông thường phân loại sai vào có mặt và sẵn sàng tham gia vào các buổi tập chất thải lây nhiễm4. Do đó, việc đào tạo tập huấn đào tạo về quản lý CTYT trong thời huấn nâng cao kiến thức về phân loại CTYT gian nghiên cứu. cho NVYT là hết sức cần thiết. + Tiêu chuẩn loại trừ: những NVYT NVYT cần được đào tạo trước khi bắt không có khả năng tham gia vào các buổi đầu thực hành lâm sàng và phải được đào tạo đào tạo. thường xuyên về phân loại CTYT tại nguồn - Kiến thức về phân loại chất thải tại cũng như các quy tắc và thủ tục cần thiết để nguồn: Trả lời đúng các câu hỏi trong bài quản lý CTYT an toàn5. kiểm tra, điểm số của bài kiểm tra; trả lời Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT đúng < 11 câu hỏi: kiến thức không tốt; trả có kiến thức đúng về phân loại CTYT còn lời đúng trên ≥ 11 câu hỏi: kiến thức tốt. thấp1,2. Từ trước tới nay, tại BVTN chưa có - Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá thập số liệu: hiệu quả của chương trình đào tạo về phân + Bước 1: Lập kế hoạch tập huấn và loại CTYT. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu giám sát phân loại việc phân loại chất thải tại này nhằm mục tiêu đánh giá kiến thức và kỹ nguồn năng thực hành sau can thiệp bằng đào tạo, + Bước 2: Giám sát khối lượng CTRLN tập huấn về quản lý CTYT cho NVYT tại trung bình/bệnh nhân-ngày trong vòng 2 bệnh viện. tháng trước can thiệp + Bước 3: NVYT tiến hành làm bài kiểm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tra trước tập huấn tại giảng đường bệnh viện 2.1. Đối tượng nghiên cứu: NVYT của thông qua ứng dựng Microsoft forms. Bảng BVTN và số liệu CTRLN trong vòng 60 câu hỏi nhằm xác định kiến thức của NVYT ngày trước và 30 ngày sau can thiệp. tại nguồn được tính độ tin cậy nội bộ bằng 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Stata, với giá trị Cronbach’s alpha là 0,75. Nghiên cứu được thực hiện tại BVTN trong + Bước 4: Tiến hành tập huấn cho NVYT vòng 3 tháng, từ tháng 6 đến tháng 9/2023. tại giảng đường của bệnh viện 118
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 + Bước 5: Giám sát, tập huấn tại chỗ tại trung bình/bệnh nhân-ngày trong vòng 1 các khoa lâm sàng, các khoa trọng điểm, tháng sau can thiệp. khoa có bài kiểm tra trước tập huấn thấp và - Xử lý và phân tích số liệu: Tổng hợp triển khai cân chất thải lây nhiễm đánh giá số liệu bằng Microsoft Excel và phân tích số hàng ngày tại mỗi khoa. liệu bằng phần mềm Stata 14.2. Bảng câu hỏi + Bước 5: NVYT tiến hành làm bài kiểm nhằm xác định kiến thức của NVYT tại tra sau tập huấn tại giảng đường bệnh viện. nguồn được tính độ tin cậy nội bộ bằng Stata, + Bước 6: Giám sát Khối lượng CTRLN với giá trị Cronbach’s alpha là 0,75. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 5. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n = 1.072) Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) ̅ Tuổi (X ± SD) 38,2 ± 8,7 Nhóm tuổi 60 5 0,5 Khối khoa Nội 550 51,3 Ngoại 260 24,3 Cận lâm sàng 171 16,0 Phòng ban 91 8,5 Năm công tác 20 225 21,0 Chuyên môn Bác sĩ 250 23.3 Điều dưỡng 544 50.8 Chuyên viên 22 2.1 Kỹ thuật viên 84 7.8 Đối tượng khác 172 16.1 Có tổng cộng 1.072 nhân viên hoàn thành nghiên cứu 38,2 ± 8,7; nhóm tuổi 30-39 tuổi đầy đủ cả 2 bài kiểm tra trước và sau tập chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,5%); nhóm tuổi > 60 huấn, tuổi trung bình của nhân viên tham gia tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (0,5%). 119
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Về khối khoa, hơn một nửa NVYT tham chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 26,2%, chiếm tỷ gia thuộc khối nội; khối phòng ban chiếm tỷ lệ thấp nhất là NVYT công tác dưới 1 năm lệ nhỏ nhất (8,5%). Về năm công tác, NVYT (1,9%). có thâm niên công tác từ 10 đến 15 năm Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phân loại chất thải tại nguồn của NVYT trước can thiệp (n = 1.072) Kiến thức PRthô PRhc Đặc điểm Tốt Không tốt pthô phc (KTCthô 95%) (KTChc 95%) n = 694 n = 378 Nhóm tuổi 0,05 1 30-39 286 (62,7) 170 (37,3) 1,25 (1,14 - 1,37) 0,90 (0,76 - 1,06) 40-49 149 (66,0) 100 (34,0) 60 5 (100,0) 0 (0,0) 1,74 (1,40 - 2,18) 0,77 (0,51 - 1,16) Khối khoa Nội 330 (60,0) 220 (40,0) 1 1 Ngoại 193 (74,2) 67 (25,8) 0,05 1,10 (0,97 - 1,25) Phòng ban 59 (64,8) 32 (35,2) >0,05 1,08 (0,92 - 1,28) >0,05 1,10 (0,93 - 1,31) Năm công tác 0,05 0,85 (0,58 - 1,25) Kỹ thuật viên 56 (66,7) 28 (33,3) >0,05 1,04 (0,88 - 1,22) Đối tượng khác 115 (66,9) 57 (33,1) >0,05 1,04 (0,92 - 1,17) Có mối liên quan giữa khối khoa và kiến Có mối liên quan giữa năm công tác và thức tốt về phân loại rác thải tại nguồn. Cụ kiến thức tốt về phân loại rác thải tại nguồn. thể, nhân viên khoa ngoại có tỷ lệ kiến thức Cụ thể, NVYT có thâm niên càng lâu thì tỷ lệ tốt về phân loại chất thải tại nguồn cao gấp có kiến thức tốt về phân loại chất thải tại 1,27 lần (KTC 95%: 1,15 - 1,39, p < 0,001). nguồn càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 Bảng 6. Hiệu quả can thiệp về kiến thức liên quan đến phân loại chất thải tại nguồn trước và sau tập huấn (n=1.072) Trước Sau can TT Nội dung can thiệp thiệp p n (%) n (%) ̅ Điểm trung bình (X ± SD) 5,5 ± 1,7 7,5 ± 1,4
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI 16 Biểu tượng này cảnh báo hoặc thông báo điều gì? 408 (38,1) 894 (83,4)
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 Hình 2. Khối lượng chất thải CTRLN/bệnh nhân - ngày theo thời gian IV. BÀN LUẬN Điều này cũng được thể hiện qua điểm trung Có tổng cộng 1.072 nhân viên hoàn thành bình trước tập huấn của nhân viên là 5,5 ± đầy đủ cả 2 bài kiểm tra trước và sau tập 1,7 trên tổng số 10 điểm. Sau khi triển khai huấn. Trong đó, tuổi trung bình của nhân chương trình đào tạo, điểm trung bình sau viên tham gia nghiên cứu 38,2 ± 8,7, với 19- tập huấn là 7,5± 1,4 và tỷ lệ trả lời đúng ở tất 64 tuổi; nhóm tuổi 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ lớn cả các câu hỏi tăng rõ rệt sau tập huấn và tất nhất (42,5%); nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ cả sự thay đổi đều có ý nghĩa thống kê (p < lệ nhỏ nhất (0,5%). Về khối khoa, hơn một 0,05). Sự cải thiện về điểm kiến thức cho nửa nhân viên tham gia thuộc khối nội; khối thấy chương trình đã thành công trong việc phòng ban chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (8,5%). Điều đạt được mục tiêu đề ra. Điều này có thể do này phù hợp với tỷ lệ nhân viên tại bệnh viện một hoặc nhiều nguyên nhân, bao gồm nội theo khoa. Điều này cho thấy mẫu nghiên dung toàn diện của chương trình đào tạo, cứu đại diện cho dân số nghiên cứu. NVYT tham gia buổi tập huấn quan tâm, háo Về năm công tác, NVYT có thâm niên hức muốn biết và thay đổi. Quá trình tập công tác từ 10 đến 15 năm chiếm tỷ lệ cao huấn có phần lý thuyết tại hội trường và nhất, chiếm 26,2%, chiếm tỷ lệ thấp nhất là giám sát, hướng dẫn thực hành, tập huấn tại nhân viên công tác dưới 1 năm, chỉ chiếm chỗ qua trực tiếp trong quá trình làm việc 1,9%. Các NVYT được đào tạo hằng năm trên lâm sàng do vậy NVYT được can thiệp nên cho thấy phần lớn NVYT tham gia thực tế. Trang bị đầy đủ các poster hướng nghiên cứu này có kiến thức ở mức vừa phải. dẫn phân loại chất thải tại các thùng rác. Đặc 123
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI biệt có triển khai giám sát cân chất thải lây bình trước can thiệp là 5,5 ± 1,7, sự khác biệt nhiễm hàng ngày tại một số khoa trọng điểm này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). để đánh giá thực tế về phân loại chất thải. Các yếu tố liên quan đến kiến thức phân Giảng viên khuyến khích đặt câu hỏi, trò loại chất thải tại nguồn của NVYT bao gồm chuyện tương tác với người học. Kết quả này khối khoa làm việc và năm công tác của phù hợp với những phát hiện được trình bày NVYT. Khối lượng CTRLN trung bình/bệnh trong một nghiên cứu trước đây được báo nhân-ngày sau can thiệp là 0,38 ± 0,19 cáo bởi Zagade và Pratinidhi (2014)6, những (kg/bệnh nhân/ngày), giảm so với trước can người đã thực hiện một chương trình giáo thiệp là 0,52 ± 0,27 (kg/bệnh nhân/ngày), với dục về quản lý CTYT cho NVYT tại Bệnh p < 0,05. Trong khoảng thời gian 2 tháng viện Krishna, Karad, tiết lộ rằng tỷ lệ người trước can thiệp, xu hướng khối lượng chất tham gia có kiến thức xuất sắc tăng từ 0,5% thải lây nhiễm có xu hưởng giảm nhẹ, Ngay trước can thiệp lên 79,1% sau khi thực hiện sau can thiệp: khối lượng CTRLN trung chương trình. bình/bệnh nhân-ngày giảm 0,225 kg/ngày Về sự thay đổi khối lượng CTRLN trung ngay sau can thiệp. Trong khoảng thời gian 1 bình/bệnh nhân-ngày trước và sau can thiệp, tháng trước can thiệp, xu hướng khối lượng khối lượng CTRLN trung bình/bệnh nhân- chất thải lây nhiễm duy trì so với mức ngay ngày giảm 0,225 kg/ngày ngay sau can thiệp. sau can thiệp. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều nay cho thấy kiến thức đúng về TÀI LIỆU THAM KHẢO phân loại CTYT đã được NVYT áp dụng 1. Thông tư số 20/2021/TT-BYT của Bộ Y tế: trong thực hành lâm sàng, phân loại đúng các Quy định về quản lý chất thải y tế trong loại chất thải mà trước đó NVYT phân loại phạm vi khuôn viên cơ sở y tế (Bộ Y tế) sai vào chất thải lây nhiễm. Về xu hướng sau (2021). can thiệp: trong khoảng thời gian 1 tháng 2. Chartier Y. Safe management of wastes from health-care activities. World Health trước can thiệp, xu hướng khối lượng chất Organization; 2014. thải lây nhiễm có xu hưởng tăng nhẹ, mặc dù 3. Janik-Karpinska E, Brancaleoni R, không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng có Niemcewicz M, et al. Healthcare waste—a thể gợi ý việc duy trì phân loại CTYT tại serious problem for global health. MDPI; nguồn đang không được tuân thủ tốt trở lại 2023:242; 2227-9032. như trước can thiệp. Vì vậy, việc tập huấn 4. Bệnh viện Thống Nhất. Thống kê số lượng định kỳ về phân loại chất thải lây nhiễm là chất thải đầu năm 2023. 2023:2. rất quan trọng. 5. Wolff A. Management of waste from the health-care sector. Health Care and V. KẾT LUẬN Environmental Contamination. Elsevier; Nghiên cứu can thiệp trên 1.072 NVYT 2018:167-197. tại BVTN về kiến thức và thực hành phân 6. Zagade T, Pratinidhi A. Effectiveness of loại xử lý CTYT chúng tôi thấy: educational intervention on knowledge and Điểm trung bình của bài kiểm tra sau can practice among biomedical waste handlers. Int J Sci Res. 2014;3:285-95. thiệp là 7,5 ± 1,4 cao hơn so với điểm trung 124
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật Lý
79 p | 425 | 102
-
Giáo trình Tạo nhịp tim
3 p | 155 | 41
-
Giáo trình Pháp chế dược (Dành cho đào tạo Cao đẳng)
220 p | 230 | 29
-
Triệu chứng học bệnh tim mạch (Kỳ 4)
5 p | 107 | 20
-
Vai trò của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng đối với tư duy của người thầy thuốc
5 p | 106 | 10
-
Tài liệu cơ bản trong quản lý bệnh viện
393 p | 82 | 9
-
Phòng chống tai nạn thương tích ở Việt Nam: Kết quả và những định hướng trong thời gian tới
7 p | 103 | 6
-
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh các trường trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
14 p | 61 | 5
-
Cắt hạch giao cảm có thể không khỏi bệnh ra mồ hôi tay
4 p | 209 | 5
-
Xơ gan do tǎng áp lực tĩnh mạch cửa (kèm tì cang)
5 p | 119 | 5
-
Di chứng chấn động não
5 p | 146 | 3
-
Xác định và hình thành các hoạt động chuyên môn độc lập cho sinh viên y khoa
7 p | 46 | 3
-
Thực trạng và giải pháp quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên chuyên ngành Bác sĩ đa khoa trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
12 p | 7 | 3
-
Dược lâm sàng Việt Nam
4 p | 6 | 3
-
Kinh nghiệm sử dụng vạt da cân thượng đòn tái tạo khuyết hổng trong phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ giai đoạn muộn
8 p | 33 | 2
-
Quan điểm về giá trị nghề nghiệp điều dưỡng ở sinh viên Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan
5 p | 8 | 2
-
Kết quả triển khai thí điểm sinh viên là giảng viên tại bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Bình
5 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn