Hiệu quả giải pháp truyền thông nâng cao tỷ lệ tiêm vắc xin Rubella của phụ nữ mang thai và có con dưới 12 tháng tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội năm 2018
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả giải pháp truyền thông nâng cao tỷ lệ tiêm vắc xin Rubella trước khi mang thai của phụ nữ mang thai và có con dưới 12 tháng tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả giải pháp truyền thông nâng cao tỷ lệ tiêm vắc xin Rubella của phụ nữ mang thai và có con dưới 12 tháng tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO TỶ LỆ TIÊM VẮC XIN RUBELLA CỦA PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CÓ CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI NĂM 2018 Đỗ Minh Trí1, Lê Thị Hương2, Đỗ Thị Thanh Toàn2, Nguyễn Hữu Thắng2, Phạm Thị Quân2, Nguyễn Thị Thịnh2, Nguyễn Xuân Phúc2, Lê Thị Thanh Xuân2 TÓM TẮT intervention commune (p giải pháp truyền thông nâng cao tỷ lệ tiêm vắc xin 0.05. After the intervention, the proportion of people Rubella trước khi mang thai của phụ nữ mang thai và with access to vaccine information has increased from có con dưới 12 tháng tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội năm 82.7% to 95.8% (p
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 tuổi (triển khai năm 2016) đã bao phủ hầu hết tham gia phỏng vấn. trẻ em trong độ tuổi từ 1-17 tuổi. Tuy nhiên,với 2.3. Thời gian nghiên cứu: Thời gian can đối tượng phụ nữ từ 18 - 49 tuổi, là đối tượng thiệp được tiến hành từ tháng 4 năm 2017 đến trong độ tuổi sinh đẻ,là độ tuổi lập gia đình và tháng 3 năm 2018. Thời gian thu thập số liệu có con thì việc tiêm vắc xin Rubella là theo nhu đánh giá sau can thiệp được tiến hành vào tháng cầu, người tiêm phải trả phí khi sử dụng dịch vụ 4 năm 2018 của mình. Sau khi tiêm chủng, kháng thể bảo vệ 2.4. Phương pháp nghiên cứu đối với vi-rút sởi, quai bị và rubella còn tồn tại ở 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết hầu hết các đối tượng ở thời điểm 11 đến 13 kế nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau và so năm sau lần tiêm chủng đầu tiên [5].Tính trên với đối chứng, phối hợp định lượng và định tính toàn thế giới, có tới hơn 67% quốc gia sử dụng tại 2 xã Phú Sơn (xã chứng) và Thụy An (xã can vắc xin rubella cho trẻ em và phụ nữ trong độ thiệp) của huyện Ba Vì thành phố Hà nội. tuổi sinh đẻ. Tuy nhiên, chỉ có một số nước ở 2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu Châu Á đưa vắc xin này vào chương trình tiêm Cỡ mẫu: Đề tài là một nghiên cứu can thiệp. chủng quốc gia. Do đó, ở nhiều quốc gia ở Châu Kết quả can thiệp được đánh giá bằng so sánh Á vẫn chưa kiểm soát được dịch rubella hiệu trước sau can thiệp. Do vậy cỡ mẫu cho nghiên quả, đặc biệt ở các nước Đông Nam Á, nơi tỷ lệ cứu can thiệp này được ước tính theo công thức tiêm phòng chỉ có 4% năm 2009 [6]. ước tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp so Tại Hà Nội từ năm 2013 đến nay, hàng năm sánh 2 tỷ lệ như sau: đều ghi nhận số ca mắc Rubella. Đặc biệt, năm 2011 dịch Rubella xuất hiện trên 27 quận, huyện n= Z (1− ) 2 P(1 − P) + Z (1− ) p1 (1 − p1 ) + p2 (1 − p2 ) 2 với tổng số 233 ca nhiễm Rubella, trong đó ( p1 − p2 ) 2 huyện Ba Vì có 20 ca/9 xã. Trước tình hình dịch Trong đó: - n cỡ mẫu tối thiểu nghiên cứu Rubella xảy ra trên phạm vi rộng và có nguy cơ - Z (1− / 2 ) là hệ số tin cậy, với mức xác suất quay trở lại với chu kỳ dịch 2-5 năm, nhằm giảm 95% (= 1,96). thiểu gánh nặng do Rubella gây ra, đặc biệt là - 1 – β: Lực mẫu (85%) CRS, cần thiết phải tăng cường công tác phòng -p1: tỷ lệ nữ tuổi sinh đẻ sử dụng vắc xin bệnh Rubella, đặc biệt cho đối tượng phụ nữ rubella phòng bệnh trước can thiệp (năm 2016), trong độ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ). Từ năm 2017 là 4% (ước tính) đến năm 2018, một dự án can thiệp nhằm nâng -p2: dự kiến sau can thiệp, tỷ lệ nữ tuổi sinh cao kiến thức và hành vi tiêm phòng vắc xin đẻ sử dụng vắc xin rubella phòng bệnh, là 14% Rubella cho nữ tuổi sinh đẻ đã được tiến hành -P=(p1+p2)/2 tại xã Thuỵ An huyện Ba vì, Hà nội. Chính vì vậy, - k: hệ số thiết kế=2 sau khi kết thúc dự án, cần có một nghiên cứu Tính ra công thức là 340 nữ tuổi sinh đẻ. nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả một số giải Thực tế đã điều tra được 351 đối tượng bao gồm pháp can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành 184 đối tượng ở xã chứng và 167 đối tượng ở xã tiêm vắc xin phòng bệnh rubella cho phụ nữ tuổi can thiệp. sinh đẻ tại xã Thuỵ An thuộc huyện Ba vì, Hà Nội Chọn mẫu: Tại huyện Ba vì, tiến hành chọn năm 2017 – 2018. hai xã trong đó có một xã chứng (xã Phú Sơn) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và xã can thiệp (xã Thuỵ An). Xã Thụy An được 2.1. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu chọn làm xã can thiệp vì theo kết quả điều tra được tiến hành tại 2 xã Phú Sơn và Thụy An của ban đầu tỷ lệ tiêm phòng vắc xin rubella ở đối huyện Ba Vì thành phố Hà nội với lý do đây là tượng nghiên cứu năm 2016 thấp hơn so với xã huyện ngoại thành; có cơ sở tiêm chủng vắc xin; Phú Sơn. sẵn sàng tham gia và nhiệt tình trong các can Tiến hành lập danh sách toàn bộ đối tượng có thiệp sau này. đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại mỗi xã. Danh sách 2.2. Đối tượng nghiên cứu toàn bộ đối tượng nghiên cứu của toàn bộ xã Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ sống liên tục ở được Y tế thôn bản và nhân viên trạm y tế xã lập xã lựa chọn ít nhất một năm tại thời điểm điều trước khi tiến hành điều tra ít nhất 1 tháng. Áp tra; Từ 18 tuổi đến 49 tuổi tại thời điểm điều tra; dụng phương pháp ngẫu nhiên đơn chọn đủ mẫu Đang mang thai hoặc có con dưới 1 tuổi và đồng tại mỗi xã theo danh sách. Số lượng mẫu và ý tham gia nghiên cứu. cách chọn mẫu áp dụng cho điều tra sau can Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ nữ đã từng được thiệp năm 2018 được áp dụng như điều tra trước chẩn đoán bị Rubella, phụ nữ không đủ sức khoẻ can thiệp năm 2016. 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu cho điều tra sau can thiệp năm 2018. Bộ câu hỏi - Số liệu định lượng được nhập và sử lý bằng được thử nghiệm trên 05 phụ nữ mang thai và phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng test Khi bình có con dưới 1 tuổi tại Hà nội. Các điều tra viên là phương được sử dụng để so sánh các tỷ lệ; cán bộ Y tế tại địa phương được tham gia tập trong trường hợp số liệu không đáp ứng điều huấn 02 ngày do nhóm nghiên cứu viên tiến kiện sử dụng test Khi bình phương thì sử dụng hành. Các số liệu được giám sát ngay tại thực test chính xác của Fisher. địa và được làm sạch trước khi phân tích. Trong nghiên cứu này, đối tượng được coi là 2.6. Đạo đức nghiên cứu: Đây là một phần tiêm đầy đủ vắc xin Rubella trước mang thai là đề tài “Tăng cường tiếp cận các dịch vụ tiêm khi đã tiêm ít nhất một mũi Rubella ít nhất 3 chủng cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ ở Việt Nam tháng trước khi mang thai. giai đoạn 2015-2018”, đề tài đã được chấp thuận 2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh tin: Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi được thiết học của trường Đại học Y Hà nội (số kế sẵn từ điều tra cơ bản năm 2016 và áp dụng 184/HĐĐĐĐHYHN ngày 14/11/2015). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Xã Thụy An Xã Phú Sơn Chung Đặc điểm chung p n % n % n % < 25 tuổi 38 22,8 56 30,4 94 26,8 Nhóm tuổi 25-30 tuổi 80 47,9 85 46,2 165 47,0 >0,05 >30 tuổi 49 29,3 43 23,4 92 26,2 Thu nhập Dưới 3 triệu 1 0,6 4 2,2 5 1,4 bình quân 3-5 triệu 16 9,6 21 11,4 37 10,5 5 triệu 150 89,8 159 86,4 309 88,1 Có thẻ Không 33 19,8 38 20,7 71 20,2 >0,05 BHYT Có 134 80,2 146 79,4 280 79,8 Tổng 167 100 184 100 351 100 Trong tổng số 351 đối tượng tham gia nghiên cứu sau can thiệp, phần lớn nằm trong độ tuổi từ 25 đến 30 tuổi (47%). Gia đình có thu nhập bình quân > 5 triệu/tháng chiếm đa số (88,1%). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thẻ BHYT là 79,8%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai xã Phú Sơn và Thụy An. Bảng 2. Sự thay đổi về tiếp cận thông tin về vắc xin rubella của đối tượng nghiên cứu Xã can thiệp Xã chứng Tiếp cận Đã nghe Chưa nghe Đã nghe Chưa nghe thông tin n % n % n % n % Sau can thiệp 160 95,8 7 4,2 162 88,0 22 12,0 Trước can thiệp 162 82,7 34 17,3 132 64,1 74 35,9 Giá trị p p
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Trước can thiệp 11 5,6 185 94,4 22 10,7 184 89,3 Giá trị p p0,05 Sau can thiệp, kiến thức về vắc xin rubella được cải thiện, tỷ lệ người có kiến thức về vắc xin rubella đạt tăng 2,3 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05 Bảng 5. Sự thay đổi về tiêm vắc xin rubella Xã CT Xã chứng Thực hành Có tiêm Không tiêm Có tiêm Không tiêm tiêm vắc xin n % n % n % n % Sau can thiệp 31 18,6 136 81,4 17 9,2 172 90,8 Trước can thiệp 7 3,6 189 96,4 9 4,4 197 95,6 Giá trị p p0,05 Sau can thiệp tỷ lệ tiêm vắc xin rubella tăng 6,2 lần tại xã can thiệp, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05. Bảng 6. Lý do không tiêm vắc xin Rubella trước khi mang thai sau can thiệp Xã Thụy An Xã Phú Sơn Chung Đặc điểm p N % n % n % Không quan tâm 14 10,4 23 13,6 37 12,2 >0,05 Không biết tác dụng vắc xin 1 0,7 5 2,9 6 2 >0,05 Không biết đi tiêm ở đâu 2 1,5 7 4,1 9 3 >0,05 Giá thành cao 4 2,9 7 4,1 11 3,6 >0,05 Địa điểm tiêm ở xa 2 1,5 0 0 2 0,6 >0,05 Không biết về vắc xin 10 7,4 38 22,5 48 15,8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 qua đó cần có những thông điệp hướng tới sức 2. Miller E, Cradock-Watson JE, and Pollock TM, khỏe của trẻ em trong vấn đề này. Trong khi đó Consequences of confirmed maternal rubella at successive stages of pregnancy. Lancet, 1982. tính an toàn của vắc xin không có nhiều ý nghĩa 2(8302): p. 781-84. trong nghiên cứu của chúng tôi. 3. Cao Ngọc Thành, N.L., Nguyễn Viết Nhân, Nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và V. KẾT LUẬN trẻ nhỏ. Tạp chí Phụ sản, 2013. 11(3): p. 16-21. Sau can thiệp truyền thông 1 năm, can thiệp 4. Nguyễn Thị Hoài Thanh, L.M.T., Hoàng Thị Liên có hiệu quả cao khi tỷ lệ tiêm vắc xin rubella Châu và cộng sự, Tình hình hội chứng rubella bẩm sinh tại phòng sơ sinh - khoa phụ sản - Bệnh viện tăng 6,2 lần tại xã can thiệp (p0,05. Giải 5. Juliana C.V., Marlence T.B.C., and Ricardo pháp xây dựng mạng lưới truyền thông và cung L.C., Survey of Rubella knowledge and acceptability of Rubella vaccination among Brazilian cấp dịch vụ tiêm vắc xin Rubella đã làm tăng adults prior to mass vaccination. Rev Panam Salud cường khả năng tiêm vắc xin phòng bệnh Publica, 2011. 30(4): p. 335-341. Rubella cho nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn can thiệp. 6. Seema Kumari, R.S., Aradhana Singh, Harish Chandra Tiwari, Reena Srivastava, N. R. Sharma., TÀI LIỆU THAM KHẢO KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE (KAP) OF 1. Nguyễn Thị Thu Yến, et al., Một số đặc điểm RUBELLA VACCINATION IN ADOLESCENT GIRLS bệnh Sởi và Rubella khu vực miền Bắc Việt Nam ATTENDING GYNAECOLOGY OPD AT BRD giai đoạn 2007-2011. Tạp chí Y học dự phòng, MEDICAL COLLEGE, GORAKHPUR. . J. Evolution 2014. XXIV(6(155)): p. 40. Med. , 2017. Dent. Sci./eISSN- 2278-4802, pISSN- 2278-4748/ Vol. 6/ Issue 60. MỐI LIÊN QUAN GIỮA MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC VÀ BỆNH HÔ HẤP CỦA CÁN BỘ CHIẾN SĨ CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, NĂM 2014 - 2015 Phạm Thị Lan Anh1, Khương Văn Duy2, Phạm Quang Cử1 TÓM TẮT 22 SUMMARY Mục tiêu: phân tích mối liên quan giữa điều kiện ASSOCIATION BETWEEN ENVIRONMENTAL môi trường làm việc và bệnh hô hấp của cán bộ chiến WORKING AND RESPIRATORY DISEASES sĩ cảnh sát giao thông đường bộ, năm 2014 - 2015. OF TRAFFIC POLICE, YEAR 2014 - 2015 Đối tượng là cảnh sát giao thông đường bộ. Phương Objective: to analyse the association between pháp nghiên cứu: cắt ngang với 1595 cảnh sát giao environmental working and respiratory diseases of thông đường bộ được chọn ngẫu nhiên đơn từ 7 tỉnh, the traffic police, year 2014 - 2015. Subject and thành phố. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp, method: subject of study is traffic police. khám lâm sàng. Số liệu được nhập vào phần mềm Methodology: design of study is cross-sectional Microsoft excel 2010 và phân tích bằng phần mềm survey, 1595 polices were randomly selected from 7 SPSS 22.0 để tính tỷ suất chênh. Kết quả: kết quả provinces, cities. All subjects were directly interviewed phân tích đơn biến phơi nhiễm với NO2, SO2, hơi chì by a questionnaire, and examination. The data were trong không khí cộng dồn có nguy cơ cao mắc bệnh entered by Microsoft Excel 2010, and after that they đường hô hấp, nhưng khi phân tích hồi quy logistic đa were transferred to software of SPSS 22.0 to biến khi phơi nhiễm với nồng độ khí SO2 cộng dồn analysing. Result: the result of single variable dưới 10,0mg/m3 không khí và hơi chì cộng dồn dưới analysing, exposures with accumulative NO2, SO2 and 0,1mg/m3 nguy cơ bị mắc bệnh đường hô hấp chỉ còn lead vapours in the air, the police have risk of chưa bằng một nửa với liều cộng dồn cao (p < 0,01). respiratory diseases, but when we analyse by multi Kết luận: Có mối liên quan chặt âm tính giữa tiếp xúc variable regression with accumulative SO2 under với nồng độ khí SO2 cộng dồn và bụi chì cộng dồn 10.0mg/m3 and accumulative lead vapour under thấp trong không khí với mắc bệnh hô hấp (p < 0,01). 0,1mg/m3, the risk factor to got respiratory diseases Từ khóa: phơi nhiễm, ô nhiễm không khí, hơi khí are nearly a half (p < 0.01). Conclusion: to have a độc, nguy cơ, bệnh hô hấp closely nagative association between SO2 and lead vapour exposure with accumulative levels and 1Cục respiratory diseases (p < 0.01). Y tế, Bộ Công an 2Bộ Keyword: exposure, air pollution, toxic gas, risk, môn Sức khỏe nghề nghiệp, Trường ĐHY Hà Nội respiratory disease Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Lan Anh Email: lananh1168@yahoo.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 17.6.2019 Cảnh sát giao thông là nghề lao động nặng Ngày phản biện khoa học: 16.8.2019 Ngày duyệt bài: 21.8.2019 nhọc độc hại ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của 87
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2007 – 2008, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẾN 2015”.
46 p | 393 | 80
-
phương pháp bấm huyệt chữa bệnh
130 p | 137 | 31
-
Dưỡng Sinh & Tự Chữa Bệnh Bằng Ngủ Tâm Trạm
5 p | 91 | 9
-
Đánh giá truyền thông về hình ảnh và vai trò nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện trên truyền thông đại chúng - TS. Dương Thị Thu Hương
16 p | 23 | 7
-
Hiệu quả can thiệp bằng giải pháp truyền thông - giáo dục sức khỏe về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 trường tiểu học thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đắc Hà tỉnh Kon Tum, năm 2016-2017
6 p | 50 | 7
-
Thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Tuyên Quang và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm 2015
7 p | 62 | 6
-
Thực trạng đái tháo đường týp 2 ở người dân và đánh giá hiệu quả mô hình quản lý bệnh đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại Thành phố Đà Nẵng
12 p | 10 | 6
-
Năng vận động để chống stress
4 p | 76 | 5
-
Tài liệu Chiến lược Y học cổ truyền của Tổ chức Y tế Thế giới 2014-2023
78 p | 59 | 4
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
4 p | 48 | 4
-
Giải pháp truy xuất ảnh nội soi dạ dày hiệu quả trên tập dữ liệu lớn
14 p | 11 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện ĐK Thống Nhất Đồng Nai, 6 tháng đầu năm 2013
9 p | 24 | 3
-
Chi phí - hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản ở vị thành niên tại huyện Kim Bảng, Hà Nam
10 p | 9 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của dung dịch acit formic - formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết
7 p | 63 | 2
-
Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS cho phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi tại Sơn La
9 p | 76 | 2
-
6 bệnh phổ biến cần tránh cho đôi bàn chân
0 p | 66 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn