Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA TÊ CẠNH CỘT SỐNG<br />
BẰNG ROPIVACAINE SO VỚI BUPIVACAINE TRONG PHẪU THUẬT<br />
ĐOẠN NHŨ NẠO HẠCH NÁCH<br />
Nguyễn Định Phong *, Đào Thị Bích Thủy*, Nguyễn Kim Liêm*, Trần Ngọc Mỹ*, Nguyễn Thị Thanh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tê cạnh cột sống (TCCS) tạo hiệu quả giảm đau tốt trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách<br />
(ĐNNHN). Có rất ít nghiên cứu so sánh hiệu quả của hai thuốc tê ropivacaine và bupivacaine trong kỹ<br />
thuật tê này.<br />
Mục tiêu: Xác định hiệu quả và tính an toàn của tê cạnh cột sống tại 3 điểm ngực 1, ngực 3, ngực 5 bằng<br />
ropivacaine so với bupivacaine trong phẫu thuật ĐNNHN.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 128 bệnh nhân nữ phẫu thuật ĐNNHN với TCCS phối hợp gây<br />
mê toàn diện được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm R được TCCS tại N1, N3, N5 với ropivacaine 0,5%<br />
liều 0,1 ml/kg tại mỗi mức tê. Nhóm B nhận bupivacaine 0,5% liều 0,1 ml/kg cho mỗi mức. Kết cục chính: thời<br />
gian khởi phát tác dụng, lượng sufentanil trong phẫu thuật, thang điểm đau VAS và lượng morphine trong 24<br />
giờ hậu phẫu. Kết cục phụ: tỉ lệ bệnh nhân bị tụt huyết áp, mạch chậm, suy hô hấp.<br />
Kết quả: Thời gian khởi phát tác dụng của ropivacaine ngắn hơn có ý nghĩa so với bupivacaine (10 phút so<br />
với 15 phút, p < 0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng sufentanil sử dụng trong phẫu thuật,<br />
thang điểm VAS và lượng morphine tiêu thụ 24 giờ hậu phẫu.<br />
Kết luận: Cả 2 thuốc đều tạo hiệu quả giảm đau tốt trong tê cạnh cột sống để phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch<br />
nách, tuy nhiên, ropivacaine có thời gian khởi phát tác dụng nhanh hơn bupivacaine.<br />
Từ khóa: Bupivacaine, ropivacaine, đoạn nhũ nạo hạch nách, tê cạnh cột sống.<br />
ABSTRACT<br />
EFFICACY AND SAFETY OF PARAVERTEBRAL BLOCK WITH ROPIVACAINE<br />
VERSUS BUPIVACAINE FOR MASTECTOMY WITH AXILLARY LYMPH NODE DISSECTION<br />
Nguyen Dinh Phong, Dao Thi Bich Thuy, Nguyen Kim Lien, Tran Ngoc My, Nguyen Thi Thanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 65 - 71<br />
<br />
Background: Paravertebral block (PVB) provides a good quality of analgesia for mastectomy with axillary<br />
lymph node dissection. However, there are limited studies comparing the efficacy of ropivacaine against<br />
bupivacaine for this procedure.<br />
Objectives: To determine the efficacy and safety of PVBs at T1, T3, and T5 with ropivacaine versus<br />
bupivacaine for mastectomy with axillary lymph node dissection.<br />
Methods: The study randomly divided 128 female patients undergoing mastectomy with axillary lymph<br />
node dissection in PVBs combined with general anesthesia into two groups, called group R and group B. (Note:<br />
don’t start a sentence with number) Group R received T1, T3, T5 PVBs with 0,1 ml/kg of 0.5% ropivacaine per<br />
level. Group B received T1, T3, and T5 PVBs with 0.1 ml/kg of 0.5% bupivacaine per level. Primary outcomes: the<br />
onset time, the amount of intraoperative sufentanil, VAS pain scores and morphine consumption during 24 hours<br />
postoperatively. Secondary outcomes: rate of hypotension, bradycardia and respiratory failure.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Định Phong. ĐT: 0908465554. Email: phongy92@gmail.com<br />
65<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Results: Ropivacaine produced significantly shorter onset than bupivacaine (10 min versus 15 min, p<br />
3 lập lại liều 1 mg mỗi 5 phút cho đến<br />
mạch chậm 0,02 mg/kg midazolam, chờ bệnh khi VAS ≤ 3, tổng liều morphine tối đa là 15 mg.<br />
nhân ổn định ghi nhận mạch, huyết áp tâm thu, Sau 24 giờ theo dõi, bệnh nhân được đánh giá lại<br />
huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình, tần số tiêu chuẩn để rời phòng hồi sức và được chuyển<br />
thở, SpO2. về khoa ngoại.<br />
Thực hiện TCCS theo kỹ thuật mô tả bởi Xử lý số liệu<br />
Eason và Wyatt tại 3 điểm N1, N3, N5 cùng Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê<br />
bên phẫu thuật. Bơm thuốc tê ropivacaine Stata 13.0. Các biến số định tính được trình bày<br />
0,5% + adrenaline 1/400.000 hoặc bupivacaine bằng số trường hợp và tỉ lệ phần trăm. Các biến<br />
0,5% + adrenaline 1/400.000 (tùy theo bệnh số định lượng được trình bày bằng trung bình ±<br />
nhân thuộc nhóm nghiên cứu nào) với liều 0,1 độ lệch chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phân<br />
ml/kg ở mỗi vị trí. Sau khi thực hiện xong 3 vị vị đối với phân phối không chuẩn. So sánh tỉ lệ<br />
trí, cho bệnh nhân nằm ngữa, đánh giá thời giữa hai nhóm bằng phép kiểm Chi bình<br />
gian khởi phát tác dụng bằng test mất cảm phương hoặc phép kiểm Fisher exact. So sánh<br />
giác lạnh (sử dụng nước đá lạnh) từ N1 – N6 trung bình giữa hai nhóm bằng phép kiểm t -<br />
mỗi 5 phút trong 30 phút và so sánh với bên test. So sánh trung vị giữa hai nhóm bằng phép<br />
đối diện. Nếu bệnh nhân thấy giảm hay mất kiểm Mann - Whitney. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
cảm giác lạnh so với bên đối diện thì được khi p < 0,05.<br />
xem là gây tê thành công. Nếu sau 30 phút mà<br />
KẾT QUẢ<br />
bệnh nhân vẫn thấy cảm giác lạnh 2 bên bằng<br />
nhau thì xem như gây tê thất bại và loại khỏi Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
nghiên cứu nhưng ghi nhận vào tỉ lệ thất bại. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
Quy trình gây mê toàn diện: sau gây tê ít về tuổi, BMI, phân độ ASA, vị trí phẫu thuật,<br />
nhất 30 phút, bệnh nhân được gây mê toàn diện thời gian gây tê, thời gian phẫu thuật và lượng<br />
bằng mặt nạ thanh quản với liều sufentanil 0,2 thuốc tê sử dụng ở 2 nhóm nghiên cứu với p ><br />
mcg/kg, propofol 1% 2 mg/kg và dãn cơ 0,05 (Bảng 1).<br />
rocuronium 0,45 mg/kg. Cài máy thở chế độ Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
kiểm soát thể tích với Vt 6 – 8 ml/kg, tần số 12 – Nhóm R Nhóm B<br />
Chỉ số P<br />
16 lần/phút, I : E = 1 : 2. Duy trì mê với (n = 64) (n = 64)<br />
*<br />
Tuổi (năm) 47,8 ± 8,8 47,7 ± 9,6 0,89<br />
sevoflurane, bổ sung thêm sufentanil 0,1 mcg/kg 2 *<br />
BMI (kg/m ) 23,1 ± 2,6 22,4 ± 2,3 0,11<br />
để giảm đau khi mạch hoặc huyết áp trung bình I 40 (62,5) 41 (64,1)<br />
†<br />
tăng ≥ 20% giá trị nền ban đầu. Chuẩn bị đóng ASA 0,86<br />
II 24 (37,5) 23 (35,9)<br />
da: truyền tĩnh mạch 1 g paracetamol và tiêm Phải 28 (43,8) 25 (39,1)<br />
Vị trí phẫu<br />
tĩnh mạch chậm 30 mg ketorolac. Rút mặt nạ thuật<br />
† 0,59<br />
Trái 36 (56,2) 39 (60,9)<br />
thanh quản tại phòng mổ khi đủ tiêu chuẩn. ‡<br />
Thời gian gây tê (phút) 10 (10 – 11) 10 (10 – 11) 0,45<br />
Thực hiện giảm đau sau phẫu thuật tại Lượng thuốc tê (mg)<br />
*<br />
85,4 ± 8,9 83,1 ± 8,8 0,92<br />
phòng hồi sức với truyền tĩnh mạch 1 g Thời gian phẫu thuật<br />
* 54,2 ± 11,1 53,5 ± 13,3 0,75<br />
paracetamol và tiêm tĩnh mạch chậm 30 mg (phút)<br />
*<br />
ketorolac mỗi 8 giờ. Đánh giá mức độ đau theo Trung bình ± độ lệch chuẩn; † số trường hợp (%);<br />
thang điểm VAS tại thời điểm 30 phút, 1, 2, 4, 6, ‡<br />
trung vị (khoảng tứ phân vị)<br />
8, 12, 18, 24 giờ sau phẫu thuật, VAS được thực Hiệu quả giảm đau trong phẫu thuật<br />
hiện với 2 hình thức nghỉ ngơi và vận động Trung vị thời gian khởi phát tác dụng ở<br />
(dạng cánh tay và ho). Nếu VAS > 3, tiêm tĩnh nhóm R là 10 phút, ngắn hơn có ý nghĩa thống<br />
mạch 0,04 mg/kg morphine, sau 15 phút nếu<br />
<br />
<br />
67<br />
<br />
<br />
*<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
kê so với nhóm B là 15 phút. Đồng thời tại các<br />
thời điểm 5, 10 và 15 phút sau gây tê, tỉ lệ bệnh<br />
nhân mất cảm giác lạnh cũng nhiều hơn có ý<br />
nghĩa thống kê so với nhóm B với p < 0,001<br />
(Biểu đồ 1). Lượng sufentanil trung bình sử<br />
dụng trong mổ ở nhóm R là 10,6 ± 1,7 mcg,<br />
nhóm B là 10,5 ± 1,6, không có sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm nghiên cứu. Cũng<br />
không ghi nhận sự khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân<br />
cần thêm sufentanil trong mổ (6,2% ở nhóm R Biểu đồ 3. Mức độ đau theo thang điểm VAS lúc vận<br />
và 1,6% ở nhóm B). động<br />
Số bệnh nhân cần phải thêm morphine giải<br />
cứu thấp và tương đồng ở 2 nhóm nghiên cứu<br />
(6,2% ở nhóm R và 3,1% ở nhóm B). Lượng<br />
morphine trung bình trong 24 giờ (chỉ tính cho<br />
các trường hợp cần morphine giải cứu) cũng<br />
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (2,3 ± 0,5 mg<br />
so với 2,5 ± 0,7 mg).<br />
Biến chứng và tác dụng phụ<br />
* p < 0,001<br />
Bảng 2. Biến chứng và tác dụng phụ<br />
Biểu đồ 1. Tỉ lệ bệnh nhân mất cảm giác lạnh qua 30 Nhóm R<br />
*<br />
Nhóm B<br />
*<br />
Chỉ số p<br />
phút gây tê (n = 64) (n = 64)<br />
Chạm mạch 2 (3,1) 0<br />
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật Hội chứng Horner 1 (1,6) 2 (3,1)<br />
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa Dị cảm cánh tay 1 (1,6) 2 (3,1)<br />
thống kê về mức độ đau lúc nghỉ và vận động Mạch chậm 1 (1,6) 2 (3,1) 1,00<br />
theo thang điểm VAS trong 24 giờ đầu sau phẫu Tụt N (%) 21 (32,8) 27 (42,2)<br />
huyết Sau gây mê 21 (32,8) 24 (37,5) 0,27<br />
thuật (p > 0,05). VAS lúc nghỉ và vận động lúc áp Trong mổ 0 3 (4,7)<br />
đầu cao hơn ở nhóm B, từ giờ thứ 18 trở đi cao<br />
Lạnh run 4 (6,2) 4 (6,2) 1,00<br />
hơn ở nhóm R (Biểu đồ 2 và 3). Nôn ói sau mổ 4 (6,2) 6 (9,4) 0,51<br />
*<br />
Số trường hợp (%)<br />
Không ghi nhận biến chứng nặng như tràn<br />
khí màng phổi, xuất huyết phổi hay ngộ độc<br />
thuốc tê xảy ra ở cả 2 nhóm. Không ghi nhận sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ bệnh nhân<br />
bị mạch chậm, tụt huyết áp, lạnh run, nôn ói sau<br />
mổ giữa 2 nhóm nghiên cứu. Cũng không ghi<br />
nhận bất kỳ trường hợp nào bị suy hô hấp (tần<br />
số thở < 8 lần/phút và SpO2 < 90%) ở cả 2 nhóm.<br />
BÀN LUẬN<br />
So sánh hiệu quả giảm đau trong phẫu thuật<br />
Biểu đồ 2. Mức độ đau theo thang điểm VAS lúc Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trung vị<br />
nghỉ thời gian khởi phát tác dụng ở nhóm R là 10<br />
<br />
<br />
68<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phút, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm động ở các thời điểm ban đầu hơi cao hơn ở<br />
B là 15 phút. Tại các thời điểm 5 phút, 10 phút và nhóm bupivacaine, nhưng từ giờ thứ 18 trở đi<br />
15 phút sau gây tê, tỉ lệ bệnh nhân mất cảm giác sau phẫu thuật điểm VAS trung bình lại hơi<br />
lạnh cũng nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với cao hơn ở nhóm ropivacaine (Biểu đồ 2 và 3).<br />
nhóm B (Biểu đồ 1). Điều này cho thấy bupivacaine có tác dụng<br />
Hura và cs(7) (2006) cũng ghi nhận kéo dài hơn, tuy nhiên, sự khác biệt này không<br />
ropivacaine khởi phát tác dụng nhanh hơn, sau 5 có ý nghĩa thống kê.<br />
phút có 53% bệnh nhân nhóm ropivacaine bị Sahu và cs(13) (2016) ghi nhận VAS khá cao là<br />
phong bế cảm giác rộng đủ cho phẫu thuật so do tác giả chỉ sử dụng thuốc tê với nồng độ thấp<br />
với 20% ở nhóm bupivacaine (p < 0,01). Kết quả và thể tích thấp. Tác giả cũng ghi nhận có sự<br />
này xảy ra nhanh hơn trong nghiên cứu của khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm đau VAS<br />
chúng tôi có thể do tác giả chỉ đánh giá mất cảm giữa 2 nhóm và kết luận bupivacaine cho điểm<br />
giác từ N2 – N6, trong khi chúng tôi đánh giá từ đau VAS tốt hơn ở thời điểm 1, 6 và 24 giờ sau<br />
N1 – N6. phẫu thuật.<br />
Abdallah và cs(1) (2014) TCCS với ropivacaine Hura và cs(7) (2006) cho kết quả ngược với<br />
0,5% ghi nhận trung vị thời gian mất cảm giác từ chúng tôi và Sahu, tác giả ghi nhận có 81% bệnh<br />
N2 – N5 là 5 phút trong khi N1 là 10 phút. Điều nhân nhóm R sau 24 giờ vẫn còn giảm đau đủ để<br />
này cũng phù hợp với kết quả của chúng tôi. phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch so với chỉ có 50%<br />
Thời gian khởi phát nhanh chưa được giải bệnh nhân ở nhóm B và sự khác biệt này có ý<br />
thích rõ ràng, Hura cho rằng sự phân bố của nghĩa thống kê với p < 0,05. Giải thích điều này,<br />
bupivacaine sau khi tiêm vào khoang cạnh sống Hura cho rằng có thể do sự thấm tốt hơn của<br />
có ít nhất 2 thì: thì đầu hấp thu vào mô mỡ thì ropivacaine đến dây thần kinh liên sườn.<br />
còn lại thấm vào thần kinh. Đối với ropivacaine, Ropivacaine được biết là có các đặc tính gây co<br />
thì thấm vào mô mỡ không đáng kể vì mạch và có thể gây thiếu máu tương đối cấu trúc<br />
ropivacaine có tính tan trong mỡ thấp hơn khoang cạnh cột sống vì khoang này rất nghèo<br />
bupivacaine. Sự chênh lệch trong việc hấp thu mạch máu, điều này làm chậm việc đào thải.<br />
thuốc tê tại chỗ kết hợp với cấu trúc nghèo mạch Ngoài ra, ropivacaine ít hòa tan trong lipid hơn<br />
máu của khoang cạnh cột sống dẫn đến thì thẩm bupivacaine, do đó, nó có thể thấm tốt hơn vào<br />
thấu nhanh hơn của ropivacaine đến các dây các sợi thần kinh và ở lại lâu hơn trong khoang<br />
thần kinh tủy sống(7). cạnh sống. Các rễ thần kinh tủy sống thường<br />
được phân chia thành các rễ nhỏ hơn tại đây,<br />
Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt có<br />
chúng chỉ có vỏ bọc mỏng, hàm lượng collagen<br />
ý nghĩa thống kê về tổng lượng sufentanil sử<br />
thấp so với các dây thần kinh ngoại biên. Điều<br />
dụng trong mổ cũng như tỉ lệ bệnh nhân cần<br />
này cho phép ropivacaine thấm nhanh hơn và<br />
thêm sufentanil trong mổ. Kết quả này giống với<br />
sâu hơn, bão hòa tốt hơn và tồn tại lâu hơn trên<br />
nghiên cứu của Hura(7) và Sahu(13): không ghi<br />
các sợi thần kinh so với bupivacaine(7).<br />
nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng<br />
thuốc fentanyl sử dụng trong mổ ở 2 nhóm. So với các tác giả nghiên cứu TCCS sử dụng<br />
thuốc ropivacaine 0,5% hoặc bupivacaine 0,5%<br />
So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật<br />
để đối chứng với gây mê toàn diện trong phẫu<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
thuật ung thư vú, chúng tôi ghi nhận kết quả<br />
về điểm đau VAS khi nghỉ hay khi vận động<br />
điểm đau VAS trung bình hoặc trung vị trong<br />
tại bất kỳ thời điểm nào trong 24 giờ đầu sau<br />
các nghiên cứu này đều tương tự như trong<br />
phẫu thuật giữa nhóm R và nhóm B với p ><br />
nghiên cứu của chúng tôi(3,5,8,11,12,15).<br />
0,05. Điểm VAS trung bình lúc nghỉ và lúc vận<br />
<br />
<br />
69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Số bệnh nhân cần phải thêm morphine giải KẾT LUẬN<br />
cứu thấp và tương đồng ở 2 nhóm nghiên cứu:<br />
Qua nghiên cứu cho thấy cả 2 thuốc đều tạo<br />
6,2% cho nhóm R và 3,1% cho nhóm B. Lượng<br />
ra hiệu quả giảm đau tốt trong TCCS để phẫu<br />
morphine trung bình trong 24 giờ (chỉ tính cho<br />
thuật đoạn nhũ nạo hạch nách, tuy nhiên,<br />
các trường hợp cần morphine giải cứu) cũng rất<br />
ropivacaine có thời gian khởi phát tác dụng<br />
thấp, 2,3 ± 0,5 mg cho nhóm R và 2,5 ± 0,7 mg cho<br />
nhanh hơn bupivacaine.<br />
nhóm B.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Sahu và cs(13) (2016) ghi nhận 6 trường hợp<br />
1. Abdallah FW, Morgan PJ, Cil T, McNaught A, Escallon JM, et<br />
(17,1%) ở nhóm R và 5 trường hợp (14,3%) ở al. (2014): Ultrasound-guided multilevel paravertebral blocks<br />
nhóm B cần phải thêm tramadol giải cứu. Tỉ lệ and total intravenous anesthesia improve the quality of<br />
này cao hơn nhóm chúng tôi vì tác giả sử dụng recovery after ambulatory breast tumor resection.<br />
Anesthesiology, 120 (3), pp. 703-713.<br />
thuốc tê nồng độ thấp (0,375%) và thể tích thấp 2. Abdullah ST, Siny Tsang DIS, Rayan ST, Megan SN, Marcel<br />
(0,25 ml/kg). ED, et al. (2015): Improving Analgesic Efficacy and Safety of<br />
Thoracic Paravertebral Block for Breast Surgery: A Mixed-<br />
So sánh tác dụng phụ trên tim mạch và hô hấp Effects Meta-Analysis. Pain Physician, 18, pp. E757-E780.<br />
3. Boughey JC, Goravanchi F, Parris RN, Kee SS, Kowalski AM,<br />
Tụt huyết áp ngay sau gây mê tương đồng ở<br />
et al. (2009): Prospective randomized trial of paravertebral<br />
2 nhóm và chiếm tỉ lệ khá cao, tuy nhiên chỉ xảy block for patients undergoing breast cancer surgery. Am J<br />
ra thoáng qua sau gây mê và chỉ có 2 trường hợp Surg, 198 (5), pp. 720-725.<br />
4. Chalam KS, Patnaik SS, Sunil C, Bansal T (2015): Comparative<br />
(3,1%) ở nhóm B phải sử dụng ephedrine (6 mg study of ultrasound-guided paravertebral block with<br />
cho mỗi trường hợp) (Bảng 2). Điều này được ropivacaine versus bupivacaine for post-operative pain relief<br />
giải thích có thể là do tác dụng của propofol hoặc in children undergoing thoracotomy for patent ductus<br />
arteriosus ligation surgery. Indian J Anaesth, 59 (8), pp. 493-498.<br />
các thuốc sử dụng khi dẫn mê vì đa số các 5. Das S, Bhattacharya P, Mandal MC, Mukhopadhyay S, Basu<br />
trường hợp chỉ xảy ra thoáng qua và sau khi SR, et al. (2012): Multiple-injection thoracic paravertebral<br />
block as an alternative to general anaesthesia for elective<br />
điều chỉnh dịch truyền thì 3 – 5 phút sau trở lại<br />
breast surgeries: A randomised controlled trial. Indian J<br />
bình thường, chỉ có 3 trường hợp (4,7%) ở nhóm Anaesth, 56 (1), pp. 27-33.<br />
B tụt huyết áp xảy ra ở các giai đoạn khác trong 6. Fibla JJ, Molins L, Mier JM, Sierra A, Vidal G (2008):<br />
Comparative analysis of analgesic quality in the postoperative<br />
mổ và 2/3 trường hợp này phải sử dụng thêm of thoracotomy: paravertebral block with bupivacaine 0.5% vs<br />
ephedrin (6 mg). Điều này có thể được chứng ropivacaine 0.2%. Eur J Cardiothorac Surg, 33 (3), pp. 430-434.<br />
minh là trong ít nhất 30 phút theo dõi sau TCCS, 7. Hura G, Knapik P, Misiolek H, Krakus A, Karpe J (2006):<br />
Sensory blockade after thoracic paravertebral injection of<br />
chúng tôi không ghi nhận bất cứ trường hợp nào ropivacaine or bupivacaine. Eur J Anaesthesiol, 23 (8), pp. 658-<br />
tụt huyết áp ở cả 2 nhóm nghiên cứu. Kết quả 664.<br />
này giống với nghiên cứu của Hura(7). Sahu và 8. Kairaluoma PM, Bachmann MS, Korpinen AK, Rosenberg<br />
PH, Pere PJ. (2004): Single-injection paravertebral block before<br />
Chalam ghi nhận tỉ lệ thấp hơn do sử dụng general anesthesia enhances analgesia after breast cancer<br />
thuốc tê ở nồng độ thấp và thể tích thấp(4,13). surgery with and without associated lymph node biopsy.<br />
Anesth Analg, 99 (6), pp. 1837-1843.<br />
Chalam còn ghi nhận tụt huyết áp và mạch chậm 9. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh,<br />
ở nhóm bupivacaine cao hơn có ý nghĩa thống kê Nguyễn Chấn Hùng (2014): 5 ung thư hàng đầu của thành<br />
so với nhóm ropivacaine (với p < 0,05). phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 3, tr. 18-27.<br />
10. Navlet MG, Garutti I, Olmedilla L, Perez-Pena JM, San<br />
Tỉ lệ mạch chậm của chúng tôi không có sự Joaquin MT, et al. (2006): Paravertebral ropivacaine, 0.3%, and<br />
khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu (p > 0,05) và bupivacaine, 0.25%, provide similar pain relief after<br />
thoracotomy. J Cardiothorac Vasc Anesth, 20 (5), pp. 644-647.<br />
thấp hơn so với nghiên cứu của Hura và Chalam 11. Nguyễn Duy Quang, Nguyễn Định Phong, Đào Thị Bích<br />
có thể là do chúng tôi có sử dụng adrenaline Thủy, Trần Ngọc Mỹ, Nguyễn Văn Chinh (2015): Hiệu quả<br />
giảm đau của gây tê cạnh cột sống 3 điểm sau đoạn nhũ nạo<br />
1/400.000 pha thêm trong thuốc tê nhằm giúp<br />
hạch nách. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 5, tr. 130-134.<br />
phát hiện sớm biến chứng tiêm nhầm thuốc tê 12. Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thị Thanh (2013): Hiệu quả tê<br />
vào mạch máu. cạnh cột sống đoạn ngực trong phẫu thuật ung thư vú. Y Học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
70<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thành phố Hồ Chí Minh, 17 (6), tr. 225-230.McClellan K.J., continuous wound infiltration with ropivacaine versus single-<br />
Faulds D. Ropivacaine. Drugs, 60 (5), pp. 1065-1093. injection paravertebral block after modified radical<br />
13. Sahu A, Kumar R, Hussain M, Gupta A, Raghwendra KH mastectomy. Anesth Analg, 106 (3), pp. 997-1001.<br />
(2016): Comparisons of single-injection thoracic paravertebral<br />
block with ropivacaine and bupivacaine in breast cancer<br />
surgery: A prospective, randomized, double-blinded study.<br />
Ngày nhận bài báo: 17/01/2017<br />
Anesth Essays Res, 10 (3), pp. 655-660. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br />
14. Scott DB, Lee A, Fagan D, Bowler GM, Bloomfield P, et al<br />
(1989): Acute toxicity of ropivacaine compared with that of<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018<br />
bupivacaine. Anesth Analg, 69 (5), pp. 563-569.<br />
15. Sidiropoulou T, Buonomo O, Fabbi E, Silvi MB,<br />
Kostopanagiotou G, et al. (2008): A prospective comparison of<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
71<br />