Hiệu quả phương pháp giám sát qua camera và phản hồi tích cực đối với tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Vinmec Times City
lượt xem 3
download
Bài viết Hiệu quả phương pháp giám sát qua camera và phản hồi tích cực đối với tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Vinmec Times City nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp quan sát qua camera và phản hồi trực tiếp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả phương pháp giám sát qua camera và phản hồi tích cực đối với tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Vinmec Times City
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT QUA CAMERA VÀ PHẢN HỒI TÍCH CỰC ĐỐI VỚI TUÂN THỦ VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY Nguyễn Thị Thu Vinh1, Lê Thị Thanh Thủy1, Đào Hải Nam1, Phạm Văn Đông1 TÓM TẮT 14 Bàn luận: Giám sát qua camera, phản hồi Đặt vấn đề: Giám sát trực tiếp không phản ngay sau ca làm việc và môi trường văn hóa an ánh đúng thực trạng tuân thủ vệ sinh tay (VST) toàn giúp NV thực hành tốt hơn. Tuy nhiên NV ở của nhân viên (NV) vì hiệu ứng Hawthorne. ca đêm không cải thiện nhiều vì có thể cho rằng Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá hiệu không có người giám sát. quả của phương pháp quan sát qua camera và Kết luận: Giám sát qua camera, phản hồi tích phản hồi trực tiếp. cực giúp tăng tỷ lệ tuân thủ VST và phản ánh Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thực hiện đúng thực trạng thực hành của NV. từ tháng 3 đến tháng 6/2022, chia làm 2 giai Từ khóa: giám sát qua camera, giám sát vệ đoạn: xác định tỷ lệ nền vào tháng 3, 4/2022 sinh tay, tuân thủ vệ sinh tay. (GĐ1), can thiệp phản hồi và đánh giá kết quả vào tháng 5, 6/2022 (GĐ2). SUMMARY Kết quả: EFFECTIVENESS OF CAMERA Tỷ lệ tuân thủ VST tăng có nghĩa thống kê từ SURVEILLANCE AND FEEDBACK ON 38,3% (88/224) ở GĐ1 lên 59,1% (463/783) ở COMPLIANCE HAND HYGIENE OF GĐ2 (OR = 2,2, CI95%: 1,7 – 3,0; p < 0,01). Tỷ HEALTHCARE WORKERS IN lệ tuân thủ VST của điều dưỡng sau khi nhận INTENSIVE CARE UNIT-VINMEC phản hồi là 58,7% (409/697) trong khi tỷ lệ này ở TIMES CITY HOSPITAL GĐ1 là 38,3% (75/196) (CI95%: 1,7 – 3,2; p < Background: Direct observation does not 0,01). Thời điểm trước khi thực hiện thủ thuật reflect the actual level of healthcare workers sạch/vô khuẩn có tỷ lệ thấp nhất ở GĐ1 (18,2%) (HCWs) hand hygiene (HH) compliance because tăng lên 47,1% ở GĐ2 (OR = 4,0; CI95%: 1,8 – of Hawthorne effect. This study aimed to 9,0; p < 0,01). Tỷ lệ tuân thủ VST của ca làm evaluate the effectiveness of camera monitoring việc ban ngày cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < and direct feedback methods. 0,05) so với ca đêm. Methods: A descriptive study was conducted from March to June 2022, which was divided into 2 phases: determining the baseline rate in 1 Bệnh viện Vinmec Times City, Hệ thống Y tế March and April 2022, providing feedback and Vinmec, Hà Nội, Việt Nam evaluating the results in May, June 2022. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Vinh Results: HH compliance rate increased Email: v.vinhntt@vinmec.com significantly from 38.3% (88/224) in phase I to Ngày nhận bài: 5/7/2022 59.1% (463/783) in phase II (OR = 2.2, CI95%: Ngày phản biện khoa học: 22/7/2022 1.7 – 3.0; p < 0.01). The nurses’ HH adherence Ngày duyệt bài: 15/8/2022 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 after receiving feedback was (58.7% (409/697)), trạng tuân thủ VST của NVYT vì hiệu ứng which was significantly higher compared to the Hawthorne. Tác giả Jocelyn A Srigley chỉ ra rate (38.3% (75/196)) in phase I (CI95%: 1.7 – rằng tỷ lệ tuân thủ VST với quan sát của 3.2; p < 0.01). The HH compliance rate before giám sát viên ở hành lang cao hơn khoảng 3 clean/aseptic procedures was the lowest (18.2% lần so với giám sát không có người quan sát (8/44) in phase I. This rate increased to 47.1% và sự tăng số lần rửa tay xảy ra ngay sau khi (97/206) in phase II (OR = 4.0; CI95%: 1.8 – 9.0; quan sát viên xuất hiện [8]. Tương tự như p < 0,01). The likelihood of HH compliance by vậy, nghiên cứu của Dinah Gould và cộng sự HCWs on day shift was significantly higher (p < báo cáo tỷ lệ tuân thủ của NVYT ở lần đầu 0.05) than on the night shift. Discussion: Camera monitoring, immediate giám sát là 24% khi nhân viên không biết có feedback after each shift and a culturally safe người giám sát, nhưng sau đó, tỷ lệ tuân thủ environment encouraged HCWs to HH adhere VST tăng dần qua các buổi quan sát trực tiếp better. However, the HCWs on night shift did not vì giám sát viên trở nên quen thuộc. Trong improve HH compliance because they assumed khi đó hệ thống giám sát điện tử đo lường tỷ lower or no monitoring at night. lệ tuân thủ của nhân viên y tế chỉ đạt 9%- Conclusion: Surveillance cameras, positive 11% ở thời điểm 3 giờ trước khi có giám sát feedback could increase HH compliance rate and viên xuất hiện và tỷ lệ này không thay đổi accurately reflect the actual practice of HCWs. qua các buổi đánh giá [7]. Giám sát trực tiếp Keywords: camera monitoring, hand hygiene thực tế tại bệnh viện Vinmec Times City cho surveillance, adherence hand hygiene thấy NVYT luôn thực hiện vệ sinh tay khi có giám sát viên, tỷ lệ tuân thủ rất cao, đạt 90 - I. ĐẶT VẤN ĐỀ 95%. Tỷ lệ này không phản ánh đúng thực Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là thách trạng thực hành của NVYT. Vì vậy để cải thức và mối quan tâm lớn của các cơ sở y tế thiện tuân thủ VST, chúng tôi quyết định áp Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Nhiều dụng phương pháp giám sát qua camera kết nghiên cứu cho thấy NKBV làm tăng tỷ lệ tử hợp với các chiến lược tăng cường VST vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi trước đây: phản hồi, thi đua, nhắc nhở lẫn phí điều trị. Theo thống kê, tỷ lệ NKBV nhau. Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh chiếm khoảng 5 – 10% ở các nước phát triển giá hiệu quả của phương pháp quan sát qua và 15 – 20% ở các nước đang phát triển [1]. camera và các biện pháp tăng cường vệ sinh Để phòng ngừa NKBV, Tổ chức y tế (WHO) tay. khẳng định VST là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất. Tuy nhiên việc tuân thủ VST II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của NVYT vẫn là một thách thức lâu dài. Tỷ 2.1. Đối tượng: Toàn bộ NV tham gia lệ tuân thủ VST của NV chưa cao, đặc biệt chăm sóc người bệnh tại khoa Hồi sức tích tại khu vực chăm sóc người bệnh có nguy cơ cực, bao gồm: Bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật nhiễm khuẩn cao như khu vực hồi sức tích viên chẩn đoán hình ảnh, kỹ thuật viên phục cực. Đồng thời, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hồi chức năng, nhân viên vệ sinh, học viên, giám sát trực tiếp không phản ánh đúng thực người nhà có mặt tại thời điểm giám sát. 107
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên chăm sóc người bệnh. cứu mô tả, được thực hiện từ tháng 3 đến Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng tháng 6/2022, chia làm 2 giai đoạn: xác định cách quan sát qua camera theo 05 thời điểm tỷ lệ nền vào tháng 3, 4/2022 (GĐ1), can VST của WHO để không bị ảnh hưởng bởi thiệp phản hồi và đánh giá kết quả vào tháng hiệu ứng Hawthorne. 05 thời điểm VST bao 5, 6/2022 (GĐ2). Các hoạt động can thiệp gồm: (1) Trước khi tiếp xúc người bệnh; (2) trong chương trình bao gồm: (1) Phát động Trước khi thực hiện thủ thuật sạch/vô khuẩn; chương trình thi đua tuân thủ VST theo ca (3) Sau khi tiếp xúc với dịch cơ thể; (4) Sau làm việc. Giải thưởng được hỗ trợ bởi điều khi tiếp xúc người bệnh; (5) Sau khi tiếp xúc dưỡng trưởng khoa và từ ca có kết quả thấp với bề mặt xung quanh người bệnh. nhất sau khi kết thúc chương trình; (2) Điều 2.3. Phương pháp thu thập xử lý số dưỡng kiểm soát nhiễm khuẩn thực hiện liệu: số liệu được quản lý bằng phần mềm giám sát qua camera các thời điểm rửa tay và Epi Data 3.1 và xử lý trên phần mềm SPSS phản hồi, phân tích, hướng dẫn trực tiếp nhân 22.0. viên thực hiện chưa đúng, gửi tin nhắn thông 2.4. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu đã báo tới trưởng tua, điều dưỡng trưởng ngay được thông qua Hội đồng đạo đức trong trong ngày giám sát; (3) Củng cố môi trường nghiên cứu y sinh học Công ty cổ phần Bệnh văn hóa an toàn, trong đó trưởng khoa, điều viện đa khoa quốc tế Vinmec. Trong quá dưỡng trưởng và các thành viên trong ca luôn trình làm nghiên cứu, toàn bộ qui định của nhắc nhở nhau tuân thủ VST trong quá trình hộ đồng Đạo đức đã được tuân thủ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ % tuân thủ vệ sinh tay trước và sau can thiệp Tỷ lệ tuân thủ VST tăng có nghĩa thống kê từ 38,3% (88/224) ở GĐ1 lên 59,1% (463/783) ở GĐ2 (OR = 2,2; CI95%: 1,7 – 3,0; p < 0,01). 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1: So sánh tỷ lệ % tuân thủ vệ sinh tay theo thời điểm Trước can thiệp Sau can thiệp (n= 224) (n = 783) Chỉ định Tỷ p OR(CI95%) Tử Mẫu Tử Mẫu Tỷ lệ lệ số số số số % % Trước tiếp xúc 9 40 22,5 66 142 46,5 < 0,01 3,0 (1,3 – 6,7) với người bệnh Trước vô khuẩn 8 44 18,2 97 206 47,1 < 0,01 4,0 (1,8 – 9,0) Sau dịch cơ thể 23 43 53,5 120 191 62,8 > 0,05 1,5 (0,8 – 2,9) Sau tiếp xúc 30 52 57,7 94 127 74,0 < 0,05 2,1 (1,1 – 4,1) người bệnh Sau xung quanh 18 45 40,0 86 117 73,5 < 0,01 4,2 (2,1 – 8,6) người bệnh Tỷ lệ % tuân thủ VST tại các thời điểm (p < 0,05). Thời điểm trước khi thực hiện thủ trước khi tiếp xúc với người bệnh, trước khi thuật sạch/vô khuẩn có tỷ lệ thấp nhất ở GĐ1 thực hiện thủ thuật sạch/vô khuẩn, sau khi (18,2%) tăng lên 47,1% ở GĐ2 (OR = 4,0; tiếp xúc người bệnh, sau khi tiếp xúc với về CI95%: 1,8 – 9,0; p < 0,01). Tỷ lệ VST sau mặt xung quanh ở GĐ2 lần lượt là 4,5%, khi có nguy cơ tiếp xúc với máu/dịch không 47,1%, 74,0% và 73,5% cao hơn có ý nghĩa có sự khác biệt giữa 2 giai đoạn (OR= 1,5, thống kê so với GĐ trước can thiệp, tỷ lệ này CI95%: 0,8-2,9, p> 0,05). tương ứng là 22,5%, 18,2%, 57,7% và 40% 3.2. Tỷ lệ % tuân thủ vệ sinh tay theo nghề nghiệp trước và sau can thiệp 109
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Tỷ lệ tuân thủ VST của điều dưỡng, đối tượng khác (gồm bác sỹ, nhân viên khoa khác, nhân viên vệ sinh, người chăm, v.v) sau khi can thiệp lần lượt là 58,7% (409/697) và 62,8% (54/86), trong khi tỷ lệ này trước can thiệp chỉ là 38,3% và 19,4% (p < 0,05). 3.3. Tỷ lệ % tuân thủ vệ sinh tay theo ca làm việc trước và sau can thiệp Bảng 2: So sánh tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo ca làm việc Trước can thiệp Sau can thiệp (n= 224) (n = 783) OR Ca làm việc p Mẫu Tỷ lệ Mẫu (CI95%) Tử số Tử số Tỷ lệ % số % số < 2,5 Sáng 56 134 41,8 264 413 63,9 0,001 (1,7 – 3,7) < 4,0 Chiều 20 58 22,7 140 206 68,0 0,001 (2,2 – 7,5) 0,9 Đêm 12 32 37,5 59 164 36,0 >0,05 (0,4 – 2,1) p > 0,05 < 0,001 OR (CI95%) 3,2 (2,2 – 4,6) 3,8 (2.4 – 5,8) Tỷ lệ tuân thủ VST của ca sáng, chiều sau khi can thiệp lần lượt là 63,9% (264/413); 68,0% (140/206) tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước can thiệp. Với ca đêm, tỷ lệ tuân thủ trước can thiệp là 37,5% (12/32) không tăng sau can thiệp, tỷ lệ là 36,0 (59/164) (OR = 0,9; CI95%: 0,4 -2,1, p>0,05). 3.4. Tỷ lệ % tuân thủ vệ sinh tay theo tình huống có mang găng hoặc không mang găng trước và sau can thiệp Tỷ lệ tuân thủ VST khi mang găng và không mang găng sau can thiệp lần lượt là 60,3% (350/580); 43,8% (39/89) tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước can thiệp. 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN tiếp xúc với dịch cơ thể, sau tiếp xúc với Theo 5 thời điểm vệ sinh của WHO [5], tỷ người bệnh và sau khi tiếp xúc với bề mặt lệ tuân thủ VST sau khi can thiệp đạt 59,5% xung quanh người bệnh có tỷ lệ cao hơn các (463/783) cũng tương đồng với kết quả với thời điểm trước khi tiếp xúc hoặc trước khi kết quả nghiên cứu của Lê Kiến Ngãi (BV thực hiện thủ thuật sạch/vô khuẩn. Chúng tôi Nhi Trung ương) 58,6% [2], nghiên cứu của cho rằng NV hiểu rõ người bệnh tại khoa Hồi Võ Văn Tân (bệnh viện Tiền Giang) 56,7% sức tích cực có nguy cơ mang vi khuẩn [3] và nghiên cứu của Trần Thanh Tú (bệnh kháng kháng sinh nên thực hành VST sau viện Thanh Nhàn) 49,1% [4]. Bằng cách thay chăm sóc nhiều hơn so với những thời điểm đổi phương pháp giám sát trừ trực tiếp sang khác nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh giám sát qua camera, kết hợp với phản hồi và và NV. Giám sát qua camera cho thấy cơ hội hoạt động tăng cường khác, việc rửa tay VST của điều dưỡng được ghi nhận nhiều được cải thiện, tỷ lệ tuân thủ tăng ở cả bác hơn so với bác sỹ, do điều dưỡng có nhiều sỹ, điều dưỡng và hầu hết các thời điểm. Đặc hoạt động chăm sóc người bệnh hơn. biệt ở thời điểm trước khi thực hiện thủ thuật Giai đoạn sau can thiệp tỷ lệ tuân thủ ca sạch/vô khuẩn có tỷ lệ thấp nhất ở GĐ1 đêm thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) (18,2%) tăng lên 47,1% ở GĐ2. Kết quả này so với ca sáng, chiều. Tần xuất trung bình cũng tương tự các nghiên cứu áp dụng các phát sinh cơ hội VST ca sáng, chiều đêm lần chiến lược can thiệp đa phương thức để thúc lượt là: 43,1 ± 26,0; 35,3 ± 14,3; 8,7 ± 2,8. đẩy việc tuân thủ VST. Chương trình VST Ban đêm phát sinh cơ hội phải VST ít hơn của bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ nhưng tuân thủ lại thấp hơn, có lẽ NV cho Chí Minh đã cải thiện tỷ lệ VST của nhân rằng không có người giám sát cũng như nhắc viên từ 21,5% lên 75,1% [5]. Nghiên cứu của nhở trong ca đêm. Amal Al-Maani và cộng sự cho thấy tỷ lệ Tỷ lệ tuân thủ VST khi mang găng và tuân thủ chung của NVYT tăng đáng kể từ không mang găng sau can thiệp lần lượt là mức ban đầu là 52,6% trước can thiệp lên 60,3% (350/580); 43,8% (39/89) tăng có ý 74,1% sau ba tháng kể từ khi can thiệp và nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước can 70,0% khi theo dõi sau hơn một năm [6]. Kết thiệp. Tình huống không VST khi không quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mang găng được quan sát trong nghiên cứu tuân thủ VST cải thiện không đồng đều theo như: mở nắp chai thức ăn, lấy đồ vải sạch, chỉ định. Sau can thiệp thời điểm VST trước chỉnh bơm tiêm điện, kẹp nhiệt độ cho người khi tiếp xúc người bệnh có tỷ lệ thấp nhất bệnh, sau khi hỗ trợ chụp XQ cho người 46,5% (66/142), các thao tác quan sát được bệnh, đắp chăn cho bệnh nhân v.v là những trong giám sát như: kẹp nhiệt độ, chỉnh tư thế thao tác không đòi hỏi vô khuẩn tuyệt đối cho người bệnh, vệ sinh cá nhân cho bệnh nên NV chưa tuân thủ VST đầy đủ. nhân, vỗ rung, chụp XQ, trong đó có 69,7% Phương pháp giám sát qua camera có một (46/66) tình huống có mang găng. Những số nhược điểm. Để thực hiện giám sát qua thao tác đó không đòi hỏi vô khuẩn hoặc chỉ camera cần lắp đặt thiết bị. Quyền riêng tư là thao tác sạch cho nên NV cho rằng đã của người bệnh có thể bị xâm phạm nếu mang găng thì không phải VST. Tỷ lệ % tuân không kiểm soát chặt chẽ thiết bị. Ngoài ra, thủ VST tại thời điểm sau khi có nguy cơ vì không quan sát trực tiếp nên giám sát viên 111
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN thường phải phản hồi sau khi các thao tác, Hiệu quả của các chương trình thúc đẩy tuân tình huống chăm sóc đã xảy ra. Trường hợp thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Nhi Trung ương, NV không nhớ tình huống chưa tuân thủ có tạp chí y học lâm sàng, bệnh viện Trung ương Huế, 2021, tr 74 – 79. thể xem lại trên camera để xác nhận và rút 3. Võ Văn Tân, Lê Thị Anh Thư và Nancy kinh nghiệm cho thực hành lần sau. Đồng White, Liên quan giữa kiến thức và hành vi thời, giám sát qua camera cũng có những ưu của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng điểm so với giám sát trực tiếp. Giam sát viên bệnh viện, tạp chí Y học thành phố Hồ Chí có thể quan sát được hoạt động chăm sóc, Minh, 2010,14 (4). điều trị của NVYT vào buổi đêm hay những 4. Trần Thanh Tú, Phạm Minh Khuê, Doãn ngày nghỉ, có thể quan sát hồi cứu và không Ngọc Hải, Nguyễn Thị Kim Dung, Thực cần xuất hiện tại phòng bệnh, giảm được trạng tuân thủ vệ sinh tay của điều dưỡng tại hiệu ứng giám sát, nên đánh giá toàn diện bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018 – 2019, tạp chí y học Việt Nam, 2021, tr 369. hơn thực trạng và hiệu quả của các biện pháp 5. Phan Thị Hằng, Walter Zingg, Trần Thị can thiệp. Giám sát qua camera kết hợp phản Thúy Hằng, Anh Pham Phuong hồi, phân tích, hướng dẫn trực tiếp tới nhân Dinh, and Didier Pittet, Sustained effects of viên thực hiện chưa đúng, trưởng tua, điều a multimodal campaign aiming at hand dưỡng trưởng ngay trong ngày và các thành hygiene improvement on compliance and viên trong tua luôn nhắc nhở nhau giúp NV healthcare-associated infections in a large hiểu và thực hành VST tốt hơn. gynaecology/obstetrics tertiary-care centre in Vietnam, 2020; 9: 51. V. KẾT LUẬN 6. AmalAl-Maani, Adil Al Wahaibi, Najla Al- Zadjali, Jabir Al-Sooti, Maryam Al-Hinai, Giám sát qua camera phản hồi, phân tích, Amal Al Badawi, Afaf Al Saidi, Noora Al hướng dẫn trực tiếp tới nhân viên thực hiện Zadjali, Waleed Elshoubary, Khalid Al- chưa đúng, trưởng tua, điều dưỡng trưởng Harthi, Seif Al-Abri (2022), The impact of ngay trong ngày và các thành viên trong tua the hand hygiene role model project on luôn nhắc nhở nhau giúp tăng tỷ lệ tuân thủ improving healthcare workers’ compliance: A quasi-experimental observational study, VST từ 38,3% (88/224) ở GĐ1 lên 59,1% Journal of Infection and Public Health, (463/783) ở GĐ2 (OR = 2,2; CI95%: 1,7 – Volume 15, Issue 3, March 2022, Pages 324-330. 3,0; p < 0,01) và phản ánh đúng thực trạng 7. Dinah Gould, Håkan Lindström, Edward thực hành của NV. Purssell, Neil Wigglesworth. Electronic hand hygiene monitoring: accuracy, impact on the VI. KIẾN NGHỊ Hawthorne effect and efficiency, Journal of Các cơ sở y tế nên xem xét áp dụng Infection Prevention, 2020, Volume: 21 issue: 4, page(s): 136-143. phương pháp giám sát tuân thủ VST qua 8. Jocelyn A Srigley, Colin D Furness, G Ross camera ở những khu vực phù hợp và kết hợp Baker, Michael Gardam, Quantification of phản hồi cho NVYT để đánh giá đúng thực the Hawthorne effect in hand hygiene trạng và hiệu quả các biện pháp can thiệp VST. compliance monitoring using an electronic monitoring system: a retrospective cohort TÀI LIỆU THAM KHẢO study, BMJ Journal, 2014 Dec;23(12):974-80. 1. Nguyễn Việt Hùng, Vệ sinh tay, 2010, nhà 9. WHO, Guidelines on Hand Hygiene in Health xuất bản Y học Care: First Global Patient Safety Challenge 2. Lê Kiến Ngãi, Lục Thị Thu Quỳnh và cs, Clean care is safe care, 2019. Geneva. 112
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá các hoạt động y tế - Đại học y dược Cần Thơ
34 p | 371 | 42
-
Hiệu quả chế độ đặc sớm cải thiện nhu động ruột sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê tủy sống
5 p | 51 | 6
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực bằng bupivacaine phối hợp fentanyl trong và sau phẫu thuật mở vùng bụng trên
6 p | 47 | 5
-
Trẻ hay quên do thiếu sắt
4 p | 63 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau và phục hồi vận động viêm quanh khớp vai bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt
9 p | 4 | 3
-
Đánh giá hiệu quả sát khuẩn tay nhanh của nhân viên y tế tại khoa Ngoại Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
6 p | 11 | 3
-
Hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc với đích AUC dựa trên ước đoán Bayesian ở bệnh nhân hồi sức thần kinh: Kết quả bước đầu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
12 p | 9 | 3
-
Hiệu quả giảm đau cột sống cổ bằng laser châm kết hợp vận động trị liệu trên người bệnh thoái hóa cột sống cổ
7 p | 3 | 2
-
Khảo sát các triệu chứng, kiểm soát triệu chứng và hiệu quả kiểm soát triệu chứng trên bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến triển tại khoa Chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 4 | 2
-
Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu bằng phương pháp ước đoán AUC theo Bayes trên bệnh nhân người lớn tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
6 p | 5 | 2
-
Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu trên bệnh nhân hồi sức tích cực: Kết quả bước đầu tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 11 | 2
-
Hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc với đích AUC dựa trên ước đoán Bayesian ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 4 | 2
-
Khảo sát hiệu quả giảm cân bằng phương pháp luyện tập dưỡng sinh trên bệnh nhân thừa cân béo phì
8 p | 52 | 2
-
Khảo sát các biến chứng của phương pháp thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ở bệnh thận giai đoạn cuối
6 p | 64 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị thiếu máu thiếu sắt trong TKHS ở sản phụ có thiếu máu trước sanh tại Bệnh viện Hùng Vương
6 p | 2 | 1
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ của phác đồ kết hợp Paracetamol với Nefopam trên người bệnh phẫu thuật tiêu hóa
6 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn