intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hình ảnh động vật trong thành ngữ Nhật

Chia sẻ: Sở Trí Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bàn về thành ngữ mang giá trị biểu trưng hình ảnh được hình thành trong suốt quá trình phát triển ngôn ngữ của một dân tộc. Với thành ngữ chứa hình ảnh động vật lại càng sinh động và có giá trị gợi hình cao. Sử dụng linh hoạt thành ngữ làm vốn từ càng thêm phong phú, cách nói chuyện trở nên tự nhiên, mềm mại hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hình ảnh động vật trong thành ngữ Nhật

  1. HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT TRONG THÀNH NGỮ NHẬT Lƣu Thế Bảo Anh Khoa Nhật Bản học  Trƣờng ĐH Công nghệ TP.HCM (HUTECH) TÓM TẮT Thành ngữ mang giá trị biểu trƣng hình ảnh đƣợc hình thành trong suốt quá trình phát triển ngôn ngữ của một dân tộc. Với thành ngữ chứa hình ảnh động vật lại càng sinh động và có giá trị gợi hình cao. Sử dụng linh hoạt thành ngữ làm vốn từ càng thêm phong phú, cách nói chuyện trở nên tự nhiên, mềm mại hơn. Từ khóa: Thành ngữ, hình ảnh động vật. ABSTRACT Idoms, reveal the meaning, has been developed together with a people‟s language. The idoms contain animals make the idoms more imaginable and meaningful. Flexible using idoms make language more abundant, soften the way we talk Keywords: Idoms, animal. 1. KHÁI NIỆM VỀ QUÁN DỤNG NGỮ Ngày nay, trên thực tế số lƣợng công ty, doanh nghiệp Nhật đầu tƣ tại Việt Nam ngày càng tăng cao. Do đó, để đào tạo nguồn nhân lực cung ứng cho thị trƣờng đang phát triển mạnh mẽ nhƣ vậy, chúng ta cần đầu tƣ kỹ lƣỡng các kỹ năng để tiếp thu một cách hiệu quả tiếng Nhật. Ngoài những kỹ năng chính nghe, nói, đọc, viết.. Thì một bộ phận không thể bỏ qua, giúp chúng ta biểu đạt ngôn ngữ tự nhiên và lƣu loát hơn trong giao tiếp đó chính là thành ngữ. Trong tiếng Nhật thành ngữ 慣用句 (kanyouku-quán dụng ngữ) đƣợc định nghĩa “là những cụm từ trên hai từ ghép lại đƣợc nhiều ngƣời sử dụng, nó mang ý nghĩa gợi hình ảnh”. [7.p35]. Ngoài ra, sách Ngữ văn lớp 11 có viết: “Thành ngữ là cụm từ hay ngữ cố định có tính nguyên khối về ngữ nghĩa, tạo thành một chỉnh thể định danh có ý nghĩa chung khác tổng số ý nghĩa của các thành tố cấu thành nó, tức là không có nghĩa đen và hoạt động nhƣ một từ riêng biệt trong câu”.[3. p76] Xét thấy ở định nghĩa vừa nêu chứa cụm “ngữ cố định”, ThS. Mai Thị Kiều Phƣợng cho rằng: “Ngữ cố định không phải là các tên gọi của sự vật, hiện tƣợng hay quan hệ mà nó thƣờng gồm một tập hợp các từ kết hợp với nhau theo một kết cấu tƣơng đối vững chắc, cố định, ổn định, bất biến, khó tách rời và luôn luôn có ý nghĩa hoàn chỉnh, dùng để tái hiện trong lời nói và gọi tên – biểu thị sự vật, hiện tƣợng, cũng nhƣ biểu thị khái niệm nhƣ các từ”. trang 325, [9] ở đây ta thấy tính cố hữu, nhất quán về ngữ nghĩa khi sử dụng của các câu thành ngữ, xin đƣợc nêu ra một vài ví dụ qua thành ngữ tiếng Việt : Ví dụ: – Ăn no ngủ kỹ – Bom rơi lửa đạn 1170
  2. – Bó tay bó chân – Mạnh vì gạo, bạo vì tiền – Nhƣ bơm nổ chậm Có thể phân loại ngữ cố định theo tiêu chí: kết cấu, chủ đề, sự vật, hiện tƣợng, kiểu đối… Xét về mặt nghĩa thì thành ngữ phản ánh trọn vẹn những nét đặc trƣng ngôn ngữ cũng nhƣ văn hóa bản địa. Ngoài khái niệm thành ngữ trong tiếng Việt, thì nhà nghiên cứu Nguyễn Công Đức lại nhận định: “Thành ngữ là những cụm từ cố định, là đơn vị có sẵn trong kho từ vựng, có chức năng định danh, tức gọi tên sự vật và phản ánh khái niệm một cách gợi tả và bóng bẩy” [1.p35]. Theo “Học theo chủ đề- từ vựng tiếng Nhât” thì ba tác giả Morita Yoshiyuki, Muraki Shinjiro và Aizawa Masao đã rút ra định nghĩa về thành ngữ nhƣ sau: “Toàn bộ nghĩa của một câu hoặc một cụm từ thông thƣờng có thể hiểu đƣợc nhờ vào ngữ nghĩa của từ và quan hệ ngữ pháp đƣợc sử dụng trong câu hoặc cụm từ đó, tuy nhiên cũng có một số hình thức kết cấu đƣợc tạo nên bởi các từ cố định và mang một ngữ nghĩa hoàn toàn khác so với nghĩa ban đầu. Ngƣời ta gọi hình thức kết cấu đó là thành ngữ” [4.p110]. Ví dụ: – 舌を 巻く ( shita wo maku) “lƣỡi dài”= không nói nên lời – 腰を折る (koshi wo oru ) “gấp eo”= làm cho gián đoạn – ごまをする (goma wo suru) “làm hạt vừng”= tâng bốc, nịnh bợ – 猫をかぶる(neko wo kaburu) “đội con mèo”= thân thiện một cách gải tạo – 棚にあげる (tana ni ageru) “đƣa lên kệ”= lo thân mình trƣớc đi Qua đó, cho thấy đặc điểm của thành ngữ tiếng Nhật có hình thức là một cụm từ hoặc một câu, đƣợc kết cấu cố định và mang ngữ nghĩa đặc trƣng riêng, là tổ hợp đƣợc cấu tạo bởi nhiều từ, nhƣng lại không hoàn toàn phụ thuộc vào ngữ nghĩa của các từ đó; có kết cấu bền vững và thƣờng không thể thay đổi trật tự kết cấu đó; đƣợc vận dụng phổ biến trong giao tiếp để tăng thêm tính hoa mĩ cuộc hội thoại. Vì vậy, thành ngữ là một cụm từ cố định, có chức năng định danh, gọi tên sự vật, tính chất, hoạt động nào đó, có tính gợi tả và bóng bẩy. 2. TÍNH ĐA NGHĨA CỦA CÁC TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG NHẬT Sau khi khảo sát cuốn 慣用句教室(kanyouku kyoushitsu- Khóa học tiếng Nhật) ngƣời viết đã tổng hợp đƣợc 178 thành ngữ tiếng Nhật trong đó có sử dụng từ chỉ động vật. Trong đó có 35 loài vật đƣợc nêu ra: các loại chim, các loại cá, các loại côn trùng, lƣơn, mèo, chó, hồ ly, ếch, heo, nhện…Ngƣợc dòng lịch sử, Nhật Bản là quốc gia có nguồn gốc nông nghiệp, cuộc sống làm nông giúp họ gần gũi thiên nhiên , cây trồng, và các loài vật chăn nuôi. Chó, mèo là những con vật đƣợc con ngƣời thuần dƣỡng và sống bên cạnh con ngƣời, những hình ảnh về chó, mèo đƣợc sử dụng sinh động, linh hoạt qua các câu : 犬の遠吠え (inu no tooboe) “tiếng chó hú” = kẻ nhát gan, chỉ nói xấu sau lƣng, không nói trực tiếp 犬猿の仲 (kenen no naka) “mối quan hệ chó mèo” = hay cãi nhau 1171
  3. 猫の手も借りたい(neko no te mo karitai) “mƣợn tay của mèo” = bận tối mặt tối mũi 猫の額(neko nohitai) “trán của mèo”= không gian nhỏ hẹp vì trán con mèo rất nhỏ 借りてきたねこのよう(karitekitanekonoyou) “nhƣ là con mèo đi mƣợn về” = hiền lành một cách khác thƣờng không nhƣ mọi khi Các động vật đƣợc biểu hiện trong các thành ngữ là minh chứng cho những yếu tố tƣ duy nhận thức của ngƣời Nhật từ xa xƣa. Xét về tính đa nghĩa ta có thể thấy cùng một loài động vật nhƣng đƣợc thể hiện những sắc thái ngữ nghĩa khác nhau, thuộc tính khác nhau. Một loài động vật trong thành ngữ này lại dùng trong cách cƣ xử, đối nhân xử thế nhƣng khi xuất hiện trong câu thành ngữ khác lại mang tính chế giễu… Ngƣời Nhật yêu vẻ đẹp thự nhiên, cảm nhận với môi trƣờng sống rất sâu sắc, chỉ là con côn trùng nhƣ khi qua cách nhìn nhận cảu ngƣời Nhật cũng trở nên sống động đƣợc nhân hóa nhƣ qua các câu sau: Khi miêu tả tính cách con ngƣời ích kỷ ngƣời Nhật có câu thành ngữ 虫がいい(mushi ga ii) “côn trùng tốt” . Khi nói đến tính tốt bụng, hiền lành thì dùng câu 虫も殺さない (mushi mo korosanai) “ đến con côn trùng cũng không giết hại” . Khi muốn thể hiện cảm xúc, tình cảm nhƣ: “không thích, không ƣa” ta có câu 虫が好かない (mushi ga sukanai) Trong trƣờng hợp không vui thì dùng 虫の居所が悪い(mushi no idokoro ga warui) Khi tức giận thì có câu腹の虫が治まらない (hara no mushi ga osamaranai) “buồn bã, u sầu” có câu 塞ぎの虫 (fusagi no mushi) Bảng sau sẽ thể hiện tính đa nghĩa của một số loài động vật tiêu biểu trong thành ngữ tiếng Nhật: Bảng 2.1. Mức độ đa nghĩa của một số loài động vật trong thành ngữ tiếng Nhật STT Tên động vật Số lƣợng nghĩa Mức độ đa nghĩa 1 Chim 17 Nhiều 2 Cá 12 Nhiều 3 Côn trùng 18 Nhiều 4 Mèo 05 Trung bình 5 Bò 07 Trung bình 6 Chó 06 Ít Nhƣ vậy, có thể nói rằng con vật nào đƣợc sử dụng trong thành ngữ càng nhiều thì mức độ “đa nghĩa” của chúng càng cao. 1172
  4. 3. KHUYNH HƢỚNG NGHĨA CỦA TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG NHẬT Thành ngữ tiếng Nhật tái hiện phần nào đời sống dân gian của xã hội Nhật. Những con vật đƣợc sử dụng trong mỗi thành ngữ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau. Khi thì hiền lành, thân thiện, lúc lại dữ tợn, ranh ma. Điều đó thể hiện sự biến hóa linh hoạt của tri nhận của tƣ duy con ngƣời. Với hình ảnh con bò, con trâu là đầu cơ nghiệp đối với nghề nông thì qua ánh mắt ngƣời nông dân thì đƣợc miêu tả đến những cử động chậm chạp nhƣ hoạt động thƣờng ngày của nó 牛の歩み (uminoayumi) “bƣớc chân bò”= đi chậm nhƣ bò, 虎に翼 ( tora ni tsubasa) “cánh bên cạnh hổ”= hổ mọc thêm cánh, trên thực tế hổ là loài vật dung mãnh, oai phong. Trong trƣờng hợp nói về tính cách thấp kém thì có câu 犬馬の齢(kenba no yowai) “tuổi tác trâu ngựa”, chỉ những ngƣời tham ăn thì 犬も食わない(inu mo kuwanai); nói về ngƣời thích gây sự 犬と猿 (inu to saru); ngu dốt 犬に論語 (inu ni rongo). Bảng 3.1 Thiên hƣớng nghĩa trong cách liên tƣởng về động vật trong thành ngữ tiếng Nhật S Khuynh hƣớng nghĩa T Tên động vật T Tích cực (+) Tiêu cực (-) Trung hòa (∞) 11 Cá ∞ 22 Chim + 33 Côn trùng - 44 Mèo - ∞ 55 Bò + 66 Chó - 4. KẾT LUẬN Thành ngữ có giá trị to lớn trong đời sống ngƣời dân ở nhiều phƣơng diện khác nhau. Xét trong thực tế đời sống hàng ngày, thành ngữ là công cụ hữu hiệu để nhận thức về thế giới, môi trƣờng sống quanh ta. Đối với ngƣời học ngoại ngữ nói chung và tiếng Nhật nói riêng thành ngữ là bộ phận giúp chúng ta giao tiếp lƣu loát, thành thục và tự nhiên hơn, giúp ta tự tin hơn khi đàm thoại với ngƣời bản xứ. Bên cạnh đó tìm hiểu về thành ngữ còn giúp ta hiểu hơn về nhận thức của ngƣời Nhật với môi trƣờng sống để càng hiểu rõ hơn văn hóa nƣớc bạn. Thành ngữ về động vật là một mảng thú vị gây nhiều hình ảnh tƣợng trƣng cho ngƣời nghe giúp tạo tính hoa mỹ, tự nhiên trong giao tiếp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Công Đức, Bình diện cấu trúc hình thái – ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội (1996) [2] Mai Thị Kiều Phƣợng, Các bình diện của từ và ngữ cố định trong tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội (2011) [3] Sách Ngữ Văn lớp 11, Nhà Xuất bản Giáo Dục Việt Nam, (2010) [4] 森田良行、村木新次郎、相澤正夫、ケーススタディ 日本語の語彙、 (2008) 1173
  5. [5] 学研、小学校の漫画慣用句辞典、(2016) [6] 集英社、ちびまる子ちゃんの慣用句教室、(2017) [7] 例解小学校国語辞典、第6版 ワイド版発行、(2015) [8] 益岡隆志, 田窪行則、基礎日本語文法 改訂版、(1992) 1174
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1