Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT BƠM SURFACTANT ÍT XÂM LẤN<br />
Lê Thị Cẩm Giang*, Nguyễn Thị Từ Anh*, Ngô Minh Xuân**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn để điều trị suy hô hấp bệnh màng trong đã được chứng minh<br />
về hiệu quả, an toàn, tính khả thi và đang được áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt nam, kỹ thuật này<br />
chưa được áp dụng rộng rãi và chưa có nghiên cứu nào báo cáo về hiệu quả của kỹ thuật này. Chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu này nhằm so sánh kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn với kỹ thuật INSURE về nhu cầu thở<br />
máy, giảm nhu cầu FiO2 sau bơm surfactant, các kết cục ngắn hạn. Ngoài ra chúng tôi còn khảo sát tính khả thi<br />
của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn thông qua số lần đặt ống thông vào khí quản đúng vị trí, số lần chậm nhịp<br />
tim, tỷ lệ trào ngược surfactant trong khi tiến hành thủ thuật.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu giả thực nghiệm (Quasi Experimental Study), nhãn mở, có đối<br />
chứng. Cỡ mẫu được tình tối thiểu là 42 trẻ cho mỗi nhóm. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, nhãn<br />
mở, có nhóm chứng.<br />
Kết quả: Tỷ lệ thở máy trong vòng 72 giờ sau sanh ở nhóm bơm surfactant ít xâm lấn thấp hơn nhóm<br />
INSURE, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (9,43% so với 15,09%. p = 0,37). Không có sự khác<br />
biệt về thời gian thở máy ở 2 nhóm. Cả 2 nhóm đều làm giảm FiO2 sau bơm surfactant. Tỷ lệ giảm FiO2 trên<br />
20% ở nhóm điều trị ít xâm lấn là 90,6% nhiều hơn so với nhóm INSURE là 71,7%, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê p = 0,013. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thực hiện liều surfactant thứ 2, tỷ lệ tràn khí màng phổi sau<br />
bơm surfactant, tỷ lệ viêm phổi và tỷ lệ tử vong giữa 2 nhóm INSURE và bơm surfactant ít xâm lấn. Có sự khác<br />
biệt về số ngày nằm viện giữa 2 nhóm. Số ngày nằm viện trung bình của nhóm INSURE là 33,2 ± 15,8 ngày,<br />
nhiều hơn nhóm bơm surfactant ít lấn (26,5±12,3 ngày), p = 0,02.<br />
Kết luận: Kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn có hiệu quả giảm FiO2 trên 20% lên đến 90,6%, có khả năng<br />
giảm nhu cầu thở máy trong vòng 72 giờ sau sanh so với kỹ thuật INSURE, giảm thời gian nằm viện, góp phần<br />
giảm chi phí điều trị, cải thiện kết cục của trẻ sơ sinh non tháng.<br />
Từ khoá: bơm surfactant ít xâm lấn, suy hô hấp bệnh màng trong, INSURE<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF LESS INVASIVE SURFACTANT ADMINISTRATION TECHNIQUE<br />
Le Thi Cam Giang, Nguyen Thi Tu Anh, Ngo Minh Xuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 283-291<br />
Objectives: The less invasive surfactant administration (LISA) for the treatment respiratory distress<br />
syndrome (RDS) has been proven to be effective, safe and feasible and is being applied in many parts of the world.<br />
However, in Vietnam, this technique has not been widely applied and no research has reported on the effectiveness<br />
of this technique. Therefore, we conducted this study with the aims of comparing LISA with standard treatment,<br />
consisting of intubation, administration of surfactant and early extubation to nasal continuous positive airway<br />
pressure (INSURE) with the need for mechanical ventilation, reduction of the FiO2 requirement, the short-<br />
term outcomes. In addition, we also examined the feasibility of the LISA for the number of attempts to catheterize<br />
the trachea was recorded, as was the number of bradycardia episodes, the number of surfactant reflux cases during<br />
instillation surfactant.<br />
<br />
*Khoa Sơ sinh BV Từ Dũ **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Cẩm Giang ĐT: 0903714624 Email: camgiangdinhtri@gmail.com<br />
*Bộ môn Tai Mũi *Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 283<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Method: Quasi Experimental Study, open-label, non-randomized, controlled.<br />
Results: The rate of requiring invasive mechanical ventilation within 72 hours after birth in the less invasive<br />
surfactant group was lower than that of INSURE, but the difference was not statistically significant (9.43%<br />
compared to 15.09%. P = 0.37). There is no difference in iMV duration in 2 groups. Both groups reduced of the<br />
FiO2 requirement after surfactant admnistration. The reduction of the FiO2 requirement by more than 20% in<br />
the less invasive treatment group was 90.6% more than the INSURE group of 71.7%, the difference was<br />
statistically significant p = 0.013. There was no difference in the rate of requirement of a second dose of surfactant,<br />
pneumothorax, pneumonia and mortality rate between the two groups of INSURE and less invasive surfactant<br />
administration. There are differences in the number of hospital stays between two groups. The average number of<br />
hospital stays of the INSURE group is 33.2 ± 15.8 days, more than the less invasive surfactant administration<br />
group (26.5 ± 12.3 days), p = 0.02.<br />
Conclusion: The less invasive surfactant administration effectively reduced the FiO2 requirement by more<br />
than 20% to 90.6%, potentially reducing the need for iMV within 72 hours after birth compared to the INSURE<br />
technique, reducing hospital stays, contributing to reduce treatment costs, improve outcomes of preterm infants.<br />
Keywords: less invasive surfactant administration (LISA), respiratory distress syndrome (RDS), INSURE<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ surfactant. Và trong 1 số ít trường hợp không<br />
Bệnh màng trong ở trẻ sinh non là rối loạn thể rút nội khí quản sau đó(3). Để giảm thiểu tối<br />
đa việc trẻ tiếp xúc với thông khí cơ học xâm<br />
được tạo ra bởi sự thiếu hụt tiên phát chất hoạt<br />
lấn, các nhà lâm sàng đã cải tiến kỹ thuật bơm<br />
diện bề mặt hay surfactant ở phổi chưa trưởng<br />
surfactant vào phổi mà không cần phải thông<br />
thành, gây nên xẹp phế nang tiến triển, lan<br />
khí cơ học, được gọi là kỹ thuật bơm surfactant<br />
rộng, dẫn đến suy hô hấp sớm sau sanh, là<br />
ít xâm lấn (LISA – Less invasie less invasive<br />
nguyên nhân quan trọng của bệnh tật và tử<br />
surfactant administration) hay xâm lấn tối<br />
vong ở trẻ sơ sinh non tháng. Việc điều trị<br />
thiểu (MIST - Minimal invasive surfactant therapy).<br />
bằng surfactant thay thế làm giảm nguy cơ tử<br />
Các nỗ lực đưa surfactant vào phổi bằng<br />
vong và biến chứng loạn sản phế quản phổi<br />
phun khí dung hay mặt nạ thanh quản không<br />
(BPD – bronchopulmonary dysplasia)(1,9). Việc<br />
cho thấy được bằng chứng hiệu quả trên lâm<br />
kết hợp giữa sử dụng sterocorticoids trước sàng(7,13). Một kỹ thuật ít xâm lấn được đề nghị<br />
sanh, thở áp lực dương liên tục qua mũi đó là dùng đèn soi thanh quản bật nắp thanh<br />
(NCPAP) sớm sau sanh và liệu pháp môn và đưa một ống thông nhỏ vào khí quản.<br />
surfactant thay thế giúp cải thiện dự hậu của Surfactant được đưa vào phổi qua ống thông<br />
trẻ sơ sinh non tháng. này. Đã có nhiều nghiên cứu về tính khả thi,<br />
Đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật bơm hiệu quả của kỹ thuật này. Mới đây, Christin S<br />
surfactant vào phổi. Cho đến hiện nay, kỹ và cộng sự đã đăng trên tạp chí Global Pediatric<br />
thuật INSURE được xem là tiêu chuẩn trong health nghiên cứu Meta – analysis về kỹ thuật<br />
liệu pháp điều trị surfactant thay thế. Tuy bơm surfactant ít xâm lấn làm giảm nhu cầu thở<br />
nhiên, với kỹ thuật INSURE vẫn cần đặt ống máy xâm lấn ở trẻ sơ sinh non tháng(15). Kỹ thuật<br />
nội khí quản và thông khí cơ học, có liên quan bơm surfactant ít xâm lấn ngày càng được phổ<br />
đến nguy cơ chấn thương áp lực và chấn biến hơn, một khảo sát của Klotz ở Châu Âu về<br />
thương thể tích. Việc hoạt hoá các yếu tố gây liệu pháp surfactant ít xâm lấn điều trị surfactant<br />
viêm thường xuyên trên các trẻ thở máy này xâm lấn tối thiểu (LISA/MIST) đã được đề xuất<br />
làm tăng nguy cơ diễn tiến thành loạn sản phế cho việc sử dụng surfactant ở trẻ non tháng<br />
quản phổi (BPD)(5,6,18). Với kỹ thuật INSURE không đặt nội khí quản. Mục đích của cuộc khảo<br />
vẫn có 1 số trẻ bị đặt nội khí quản chỉ để bơm sát là đánh giá tỷ lệ sử dụng, cũng như kỹ thuật<br />
<br />
<br />
284 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và thiết bị được sử dụng cho LISA/MIST. Tác giả bơm surfactant, tỷ lệ thực hiện liều surfactant<br />
kết luận, việc sử dụng LISA/MIST ở châu Âu là thứ hai, tràn khí màng phổi, viêm phổi, tỷ lệ tử<br />
phổ biến. Liệu pháp surfactant ít xâm lấn đã là vong, số ngày nằm viện. Khảo sát số lần đặt ống<br />
chủ đề của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên thông vào khí quản đúng vị trí, số lần chậm nhịp<br />
có đối chứng và đã tìm thấy đường vào thói tim, tỷ lệ trào ngược surfactant của kỹ thuật bơm<br />
quen thực hành lâm sàng. Kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn.<br />
surfactant ít xâm lấn được áp dụng rộng rãi ở ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU:<br />
các đơn vị sơ sinh châu Âu. Có nhiều loại thiết bị<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
được sử dụng và kỹ thuật được áp dụng cho<br />
việc bơm surfactant ít xâm lấn cũng như các Nghiên cứu giả thực nghiệm (Quasi<br />
quan điểm khác nhau về các chỉ định và hiệu Experimental Study), nhãn mở, có đối chứng. .<br />
quả nhận thức của can thiệp này(14). Một nghiên Đây là điểm hạn chế của đề tài. Tuy nhiên, hiện<br />
nay để thực hiện RCT cần phải có thời gian làm<br />
cứu tổng quan gần đây bao gồm 2361 trẻ sơ sinh<br />
được điều trị(1) đã kết luận rằng điều trị thủ tục xin phép. Vì hạn chế về mặt thời gian<br />
surfactant ngoại sinh qua catheter nhỏ có thể là nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với thiết<br />
kế Quasi. Chúng tôi hy vọng trong tương lai có<br />
phương pháp hiệu quả và an toàn, với khả năng<br />
giảm nhu cầu thông khí cơ học xâm lấn trong 72 thể thực hiện được RCT.<br />
giờ đầu đời so với điều trị tiêu chuẩn. Trong 1 Đối tượng nghiên cứu<br />
nghiên cứu của Cristina Ramos-Navarro về kỹ Dân số chọn mẫu: Trẻ sơ sinh non tháng từ<br />
thuật bơm surfactant ít xâm lấn bằng ống thông 26 – 32 tuần tuổi thai dưới 6 giờ tuổi, bị suy hô<br />
nhỏ ở trẻ sơ sinh non tháng dưới 32 tuần tuổi hấp do bệnh màng trong có chỉ định điều trị<br />
thai cho thấy hiệu quả làm giảm nhu cầu FiO2 surfactant, sanh tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng<br />
hơn 20% trong giờ đầu tiên là 73,3% trong nhóm 8 năm 2017 đến tháng 07 năm 2018 và nhập<br />
LISA và 86,6% trong nhóm chứng (p>0,05), nhu khoa Sơ sinh bệnh viện Từ Dũ.<br />
cầu thông khí cơ học xâm lấn hơn 1 giờ trong 3 Cỡ mẫu<br />
ngày đầu đời ở nhóm LISA là 43,3% và 73% Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br />
trong nhóm chứng (OR: 3,596; KTC 95%: 1,216 –<br />
10,638; p=0,02)(19). (z 1-α / 2 √2 pq + z1-β √p1 (1-p1) + p0 (1 – p0))2<br />
Mặc dù Kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn<br />
n=<br />
đã được chứng minh về hiệu quả, an toàn, tính (p1 – p0)<br />
khả thi và đang được áp dụng ở nhiều nơi trên<br />
Trong đó:<br />
thế giới, tuy nhiên tại Việt nam, kỹ thuật này<br />
chưa được áp dụng rộng rãi và chúng tôi tìm - p1: tỷ lệ trẻ cần thở máy xâm lấn hơn 1 giờ trong<br />
thấy chỉ có 1 báo cáo kết quả của tác giả Cam 3 ngày đầu đời trong nhóm bơm surfactant ít<br />
Ngọc Phượng thực hiện tại khoa NICU bệnh xâm lấn.<br />
viện Hạnh Phúc với cỡ mẫu là 10 trẻ ghi nhận có - p0: tỷ lệ trẻ cần thở máy xâm lấn hơn 1 giờ<br />
20% trẻ có trào ngược thuốc sau bơm, không có trong 3 ngày đầu đời trong nhóm bơm<br />
trường hợp nào đặt lại nội khí quản cũng như surfactant bằng kỹ thuật INSURE.<br />
không có trường hợp nào tràn khí màng phổi - p = ½(p1 + p0), q = 1 – p.<br />
trong quá trình điều trị(4). Vì vậy chúng tôi tiến Theo nghiên cứu của Cristina Ramos-Navarro(13)<br />
hành nghiên cứu này với mục tiêu so sánh kỹ thì p1 = 43,3%, p0 = 73%.<br />
thuật bơm surfactant ít xâm lấn với kỹ thuật Cỡ mẫu tính được tối thiểu cho mỗi nhóm là:<br />
INSURE về tỷ lệ trẻ cần thở máy, thời gian thở 42 trẻ.<br />
máy, tỷ lệ giảm FiO2 và giảm FiO2 trên 20% sau<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 285<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu đình từ chối điều trị surfactant. Gia đình từ chối<br />
Chọn mẫu thuận tiện, nhãn mở. tham gia nghiên cứu.<br />
Nhóm nghiên cứu là nhóm trẻ sơ sinh non Tiêu chuẩn chẩn đoán suy hô hấp<br />
tháng được bơm surfactant bằng kỹ thuật ít xâm Chỉ số Silverman > 3 hoặc khí máu động<br />
lấn. Nhóm chứng là nhóm trẻ sơ sinh non tháng mạch PaO2 < 60mmHg hoặc PaCO2 > 50mmHg.<br />
được bơm surfactant bằng kỹ thuật INSURE. Tiêu chuẩn bơm surfactant điều trị suy hô hấp<br />
Nhóm bơm surfactant bằng kỹ thuật ít xâm bệnh màng trong trẻ sơ sinh non tháng<br />
lấn: trẻ sơ sinh non tháng từ 26 – 32 tuần tuổi<br />
Trẻ sơ sinh non tháng bị suy hô hấp, để duy<br />
thai có chỉ định diều trị surfactant, dưới 6 giờ<br />
tuổi tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ tháng 8/2017 – trì SpO2 90 – 95% trẻ cần:<br />
7/2018 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được chọn Thở nCPAP hoặc NIPPV với P 6 cmH2O,<br />
vào nhóm nghiên cứu khi có mặt của bác sĩ FiO2 ≥ 30% nếu trẻ < 28 tuần tuổi thai;<br />
trong nhóm nghiên cứu. 3 bác sĩ tham gia nghiên<br />
Thở nCPAP hoặc NIPPV với P 6 cmH2O,<br />
cứu trong đó 1 bác sĩ có mặt từ thứ 2 đến thứ 6, 1<br />
FiO2 ≥ 40% nếu trẻ ≥ 28 tuần tuổi thai ± KMĐM<br />
bác sĩ trực đêm thứ 5 ra trực chiều thứ 6, 1 bác sĩ<br />
trực đêm thứ 6 ra trực thứ 7. Ngày lễ: Bác sĩ trực sau thở nCPAP hoặc NIPPV ít nhất 30 phút có<br />
đêm thứ 5 sẽ trực ngày thứ 2, bác sĩ trực đêm thứ a/APO2 < 0,22.<br />
6 trực ngày thứ 3, bác sĩ không trực đêm sẽ trực Tiêu chuẩn đặt nội khí quản<br />
ngày thứ 4. Trẻ đang thở nCPAP với PEEP 6 cmH2O:<br />
Nhóm bơm surfactant bằng kỹ thuật Cần FiO2 > 50% để duy trì SpO2 90 – 95%<br />
INSURE: Trẻ sơ sinh non tháng từ 26 – 32 tuần hoặc có các cơn ngưng thở (>4 cơn / giờ hoặc hơn<br />
tuổi thai có chỉ định điều trị surfactant dưới 6 giờ một lần cần thông khí áp lực dương) hoặc toan<br />
tuổi tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ tháng 8/2017 – hô hấp, pCO2> 65 mmHg và pH 40% để duy trì<br />
vào nhóm chứng. Số lượng nhóm chứng bắt đầu<br />
SpO2 90 – 95% 12 giờ sau liều 1.<br />
nhận từ lúc bắt đầu nghiên cứu cho đến khi đủ<br />
số lượng 42 trẻ thì dừng. Tiêu chuẩn thất bại<br />
Tiêu chuẩn nhận vào Sau khi bơm surfatant trẻ cần đặt ống nội khí<br />
quản trong 3 ngày đầu đời (72 giờ sau sanh).<br />
Trẻ sơ sinh non tháng từ 26 – 32 tuần tuổi<br />
thai, sanh tại bệnh viện Từ Dũ, nhập khoa sơ Tính hiệu quả của việc bơm surfactant ít xâm lấn<br />
sinh bệnh viện Từ Dũ được chẩn đoán suy hô Được đánh giá dựa vào sự giảm nhu cầu<br />
hấp bệnh màng trong dưới 6 giờ tuổi, được hỗ FiO2 hơn 20% sau bơm surfactant<br />
trợ hô hấp bằng nCPAP hoặc NIPPV có chỉ định Tính khả thi của kỹ thuật bơm surfactant ít<br />
bơm surfactant. xâm lấn<br />
Tiêu chuẩn loại trừ Được đánh giá qua số lần cố gắng đặt ống<br />
Tim bẩm sinh nặng hoặc suy tim. Dị tật bẩm catheter vào khí quản, số lần bị chậm nhịp tim<br />
sinh nặng không khả năng điều trị. Trẻ có bệnh (