intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị khô mắt bằng Sodium Hyaluronat 0,18% trên mắt glôcôm góc mở nguyên phát nhãn áp điều chỉnh với một thuốc tra mắt nhóm prostaglandin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Sodium Hyaluronat 0,18% trong điều trị khô mắt do sử dụng thuốc nhóm prostaglandin trên mắt glôcôm góc mở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mắt được chẩn đoán khô mắt trên glôcôm góc mở nguyên phát nhãn áp điều chỉnh với 1 thuốc tra nhóm prostaglandin tại khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 9/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị khô mắt bằng Sodium Hyaluronat 0,18% trên mắt glôcôm góc mở nguyên phát nhãn áp điều chỉnh với một thuốc tra mắt nhóm prostaglandin

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 viện còn kém. Tỷ lệ trẻ có cân nặng, chiều dài, 4. Francis A, Hugh O and Gardosi J (2018), vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thai theo biểu đồ "Customized vs INTERGROWTH-21st standards for the assessment of birthweight and stillbirth risk at INTERGROWTH – 21st đều cao (lần lượt 22,3%; term", Am J Obstet Gynecol, 218(2), S692-S699. 26,6%; 22,3%). Yếu tố làm tăng khả năng sinh 5. Kozuki N, Katz J, Christian P et al. (2015), con suy dinh dưỡng còi cọc gồm: mẹ sinh con "Comparison of US birth weight references and the lần đầu, mẹ tăng cân thấp hơn bình thường khi international fetal and newborn growth consortium for the 21st century standard", JAMA Pediatrics, mang thai. 169(7), e151438-e151438. 6. Nguyen P.H., Addo O.Y., Young M et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2016), "Patterns of fetal growth based on 1. Kiên Thị Sarête và Võ Minh Tuấn (2017), "Tỷ ultrasound measurement and its relationship with lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và yếu tố liên quan tại Bệnh small for gestational age at birth in rural Vietnam", viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Y học Thành Paediatr Perinat Epidemiol, 30(3), 256-266. phố Hồ Chí Minh, 21(1), tr. 174 - 180. 7. Villar J, Ismail L.C., Victoria C.G. et al. 2. Lê Nguyễn Nhật Trung, Lê Thị Thuỳ Dung, (2014), "International standards for newborn Trần Trọng Phương Trừ và cộng sự. (2016), weight, length, and head circumference by "Kết quả điều trị trẻ sơ sinh sinh non 26 - 34 tuần gestational age and sex: the Newborn Cross- tuổi thai tại bệnh viện Nhi đồng 2", Tạp chí Y học Sectional Study of the INTERGROWTH-21st Thành phố Hồ Chí Minh, 20(2), tr. 30 - 36. Project", The Lancet, 384(9946), 857-868. 3. Nguyễn Duy Tân, Phạm Diệp Thùy Dương và 8. Victora C.G., Villar J, Barros F.C. et al. Bùi Quang Vinh (2018), "Tình trạng dinh dưỡng (2015), "Anthropometric characterization of của trẻ non tháng - nhẹ cân tại Khoa sơ sinh Bệnh impaired fetal growth: risk factors for and viện Nhi đồng 2", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí prognosis of newborns with stunting or wasting", Minh, 22(1), tr. 217 - 222. JAMA Pediatrics, 169(7), e151431-e151431. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔ MẮT BẰNG SODIUM HYALURONAT 0,18% TRÊN MẮT GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT NHÃN ÁP ĐIỀU CHỈNH VỚI MỘT THUỐC TRA MẮT NHÓM PROSTAGLANDIN Bùi Thị Vân Anh1, Dương Diệu Hương2 TÓM TẮT TBUT mức độ nặng giảm từ 29 mắt còn 30.4% và 6.5%. SH cải thiện mức độ nhuộm bề mặt nhãn cầu ở 15 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của Sodium test fluorescein (số mắt tổn hại nhẹ giảm từ 33 mắt Hyaluronat 0,18% trong điều trị khô mắt do sử dụng xuống còn 14 mắt sau 3 tháng) nhưng ở test rose thuốc nhóm prostaglandin trên mắt glôcôm góc mở. bengal thì không có sự cải thiện. Sau 3 tháng, mức độ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mắt được khô mắt nhẹ tăng lên 80.4%, khô mắt vừa giảm chuẩn đoán khô mắt trên glôcôm góc mở nguyên phát xuống 2.2%., không có khô mắt nặng. Kết luận: nhãn áp điều chỉnh với 1 thuốc tra nhóm Sodium Hyaluronat 0,18% có hiệu quả làm giảm mức prostaglandin tại khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt Trung độ khô mắt trên các đối tượng khô mắt dùng 1 thuôc ương trong khoảng thời gian từ tháng 1 dến tháng tra hạ nhãn áp nhóm prostaglandin điều trị glôcôm 9/2015. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu góc mở nguyên phát hỏi OSDI, bảng phân loại tổn thương bề mặt nhãn cầu Từ khóa: khô mắt, Sodium Hyaluronat 0,18%, Oxford 2003, test BUT, Schirmer và nhuộm glôcôm góc mở, thuốc nhóm prostaglandin fluorescein, Rose belgan để đánh giá tiến triển của khô mắt trước và sau khi tra Sodium Hyaluronat SUMMARY 0,18% 1 và 3 tháng. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 27 BN, 46 mắt. Triệu chứng cơ năng giảm mức EFFECTIVENESS OF SODIUM HYALURONAT độ nặng sau 1 và 3 tháng là 0%. Chế tiết nước mắt 0.18% ON DRY EYE IN POAG WITH IOP cải thiện dần lên sau các đợt điều trị, từ 9.5 ± 5.92 CONTROLLED BY ONE PROSTAGLADINE mm trở về bình thường sau 1 tháng (13.63±7.82) và 3 ANALOGE DROP tháng (15.85±7.11). Sau 1 tháng và 3 tháng điều trị Purpose: Effect of Sodium Hyaluronat 0,18% on dry eye management in POAG with IOP controlled by 1Bệnh 1 prostaglandine analoge drop. Patient and viện Mắt Trung ương method: cross- section study in 46 POAG eyes of 27 2Bệnh viện Mắt Việt Nhật patients having dry eye and IOP controlled by 1 Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh prostaglandine analoge drop has been conducted in Email: buivananh@yahoo.com VNIO from Jan to Sept 2015. We have reported OSDI Ngày nhận bài: 3.2.2020 score, TBUT, Schirmer test, Oxxford 2003 score of Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 fluorescein and Rose Bengal before and after using Ngày duyệt bài: 6.4.2020 Sodium Hyaluronate 0,18% 1, 3 months. Result: 60
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Severe symptoms of DE reduced to 0% after 1 and 3 sau điều trị 1 tháng, 3 tháng. Chỉ số OSDI đánh months. Lacrimal secretion improved from 9.5 ± 5.92 giá các biểu hiện cơ năng được tính điểm và phân mm before using SH to 13.63±7.82mm after 1 month and 15.85±7.11mm after 3 months.. severe TBUT độ theo hướng dẫn của DEWS 2007 (Bình result changed from 63% to 30,4% after 1 month and thường: OSDI= 0-12 điểm, khô mắt nhẹ: OSDI= 6,5% after 3 months. Fluorescein scoret improved but 13-22 điểm, khô mắt trung bình: OSDI = 23-32 Rose Bengal score unchanged. DE is improved after điểm, khô mắt nặng: OSDI = 33-100 điểm). Mức 3months using SH 0,18%. Conclusion: Sodium độ tổn thương bề mặt nhãn cầu được đánh giá Hyaluronat 0,18% is effective on dry eye management theo bảng Oxfort 2003 qua test nhuộm in POAG with IOP controlled by 1 PG analoge drop. Key words: POAG, dry eye, Sodium Hyaluronat fluorescein và Rose Bengal và phân độ theo Joon 0,18%, prostaglandine analoge drop Young Hyon(2014): bình thường: 0 điểm, nhẹ: 1 - 3 điểm, trung bình: 4 - 6 điểm, nặng: 7 - 9 điểm, I. ĐẶT VẤN ĐỀ rất nặng: ≥ 10 điểm. Test Schirmer I đánh giá Rất nhiều thành phần trong thuốc tra mắt, chế tiết nước mắt toàn phần: Bình thường đặc biệt là các chất bảo quản có thể gây tổn hại ≥10mm, khô mắt nhẹ >6 và
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 bệnh nhân chưa ý thức được tầm quan trọng của 0.3 (18 mắt - 39.1%). Lõm đĩa trung bình là 0.4 việc theo dõi diễn biến của bệnh. ± 0.2. Tổn thương thị trường ở giai đoạn sơ phát Các mắt thuộc nhóm nghiên cứu có nhãn áp là hay gặp nhất 30 mắt (65.2%), giai đoạn tiến trung bình là 12.22 ± 2.49 mmHg, nhãn áp thấp triển là 9 mắt, giai đoạn trầm trọng là 6 mắt và nhất là 8 mmHg và cao nhất là 18 mmHg. Tỷ lệ giai đoạn gần mù chỉ ở 1 mắt (2.2%). lõm đĩa xuất hiện nhiều nhất trong nghiên cứu là Mức độ triệu chứng cơ năng chia theo điểm OSDI Bảng 1. Mức độ triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 3 tháng OSDI n % n % n % Bình thường 21 45.7 26 56.5 33 71.7 Nhẹ 13 28.3 12 26.1 11 23.9 Vừa 10 21.7 4 8.7 2 4.3 Nặng 2 4.3 4 8.7 0 0 Điểm trung bình 17.39 ± 13.38 12.85 ± 8.99 9.46 ± 6.66 Hơn một nửa số mắt tham gia nghiên cứu Chế tiết nước mắt toàn phần (test Schirmer I) (54.3%) có số điểm OSDI biểu hiện của hội chứng khô mắt. Trong đó, 28.3% mắt có điểm ở mức độ nhẹ, 21.7% mức độ trung bình 4.3% 80.0% 63.0% 63.0% mức độ nặng. Nghiên cứu của Fetchner năm 60.0% 47.8% 2010 [1] sử dụng bộ câu hỏi OSDI cho biết 37.0% 30.4% 48,4% BN glôcôm có khô mắt, tỷ lệ này cũng 40.0% 21.7% tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. 6.5% 20.0% Theo hội thảo khô mắt quốc tế DEWS (2007), 0.0% 0.0% tăng áp suất thẩm thẩu nước mắt là cơ chế 0.0% chính dẫn tới các triệu chứng khó chịu tại mắt, Trước Sau 1 Sau 3 tổn hại bề mặt nhãn cầu và gây viêm. Dựa vào lý điều trị tháng tháng luận này, một số nước mắt nhân tạo SH nhược trương đã được phát triển trong sự mong đợi Bình thường Nhẹ Vừa điều chỉnh tăng áp suất thẩm thấu của màng nước mắt và cân bằng áp suất thẩm thấu bình Biểu đồ 1 .Thời gian vỡ phim nước mắt thường trong môi trường bề mặt nhãn cầu, và được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng điển hình của khô mắt, 200.0% tăng sức sống của các tế bào biểu mô giác mạc và cải thiện tình trạng kết mạc. Trong nghiên 150.0% 87.0% cứu này, chúng tôi sử dụng SH 0.18% nhược trương điều trị cho 46 mắt, kết quả là triệu 100.0% chứng cơ năng mức độ nhẹ giảm từ 28.3% 71.7% (trước điều trị) – 23.9% (sau 3 tháng), mức độ 13.0% 50.0% 21.7% vừa từ 21.7% (trước điều trị) – 4.3% (sau 3 41.3% 0.0% 6.5% tháng), mức độ nặng sau 1 tháng và 3 tháng là 32.6% 26.1% 0%, sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê với p 0.0%
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Leung (2008) trên đối tượng dùng thuốc hạ cũng cải thiện dần lên sau 1 tháng điều trị và nhãn áp có tỷ lệ test BUT
  5. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 về mức độ khô mắt ở cả 2 nhóm. Theo nghiên tháng (70,6%), tỷ lệ thấp hơn ở thời gian từ 6- cứu của Tuomas Paimela và cộng sự [5] thấy 12 tháng (29,4%), không có trường hợp nào rằng polyquad 0.001% trong travatan gây ra độc dùng quá 12 tháng (do thuốc mới được nhập về tố tương tự hoặc cao hơn BAK 0.001% sau 15 Việt Nam trong năm 2014), mức độ khô mắt ở phút trong phân tích độc tố tế bào. Như vậy hiệu các thời điểm dùng thuốc khác nhau không có ý quả giảm khô mắt khi sử dụng polyquad 0.001% nghĩa thống kê (p>0.05 còn cần được xem xét thêm với cỡ mẫu lớn hơn Kết quả điều trị nhìn chung có sự thay đổi tốt và thời gian kéo dài hơn. Mức độ khô mắt nhẹ và hơn sau từng đợt điều trị. Sau 1 tháng, mức độ vừa ở nhóm dùng travatan có tỷ lệ cao nhất ở khô mắt nhẹ tăng từ 37% (trước điều trị) lên thời gian dùng thuốc trên 12 tháng (44,8%) và 71.7%, khô mắt vừa giảm từ 63% (trước điều tỷ lệ thấp nhất dưới 6 tháng (24,1%). Tuy nhiên, trị) xuống 21.8%. Sau 3 tháng, mức độ khô mắt không có sự khác biệt giữa mức độ khô mắt và nhẹ tăng lên 80.4%, khô mắt vừa giảm xuống thời gian dùng thuốc với p >0.05 (test χ2). Trong 2.2%. Tuy vậy, sự cải thiện này không có ý khi đó, mức độ khô mắt nhẹ và vừa xuất hiện với nghĩa thống kê với p>0.05. tỷ lệ cao ở thời điểm dùng thuốc taflotan dưới 6 Bảng 3. Kết quả điều trị theo từng mức độ khô mắt Kết quả điều Sau điều trị 1 tháng Sau điều trị 3 tháng trị Giảm Không Nặng Giảm Không Nặng Tổng Mức độ Khỏi Khỏi khô mắt thay đổi lên khô mắt thay đổi lên khô mắt 3 8 0 0 0 3 Bình thường 0 0 0 6.5% 17.4% 0% 0% 0% 6.5% 0 25 8 1 32 4 0 33 Nhẹ 0 0% 54.3% 17.4% 2.2% 69.6% 8.7% 0% 71.7% 0 4 5 1 0 1 0 0 10 Vừa 0% 8.7% 10.9% 2.2% 0% 2.2% 0% 0% 21.8% 3 29 13 1 9 33 4 0 46 Tổng 6.5% 63% 28.3 % 2.2% 19.6% 71.7% 8.7% 0% 100% P p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2