BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ..………/………. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ MẠNH THẮNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.NGUYỄN HOÀNG QUY

HÀ NỘI - NĂM 2018

MỤC LỤC

Contents

MỤC LỤC ....................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... 5

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ………………………………………….6

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 7

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 7

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 8

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................... 9

3.1. Mục đích .......................................................................................... 9

3.2. Nhiệm vụ ......................................................................................... 9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................. 10

4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 10

4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 10

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................... 10

5.1. Phương pháp luận ......................................................................... 10

5.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 10

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................ 11

6.1. Ý nghĩa lý luận .............................................................................. 11

6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................... 11

7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 11

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................... 13

1

1.1. Nhận thức chung về vốn của doanh nghiệp ...................................... 13

1.1.1. Khái niệm ................................................................................. 13

1.1.2. Đặc trưng của vốn ....................................................................... 14

1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp ............................................... 16

1.1.4. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp ……………...18

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .......................................... 22

1.2.1. Khái niệm ................................................................................... 22

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp ............................................................................................................. 23

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

......................................................................................................................... 30

1.3.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................... 31

1.3.2. Yếu tố khách quan ...................................................................... 34

1.4. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng vốn của các doanh nghiệp và những

giá trị tham khảo ............................................................................................. 37

1.4.1. Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong nước .............................. 37

1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia ……………………………41

1.4.3. Những giá trị tham khảo cho Tổng Công ty Phân bón và Hóa

chất dầu khí…………………………………………………………………39

Tóm Tắt chương 1 ........................................................................................... 47

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG

CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ ............................... 48

2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty

Phân bón và Hoá chất dầu khí ........................................................................ 48

2

2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................... 48

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 48

2.1.3. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh ............................................... 51

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty ........ 51

2.2. Thực trạng công tác sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hoá

chất dầu khí .................................................................................................... 59

2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp ........................................................................ 59

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................... 62

2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................... 66

2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Tổng Công ty ........... 71

2.3. Đánh giá kết quả sử dụng vốn của Tổng Công ty (nên phân tích làm

rõ hơn để chỉ ra kết quả sử dụng vốn của công ty, đặc biệt cần chỉ ra những

nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn) .................................................. 74

2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 74

2.3.2. Những hạn chế ........................................................................... 75

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................... 76

Tóm tắt Chương 2 .......................................................................................... 77

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ ........... 78

3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Phân bón và Hoá chất dầu

khí ................................................................................................................... 78

3.1.2. Nguyên tắc phát triển ................................................................. 78

3.1.3. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty ....................................... 78

3

3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng

công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí ........................................................... 85

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch về sử dụng vốn lưu động ...... 85

3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, dự trữ vốn bằng tiền ................... 87

3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ................................... 88

3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu .......................... 89

3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ................................ 90

3.2.6. Tăng cường hiệu quả cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn ... 91

3.2.7. Tổ chức tốt công tác thu hút và đào tạo nguồn nhân lực .......... 91

3.2.8. Thúc đẩy hoạt động huy động vốn .............................................. 92

3.2.9. Quản lý tốt các chi phí ............................................................... 92

3.3. Kiến nghị ........................................................................................... 93

3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ................ 93

3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ............................. 94

3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................ 95

Tóm tắt Chương 3 .......................................................................................... 97

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 100

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Kí hiệu Nghĩa đầy đủ

1 VLĐ Vốn lưu động

2 VCĐ Vốn cố định

3 Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

4 TSCĐ Tải sản cố định

5 XDCB Xây dựng cơ bản

6 LNST Lợi nhuận sau thuế

7 DTT Doanh thu thuần

8 CTCP Công ty Cổ phần

9 CBCC Cán bộ công chức

Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất PVFCCo Dầu khí

5

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

STT Tên sơ đồ Trang

1 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVFCCo 50

2 Bảng 1: Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn của công ty 52

3 Biểu đồ 1: Cơ cấu Tổng tài sản của công ty 53

4 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu 54

Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

5 Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí, 55

giai đoạn 2014 – 2016

Biểu đồ 2: Cơ cấu Doanh thu bán hàng của công ty 6 56

Biểu đồ 3: Biến động giá bán phân đạm và giá khí đầu 7 58 vào

8 Bảng 4: Bảng tính hệ số vòng quay vốn trong kì 59

9 Bảng 5: Bảng tính hệ số ROA 60

10 Bảng 6: Bảng tính hệ số ROE 61

11 Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn cố định 63

Bảng 8: Bảng tính Hiệu suất sử dụng và Hàm lượng 12 64 VCĐ trong kì

13 Bảng 9: Bảng tính Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kì 65

14 Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn lưu động 66

Bảng 11: Bảng tính vòng quay dự trữ, tồn kho + Vòng 15 67 quay dự trữ, tồn kho:

6

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, tất cả các doanh nghiệp trên thị trường muốn đứng vững và

phát triển đều phải chịu nhiều sức ép rất mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh về

kỹ thuật công nghệ, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, khách hàng… Do đó để

không bị tụt hậu và thua kém đối thủ, các doanh nghiệp luôn luôn phải cải

tiến sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm nhằm mục

tiêu gia tăng lợi nhuận, tăng mức sống cho người lao động.

Đối với một doanh nghiệp hoạt động ở một lĩnh vực bất kì thì vốn là

một yếu tố bắt buộc phải có, không thể thiếu từ lúc ra đời, tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp đó. Nó quyết định doanh nghiệp nên phát triển hay thu nhỏ

phạm vi hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp, tác động mạnh tới kết quả hoạt

động sản xuất trong kì. Thấy rõ được tầm quan trọng đó của vốn nên việc sử

dụng vốn đó như thế nào, hiệu quả của nó ra sao có ý nghĩa quan trọng đối

với mỗi doanh nghiệp và cả nền kinh tế, đặc biệt là trong kinh tế thị trường

hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì lượng vốn thu về sau mỗi kì hoạt

động là càng lớn.

Nâng cao hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp ổn

định, độc lập về tài chính. Từ đó các doanh nghiệp sẽ chủ động được hoạt

động huy động vốn và khả năng thanh toán của mình, giảm thiểu những rủi ro

phát sinh trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng nội

lực của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh so với các đối thủ khác. Vì khi

có vốn, các doanh nghiệp sẽ tiến hành đổi mới công nghệ, gia tăng chất lượng

sản phẩm, nâng cao năng suất lao động… Tuy nhiên, vốn của doanh nghiệp là

nguồn lực có hạn nên việc sử dụng vốn thế nào để đạt hiệu quả là rất cần thiết.

Do đó, cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường

hiện nay, Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí muốn phát

triển bền vững và hiệu quả thì phải đặc biệt chú trọng đến công tác thu hút

7

vốn, quản lý vốn và sử dụng vốn. Với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp, phân

tích các kiến thức đã học để đánh giá thực trạng sử dụng vốn và đưa ra một số

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, tôi đã tiến hành nghiên

cứu luận văn với đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty

cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm các bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và giác độ khác nhau. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài như sách tham khảo, luận văn, luận án, đề tài khoa học, bài báo… như sau: - Võ Thị Thanh Thúy 2010 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công

Ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng , luận văn thạc sĩ quản trị kinh

doanh, Đại học Đà Nẵng.

- ThS. Vũ Thanh Hương, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, Tạp chí Tài chính số 2 2015.

- Nguyễn Văn 2015 Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần

Sông Đà 11, luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Đại học inh tế, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

- Nguyễn Thị Thêu 2015 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng luận văn thạc sĩ

chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Học viện Tài chính.

- Nguyễn Thị Huệ 2014 , Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần nhựa Hà Nội Luận văn thạc sỹ

kinh tế. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng, Học viện Tài chính

- Nguyễn Thị Duyên Hải 2014 Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam Luận văn

thạc sỹ kinh tế. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng, Học viện tài chính.

8

ỗi đề tài, bài viết có cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau t y theo mục đích hướng tới. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng hiện nay đã được đề cập khá nhiều, song chưa đủ và tiếp tục cần có nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, huy động vốn của các doanh nghiệp một cách toàn diện. Tuy nhiên, hầu như chưa có công trình khoa học, luận văn nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí . Vì vậy, luận văn là công trình nghiên cứu được lựa chọn không trùng tên với bất k đề tài, luận văn nào đã được công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng vốn và tiến hành nghiên

cứu, phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty cổ

phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí, Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu

khí.

3.2. Nhiệm vụ Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên

cứu sau:

- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng vốn

trong sản xuất, kinh tại các doanh nghiệp. Tập trung những khái niệm và chỉ

tiêu đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng, các giá trị tham khảo kinh nghiệm của

các doanh nghiệp phát triển. Qua đó xây dựng khung lý thuyết về hiệu quả sử

dụng vốn tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

- Phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân

của hạn chế trong sử dụng vốn tại Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa

chất Dầu khí .

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng

công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí.

9

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa

chất Dầu khí

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng trạng hoạt động sử

dụng vốn ở Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí.

- Về thời gian: Phân tích, đánh giá việc thực hiện hoạt động sử dụng

vốn ở Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí giai đoạn 2014 –

2016.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa

duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, của chủ nghĩa Mác – Lênin và

tư tưởng Hồ Chí inh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý và phát

triển kinh tế, các lý thuyết về quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính công.

5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, học viên kết hợp sử dụng các phương pháp

chủ yếu sau đây để viết luận văn:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh, tổng hợp, đồ thị,

bảng biểu..

Các phương pháp trên được thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ

thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến sử dụng vốn

trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tài liệu của các tác giả

trong và ngoài nước. Luận văn cũng nghiên cứu tài liệu là các văn bản pháp

luật, văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết

định, Thông tư, Chỉ thị, Hướng dẫn…của các cơ quan Đảng và Nhà nước để

làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài.

10

Đồng thời, để làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích thực trạng hoạt động sử

dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí, luận văn cũng sử

dụng các tài liệu: Báo cáo tài chính của Tổng Công ty từ năm 2014 – 2016

thống kê tình hình sử dụng vốn và quá trình hình thành, phát triển của Tổng

Công ty hàng năm; để phân tích, đánh giá đối tượng nghiên cứu.

- Số liệu của đề tài

+ Dữ liệu được đưa ra phân tích chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp từ các

tài liệu nội bộ, báo cáo tài chính hàng năm của Tổng Công ty cổ phần Phân

bón và Hóa chất Dầu khí.

+ Dữ liệu ngoại vi được thu thập từ các nguồn sách, các phương tiện truyền thông, báo cáo thường niên của Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số

vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu hiệu quả sử dụng

vốn tại các doanh nghiệp.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu về công tác sử dụng vốn trong sản

xuất kinh doanh, thông qua việc đánh giá thực trạng tại Tổng Công ty cổ phần

Phân bón và Hóa chất Dầu khí. Đồng thời các giải pháp được đề xuất trong

luận văn có giá trị giúp cho các nhà quản lý có thẩm quyền tham khảo để có

thể ứng dụng trong quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính. Đồng thời, luận

văn là tài liệu tham khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến hoạt

động quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.

7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được

cấu trúc gồm 3 chương:

11

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty cổ phần

Phân bón và Hóa chất Dầu khí.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty

cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí.

12

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm

Theo Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin, tiền là sản vật cuối cùng của lưu

thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản

(vốn). Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định.

Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong

những điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của

người khác.

C.Mác gọi công thức: T – H – T’ là công thức chung của tư bản.

Trong đó: T’= T+T với T là giá trị thặng dư số tiền trội hơn số

tiền ứng ra) (2, tr.83)

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn được xem xét dưới góc độ

là một yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong

suốt thời gian tồn tại của một doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh

nghiệp không còn tồn tại thì vốn của nó lại được luân chuyển vào các quá

trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này, vốn của doanh nghiệp là

toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài

sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quan điểm này kế thừa các quan điểm trước về vốn. Quan điểm này chỉ

rõ, vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thành

lên các tài sản của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng

phải có vốn, vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Điều này đòi

hỏi các nhà quản trị phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng như các đặc

13

trưng cơ bản của vốn. Đó là tiền để cho việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu

quả.

1.1.2. Đặc trưng của vốn

Một là, vốn được thể hiện bằng giá trị của các tài sản (bao gồm cả tài

sản vô hình và hữu hình như: nhà xưởng, bất động sản, máy móc, dụng cụ

quản lý, bản quyền, bằng sáng chế…

Hai là, vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời.

Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện,

nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là

tiền). Nếu lượng vốn thu về lớn hơn lượng vốn bỏ ra ban đầu thì kinh doanh

có hiệu quả, có lãi. Mặt khác, tiền có vận động nhưng kết quả đem về là lượng

tiền có giá trị nhỏ hơn thì kinh doanh coi như không hiệu quả, gây ảnh hưởng

đến chu kì sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp

Ba là, vốn và chủ sở hữu vốn không tách riêng rẽ trong quá trình vận

động, mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Đồng vốn không

rõ ràng về chủ sở hữu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Thật

vậy, khi không xác định rõ vốn thuộc về ai tức là trách nhiệm về hiệu quả của

vốn cũng sẽ không được một đại diện nào quản lý. Vì vậy, vốn gắn liền với

chủ sở hữu sẽ nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng vốn lên mức tối đa.

Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Một đồng vốn bỏ ra ở hiện tại sẽ

có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn trong tương lai. Do sự biến động của giá cả

và tình trạng lạm phát nên giá trị đồng tiền ở mỗi thời kì là khác nhau. Đối

với nhà quản lý, đặc trưng này là rất quan trọng trong việc ước lượng và dự

báo giá trị thực của đồng tiền bỏ ra khi tiến hành đầu tư hoặc sản xuất kinh

doanh.

Năm là, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới

có thể phát huy được tác dụng. Đối với doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu hay

14

vốn tự có của mình là rất quan trọng. Tuy nhiên, có những lúc hoạt động kinh

doanh cần được mở rộng quy mô, tăng cường đầu tư trang thiết bị, tài sản cố

định…mà lượng vốn chủ sở hữu lại quá ít. hi đó, ngoài nguồn vốn trên, vốn

thu hút được từ các nguồn khác bên ngoài như trái phiếu, cổ phiếu cũng là

những nguồn bổ sung rất quan trọng. Nhờ có lượng vốn được huy động thêm

mà công ty sẽ có đủ năng lực tài chính để mở rộng sản xuất, phát triển thêm

nhiều lĩnh vực một cách bền vững, đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh

doanh.

Sáu là, vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị

trường ngày nay. Đầu tiên, vốn được coi là một loại hàng hóa vì nó có cả giá

trị sử dụng và giá trị. Không những là hàng hóa, vốn còn là một loại hàng hóa

đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn

có thể được đem ra mua bán lấy quyền sử dụng trên thị trường. Hoạt động

mua bán này diễn ra trên thị trường tài chính (thị trường vốn) và giá trị của nó

được quyết định bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường.

Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn được sử dụng cho hoạt động

sản xuất kinh doanh với mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu

d ng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn được ứng ra trước

để mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng, mua nguyên vật liệu…khi

hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Khi kết thúc một chu k hoạt

động, vốn phải được thu về để sử dụng tiếp cho các chu k hoạt động trong

tương lai.

Như vậy, ta thấy rằng các khái niệm về vốn và các đặc trưng của nó cần

phải được nhận thức một cách đúng đắn và phù hợp. Đó là cơ sở quan trọng

cho việc hoạch định chính sách và cơ chế, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn cho các doanh nghiệp.

15

1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp

Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác

nhau tùy thuộc vào góc độ xem xét và mục đích nghiên cứu. Mỗi loại khác

nhau sẽ cho thấy hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để sử dụng vốn

có hiệu quả. Vì thế, khi phân tích về vốn cần phải lựa chọn đúng tiêu thức

phân loại nhằm nâng cao chất lượng của các kết quả phân tích đó.

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường

phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển, tức là phân chia vốn thành hai loại

là vốn cố định và vốn lưu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau

để xem xét vốn dưới nhiều góc độ hơn.

1.1.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành vốn

a) Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp

ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở

hữu). Ngoài ra thuộc vốn chủ sở hữu còn một số khoản khác phát sinh trong

quá trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỉ giá hối đoái, chênh lệch

đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của doanh

nghiệp… Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp

không phải cam kết thanh toán. Bao gồm:

Thứ nhất, vốn góp ban đầu

Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải

có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Khi nói

đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình

thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất

và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.

Thứ hai, nguồn vốn từ lợi nhuận không chia

16

Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,

tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của

doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, nếu doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận

lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là

bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp

Thứ ba, các nguồn vốn khác của chủ sở hữu

Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới, chênh lệch tỉ giá, các quỹ tài

chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp….Nguồn vốn này

thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng cũng là một

yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có năng lực tài chính đảm bảo, bền

vững để đầu tư vào hoạt động kinh doanh.

b) Nợ phải trả

Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp

đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh; do vậy doanh nghiệp

phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán. Nợ phải trả cũng bao

gồm nhiều loại khác nhau, được phân theo nhiều cách; trong đó phân theo

thời hạn thanh toán được áp dụng phổ biến. Theo cách này, toàn bộ nợ phải

trả của doanh nghiệp được chia thành nợ phải trả ngắn hạn (là các khoản nợ

mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu

kì kinh doanh) và nợ phải trả dài hạn (là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải

có trách nhiệm thanh toán trên 1 năm hay 1 chu kì kinh doanh . Nguồn vốn

này có thể được huy động từ nhiều nguồn bên ngoài doanh nghiệp như:

Một là, nguồn vốn tín dụng ngân hàng

17

Có thể nói rằng, vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn

quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp

mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển và hoạt động của

các doanh nghiệp đều gắn liền với các khoản tín dụng hay dịch vụ tài chính

do các ngân hàng thương mại cung cấp, thông qua hoạt động cho vay ngắn

hạn, dài hạn, thấu chi…

Hai là, phát hành trái phiếu công ty

Là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn. Việc đầu

tiên của Doanh nghiệp là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều

kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa

chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi,

cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi

quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại

trái phiếu.

1.1.3.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

a) Vốn thường xuyên

Vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng

thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Đây là nguồn

vốn được d ng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mang tính dài hạn của

doanh nghiệp. Thuộc nguồn vốn thường xuyên trong doanh nghiệp bao gồm:

vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn thanh toán dài hạn và trung hạn (trừ vay- nợ

quá hạn).

Nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản cố định và một phần

tài sản lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.

b) Vốn tạm thời

18

Vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt

động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Là nguồn vốn có tính chất

ngắn hạn dưới một năm mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu

cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Thuộc nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn

hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay - nợ quá hạn (kể cả khoản vay – nợ dài hạn,

quá hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, của

người lao động…..

Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp

nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp với

thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.3.3. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển

a) Vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận được sử dụng để hình

thành tài sản cố định, tài sản đầu tư cơ bản và các khoản đầu tư tài chính dài

hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này được luân chuyển từng phần trong

nhiều chu k sản xuất kinh doanh.

Là số vốn đầu tư được ứng ra để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định

nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh

hưởng lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm của tài sản cố định

trong quá trình sử dụng như thời gian sử dụng dài, giá trị hao mòn được

chuyển hóa dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất….sẽ ảnh hưởng tới

tốc độ chu chuyển của vốn cố định

b) Vốn lưu động

19

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động

nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện

thường xuyên liên tục.

Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân

chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán, tài sản lưu

động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản

cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các khoản tài sản lưu động của doanh

nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản.

Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn

ra liên tục, cho nên có thể thấy trong cùng một khoảng thời gian vốn lưu động

của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại

dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, doanh

nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,

đảm bảo cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển

được thuận lợi.

Trên đây là các tiêu thức phân loại cơ bản nguồn vốn của một doanh

nghiệp. Các nhà quản trị tài chính trước khi tiến hành phân tích hiệu quả của

vốn cần xác định rõ tiêu thức nào là phù hợp, có thể thấy rõ được đặc điểm

của loại hình công ty mình để có thể tiến hành nghiên cứu một cách chính xác

nhất.

1.1.4. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp

Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi

tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là yêu cầu đầu tiên để bắt đầu

thành lập một doanh nghiệp

Thứ nhất, bất k một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển

đều cần có vốn.

20

Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của

doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Thật

vậy, ngay từ khi thành lập, doanh nghiệp đã phải bỏ các chi phí để làm các

thủ tục pháp lý, đóng thuế môn bài, chi phí mua sắm các đồ d ng, thuê văn

phòng… Đến khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì lại cần chi phí mua

nguyên vật liệu, chi phí nhân công… Tất cả các chi phí đó đều cần phải có

một lượng vốn nhất định, không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải d ng để mua sắm các

trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, tạo công ăn việc làm cho người lao động,

tăng thu nhập cho người lao động.

Thứ hai, việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có vốn đầu

tư lớn, đầy đủ và kịp thời.

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn

thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến

năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng

quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co lại. Ngược

lại, việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho các doanh nghiệp có thể

chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Hơn nữa, nếu mỗi

doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối, chủ động trong năng lực tài chính

thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội nhiều hơn trong việc lựa chọn phương thức sản

xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng

cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực

khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Điều đó cho thấy vốn

có vai trò rất lớn trong việc quyết định doanh nghiệp đầu tư hoạt động có hiệu

quả hay không.

21

Từ những phân tích trên, ta có thể thấy được vốn quan trọng như thế

nào đối với một doanh nghiệp nhất là trong thời đại kinh tế tư nhân phát triển

như hiện này. Với nhu cầu vốn càng ngày càng cao trong nền kinh tế thị

trường, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm nguồn vốn

mới để đáp ứng yêu cầu vốn, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình

công nghệ…nhằm đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có

thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy, vốn trở thành dộng lực cho sự phát triển

của doanh nghiệp và việc huy động, quản lý sử dụng hiệu quả vốn đã trở

thành một yêu cầu bức bách trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo đánh giá trình độ quản

lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, để có hiệu

quả kinh doanh cao các doanh nghiệp phải đi tìm giải pháp để nâng cao hiệu

quả của các nguồn lực, trong đó có vốn.

Vì vậy, với vai trò là một nguồn lực quan trọng, hiệu quả sử dụng vốn

là yếu tố mà các nhà điều hành doanh nghiệp luôn quan tâm.

1.2.1. Khái niệm

Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản

ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào

hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu

hóa chi phí, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. (1, tr.32)

22

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp

Để đánh giá xem doanh nghiệp đó hoạt động kinh doanh có hiệu quả

hay không, nhà quản trị thường tiến hành phân tích, đánh giá, đo lường bằng

hệ thống chỉ tiêu sau:

1.2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp

+ Hiệu suất sử dụng vốn: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn (toàn bộ

nguồn vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị

doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn

trong kì càng cao

Doanh thu thuần trong k

Vòng quay toàn bộ vốn trong kì =

Vốn sử dụng bình quân trong k

+ Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA): trong quá trình tiến hành những

hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô sản xuất,

thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh. Do vậy, nhà quản trị thường đánh

giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư, được xác định bằng công thức

Lợi nhuận sau thuế

ROA = x 100%

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một k phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100

đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu

này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà

quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết

bị, mở rộng thị phần tiêu thụ

23

+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE): khả năng tạo ra lợi

nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh

doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau:

Lợi nhuận sau thuế

ROE = x 100%

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết, trong một k phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100

đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập

doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở

hữu của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ

doanh nghiệp. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ

cho hoạt động kinh doanh

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

+ Hiệu suất sử dụng VCĐ (vòng quay vốn cố định trong kì): Chỉ tiêu

này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh

đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất

sử dụng vốn cố định càng cao

Doanh thu thuần trong k

Hiệu suất sử dụng VCĐ trong 1 kì =

VCĐ sử dụng bình quân trong k

Vốn cố định sử dụng bình quân trong 1 kì là bình quân số học của VCĐ

có ở đầu kì và cuối kì

+ Hàm lượng VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh

thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng từ

hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

24

VCĐ sử dụng bình quân trong k

Hàm lượng vốn cố định =

Doanh thu thuần trong k

+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn

cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi

nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)

Lợi nhuận sau thuế

Hiệu suất sử dụng VCĐ trong kì =

VCĐ sử dụng bình quân trong k

Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực

tiếp sử dụng TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra

như: hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh…

1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Sử dụng hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của

doanh nghiệp và là một mục tiêu mà doanh nghiệp cần phấn đấu cao để đạt

được. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố

không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình xây dựng

thi công các công trình. Mặt khác, do đặc điểm của vốn lưu động là vận động

không ngừng trong mọi giai đoạn sản xuất hình thái, biểu hiện phức tạp và

khó quản lý, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được

hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu k kinh doanh, nên sử dụng tốt vốn lưu động có

ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu chính

được d ng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của một doanh nghiệp

bao gồm:

25

+ Vòng quay dự trữ, tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển

hàng tồn kho trong một thời kì nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị

tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kì sản xuất,

kinh doanh.

Giá vốn hàng bán

Vòng quay dự trữ, tồn kho =

Tồn kho bình quân trong kì

Trong đó, Tồn kho bình quân trong kì là bình quân số học của vật tư,

hàng hóa dự trữ đầu và cuối kì.

Hệ số vòng quay dự trữ, tồn kho càng cao làm cho doanh nghiệp củng

cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại, hệ số này thấp cho thấy tình

hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật tư, hàng hoá vì dự trữ quá mức, lượng

sản phẩm tiêu thụ còn chậm hoặc sản xuất chưa sát nhu cầu thị trường.

+ Hiệu suất sử dụng VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu

động sử dụng trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này

càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao

Doanh thu thuần trong kì

Vòng quay vốn lưu động trong kì =

VLĐ bình quân trong kì

Vốn lưu động bình quân trong kì là bình quân số học của vốn lưu động

có ở đầu và cuối kì.

Kì tính vòng quay vốn lưu động thường là 1 năm

+ Hiệu quả sử dụng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của

vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động có trong kì đem lại bao

nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế

26

Lợi nhuận sau thuế

Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kì =

VLĐ sử dụng bình quân trong k

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty hoạt động trong lĩnh

vực kinh doanh phân bón nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải

có mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, điều kiện đầu tiên để mục

tiêu đó được coi là đạt được khi giá trị thu được phải lớn hơn số vốn đầu tư bỏ

ra sau khi đã quy chuẩn vốn về cùng một thời điểm hay tỷ suất lợi nhuận trên

vốn thu được của năm sau cao hơn năm trước.

+ Số vòng quay các khoản phải thu: cho biết các khoản phải thu phải

quay bao nhiêu vòng trong một kì báo cáo nhất định để đạt được doanh thu

trong kì đó. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán

hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng trong kì

Vòng quay khoản phải thu trong kì =

Các khoản phải thu bình quân

Trong đó, các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các

khoản phải thu ở đầu và cuối kì.

Vì khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại

vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán

bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị

khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Nếu khách hàng chỉ nợ trong

một khoảng thời gian nhất định rồi hoàn trả đúng theo thỏa thuận thì sẽ không

gây ảnh hưởng gì tới hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vấn đề sẽ

trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, đồng thời

27

yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng hàng sản xuất, điều này

đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, tăng mua máy móc thiết

bị… trong khi thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra

nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh

nghiệp sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu

cầu.

Do đó, tỉ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu

càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao

giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc

tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp

thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt

sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ

nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay

ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.

1.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được nêu ở trên để

đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh của một công ty, các chỉ tiêu đánh giá

tình hình tài chính chung cũng cho chúng ta thấy phần nào sức khỏe tài chính

của công ty đó đang tốt hay xấu. Nó gián tiếp cho ta biết hoạt động kinh

doanh của công ty thời gian qua có hiệu quả hay không.

+ Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài

chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho

biết, trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ

sở hữu chiếm mấy phần.

Hệ số tài chính được xác định theo công thức:

28

Vốn chủ sở hữu

Hệ số tài trợ =

Tổng nguồn vốn

Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài

chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng

và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài

chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh

nghiệp càng giảm.

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này cho biết: với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn sau khi đã

loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền

chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng trang

trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không...

Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tổng số nợ ngắn hạn

Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán

nhanh ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và

ngược lại khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng

thanh toán nhanh. Tất nhiên, với tỷ lệ nhỏ hơn 1, doanh nghiệp có thể không

đạt được tình hình tài chính tốt nhưng điều đó không có nghĩa là doanh

nghiệp sẽ bị phá sản vì có nhiều cách để huy động thêm vốn cho việc trả nợ.

Ở một khía cạnh khác, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều,

vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao.

+ Hệ số nợ

29

Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của

doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số này càng cao càng chứng tỏ mức độ

phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài

chính các thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp

nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các

doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao, được tính bằng công thức sau;

Tổng nợ phải trả

Hệ số nợ =

Tổng tài sản

Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Đối với

chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng

trả nợ cao hơn, đồng thời mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ cũng cao hơn

trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài

sản. Ngược lại, đối với cổ đông, họ lại muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm

gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.Trên thực tế, hệ số này cao hay thấp

còn tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô của các công ty.

Tất cả các chỉ tiêu nêu trên đều được d ng để đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn của một doanh nghiệp. Do mỗi chỉ tiêu này chỉ xem xét kết quả sử

dụng vốn trên một góc độ, một thành phần của nguồn vốn nên nếu xem xét

một cách riêng rẽ thì chưa thế đánh giá hết tác động của việc sử dụng vốn lên

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu và đưa

ra kết luận tổng hợp của tất cả các chỉ tiêu để có kết luận chính xác và hợp lý

nhất.

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp

Công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của

nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài. Các yếu tố này tác động qua lại

30

lẫn nhau và tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó.

Các tác động này có thể là tác động tốt, có lợi cho hoạt động sử dụng vốn của

doanh nghiệp. Mặt khác, các tác động có thể là tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến

hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các nhà quản lý cần phải hiểu rõ, nhận diện

được các yếu tố này, biết được các tác động tốt hay xấu mà yếu tố đó mang lại

để từ đó ra quyết định sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đem về lợi nhuận

tối ưu nhất cho doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn bao gồm cả yếu tố chủ

quan và khách quan, cụ thể như sau:

1.3.1. Yếu tố chủ quan

1.3.1.1. Yếu tố con người

Với trách nhiệm, vai trò và công việc khác nhau mà cách thức tác động

của người quản lý và người lao động là khác nhau.

Thứ nhất, nhà quản lý

Vai trò của người quản lý trong hoạt động kinh doanh là rất quan

trọng. Nếu nhà quản lý có kiến thức cũng như kỹ năng lãnh đạo tốt sẽ giúp

doanh nghiệp phát huy được nguồn lực đã có để đem về doanh thu và lợi

nhuận cao nhất. Việc quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, tối

thiểu hóa chi phí, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh mới, đem lại sự

phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Thứ hai, người lao động

Khi người lao động có trình độ chuyên môn cao, thực tiễn giỏi, ý thức

trách nhiệm tốt và nhiệt tình trong công việc thì sẽ đạt năng suất lao động tốt

nhất, tạo ra các sản phẩm có chất lượng. Các tác động đó chính là yếu tố tác

động trực tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3.1.2. Năng lực tài chính

31

Một là, quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn

Yếu tố này quyết định quy mô hoạt động của công ty trên thị trường.

Nếu công ty có quy mô vốn lớn sẽ có cơ hộic nắm bắt các cơ hội kinh doanh

lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Nó ảnh tới việc áp dụng các công

nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu mở

rộng quy mô vốn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu hoặc đi vay các tổ chức tín

dụng. Với nguồn vốn đó, công ty có thể đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực chính

của mình để đem lại lợi ích lớn nhất.

Hai là, cơ cấu vốn đầu tư

Nếu doanh nghiệp xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý, linh hoạt phù

hợp với lĩnh vực kinh doanh và quy mô sản xuất sẽ góp phần gia tăng hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cơ cấu vốn bất cân xứng,

tỷ lệ nợ phải trả chiếm quá cao trong tổng nguồn vốn chứng tỏ doanh nghiệp

đó không tự chủ về mặt tài chính, áp lực trả nợ cao, chi phí vốn tăng từ đó là

giảm doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.

Vì vậy, năng lực tài chính là một yếu tố có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3.1.3. Quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Thứ nhất, quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ ảnh hưởng nhiều đến cách thức

quản lý hoạt động của nhà quản trị doanh nghiệp đó. ột doanh nghiệp có

quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động càng phức tạp. Với lượng vốn sử

dụng nhiều thì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất

càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý một cách chặt chẽ thì sẽ tiết

kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chính để theo dõi việc

32

quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống tài chính kế toán.

Công tác kế toán thực hiện tốt, tuân thủ các nguyên tắc kế toán đã được quy

định sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài

chính hiện tại của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đầu tư,

sản xuất kinh doanh đúng đắn.

Thứ hai, trình độ trang thiết bị, kỹ thuật sản xuất

Nếu doanh nghiệp sở hữu các thiết bị công nghệ hiện đại, có trình độ

sản xuất cao sẽ giúp tiết kiệm được nhiều chi phí, từ đó hạ giá thành sản

phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật thấp, máy móc thiết bị đã

lỗi thời, lạc hậu sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất, dẫn tới giảm doanh thu, giảm

lợi nhuận gây ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Đấy cũng là một

nguyên nhân dẫn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém.

Thứ ba, chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp:

Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả đều phải đề ra cho mình những kế

hoạch kinh doanh cụ thể, xây dựng được chiến lược phát triển cho dài hạn.

Thật vậy, khi đưa ra kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược, nhà

quản lý doanh nghiệp đã phải nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tìm hiểu đối

thủ để có được những phương hướng, cách thức hoạt động phù hợp với mô

hình kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp. Nếu các chiến lược kinh doanh

đó đúng hướng sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn

định. Trong trường hợp các chiến lược này được đưa ra không chính xác sẽ

dẫn đến các biến động lớn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực tới lượng vốn của

doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ, cân nhắc thiệt hơn để

đưa ra các chính sách, chiến lược đúng đắn nhất cho chính doanh nghiệp của

mình.

33

1.3.2. Yếu tố khách quan

1.3.2.1. Yếu tố kinh tế

Đây là yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm các yếu tố như

tốc độ tăng trưởng của nên kinh tế đất nước, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất

nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay...

Nó là yếu tố tác động gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của mỗi doanh

nghiệp. Nếu môi trường kinh tế tốt, nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh, ổn

định sẽ ảnh hưởng tích cực tới sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Trường hợp nền kinh tế đang gặp khủng hoảng, làm phát cao sẽ ảnh hưởng

tiêu cực tới hoạt động kinh doanh và làm giảm khả năng phát triển của doanh

nghiệp đó. Do đó, khi các yếu tố trên thay đổi dù là tốt hay xấu đều tác động

lên lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.

1.3.2.2. Yếu tố pháp lý

Yếu tố pháp lý bao gồm các chủ trương, chính sách, các quy định pháp

luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách hợp

pháp, tôn trọng quyền lợi của doanh nghiệp. Có rất nhiều các quy định,

nguyên tắc được đặt ra từ lúc bắt đầu thành lập doanh nghiệp đến khi tiến

hành hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp bắt buộc tuân thủ theo các quy

định của pháp luật về cơ sở hạ tầng, vốn điều lệ, thuế, bảo vệ môi trường, an

toàn lao động... Các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác đông lên hiệu quả

sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nếu các quy định của Nhà nước được ban hành một cách đúng đắn, các

thủ tục pháp lý được xét duyệt nhanh gọn, đầy đủ thông tin sẽ tạo ra môi

trường kinh tếcạnh tranh, năng động. Từ đó giúp cho hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp được diễn ra có quy tắc, có trật tự, được bảo hộ dựa trên các

quy định đã ban hành. Ví dụ, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản

34

xuất, kinh doanh, Nhà nước đã ban hành các văn bản như Luật Đầu tư sửa

đổi) và Luật doanh nghiệp (sửa đổi) có hiệu lực từ 01 7 2015 quy định lĩnh

vực, địa bàn khuyến khích đầu tư thu hút các dự án đầu tư có chất lượng và

hiệu quả; các quy định về điều kiện và thủ tục đầu tư, kinh doanh có tính

minh bạch, khả thi và đồng bộ; tạo mặt bằng pháp lý bình cho nhà đầu tư

trong và nước ngoài… Ngược lại, nếu cơ chế chính sách còn bảo thủ, quan

liêu, thủ tục hành chính rườm ra sẽ khiến môi trường kinh doanh bị ảnh

hưởng xấu, dẫn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị

trường kém hiệu quả. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ

và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.2.3. Yếu tố công nghệ

Đây là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động kinh doanh của một

doanh nghiệp trong thời kì hiện nay. Thật vậy, với thời đại mà trình độ khoa

học kỹ thuật ngày càng phát triển thì hiếm có một doanh nghiệp nào hoạt

động tốt mà không cần sử dụng tới công nghệ. Công nghệ mới ra đời đồng

nghĩa với công nghệ cũ đã lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp hoặc hiệu quả

kinh doanh không cao như trước nữa. Hơn nữa, chi phí bỏ ra để nâng cấp, duy

trì công nghệ cũ là khá cao trong khi lợi ích đem về lại thấp. Vì vậy, để làm

tăng hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến, đổi mới

công nghệ một cách thường xuyên, kịp thời.

Càng có nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn ra đời, càng tạo ra các

cơ hội cũng như thách thứcđối với những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công

nghiệp nói chung và tất cả các doanh nghiệp nói riêng. Cơ hội là bởi, sự thay

đổi, cải tiến trong khoa học kỹ thuật và công nghệ đã làm tiết kiệm chi phí

hoạt động, tăng cường năng suất lao động đảm bảo cho sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Ngược lại, nếu như doanh nghiệp chậm

thay đổi, không theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ sẽ tạo ra thách thức

35

không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc lựa chọn và

xác định đúng công nghệ phù hợp để áp dụng cho doanh nghiệp trong từng

giai đoạn là việc mà các nhà quản trị cần quan tâm và có những đầu tư đúng

đắn, hợp lý để doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất với nguồn lực bỏ ra

tối thiểu.

1.3.2.4. Yếu tố giá cả

Giá cả là yếu tố thể hiện cung- cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

Do đó, nó được thể hiện ở hai loại giá là giá đầu vào của nguyên vật liệu và

giá đầu ra của sản phẩm.

Đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư,

tiền công lao động... biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất. Đôii với giá

cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến động

sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi

này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Do đó hiệu quả

sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Sự cạnh tranh trên thị trường là

yếu tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một yếu tố có

ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào biến

động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm giảm lợi nhuận, từ đó

cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống. Mặt

khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm sản xuất ra không

tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để b đắp chi phí bỏ ra và

hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số âm.

36

1.4. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp và những

giá trị tham khảo

1.4.1. Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong nước 1.4.1.1. Kinh nghiệm từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông

Tháng 6 2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VNPT chính thức trở

thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thay thế cho mô hình Tổng

công ty cũ theo Quyết định số 06 2006 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,

với chiến lược phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam,

kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong đó Bưu chính - Viễn

thông - CNTT là chủ yếu.

Ngày 24 6 2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành

viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 955 QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ

Sau khi Chính phủ có chủ trương mở cửa thị trường viễn thông nhằm

tạo môi trường cạnh tranh, trên thị trường Việt Nam có hơn 100 doanh nghiệp

với tư cách là nhà cung cấp hoặc nhà khai thác dịch vụ bưu chính viễn thông.

Tập đoàn Bưu chính viễn thông là sở hữu của Nhà nước, có nhiều doanh

nghiệp thành viên trực thuộc, phạm vi hoạt động trên toàn bộ đất nước. Tổ

chức sản xuất kinh doanh của Tập đoàn thực sự quản lý theo các trung tâm

v ng. Sau đây là một số đặc điểm về cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu

chính viễn thông.

* Quản lý vốn: Tập đoàn Bưu chính viễn thông huy động vốn từ nhiều

nguồn khác nhau trong đó nguồn vốn góp của Chính phủ là chủ yếu. Tập đoàn

Bưu chính viễn thông thực hiện phát hành cổ phiếu, cổ phần hóa một số

doanh nghiệp hoạt động tương đối độc lập như trong lĩnh vực thông tin di

động, bưu chính, công nghệ viễn thông và một phần lớn trong khai thác các

dịch vụ điện thoại truyền thống.

37

* Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận: Tập đoàn Bưu chính viễn

thông thực hiện quản lý chi tiết doanh thu theo v ng và hợp nhất báo cáo

doanh thu tại Tập đoàn Bưu chính viễn thông. Các trung tâm v ng có thể

quyết định mức chi phí đối với từng khoản mục phí dưới sự hướng dẫn của

Tập đoàn Bưu chính viễn thông. Do vậy, mức lợi nhuận cũng được xác định

cho từng v ng và mỗi v ng lại có các phương án xác định lợi nhuận cho mỗi

đơn vị thành viên, nhưng đều tuân theo một nguyên tắc chung đó là việc phân

phối lợi nhuận phụ thuộc vào mức độ sở hữu của chủ sở hữu đối với doanh

nghiệp.

* iểm soát quản lý vốn: Việc kiểm soát quản lý vốn của Tập đoàn

Bưu chính viễn thông thực hiện chủ yếu thông qua Ban kiểm soát quản lý vốn

trực thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông, ban này có các thành viên tại các

trung tâm v ng thành viên này không thuộc biên chế của trung tâm v ng mà

trực thuộc trực tiếp Tập đoàn , các thành viên này có nhiệm vụ thu nhập và

phân tích các thông tin kế toán quản lý vốn, thực hiện kiểm tra bằng nhiều

hình thức khác nhau thông thu nhập các thông tin liên quan, giúp các nhà

quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. Các trung tâm v ng có nhiệm vụ

hạch toán riêng biệt để xác định lợi nhuận cho từng v ng.

Tuy nhiên, lại có sự phối hợp với Tập đoàn Bưu chính viễn thông để

hợp nhất báo cáo quản lý vốn cho toàn bộ Tập đoàn. Bên cạnh đó bộ phận

quản lý kế toán tại Hội sở thực hiện ban hành chế độ quản lý quản lý vốn của

Chính phủ đối với doanh nghiệp. Thực hiện lập trình các phần mềm kế toán

thống nhất trên toàn quốc một số loại mã hóa mã hóa khách hàng, mã hóa

một số tài sản riêng biệt,… để có thể kiểm soát trên toàn quốc. Thông thường

bên cạnh bộ phận kế toán quản lý vốn và bộ phận kiểm soát quản lý vốn thực

hiện giám sát liên tục tình hình quản lý vốn và trợ giúp bộ phận kế toán tài

chính mỗi khi cần thiết.

1.4.1.2. Kinh nghiệm từ Tổng Công ty đầu tư phát triển nhà Bộ Xây dựng

38

(HUD)

Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị HUD là Tổng công ty

Nhà nước, Tổng Công ty đã cổ phần hoá các đơn vị thành viên và chuyển

sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Tổng Công ty gồm có

20 đơn vị thành viên là các công ty con, công ty liên kết, công ty trách nhiệm

hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc các lĩnh vực đầu tư, xây lắp, tư vấn

thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ đô thị, và dịch vụ vui chơi giải trí

với nhiệm vụ chính là triển khai các dự án đô thị mới và nhà ở. Các công ty

thành viên là các công ty cổ phần hoạt động tại các địa bàn trọng điểm, các

thành phố và các đô thị trong cả nước. ối quan hệ giữa công ty mẹ - Tổng

Công ty và các công ty con thành viên là mối quan hệ bình đẳng, hoạt động

theo nguyên tắc hợp đồng hợp tác để thực hiện kế hoạch phát triển chung của

Tổng Công ty. Công ty cũng đã có những kinh nghiệp riêng trong quản lý vốn

của mình sao cho hiệu quả nhất như sau:

* Cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty phát triển nhà và đô thị Bộ Xây

dựng nổi bật là đã hình thành một Công ty quản lý vốn, có vai trò như một

ngân hàng trong nội bộ Tổng công ty, nó hoạt động và trợ giúp các hoạt động

huy động và sử dụng vốn, giúp Tổng công ty điều hòa lượng vốn và tìm kiếm

các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư của các Công ty con và các chi nhánh.

Ngoài ra Công ty quản lý vốn này còn thực hiện cung cấp một số dịch vụ

quản lý vốn quan trọng khác như, chuyển tiền, đổi ngoại tệ, cung cấp các giải

pháp quản lý vốn cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên.

* Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty thực hiện

theo nguyên tắc hạch toán độc lập đối với mỗi đơn vị thành viên chấp hành

theo những quy định về quản lý quản lý vốn của nước. Phần lợi nhuận sau

thuể sau khi Công ty con trích vào quỹ đầu tư phát triển trên cơ sở các dự án

được tổng công ty phê duyệt, nếu thừa thì chuyển toàn bộ về Tổng công ty để

thực hiện truy lợi tức cổ phần hoặc điều tiết cho đầu tư của các Công ty khác,

39

trường hợp nếu thiếu vốn đầu tư cho các dự án nằm trong chiến lược phát

triển của Công ty con đã được Tổng công ty phê duyệt, thì sẽ được điều hòa

vốn thông qua mô hình Công ty quản lý vốn, hoặc có thể thực hiện vay vốn.

1.4.1.3. Kinh nghiệm từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2011-2015 đã được bảo toàn và phát

triển tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng lực tài chính của

Công ty Mẹ nói riêng và cả Tập đoàn nói chung để tập trung cho công tác đầu

tư phát triển các lĩnh vực kinh doanh chính.

Đối với vốn vay, công tác thu xếp vốn cho các dự án đầu tư của Tập

đoàn đã được thực hiện theo hướng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng

của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước.

Bốn hình thức huy động vốn vay mà Tập đoàn đang áp dụng bao gồm: Vay

tín dụng xuất khẩu trên cơ sở nguồn gốc thiết bị nhập khẩu cho dự án (ECA);

Vay thương mại trong và ngoài nước để triển khai các dự án không thu xếp

được vốn vay ECA hoặc thu xếp không đủ; Vay ưu đãi từ Chính phủ thông

qua các khoản vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB ; Vay nước ngoài

theo hình thức tài trợ dự án Project Financing , đây là hình thức vay phần lớn

dựa trên dòng tiền của dự án, Chính phủ không cấp bảo lãnh trả nợ vay,

không làm tăng nợ công của Việt Nam.

Hiện nay, PVN đã xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý

nội bộ về quản lý tài chính, quy chế cấp vốn, quản lý và sử dụng vốn đầu tư

đảm bảo vốn đầu tư cho dự án được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng

chế độ quản lý tài chính hiện hành và sử dụng có hiệu quả.

1.4.1.4. Kinh nghiệm từ Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam

Vốn chủ sở hữu đươc bổ sung cùng với việc kiểm soát được chi phí

vốn, các hoạt động trong quá trình sản xuất đầu tư, tiêu thụ, bán hàng được

quan tâm chú trọng. Việc xây dựng các công cụ quản trị rủi ro cũng như các

bộ phận quản trị rủi ro cần được quan tâm và thực hiện một cách đều đặn, gắn

40

liền với hoạt động sản xuất, đầu tư kinh doanh trong toàn bộ quy trình sản

xuất sẽ được kiểm soát ở mức hợp lý. Điều này sẽ giúp cho doanh thu cũng

như lợi nhuận của Tập đoàn được đảm bảo và tăng trưởng.

Để tránh phụ thuộc vào các kênh vay thương mại truyền thống đóng vai

trò quan trọng trong việc thu xếp đủ, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Trên cơ

sở đó, Tập đoàn đã thực hiện và lên phương án huy động vốn qua nhiều kênh

khác nhau như: phát hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế, thực hiện

kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Việc tận dụng các nguồn vốn đầu tư từ xã hội

(góp vốn, thuê hoạt động… cũng được Tập đoàn tính đến để đa dạng hóa các

nguồn lực cho việc đầu tư, phát triển.

Đối với việc vay từ các tổ chức tín dụng nước ngoài, hiện tại, Tập đoàn

đã thực hiện nhiều khoản vay song phương, hợp vốn theo các hình thức như:

tín dụng xuất khẩu (ECA), thế chấp dòng tiền, hợp đồng xuất khẩu, vay bảo

lãnh tín dụng… để huy động các khoản vốn có chi phí thấp và thời hạn dài

phục vụ đầu tư các dự án điện, khoáng sản…

Bên cạnh việc huy động đủ nguồn vốn cho hoạt động đầu tư cũng như

sản xuất, Tập đoàn cũng tiến hành nghiên cứu, sử dụng các dịch vụ liên quan

đến hoạt động huy động vốn. Hiện tại, Tập đoàn đã ký kết hợp đồng khung

ISDA về việc thực hiện các công cụ phát sinh với hầu hết các ngân hàng quốc

tế lớn. Trên cơ sở đó, các dịch vụ phái sinh như: hoán đổi lãi suất, hoán đổi

tiền tệ, mua bán k hạn… và các công cụ phát sinh khác được nghiên cứu sử

dụng.

1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia 1.4.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Chính phủ Trung Quốc xây dựng mô hình quản lý tài sản nhà nước tập

trung thông qua việc thiết lập hệ thống Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản

nhà nước (SASAC) ở cả cấp Trung ương và các địa phương.

41

SASAC được thành lập tháng 3/2003 với tư cách là cơ quan cấp bộ đặc

biệt thuộc Chính phủ Trung Quốc. Nhiệm vụ chính của SASAC vừa là đại

diện chủ sở hữu của các DNNN, hoặc cổ đông nhà nước của các doanh

nghiệp có vốn nhà nước, vừa giám sát để giải quyết các vấn đề trong hoạt

động hàng ngày tại các DNNN, tập đoàn kinh tế nhà nước trên 3 lĩnh vực:

giám sát về nhân sự chủ chốt, giám sát các vấn đề trọng yếu của doanh nghiệp

và giám sát tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện tại, SASAC có khoảng

600 cán bộ theo dõi 146 tập đoàn kinh tế và các tổng công ty.

Tuy nhiên, thực tế hoạt động của SASAC đã bộc lộ nhiều điểm hạn

chế. Do là một cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý doanh nghiệp, mô

hình vận hành của SASAC không tuân theo cơ chế thị trường nên đã dẫn đến

không ít những hạn chế về hiệu quả quản trị doanh nghiệp. SASAC không có

báo cáo tài chính riêng và không công khai, minh bạch thông tin hoạt động

như mô hình các doanh nghiệp nên không có tiêu chí để đánh giá hiệu quả

hoạt động của tổ chức này. SASAC thiếu tự chủ trong lựa chọn người lãnh

đạo đứng đầu các DNNN và chế độ đãi ngộ dẫn đến hạn chế trong bộ máy

nhân sự quản lý.

Trong mô hình hoạt động của SASAC tồn tại mối quan hệ cộng sinh

giữa SASAC với các DNNN và tập đoàn kinh tế lớn.

SASAC có xu hướng bảo hộ cho cho các DNNN duy trì sức mạnh độc

quyền và ngày càng mở rộng hơn để gia tăng tầm ảnh hưởng của mình. Với

sự tồn tại của SASAC, các DNNN độc quyền chậm thay đổi khi mà họ vẫn

tiếp tục được hưởng ưu đãi từ những nguồn lực có lợi cho mình và như vậy,

các DNNN và các doanh nghiệp khối tư nhân không thể cạnh tranh trên một

sân chơi bình đẳng. ột ví dụ điển hình là năm 2009, khi Bộ Thương mại

cảnh báo kế hoạch sáp nhập China Unicom và China Netcom (2 doanh nghiệp

đầu ngành về viễn thông do SASAC quản lý) sẽ vi phạm luật chống độc

42

quyền, SASAC đã nhanh chóng giải vây cho 2 doanh nghiệp của mình bằng

lý luận rằng, việc sáp nhập và tái cấu trúc các DNNN không nằm dưới sự chi

phối của luật chống điều hành của Bộ Thương mại.

Ngoài ra, SASAC cũng bị đánh giá là chưa làm tốt chức năng tái cơ cấu

các ngành kinh tế khi chưa kiểm soát được tỷ lệ đầu tư ngoài ngành của các

DNNN do mình quản lý. Trong bong bóng bất động sản vào đầu năm 2010,

mặc dù SASAC đã chỉ đạo 78 DNNN phải rút vốn đầu tư khỏi lĩnh vực đầu tư

ngoài ngành này nhưng đến cuối năm, chỉ có 7/78 DNNN thực hiện. Theo số

liệu của Bộ Tài chính Trung Quốc, kể từ sau khi thành lập SASAC năm

2003) đến năm 2011, tỷ lệ phân bổ tài sản của DNNN vào các ngành chiến

lược đã giảm từ 56% xuống còn 51%, trong khi đó tỷ lệ đầu tư tài sản vào các

ngành nghề không chiến lược tăng lên từ 44% lên 49%.

Do những hạn chế nội tại của mô hình hoạt động hiện nay, việc cải tổ

SASAC được đặt ra như một yêu cầu tất yếu trong một chuỗi các nhiệm vụ

cải cách DNNN ở Trung Quốc. Cuối năm 2015, Chính phủ Trung Quốc đã

ban hành một số định hướng thúc đẩy cải cách DNNN, trong đó đặt ra yêu

cầu tăng cường quyền tự quyết cho Ban điều hành các DNNN, bãi bỏ việc can

thiệp hành chính của chính quyền.

Đặc biệt, tách biệt 2 chức năng quản lý vốn nhà nước và chức năng

quản trị doanh nghiệp, thông qua mô hình 2 nhóm công ty: nhóm các doanh

nghiệp vì mục tiêu công ích, an ninh quốc phòng (các công ty điều hành vốn

nhà nước và nhóm các doanh nghiệp hoạt động trên nguyên tắc thị trường và

vì mục tiêu kinh doanh thương mại thuần túy, từ đó gia tăng vốn nhà nước và

thúc đẩy nền kinh tế (các công ty đầu tư vốn nhà nước . Tiến tới, SASAC sẽ

chỉ còn là cơ quan hoạch định chiến lược và chính sách cho hệ thống mà sẽ

không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp.

43

1.4.2.2. Kinh nghiệm của Singapore

Temasek (Singapore) là tổ chức kinh doanh vốn đầu tư nhà nước hoạt

động dưới hình thức doanh nghiệp. Temasek, bên cạnh Tổng công ty Đầu tư

vốn của Chính phủ (CIIC), được Chính phủ Singapore cấp vốn để đầu tư vào

các doanh nghiệp khác. Việc cấp vốn cho hai doanh nghiệp này được thực

hiện thông qua Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán đầu tư vốn đã được Quốc hội

phê chuẩn. Ví dụ, năm 2008 Temasek đã được cấp 10 tỷ đô la Singapore từ

Bộ Tài chính.

Ngoài đặc điểm là tập đoàn do Nhà nước đầu tư vốn, Temasek hoạt

động như một tập đoàn tư nhân và được khẳng định là một nhà đầu tư và một

cổ đông năng động. Những ưu thế về thể chế pháp trị minh bạch, cơ chế thị

trường hiện đại, cộng với tính kỹ trị và tính chuyên nghiệp cao, đã tạo điều

kiện cho Temasek phát triển, uy tín ngày càng cao trong cộng đồng kinh

doanh và tài chính, không chỉ trong nước mà còn vươn ra toàn cầu.

Phương thức đầu tư của Temasek chủ yếu thông qua mua cổ phần các

công ty kinh doanh dựa trên tầm nhìn, năng lực thẩm định và kỹ năng giao

dịch đàm phán chuyên sâu. Tổng danh mục vốn đầu tư của Temasek đến

31/3/2014 là 223 tỷ đô la Singapore, tăng hơn 2 lần so với năm 2004 (90 tỷ đô

la Singapore). 31% số vốn được đầu tư tại Singapore, 41% tại các nước châu

Á (riêng Trung Quốc là 25%) và 28% là tại các khu vực khác trên toàn thế

giới.

1.4.3. Những giá trị tham khảo cho Tổng Công ty cổ phần Phân bón

và Hóa chất Dầu khí

inh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả của các doanh nghiệp trong và

ngoài nước là bài học bổ ích đối với việc sử dụng vốn tại Tổng công ty cổ

phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí trên các nội dung sau đây:

* Thứ nhất, về tạo lập và huy động vốn

44

- Cần xây dựng trên cơ sở đa sở hữu về vốn và cơ bản dựa trên sở hữu

tư nhân người chủ sở hữu về vốn trực tiếp quản lý điều hành giảm dần đơn

sở hữu về vốn như ở nước ta hiện nay hầu hết là nhà nước sở hữu 100% ,

tránh đồng sở hữu về vốn là đồng sử dụng nó tạo ra những khó khăn nhất định

trong việc linh hoạt sử dụng các nguồn vốn nội bộ trong tổng công ty, nâng

cao được hiệu quả sử dụng vốn cho Tổng công ty.

- Cần xây dựng phát triển thêm các định chế quản lý vốn trung gian

Công ty quản lý vốn, ngân hàng, bảo hiểm,… trong tổng công ty, nhằm tăng

cường việc huy động vốn, điều hòa vốn tận dụng các nguồn lực quản lý vốn

nội lực Tổng công ty hoặc từ bên ngoài Tổng công ty, giúp cho Tổng công ty

luôn sẵn sang đủ vốn để hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng

năng lực cho tổng công ty. Tuy nhiên, mỗi Tổng công ty có những quy mô,

đặc th riêng cần phải nghiên cứu kỹ về: loại hình quản lý vốn trung gian nào,

thời điểm phát triển nó,… là do từng Tổng công ty xem xét quyết định nhằm

tránh chủ quan để gặp phải rủi ro gây giảm tiềm lực của tổng công ty.

- Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, Tổng công ty cổ phần Phân

bón và hóa chất dầu khí cần xây dựng phương án huy động vốn sao cho phù

hợp với điều kiện hoạt động của mình để có kết quả tốt nhất.

* Thứ hai, về quản lí, sử dụng vốn và tài sản

- Cần xây dựng các chiến lược đầu tư phát triển Tổng công ty một cách

dài hạn, kiên định và rõ ràng đầu tư là cực kì quan trọng , tránh phát triển

đầu tư theo cơ hội ngắn hạn mang tính chất thời vụ, chộp giật mà lệch lạc

định hướng sản xuất kinh doanh chính xuyên suốt của tổng công ty. Dẫn đến

thiếu kinh nghiệm điều hành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mới gây nên

thất thoát, rủi ro, lãng phí về vốn, làm giảm thiểu khả năng tích tụ phát triển của

bản thân tổng công ty, chẳng hạn: ngành nghề chính là xây dựng công trình giao

thông thì hãy ưu tiên phát triển số một.

- Việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản cần phải linh hoạt, phải dựa trên

45

nguyên tắc chung là tối đa hóa lợi nhuận và tất cả cụ thể hóa bằng hợp đồng

kinh tế, hạn chế hẳn việc giao vốn như hiện nay. Ban lãnh đạo của Tổng công

ty quyết định lựa chọn chiến lược đầu tư, dự án đầu tư, điều chuyển vốn,

nguồn nhân lực cho các dự án, thị tường, sản phẩm có tính chiến lược.

- Để đảm bảo nguồn vốn tự có, Tổng công ty cổ phần Phân bón và hóa

chất dầu khí đầu tư dự án phải có lợi nhuận trên cơ sở nâng cao hiệu quả đầu

tư và tiết giảm chi phí trong sản xuất.

* Thứ ba, về phân phối thu nhập

Dựa trên nguyên tắc chung là tối đa hóa lợi nhuận, các bên c ng có lợi

và tất cả đều cụ thể hóa bằng hợp đồng kinh tế để phân chia lợi nhuận tránh

tình trạng hình thành quỹ tập trung để điều tiết và phân chia mang tính dàn

trải không Công bằng về lợi ích , việc phân phối thu nhập này được xem xét

thận trọng và mang tính chiến lược.

* Thứ tư, về kiểm tra, giám sát quản lý vốn

- Việc giám sát hoạt động quản lý vốn bằng hệ thống chi tiêu, tiêu chí nhất định được thiết lập đầy đủ ở từng khâu, từng lĩnh vực cụ thể, theo trình tự rõ ràng, minh bạch chính xác, đảm bảo được tối mật và kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Để đảm bảo nguồn vốn vay, Tổng công ty cổ phần Phân bón và hóa

chất dầu khí cần duy trì tốt mối quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tài chính

quốc tế đang tài trợ vốn. Tôn trọng các quy định về các hợp đồng vay trả vốn

và lãi đúng k hạn, giữ uy tín là khách hàng vay vốn. Đa dạng hóa các kênh

huy động vốn như phát hành trái phiếu quốc tế. Vay tín dụng xuất khẩu

(ECA). Hình thức tài trợ dự án (Project Financing).

46

Tóm tắt chƣơng 1

Chương 1 đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học về vốn và

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài đã được đưa ra và phân tích. Trong

đó, khái niệm về vốn của doanh nghiệp cũng đã được làm rõ. Nội dung về đặc

trưng của vốn, phân loại các nguồn vốn của doanh nghiệp, tầm quan trọng của

vốn đối với doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp được trình bày cụ thể. Để làm rõ hơn cơ sở lý luận của nội dung

nghiên cứu, Luận văn đã nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp, từ yếu tố con người nhà quản lý, năng lực tài

chính, quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến yếu tố pháp

lý, khoa học công nghệ và cung cầu hàng hóa, dịch vụ... Bên cạnh đó,

Chương 1 tham khảo kinh nghiệm sử dụng vốn có hiệu quả của một số doanh

nghiệp ở trong nước, ngoài nước, từ đó đưa ra những giá trị tham khảo việc

sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí.

Do những đặc trưng của vốn doanh nghiệp, Chương 1 đã đưa ra hệ

thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Đây cũng là

khung nội dung để nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công

ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí trong Chương 2.

47

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ

2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Tổng

Công ty cổ phần Phân bón và Hoá chất dầu khí

2.1.1. Lịch sử hình thành

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (tiền thân là Công ty Phân

đạm và Hóa chất dầu khí là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt

Nam, được thành lập theo Quyết định số 02 2003 QĐ-VPCP ngày 28/3/2003

của Bộ trưởng – Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, bắt đầu đi vào hoạt động

từ ngày 19/01/2004. Từ ngày 31 8 2007, Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu

khí chính thức chuyển đổi trở thành Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất

Dầu khí và vận hành theo mô hình công ty cổ phần. Ngày 05/11/2007, Công

ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, với mã chứng

khoán DPM. Tại đại hội đồng cổ đông năm 2008 ngày 5/4/2008, Công ty Cổ

phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí Đạm Phú Mỹ- PVFCCo đã thống nhất

chuyển công ty này thành Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ -

công ty con. Ngày 15/5 2008, Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí chính

thức chuyển đổi thành Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí

(Tên viết bằng Tiếng Anh là PetroVietnam Fertilizer and Chemicals

Corporation và tên viết tắt là PVFCCo) theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày

15/5/2008.

Vốn điều lệ: 3.914.000.000.000 đồng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

- Về tổ chức bộ máy: Hiện nay, tổng số người lao động tại Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo), được bố trí sắp xếp làm

48

việc trong một cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ. Các phòng ban, đơn vị trong Tổng Công ty được phân chia thành các cấp quản trị, các phòng ban theo chuyên môn và tính chất công việc. Sự sắp xếp, tổ chức các phòng ban, chức danh cho đội ngũ nhân sự được bố trí với tiêu chí đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức các phòng ban, đơn vị tại PVFCCo ta có thể theo dõi sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy được thể hiện dưới đây:

49

Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của PVFCCo

- Về tổ chức nhân sự: Hiện nay, tổng số người lao động tại PVFCCo

là 1.600 người. Lực lượng lao động của Tổng Công ty tương đối trẻ, đầy nhiệt

50

huyết, quyết tâm cao, được đào tạo bài bản về vận hành và quản lý sản xuất

nhà máy phân bón và hóa chất.

Ngoài việc ổn định và không ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức, Tổng công

ty luôn chú trọng công tác đào tạo chuyên môn và ngoại ngữ cho người lao

động. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần và cải thiện thu nhập cho người

lao động luôn được PVFCCo coi là vấn đề then chốt để phát triển nguồn nhân

lực.

Qua quá trình đào tạo, phát triển, đội ngũ nhân lực của PVFCCo đã đạt

được những bước tiến rất đáng kể, tích lũy nhiều kinh nghiệm và phát huy

năng lực sáng tạo. Với nguồn nhân lực này, tiềm năng nghiên cứu, phát triển

đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh mới để để phát triển PVFCCo là rất lớn

và là yếu tố rất quan trọng.

2.1.3. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh

- Sản xuất, kinh doanh phân bón, các sản phẩm hóa chất phục vụ ngành

Dầu khí, nông nghiệp...

- Các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh phân bón và các sản

phẩm hóa chất khác có liên quan (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh);

- Sản xuất và kinh doanh điện;

- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

- Ngoài ra, PVFCCo còn có hệ thống kho bãi trải dài từ Bắc đến Nam,

đảm bảo đáp ứng nhu cầu về phân bón đúng thời điểm, vụ mùa:

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty

Trong những năm qua, mặc d lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân

bón gặp nhiều khó khăn do giá bán phân bón giảm; sản lượng sản xuất trong

nước dư thừa và bị cạnh tranh trực tiếp từ nguồn phân bón nhập khâu giá rẻ

Inđonexia, Trung Quốc… nhưng do đã ý thức trước được các khó khăn cũng

51

như sự chỉ đạo sát sao và cách thức quản lý, điều hành có nhiều đổi mới của

ban lãnh đạo Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí , tình hình

sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016 vẫn đạt được kết quả

khả quan so với các đơn vị kinh doanh phân bón cùng ngành. Điều đó phần

nào được thể hiện qua các kết quả dưới đây:

Bảng 1: Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn của công ty

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

I. Tài sản 10.472 9.179 9.638

1.1.Tài sản ngắn hạn 7.449 5.204 6.544

1.2.Tài sản dài hạn 3.023 3.975 3.094

II. Nguồn vốn 9.638 10.472 9.179

2.1.Nợ phải trả 2.104 1.130 944

2.2.Vốn chủ sở hữu 8.368 8.049 8.694

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Tổng tài sản và nguồn vốn qua 3 năm đều đạt ở mức từ 9.000 tỷ -

10.000 tỷ. Trong đó tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn đều đạt từ 80 -

90% năm 2014 là 90%, năm 2015 là 80% và năm 2016 là 90% .

Tài sản và nguồn vốn năm 2016 giảm 12% (1.293 tỷ) so với năm 2015

là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty để lại qua các năm khá

lớn, thực hiện chủ trương của Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là

tập trung các nguồn lực (tiền) ở các công ty do Nhà nước góp cổ phần chi

52

phối nên Công ty đã thực hiện chia cổ tức phần lợi nhuận chưa phân phối do

đó làm giảm tài sản ngắn hạn (tiền mặt giảm 1.650 tỷ đồng) và giảm lợi nhuận

chưa phân phối (433 tỷ . Đồng thời lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất

kinh doanh năm 2015 cũng cao hơn năm 2016 là 367 tỷ đồng.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Biểu đồ 1: Cơ cấu Tổng tài sản của công ty

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Qua biểu đồ trên ta thấy, tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

năm 2014 và năm 2015 ở mức ổn định (tỷ lệ tài sản ngắn hạn chiếm khoàng

30% tổng tài sản, tỷ lệ tài sản dài ngắn hạn chiếm khoàng 70% tổng tài sản),

đến năm 2016 tỷ lệ này có sự thay đổi (tỷ lệ tài sản ngắn hạn chiếm khoàng

57% tổng tài sản, tỷ lệ tài sản dài hạn chiếm khoàng 43% tổng tài sản). Điều

này có thể lý giải như sau: do công ty giảm lượng tiền mặt do thực hiện chi cổ

tức phần lợi nhuận chưa phân phối ; thực hiện đầu tư dự án mới - dự án tổ hợp

nâng công suất phân xưởng NH3 Nhà máy đạm Phú Mỹ và dự án NPK công

nghệ hóa học (chi phí xây dựng dở dang tăng 740 tỷ); đưa dự án mới (dự án

sản xuất UFC 85) vào hoạt động (tài sản cố định tăng 201 tỷ). Điều này chứng

53

tỏ công ty đã quyết tâm đầu tư để mở rộng sản xuất và đưa ra các sản phẩm

mới (UFC 85, NPK..) ra thị trường nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn và giảm

phụ thuộc vào sản phẩm sản xuất duy nhất từ trước đến nay là phân đạm.

Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

3.800 3.800 3.914 Vốn góp của chủ sở hữu

21 21 21 Thặng dự vốn cổ phần

(2,3) (2,3) (2,3) Cổ phiếu quỹ

3.445 3.445 3.445 Quỹ đầu tƣ phát triển

1.431 1.104 671 LNST chƣa phân phối

8.694 8.368 8.049 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn góp của chủ sở hữu năm 2016 3.914

tỷ tăng 114 tỷ so với năm 2014 và năm 2015 3.800 tỷ). Nguyên nhân do

trong năm 2016 công ty thực hiện phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ công

nhân viên (ESOP).

Công ty không thực hiện việc trích Quỹ đầu tư phát triển trong những

năm gần đây, nguyên nhân do Công ty không thực hiện chủ trương mua lại

51% vốn của Công ty cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau giai đoạn năm 2010

- 2011), Công ty đã thực hiện trích Quỹ đầu tư phát triển các năm trước đó để

thực hiện chủ trương này. Tuy nhiên chủ trương đã không được Đại hội đồng

cổ đông thông qua. Qua các năm giá trị đầu tư của Công ty không lớn và Quỹ

đầu tư phát triển dự kiến sẽ đủ thực hiện các khoản đầu tư này nên Công ty

không thực hiện trích Quỹ đầu tư phát triển qua các năm đó.

54

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối qua các năm 2014 -2016 của Công

ty có xu hướng giảm dần do việc thực hiện chủ trương của Chính phủ và Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam là thực hiện chia cổ tức phần lợi nhuận chưa phân

phối cho các cổ đông.

Ngoài tìm hiểu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn để có cái nhìn chính xác

hơn về quy mô, sự phát triển của công ty trong những năm qua, chúng ta cũng

cần hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh hoạt động. Do đó, ta sẽ nghiên cứu Báo

cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016 với các chỉ tiêu

doanh thu, chi phí, lợi nhuận..

Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty cổ

phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí, giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

7.628 8.396 6.875 1. Doanh thu bán hàng

122 113 100 2. Các khoản giảm trừ doanh thu

7.506 8.283 6.775 3. Doanh thu thuần về bán hàng

5.456 5.536 4.736 4. Giá vốn hàng bán

2.050 2.746 2.039 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

466 309 283 6. Doanh thu hoạt động tài chính

285 216 8,7 7. Chi phí tài chính

595 634 595 8. Chi phí bán hàng

458 490 411 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 1.177 1.714 1.307 kinh doanh

55

29 24 10 11. Thu nhập khác

25 1 2,5 12. Chi phí khác

3,2 23 7,5 13. Lợi nhuận khác

14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc 1.180 1.737 1.315 thuế

143 273 236 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

(28) (3,6) (23) 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

1.066 1.468 1.101 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Biểu đồ 2: Cơ cấu Doanh thu bán hàng của công ty

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất và kinh doanh sản

phẩm đạm. Doanh thu đạm hàng năm chiếm tỷ trọng trên 70% tổng doanh thu

56

bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty, và lợi nhuận chiếm tỷ trọng trên

90% lợi nhuận gộp về bán hàng.

Sự biến động của giá phân bón đạm cũng như giá nguyên nhiên liệu

đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Theo số liệu tính toán một năm công ty sử dụng hết 20 triệu triệu BTU khí.

Như vậy nếu giá khí tăng giảm trung bình trong năm 1USD trBTU thì kết quả

kinh doanh của công ty sẽ biến động trong khoảng +/- 470 tỷ đồng.

Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy doanh thu bán hàng và lợi nhuận

của công ty tương đối biến động qua các năm: doanh thu tăng trong năm 2015

tuy nhiên lại giảm so với năm 2016 nguyên nhân của việc này chủ yếu do sự

biến động của giá phân bón thế giới cũng như trong nước và chính sách kinh

doanh của công ty. Theo số liệu thống kê sản lượng giá bán của năm 2014 và

năm 2015 là tương đồng giá bán năm 2014 là 7.398 đ kg, giá bán năm 2015

là 7.307 đ kg . Tuy nhiên doanh thu trong năm 2015 lại tăng so với năm 2014

chủ yếu do doanh thu khác, doanh thu khác ở đấy chính là phần sản lượng

phân bón khác ngoài sản xuất công ty thực hiện kinh doanh thêm, việc kinh

doanh này hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình thị trường và công ty thực hiện

chủ yếu để chiếm lĩnh thị trường và chuẩn bị thị trường cho các sản phẩm

mới, lợi nhuận từ hoạt động này đóng góp không nhiều vào lợi nhuận chung

của công ty (lợi nhuận gộp của hoạt động này năm 2014 là 65 tỷ, năm 2015 là

87 tỷ, năm 2016 là 111 tỷ . Doanh thu năm 2016 giảm mạnh so với năm 2015

chủ yếu do doanh thu kinh doanh phân đạm giảm mạnh (doanh thu phân đạm

giảm 1.143 tỷ , nguyên nhân chính do giá phân đạm trung bình năm 2016

thấp hơn năm 2015 là 17% tương đương với 1.267 đ kg .

57

Biểu đồ 3: Biến động giá bán phân đạm và giá khí đầu vào

Để phân tích rõ hơn sự biến động của lợi nhuận ta xem xét biểu đồ biến

động giá bán phân đạm và giá khí: Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy sự biến động

của giá phân đạm cũng như giá khí đầu vào trong giai đoạn 2014-2016. Như

đã trình bày ở trên đấy là 02 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

kinh doanh của công ty. Giá bán năm 2014 và năm 2015 gần như không có sự

chênh lệch tuy nhiên lợi nhuận năm 2015 lại cao hơn năm 2014 chủ yếu do

giá khí đầu vào giảm giá khí đầu vào của công ty được tính theo công thức

46%FO + Chi phí vận chuyển khí) do giá dầu thế giới giảm. Còn trong năm

2016 lợi nhuận giảm so với năm 2015 chủ yếu do giá phân đạm giảm, mặc dù

giá khí năm 2016 giảm so với năm 2015 tuy nhiên tốc độ giảm giá khí lại

không nhiều như tốc độ giảm giá bán, doanh thu.

Như vậy lợi nhuận và doanh thu công ty chỉ đến chủ yếu từ hoạt động

sản xuất và kinh doanh phân đạm. Biến động của mảng kinh doanh này ảnh

hưởng trực tiếp vào kết quả sản xuất kinh doanh chung của công ty. Để có thể

thay đổi và tăng trưởng công ty cần nghiên cứu và đầu tư các sản phẩm mới

58

để đưa ra thị trường nhằm tăng lợi nhuận và giảm phụ thuộc vào sản phẩm

sản xuất duy nhất là phân đạm.

2.2. Thực trạng công tác sử dụng vốn tại Tổng Công ty cổ phần

Phân bón và Hoá chất dầu khí

Sử dụng vốn là chỉ tiêu có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động kinh

doanh nói chung của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích tình hình quản lý và

sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hoá chất dầu khí là công tác quan

trọng để đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó tìm ra

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phán ảnh hiệu quả sử dụng vốn

nói chung của Tổng Công ty với những chỉ tiêu cụ thể dưới đây:

+ Hiệu suất sử dụng vốn

Bảng 4: Bảng tính hệ số vòng quay vốn trong kì

Đơn vị tính: Tỷ đồng

N Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 m

7.506 8.283 6.775 Y ếu tố Doanh thu thuần

Vốn sử dụng bình 9.638 10.472 9.179 quân

Vòng quay vốn trong 0,78 0,79 0,74 kì

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Qua bảng trên ta thấy, hệ số vòng quay vốn của công ty có tương đối

ổn định qua các năm theo dõi giao động từ 0,74 - 0,78. Cụ thể, năm 2014

vòng quay vốn đạt 0,78 vòng/k , năm 2015 vòng quay vốn đạt 0,79 vòng/k ,

năm 2016, hệ số này đạt tương ứng là 0,74 vòng/kì.

59

Như vậy năm 2014, cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra 78 đồng

doanh thu thuần, năm 2015 số đơn vị doanh thu thuần được tạo ra là 79 đồng,

còn đến năm 2016 thu được 74 đồng doanh thu thuần từ 100 đồng vốn được

sử dụng. Điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty ở mức ổn định gần

như biến động không nhiều.

Với hệ số vòng quay vốn như trên cho ta thấy giá trị doanh thu thuần

thu về so với lượng vốn bỏ ra là khá cao so với mặt bằng chung các ngành

khác (dịch vụ, xây dựng… . Điều đó được giải thích do đặc thù của lĩnh vực

sản xuất, kinh doanh phân bón đạm trong nhưng năm qua là khách hàng phải

thanh toán trước tiền mua hàng trong khi đó tiền mua nguyên vật liệu được

công ty trả sau. Tuy nhiên với xu hướng dư thừa phân bón như hiện nay, khi

thị trường thuộc về phía người mua thì việc người mua trả tiền trước trở nên

khó khăn hơn, lúc đó khả năng công ty sẽ phải sử dụng nhiều vốn hơn để tạo

ra được doanh thu như hiện nay, và xem xét đến rủi ro có thể gặp phải khi cho

phép khách hàng trả chậm (nợ khó đòi .

+ Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)

Bảng 5: Bảng tính hệ số ROA

Đơn vị tính: tỷ đồng

N Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 ăm

Y ếu tố Lợi nhuận sau 1.066 1.468 1.101 thuế

9.638 Tổng tài sản 10.472 9.179

11% 14% 12% ROA

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

60

Qua số liệu thể hiện trong bảng trên, ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản

của công ty khá ổn định qua các năm. Tại năm 2014 cứ 100 đồng tài sản bình

quân sử dụng vào hoạt động kinh doanh của công ty tạo ra được 11 đồng lợi

nhuận sau thuế. Đến năm 2015, cũng với 100 đồng tài sản được sử dụng thì

thu về 14 đồng lợi nhuận. Còn năm 2016, với 100 đồng tài sản được sử dụng

thì thu về 12 đồng lợi nhuận. Con số này ổn định chứng tỏ hoạt động kinh

doanh của công ty ổn định và không có nhiều đột biến.

Chỉ tiêu này tăng lên tại năm 2015 chủ yếu do lợi nhuận sau thế của

công ty tăng lên so với năm 2014. Và giảm tại năm 2016 cũng do lợi nhuận

sau thuế giảm so với năm 2015 tuy nhiên chỉ tiêu này không giảm nhiều trong

năm 2016 tăng lên so với năm 2014 do tổng tài sản của công ty giảm.

Với số tổng tài sản bỏ ra từ 9.179 tỷ đồng đến 10.472 tỷ đồng mà lợi

nhuận sau thuế thu về từ 1.066 tỷ đồng đến 10.472 tỷ đồng, có thể đánh giá tỷ

suất sinh lời của công ty ở mức khá so với các doanh nghiệp trong ngành

cũng như mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên Công

ty cần có những giải pháp để tăng doanh thu (nghiên cứu đưa ra thị trường các

sản phẩm mới) cũng như tiết kiệm hơn nữa chi phí trong hoạt động sản xuất

kinh doanh để tăng hiệu quả kinh doanh.

+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)

Bảng 6: Bảng tính hệ số ROE

Đơn vị tính: Tỷ đồng

N Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 ăm

Y ếu tố Lợi nhuận sau 1.066 1.468 1.101 thuế

Vốn chủ sở hữu 8.694 8.368 8.049

61

ROE

12% 18% 14%

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Qua 03 năm, lượng vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng giảm,

nguyên nhân chủ yếu do công ty thực hiện chia cổ tức phần lợi nhuận chưa

phân phối. Bên cạnh đó lợi nhuận qua các năm cũng có sự biến động tăng

vào năm 2015 và giảm vào năm 2016 do vậy tỷ suất sinh lời ROE cũng có sự

biến động, tăng từ 12% năm 2014 lên 18% vào năm 2015 và giảm xuống 14%

vào năm 2016. Có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì

thu được 1.200 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp vào năm

2014, 1.800 đồng vào năm 2015 và 1.400 đồng vào năm 2016. Như vậy nếu

so với lãi suất ngân hàng qua các năm từ năm 2014 – 2016 thì chỉ tiêu ROE

của công ty là ở mức chấp nhận được và có hiệu quả. Tuy nhiên, với số lợi

nhuận thu về trên một đồng vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm như hiện nay,

công ty vẫn còn nhiều kế hoạch phải làm để gia tăng hơn nữa lợi nhuận thu

được, làm cho kết quả kinh doanh của công ty được tốt hơn.

Qua các chỉ tiêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty

cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí trong 3 năm 2014 - 2015 ở mức ổn

định, không có nhiều biến động. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn của công ty

vẫn còn nhiều hạn chế do vốn doanh nghiệp lớn nhưng chưa phát huy được

hết hiệu quả. Để đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công

ty cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động trong những năm

2014 - 2016.

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Trong từng chu kì, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn thành

62

một vòng tuần hoàn vốn khi tài sản cố định đã hết khấu hao, các khoản đầu tư

tài chính dài hạn hay các tài sản dài hạn khác phân bổ hết giá trị.

Cơ cấu vốn cố định được thể hiện chi tiết ở bảng sau:

Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn cố định

Đơn vị tính: tỷ đồng

N Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 ăm

1.729 1.581 1.782 C hỉ tiêu 1. Tài sản cố định

344 282 272 2. Bất động sản đầu tƣ

241 610 1.350 3. Tài sản dở dang dài hạn

701 483 422 3. Đầu tƣ tài chính dài hạn

79 67 148 4. Tài sản dài hạn khác

3.094 3.023 3.974 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, nguồn vốn cố định ổn định qua các năm

2014 và năm 2015, sau đó tăng lên 951 tỷ trong năm 2016. Trong đó, khoản

mục tăng lên chủ yếu là tài sản dở dang dài hạn tăng 369 tỷ trong năm 2015

và 740 tỷ trong măm 2016 . Điều này được lý giải do Công ty đang thực hiện

đầu tư tổ hợp dự án Nâng cấp mở rộng phân xưởng NH3 nhà máy đạm Phú

Mỹ và dự án sản xuất NPK công nghệ hóa học với tổng mức đầu tư là 4.987

tỷ. Việc tăng chủ yếu do công ty tiến hành giải ngân theo tiến độ dự án.

Ngoài ra việc giảm khoản mục đầu tư dài hạn trong năm 2015 là do

công ty thực hiện trích Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn đối với

phần vốn góp tương ứng 25% tại Công ty cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí

(PVTEX) - đây là một trong những dự án nằm trong danh mục 12 dự án khó

63

khăn phải xử lý của Chính phủ (việc trích này được thực hiện trong 02 năm

2014 và 2015).

Với nguồn vốn cố định có được như trên, công ty tiến hành đầu tư dưới các

hình thức tài sản trên và đã đem lại được lợi nhuận. Để hiểu rõ hơn hiệu quả sử

dụng vốn cố định, ta cần nghiên cứu, đánh giá thực trạng của công ty qua các chỉ

tiêu dưới đây.

Bảng 8: Bảng tính Hiệu suất sử dụng và Hàm lƣợng VCĐ trong kì

Đơn vị tính: tỷ đồng

N Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 ăm

7.506 8.283 6.775 Y ếu tố Doanh thu thuần (1)

VCĐ sử dụng bình quân 3.294 3.059 3.499

(2)

Hiệu suất sử dụng VCĐ 2,3 2,7 1,9

trong kì = (1)/(2)

0,4 0,4 0,5 Hàm lƣợng VCĐ = (2)/(1)

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

+ Hiệu suất sử dụng VCĐ

Theo bảng số liệu trên, hiệu suất sử dụng vốn cố định từ năm 2014 đến

năm 2016 có sự thay đổi như sau: năm 2014 là 2,3, năm 2015 tăng lên là 2,7

sau đó giảm xuống 1,9 trong năm 2016. Điều này có thể được lý giải như sau,

doanh thu của công ty cao nhất vào năm 2015, thấp dần ở năm 2014 và thấp

nhất ở năm 2016 như đã phân tích ở trên doanh thu thuần thay đổi phụ thuộc

chủ yếu vào sản lượng và giá bán sản phẩm đạm Phú Mỹ do công ty sản xuất.

Ngoài ra việc đang mở rộng sản xuất đầu tư trong năm 2016 cũng làm cho

64

nguyên nhân hiệu suất sử dụng vốn cố định trong k giảm so với các năm

trước. Với lợi thế Nhà máy đạm Phú Mỹ đã khấu hao hết thì hiệu suất sử

dụng vốn cố định của Công ty là khá cao so với các đơn vị cùng ngành phân

bón mà nhà máy vẫn đang ở giai đoạn khấu hao như đạm Cà Mau.

+ Hàm lượng VCĐ

Ngược lại với chỉ tiêu bên trên, chỉ tiêu này là con số nghịch đảo thể

hiện số lượng vốn cố định bỏ ra để tạo ra một đơn vị doanh thu trong một k .

Trong các năm 2014, 2015 để tạo ra một đơn vị doanh thu cần 0,4 đơn

vị vốn cố định thì năm 2016, phải cần d ng đến 0,5 đơn vị vốn cố định để tạo

ra 1 đơn vị doanh thu. Tỷ lệ này có xu hướng càng cao chứng tỏ việc sử dụng

vốn cố định ngày càng kém hiệu quả.

+ Hiệu suất sử dụng VCĐ trong kì

Bảng 9: Bảng tính Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kì

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm N Năm 2014 Năm 2016 2015 ăm

Y ếu tố 1.066 1.468 1.101 Lợi nhuận sau thuế

3.294 3.059 3.499 VCĐ sử dụng bình quân

Hiệu quả sử dụng VCĐ trong

0,32 0,48 0,31 kì

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Qua bảng trên ta thấy, giá trị lợi nhuận sau thuế thu về trên một đơn vị

vốn cố định qua các năm như sau: Năm 2014 đạt 0,32, năm 2015 đạt 0,48,

năm 2016 đạt 0,31. Sở dĩ có sự thay đổi này là do lợi nhuận sau thuế thay đổi

phụ thuộc theo tình hình kinh doanh thực tế của đơn vị và số lượng vốn cố

65

định sử dụng bình quân trong k (số vốn cố định trong năm 2014 lớn hơn năm

2015 là do trong năm 2013 công ty vẫn chưa thực hiện việc trích lập quỹ dự

phòng giảm giá khoản đầu tư tài chính tại PVTEX, còn trong năm 2016 lượng

vốn cố định tăng lên chủ yếu do việc giải ngân vào dự án đầu tư và làm tăng

chi phí xây dựng cơ bản dở dang).

Mặc dù tỷ lệ này còn chưa ổn định và có sự suy giảm trong năm 2016

tuy nhiên đây là một tỷ lệ khá tốt so với mặt bằng các doanh nghiệp cùng

ngành sản xuất và kinh doanh phân bón. Đồng thời việc đầu tư dự án mới làm

giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định trong k cũng là một giai đoạn quá độ để

Công ty có thể phát triển tốt hơn trong tương lai khi các dự án mới đi vào hoạt

động.

2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty, vốn lưu động chiếm tỷ lệ

khá cao (từ 57% - 70% tổng tài sản , do đó việc sử dụng nguồn vốn đó có

hiệu quả hay không sẽ tác động trực tiếp lên kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty.

Trước hết, ta xem xét cơ cấu vốn lưu động theo bảng dưới đây:

Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn lƣu động

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nội dung

1. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 4.758 5.189 3.552 tiền

71 70 35 2.Đầu tƣ tài chính ngắn hạn

370 940 511 3.Các khoản phải thu ngắn hạn

1.206 1.129 880 4. Hàng tồn kho

66

139 121 226 5. Tài sản ngắn hạn khác

6.544 7.449 5.204 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Qua bảng phân tích trên ta thấy, biến động chủ yếu qua 3 năm 2014-

2016 của Công ty chủ yếu là khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền.

Khoản mục này giảm mạnh trong năm 2016 so với năm 2015 1.637 tỷ).

Doanh thu và lợi nhuận năm 2016 giảm so với năm 2015 tuy nhiên mức chia

cổ tức trong các năm này không chênh nhau nhiều năm 2015 là 40%, còn

trong năm 2016 là 35% . Đồng thời công ty phải thực hiện giải ngân cho đầu

tư năm 2016 lớn hơn năm 2015. Với lợi thế được người bán trả tiền trước thì

nguồn vốn lưu động lớn trong các năm 2014 và năm 2015 mà đặc biệt là

khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (chiếm tỷ trọng 70% vốn lưu

động) quá lớn như vậy thực sự chưa phát huy được hết hiệu quả, nguồn tiền

này chủ yếu được gửi Ngân hàng để hưởng lãi suất. Với việc lãi xuất ngày

càng có xu hướng giảm như hiện nay thì nguồn lực này càng trở lên kém hiệu

quả.

Việc cân đối lại cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định như hiện nay: tăng

vốn cố định và giảm vốn lưu động thông qua hoạt động đầu tư nhằm tăng hiệu

quả sử dụng vốn là hướng đi đúng đắn cho Công ty trong giai đoạn hiện nay.

Bảng 11: Bảng tính vòng quay dự trữ, tồn kho + Vòng quay

dự trữ, tồn kho:

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Y ếu tố

67

5.456 5.536 4.736 Giá vốn hàng bán

Tồn kho bình quân trong 1.108 1.168 1.005

4,9 4,7 4,7 Vòng quay dự trữ, tồn kho

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Ta thấy, hệ số vòng quay dự trữ, tồn kho ổn định qua các năm 2014-

2016 đều ở mức từ 4,7-4,9. Nhìn vào số liệu này ta thấy lượng hàng bán ra

của công ty trong các năm qua khá tốt, lượng hàng tồn kho hàng năm luôn ở

mức thấp. Đây là một con số ấn tượng với bất k một ngành sản xuất kinh

doanh nào. Như vậy tất cả lượng hàng hóa sản xuất ra đều được Công ty tiêu

thụ hết và gần như không có hàng hóa dư thừa, đặc biệt trong bối cảnh cực k

khó khăn của ngành sản xuất kinh doanh phân bón khi lượng cung phân bón

trong nước đã dư thừa lượng hàng tồn kho ở đây chủ yếu là tồn kho định

mức để đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn ổn định).

+ Hiệu suất sử dụng VLĐ

Bảng 12: Bảng tính vòng quay VLĐ trong kì

Đơn vị tính: tỷ đồng

N Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

ăm

Y ếu tố 7.506 8.283 6.775 Doanh thu thuần

6.641 6.997 6.327 VLĐ bình quân

Vòng quay VLĐ trong

1,1 1,2 1,1 kì

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

68

Nhìn vào số liệu của bảng trên ta thấy, chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động

trong kì có xu hướng ổn định trong 3 năm qua. Cứ mỗi đơn vị vốn lưu động

sử dụng trong kì đem lại 1,1 - 1,2 đơn vị doanh thu thuần. Con số này là khá

tốt so với mặt bằng chung các đơn vị sản xuất kinh doanh, tuy nhiên so với

thực tại của công ty thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động này chưa đúng với

tiềm lực của công ty, khi các năm vừa qua công ty đã để tồn đọng một lượng

lớn tiền mặt chỉ d ng để gửi ngân hàng.

Trong giai đoạn 2014-2016 con số này không có sự tăng trưởng thậm

chí là giảm tại thời điểm hiện nay. Điều này có thể phần nào đánh giá được

hiệu suất sử dụng vốn lưu động chưa thực sự hiệu quả trong giai đoạn hiện

nay. Tuy nhiên đây là giai đoạn khó khăn của ngành sản xuất kinh doanh phân

bón khi giá phân bón thế giới cũng như trong nước sụt giảm và là giai đoạn

công ty đang đầu tư để mở rộng sản xuất.

+ Hiệu quả sử dụng VLĐ

Bảng 13: Bảng tính Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kì

Đơn vị tính: tỷ đồng

N Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 ăm

Y ếu tố 1.066 1.468 1.101 Lợi nhuận sau thuế

6.641 6.997 6.327 VLĐ bình quân

Hiệu quả sử dụng VLĐ trong

0,2 0,2 0,2 kì

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Với cùng một đồng vốn lưu động bỏ ra sử dụng trong kì, lợi nhuận sau

thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2014 -2016

69

chỉ ở mức ổn định và không có đột biến. Thật vậy, trong cả giai đoạn này nếu

như một đồng vốn lưu động đem lại 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế.

Nguyên nhân là do trong giai đoạn này thị trường phân bón khá ổn định

trong năm 2014 và 2015 giá bán phân bón gần như tương đồng, tuy nhiên

trong năm 2015 lãi hơn năm 2014 là do giá khí đầu vào - chiếm khoảng 50%

tổng chi phí sản xuất sản phẩm phân đạm giảm dẫn đến lợi nhuận năm 2015

tăng so với năm 2014 . Đến năm 2016 giá phân bón giảm so với năm 2015

dẫn đến doanh thu bán hàng giảm và lợi nhuận của năm 2016 giảm so với

năm 2015. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2016 vẫn ở mức

tương đương với năm 2015 là do trong năm 2016 công ty đã cơ cấu nguồn

vốn lưu động (vốn lưu động trung bình năm 2016 là 6.327 tỷ đồng, năm 2015

là 6.997 tỷ đồng).

Nhìn chung hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty là khá tốt, tuy nhiên

công ty còn có thể tăng hiệu quả sử dụng VLĐ lên trong thời gian tới khi sử

dụng nguồn tiền nhàn rỗi vào việc đầu tư mở rộng sản xuất, đưa các sản phẩm

mới ra thị trường nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

+ Số vòng quay các khoản phải thu

Bảng 14: Bảng tính Vòng quay các khoản phải thu trong kì

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Y ếu tố 7.628 8.396 6.875 Doanh thu bán hàng

283 655 726 Các khoản phải thu bình quân

27,0 12,8 9,5 Vòng quay khoản phải thu trong kì

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

70

Do đặc thù của ngành kinh doanh phân bón đạm thời gian qua là khách

hàng trả trước nên các khoản phải thu bình quân của công ty có tỷ lệ khá thấp

so với doanh thu. Trong thời gian tới khi thị trường phân bón tiếp tục dư thừa

thì lợi thế thị trường sẽ thuộc về phía người mua. Khả năng trong thời gian tới

để bán tốt được hàng công ty sẽ phải cho người bán trả tiền sau, khi đó các

khoản phải thu sẽ tăng lên và đây chính là một trong những rủi ro và khó khăn

của công ty trong thời gian tới. Vậy để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động công ty cần phải đánh giá trước được tình hình sắp tới và có những

biện pháp hữu hiệu trong thời gian tới để quản lý công nợ.

2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Tổng Công ty

+ Hệ số tự tài trợ

Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong

tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp

Bảng 15: Phân tích hệ số tài trợ vốn

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu

8.694 8.368 8.049 Vốn chủ sở hữu

9.638 10.472 9.179 Tổng nguồn vốn

0,9 0,9 0,9 Hệ số tài trợ

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Nhìn bảng số liệu trên ta thấy, hệ số tài trợ trong 3 năm qua đều ở mức

0,9 đây là con số khá cao. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng

độc lập về tài chính của công ty rất lớn. Như vậy công ty chủ yếu dùng nguồn

vốn chủ sở hữu để kinh doanh và hầu như không có vay nợ. Điều này mang

lại sự an toàn trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên nó chưa thực sự hiệu quả

trong việc sử dụng vốn khi công ty để lượng vốn nhàn rỗi quá lớn và không

71

thực hiện chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh

của mình.

Trong thời gian tới khi giải ngân hết cho dự án đang đầu tư với cơ cấu

vốn của dự án là 60% vốn vay và 40% vốn chủ thì hệ số này sẽ giảm xuống

và hy vọng sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn cho Công ty.

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá

khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài

sản ngắn hạn thành tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho.

Bảng 16: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tài sản ngắn hạn 6.544 7.449 5.204

Hàng tồn kho 1.206 1.129 880

Nợ ngắn hạn 889 1.723 1.082

Hệ số khả năng thanh toán

6,0 3,7 4,0 nhanh= ( (1)-(2) )/ (3)

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Ta thấy, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong giai đoạn

này rất cao đều ở mức từ 3,7 - 6 lần. Hệ số này cho thấy công ty hoàn toàn đủ

khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn. Như vây rủi ro

trong việc thanh toán ngắn hạn của công ty là hoàn toàn không có và doanh

nghiệp sẽ không gặp khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.

Nguyên nhân chủ yếu là do lượng hàng tồn kho ít, lượng vốn bằng tiền…

chiếm một lượng lớn trong tài sản ngắn hạn. Hơn nữa, nguồn vốn đi vay của

72

công ty cho hoạt động kinh doanh của công ty cũng rất ít, vay nợ ngắn hạn trong

năm 2015 của công ty cao đột biến so với các năm còn lại chủ yếu đây là khoản

cổ tức phải trả cho các công đông khi đã chốt ngày giao dịch không hưởng

quyền.

Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán của công ty rất tốt, tuy nhiên

hệ số an toàn của chỉ số này quá cao và không cần thiết, nó có thể gây lãng

phí nguồn lực và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn và kết quả của hoạt

động kinh doanh. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần có các giải pháp

để đầu tư mở rộng sản xuất và cơ cấu lại nguồn đi vay một cách hợp lý nhất.

+ Hệ số nợ:

Bảng 17: Phân tích hệ số nợ

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu

944 2.104 1.130 Nợ phải trả

9.638 10.472 9.179 Tổng tài sản

0,1 0,2 0,1 Hệ số nợ

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty mẹ PVFCCo, 2014-2016)

Hệ số nợ của công ty trong ba năm qua rất thấp. Cụ thể, năm 2014 là

0,1, năm 2015 là 0,2 và năm 2016 là 0,1. Các số liệu này cho ta thấy, chỉ có

khoảng 10% - 20% tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Đây là một con số

rất nhỏ hàm ý khả năng tự chủ về tài chính của công ty là rất cao, mức độ rủi

ro là thấp.

Nguyên nhân chính là do hàng hóa của công ty là những sản phẩm có

vòng đời ngắn, trong đó người mua hàng lại trả tiền trước, lượng vốn lưu

động cần ít. Tuy nhiên, với hệ số nợ thấp như hiện nay có thể làm giảm hiệu

73

quả sử dụng vốn, công ty cần có những giải pháp để tăng hiệu quả sử dụng

vốn để đem lại kết quả kinh doanh khả quan hơn nữa cho công ty trong dài

hạn.

2.3. Đánh giá kết quả sử dụng vốn của Tổng Công ty

2.3.1. Những kết quả đạt được

Như đã phân tích ở trên, việc sử dụng vốn của Tổng Công ty đã đạt

được một số kết quả tích cực:

Thứ nhất, các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận của Tổng Công ty

đều khá cao và hiệu quả so với các đơn vị trong ngành kinh doanh phân bón,

các đơn vị cùng trong Tập đoàn Dầu khí và ổn định quá các năm ROA đạt từ

11% -14%, ROE đạt từ 12%-18%). Các con số này thể hiện sự nỗ lực của các

cấp lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty

trong thời gian qua.

Thứ hai, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn như hệ số vòng

quay vốn trong kì, số vòng quay dự trữ, tồn kho, vòng quay các khoản phải

thu…đều ở mức rất an toàn. Các khoản phải thu của khách hàng được Tổng

Công ty kiểm soát rất chặt chẽ, ít khả năng rủi ro khi không thu hồi được nợ.

Thứ ba, lượng hàng tồn kho của Tổng Công ty luôn ở mức thấp và

trong tầm kiểm soát, điều này phản ánh công tác bán hàng của công ty rất tốt

trong bối cảnh thị trường phân bón hiện nay đang rất dư thừa.

Thứ tư, Tổng Công ty cũng luôn làm tròn trách nhiệm của mình đối với

Nhà nước luôn nộp đúng và đủ thuế góp phần không nhỏ vào việc tăng ngân

quỹ quốc gia. Nguồn thu này cũng đem lại lợi ích cho xã hội cho sự tăng

trưởng chung của nền kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng đất nước giàu

mạnh hơn.

74

2.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm nói trên, việc sử dụng vốn của Tổng Công ty

còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục.

Một là, mặc dù hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh khá tốt qua hàng năm

tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có

của Tổng Công ty. Các kết quả mà Tổng Công ty đạt được chủ yếu đảm bảo

được về mặt lượng như doanh thu, quy mô lợi nhuận ổn định qua các năm,

còn về chất, hiệu quả sử dụng vốn còn chưa cao so với tiềm lực của Tổng

Công ty. Cụ thể: lượng tiền mặt hàng năm của công ty rất lớn (trên 4.000 tỷ),

nhưng chủ yếu lại chỉ d ng để gửi ngân hàng để hưởng lãi suất. Trong bối

cảnh lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm và ổn định như hiện nay thì như

vậy là chưa hiệu quả.

Hai là, trong khoảng thời gian theo dõi từ năm 2014 – 2016, doanh thu

và lợi nhuận của công ty đến chủ yếu từ mảng kinh doanh phân bón. Mặc dù

trong chức năng kinh doanh của Công ty còn rất nhiều mảng kinh doanh khác

nhưng hầu như đều kinh doanh ở mức cầm chừng, lợi nhuận ở mức thấp.

Ba là, việc đầu tư góp vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả và mang

lại lợi nhuận, thậm chí Tổng Công ty còn phải trích lập quỹ dự phòng giảm

giá đầu tư khoản đầu tư dài hạn trong 02 năm 2014 (284 tỷ và năm 2015 214

tỷ).

Bốn là, Tổng Công ty đã d ng quá nhiều vốn chủ sở hữu trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình, điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn

của Tổng Công ty.

Năm là, mặc dù công tác phân tích tài chính Tổng Công ty có vị trí

quan trọng cho phép các nhà quản trị nắm rõ tình hình tài chính, tình hình và

kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty, cho biết những điểm mạnh,

75

điểm yếu trên cơ sở đó để đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thực tế tại

Tổng Công ty, công tác phân tích tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

chưa được chú trọng thực hiện. Công tác phân tích tài chính ở Tổng Công ty

chỉ mới dừng lại ở việc tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính theo yêu

cầu của việc lập các báo cáo tài chính định kì mà Nhà nước quy định để cung

cấp cho các cơ quan chức năng, chứ không có ý nghĩa nhiều đối với việc quản

trị tại Tổng Công ty.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế được chỉ ra ở trên, có xuất phát điểm từ những nguyên

nhân chính dưới đây:

Thứ nhất, hệ số vòng quay vốn thấp; vốn chủ sở hữu của Tổng công ty

bỏ ra để có doanh thu là tương đối lớn, đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả

sử dụng vốn chưa cao.

Thứ hai, Tổng Công ty chưa có các giải pháp cần thiết để tăng doanh

thu cũng như tiết kiệm chi phí kinh doanh. Công tác quản lý hàng tồn kho và

sử dụng tài sản cố định của Tổng Công ty chưa có hiệu quả.

Thứ ba, vốn đầu tư của Tổng Công ty vào các doanh nghiệp khác chưa

thực sự hiệu quả, có dự án gặp nhiều khó khăn như PVTEX góp 25% ... công

tác quản lý, dự trữ vốn bằng tiền chưa được chú trọng.

Thứ tư, công tác phân tích tài chính của Tổng Công ty chưa thực sự tốt,

công tác lập kế hoạch về sử dụng vốn lưu động chưa được quan tâm đúng

mức dẫn đến chất lượng tư vấn cho lãnh đạo Tổng Công ty là chưa cao.

76

Tóm tắt Chƣơng 2

Trên cơ sở tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Tổng

Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí như lịch sử hình thành, cơ cấu

tổ chức, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, Chương 2 Luận văn đã phân tích

ảnh hưởng của những yếu tố này đến hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công

ty cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.

Nội dung chính mà Chương 2 của Luận văn đã đi sâu nghiên cứu là

hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu

khí hiện nay. Nhìn chung, thông qua nghiên cứu các số liệu, báo cáo, Luận

văn đã cho thấy bức tranh chung về hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty

Phân bón và Hóa chất dầu khí. Trong những năm qua, hoạt động sử dụng vốn

của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí đã có những kết quả tích

cực, doanh thu và lợi nhận của Tổng Công ty khá cao, hiệu qủa sử dụng vốn ở

mức an toàn, lượng hàng tồn kho ở mức cho phép...

Tuy nhiên, thực trạng cũng cho thấy còn một số bất cập trong hoạt

động sử dụng vốn của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí, cũng là

tình trạng phổ biến tại các doanh nghiệp ở nước ta. Đó là kết quả sử dụng vốn

chưa tương xứng, hoạt động kinh doanh chưa đồng đều trên các lĩnh vực, việc

góp vốn chưa thực sự hiệu quả, sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu... Sự hạn

chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Luận

văn đã chỉ ra những nguyên nhân, những điểm còn bất cập trong cơ chế, chính

sách, việc đánh giá hiệu quả, phân tích thị trường... Điều này đặt ra những yêu

cầu cấp bách trên nhiều mặt nhằm hoàn thiện hoạt động sử dụng vốn có hiệu

quả của Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí trong thời gian

tới.

77

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ

3.1. Định hƣớng phát triển của Tổng Công ty Phân bón và Hoá

chất dầu khí

3.1.1. Nguyên tắc phát triển

- Tập trung vào lĩnh vực cốt lõi sản xuất và kinh doanh phân bón và hóa

chất.

- Sản phẩm phân bón và hóa chất chất lượng cao, sản xuất bằng công

nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và có giải pháp sử dụng và gắn bó với

người tiêu dùng.

- Tối ưu năng lực sản xuất hiện có; phát triển nhanh năng lực sản xuất

kinh doanh trong lĩnh vực phân bón và hóa chất.

- Phát huy nội lực và hợp tác, liên kết đầu tư nhằm chia sẻ rủi ro và

khai thác các lợi thế, cơ hội.

3.1.2. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty

3.1.3.1. ục tiêu chung

Giai đoạn 2016-2020: Duy trì vị thế của PVFCCo là doanh nghiệp sản

xuất, kinh doanh phân bón số 1 trong nước; Phát triển lĩnh vực sản xuất hóa

chất, tập trung vào lĩnh vực hóa dầu. Đến năm 2020, doanh thu từ lĩnh vực hóa

chất chiếm 50% tổng doanh thu của PVFCCo.

Các thông số chỉ tiêu chính của PVFCCo giai đoạn 2016-2020:

+ Sản lượng phân bón và : 6.039 nghìn tấn

hóa chất sản xuất

+ Tổng Doanh thu : 64.194 tỷ đồng

+ Lợi nhuận trước thuế : 6.271 tỷ đồng

78

+ Lợi nhuận sau thuế : 5.205 tỷ đồng

+ Đầu tư XDCB và mua : 8.563 tỷ đồng

sắm/góp vốn

- Đến năm 2025: Tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất phân

bón, hóa chất có công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến để đa dạng

hóa sản phẩm, mở rộng thị trường phân phối phân bón, hóa chất ra các nước

trong khu vực cũng như trên thế giới nhằm phát triển, đưa PVFCCo trở thành

một trong những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón, hóa chất với

công nghệ cao trong khu vực Đông Nam Á, đứng trong top 10 của khu vực về

sản lượng sản xuất.

- Đến năm 2035: Phấn đấu trở thành doanh nghiệp có quy mô lớn nằm

trong top 10 ở khu vực Châu Á trong ngành phân bón và hóa chất.

Các chỉ tiêu chính của PVFCCo đến 2025 và 2035

Chỉ tiêu Năm 2025 Năm 2030 Năm 2035 ĐVT

Sản lượng PB&HC 2.696 3.166 3.346

nghìn tấn

Tổng Doanh thu tỷ đồng 54.700 58.500 59.900

trước tỷ đồng 6.271 6.581 6.955

Lợi nhuận thuế

Vốn chủ sở hữu tỷ đồng 18.179 20.230 22.190

3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

a) Lĩnh vực sản xuất

- Giai đoạn 2016-2020:

+ Duy trì N ĐP sản xuất trung bình 800.000 tấn năm.

+ Nhà máy NP Phú ỹ đi vào hoạt động từ năm 2017, đạt 100% công

suất từ năm 2018 250.000 tấn năm .

79

+ Gia tăng sản lượng sản xuất hóa chất hiện có, triển khai sản xuất sản

phẩm hóa chất NH3 90.000 tấn năm , UFC-85 Formalin 15.000 tấn năm ,

H2O2 30.000 tấn năm , Polystyrene 300.000 tấn năm .

+ Hình thành các cơ sở sản xuất, cải tiến sản phẩm để sản xuất các sản

phẩm chuyên dụng trên nền sản phẩm chủ lực Urê, NP .

- Giai đoạn 2021-2025:

+ Duy trì và phát triển các cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhà máy bao gồm:

N ĐP , NP và các N hóa chất. Có ít nhất 02 sản phẩm phân bón chủ lực

và 03 sản phẩm hóa chất chủ lực.

+ Nâng sản lượng SX NP Phú ỹ lên 500.000 tấn năm.

+ Tiếp tục phát triển sản xuất các loại sản phẩm hóa chất, hóa dầu có

quy mô lớn, công nghệ hiện đại, tiến tới ngang bằng với lĩnh vực phân bón.

+ Duy trì và phát triển các dự án cải tiến sản phẩm, sản xuất phân

bón hóa chất chuyên dụng trên nền sản phẩm chủ lực Urê, NP .

- Giai đoạn 2025-2030:

+ Lĩnh vực sản xuất hóa chất chiếm vai trò chủ đạo, vượt trên lĩnh vực

sản xuất phân bón.

+ Nâng sản lượng sản xuất NP Phú ỹ lên 750 nghìn tấn năm vào năm

2030 chỉ thực hiện khi cân đối được nguồn nguyên liệu NH3).

b) Lĩnh vực kinh doanh

- Giai đoạn 2016-2020:

+ Thị phần Urê trong nước duy trì ở mức tối thiểu 35%.

+ Tiêu thụ hết và có hiệu quả sản lượng NPK Phú Mỹ hàng năm

(250.000 tấn).

80

+ Mở rộng thị trường ra nước ngoài, tập trung tại một số nước thuộc

khu vực Đông Nam Á.

+ Tiêu thụ 100% các sản phẩm hóa chất sản xuất được, doanh thu lĩnh

vực hóa chất vượt trên lĩnh vực phân bón vào năm 2020.

+ Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm trên nền Urea và NPK.

+ Tiêu thụ hết sản lượng các SP phân bón chuyên dụng từ các cơ sở

mới được đầu tư.

- Giai đoạn 2021-2025:

+ Giữ vững thị phần các sản phẩm đã đạt được.

+ Tiêu thụ hết các sản phẩm sản xuất.

+ Doanh thu lĩnh vực hoá chất chiếm 70% tổng doanh thu.

+ Mở rộng thị trường phân bón ra Đông Bắc Á và Nam Á.

+ Tăng sản lượng tiêu thụ các sản phẩm phân bón/hóa chất chuyên

dụng so với giai đoạn 2016-2020.

- Giai đoạn 2025-2030:

+ Giữ vững thị phần các sản phẩm đã đạt được. NPK Phú Mỹ chiếm

18% thị phần trong nước.

+ Tiêu thụ hết các sản phẩm sản xuất.

- Giai đoạn 2031-2035:

+ Lợi nhuận mảng hóa chất chiếm hơn 70% tổng lợi nhuận.

+ NPK Phú Mỹ chiếm 20% thị phần trong nước.

+ Tiếp tục Mở rộng thị trường phân bón ra Đông Bắc Á và Nam Á.

c) Lĩnh vực đầu tư xây dựng

81

- Giai đoạn 2016-2020:

+ Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các dự án: Tổ hợp NH3

và NPK Phú Mỹ, xưởng sản xuất UFC85/formalin, H2O2, các dự án, cơ sở

cải tiến sản phẩm, sản xuất các sản phẩm phân bón chuyên dụng.

+ Triển khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án mới như tổ hợp hóa

dầu Đông Nam Bộ, Nhà máy sản xuất Polystyrene.

- Giai đoạn 2021-2025:

+ Hoàn thành đúng tiến độ đầu tư dự án: NPK Phú Mỹ mở rộng (lên

500.000 tấn năm .

+ Triển khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án phân bón (trên nền urê

và NPK) và hóa chất mới.

- Giai đoạn 2025-2030:

Hoàn thành đúng tiến độ các dự án sản xuất mới.

d) Lĩnh vực nhân sự và đào tạo

- Giai đoạn 2016-2020:

+ Đến năm 2020, PVFCCo có khoảng 3.400 lao động, trong đó đội ngũ

cán bộ quản lý khoảng 310 người và 64 chuyên gia các chuyên ngành.

+ Thu nhập bình quân 26 triệu đồng người/tháng.

+ Tổng số lượt CBCNV được đào tạo trong giai đoạn là 32.205 lượt.

+ Nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng đủ nhu cầu cán bộ của

các dự án NM NPK Phú Mỹ, các dự án sản xuất hóa chất.

+ Đào tạo CBCNV theo tiêu chuẩn khung năng lực.

+ Tiếp tục xây dựng và đào tạo phát triển đội ngũ chuyên gia, công

nhân lành nghề; đội ngũ CBCNV kinh doanh, thị trường.

82

+ Cung cấp dịch vụ nhân lực cho các đơn vị trong và ngoài ngành Dầu

khí.

+ Chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo kỹ thuật vận hành sản xuất để

phục vụ cho các dự án, nhà máy mới trong giai đoạn này.

- Giai đoạn 2021-2025:

+ Đến năm 2025, PVFCCo có khoảng 3.600 CBCNV, trong đó đội ngũ

cán bộ quản lý các cấp 340 và chuyên gia khoảng 67 người.

+ Thu nhập bình quân 32 triệu đồng người/tháng.

+ Tổng số lượt CBCNV được đào tạo trong giai đoạn là 53.900 lượt.

+ Năng lực của CBCNV PVFCCo đáp ứng chuẩn chức danh công việc

đảm nhiệm.

+ Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề ngang tầm

khu vực và tiến tới cung cấp dịch vụ nhân lực cho nước ngoài.

+ Đội ngũ CBCNV kinh doanh làm chủ thị trường kinh doanh phân

bón, hóa chất trong nước và có thể ứng phó được các thay đổi của thị trường

phân bón, hóa chất thế giới.

- Giai đoạn 2026-2030:

+ Đến 2030, dự kiến PVFCCo có khoảng 4.950 CBCNV, trong đó đội

ngũ cán bộ quản lý các cấp 470 người và chuyên gia khoảng 70 người.

+ Thu nhập bình quân 35 triệu đồng người/tháng.

+ Tổng số lượt CBCNV được đào tạo trong giai đoạn 2031-2035

khoảng 57.000 lượt.

+ Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề, cán bộ

kinh doanh ngang tầm khu vực.

83

- Giai đoạn 2031-2035:

+ Đến 2035, dự kiến PVFCCo có khoảng 5.100 CBCNV, trong đó đội

ngũ cán bộ quản lý các cấp 490 người và chuyên gia khoảng 75 người.

+ Thu nhập bình quân 39 triệu đồng/người/tháng.

+ Tổng số lượt CBCNV được đào tạo trong giai đoạn 2031-2035

khoảng 60.000 lượt.

+ Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề, cán bộ

kinh doanh ngang tầm khu vực.

+ Phát triển dịch vụ cung cấp nhân lực quốc tế.

e) Lĩnh vực nghiên cứu phát triển

- Giai đoạn 2016 – 2020:

+ Chuẩn bị các cơ sở cần thiết để xúc tiến xây dựng các cơ sở sản xuất,

cải tiến sản phẩm để sản xuất các sản phẩm chuyên dụng trên nền sản phẩm

chủ lực (ure, NPK) và các sản phẩm phân bón khác được phát triển từ kết quả

nghiên cứu.

+ Nghiên cứu thành công tối thiểu 01 dự án cải tiến sản phẩm (phân

bón/hóa chất) chuyên dụng từ kết quả nghiên cứu.

- Giai đoạn 2021-2025:

+ Hoàn tất việc nghiên cứu để ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm đột

phá, có giá trị cao từ kết quả nghiên cứu dài hạn.

+ Nghiên cứu thành công ít nhất 01 dự án cải tiến sản phẩm, phân

bón/hóa chất chuyên dụng hoặc sản phẩm đột phá từ kết quả nghiên cứu.

- Giai đoạn 2026-2030:

84

Nghiên cứu thành công ít nhất 1 sản phẩm phân bón hóa chất đột phá

được phát triển từ kết quả nghiên cứu dài hạn.

- Giai đoạn 2031-2035:

Nghiên cứu thành công ít nhất 1 sản phẩm phân bón/hóa chất đột phá

được phát triển từ kết quả nghiên cứu dài hạn.

3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí

Từ kết quả đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty

cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí giai đoạn 2014 – 2016 đã được phân

tích ở Chương 2, luận văn đã xác định nhiều điểm hạn chế làm cho hiệu quả

sử dụng vốn của Tổng Công ty còn chưa thực sự tương xứng với tiềm lực. Do

đó, để giúp Tổng Công ty có thể đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn, một

phần dựa vào thực trạng, một phần dựa vào tiềm năng thực tế của Tổng Công

ty, tác giả luận văn xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn trong thời gian tới như sau:

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch về sử dụng vốn lưu động

Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt động thì một yêu

cầu không thể thiếu đối với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch, khoa

học. Vì vậy xây dựng kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm

vụ quan trọng hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Nội dung của

kế hoạch hoá vốn lưu động trong các doanh nghiệp thường bao gồm các nội

dung: lập kế hoạch, xác định nhu cầu vốn lưu động, lên kế hoạch về các

nguồn vốn lưu động có thể thu hút được và có kế hoạch sử dụng các nguồn

vốn lưu động mà công ty huy động được như thế nào theo thời gian.

Thứ nhất, lập kế hoạch xác định nhu cầu vốn lưu động

85

Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chính xác, hợp

lý một mặt bảo đảm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vật

tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình trạng căng thẳng giả tạo về nhu

cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Để xác định được nhu cầu vốn lưu động cần xác định trực tiếp nhu cầu

vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, nhu cầu dự trữ tiền mặt….Từ đó

tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

Việc xác định đúng, chính xác một cách tuyệt đối nhu cầu vốn lưu động

là rất khó. Tuy nhiên, dựa vào công thức trên đã tính ra được con số gần đúng

nhất cũng sẽ giúp các nhà quản lý có được sự chủ động về vốn và có thể thực

hiện được một cách tốt nhất các phương án sử dụng vốn đã được lập trước đó.

Thứ hai, lập kế hoạch huy động nguồn vốn lưu động

Căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, doanh nghiệp

phải xác định được quy mô vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn

lưu động cần phải có trong năm.

Trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có

biện pháp hiệu quả để sử dụng lượng vốn đang nhàn rồi đó, tránh trường hợp

để vốn bị ứ đọng, có thể bị chiếm dụng gây lãng phí.

Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần đưa

ra các phương án hợp lý để tìm những nguồn tài trợ bổ sung như:

+ Một là, tăng nguồn vốn chủ sở hữu: bằng cách giữ lại nhiều hơn lợi

nhuận giữ lại, kêu gọi các cổ đông góp thêm vốn bằng cách phát hành cổ

phiếu…để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục,

tránh bị gián đoạn dẫn đến phát sinh các khoản chi phí chờ, chi phí trung gian

không cần thiết gây lãng phí, không hiệu quả

86

+ Hai là, huy động từ nguồn bên ngoài: đây là một nguồn vốn cực kì

quan trọng. Vì hầu như tất cả các công ty hay một tổ chức khi muốn mở rộng

hoạt động kinh doanh của mình đều không có đủ vốn mà luôn phải huy động

thêm nguồn vốn này. Để có thêm vốn, công ty có thể đi vay các tổ chức tín

dụng, ngân hàng, phát hành thêm trái phiếu…

Ngoài ra, công ty có thể tận dụng các khoản tín dụng thương mại do

các doanh nghiệp khác cấp và các khoản tiền ứng trước của khách hàng cho

các công trình có giá trị lớn. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh

nghiệp phải có sự xem xét và lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp

nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Thứ ba, kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian

hi đã xác định được nhu cầu và có kế hoạch bổ sung nguồn vốn rồi,

việc sử dụng vốn đó như thế nào là một công việc rất quan trọng. Nếu sử

dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý,

tháng trên cơ sở cân đối với vốn lưu động hiện có và khả năng bổ sung trong

quý, tháng. Từ đó lên kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian sao cho

hiệu quả, tạo sự liên tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu động cả năm.

3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, dự trữ vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền mặt và tiền gửi là các yếu tố

đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của

công ty, giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời, tăng nhu cầu

dự phòng và khắc phục các rủi ro trong kinh doanh. Vì thế yêu cầu quản trị

vốn bằng tiền là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh

lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán

bằng tiền mặt của doanh nghiệp.

87

Để nâng cao công tác quản lý vốn bằng tiền, Tổng Công ty cần:

Thứ nhất, xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để

đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì. Nếu

giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc dư thừa vốn, gây lãng

phí và tăng chi phí sử dụng vốn (do tiền mặt tại quỹ không sinh lời, còn lãi

tiền thanh toán ở tài khoản ngân hàng thường rất thấp so với chi phí vốn vay

của doanh nghiệp . Ngược lại, nếu dự trữ quá ít tiền mặt không đủ thanh toán,

sẽ gây mất uy tín với các nhà cung cấp, ngân hàng…. Doanh nghiệp sẽ mất cơ

hội hưởng các khoản ưu đãi dành cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt,

mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự

kiến.

Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt, tài khoản thanh

toán ở ngân hàng: xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng một

cách hợp lý như các mẫu biểu, danh sách chứng từ cần lưu…, xác định quyền

và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý theo mô hình hoạt động của công

ty. Khi tiến hành bất cứ giao dịch nào làm tăng hoặc giảm vốn bằng tiền,

người có trách nhiệm và quyền hạn đã được quy định phải chịu xử lý khi có

sai phạm xảy ra.

Thứ ba, chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng

năm, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, giải quyết tình trạng thừa,

thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho

Hiệu quả quản lý hàng tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiện nay, tồn kho của

Tổng Công ty luôn ở mức thấp và trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên trong thời

gian tới trong bối cảnh thị trưởng phân bón đạm tiếp tục dư thừa, đồng thời

Tổng Công ty có thêm sản phẩm phân bón NP thì nguy cơ bị tăng lượng

88

hàng tồn kho là rất lớn. Điều đó, đồng nghĩa với vốn của Tổng Công ty sẽ bị ứ

đọng, chưa được thu hồi, quay vòng vốn chậm dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn

lưu động của công ty giảm xuống.

Vì vậy, Tổng Công ty nên tiếp tục đẩy mạnh các công tác liên quan thị

trường, đặc biệt là việc chuẩn bị thị trường cho sản phẩm mới NPK. Ngoài ra,

Tổng Công ty cần áp dụng phương pháp tiên tiến vào sản xuất, kiểm soát chi

phí chặt chẽ, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm

công ty sản xuất so với các sản phẩm cùng loại là biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động tối ưu.

3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu

Quản trị các khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận

và rủi ro trong bán trả chậm hàng hóa, dịch vụ:

Một là, nếu không bán trả chậm hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất

đi cơ hội bán được sản phẩm của mình và mất luôn cơ hội thu lợi nhuận.

Hai là, nếu bán trả chậm hoặc bán trả chậm quá mức sẽ dẫn tới làm

tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi

hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.

Do vậy, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để Tổng Công ty vừa tăng

doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa đảm bảo tính hiệu

quả là điều hết sức quan trọng.

Ba là, xác định chính sách bán trả chậm hợp lý đối với từng khách

hàng, Tổng Công ty cần xây dựng chính sách bán chịu riêng cho từng nhóm

khách hàng để đảm bảo tối đa khả năng thu hồi được nợ.

Ví dụ, với các khách hàng là Công ty vật tư nông nghiệp của Nhà nước

sẽ có các chính sách bán trả chậm với thời gian dài và số tiền lớn hơn do có

tính pháp nhân và có nguồn vốn đảm bảo. Trong trường hợp, khách hàng là

89

các cá nhân, công ty tư nhân nên áp dụng chính sách bán trả chậm khắt khe

hơn như thời gian cho nợ ngắn... do nhóm này có rủi ro thanh toán cao hơn.

Bốn là, phân tích uy tín tài chính, khả năng tài chính của khách hàng trả

chậm. Đây là một công việc rất quan trọng trước khi quyết định có cho khách

hàng đó trả chậm hay không và nên cho trả chậm trong khoảng tiền là bao

nhiêu. Uy tín tài chính ở đây có thể là quy mô vốn, doanh thu trung bình của

khách hàng. Ngoài ra, lịch sử trả nợ trong các hoạt động mua bán, nhất là nếu

đã có giao dịch với chính công ty trong quá khứ cũng là những yếu tố Tổng

Công ty cần quan tâm.

Năm là, ap dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi

nợ. Sau khi đã cho khách hàng trả chậm, Tông Công ty cần có các chính sách

để giám sát chặt chẽ các khoản phải thu đó. Đối với các khoản sắp đến hạn trả

nợ, nhân viên kinh doanh hoặc các bộ phận liên quan cần gọi điện, gửi

email… để thông báo tới khách hàng ngày đến hạn thanh toán. Với các trường

hợp nợ quá hạn, khách hàng cố tình kéo dài thời gian trả nợ, Tổng Công ty

cần xây dựng các chế tài xử lý như tính lãi suất, tính phí phạt…

3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Thứ nhất, tiến hành phân loại, đánh giá lại tài sản. Định kì doanh

nghiệp phải xem xét, đánh giá lại TSCĐ, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với

giá cả thị trường. Đánh giá TSCĐ thấp hơn giá trị thực của nó thì không thực

hiện tái sản xuất TSCĐ, ngược lại nếu như đánh giá cao hơn giá trị thực sẽ

nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao mất đi tính

cạnh tranh và khó tiêu thụ.

Do đó, Tổng Công ty cần tiến hành phân loại, đánh giá lại những tài

sản cũ, lạc hậu, không cần d ng để tiến hành thanh lý, nhượng bán chúng với

giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi vốn để tài đầu tư vào TSCĐ khác.

90

Công việc này giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình biến động vốn

của công ty để có những giải pháp đúng đắn, góp phần bổ sung nguồn vốn

cho công ty.

Thứ hai, tăng cường đầu tư mới TSCĐ. Trong các doanh nghiệp, việc

đầu tư đổi mới, bổ sung tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn cố định.

Nếu như một TSCĐ đã được sử dụng khá lâu, ít được bảo dưỡng, nâng

cấp thì sẽ làm gia tăng chi phí sửa chữa, giảm năng suất lao động… Hay một

TSCĐ có công nghệ đã lỗi thời, khi sử dụng sẽ mất nhiều chi phí để vận hành

mà sản phẩm ra đời có chất lượng kém hơn so với các sản phẩm được sản

xuất trên công nghệ mới

Do đó, Tổng Công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các TSCĐ đã

quá cũ, hư hỏng đặc biệt là các máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có

độ hao mòn cao.

3.2.6. Tăng cường hiệu quả cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn

Đây là một hoạt động rất quan trọng của công ty, nếu hiệu quả nó sẽ

đem lại nguồn lợi tức lâu dài cho công ty. Hiện nay, Tổng Công ty cũng đang

tiến hành hoạt động đầu tư góp vốn vào một số công ty với một lượng vốn

tương đối lớn tuy nhiên việc đầu tư này chưa hiệu quả, thậm chí Tổng Công

ty còn phải trích quỹ dự phòng đầu tư tài chính cho các công ty lỗ (PVTEX,

PVCMekong). Vì thế, Tổng Công ty cần có những giải pháp tái cơ cấu các

khoản đầu tư để thoái vốn tại các công ty hoạt đồng kém hiệu quả và tăng

cường đầu tư, góp vốn tại các các công ty có kết quả kinh doanh tốt, nhằm

nâng cao hiệu quả cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

3.2.7. Tổ chức tốt công tác thu hút và đào tạo nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định

sự thành bại của mỗi doanh doanh nghiệp. Sử dụng vốn là một phần trong

91

công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán bộ tài

chính do đó năng lực, trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp

đến công tác quản lý tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.

Vì vậy, trong công tác tuyển dụng, Tổng Công ty cần có những chính sách,

yêu cầu tuyển dụng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với chuyên môn, tính chất công

việc của từng phòng, ban. Ngoài ra, hàng năm tổ chức các đợt học nâng cao

kiến thức, nghiệp vụ tài chính, quản lý cho các cán bộ nhân viên nhằm đảm

bảo và duy trì chất lượng cao của đội ngũ cán bộ quản lý hoặc nhân viên.

3.2.8. Thúc đẩy hoạt động huy động vốn

Đối với mỗi một doanh nghiệp, mặc d lượng vốn chủ sở hữu có ít rủi

ro và có chi phí vốn thấp, nhưng giá trị của nó chỉ góp một phần trong tổng

nguồn vốn. Vì vậy, để tiến hành mở rộng cũng như nâng cao chất lượng hoạt

động kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải sử dụng thêm nguồn vốn đi vay,

nguồn vốn huy động từ bên ngoài

Để tăng lượng vốn này, Tổng Công ty cần có những biện pháp hợp lý

để huy động và cách thức huy động như thế nào cho hiệu quả.

Một là, tăng cường phát hành trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi: công ty cần

xem xét kỹ tình hình tài chính của mình, cùng với nhu cầu thực tế về vốn để

có thể đưa ra các đợt phát hành thu hút thêm nguồn lực này cho hoạt động

kinh doanh.

Hai là, vay các tổ chức tín dụng, ngân hàng: đây là một nguồn huy

động có chi phí khá lớn. Vì vậy, trước khi tiến hành vay vốn, Tổng Công ty

cần nghiên cứu mục đích, quá trình sử dụng nguồn vốn vay như thế nào, khả

năng trả nợ ra sao để có thể đưa ra mức vay hợp lý.

3.2.9. Quản lý tốt các chi phí

Quản lý không có nghĩa là cắt giảm tối thiểu các khoản chi phí mà sử

dụng các khoản chi phí phải phù hợp, đúng mục đích. hi thực hiện mục tiêu

92

tăng doanh thu, tất nhiên sẽ phát sinh các khoản chi phí mới nhưng tốc độ

tăng của chi phí phải thấp hơn mức độ tăng của doanh thu thì mới có hiệu

quả.

Thứ nhất, phải phân loại các khoản chi phí cố định như tiền lượng, chi

phí khấu hao, thuế…với các chi phí biến đổi như chi phí nguyên vật liệu, chi

phí nhân công, chi phí vận chuyển…để có kế hoạch xây dựng định mức cụ

thể, phù hợp làm sao cho khoản chi phí đó bỏ ra với khả năng thấp nhất

Thứ hai, chi phí lãi vay, chi phí tài chính. Tổng Công ty cần giám sát,

theo dõi chặt chẽ tiến độ của việc sử dụng các khoản vay và thời gian đáo hạn

của khỏan vay đó. Khi các khoản vay đến ngày đáo hạn, công ty cần có

phương án, nguồn tiền để trả nợ, tránh tình trạng phải gia hạn nợ sẽ làm chi

phí lãi vay tăng lên, trực tiếp là gia tăng chi phí của hoạt động kinh doanh.

3.3. Kiến nghị

Qua đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân

bón và Hóa chất Dầu khí, Luận văn đã chỉ ra được những kết quả, và những

hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn. Từ đó, xác định nguyên nhân của

những hạn chế và đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn. Để các giải pháp đó thực sự có tính ứng dụng vào thực tiễn, trong

khuôn khổ Luận văn này em xin đưa ra một số kiến nghị sau:

3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Là cơ quan quản lý, điều hành, chủ quản của Tổng công ty Phân bón và

Hóa chất Dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm trong

việc hoạch định chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn

hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có

kế hoạch phát triển nguồn vốn của Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa

chất Dầu khí và các đơn vị thành viên của Tổng Công ty.

93

Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác sử dụng vốn

tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí thực hiện được, cần thiết phải

có sự hỗ trợ, tác động, giúp đỡ của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam cụ

thể như sau:

Tập đoàn chỉ đạo tiếp tục xem xét rà soát lại các quy trình sản xuất và

các định mức tiêu hao kinh tế kỹ thuật tại nhà máy Đạm Phú Mỹ để nhằm vận

hành tiết kiệm các nguyên nhiên vật liệu đầu vào nhằm tăng hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp hàng năm của Tổng Công ty

tương đối lớn (khoảng 1.000 tỷ cao hơn mặt bằng chung của các doanh

nghiệp cùng nghành sản xuất kinh doanh phân bón đạm Cà au, đạm Ninh

Bình, đạm Hà Bắc… , Tập đoàn chỉ đạo để Tổng Công ty có các giải pháp để

tiết giảm các chi phí này và quan tâm chú trọng đến việc vận hành Nhà máy

đảm bảo an toàn, liên tục và hiệu quả.

3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước

Để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón nói chung, cũng

như Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí nói riêng nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh đem lại nhiều lợi ích cho bà con nông dân và

xã hội. Đề nghị Bộ Công Thương c ng với các Bộ ngành liên quan có các

biện pháp để hạn chế tối đa tình trạng sản xuất và tiêu thụ phân bón giả trên

cả nước đặc biệt là phân bón NP đây là sản phẩm dự kiến được sản xuất và

đưa ra thị trường trong năm 2018 của Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa

chất Dầu khí ).

Đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ nghiên cứu trình Quốc hội thay

đổi thuế suất đối với mặt hàng sản xuất phân bón như hiện nay từ diện không

chịu thuế VAT đầu ra thành chịu thuế suất 0%. Để Công ty được khấu trừ

94

thuế VAT đầu vào (mỗi năm khoảng hơn 300 tỷ) nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh cũng như có thể giảm giá bán phục vụ bà con nông dân.

Do nguyên liệu chính đầu vào để sản xuất phân bón của Công ty là khí,

nên kiến nghị Chính phủ chỉ đạo để cung cấp đủ lượng khí cho Nhà máy đạm

Phú Mỹ vận hành ổn định và liên tục. Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng

lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Phân bón và

Hóa chất Dầu khí .

3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ

Một là, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

ôi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mọi chủ

thể kinh tế, đặc biệt với hoạt động ngân hàng và các đối tượng khách hàng

thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là điều

kiện quan trọng để Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí nâng cao hiệu

quả sủ dụng vốn. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế thường xuyên không ổn

định, lúc đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao.

Hai là, hoàn thiện môi trường pháp lý

ôi trường pháp lý hiện nay ở nước ta còn nhiều bất cập, chưa thực sự

là động lực để phát triển kinh tế. Chính phủ cần phải xây dựng hành lang pháp

lý đồng bộ đối với hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động doanh nghiệp

nói riêng, phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các

thiết chế, chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt động

sản xuất kinh doanh trong tình hình hội nhập. Do vậy, việc hoàn thiện Luật,

nhất là Luật Doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh

lành mạnh, từ đó có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tóm lại: trước những cơ hội và thách thức đặt ra cho công tác sử dụng

vốn của Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí , cần áp dụng

95

đồng bộ các biện pháp về kinh tế, kỹ thuật và tâm lý để quản lý, sử dụng

nguồn vốn có hiệu quả, phát huy thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại,

Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí sẽ gặt hái những thành

công nhất định trong công tác sản xuất kinh doanh.

96

Tóm tắt Chƣơng 3

Từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa

chất Dầu khí, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế cũng như trên cơ sở quan điểm về vấn đề này, nội dung chính

của Chương 3 tập trung đưa ra 09 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Tổng Công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu Khí bao gồm:

(1) Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và sử dụng vốn lưu động; (2) Tăng

cường công tác quản lý, dự trữ vốn bằng tiền; (3) Nâng cao hiệu quả quản lý

hoàng tồn kho; (4) Nâng cao hiệu quả quản lý các khaonr phải thu; (5) Nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định; (6) Tăng cường hiệu quả hoạt động đầu

tư tài chính dài hạn; (7) Tổ chức tốt công tác thu hút, đào tạo nguồn nhân lực;

(8) Thúc đẩy hoạt động huy động vốn; (9) Quản lý tốt các chi phí.

Những giải pháp trên bao gồm nhiều biện pháp cụ thể, được chi tiết hóa,

đảm bảo tính khả thi trên thực tế. Để có thể đạt được hiệu quả toàn diện, cần

áp dụng đồng bộ, nghiêm túc và thường xuyên cả 09 giải pháp này. Trên cơ

sở đó, từng giai đoạn, từng bối cảnh cụ thể có thể có sự vận dụng linh hoạt

những giải pháp này để chủ động và ph hợp với điều kiện sẵn có.

97

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế quốc dân, vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục.

Nếu như không có hoặc thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng trị trệ, kéo dài chu kì

sản xuất hoặc có thể dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp. Từ đó làm giảm năng

suất lao động, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là viễn cảnh mà

không một nhà quản trị doanh nghiệp nào mong muốn.

Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty cổ phần Phân

bón và Hóa chất Dầu khí Tổng Công ty là vấn đề thường xuyên được đặt ra

trong bối cảnh cạnh tranh và công nghệ cao trên thị trường hiện nay. Để tăng

trưởng và phát triển một cách bền vững không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào

quy mô vốn nhiều hay ít mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng

vốn như thế nào cho hiệu quả nhất.

Trong thực tế, Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí là

một trong những Tổng Công ty có uy tín trong sản xuất kinh doanh của Tập

đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn trong

những năm qua đã đóng góp thành công không nhỏ trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của Tổng Công ty và góp phần phát triển kinh tế chung của đất

nước. Với quy mô ngày càng tăng trưởng và cơ cấu đa dạng, đáp ứng được

nhu cầu sử dụng phân bón trong nông nghiệp và cho các dự án lớn của

nghành hoá chất. Tuy nhiên, vấn đề hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng hiệu

quả vốn của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu với quy

mô lớn và tính tổng hợp cao. Vì vậy, Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa

chất Dầu khí phải không ngừng nỗ lực, khắc phục những hạn chế để nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn trong hiện tại và thời gian tới.

Luận văn được thực hiện với mục đích góp một phần trong tiến trình

đổi mới, tái cấu trúc hoạt động của Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa

98

chất Dầu khí . Vì thế, các kiến nghị và giải pháp mà luận văn đề cập đều được

đề xuất trên cơ sở các luận cứ khoa học và thực tiễn, hoàn toàn có tính khả

thi. Mong rằng những giải pháp này sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu lực,

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất

Dầu khí và các mục tiêu chiến lược phát triển của ngành dầu khí Việt Nam

mà Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí là một thành viên

đang thực hiện, đưa Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí trở

thành đơn vị hoạt động hàng đầu, có hiệu quả, ngày càng tốt hơn đạt được

mục tiêu phát triển an toàn, bền vững.

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Hải Bình, 2014, Kinh nghiệm quản lý đầu tư, kinh

doanh vốn tại một số quốc gia, Tạp chí Tài chính số 10 năm 2014.

2. Các Mác, 2005, Tuyển tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

3. Nguyễn Văn Công, 2013. Giáo trình phân tích kinh doanh. Hà Nội:

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. Lưu Thị Hương, 2005. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội:

Nhà xuất bản Thống kê.

5. Nguyễn Phi Hà (2007), Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng vốn

của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.

6. Nguyễn Hoàng Hiệp, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh

nghiệp: Nhiệm vụ rất nặng nề, Tạp chí Tài chính, Tháng 2 năm 2018.

7. Phạm Văn hoan 2007 , Giáo trình Quản lý tài chính công, Nxb Tài

chính.

8. Nguyễn Đình iệm (2007), Giáo trình quản lý vốn doanh nghiệp,

NXb Quản lý vốn.

9. Nguyễn Năng Phúc, 2015. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính.

Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

10. B i Văn Tần và Vũ Văn Ninh 2013 , Giáo trình Tài chính doanh

nghiệp, Nxb Tài chính.

11. Phùng Thế Tính (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn Tập đoàn

điện lực Việt Nam.

12. Phạm Thị Tường Vân (Chủ biên) (2014), Đầu tư vốn nhà nước vào

doanh nghiệp. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Nxb Tài chính.

100

13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật doanh nghiệp.

14. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh

nghiệp, Tạp chí Tài chính K 2, số Tháng 3 năm 2017.

15. Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí , Báo cáo tài

chính từ năm 2014-2016.

16. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, 2012, Tái cơ cấu và

cải cách doanh nghiệp nhà nước, số 7 năm 2012.

17. Vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp: Cần chuyên nghiệp hóa bộ

101

máy quản lý, Tạp chí Tài chính, Tháng 4/2017.