HÌNH ẢNH SIÊU ÂM TRONG DỰ ĐOÁN UNG THƯ BƯỚU GIÁP ĐA<br />
NHÂN<br />
Trịnh Thị Thu Hồng*, Vương Thừa Đức**<br />
TÓM LƯỢC<br />
Mục ñính: Tính ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của siêu âm trong chẩn ñoán ung thư trên bướu giáp<br />
ña nhân.<br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu ñoàn hệ hồi cứu dựa trên giải phẫu bệnh sau mổ,<br />
chọn ngẫu nhiên 2 nhóm bướu giáp ña nhân lành và ác tính trong thời gian từ 2003 ñến 2008<br />
tại BV ĐHYD TPHCM.<br />
Kết quả: Có tổng cộng 146 bệnh nhân (mỗi nhóm 73 bệnh nhân) với 196 nhân giáp. Tuổi<br />
trung bình của dân số là 44,8 + 12,5, tỷ lệ nữ/nam= 9/1. Các giá trị cụ thể của những dấu hiệu<br />
siêu âm dự ñóan ung thư giáp như sau:<br />
- phản âm kém: lành tính là 29,6%, ác tính là 76,1% (χ2=41,96, p =0,001)<br />
- giới hạn nhân không ñều: lành tính là 10,2%, ác tính là 37,5% (χ2 =20,78, p =0,001)<br />
- vôi hóa trong nhân: lành tính là 16,7%, ác tính là 47,7% (χ2 =22,02, p =0,001)<br />
- hạch cổ kèm theo: lành tính là 11,1% ác tính là 39,8% (χ2 =21,85, p = 0,001)<br />
Kết luận: Độ nhạy và ñộ ñặc hiệu của siêu âm tuyến giáp trong dự ñoán ung thư ñối với bướu<br />
giáp ña nhân là 46,6% và 87%.<br />
Từ khoá: Siêu âm tuyến giáp<br />
SUMMARY<br />
MALIGNANCY DIAGNOSTIC VALUES OF THYROID ULTRASOUND IN<br />
MULTINODULAR GOITER<br />
Objectives: To determine the sensitivity and the selectivity of thyroid ultrasound in<br />
diagnosing cancer in multinodular goiter.<br />
Patients and methods: A retrospective cohort study composing 2 groups of multinodular<br />
goiter patients, 1 benign and 1 malignant (based on postoperative pathological results),<br />
collected at random in University Medical Center of Ho Chi Minh city from 2003 to 2008.<br />
Results : There were 146 patients (73 patients in each group) with 196 nodules in total. The<br />
population average age was 44.8 + 12.5, and female/male ratio= 9/1. The malignancy<br />
diagnostic values of each ultrasound signs were:<br />
- poor Echos: benign 29.6%, malignant 76.1% (χ2=41.96, p =0.001)<br />
- irregular limit: benign 10.2%, malignant 37.5% (χ2 =20.78, p =0.001)<br />
- intranodular calcification: benign 16.7%, malignant 47.7% (χ2 =22.02, p =0.001)<br />
- neck lymphatic nodule: benign 11.1%, malignant 39.8% (χ2 =21.85, p = 0.001)<br />
Conclusion: the sensitivity and the selectivity of thyroid ultrasound in prediction of<br />
multinodular goiter malignancy were 46.6% and 87% respectively.<br />
Key words: Thyroid gland ultrasound<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bướu giáp ña nhân là bệnh thường gặp và thường lành tính. Tuy nhiên, dù ít gặp hơn so<br />
với bướu giáp ñơn nhân, nhưng ung thư giáp trong bướu giáp ña nhân cũng chiếm một tỷ lệ<br />
không thể xem nhẹ, thay ñổi từ 9% ñến 14%(2,4). Điều này gây khó khăn trong việc ñiều trị vì<br />
nếu không biết trước khi mổ là ung thư giáp hay không, khi ñó có thể ñiều trị không thích<br />
họp. Vì vậy, yêu cầu dự ñóan khả nang ác tính ñối với bướu giáp trước khi mổ là một ñiều cần<br />
thiết. Để giải quyết vấn ñề này, ngày nay với ñầu dò ñộ phân giải cao siêu âm giúp ñánh giá<br />
*<br />
**<br />
<br />
Bệnh viện ña khoa Trà Ôn -Vĩnh Long<br />
Tổ BM Ngoại BV Bình Dân, ĐHYDược TPHCM<br />
<br />
Địa chỉ liên lạc: BS.CKII. Trịnh Thị Thu Hồng ĐT: 01228698169 Email:hong131269@yahoo.com<br />
55<br />
<br />
cấu trúc của nhân giáp với gợi ý nhân lành hay ác dựa vào một số ñặc tính. Ngoài ra, siêu âm<br />
còn có thể giúp xác ñịnh những nhân giáp nhỏ < 5 mm mà khi khám lâm sàng không thể phát<br />
hiện ñược. Xa hơn nữa, siêu âm cũng giúp huống dẫn một cách khá chính xác chọc hút chẩn<br />
ñoán tế bào học (FNA). Do ñó, chúng tôi thực hiện ñề tài này nhằm khẳng ñịnh thêm vai trò<br />
của siêu âm trong chẩn ñoán ung thư giáp trên bệnh nhân có bướu giáp ña nhân mà cụ thể là:<br />
Xác ñịnh giá trị một số triệu chứng siêu âm gợi ý chẩn ñoán ung thư tuyến giáp.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Tất cả bệnh nhân >15 tuổi, ñã ñược phẫu thuật và làm giải phẫu bệnh.<br />
- Có chẩn ñoán là bướu giáp ña nhân trên siêu âm (ít nhất 2 nhân).<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hồi cứu cắt ngang có so sánh, các bệnh án ñược lấy từ ngày 01/01/2003 ñến ngày<br />
30/10/2008 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.<br />
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 2 mẫu; không ung thư giáp (nhóm 1) và ung thư giáp (nhóm<br />
2) dựa trên kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Cỡ mẫu trong nghiên cứu ñược ước lượng là > 67<br />
với ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu theo Peccin(8) là 81%, với ñộ tin cậy 95%, sai số d là 11%.<br />
Các Đặc ñiểm siêu âm ghi nhận<br />
- Tính chất phản âm của nhân giáp.<br />
- Giới hạn của nhân giáp: bờ ñều hay không ñều của nhân giáp.<br />
- Tính chất vôi hóa trong nhân giáp.<br />
- Dấu hiệu Halo của nhân giáp.<br />
- Hạch cổ (trên siêu âm) kèm theo.<br />
- Kích thước nhân giáp.<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
- Lưu trữ và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0.<br />
- Đánh giá những yếu tố tương quan.<br />
- Kiểm ñịnh bằng các phép kiểm Chi bình phương, với ñộ tin cậy 95% (tương ứng với<br />
p=0,05).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian từ 01/01/2003 ñến 31/10/2009, tại bênh viện Đại học Y Dược TP Hồ<br />
Chí Minh, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 73 hồ sơ bướu giáp ña nhân ñủ tiêu chuẩn và ñã ñược<br />
xác ñịnh là không phải ung thư giáp (Nhóm 1) và cũng trong cùng thời gian ñó chúng tôi có<br />
73 hồ sơ bệnh nhân bướu giáp ña nhân ñược xác ñịnh sau mổ là ung thư tuyến giáp (Nhóm 2),<br />
ñáp ứng ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tổng cộng cả 2 nhóm bao gồm 146 bệnh nhân với 196<br />
nhân giáp gồm 108 nhân không ung thư và 88 nhân ung thư (dựa theo kết quả giải phẫu bệnh)<br />
với kết quả nghiên cứu như sau:<br />
Đặc ñiểm dịch tễ học<br />
Trong 146 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu này, tuổi trung bình là 44,8 ±12,5, tuổi<br />
nhỏ nhất là 15, lớn nhất là 75. Trong nhóm không ung thư; tuổi từ 20 – 40 là 41,9% và tuổi ><br />
40 là 58,1%. Trong nhóm ung thư giáp; tỷ lệ tuổi < 20 là 2,7%, rất thấp so với hai nhóm sau,<br />
ñặc biệt là nhóm tuổi > 40, tỷ lệ ung thư giáp cao 63,5%, tỷ lệ ung thư giáp ở lứa tuổi từ 20 –<br />
40 là 33,8%.<br />
Nữ nhiều hơn nam nhiều lần (nữ chiếm 90,4% và nam là 9,6%).<br />
Đặc ñiểm siêu âm<br />
1/ Tính chất phản âm của nhân giáp<br />
Trong nhóm không ung thư, nhân giáp phản âm kém chiếm tỷ lệ 29,6%, dày là 16,7%,<br />
trống là 12%, hỗn hợp là 41,7%. Trong khi ñó, ở nhóm ung thư giáp, tỷ lệ phản âm kém<br />
chiếm rất cao với 76,1%, dày chỉ có 4,5%, trống là 1,1%, và hỗn hợp là 18,2%. Khảo sát phân<br />
bố dấu hiệu phản âm kém và tính chất lành ác của nhân giáp chúng tôi ghi nhận có sự khác<br />
biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân với χ2=41,96, p =0,001. Xét mối tương quan của tính chất phản<br />
56<br />
<br />
âm kém của nhân giáp trên siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh ghi nhận có mối tương quan với<br />
nhau, với hệ số tương quan là R= 0,49, p = 0,001. Như vậy khi nhân giáp có phản âm kém thì<br />
có nguy cơ ung thư giáp cao với ñộ nhạy là 77,1% và ñộ ñặc hiệu là 71,7%. Hay nói cách<br />
khác, tính chất phản âm kém của nhân giáp trên siêu âm có giá trị tiên ñoán ác tính.<br />
Bảng 1. Phân bố tính chất phản âm của nhân giáp<br />
Lành<br />
tính<br />
Phản âm<br />
Ác tính (n=88)<br />
(n=108)<br />
Kém<br />
32 (29,6%)<br />
67 (76,1%)<br />
Dày<br />
18 (16,7%)<br />
4 (4,5%)<br />
Trống<br />
13 (12%)<br />
1 (1,1%)<br />
Hỗn hợp<br />
45 (41,7%)<br />
16 (18, 2%)<br />
2/ Giới hạn của nhân giáp<br />
Tỷ lệ bờ nhân ñều của nhóm không ung thư rất cao (89,8%), tỷ lệ bờ không ñều là<br />
10,2%. Trong nhóm ung thư giáp, tỷ lệ bờ ñều chiếm 62,5%, tỷ lệ bờ không ñều 37,5%. So<br />
sánh phân bố dấu hiệu bờ nhân theo 2 nhóm bệnh nhân, kết quả ghi nhận có sự khác nhau về<br />
dấu hiệu bờ nhân không ñều giữa 2 nhóm bệnh nhân với χ2 =20,78, p =0,001. Xét mối tương<br />
quan của tính chất bờ nhân giáp trên siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh ghi nhận có mối tương<br />
quan với nhau, với hệ số tương quan là R = 0,33, p = 0,001.<br />
Bảng 2. Phân bố tính chất bờ nhân giáp theo 2 nhóm nhân<br />
Lành<br />
tính<br />
Ác tính (n=88)<br />
Bờ nhân<br />
(n=108)<br />
Bờ ñều<br />
97 (89,8%)<br />
55 (62,5%)<br />
Bờ không ñều 11 (10,2%)<br />
33 (37,5%)<br />
3/ Dấu hiệu vôi hóa và vi vôi hóa trong nhân giáp<br />
Trong nhóm không ung thư, tỷ lệ nhân giáp không vôi hóa cao (83,3%), chỉ có 16,7%<br />
vôi hóa. Trong khi ñó, ở nhóm ung thư giáp, tỷ lệ nhân giáp không vôi hóa là 52,8%, tỷ lệ có<br />
vôi hóa và vi vôi hóa là 29,2% và 18%. So sánh phân bố dấu hiệu vôi hóa trong nhân giáp<br />
theo 2 nhóm bệnh nhân thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân với χ2 =22,02, p =0,001.<br />
Xét mối tương quan của tính chất vôi hóa của nhân giáp trên siêu âm và kết quả giải phẫu<br />
bệnh ghi nhận có mối tương quan với nhau có ý nghĩa, với hệ số tương quan là R = 0,34, p =<br />
0,001. Do ñó, tính chất vôi hóa nhân giáp trên siêu âm có giá trị tiên ñoán ác tính với ñộ nhạy<br />
là 47,7% và ñộ ñặc hiệu là 83,3%.<br />
Bảng 3. Phân bố tính chất vôi hóa trong nhân giáp.<br />
Lành<br />
tính Ác<br />
tính<br />
Nhân vôi hóa<br />
(n=108)<br />
(n=88)<br />
Không vôi hóa 90 (83,3%)<br />
<br />
46 (52,3%)<br />
<br />
Vôi hóa<br />
<br />
18 (16,7%)<br />
<br />
26 (29,5%)<br />
<br />
Vi vôi hóa<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
16 (18,2%)<br />
<br />
4/ Dấu hiệu Halo của nhân giáp<br />
Trong nhóm không ung thư, tỷ lệ nhân giáp mất dấu Halo là 84,3%, và có dấu Halo là<br />
15,7%. Trong nhóm ung thư giáp, tỷ lệ nhân giáp mất dấu Halo rất cao chiếm ñến 97,7%,<br />
nhân giáp có dấu Halo là 2,3%. Với kết quả này, dấu không Halo ở hai nhóm ñều rất cao,<br />
không thấy có khác biệt giữa nhóm không ung thư và ung thư giáp.<br />
Bảng 4. Phân bố nhân giáp không dấu hiệu Halo theo 2 nhóm nhân.<br />
Lành<br />
tính Ác<br />
tính<br />
Dấu hiệu Halo<br />
(n=108)<br />
(n=88)<br />
<br />
57<br />
<br />
Không Halo<br />
<br />
91(84,3%)<br />
<br />
86 (97,7%)<br />
<br />
Có Halo<br />
17 (15,7%)<br />
2 (2,3%)<br />
5/ Hạch cổ kèm theo nhân giáp<br />
Tỷ lệ không hạch kèm theo nhân giáp trong nhóm không ung thư cao, 88,9%, tỷ lệ có<br />
hạch kèm theo nhân giáp trong nhóm này là 11,1%. Trong nhóm ung thư giáp, tỷ lệ không<br />
hạch kèm theo nhân giáp là 60,2%, có hạch kèm theo nhân giáp chiếm tỷ lệ khá cao 39,8%.So<br />
sánh dấu hiệu hạch cổ kèm theo nhân giáp theo 2 nhóm bệnh nhân ghi nhận có sự khác biệt<br />
giữa 2 nhóm với χ2 =21,85, p = 0,001. Xét mối tương quan của tính chất hạch cổ kèm theo<br />
nhân giáp trên siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh ghi nhận có mối tương quan với nhau, với<br />
hệ số tương quan là R = 0,33, p = 0,001. Vì vậy, khi siêu âm tuyến giáp, tính chất hạch cổ<br />
kèm theo nhân giáp có giá trị tiên ñoán ác tính với ñộ nhạy là 39,8% và ñộ ñặc hiệu là 88,9%.<br />
Bảng 5. Phân bố hạch cổ kèm theo nhân giáp.<br />
Lành<br />
tính Ác<br />
tính<br />
Hạch / siêu âm<br />
(n=108)<br />
(n=88)<br />
Không hạch<br />
<br />
96 (88,9%)<br />
<br />
53 (60,2%)<br />
<br />
Có hạch<br />
<br />
12 (11,1%)<br />
<br />
35 (39,8%)<br />
<br />
6/ Kích thước nhân giáp<br />
Trong nhóm lành tính, tỷ lệ nhân giáp < 8 mm thấp chỉ 5,6%, nhân từ 8 - 40 mm rất cao<br />
tới 81,5%, và tỷ lệ nhân giáp > 40 mm là 13%. Trong nhóm ác tính tỷ lệ nhân < 8 mm là<br />
9,1%, từ 8 – 40 mm là 86,4%, và tỷ lệ nhân > 40 mm là 4,5%. Khảo sát phân bố ñường kính<br />
nhân giáp theo tính chất lành ác của nhân giáp ghi nhận không có sự khác biệt rõ rệt giữa 2<br />
nhóm bệnh nhân (χ2 =4,73, p =0,94). Xét mối tương quan giữa kích thước nhân trên siêu âm<br />
và chẩn ñoán giải phẫu bệnh cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ kích thước nhân giáp ở<br />
hai nhóm bệnh (p>0,05).<br />
Bảng 6. Phân bố kích thước nhân giáp.<br />
Đường kính Lành<br />
tính<br />
Ác tính (n=88)<br />
(n=108)<br />
40 mm<br />
<br />
14 (13%)<br />
<br />
4 (4,5%)<br />
<br />
7/ Kết hợp các yếu tố tiên ñoán ung thư giáp trên siêu âm<br />
Nếu cho kết quả siêu âm là dương tính (ung thư) khi có cả 3 yếu tố: vi vôi hóa hoặc vôi<br />
hóa trong nhân, không có dấu Halo hay phản âm kém(8), thì kết quả là:<br />
- Trong nhóm không ung thư, lành tính là 87% và ác tính là 13%.<br />
- Trong nhóm ung thư, lành tính là 53,4% và ác tính là 46,6%.<br />
Qua khảo sát ghi nhận ñược có sự khác nhau có ý nghĩa giữa 2 nhóm bệnh nhân với χ2<br />
=27,16, p = 0,001.Độ nhạy và ñộ ñặc hiệu của siêu âm lần lượt là 46,6% và 87%.<br />
Bảng7. Bảng tần suất 2x2 kết quả siêu âm và giải phẫu bệnh.<br />
Kết quả siêu<br />
Không ung thư Ung thư giáp<br />
âm<br />
Lành tính<br />
94(87%)<br />
47(53,4%)<br />
Ác tính<br />
14(13%)<br />
41(46,6%)<br />
BÀN LUẬN<br />
Chúng tôi nhận thấy, trong nhóm ung thư giáp, tỷ lệ phản âm kém chiếm rất cao<br />
(76,1%). Theo Brkljacic(1), trong 426 nhân giáp trên 165 bệnh nhân bướu giáp ña nhân ñược<br />
58<br />
<br />
chẩn ñoán và kiểm chứng giải phẫu bệnh cho thấy; 70 carcinome (16,43%) và 356 lành<br />
(83,57%). Tác giả ghi nhận, carcinome thường có phản âm kém (p < 0,001) trong khi bướu<br />
giáp lành thường có phản âm dày và ñồng nhất và thường có viền giảm âm chung quanh nhân.<br />
Ông cũng ghi nhận, nhân ác tính gặp ở nửa trên thùy giáp chiếm tỷ lệ tương ñối cao (p <<br />
0,001). Theo ghi nhận của H.T.N.Hà và cộng sự(5), trong 225 trường hợp ñược siêu âm cho<br />
thấy, dạng ñặc có phản âm kém là 32,6 %, hỗn hợp là 31,5 %, và dạng nang là 31,3 %.<br />
Chúng tôi ghi nhận, trong nhóm ung thư giáp, tỷ lệ vôi hóa và vi vôi hóa trong nhân là<br />
47,2%. Một khảo sát tại Bệnh viện Ung Bướu (2002) cũng ghi nhận, tỷ lệ nhân giáp ñặc, có<br />
phản âm kém và có vi vôi hóa gặp nhiều ở bướu ác hơn là bướu lành(9).<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi có 7,1% nhân giáp < 8 mm (không sờ thấy trên lâm sàng),<br />
chỉ phát hiện tình cờ qua siêu âm và 50% trường hợp trong số này ñược chẩn ñoán là ác tính<br />
khi thực hiện FNA qua hướng dẫn siêu âm. Theo Chester(3), siêu âm giúp ñịnh hướng sinh<br />
thiết ñối với nhân giáp dưới lâm sàng và FNA qua hướng dẫn của siêu âm giúp chẩn ñoán<br />
chính xác hơn những tình huống trên. Theo Larry(6), siêu âm hỗ trợ cho những hạn chế của<br />
lâm sàng, dùng ñầu dò với ñộ phân giải cao >10 MHz cho phép phát hiện ñược những nhân<br />
giáp có kích thước > 3 mm và theo dõi ñược sự thay ñổi kích thước của chúng.Chúng tôi nhận<br />
thấy, kích thước nhân > 40 mm không tương quan với ung thư giáp, ñiều này khác với kết quả<br />
của các tác giả khác chứng minh ñược rằng kích thước nhân giáp > 40 mm là yếu tố tiên ñoán<br />
ác tính.<br />
Theo Chester(3), siêu âm tuyến giáp có ích khi nhân giáp là nang (bọc) hay nhân giáp<br />
lớn nhanh. Đối với nang giáp ñơn thuần thì chọc hút cũng là phương pháp ñiều trị, tuy nhiên<br />
phải loại trừ carcinome tuyến giáp trong trường hợp nang có vách ngăn và nhất là ñối với<br />
nang giáp lớn. Đối với trường hợp nhân giáp ñặc (làm FNA) và nang (chọc hút ñiều trị) thì<br />
nên chọc hút bằng kim nhỏ.<br />
Theo Moon HG(7), khi so sánh siêu âm với FNA trên 153 bệnh nhân ñã ñược phẫu thuật,<br />
ñã ghi nhận, ñộ nhạy, ñộ ñặc hiệu và sự chính xác chung của siêu âm lần lượt là 84,9%,<br />
95,5%, 93,7%. Trong khi ñó, các giá trị tương ứng của FNA là 93,3%, 90,6%, và 92% (không<br />
chú ý tới kích thước nhân). Đối với tân sản dạng nang, ñộ nhạy, ñộ ñặc hiệu, và ñộ chính xác<br />
chung lần lượt là 100%, 95,4%, 96,1%, với kết quả không xác ñịnh có 3 nhân ác tính (42,8%).<br />
Giá trị tiên ñoán ác tính có thể chấp nhận ñược này của siêu âm trong nhân giáp cung cấp vai<br />
trò tiềm năng của siêu âm ñối với khả năng tiên ñoán ác tính ở những bệnh nhân ñược chọn<br />
lọc có bướu giáp ña nhân.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu về 146 trướng hợp bướu giáp ña nhân, chúng tôi rút ra một số triệu<br />
chứng gợi ý ung thư giáp trên siêu âm như: nhân giáp có phản âm kém, vôi hóa hoặc vi vôi<br />
hóa trong nhân, nhân có bờ không ñều, và có hạch cổ. Nếu kết hợp cả 3 yếu tố vôi hóa, phản<br />
âm kém và mất dấu Halo thì ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của siêu âm là 46,6% và 87%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
Brkljacic B & al (1994), Ultrasonic evaluation of benign and malignant nodules in echographically multinodular thyroids, Clin<br />
Ultrasound, PubMed, 22(2):71-6.<br />
Cerci C, Cerci SS, Eroglu E, Dede M, Kapucuoglu N, Yildiz M, Bulbul M, (2007), Thyroid cancer in toxic and non-toxic<br />
multinodular goiter, J Postgrad Med;53(3): 157-60.<br />
Chester E R(2000), Clinical evaluation of solitary thyroid nodules, Werner & Ingbar’ s the thyroid, a fundamental and clinical text<br />
Lippincott Williams & Wilkins, Edit 8th: 949-54.<br />
Gandolfi PP, Frisina A, Raffa M, Rocchetti O, Ruggesi, Tombolini A (2004), The incidence of thyroid carcinoma in multinodular<br />
goiter retropective analysis. Acta Biomed, 75(2): 114-7.<br />
Hứa Thị Ngọc Hà & cộng sự (2003), Đối chiếu siêu âm-tế bào học-giải phẫu bệnh các nhân giáp, Y học TP.Hồ Chí Minh (Chuyên<br />
ñề giải phẫu bệnh), Đại học Y dược TP.HCM, 7(3): 57-62.<br />
Larry J J, Weetman P A(2000), Disorders of the thyroid gland, Harison’ s principles of internal medicin, 15th Edition, (CD Rom).<br />
Moon HG & al (2007), Role of ultrasonography in predicting malignancy in patients with thyroid nodules, World J Surg, 31(7):<br />
1410-6.<br />
Peccin S, Furlanetto TW, Castro JA, Furtado AP, Brasil BA, Czepielewski MA(2003), Cancer in thyroid nodules: evaluation of<br />
ultrasound and fine-needle aspiration biopsy, 49(2):145-9.<br />
Trần Văn Thiệp & cộng sự (2003), Đánh giá và xử trí hạt giáp, Y học TP.Hồ Chí Minh, Đại học Y dược TP.HCM,7(4):110-6.<br />
<br />
59<br />
<br />