Ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày khảo sát độ an toàn, khả năng ứng dụng và hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có so sánh với phương pháp phẫu thuật mở bụng truyền thống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
- PHỤ KHOA CHÂU KHẮC TÚ, BẠCH CẨM AN, LÊ SỸ PHƯƠNG, LÊ MINH TOÀN, NGUYỄN THỊ MỸ HƯƠNG ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN SỚM Châu Khắc Tú, Bạch Cẩm An, Lê Sỹ Phương, Lê Minh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Hương Bệnh Viện Trung Ương Huế Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Khảo sát độ an toàn, khả năng ứng APPLICATION OF LAPAROSCOPIC SURGICAL OPERATION dụng và hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong IN THE TREATMENT FOR EARLY STAGE CERVICAL CANCER điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có so Objective: To investigate the safety, feasibility and sánh với phương pháp phẫu thuật mở bụng truyền effectiveness of laparoscopic approach in the surgical thống. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang treatment for patients with early stage cervical cancer có theo dõi trên 36 phụ nữ ung thư cổ tử cung ở and compare with the traditional open technique. giai đoạn IA2 và IB1 0.05). Patients so với nhóm mổ hở, trong khi thời gian nằm viện undergoing surgery via laparoscopy experienced và lượng máu trong mổ thấp hơn (P0,2) cũng như kết operations. Intra-and post-operative complication rate cục sống trên 5 năm không bệnh (P=0,29) và sống was similar between groups (p = 1.00). The execution trên 5 năm nói chung (P=0.50). Kết luận: Phương of laparoscopic radical Hysterectomy or open surgical pháp phẫu thuật nội soi trong ung thư cổ tử cung operations did not influence site of recurrence (p > 0.2) as giai đoạn sớm là một phương pháp an toàn và well as survival outcomes, in term of 5-year disease-free là lựa chọn thay thế hấp dẫn cho phẫu thuật mở (p = 0.29) and overall survivals (p = 0.50). Conclusion: bụng truyền thống. Những ưu điểm đáng kể của The laparoscopic approach is a safe procedure and phương pháp này là phẫu thuật ít xâm lấn hơn so an attractive alternative to the traditional abdominal với mổ hở, giảm mất máu trong mổ và thời gian surgical approach.The significant advantages of this phục hồi ngắn. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, Ung approach are less invasive than open surgical perations, thư cổ tử cung. less blood loss during surgery and shorter recovery time. 1. Đặt vấn đề lấn, đặc biệt là phẫu thuật nội soi đang phát triển mạnh Cắt tử cung tận gốc trong ung thư cổ tử cung là phẫu và phát triển sang lãnh vực các khối u ác tính giai đoạn thuật kinh điển, đem lại kết quả khá tốt cho bệnh nhân sớm, trong đó có cả bệnh lý ung thư cổ tử cung[1-4]. về thời gian sống sau 5 năm, tuy nhiên vẫn còn một số Tại Bệnh viện Trung ương Huế chúng tôi đã bắt ảnh hưởng xấu đến chất lượng sống của người bệnh sau đầu triển khai kỹ thuật mổ nội soi trong ung thư cổ tử này, như là rối loạn chức năng khung chậu (rối loạn chức cung giai đoạn sớm từ tháng 4 năm 2005 với sự giúp năng bàng quang, ruột, âm đạo...), chức năng hoạt động đỡ của đoàn chuyên gia phẫu thuật nội soi đến từ sinh lý, tình dục..do tính chất xâm lấn nhiều của phẫu vương quốc Bỉ, đến nay đã gần 10 năm. Đề tài nghiên thuật đặc thù. Hiện nay, việc áp dụng phẫu thuật vi xâm cứu này được tiến hành nhằm mục đích: Tạp chí PHỤ SẢN Tác giả liên hệ (Corresponding author): Châu Khắc Tú, email: ckhactu@gmail.com Ngày nhận bài (received): 20/03/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/04/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 25/04/2015 54 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(02-PHỤ BẢN), 54-57, 2015 1. Khảo sát độ an toàn, khả năng áp dụng và hiệu mạc. Khi kết thúc kiểm tra một lần nữa để chắc chắn quả của phẫu thuật nội soi trong ung thư cổ tử cung đã cầm máu kỹ. Ở đây chúng tôi không đặt dẫn lưu giai đoạn sớm . cũng như điều trị dự phòng huyết khối sau mổ. 2. Phân tích kết cục về thời gian sống sau mổ của Phẫu tích hạch chậu qua phúc mạc phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ hở truyền thống. Phẫu tích bắt đầu bằng cách mở dây chằng rộng và phúc mạc bên vùng chậu giữa dây chằng tròn và 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu dây chằng chậu loa vòi tử cung. Các hạch bạch huyết Đối tượng: Nhóm bệnh nhân được chẩn đoán lẫn các mô mỡ được phẫu tích từ hố bịt sau, khi bộc lộ ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện TW Huế thỏa mãn tránh các bó mạch máu và thần kinh vùng chậu và hố những tiêu chuẩn sau: bịt. Chúng tôi phẫu tích đến tận vị trí phân nhánh của - Tiêu chuẩn chọn lựa: Những bệnh nhân được động mạch chậu gốc và lỗ ống bẹn dưới. Các khoang chẩn đoán ung thư cổ tử cung giai đoạn lâm sàng cạnh bàng quang và trực tràng cũng được thám sát IA2 hoặc IB12 cm trở lên, chống chỉ định gây Cắt tử cung tận gốc nội soi: mê, các bệnh lý nội khoa nặng (suy tim, suy gan, suy Đặt cần nâng tử cung trước đó, các bước phẫu thận, nhiễm trùng nặng …) thuật lần lượt: cắt đứt dây chằng tròn, phẫu tích phần Phương pháp nghiên cứu: trên dây chằng rộng, cắt đứt dây chằng chậu loa vòi Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngangvà có theo tử cung và phần phụ hai bên, cắt dây chằng tử cung– dõi trên 32 bệnh nhân ung thư cổ tử cung gồm hai cùng, bóc tách bàng quang khỏi đoạn dưới tử cung nhóm: Nhóm I: gồm 16 bệnh nhân được chỉ định điều và phần trên âm đạo, cắt đốt các bó mạch tử cung âm trị bằng phẫu thuật nội soi và nhóm II: gồm 16 bệnh đạo, cắt âm đạo, mở vòm âm đạo, lấy tử cung qua ngả nhân được phẫu thuật mở bụng hở, trong thời gian âm đạo, khâu mỏm âm đạo, kiểm tra mỏm cắt, niệu từ tháng 4/2005 đến tháng 12/2014. Tất cả các bệnh quản qua nội soi ổ bụng, khâu lỗ chọc trocar. nhân đều được thông báo và tự nguyện chấp nhận Thời gian phẫu thuật được tính từ lúc rạch da phương pháp điều trị này. Tất cả các bệnh nhân đều đến lúc đóng da mũi cuối cùng, Thời gian nằm viện được sinh thiết cổ tử cung, siêu âm, và chụp cắt lớp vi tính từ ngày hậu phẫu đầu tiên đến lúc xuất viện. tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Biến chứngtrong và sau mổ khi có tổn thương các Tiêu chí lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi tạng xung quanh và được đánh giá theo phân loại bao gồm đánh giá lâm sàng thiên về ung thư cổ tử Clavien–Dindo [7]. Điều trị hỗ trợ sau mổ: Hóa+xạ cung giai đoạn đầu, khám âm đạo cho thấy tử cung trị khi hạch chậu (+), bờ tự do của chu cung bị xâm còn di động tốt, ít dính, bệnh nhân mập, không có nhiễm và/hoặc âm đạo 2 cm, xâm nhập mô đệm cổ tử cung >50% và có CZEMPT protocol [6]. xâm lấn bạch mạch LVIS (+). Tái khám định kỳ mỗi 4 Các bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật mở tháng trong 2 năm đầu, mỗi 6 tháng trong 3 năm tiếp bụng hở là các trường hợp không thích hợp cho theo và hàng năm sau đó. phẫu thuật nội soi vì các lý do như nguy cơ gây mê Phân tích thống kê cao ASA III theo phân loại của ASA (American Society Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích, đánh of Anesthesiologists), tử cung phì đại, nhiều lần phẫu giá và so sánh sự khác biệt trong phẫu thuật và kết thuật bụng hở trước đó, tiền sử viêm phúc mạc, dính quả sau phẫu thuật của 2 nhóm (Phẫu thuật nội soi và nhiều ổ bụng. mở). Các thông số được thu thập liên quan: thời gian Nhóm mổ hở: Phẫu thuật Wertheim Meigs (Loại phẫu thuật, số lượng hạch bạch huyết (+), lượng máu Piver II: Lấy ½ trong chu cung, dây chằng tử cung– mất và thời gian nằm viện. cùng đến 1/3 trên âm đạo) Nhóm nội soi: 3. Kết quả Vào bụng với 1 Trocar 10 mm qua rốn và 3 trocar Bảng 1.Các đặc điểm chung bệnh nhân 5 mm vùng bụng dưới. Trong quá trình nội soi, chúng Tuổi trung bình và phạm vi phân bố độ tuổi tương tôi quan sát kỹ để kiểm tra toàn thể khoang phúc tự nhau trong 2 nhóm. Độ tuổi trung bình trong Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 55
- PHỤ KHOA CHÂU KHẮC TÚ, BẠCH CẨM AN, LÊ SỸ PHƯƠNG, LÊ MINH TOÀN, NGUYỄN THỊ MỸ HƯƠNG Bảng 1. Các đặc điểm chung bệnh nhân Ở nhóm nội soi, thời gian mổ dài hơn hẳn so với Đặc điểm Nội soi (n=16) Mổ hở (n=16) P nhóm mổ hở (P
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(02-PHỤ BẢN), 54-57, 2015 Nhiều tác giả đã chứng minh việc lấy bỏ triệt để - Nhóm bệnh nhân mổ hở có thời gian theo dõi mô chu cung hai bên thường có liên quan đến tỷ lệ dài hơn nhóm bệnh nhân nội soi điều này làm giảm bệnh tật và rối loạn chức năng khung chậu cao sau độ mạnh của kết quả phân tích thống kê về kết cục đó do tổn thương đám rối hạ vị [9]. Thật sự trong ung thời gian sống còn sau mổ giữa hai nhóm bệnh nhân. thư CTC giai đoạn sớm IA2 và IB1< 2 cm, tỷ lệ thâm - Không tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ bệnh tật nhiễm chu cung hai bên rất thấp nên không đòi hỏi giữa hai nhóm và tỷ lệ biến chứng thấp đối với loại phải phẫu tích triệt để [10-12].Theo Lee và cs, chỉ có phẫu thuật này (PIVER II) 1,1% chu cung bị xâm lấn trong các trường hợp khối - Ở nhóm mổ hở có tỷ lệ xâm lấn mạch mạch U
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm nhân tạo 3D trong điều trị thoát vị bẹn thể trực tiếp
8 p | 61 | 6
-
Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
11 p | 47 | 5
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung ở trẻ em
8 p | 8 | 5
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý mũi xoang tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Lâm Đồng
10 p | 53 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng do sỏi
9 p | 69 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt điều trị bệnh hốc mắt liên quan tuyến giáp
10 p | 9 | 4
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
9 p | 61 | 3
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật
6 p | 51 | 3
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại Bệnh viện 103
6 p | 45 | 3
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất tại Bệnh viện Thanh Nhàn
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị tắc ruột non do bã thức ăn tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 8 | 2
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý viêm túi mật hoại tử ở người cao tuổi
7 p | 4 | 2
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày giai đoạn CT1,2N0M0 tại bệnh viện K
5 p | 37 | 2
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị u trung thất tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp - Hải Phõng
4 p | 34 | 2
-
Nhân một số trường hợp ứng dụng phẫu thuật nội soi tại khoa sản Bệnh viện An Bình
4 p | 34 | 2
-
Phẫu thuật nội soi cắt đại - Trực tràng qua trực tràng và âm đạo (NOTES)
5 p | 67 | 2
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính
9 p | 44 | 1
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nốt phổi đơn độc ngoại vi
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn