intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả nuôi dưỡng và khả năng dung nạp của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic, so với Isocal, trên bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc so sánh hiệu quả nuôi dưỡng và khả năng dung nạp của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic, so với isocal, trên bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả nuôi dưỡng và khả năng dung nạp của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic, so với Isocal, trên bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ NUÔI DƯỠNG VÀ KHẢ NĂNG DUNG NẠP<br /> CỦA SỮA ĐẬU NÀNH BỔ SUNG SỮA BỘT NGUYÊN KEM<br /> VÀ PROBIOTIC, SO VỚI ISOCAL, TRÊN BỆNH NHÂN NẶNG<br /> KÉM DUNG NẠP LACTOSE<br /> Tạ Thị Tuyết Mai*, Bùi Khắc Hoài Anh*, Nguyễn Ngọc Kim Ngân*, Huỳnh Văn Ân*, Ngô văn Thành*,<br /> Đỗ Thị Liên*, Nguyễn Duy Khang*, Nghiêm Nguyệt Thu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sự dung nạp và sự an toàn của sữa đậu nành<br /> bổ sung sữa bột nguyên kem với sữa chuẩn là Isocal ở bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: So sánh hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng của sữa công<br /> thức 1 và 2 với sữa chuẩn là Isocal ở người bằng sự thay đổi nồng độ albumin, prealbumin, giá trị tổng hợp của 3<br /> thông số albumin hay prealbumin với lympho đếm và cholesterol huyết thanh sau 4,7,14 ngày thử nghiệm trên<br /> 189 bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose. Đánh giá sự dung nạp bằng tình trạng tiêu chảy và tồn lưu. Và đánh<br /> giá sự an toàn của dung dịch sữa pha bằng cách cấy mẫu sữa 2 giờ sau pha.<br /> Kết quả: Sau ngày thứ 4 thử nghiệm, prealbumin huyết thanh của nhóm được nuôi bằng sữa công thức 2,<br /> tăng cao hơn prealbumin huyết thanh của nhóm được nuôi bằng sữa Isocal, 2,639 mg/dl và 0,026 mg/dl, p=0,001.<br /> Sau 1 tuần can thiệp có 42,1% bệnh nhân được nuôi bằng sữa công thức 2 có mức tăng prealbumin >4<br /> mg/dl/tuần (chuẩn đồng hóa) cao hơn bệnh nhân được nuôi bằng sữa công thức 1 và sữa chuẩn (34% và 22,2%,<br /> p=0,044). Sau 2 tuần can thiệp chỉ có bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 2 có mức tăng albumin > 2g/l (chuẩn<br /> đồng hóa) là 3,7g/l và cao hơn bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 1 và Isocal có ý nghĩa thống kê (0,5 và 1,1 g/l<br /> với p=0,006 và p=0,026). 62,5% bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 2 so với 37% bệnh nhân nuôi bằng Isocal, có<br /> mức tăng albumin > 2g/l, p=0,039. Tần suất tồn lưu và thiếu máu của bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 1 và 2<br /> không khác với bệnh nhân được nuôi bằng sữa chuẩn. Mẫu sữa sau pha 2 giờ chỉ mọc bacillus là probiotic có lợi<br /> được bổ sung vào dung dịch<br /> Kết luận: Sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotics đáp ứng được nhu cầu nuôi dưỡng theo<br /> khuyến nghị dành cho bệnh nhân nặng, có cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân từ ngày thứ 7 của thử<br /> nghiệm và hấp thu cũng tương đương với sữa chứng là Isocal.<br /> Từ khóa: Nuôi ăn qua ống thông, kém dung nạp lactose, bệnh nhân nặng, prealbumin, albumin, dung dịch<br /> nuôi ăn qua ống thông, probiotics, sữa đậu nành, sữa bột nguyên kem.<br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECTIVENESS OF NUTRITIONAL STATUS OF SOY MILK SUPPLEMENTED WITH FULL<br /> CREAM MILK POWDER AND PROBIOTICS AGAINST ISOCAL IN FEEDING LACTOSE<br /> INTOLERANCE CRITICAL ILL PATIENTS<br /> Ta Thi Tuyet Mai , Bui Khac Hoai Anh, Nguyen Ngoc Kim Ngan, Huynh Van An,<br /> Ngo Van Thanh, Do Thi Kim Lien, Nguyen Duy Khang, Nghiem Nguyet Thu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 237 - 248<br /> <br /> .Objective: The aim of this study was to compare the effectiveness of nutritional status of formula 1 and<br /> <br /> * Bệnh viện Nhân Dân Gia Định; ** Viện Dinh dưỡng<br /> Tác giả liên lạc : PGS.TS.BS. Tạ Thị Tuyết Mai ĐT: 0909726721 Email: tuyetmai_171@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> formula 2 against Isocal in feeding critical ill patients.<br /> Materials and methods: Compare effectively improve the nutritional status of formula 1 and 2 with the<br /> standard formula in lactose intolerance critical ill patients by the changes in the levels of albumin, prealbumin,<br /> aggregate values of 3 parameters: albumin, lymphocytes count, cholesterol or prealbumin, lymphocytes count and<br /> cholesterol after 4,7,14 day trial.<br /> Results: After 4 day trial, serum prealbumin of patients fed with formula 2, higher than of patients fed with<br /> Isocal, 2.639 mg/dl and 0.026 mg/dl, p = 0.001. After 1-week intervention, 42.1% of patients fed with formula 2<br /> got an improvement in the prealbumin level of 4.0 mg per dl (40 mg per L), indicates a good prognosis. Only 34%<br /> patients fed with formula 1 and 22.2% patients fed with Isocal, p = 0.044; got improvement. After 2-week trial,<br /> progressive rises in albumin levels of patient’s fed formula 2 were noted. Only patients fed formula 2, whose<br /> serum albumin level was elevated by more than 2 g/l. That was 3.7g/l, compared to 0.5 of patients fed formula 1<br /> and 1.1 g/l of patients fed Isocal, p = 0.006 and p = 0.026. Frequency of patients, whose serum albumin level was<br /> elevated by more than 2 g/l, fed formula 2 higher than of patients fed Isocal, 62.5% and 37%, p = 0.039. There was<br /> no difference in prevalence of patients who suffered from anemia from 3 groups during 14-day trial.<br /> Conclusion: Compared with control group, formula 2 provides a better nutritional result in critical ill<br /> patients.<br /> Keys words: lactose intolerance, Critical ill patients, probiotics, enteral feeding, prealbumin, albumin,<br /> enteral feeding formula, probiotics, soymilk, full cream milk.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ protein ở gan và cơ của chuột nhiễm trùng<br /> huyết. Ở người, kết quả nghiên cứu của Cerra(8)<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tình cho thấy việc bổ sung 0,7 g/kg/ngày acid amin<br /> trạng suy dinh dưỡng góp phần làm tăng tỷ lệ<br /> nhánh có hiệu quả cải thiện dinh dưỡng với cân<br /> tử vong ở bệnh nhân nặng(24). Arnold(2) đã bằng ni-tơ dương tính (5g/ngày), trong khi đó<br /> nhận thấy bệnh nhân đang điều trị tại ICU có<br /> nhóm chứng có cân bằng ni-tơ âm tính (-<br /> cùng số điểm APACHE, nhưng albumin huyết 0,9g/ngày), p=0,03.<br /> thanh 100(27), có hiệu quả nuôi<br /> Fulks và cộng sự(16) đã chứng minh hàm dưỡng tốt hơn Isocal và không gây tiêu chảy ở<br /> lượng cao acid amin cần thiết có tác dụng làm chuột suy dinh dưỡng(26). Vậy hiệu quả cải<br /> tăng tổng hợp protein ở chuột. Joseph và cộng thiện dinh dưỡng và sự dung nạp trên bệnh<br /> sự(13) bổ sung 3,6g gồm 9 loại acid amin thiết yếu nhân nặng kém dung nạp lactose khi được<br /> đã làm tăng albumin máu ở bệnh nhân lọc thận nuôi bằng dung dịch sữa này có tương đương<br /> (0,26g/dl so với 0,04 g/dl, p=0,02). Nghiên cứu khi nuôi bằng Isocal là câu hỏi của nghiên cứu.<br /> của Bronich và cộng sự(5) cũng có kết quả tương<br /> tự với liều 6,8g acid amin thiết yếu. Ngoài ra, Mục tiêu nghiên cứu<br /> Blackburn và cộng sự(4) đã nhận thấy nuôi tiêu 1. So sánh hiệu quả cải thiện tình trạng dinh<br /> hóa với loại đạm có 25% acid amin nhánh dưỡng của bệnh nhân nặng được nuôi bằng sữa<br /> (leucine, isoleucine, valine) làm tăng tổng hợp đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem công<br /> <br /> <br /> <br /> 238 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thức 1 (nhóm 1) và công thức 2 (nhóm 3) với tử vong, xuất viện hay chuyển trại. Có tiêu chảy<br /> bệnh nhân nặng được nuôi bằng sữa chuẩn là trong vòng 24 giờ trước khi vào lô nghiên cứu.<br /> Isocal (nhóm 2) bằng: Chống chỉ định nuôi bằng đường tiêu hóa (huyết<br /> Thay đổi chỉ số protein nội tạng (albumin, áp trung bình < 60 mm Hg, lactate > 2,5 mmol/l,<br /> prealbumin) sau 4,7,14 ngày thử nghiệm. Tỷ lệ kiềm dư > 2,5 mmol/l, nhịp tim > 120 lần/phút,<br /> suy dinh dưỡng xác định bằng giá trị tổng hợp đang dùng vận mạch liều adrenalin,<br /> của protein nội tạng (albumin, prealbumin) với noradrenalin > 5 g/phút, dopamin > 10<br /> lympho đếm (miễn dịch), và cholesterol (dự trữ g/kg/phút, vasopressin > 0,01 đơn vị /phút, xuất<br /> năng lượng). huyết tiêu hóa ồ ạt, tắt ruột). Chấn thương sọ não<br /> nặng cần phẩu thuật. Bệnh mãn tính như xơ gan<br /> Tái tạo máu (Hb).<br /> Child C(7), suy thận mãn giai đoạn cuối(37), HIV,<br /> 2. Sự dung nạp của bệnh nhân với sữa công<br /> suy tim mãn(29), viêm tụy cấp hoại tử tiên lượng<br /> thức 1, sữa công thức 2 và sữa chuẩn, Isocal<br /> diễn tiến nặng, nhiễm khuẩn huyết…Có thai.<br /> Tình trạng tiêu chảy, tình trạng tồn lưu Quá suy dinh dưỡng BMI < 16 (vòng cánh tay <<br /> 3.Sự an toàn của sữa pha 20,5 cm) hay béo phì BMI > 30 (vòng cánh tay ><br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 35,5 cm). Có kết quả C/T-13910 thuộc nhóm có<br /> men Lactase (CT, TT). Không lấy được máu để<br /> Thiết kế nghiên cứu thực hiện xét nghiệm lần 2.<br /> Can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng. Cả bệnh<br /> Tiêu chuẩn thất bại<br /> nhân và bác sĩ điều trị chỉ được biết sẽ được nuôi<br /> /nuôi bằng 1 trong 3 loại sữa, nhưng không biết Sau nuôi ăn 3 giờ có tình trạng tiêu chảy<br /> cụ thể là loại nào. Chai sữa hoàn toàn giống được xác định bằng phương pháp Whelan và<br /> nhau, màu trắng và được đánh số theo nhóm. Taylor(41) (Phụ lục 2), với chỉ số đánh giá ≥ 15<br /> Chỉ có nhóm pha chế mới biết công thức pha, (tổng số lần đi trong ngày). Ngưng tiêu chảy khi<br /> nhóm này không tiếp xúc với bệnh nhân và bác ngưng nuôi ăn và chuyển sang chế độ ăn khác<br /> sĩ điều trị. Cỡ mẫu<br /> Nhóm thử nghiệm: 2 nhóm, nhóm 1: nuôi Cỡ mẫu được tính bằng t test(39). Theo kết<br /> bằng sữa công thức 1, nhóm 3: nuôi bằng sữa quả nghiên cứu trước(13), đạm giá trị sinh học<br /> công thức 2. cao giúp tăng 6% nồng độ albumin, nồng độ<br /> Nhóm chứng: nhóm 2: nuôi bằng Isocal. albumin của bệnh nhân trước khi nuôi đạm<br /> giá trị sinh học cao là 3,57  0,43 g/dl. Chúng<br /> Đối tượng nghiên cứu tôi kỳ vọng sữa đậu nành bổ sung sữa bột<br /> Tiêu chuẩn nhận nguyên kem và probiotic cũng làm tăng nồng<br /> Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đạt tiêu chuẩn độ albumin 6% hay 0,06. Effect size = 3,57 <br /> nhập ICU theo Task Force 1999(36) và APACHE 0,06 = 0,22; SD = 0,43. Standardized effect size<br /> II < 25(22). Có kết quả C/T-13910 thuộc nhóm = Effect size/ SD= 0,22/0,43 = 0,5. Với -two-<br /> không có men Lactase (CC). Có thể nuôi ăn tailed = 0,05 và  = 0,2. Tra bảng t ta có cỡ mẫu<br /> hoàn toàn bằng đường tiêu hóa với chỉ số kém là 63 người cho mỗi nhóm.<br /> hấp thu (Phụ lục 1)  7(10) và bắt đầu nuôi ăn Kỹ thuật chọn mẫu<br /> tiêu hóa trong vòng 48 giờ sau nhập ICU và có<br /> Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận được chọn<br /> thể nuôi ăn được hơn 48 giờ. Đo được chiều<br /> ngẫu nhiên vào 1 trong 3 nhóm nghiên cứu bằng<br /> dài nằm.<br /> cách bốc thăm. Thùng phiếu là thùng kín, gồm<br /> Tiêu chuẩn loại có 189 phiếu. Trên phiếu có đánh số đại diện cho<br /> Có khả năng không nằm tại ICU > 24 giờ do mỗi nhóm là nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3. Có 63<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 239<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> phiếu cho mỗi nhóm. Các phiếu được trộn đều. dưỡng nhẹ: 1200-1599 lympho/ml; trung bình:<br /> Nhóm nghiên cứu ở hồi sức cấp cứu sẽ hoàn 800-1199 lympho/ml; nặng: 300ml hay bệnh<br /> g/dl; trung bình: 2,5-2,9 g/dl, nặng: 2g/l sau 5 tuần<br /> Hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng<br /> là chuẩn can thiệp dinh dưỡng có hiệu quả.<br /> của bệnh nhân được nuôi bằng sữa công<br /> Nghiên cứu của chúng tôi sau 2 tuần can thiệp<br /> thức 1 và 2 so với bệnh nhân được nuôi chỉ có bệnh nhân nhóm 3 có mức tăng albumin ><br /> bằng chuẩn là Isocal 2g/l là 3,7g/l và cao hơn nhóm 1 và 2 có ý nghĩa<br /> Lượng dưỡng chất ăn được so với nhu cầu thống kê (0,5 và 1,1 g/l với p=0,006 và p=0,026),<br /> Mức sữa uống mỗi ngày của 3 nhóm đều bảng 3. Và hơn 50% bệnh nhân nhóm 3 có mức<br /> đạt khoảng 1500-1600 ml (bảng 1). 1500ml sữa tăng albumin huyết thanh đạt chuẩn can thiệp<br /> là dung tích sữa tính toán cung cấp đủ nhu dinh dưỡng có hiệu quả và cao hơn nhóm 1, 2 có<br /> cầu khuyến nghị cả về năng lượng, đạm, sinh ý nghĩa thống kê (62,5% so với 28,6% và 37%,<br /> tố, khoáng và vi khoáng cho bệnh nhân nặng. p=0,039), biểu đồ 2B.<br /> Lượng sữa uống của nhóm 3 có thấp hơn<br /> <br /> <br /> <br /> 242 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhóm 1: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa Fulks và cộng sự(16) đã chứng minh hàm<br /> công thức 1. lượng cao acid amin cần thiết có tác dụng làm<br /> % tăng tổng hợp protein ở chuột. Joseph và cộng<br /> 50,0<br /> 40<br /> sự(13) bổ sung 3,6g gồm 9 loại acid amin thiết yếu<br /> 40,0 35<br /> 32 đã làm tăng albumin máu ở bệnh nhân lọc thận<br /> 30,0<br /> 18 19 (2,6g/l so với 0,4 g/l, p=0,02). Nghiên cứu của<br /> p=0,048 Nhóm 1<br /> 20,0<br /> 13 13<br /> Nhóm 2 Blackburn và cộng sự(4) là nuôi tiêu hóa với loại<br /> Nhóm 3<br /> 10,0 6 6 5 6 6 đạm có 25% acid amin nhánh làm tăng tổng hợp<br /> 0 2 0<br /> 0,0<br /> protein ở gan và cơ của chuột nhiễm trùng<br /> Xuất viện Chuyển ăn Tiêu chảy Tăng đường Tử vong huyết. Bệnh nhân nhóm 3 được nuôi bằng sữa<br /> miệng huyết<br /> công thức 2 có mức tăng albumin là 3,7g/l (bảng<br /> Biểu đồ 1: Tần suất các nguyên nhân buộc ngưng<br /> 4) sau 14 ngày điều trị cao hơn kết quả nghiên<br /> sớm trước ngày 14.<br /> cứu của Joseph là 2,6g/l. Như vậy sữa công thức<br /> Nhóm 2: Bệnh nhân được nuôi bằng Isocal. 2 với thành phần acid min thiết yếu cao thể hiện<br /> Nhóm 3: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa bằng chỉ số acid amin hay acid amin score lớn<br /> công thức 2. hơn 100 và amin nhánh 16,1% tuy thấp hơn 25%<br /> nhưng chứng tỏ là loại thực phẩm điều trị hồi<br /> phục dinh dưỡng hiệu quả.<br /> Mức thay đổi prealbumin/huyết thanh sau các<br /> mốc thời gian thử nghiệm là 4, 7, 14 ngày<br /> Sau ngày thứ 4 thử nghiệm, prealbumin<br /> huyết thanh của nhóm 3, nhóm được nuôi bằng<br /> sữa công thức 2, tăng cao hơn prealbumin huyết<br /> thanh của nhóm 1-nhóm được nuôi bằng sữa<br /> công thức 1và nhóm 2-Isocal, có ý nghĩa thống<br /> Biểu đồ 2: Tần suất bệnh nhân có mức ALBUMIN kê. Các giá trị lần lượt là 2,639 mg/dl; 0,743 mg/dl<br /> tăng > 2 G/L/14 ngày. và 0,026 mg/dl, p=0,018 và p=0,001, bảng 3. Sau<br /> ngày thứ 7 thử nghiệm, prealbumin huyết thanh<br /> của nhóm 3, cũng tăng cao hơn prealbumin<br /> huyết thanh của nhóm chứng-Isocal, 3,87 mg/dl<br /> so với 0,662 mg/dl, p=0,01, bảng 3. Điều này cho<br /> thấy sữa công thức 2 có hiệu quả phục hồi dinh<br /> dưỡng cao hơn Isocal, sữa cao năng lượng kinh<br /> điển trên thị trường thế giới.<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tần suất bệnh nhân có mức Prealbumin, dấu chứng đánh giá hiệu quả<br /> can thiệp dinh dưỡng, được công nhận tại “First<br /> PREALBUMIN tăng > 4 MG/DL/7 ngày.<br /> International Congress on Transthyretin in<br /> Nhóm 1: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa<br /> Health and Disease 2002”(20). Theo Casati(6), thay<br /> công thức 1.<br /> đổi prealbumin huyết thanh tỷ lệ thuận với cân<br /> Nhóm 2: Bệnh nhân được nuôi bằng Isocal. bằng nitrogen. Theo Bernstein(3), nếu prealbumin<br /> Nhóm 3: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa huyết thanh mỗi tuần tăng > 4mg/dl chứng tỏ cơ<br /> công thức 2. thể đang chuyển sang tình trạng đồng hóa và<br /> can thiệp dinh dưỡng có hiệu quả. Mặc dù sau 7<br /> ngày can thiệp, mức tăng prealbumin huyết<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> thanh trung bình của cả 3 nhóm đều < 4mg/dl. dưỡng hiệu quả. Nhóm 3 có kết quả phục hồi<br /> Nhóm 1 tăng 2,518 mg/dl, nhóm 2-Isocal tăng dinh dưỡng cao nhất, cao hơn nhóm chứng.<br /> 0,662 mg/dl và nhóm 3 tăng 3,87mg/dl (bảng 3). Sự thay đổi giá trị tổng hợp từ điểm đánh giá<br /> Nhóm 3 có 42,1% bệnh nhân có mức tăng protein nội tạng (albumin, prealbumin/huyết<br /> prealbumin >4 mg/dl/tuần cao hơn nhóm 1 và 2 thanh), chức năng miễn dịch (lympho đếm),<br /> (34% và 22,2%, p=0,052), biểu đồ 2C. Kết quả chức năng dự trữ năng lượng (cholesterol) sau 4,<br /> nghiên cứu Wang(38) cũng phù hợp với nghiên 7, 14 ngày thử nghiệm.<br /> cứu của chúng tôi, sau 10 ngày nuôi ăn qua ống<br /> Sau ngày 4, ngày 7, giá trị tổng hợp từ điểm<br /> thông bằng Nutrison – sản phẩm chuẩn giống<br /> của albumin, lympho, cholesterol hay albumin<br /> nhóm chứng, nhóm2, Isocal- mức tăng<br /> tổng hợp và giá trị tổng hợp từ điểm của<br /> prealbumin huyết thanh là 1mg/dl gần bằng<br /> prealbumin, lympho, cholesterol hay<br /> nhóm bệnh nhân được nuôi bằng Isocal là<br /> prealbumin tổng hợp của nhóm 3 giảm nhiều<br /> 0,662mg/dl. Trong khi sữa nhóm 1 và 3 có mức<br /> hơn so với nhóm 1 và nhóm 2, p = 0,031-0,000<br /> tăng prealbumin huyết thanh cao hơn nhiều gấp<br /> (bảng 3).<br /> 2,5-3,9 lần (2,518 và 3,87 mg/dl).<br /> Sau ngày 14 chỉ có giá trị tổng hợp từ điểm<br /> Như vậy, tuy thay đổi prealbumin huyết<br /> của albumin, lympho, cholesterol hay albumin<br /> thanh trung bình mỗi tuần của 3 nhóm sữa chưa<br /> tổng hợp của nhóm 3 giảm nhiều hơn so với<br /> đạt ở mức đồng hóa, gần 50% bệnh nhân được<br /> nhóm 1 và nhóm 2, với p=0,027-0,003 (bảng 3).<br /> nuôi bằng sữa nhóm 3 đạt chuẩn can thiệp dinh<br /> Bảng 3: Thay đổi tình trạng dinh dưỡng sau quá trình thử nghiệm<br /> Nhóm 2 Nhóm 3 P<br /> Nhóm 1<br /> Sau 4 ngày can thiệp n=63 n=63 n=63<br /> Albumin/huyết thanh (g/l) 0,6 (0,6)ab -0,7 (0,5)a 1,5 (0,5)b 0,005<br /> Prealbumin/huyết thanh (mg/dl) 0,743 (0,5)a 0,026 (0,6)ab 2,639 (0,5)c ac0,018;bc0,001<br /> Lympho đếm (/ml) 45,1(152,3)ab -144,0 (69,6)a -258,6 (66,7)c 0,041<br /> Cholesterol (mmol/l) -0,07 (0,1)a -0,21 (0,1)ab 0,25 (0,1)c ac0,037;bc0,003<br /> Hb (g/l) 4,9 (1,3)a 2,0 (2,3)ab -0,5 (1,4)b 0,027<br /> CRP (mg/l) -9,4 (12,7) 6,5 (12,8) 20,7 (8,0) Ns<br /> Albumin tổng hợp -0,02 (0,3)a 0,14 (0,3)a -1,57 (0,2)b 0,000<br /> Prealbumin tổng hợp -0,22 (0,3)a -0,23 (0,3)a -1,43 (0,3)b 0,004<br /> Sau 7 ngày can thiệp n=47 N=45 n=38<br /> Albumin/huyết thanh (g/l) -0,6 (0,6)a -1,2 (0,7)ab 2,2 (0,9)c ac0,007;bc0,001<br /> Prealbumin/huyết thanh (mg/dl) 2,518 (0,7)ab 0,662 (0,9)a 3,870 (0,9)b 0,01<br /> Lympho đếm (/ml) 200,0(168,4)a -230,0 (79,1)b -125,5 (99,6)ab 0,014<br /> Cholesterol (mmol/l) -0,11 (0,1)a -0,33 (0,1)ab 0,37 (0,1)c ac0,009;bc0,000<br /> Hb (g/l) 5,4 (1,9)a 4,1 (2,8)ab -1,6 (2,5)b 0,044<br /> CRP (mg/l) 14,0 (12,6) 5,6 (12,9) 18,4 (11,4) Ns<br /> Albumin tổng hợp 0,3 (0,4)a 0,3 (0,4)a -1,9 (0,4)b 0,000<br /> Prealbumin tổng hợp -0,9 (0,3)ab -0,6 (0,4)a -1,9 (0,5)b 0,031<br /> Sau 14 ngày can thiệp n=28 N=28 n=24<br /> Albumin/huyết thanh (g/l) 0,5 (0,9)a 1,1 (0,7)ab 3,7 (0,8)c ac0,006;bc0,026<br /> Prealbumin/huyết thanh (mg/dl) 4,039 (0,9) 2,686 (1,1) 4,421 (1,3) Ns<br /> Lympho đếm (/ml) 169,3 (245,2)a -545,4 (144,7)b -362,1(173,2)ab 0,01<br /> Cholesterol (mmol/l) 0,07 (0,2)a 0,11 (0,1)ab 0,70 (0,3)c ac0,03;bc0,043<br /> Hb (g/l) 7,2 (3,0)a 2,4 (3,6)ab -2,7 (2,7)b 0,033<br /> CRP (mg/l) 16,9 (15,0) 42,0 (13,5) 19,6 (16,0) Ns<br /> Albumin tổng hợp -0,9 (0,5)a -1,3 (0,4)ab -2,7 (0,5)c ac0,003;bc0,027<br /> Prealbumin tổng hợp -1,7 (0,5) -2,3 (0,4) -2,9 (0,6) Ns<br /> <br /> <br /> 244 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giá trị trình bày là trung bình (độ lệch chuẩn, SE). Sự khác biệt các giá trị trung bình các nhóm được tính bằng phép<br /> kiểm Oneway Anova, Post Hoc test, LSD. abc: Các cột cùng hàng có chữ khác nhau có sự khác biệt về mặt thống kê.<br /> Ns: Không có ý nghĩa thống kê.<br /> Nhóm 1: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa nhóm 2 và 3 trong ngày đầu của thử nghiệm<br /> công thức 1. không được phát hiện do việc truyền máu che<br /> Nhóm 2: Bệnh nhân được nuôi bằng Isocal. lấp triệu chứng. Ngoài ra giá trị trung bình của<br /> Hb nhóm 1 ngày đầu thử nghiệm cũng cao hơn<br /> Nhóm 3: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa<br /> nhóm 3 có ý nghĩa thống kê 101,5±2,6 g/l so với<br /> công thức 2.<br /> 93,7±2,8 g/l (bảng 1). Điều này lý giải cho việc<br /> Tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng đánh giá tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu của nhóm 1 giảm<br /> bằng giá trị albumin tổng hợp và prealbumin nhiều sau quá trình thử nghiệm so với nhóm 2<br /> tổng hợp nhóm 1 và 3 giảm dần theo thời gian và 3.<br /> can thiệp từ 40% xuống 13% và 64% xuống 22%<br /> Nồng độ sắt trong sữa Isocal nuôi bệnh<br /> với p=0,056 và p=0,000. Tỷ lệ này không thay<br /> nhân nhóm 2 (19 mg/1500ml) cao hơn sữa công<br /> đổi nhiều ở nhóm 2 từ 49% xuống 43% với<br /> thức 2 nuôi bệnh nhân nhóm 3 (11 mg/1500ml),<br /> p=0,884 (biểu đồ 2A). Kết quả nghiên cứu<br /> nhưng không có sự khác biệt trong sự thay đổi<br /> Dhandapani(11) trên 88 bệnh nhân chấn thương<br /> nồng độ Hb giữa nhóm 2 và nhóm 3 trong quá<br /> sọ não nặng, tần suất suy dinh dưỡng tăng dần<br /> trình thử nghiệm. Nếu không quan tâm đến tác<br /> theo thời gian dù được can thiệp dinh dưỡng<br /> đông của việc truyền máu, Hb của nhóm 1<br /> thường quy, tuần 1 là 42%, tuần 2 và 3 là 78-<br /> cũng tăng cao hơn nhóm 2, mặc dù không có ý<br /> 80%. Tuy không cùng nhóm đối tượng bệnh<br /> nghĩa thống kê (bảng 3). Như vậy phytate<br /> nghiên cứu, nhưng điều này cũng cho thấy sữa<br /> trong công thức sữa 1 và 2, không ảnh hưởng<br /> công thức 1 và 2 là thực phẩm điều trị phục hồi<br /> đến việc hấp thu sắt hay chức năng tạo máu<br /> dinh dưỡng hiệu quả ở bệnh nhân nặng.<br /> của bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng sữa này.<br /> Chức năng tạo máu sau 4, 7, 14 ngày thử<br /> Sự dung nạp của bệnh nhân với sữa công<br /> nghiệm<br /> thức 1, 2 và sữa chuẩn, Isocal<br /> Trong thời gian thử nghiệm, có 3,2% bệnh<br /> Tần suất bệnh nhân bị tiêu chảy trong quá trình<br /> nhân nhóm 1 và 3 cần truyền máu. Nhóm 2 có<br /> thử nghiệm, nhóm 1 và 3 là 12,7% thấp hơn<br /> 6,3% bệnh nhân cần truyền máu (biểu đồ 3A),<br /> nhóm 2 là 19% (biểu đồ 4A). Kết quả nghiên<br /> nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> cứu cũng tương đương với kết quả nghiên cứu<br /> kê giữa 3 nhóm.<br /> trên thế giới. Kết quả nghiên cứu của Ronan(32)<br /> Khi bắt đầu nghiên cứu có gần 80% bệnh có 14% bệnh nhân tiêu chảy, nhưng nghiên cứu<br /> nhân cả 3 nhóm có triệu chứng thiếu máu (biểu của Hsiu-Hua Huang(19) có đến 23% bệnh nhân<br /> đồ 3B). Trong thời gian thử nghiệm, tần suất nặng tiêu chảy. Có nhiều nguyên nhân gây tiêu<br /> thiếu máu của bệnh nhân nhóm 1, giảm dần chảy khi bệnh nhân nằm ICU như kháng sinh<br /> đến khoảng 40% vào ngày 14. Tần suất thiếu gây loạn khuẩn ruột.<br /> máu của nhóm 2 và 3 không thay đổi so với<br /> Tần suất bệnh nhân bị ói và tồn lưu nhóm 1<br /> ban đầu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (9,5%) và 3 (12,7%) cũng thấp hơn nhóm 2-<br /> với p=0,000 (biểu đồ 3B). Hơn 10% bệnh nhân nhóm chứng (15,9%). Tuy nhiên không có sự<br /> nhóm 2 (11,1%) và nhóm 3 (12,7%) đã được khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm<br /> truyền máu, trong khi đó chỉ có 3,2% bệnh (biểu đồ 4B). Nghiên cứu của Hsiu-Hua<br /> nhân nhóm 1 phải truyền máu ngay trước khi Huang(19) trên 108 bệnh nhân nặng có tỷ lệ ói và<br /> đưa vào nhóm thử nghiệm (biểu đồ 3A). Như<br /> tồn lưu tương đương nhóm 1 và 3 là 10,2%.<br /> vậy, có thể có 1 tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu ở Như vậy sự dung nạp của sữa công thức 1 và 2<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 245<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> cũng tương đương hay thậm chí tốt hơn sữa Mẫu sữa công thức 2 (n=5) ngay sau pha và<br /> chuẩn là Isocal. ở nhiệt độ phòng 3 giờ, mọc vi khuẩn dạng<br /> Bacillus – là probiotic bổ sung vào sữa.<br /> Trước thử nghiệm<br /> <br /> %<br /> 15 Trong thời gian thử nghiệm 12,7 KẾTLUẬN<br /> 11,1<br /> Sữa đậu nành bổ sung sữa bột-probiotic<br /> 10 dung nạp tương đương thậm chí có vẽ tốt hơn<br /> 6,3 sữa chuẩn-Isocal ở bệnh nhân nặng.<br /> <br /> 3,2 3,2<br /> Bệnh nhân được nuôi bằng sữa công thức 2<br /> 5 3,2<br /> được cải thiện tình trạng dinh dưỡng tốt nhất,<br /> tốt hơn nhóm chứng với gần 50% bệnh nhân<br /> 0 đạt mức dinh dưỡng ở mức đồng hóa sau 1<br /> 1 2 3<br /> tuần thử nghiệm và hơn 60% bệnh nhân đạt<br /> Nhóm can thiệp<br /> mức dinh dưỡng ở mức đồng hóa sau 2 tuần<br /> thử nghiệm.<br /> Biểu đồ 4: Tần suất bệnh nhân có truyền máu trước<br /> Sự thay đổi nồng độ Hb giữa bệnh nhân<br /> – trong khi thử nghiệm.<br /> được nuôi bằng sữa công thức 1, 2 và sữa<br /> 100,0<br /> 2 chuẩn không có sự khác biệt trong quá trình<br /> %<br /> 80,0 3 thử nghiệm. Như vậy phytate trong công thức<br /> sữa 1 và 2, không ảnh hưởng đến việc hấp thu<br /> 60,0<br /> sắt hay chức năng tạo máu của bệnh nhân được<br /> 40,0 p=0,000 1<br /> nuôi dưỡng bằng sữa này.<br /> Phụ lục 1. Bảng điểm đánh giá tình trạng kém<br /> 20,0<br /> hấp thu<br /> 0,0 Điểm 0 2 3 4<br /> Ngày 1 Ngày 4 Ngày 7 Ngày 14 Tiêu chảy (300ml/ngày, > ≥3 Mỗi<br /> Hiếm<br /> 4 lần/ngày) lần/tuần ngày<br /> Biểu đồ 5: Thay đổi tần suất thiếu máu theo thời Dùng thuốc cầm tiêu chảy Không Có<br /> Mất cân mặc dù nuôi đủ<br /> gian thử nghiệm. nhu cầu (25-35kcal, 1g Không Có<br /> Nhóm 1: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa đạm/kg)<br /> Crohn, hội chứng ruột<br /> công thức 1.<br /> kích thích, hội chứng ruột<br /> Không Có<br /> Nhóm 2: Bệnh nhân được nuôi bằng Isocal. ngắn, viêm tụy, AIDS ruột,<br /> gan<br /> Nhóm 3: Bệnh nhân được nuôi bằng sữa Có điều trị trong vòng 6<br /> công thức 2. tháng: xạ trị tiêu hóa, cắt Không Có<br /> ruột, cắt dạ dày<br /> Thiếu máu khi Hb < 130 mmol/l ở nam và < Albumin/máu (g/dl) > 3 2,6-3 2,1-2,5 ≤ 2<br /> 110 mmol/l ở nữ Phụ lục 2. Bảng tính điểm whelan<br /> Độ an toàn sữa pha Khối lượng phân (g)<br /> Đặc tính phân<br /> Mẫu sữa nước Ensure (n=1), sữa bột pha < 100 100-200 > 200<br /> Cứng, khuôn 1 2 3<br /> Isocal (n=5) ngay sau pha hay vừa khui không<br /> Mềm, khuôn 2 3 4<br /> mọc vi khuẩn. Lỏng, mất khuôn 4 6 8<br /> Mẫu sữa nước Ensure (n=5) sau khui và sữa Nước 8 10 12<br /> bột pha Isocal (n=5) sau pha ở nhiệt độ phòng 3<br /> giờ không mọc vi khuẩn.<br /> <br /> <br /> 246 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phụ lục 3. Đánh giá dinh dưỡng bằng phương pháp tổng hợp<br /> Thông số Bình thường SDD nhẹ SDD trung bình SDD nặng<br /> Albumin máu (g/l) 35 – 45 30 - < 35 25 - < 30 < 25<br /> Lymphocytes/mm3 >1600 1200-1599 800-1199 < 800<br /> Sinh hóa tổng hợp Điểm số 0 1 2 3<br /> albumin-CONUT<br /> (Ignaco 2006) Cholesterol (mmol/l) > 4,66 3,63-4,66 2,59-3,62 < 2,59<br /> Điểm số 0 1 2 3<br /> Tổng điểm 0–1 2–4 5-8 9 - 12<br /> Prealbumin máu (mg/dl) >15 11 - 15 5-10 1600 1200-1599 800-1199 < 800<br /> prealbumin-CONUT Điểm số 0 1 2 3<br /> (Trân 2015) Cholesterol (mmol/l) > 4,66 3,63-4,66 2,59-3,62 < 2,59<br /> Điểm số 0 1 2 3<br /> Tổng điểm 0–1 2–4 5-8 9 - 12<br /> News Announcements/ ~/ media/ Files/ Activity Files/<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Nutrition/ DRIs/ DRISummaryListing2. ashx), retrieved<br /> 1. Anil A, Puneet K, et al Dalim KB (2011) "Trace Elements 9/6/2009.<br /> in Critical Illness". J Endocrinol Metab, 1 (2), pp 57-63. 13. Eustace JA, Coresh J, Kutchey C, et al (2000)<br /> 2. Arnold JP, Richard MS, et al Rita G (1991) " Lack of "Randomized double-blind trial of oral essential amino<br /> Predictive Value of the APACHE II Score in acids for dialysis-associated hypoalbuminemia". Kidney<br /> Hypoalbuminemic Patients". Journal of Parenteral and International, 57, pp 2527–2538.<br /> Enteral Nutrition, 15 (3), pp 313-315. 14. FDA (2013) Guidance for Industry: A Food Labeling<br /> 3. Bernstein L, Bachman T, Meguid M et al (1995) Guide (14. Appendix F: Calculate the Percent Daily<br /> "Measurement of visceral protein status in assessing Value for the Appropriate Nutrients),<br /> protein and energy malnutrition: standard of care. 15. Frederick KB, Thomas CRM (2002) "Prealbumin: A<br /> Prealbumin in Nutritional Care Consensus Group". Marker for Nutritional Evaluation". Am Fam Physician,<br /> Nutrition, 11, pp 169-171. 65, pp 1575-8.<br /> 4. Blackburn GL, Moldawer LL, Usui S et al. (1979) 16. Fulks RM, Li JB, Goldberg AL (1975) "Effects of insulin,<br /> "Branched chain amino acid administration and glucose, and amino acids on protein turnover in rat<br /> metabolism during starvation, injury, and infection". diaphragm". J Biol Chem, 250, pp 290–298.<br /> Surgery, 86, pp 307-315. 17. Gibbs J, Cull W, Henderson W et al (1999) "Preoperative<br /> 5. Bronich L, Te T, Shetye K et al (2001) " Successful serum albumin level as a predictor of operative<br /> treatment of hypoalbuminemic hemodialysis patients mortality and morbidity: results from the National VA<br /> with a modified regimen of oral essential amino acids". J Surgical Risk Study". Arch Surg, 134, pp 36-42.<br /> Ren Nutr, 11 (4), pp 194-201. 18. Hampshire Primary Care (2010) Adult Enteral Feeding<br /> 6. Casati A, Muttini S, Leggieri C et al (1998) "Rapid Guidelines,<br /> turnover proteins in critically ill ICU patients. Negative 19. Huang HH, Hsu CW, Kang SP et al (2012) "Association<br /> acute phase proteins or nutritional indicators?". Minerva between illness severity and timing of initial enteral<br /> Anestesiol, 64, pp 345-50. feeding in critically ill patients: a retrospective<br /> 7. Cash WJ, McConville P, McDermott E et al (2010) observational study". Nutrition Journal, 11, pp 30-38.<br /> "Current concepts in the assessment and treatment of 20. Ingenbleek Y (2002) "First International Congress on<br /> hepatic encephalopathy". Q J Med, 103, pp 9-16. Prealbumin in Health and Disease". Clin Chem Lab<br /> 8. Cerra FB, Mazuski JE, Chute E. et al (1984) "Branched Med, 40, pp 1189 –1369.<br /> chain metabolic support. A prospective, randomized, 21. Kannan (2008) "Nutrition in Critically Ill Patient". Indian<br /> double-blind trial in surgical
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
86=>2