Hiệu quả điều trị dự phòng laser trên mắt glôcôm góc đóng tiềm tàng có hội chứng mống mắt phẳng
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả dự phòng bằng laser ở mắt tiềm tàng có hội chứng mống mắt phẳng của bệnh nhân bị Glôcôm góc đóng cấp 1 bên. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả điều trị dự phòng laser trên mắt glôcôm góc đóng tiềm tàng có hội chứng mống mắt phẳng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG LASER TRÊN MẮT GLÔCÔM GÓC ĐÓNG TIỀM TÀNG CÓ HỘI CHỨNG MỐNG MẮT PHẲNG Đỗ Tấn1, Nguyễn Xuân Hiệp1, Nguyễn Đình Ngân2, Nguyễn Thu Hương3, Trần Tiến Đạt3 TÓM TẮT Objectives: To evaluate the preventive effective of laser in primary angle closure suspect eyes (PACS) 26 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dự phòng bằng laser with plateau iris (PI) syndrome from unilateral acute ở mắt tiềm tàng có hội chứng mống mắt phẳng của primary angle closure glaucoma. Patients and bệnh nhân bị Glôcôm góc đóng cấp 1 bên. Đối tượng methods: This study was designed as a randomized và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm clinical trial. The PACS eyes from unilateral PACG lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Mắt tiềm tàng của patients diagnosed with PI on clinical gonioscopy and bệnh nhân bị glôcôm góc đóng cấp có chẩn đoán hội UBM were randomly allocated into 2 groups: group 1: chứng mống mắt phằng (MMP) trên lâm sàng và siêu treated with laser peripheral iridotomy (LPI) and group âm UBM được phân bổ ngẫu nhiên vào 2 nhóm can 2: treated with LPI and peripheral iridoplasty (IP). The thiệp: nhóm 1: điều trị dự phòng bằng laser mống primary outcomes were IOP control and angle opening mắt chu biên (LPI) và nhóm 2: điều trị dự phòng bằng after the interventions. Results: 70 unaffected eyes laser mống mắt chu biên kết hợp laser tạo hình mống (from 70 patients with unilateral acute PACG) with PI mắt (IP). Tiêu chí đánh giá là tình trạng nhãn áp sau were eligible. Female/male ratio was 4/1. Mean age can thiệp và độ mở góc tiền phòng trên lâm sàng và was 60.62 years old (range, 34 – 86 years old). The siêu âm UBM. Kết quả: 70 mắt tiềm tàng (70 bệnh complete IOP control rate was 100% in both groups nhân có mắt kia bị glôcôm góc dóng cấp) có chẩn after 1 year follow up. Mean IOP was reduced đoán hội chứng mống mắt phằng (MMP) được đưa significantly after laser and maintained throughout 1 vào nghiên cứu. Tỷ lệ nữ/nam = 4/1. Độ tuổi trung year of follow up (group 1: 14.6 mmHg, Group 2: bình của nhóm nghiên cứu là 60,62 tuổi (khoảng: 34 13.88 mmHg – there was no significant difference tuổi đến 86 tuổi). Tỷ lệ thành công về nhãn áp đạt between 2 groups). Angle opening was also 100% ở cả 2 nhóm can thiệp. Nhãn áp hạ đáng kể sau significantly improved but tended to decrease over laser, nhóm 1:14,6mmHg, nhóm 2: 13,88 mmHg khác time. Although there was also no significant difference biệt rõ rệt so với nhãn áp trước laser, duy trì khá ổn in mean angle opening on gonioscopy (Shaffer grade định sau 12 tháng. Không có sự khác biệt về hiệu quả and UBM (TIA parameter) between 2 groups, group 2 nhãn áp giữa 2 nhóm can thiệp. Độ mở góc tiền seemed to get more stable angle opening on all 4 phòng cải thiện đáng kể sau laser tuy nhiên hiệu quả quadrants (p< 0.05). Conclusion: The preventive này có xu hướng giảm dần theo thời gian. Cũng không effect of laser treatment was very good in both groups có sự khác biệt về độ mở góc trung bình trên lâm after 1 year follow up. However, this effect tended to sàng (độ Shaffer) và UBM (chỉ số TIA) giữa 2 nhóm decrease over time on gonioscopy and UBM. The laser. Tuy nhiên, Laser phối hợp LPI + IP có hiệu quả combination of LPI and IP was safe, simple and mở góc ổn định hơn trên UBM nếu tính theo góc phần potentially had some advantage over LPI alone in term tư (p
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 góc đóng cấp. Gần đây người ta thấy rằng mống mắt chu biên (LPI) đơn thuần và nhóm 2: phương pháp này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kết hợp laser LPI và laser tạo hình chân mống trị glôcôm hình thái mống mắt phẳng. mắt (IP). Nhằm có cái nhìn tổng quan về vai trò của Tất các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được laser tạo hình mống mắt trong điều trị dự phòng thăm khám lâm sàng toàn diện ghi nhận các triệu glôcôm góc đóng nguyên phát có hình thái mống chứng cơ năng và dấu hiệu thực thể. Nhãn áp mắt phẳng, chúng tôi tiến hành một thử nghiệm được đo bằng nhãn áp kế Goldmann, bệnh nhân lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giữa hai được làm thị trường để xác định giai đoạn bệnh nhóm Laser cắt mống mắt chu biên đơn thuần Glôcôm. Mắt nghiên cứu được đánh giá góc tiền và laser cắt mống mắt chu biên kết hợp với laser phòng trên cả soi góc thường và soi góc có ấn. tạo hình mống mắt. Kết hợp với lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trên UBM trước khi điều trị để chẩn đoán xác định hình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thái mống mắt phẳng theo tiêu chuẩn của Svend Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh Viện Mắt Vedel Kessing - John Thygesen (2007) [2]. Bệnh Trung Ương, Bệnh Viện Mắt Hà Đông và Khoa nhân được tiến hành laser cắt mống mắt chu biên Mắt Bệnh Viện Quân Y 103 từ tháng 05/2018 bởi máy Laser YAG. Bệnh nhân nhóm 2 được phối đến tháng 7/2020. hợp với laser tạo hình chân mống mắt bằng máy Đối tượng lựa chọn bệnh nhân: Đối tượng laser 532. Sau laser, bệnh nhân được khám và của chúng tôi là những mắt tiềm tàng của bệnh theo dõi tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 nhân đã có một mắt được chẩn đoán là glôcôm tháng, 6 tháng và 12 tháng. Tất cả các mắt góc đóng nguyên phát cấp đến khám và điều trị nghiên cứu được soi góc lại tại các thời điểm: 1 tại 3 cơ sở chuyên khoa mắt nói trên. tháng và 12 tháng. Mắt nghiên cứu được làm Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: UBM tại các thời điểm 6 tháng và 12 tháng Các - Bệnh nhân trên 18 tuổi. đặc điểm về nhãn áp, thị lực, đặc điểm soi góc - Mắt được nghiên cứu là mắt Glôcôm góc tiền phòng và siêu âm UBM được thu thập nhằm đóng tiềm tàng có hội chứng mống mắt phẳng. đánh giá hiệu quả dự phòng điều trị LPI so sánh Tiêu chuẩn loại trừ với laser kết hợp LPI + IP. - Bệnh nhân đang có các bệnh ở bán phần trước: viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, viêm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU màng bồ đào, đục TTT căng phồng, bệnh nội mô Nghiên cứu được tiến hành trên 70 mắt của giác mạc mống mắt, nang thể mi… 70 bệnh nhân, tất cả các mắt nghiên cứu đều - Mắt có tiển sử chấn thương, phẫu thuật nội được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm điều trị: nhãn, bệnh lý dịch kính võng mạc… nhóm 1 LPI đơn thuần (37 mắt) và nhóm 2 kết - Bệnh nhân không đủ điều kiện sức khỏe để hợp LPI với IP (33 mắt). Trong 70 bệnh nhân, có tham gia nghiên cứu. 56 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 80%, cao hơn - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên nhiều so với 14 nam giới chiếm tỷ lệ 20%. Tỷ lệ cứu hoặc bỏ nghiên cứu. nữ/nam = 4/1. Độ tuổi trung bình của nhóm Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu là 60,62 tuổi (khoảng 34 tuổi đến 86 Cỡ mẫu nghiên cứu: tuổi). Số lượng bệnh nhân tập trung đông nhất vào nhóm trên 60 tuổi chiếm 57,1%, có 32,9% bệnh nhân ở nhóm tuổi từ 50 – 59 tuổi, nhóm bệnh nhân từ 40 – 49 tuổi chiếm 5,7% và nhóm Trong đó: α là sai số loại 1, lấy α = 0,05 dưới 40 tuổi đều có 3 bệnh nhân chiếm 4,3%. β là sai số loại 2, lấy β = 0,2 Trong cả 2 nhóm nghiên cứu, đại đa số bệnh p1: tỷ lệ thành công của nghiên cứu 1 (40%) nhân đều có thị lực từ 20/80 trở lên với tỷ lệ ở p2: tỷ lệ thành công của nghiên cứu 2 (80%) q1 nhóm 1 là 70,2% và nhóm 2 là 75,7%. Trong đó = 1 – p1; q2 = 1 – p2 có rất ít mắt nghiên cứu có thị lực ở mức dưới Từ đó ta tính được cỡ mẫu n ≥ 27 mắt. ĐNT 3m. Mức thị lực trung bình của nhóm 1 quy Chúng tôi lấy tối thiểu 60 mắt chia làm 2 nhóm. đổi theo bảng Logmar đạt 0,48, kết quả này ở Cách thức tiến hành: Nghiên cứu được tiến nhóm 2 là 0,47. Sự khác biệt về đặc điểm thị lực hành theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng ở 2 nhóm là rất nhỏ và không có giá trị thống kê. ngẫu nhiên có đối chứng. Bệnh nhân sau khi Cả 2 nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều có thỏa mãn điều kiện lựa chọn sẽ được phân bổ nhãn áp trước điều trị nằm trong giới hạn bình ngẫu nhiên vào 2 nhóm can thiệp: nhóm 1: laser thường. Trong đó: nhóm 1 có tỷ lệ nhãn áp 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 trung bình theo thống kê là 18,59mmHg, kết quả 1 có góc tiền phòng rất hẹp với 40.6 % góc rất này ở nhóm 2 là 18,91 mmHg. Sự khác biệt về hẹp (độ 1) hoặc đóng toàn bộ (độ 0), 34,1% số đặc điểm nhãn áp giữa 2 nhóm cũng không có ý góc ở mức hẹp (độ 2) và chỉ có 29.6 % số góc nghĩa thống kê. tiền phòng mở (độ 3 và 4). Thời điểm sau 1 Tại thời điểm sau khi laser LPI 1 ngày: nhãn tháng laser, số góc tiền phòng đóng hoặc rất áp có xu hướng giảm nhiều ở cả 2 nhóm, trong hẹp quan sát được trên soi góc chiếm 33,9%, đó: nhóm 1 có nhãn áp sau laser trung bình là trong khi đó số góc tiền phòng ở mức hẹp chiếm 14,6mmHg, nhóm 2 có nhãn áp trung bình là 49%, và số góc tiền phòng mở chỉ chiếm đến 13,88 mmHg, sự thay đổi nhãn áp so với thời 17,2%. Tương tự tại thời điểm 12 tháng sau điểm trước laser của cả 2 nhóm là rất lớn và rất laser, số lượng góc tiền phòng ở mức phân loại có ý nghĩa về mặt thống kê với p
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, tại thời điểm điểm trước laser đo được là 6,20±7,56 o, Sau 12 tháng độ mở góc có xu hướng giảm nhẹ. laser 1 tuần độ mở góc tăng lên đạt mức trung So sánh độ mở góc tiền phòng giữa 2 nhóm bình 13,31±0,46o. Thời điểm 12 tháng sau laser nghiên cứu trong cùng một thời điểm chúng tôi độ mở góc đo được là 5,53o. Kiểm định thống kê nhận thấy không có sự khac biệt có ý nghĩa cũng cho kết quả không có sự khác biệt. Thời thống kê giữa hai nhóm. điểm 6 tháng sau laser, mặc dù trung bình độ Sự không khác biệt về độ mở góc trên soi góc mở góc là không có sự khác biệt đáng kể. Nhưng lâm sàng cũng được khẳng định trên UBM thể chúng tôi nhận thấy là sự chệnh lệch độ mở góc hiện qua thống số độ mở góc TIA. Trong nhóm giữa các mắt nghiên cứu đo được ở nhóm 1 là nghiên cứu 1: độ mở góc tiền phòng trước điều rất lớn, trong khi đó ở nhóm 2, sự chênh lệch trị rất thấp, với trung bình đo được chỉ có này là gần như không đáng kể. Kết quả này thể 2,76±4,87o, tương ứng với gần như các góc tiền hiện thông qua phương sai của giá trị trung bình phòng đóng toàn bộ. Tại thời điểm 6 tháng sau độ mở góc thời điểm 6 tháng của nhóm 1 Laser, độ mở góc tiền phòng tăng lên với trung (14,40) cao hơn rất nhiều so với nhóm 2 (0,46). bình đo được là 11,96±14,40o, mức tăng là Để quan sát kỹ hơn sự khác biệt này, chúng tôi 11,95±14,40o. Tại thời điểm 12 tháng sau điều chia độ mở góc thành 2 nhóm 0,05 P1: kiểm định khác biệt giữa 2 nhóm P2: kiểm định khác biệt giữa tháng 12 và tháng 6 Cả 2 phương pháp laser đều khá an toàn với bình hạ đáng kể ở tất cả các thời điểm theo dõi tỷ lệ biến chứng thất, thoáng qua. Ở nhóm (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy đều và ổn định hơn có thể là 1 tiền đề cho hiệu mặt dù điều trị dự phòng hình thái mống mắt quả dự phòng lâu dài hơn. Một lý giải nữa cho sự phẳng với laser LPI kết hợp IP là đúng cơ chế, ít khác biệt về giải phẫu này là có thể nhóm mắt tuy nhiên vẫn cần phải theo dõi lâu dài thêm để tiềm tàng có MMP này có cơ chế góc đóng hỗn phát hiện được sự khác biệt so với laser LPI đơn hợp (kết hợp cả MMP và yếu tố NĐT) dẫn đến thuần về khả năng dự phòng. Kết quả nhãn áp LPI đơn thuần cũng có tác dụng nhất định. Điều trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là khá này phù hợp với nhận xét của Trần Tiến Đạt năm tương đồng so với kết quả của tác giả trong 2014 qua đó thấy rõ vai trò của LPI như một test nước như Nguyễn Thị Thu Hiền 2013 [3] và Trần chẩn đoán của hội chứng MMP [4]. Tiến Đạt 2014 [4], cả hai tác giả này đều ghi nhận không có trường hợp nào tăng nhãn áp sảy V. KẾT LUẬN ra sau khi laser điều trị dự phòng trên nhóm Hiệu quả dự phòng của cả 2 nhóm laser đều bệnh nhân glôcôm góc đóng tiềm tàng. Trên thế rất tốt. 100% các bệnh nhân đều có nhãn áp ổn giới, theo như báo cáo của tác giả Tin Aung, định sau 1 năm theo dõi. Điều trị dự phòng bằng trong một nghiên cứu đánh giá hiệu quả lâu dài laser cắt mống mắt chu biên đơn thuần hay phối của laser LPI trên mắt glôcôm góc đóng, tác giả hợp với laser tạo hình mống mắt không có sự nhận thấy rằng chỉ có 8,8% trường hợp có tăng khác biệt rõ rệt về hiệu quả nhãn áp và độ mở nhãn áp sau 50 tháng theo dõi [5] . Mặc dù tác góc đối với nhóm glôcôm góc đóng nguyên phát giả không phân rõ các hình thái của glôcôm góc có hình thái mống mắt phẳng. Tuy nhiên nhóm đóng có hay không bao gồm mống mắt phẳng, laser phối hợp LPI và IP có hiệu quả mở góc tuy nhiên có thể thấy rằng hiệu quả về mặt dự đồng đều và ổn định hơn nhóm laser đơn thuần phòng tăng nhãn áp của laser LPI đơn thuần (tính theo chỉ số TIA) và đây có thể là tiền đề cũng là rất tốt và việc áp dụng phối hợp cả LPI cho hiệu quả dự phòng lâu dài hơn. Phức hợp và IP chưa thể hiện được sự khác biệt rõ rệt LPI + IP thực hiện khá đơn giản và an toàn. Cần trong vai trò dự phòng tăng nhãn áp. Chúng tôi có sự theo dõi lâu dài và đầy đủ hơn để đánh giá nghĩ cần phải mở rộng nghiên cứu với số lượng lớn chính xác hơn vai trò của phức hợp laser này và thời gian dài hơn để có những câu trả lời chính trên mắt tiềm tàng của bệnh nhân cơn cấp, có xác hơn về vai trò phụ trợ thêm của laser IP. hội chứng mống mắt phẳng. Độ mở góc tiền phòng trên soi góc trực tiếp TÀI LIỆU THAM KHẢO là rất rõ rệt sau điều trị dự phòng tuy nhiên có 1. Stieger R, Kniestedt C, Sutter F, Bachmann LM, xu hướng giảm dần theo thời gian. Cũng không Stuermer J (2007) Prevalence of plateau iris có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm syndrome in young patients with recurrent angle điều trị. Lý giải điều này chúng tôi cho rằng closure, Clin Experiment Ophthalmol, pp 409 – 413. 2. Kessing SV and Thygesen J (2007), Main trong cả 2 nhóm điều trị, tại thời điểm 6 tháng groups and subclassification of primary angle cả 2 nhóm đều có độ mở góc tiền phòng tăng closure, Primary angle closure and angle closure lên khá lớn, tuy nhiên có thể do số lượng nghiên glaucoma, pp 49 – 53. cứu còn nhỏ nên khi kiểm định so sánh sự khác 3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Ứng dụng máy biệt độ mở góc giữa 2 thời điểm không thu được siêu âm sinh hiển vi đánh giá sự thay đổi bán phần trước nhãn cầu sau laser cắt mống mắt chu biên kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê Tại thời điều trị dự phòng Glôcôm góc đóng nguyên phát, điểm tháng thứ 12 sau laser, cả 2 nhóm nghiên Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học cứu đều có độ mở góc giảm dần về gần với thời Y Hà Nội. điểm trước khi tiến hành laser, nguyên nhân có 4. Trần Tiến Đạt và Đào Thị Lâm Hường (2014), Chẩn đoán hình thái glôcôm góc đóng nguyên phát thể do sự tiến triển của đục thủy tinh thể làm giai đoạn tiềm tàng trước và sau laser cắt mống tiền phòng có xu hướng hẹp dần và vai trò của mắt chu biên bằng siêu âm UBM, Luận Văn Bác Sỹ Laser LPI cũng suy giảm dần theo thời gian. Điều Nội Trú, Trường Đại Học Y Hà Nội. này cũng cảnh báo hiệu quả dự phòng của laser 5. L P Ang , T Aung, P T Chew (2000). Acute primary angle closure in an Asian population: long- sẽ giảm dần theo thời gian và việc theo dõi định term outcome of the fellow eye after prophylactic kỳ là rất quan trọng để phát hiện các trường hợp laser peripheral iridotomy. Ophthalmology 2000 chuyển từ tiềm tàng sang góc đóng thật sự kèm Nov; 107(11):2092-6. doi: 10.1016/s0161-6420 theo tăng nhãn áp [6]. (00) 00360-2. Tương tự như trên soi góc, trên UBM cũng 6. Liwan, He M, Friedman DS, Ge J (2007), Laser peripheral iridotomy in eyes with narrow drainage không thấy sự khác biệt về độ mở góc trung angles: ultrasound biomicroscopy Outcomes, bình giữa 2 nhóm điều trị. Tuy nhiên nếu phân Ophthalmology 2007, pp 1513–9. tích sâu hơn, độ mở góc nhóm LPI + IP đồng 99
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lí tiền sản giật sản giật bằng canxi ở những thai phụ có nguy cơ cao tiền sản giật - sản giật
8 p | 60 | 7
-
Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng bệnh lý tiền sản giật – sản giật bằng Aspirin ở những thai phụ có nguy cơ cao
7 p | 62 | 6
-
Nghiên cứu tuân thủ dự phòng tiền sản giật và hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe về kiến thức tuân thủ của thai phụ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
7 p | 11 | 5
-
Kết quả thắt tĩnh mạch thực quản qua nội soi trong điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa do vỡ búi giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
4 p | 58 | 4
-
Ảnh hưởng của tuổi và giới đến hiệu quả điều trị kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch được kết hợp xương ở chi trên
4 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị dự phòng tái phát cơn đau đầu Migraine bằng Topiramate
6 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu tình hình tuân thủ điều trị, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV ở các đối tượng có hành vi nguy cơ cao tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021-2022
8 p | 17 | 4
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả emicizumab trong dự phòng so với chất bắc cầu trong điều trị theo nhu cầu trên người bệnh hemophilia A
7 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu về điều trị dự phòng đột tử bằng máy chuyển nhịp phá rung tự động cấy (ICD) tại Viện Tim mạch Việt Nam
6 p | 48 | 3
-
Hiệu quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PREP) trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Cần Thơ, năm 2022-2023
6 p | 8 | 3
-
Hiệu quả điều trị dự phòng bằng laser cắt mống mắt chu biên trên mắt glôcôm góc đóng nguyên phát tiềm tàng không có mống mắt phẳng
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá chỉ số thành công của chương trình điều trị dự phòng HIV trước phơi nhiễm tại Bệnh viện Đa khoa Thủy Nguyên, Hải Phòng năm 2022 – 2023
8 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng sinh non ở thai phụ có độ dài cổ tử cung ngắn bằng progesterone đường âm đạo
5 p | 28 | 2
-
Tổng quan hệ thống nghiên cứu chi phí - hiệu quả của Emicizumab trong dự phòng chảy máu ở người mắc Hemophilia A
10 p | 3 | 1
-
Hiệu quả điều trị ARV dự phòng lây nhiễm HIV ở cặp vợ/chồng có một người nhiễm HIV/AIDS tại Điện Biên và Cần Thơ
5 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị dự phòng tái phát cơn đau đầu kiểu căng thẳng bằng amitriptyline
7 p | 1 | 1
-
Hiệu quả kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật điều trị gãy xương đòn bằng kết xương nẹp vít tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 3 | 0
-
Hiệu quả của Fluticasone propionate trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
3 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn