ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ NGHĨA ĐỨC HÒA

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM -

CHI NHÁNH ĐAK LAK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: TS. NGUYỄN NGỌC ANH

Phản biện 1: PGS. TS. Lâm Chí Dũng

Phản biện 2: PGS. TS. Lê Huy Trọng

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây

Nguyên vào ngày 12 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

DNNVV hiện là khách hàng quan trọng của nhiều NH, sử

dụng nhiều loại dịch vụ NH khác nhau như: vay vốn, tiền gửi, thẻ tín

dụng, bảo lãnh, bao thanh toán, bảo hiểm... và đóng góp rất lớn trong

tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của NH.

DNNVV đi lên từ mô hình hộ kinh doanh, thị trường nội địa là

chủ yếu, hạn hẹp trong quan hệ với thị trường tài chính tiền tệ, khả

năng huy động bên ngoài hạn chế, không đủ điều kiện tiếp cận thị

trường vốn, năng lực tự huy động thấp, vì thế, nhu cầu vay vốn từ

các NH khá lớn. Xét thấy tầm quan trọng của DNNVV, nhiều NH đã

đẩy mạnh cho vay đối với loại hình DN này, đặc biệt trong bối cảnh

môi trường kinh doanh giữa các NH ngày càng trở nên gay gắt thì

quan điểm hướng tới đối tượng DNNVV được coi là một chiến lược

phát triển tất yếu và đầy tiềm năng. Vì vậy, NH TMCP Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Đak Lak đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối

với DNNVV, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Đây là lĩnh vực chiếm

một tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng, mang lại phần lớn thu

nhập cho NH, tuy nhiên chất lượng cho vay ngắn hạn chưa cao, còn

nhiều tồn tại và hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn cần được

tháo gỡ để NH có thể phát triển hơn nữa và nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường.

Xuất phát từ thực tế trên nên tôi đã nghiên cứu đề tài “Hoàn

thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNMVV tại H

ông thương Việt Nam – hi nhánh Đắk Lắk”

2. Mục tiêu của đề tài

a) Mục tiêu tổng quát: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý

luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV và thực trạng

2

của hoạt động này tại Vietinbank Đak Lak để đưa ra những khuyến

nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

Vietinbank Đak Lak.

b) Mục tiêu cụ thể:

Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn

hạn đối với DNNVV tại Vietinbank Đak Lak.

Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với

DNNVV tại Vietinbank Đak Lak.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt đông cho vay

ngắn hạn đối với DNNVV tại Vietinbank Đak Lak.

c) Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1. Ðặc thù cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của các

NHTM là gì?

Câu hỏi 2. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối

với DNNVV của NHTM?

Câu hỏi 3. Thực trạng công tác cho vay ngắn hạn đối với

DNNVV tại Vietinbank Đak Lak có những thành tựu và hạn chế nào

trong giai đoạn 2012-2016?

Câu hỏi 4. Ðể hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với

khách hàng DNNVV tại Vietinbank Đak Lak, cần có những khuyến

nghị nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV tại các

NHTM

- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Các DNNVV đang vay vốn ngắn hạn tại

Vietinbank Đak Lak

3

Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016, định hướng từ

năm 2017 đến năm 2021.

Phạm vi nội dung: Tập trung hoạt động cho vay ngắn hạn.

4. Phư g h ghi cứu

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập

từ các báo cáo thường niên của Vietinbank, báo cáo t ng kết, báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đak Lak, báo cáo

thường niên của NH nhà nước, tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài

chính NH về thực trạng cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV tại

Vietinbank Đak Lak.

- Phương pháp so sánh phân tích: trên cơ sở các số liệu, các

báo cáo về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV của

Vietinbank Đak Lak tác giả so sánh, phân tích, đánh giá để đưa ra

những ý kiến liên quan đến hoạt động này.

- Phương pháp t ng hợp: từ kết quả thống kê và phân tích, tác

giả t ng hợp lại để đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện mục tiêu

nghiên cứu đề ra.

5. Bố cục của luậ vă

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối

với các DNNVV của NHTM

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với

DNNVV tại Vietinbank Đak Lak

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay

ngắn hạn đối với DNNVV tại Vietinbank Đak Lak

. T g a t h h h ghi cứ c c ghi cứ c i

quan

- Thạc sĩ Nguyễn Hữu Mạnh (2016) – “DNNVV tiếp cận vốn

NH: Những vấn đề đặt ra?”, Tạp chí Tài chính số ra ngày

4

08/10/2016. Bài viết đã chỉ ra tầm quan trọng của DNNVV trong sự

phát triển kinh tế, ngay cả nền kinh tế của các nước phát triển nhưng

do có quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, cấu trúc đơn giản, ít chú ý

tới công tác quản trị tài chính, nhân sự và đặc biệt là không đáp ứng

được về tài sản thế chấp nên DNNVV thường gặp trở ngại hơn là các

công ty có quy mô lớn trong việc vay vốn mở rộng hoạt động sản

xuất kinh doanh. Tác giả đề xuất một số khuyến nghị như thành lập

quỹ bảo lãnh tín dụng, nâng cao hiệu quả các hoạt động trợ giúp

DNNVV của hiệp hội và các cơ quan của địa phương, nâng cao tính

minh bạch của các DNNVV thông qua các yếu tố về báo cáo tài

chính, phương án kinh doanh…

- Lê Phan (2016) – “Doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn khó vay

vốn”, Báo Doanh nhân Sài Gòn số ra ngày 05/08/2016. Trong bài

viết tác giả đã nêu ra một số khó khăn hiện tại của DNNVV như quy

mô vốn nhỏ, kinh nghiệm và khả năng quản trị còn nhiều hạn chế,

báo cáo tài chính không đủ độ tin cậy hoặc không qua kiểm toán độc

lập nên chưa đáp ứng các điều kiện vay vốn của NH.

- Trương Thùy Liên (2015), “Phân tích tình hình cho vay

ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NH TMCP Ngoại Thương Chi

nhánh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sỹ, Tài chính NH - Trường Đại

học Đà Nẵng. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và t ng hợp;

phương pháp suy luận diễn dịch và quy nạp; phương pháp khái quát

và trừu tượng hóa; phương pháp thống kê để phân tích về thực trạng

cho vay ngắn hạn DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã đưa ra một loạt các

giải pháp: Đa dạng hóa đối tượng khách hàng nhằm góp phần nâng

cao dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DN, tăng thị phần cho vay, đ i

mới cơ cấu cho vay ngắn hạn đối với DN theo định hướng đa dạng

5

hóa phù hợp với thực tiễn thị trường mục tiêu; nâng cao chất lượng

cung ứng dịch vụ; nâng cao năng lực thẩm định tín dụng; hoàn thiện

công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý cho vay và một số giải pháp

b trợ khác.

- Đỗ Thành Lý (2015), “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho

vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP Ngoại Thương

Việt Nam – Chi nhánh Trà Vinh”, đề tài này đã nghiên cứu và hệ

thống hóa các vấn đề lý luận về tín dụng NH, chỉ r sự cần thiết của

việc đẩy mạnh tín dụng đối với DNNVV ở các NHTM, từ đó kh ng

định việc NH phát triển tín dụng đối với các DNNVV s mở ra tiềm

lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động

của hệ thống NHTM.

Như vậy, qua hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, rút ra

một số kết luận:

(1) Các nghiên cứu hiện tại chưa có một công trình nào nghiên

cứu về việc hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

ở tỉnh Đắk Lắk;

(2) Một số nghiên cứu đưa ra các giải pháp chỉ mang tính chất

chung chung, chưa có ý nghĩa về mặt thực tiễn;

(3) Một số nghiên cứu có đưa ra các giải pháp để hoàn thiện

hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV nhưng chưa đề cập đầy

đủ;

(4) Một số nghiên cứu chưa thực hiện điều tra để đánh giá từ

phía khách hàng vay vốn, những khó khăn từ phía khách hàng, nhận

định khách quan của khách hàng.

Vì vậy việc t ng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm hoàn

thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV cho tương xứng

6

với tiềm năng của NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Đắk Lắk là cần thiết.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN

ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

DNNVV

1.1.1. Khái niệm về DNNVV

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNMVV

1.1.3. Vai trò của DNMVV đối với nền kinh tế

1.2. CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm và các nguyên tắc tín dụng ngân hàng

1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

1.3. CÔNG TÁC CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Đặc điểm hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân

hà g đối với DNNVV

1.3.2. C c hư g thức cho vay ngắn hạn của ngân

hà g đối với DNNVV

a. Cho vay ứng trước từng lần

b. Cho vay theo hạn mức tín dụng

c. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

7

d. Cho vay theo hạn mức thấu chi

1.3.3. Nội dung công tác cho vay ngắn hạn của ngân hàng

đối với DNNVV

a. Tìm kiếm khách hàng

b. Thẩm định khách hàng

c. Xác định mức cho vay, lãi suất cho vay và hình thức

đảm bảo

d. Giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lý khoản vay

1.3.4. Tiêu chí đ h gi kết quả cho vay ngắn hạn của

gâ hà g đối với DNNVV

a. Quy mô cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

- Tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV trong hoạt

động cho vay đối với DNNVV của NH.

- Tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV trong hoạt

động cho vay ngắn hạn:

- Mức tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

- Tốc độ tăng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

- Mở rộng khách hàng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

b. ơ cấu cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

Một số tiêu chí thể hiện khía cạnh này bao gồm:

- Dư nợ cho vay ngắn hạn chia theo loại hình tín dụng

- Dư nợ cho vay ngắn hạn theo loại hình DNNVV bao gồm

công ty c phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, DN tư

nhân, DN nhà nước.

- Dư nợ theo ngành kinh doanh

c. Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

- Nợ quá hạn của DNNVV và tỷ lệ Nợ quá hạn của

DNNVV/T ng dư nợ

8

- Nợ xấu của DNNVV và tỷ lệ Nợ xấu của DNNVV/ T ng dư

nợ

- Nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn của DNNVV và tỷ lệ Nợ

quá hạn trong cho vay ngắn hạn của DNNVV/ T ng dư nợ cho vay

ngắn hạn đối với DNNVV

- Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn của DNNVV và tỷ lệ Nợ xấu

trong cho vay ngắn hạn của DNNVV/ T ng dư nợ đối với DNNVV

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY NGẮN

HẠN ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM

1.4.1. Các nhân tố thuộc về NHTM

- Cơ cấu nguồn vốn NH

- Chính sách cho vay của NH

- Quy trình cho vay của NH

- Trình độ năng lực cán bộ tín dụng của NH

1.4.2. Các nhân tố thuộc về DNNVV

- Trình độ quản lý của DNNVV

- Đạo đức kinh doanh, uy tín của DNNVV

- Năng lực tài chính của DNNVV

- Công nghệ của DNNVV

1.4.3. Các nhân tố khác

- Nhân tố kinh tế xã hội

- Nhân tố pháp lý

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

9

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI

VỚI DNNVV TẠI VIETIBANK ĐAK LAK

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VIETINBANK ĐAK LAK

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Vieti ba k Đak

Lak

2.1.2. C cấu t chức của Vieti ba k Đak Lak

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vieti ba k Đak

Lak giai đoạn 2012-2016

a. Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua

các năm với tốc độ tăng mạnh từ năm 2012 đến năm 2016. Trong đó

năm 2013 nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt tỷ lệ tăng trưởng

4,9 , thấp hơn so với năm 2012, nguyên nhân là do n lực kiểm soát

mức độ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cùng với quyết tâm hạ

mức lãi suất cho vay để thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế của

Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Đến cuối năm 2016 nguồn vốn

tại Vietinbank Đak Lak đã tăng gần 3 lần so với năm 2012, huy động

vốn tăng từ mức 1.584 tỷ đồng lên 3.284 tỷ đồng, đây là mức tăng

trưởng rất ấn tượng.

Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh:

- Phân theo loại tiền

- Phân theo đối tượng khách hàng

b. Hoạt động tín dụng

Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM

trên địa bàn Vietinbank Đak Lak đã có những chiến lược thích hợp

trong việc mở rộng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV.

10

- Về hoạt động cho vay đối với DNNVV và cho vay khác

Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại Vietinbank Đak Lak 2012 – 2016

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Chỉ tiêu

Số

Số

Số

Số

Số

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

tiền

tiền

tiền

tiền

tiền

Dư nợ

870 30.7 1.188 37.8 1.508 41.7 1.676 35.8 2.081 35.3

DNNVV

Dư nợ

1.964 69.3 1.954 62.2 2.105 59.3 3.006 64.2 3.806 64.7

khác

T ng dư

2.834 100 3.142 100 3.613 100 4.682 100 5.887 100

nợ

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 2012 – 2016 của Vietinbank Đak Lak)

R ràng khi nhìn vào tỷ trọng cho vay DNNVV như trên ta có

thể thấy được tầm quan trọng của DNNVV đối với CN về quy mô

cũng như về lợi nhuận mà loại hình DN này mang lại, quyết định sự

phát triển n định và lâu dài của chi nhánh.

Biểu đồ 2.3. ơ cấu dư nợ cho vay DNNVV

11

- Về hoạt động cho vay ngắn hạn đối DNNVV

Bảng 2.3. ho vay ngắn hạn tại Vietinbank Đak Lak 2012 – 2016

Chỉ tiêu

(%)

(%)

(%)

(%)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 (%) Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

687 35.9 1.063 46.4 1.368 53.6 1.282 42.7 1.438 40.3

1.229 64.1 1.228 53.6 1.233 46.4 1.719 57.3 2.127 59.7

1.916 100 2.291 100 2.601 100 3.001 100 3.565 100

Dư nợ ngắn hạn DNNVV Dư nợ ngắn hạn khác T ng dư nợ ngắn hạn

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 2012 – 2016 của Vietinbank Đak Lak)

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn DNNVV trên t ng dư nợ

ngắn hạn của chi nhánh cũng tương đối cao, chiếm từ 35-43% trên

t ng dư nợ cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng này tăng liên tục từ năm

2012-2014, nhưng qua đến năm 2015 và 2016 đã giảm xuống nhưng

vẫn còn ở mức tương đối cao, nguyên nhân là do trong năm 2015 và

2016 chi nhánh đã cho vay một số dự án thủy điện lớn làm tăng tỷ

trọng dư nợ trung dài hạn đối với DNNVV. Tuy nhiên mục tiêu của

chi nhánh vẫn là tăng tưởng dư nợ về ngắn hạn đối với các DNNVV

để giảm thiểu rủi ro hơn là cho vay đối với các dự án có thời hạn vay

vốn tương đối dài.

12

Biểu đồ 2.4. ơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn VV

Như vậy, có thể thấy trong các năm qua, chi nhánh đã tập

trung đẩy mạnh phát triển cho vay ngắn hạn DNNVV thông qua tỷ

trọng dư nợ ngắn hạn của loại hình này so với t ng dư nợ ngắn hạn

tăng lên với mục tiêu giúp các DNNVV để b sung vốn lưu động

phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho NH tăng quy

mô và giảm thiểu rủi ro hơn so với khi cho vay đối với các dự án

trung dài hạn.

c. Hoạt động kinh doanh khác

Bên cạnh việc tăng trưởng tốt trong hoạt động tín dụng thì các

hoạt động kinh doanh khác của Vietinbank Đak Lak cũng phát triển

qua các năm như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ, máy ATM, POS,

dịch vụ chi trả Kiều hối.

d. Kết quả hoạt động kinh doanh năm qua các năm

Nhìn chung, năm 2016 tuy còn gặp nhiều khó khăn, hạn hán

kéo dài, xảy ra trên diện rộng, sản lượng cà phê bị sụt giảm, tình hình

dịch bệnh nuôi trồng tiếp tục diễn ra… nhưng dưới sự chỉ đạo của

ban lãnh đạo NH, chi nhánh đã kịp thời triển khai các cơ chế, chính

sách về hoạt động tiền tệ, tín dụng và hoạt động NH, tập trung nguồn

vốn hỗ trợ cho vay sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên, xem

13

xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm chi phí để từng bước tháo gỡ khó

khăn cho DN, tập trung xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI

VỚI DNNVV TẠI VIETINBANK ĐAK LAK

2.2.1. Chính sách cho vay ngắn hạ đối với DNNVV

a. hính sách ưu đãi lãi suất

Đối với cho vay đối tượng DNNVV, VietinBank Đak Lak

triển khai áp dụng nhiều gói lãi suất ưu đãi trong các chương trình

“Kết nối khách hàng tiềm năng”, “Tiếp sức thành công cho khách

hàng DNNVV”, “Cho vay DN vi mô có tài sản chắc chắn”, “Chương

trình ưu đãi dành cho khách hàng DNNVV ngành thương mại phân

phối”, ưu đãi DN vay vốn theo chương trình “Kết nối NH – DN”

triển khai trên địa bàn.

Theo đó tại VietinBank Đak Lak, các chương trình này áp

dụng chủ yếu cho các DNNVV cần vay ngắn hạn để b sung vốn lưu

động, đang bị các TCTD khác lôi kéo hoặc có tiềm năng tăng trưởng

lợi nhuận từ các sản phẩm dịch vụ khác nếu được ưu đãi lãi suất. Để

được vay vốn ưu đãi, DN phải đáp ứng điều kiện chấm điểm xếp

hạng từ hạng A trở lên, không có nợ quá hạn tại các TCTD khác.

b. hính sách về tài sản bảo đảm

Hiện nay VietinBank Đak Lak nhận tài sản bảo đảm cho các

DNNVV vay vốn chủ yếu là bất động sản gồm quyền sử dụng đất tài

sản gắn liền trên đất; phương tiện vận tải; máy móc thiết bị. Ngoài ra

với một số DNNVV tốt có nhu cầu vay b sung vốn lưu động kinh

doanh cà phê thì NH áp dụng nhận thế chấp hàng hóa hoặc một số

DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì nhận bảo đảm bằng quyền

đòi nợ phát sinh từ hợp đồng thi công. Tuy nhiên do tính chất phức

tạp, mức độ rủi ro của tài sản cũng như tùy vào uy tín của từng DN

14

để NH quyết định lựa chọn tài sản bảo đảm

c. hính sách khách hàng trong hoạt động cho vay

Có thể thấy các chính sách cho vay hiện nay của Vietinbank

Đak Lak đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về vốn vay của ngắn

hạn của DNNVV. Các chính sách về lãi suất và các tháo gỡ về tài

sản bảo đảm đã giúp DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn NH hơn. Bên

cạnh đó sự linh hoạt về kỳ hạn vay cũng giúp cho DN chủ động

trong việc kiểm soát dòng tiền của mình để có thể tận dụng một cách

tối ưu nhất nguồn vốn vay ngắn hạn NH để phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.

2.2.2. Quy trình cho vay ngắn hạ đối với DNNVV

Quy trình cho vay ngắn hạn DNNVV tại Vietinbank Đak Lak

rất chặt ch , các bước kiểm soát trước trong và sau giải ngân được

thực hiện liên tục. Tuy nhiên trong thực tế, quy trình cho vay quá

chặt ch cũng như tác nghiệp trên máy qua quá nhiều bước đã tốn

kém thời gian của cán bộ, ảnh hưởng đến việc tuân thủ thời gian giải

ngân cho khách hàng, cũng như cán bộ không có nhiều thời gian để

đi bán hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến họat động cho vay DN

của Vietinbank Đak Lak.

2.2.3. Thực trạng cho vay ngắn hạ đối với DNNVV tại

Vieti ba k Đak Lak 2012-2016

a. Kết quả hoạt động cho vay DNNVV

- Số lượng khách hàng DNNVV vay vốn tại Vietinbank Đak

Lak

15

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Chỉ tiêu

Số lượng

+/- (%)

+/- (%)

Số lượng

+/- (%)

Số lượng

Số lượng

Số lượng

+/- (%)

DN lớn

15

17

13

18

5,80

19

5,50

22 15,7

DNNVV

544

881

62 1.045 +18,6 1.167 +11,6 1.289 10,4

Hộ cá thể

4.788

5.048 5 5.438

7,7

5.926 8,90 6.607 11,5

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ph ng Khách h ng DN Vietinbank Đak Lak) Với những chính sách ưu đãi của Nhà nước, của Vietinbank và sự nỗ lực tìm kiếm, phát triển khách hàng, số lượng DN đã được cải thiện r rệt qua các năm. Tuy nhiên xét về tốc độ tăng trưởng khách hàng DNNVV, năm 2015 và 2016 lại sự giảm sút, đây là vấn đề Vietinbank Đak Lak cần phải hết sức quan tâm. Trong khi đó, từ khi chuyển đ i mô hình thì khối bán lẻ với số lượng hộ cá thể lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, với tốc độ tăng ngày càng lớn dần qua các năm.

Bảng 2.6. Số lượng khách hàng vay vốn tại Vietinbank Đak Lak Năm 2015 Năm 2016

Biểu đồ 2.6. Số lượng VV vay vốn tại Vietinbank Đak Lak

- Dư nợ cho vay ngắn hạn DNNVV tại Vietinbank Đak Lak:

Nhìn chung trên địa bàn, dư nợ cho vay của Vietinbank Đak

Lak nói chung và dư nợ cho vay ngắn hạn DNNVV nói riêng tuy có

sự tăng trưởng qua các năm nhưng thị phần vẫn còn rất nhỏ so với

16

các NH khác trên địa bàn, chỉ chiếm khoảng trên 8 so với toàn

tỉnh, chưa thật sự tương xứng với tiềm năng là NHTM lớn. Do vậy

thời gian tới Vietinbank Đak Lak cần tăng cường hoạt động cho vay

để gia tăng chiếm lĩnh thị phần. Chi tiết dư nợ cho vay ngắn hạn đối

với DNNVV s được thể hiện r

b. Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV tại

Vietbank Đak Lak

Song song với việc tăng trưởng số lượng khách hàng là

DNNVV nhằm tăng dư nợ vay thì vấn đề chất lượng hoạt động cho

vay ngắn hạn tại Vietinbank Đak Lak luôn được Chi nhánh quan

tâm. Chất lượng cho vay ngắn hạn DNNVV tại Vietinbank Đak Lak

được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ ấu trong cho vay đối với DNNVV:

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ ấu trong cho vay ngắn hạn đối với

DNNVV:

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ ấu cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

theo ngành:

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ ấu trong cho vay ngắn hạn đối với

DNNVV theo loại hình doanh nghiệp:

c. Thực trạng thu hồi và xử lý nợ trong cho vay ngắn hạn

đối với DNNVV tại Vietinbank Đak Lak 2012-2016

- Về công tác ử lý nợ quá hạn v nợ ấu

Các khoản nợ quá hạn nhóm 2 tại Vietinbank Đak Lak phát

sinh không nhiều. Trong các năm từ 2012-2014, chi nhánh không có

món nào chuyển nợ nhóm 5. Điều này cho thấy chi nhánh đã rất

quyết tâm trong việc kiểm soát và xử lý nợ vay quá hạn. Tại chi

nhánh có bộ phận quản lý thu hồi nợ trực thuộc Phòng T ng hợp

chuyên làm công tác đánh giá phân tích các khoản vay có vấn đề để

17

đẩy mạnh bằng mọi biện pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên trong năm 2015,

cho vay ngắn hạn DNNVVV phát sinh nợ nhóm 5 (2,7 tỷ) và năm

2016 là 2,8 tỷ, làm cho tỷ lệ trích lập dự phòng tăng dẫn đến giảm

hiệu quả hoạt động của chi nhánh dù tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm tỷ trọng

rất nhỏ so với t ng dư nợ. Điều này cũng thể hiện nợ quá hạn tại chi

nhánh trong năm 2015,2016 đã không được xử lý dứt điểm, do đó

không thu hồi được sớm dẫn đến việc nợ xấu chuyển lên mức độ rủi

ro cao hơn. Đây là khoản nợ của DN ngành xây dựng và vận tải. Tuy

nhiên do tài sản thế chấp là bất động sản nên NH cũng gặp khó khăn

chậm trễ trong việc phát mãi thu hồi nợ. Nguyên nhân chính do công

tác thẩm định chưa chặt ch , dẫn đến tài sản thế chấp thuộc diện quy

hoạch khó xử lý.

- Về công tác trích lập dự ph ng

Trích lập dự phòng là một trong những biện pháp mà NH có

thể áp dụng để giảm thiểu t n thất khi có rủi ro.

2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN

CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI

DNNVV TẠI VIETINBANK ĐAK LAK

2.3.1. Những thành tự đạt được

a. Đối với NH

Một l quy mô cho vay ngắn hạn DNNVV tại Vietinbank Đak

Lak ng y c ng được mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng qua các

năm.

ai l cơ cấu dư nợ được thay đổi theo hướng tích cực gi p

phân tán v giảm thiểu được rủi ro tín dụng.

Ba l hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV c chất lượng đảm

bảo.

Bốn l hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV đã gi p chi

18

nhánh mở rộng v phát triển các dịch vụ khác.

b. Đối với DNNVV

Một là khả năng tiếp cận vốn vay ngắn hạn Ngân h ng dần

được cải thiện.

ai l nhu cầu vốn ngắn hạn cho DNNVV để thực hiện hoạt

động sản xuất kinh doanh được N đáp ứng kịp thời.

b. Đối với kinh tế xã hội tỉnh Đak Lak

Vietinbank Đak Lak đã cung ứng kịp thời một lượng vốn đầu

tư rất lớn trên địa bàn để giúp các DNNVV b sung vốn lưu động

phục vụ sản xuất kinh doanh nhờ đó đã giúp DNNVV phát triển n

định, góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh; tạo việc làm cho

người lao động góp phần đảm bảo n định chính trị xã hội. Nhờ có

vốn tín dụng Vietinbank Đak Lak, các DNNVV trên địa bàn tỉnh đã

mạnh dạn mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh. Từ đó tạo thêm việc

làm tăng thu nhập cho người dân địa phương cũng như đóng góp lớn

vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của tỉnh vì vậy

cũng được dịch chuyển tích cực, diện mạo kinh tế tỉnh nhà được cải

thiện đáng kể tạo môi trường ngày càng hấp dẫn hơn để thu hút các

nhà đầu tư.

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

a. Những hạn chế còn tồn tại

Một là mức tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn DNNVV của

chi nhánh chưa tương ứng với nhu cầu và tiềm năng phát triển của

DN trên địa bàn.

Hai là thị phần dư nợ cho vay ngắn hạn DNNVV của

Vietinbank trên địa b n Đak Lak c n thấp, chưa tương ứng với tiềm

năng v thế mạnh của thương hiệu Vietinbank.

Ba l công tác huy động vốn từ DNNVV tuy có phát triển

19

nhưng vẫn c n thấp chưa tương ứng với tốc độ tăng trưởng cho vay

tại Vietinbank Đak Lak.

Bốn l chưa đa dạng h a được ngành nghề cho vay ngắn hạn

đối với DNNVV.

Năm l chưa kiểm soát được nợ quá hạn.

b. Những nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại

- Nguyên nhân từ phía N :

- Nguyên nhân khách quan:

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

20

CHƯƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN

HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV

TẠI VIETINBANK ĐAK LAK

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ

3.1.1. Những thuận lợi và kh khă tro g hoạt động cho

vay ngắn hạ đối với DNNVV tại Vieti ba k Đak Lak

a. Những thuận lợi

b. Những khó khăn

3.1.2. Đị h hướng hoạt động cho vay ngắn hạ đối với

DNNVV tại Vieti ba k Đak Lak

a. Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh đến năm

2020

b. Định hướng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV

3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIETINBANK

ĐAK LAK

3.2.1. Khuyến nghị đối với Vieti ba k Đak Lak

a. Đẩy mạnh hoạt động marketing, tìm kiếm khách hàng

Thứ nhất, NH cần phải tập trung vào các thị trường mục tiêu

của mình. Trong ngành cà phê cần đẩy mạnh cho vay ngắn hạn các

doanh nghiệp thu mua cà phê, có vòng quay vốn nhanh… Mặt khác,

Tăng cường chăm sóc khách hàng trước trong và sau khi cho vay.

Thứ hai, cần phân khúc đối tượng DNNVV thật r ràng dựa

trên các tiêu chí khác nhau.

Thứ ba, tăng cường hoạt động chăm sóc KH sau bán hàng để

giữ chân KH. Cho nên, vì sự phát triển bền vững và n định, NH cần

21

dung hòa lợi ích giữa NH và khách hàng, phải xem hiệu quả hoạt

động của khách hàng là mục tiêu hoạt động của NH.

b. Xây dựng chính sách lãi suất cho vay ngắn hạn phù hợp,

linh hoạt

Lãi suất tiền vay là yếu tố được DN hết sức quan tâm khi vay

vốn. Do đó để đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn thì NH cần có

chính sách lãi suất hợp lý, mang tính cạnh tranh. Việc xây dựng

chính sách lãi suất thấp, linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng s

là một trong những cách hữu hiệu để tăng tính cạnh tranh cho

Vietinbank Đak Lak trong việc thu hút khách hàng. Cụ thể:

Tùy từng loại khách hàng cũng như mức độ uy tín của DN với

NH để xây dựng và thực hiện cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt, phù

hợp.

c. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư

NH nên tăng cường mở thêm quan hệ tín dụng cho nhiều

doanh nghiệp thuộc các ngành hoạt động khác nhau. Bởi l , nếu lĩnh

vực này hoạt động t trệ, th hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp trong ngành khác có thể hoạt động khá hơn s trả nợ

gốc và lãi vay đúng hạn cho NH. Từ đó NH có thể phân tán rủi ro, ít

gặp nguy hiểm hơn trường hợp tập trung vốn vào một ngành hoạt

động.

d. ăng cường đào tạo nhằm nâng cao năng lực đối với cán

bộ thẩm định tín dụng

Để nâng cao chất lượng cán bộ cần có kế hoạch cụ thể về

tuyển dụng và đào tạo cán bộ cho từng thời kỳ, đáp ứng yêu cầu của

công việc cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt chú trọng đến trình

độ chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ tín dụng phải am hiểu việc đọc và

lập các báo cáo tài chính, hạch toán kế toán trong DN.

22

Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì

cũng cần phải nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán

bộ tín dụng

e. Mở rộng thêm mạng lưới các PGD của Vietinbank

DakLak

Mở rộng thêm mạng lưới các PGD tại các huyện thuộc tỉnh

ĐakLak s giúp cho NH tăng trưởng cho vay, đặc biệt là cho vay

ngắn hạn đối với các DNNVV tại các địa bàn huyện này.

3.2.2. Khuyến nghị đối với Vietinbank Việt Nam

- Để mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối

với DNNVV thì NHCT VN cần ban hành các sản phẩm, các văn bản

hướng dẫn cụ thể, đặc trưng theo từng vùng miền, phù hợp với từng

loại hình DN đồng thời đồng bộ hóa các văn bản về hoạt động cho

vay ngắn hạn để giúp các chi nhánh chủ động, tiết kiệm thời gian

trong quá trình thẩm định và cho vay ngắn hạn đối với DNNVV.

- Đơn giản hóa thủ tục quy trình cấp tín dụng, giảm thiểu

những văn bản không cần thiết, chồng chéo nhau dẫn tới thủ tục vay

vốn rườm rà, gây trở ngại rất lớn cho DNNVV đi vay vốn, làm mất

đi cơ hội kinh doanh đồng thời gây ảnh hưởng đến uy tín của NH

trên địa bàn.

- Xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ và hiện đại hóa công

nghệ NH. Giảm thiểu tình trạng hệ thống bị bị treo, ngưng hoạt động

làm ảnh hưởng đến giao dịch của khách hàng với NH.

- Đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm

soát nội bộ nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, những vi phạm

trong quá trình cho vay, trong quy trình tín dụng, góp phần hạn chế

rủi ro, t n thất cho NH.

- Tăng định biên nhân sự cho chi nhánh. Tại Vietinbank Đak

23

Lak mỗi CBTD không phải chỉ tăng trưởng và phát triển mỗi hoạt

động tín dụng và huy động mà thực tế số lượng chỉ tiêu giao cho

CBTD trên 20 chỉ tiêu do đó công việc của mỗi CBTD thật sự quá tải

trong khi định biên nhân sự mỗi năm chỉ tăng được 5-6 nhân sự

nhưng phân công công tác tín dụng lại chỉ được từ 1-2 nhân sự mới

vì thế khả năng phát triển và mở rộng họat động tín dụng gặp nhiều

khó khăn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

24

KẾT LUẬN

“Có thể nói trong thời gian qua, quan hệ tín dụng giữa

Vietinbank Đăklăk và DNNVV đã có nhiều bước phát triển. Tuy

nhiên hiện nay mối quan hệ này chưa thực sự phát triển cả về số

lượng lẫn chất lượng. Tốc độ phát triển còn chậm chưa tương xứng

với nhu cầu vốn ngắn hạn ngày càng cao của các DNNVV điều này

đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự đóng góp của các DNNVV cho sự

phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Đăklăk cũng như đối với

nền kinh tế. Với mục đích của nghiên cứu là mong muốn góp phần

đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ vấn đề nói trên, luận văn đi

vào phân tích và đã hoàn thành một số nội dung sau:”

“Một là: T ng hợp hệ thống hoá có chọn lọc những vấn đề lý

luận cơ bản về DNNVV, về NHTM và hoạt động cho vay ngắn hạn

DNNVV của NHTM. Từ đó kh ng định hoạt động cho vay ngắn hạn

DNVVN là thật sự cần thiết, có vai trò to lớn đối với sự phát của nền

kinh tế.”

Hai là: Phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng

hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV tại Vietinbank Dak Lak trong

những năm qua. Từ đó chỉ rõ những điểm đạt được, những điểm còn

hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay

ngắn hạn DNNVV tại Vietinbank Dak Lak

Ba là: Trên cơ sở những mục tiêu, định hướng phát triển của

Vietinbank Dak Lak, luận văn đã đưa ra hệ thống các giải pháp tăng

cường hoạt động cho vay ngắn hạn DNNVV. Đồng thời luận văn

cũng nêu lên một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

các NHTM nói chung và Vietinbank Dak Lak nói riêng trong hoạt

động cho vay ngắn hạn DNNVV trong thời gian tới.”

Khoa Quản lý chuyên ngành Đã kiểm tra và xác nhận:

Tóm tắt luận văn được trình bày theo đúng quy định về

hình thức và đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng