BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------------
TRẦN HẰNG DIỆU
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------------
TRẦN HẰNG DIỆU
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH TRỰC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Cao
đẳng Tài chính – Hải quan” là công trình của riêng tôi.
Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có
sẵn đã được trích dẫn nguồn gốc và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Hằng Diệu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH………………………5
1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách………………………………………………………5 Khái niệm dự toán ngân sách……………………………………………….5 1.1.1
Phân loại dự toán ngân sách……………………...………………………...6 1.1.2
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian………………………………………………...….6
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập……………………………….………......7
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích………………………………………......7
Chức năng của dự toán ngân sách……………………………………….....8 1.1.3
1.1.4 Mô hình lập dự toán ngân sách………………………………………..…...9
1.1.4.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống……………………………..……9
1.1.4.2 Mô hình thông tin phản hồi…………………………………………...…...9
1.1.4.3 Mô hình thông tin từ dưới lên………………………………………….....11
Các phương pháp tiếp cận dự toán ngân sách………………………….....12 1.1.5
1.2 Đặc điểm dự toán ngân sách trong khu vực công…………………………….......…13
1.2.1 Đặc điểm dự toán ngân sách trong khu vực công…………………………..…...13
1.2.2 Đặc điểm các khoản thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu……..…..13
1.2.3 Đặc điểm dự toán ngân sách của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập……..….15
1.2.3.4 Hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm của các cơ sở giáo dục đào
tạo công lập………………………………………………………………………………17
Kết luận chương 1……………………………………………………………..…...17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN…………………………………18
2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan……………………..……..…18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..…….….18
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và sứ mạng……………………………………….……....18
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………………...….....19
2.1.4 Đánh giá chung tình hình hoạt động và phương hướng phát triển ………….......20
2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Trường Cao đẳng Tài
chính – Hải quan………………………………………………………………..………..21
2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan…………...22
2.2 Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
2.2.1 Mô hình lập dự toán ngân sách…………………………………………………...25
2.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách……………………………………………...…..25
2.2.3 Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan………………………………………………………………………………….…..28
2.2.4 Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan………………………………………………………………………………….......39
2.2.4.1 Ưu điểm…………………………………………………………………….......39
2.2.4.1 Về mô hình dự toán……………………………………………………….......39
2.2.4.2 Về quy trình lập dự toán………………………………………………………40
2.2.4.3 Về việc lập các dự toán ngân sách……………………..………………….......41
2.2.4.2 Nhược điểm………………………………………………………………….....42
2.4.2.1 Về mô hình dự toán……………………………………………………….......42
2.4.2.2 Về quy trình lập dự toán…………………………………………………..…..42
2.4.2.3 Về việc lập các dự toán ngân sách…………..…………………………….......43
Kết luận chương 2……………………………………………………………...........45
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN……………………………………………..46
3. 1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………….....46
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện……………………………………………………………...46
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………………………......47
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính –
Hải quan………………………………………………………………………………….48
3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách…………………………………….48
3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách……………………………….......49
3.2.3 Hoàn thiện các dự toán ngân sách…………..……………………………….....54
3.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng
Tài chính – Hải quan……………………………………………………………………..59
3.4 Một số kiến nghị đối với Trường và Nhà nước………………………………...……60
Kết luận chương 3…………………………………………………………………..…..63
KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………………..…….....64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CBVC: Cán bộ viên chức
ĐVT: Đơn vị tính
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NSNN: Ngân sách nhà nước
STT: Số thứ tự
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
Sơ đồ 2.3: Mô hình dự toán ngân sách
Bảng 2.2: Tỷ lệ đóng góp lương theo quy định năm 2013
Sơ đồ 3.1: Mô hình dự toán ngân sách đề xuất
Sơ đồ 3.2: Quy trình dự toán ngân sách
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mọi tổ chức dù là các đơn vị sản xuất, công ty dịch vụ, các nhà bán lẻ hay
các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức, cơ quan của chính phủ đều có mục tiêu
hoạt động rõ ràng và để đạt được mục tiêu đó thì phải thực hiện tốt khâu hoạch định
và kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các chức năng nói trên.
Dự toán ngân sách là sự tính toán một cách chi tiết về việc huy động và sử
dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách là
một bảng tóm tắt trên mọi phương diện của các kế hoạch và mục tiêu trong tương
lai của tổ chức cũng như xác định các nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong đơn
vị phải thực hiện.
Việc lập dự toán ngân sách là sự tính toán chi tiết về việc huy động cũng như
sử dụng hiệu quả các nguồn lực của một tổ chức. Hệ thống dự toán ngân sách có ý
nghĩa không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn giúp các đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ về mặt tài chính, chủ động chuẩn bị và phát huy các nguồn lực tài chính
để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác này tại các cơ quan
hành chính sự nghiệp nói chung và các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng còn mang
tính thủ tục, hình thức và chưa gắn với thực tiễn hoạt động.
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan là một trong những đơn vị trực
thuộc Bộ Tài chính, chuyên đào tạo nguồn nhân lực về kế toán, tài chính, hải quan
cho khu vực phía Nam. Hiện nay, trong quá trình tổ chức lập dự toán ngân sách như
quy định của Nhà nước tại Trường, còn tồn tại các khiếm khuyết như hầu hết các
đơn vị sự nghiệp khác là số liệu dự toán chưa phản ánh đúng năng lực thực tế và
chưa mang lại lợi ích cho công tác quản lý. Từ việc nhận thấy tầm quan trọng phải
hoàn thiện công tác dự toán ngân sách nhằm đổi mới công tác quản lý của Trường
Cao đẳng Tài chính – Hải quan mà tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự
toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách
với những nội dung phù hợp tại Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan nhằm giải
quyết những câu hỏi lớn sau:
- Thực trạng hệ thống dự toán ngân sách tại đơn vị hiện nay như thế nào?
- Những giải pháp nào có thể giúp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại
đơn vị?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự toán
ngân sách và chủ yếu nghiên cứu công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao
đẳng Tài chính – Hải quan.
• Phạm vi nghiên cứu: Số liệu minh họa là số liệu dự toán ngân sách năm
2013 của Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng cách áp dụng phương pháp định tính, cụ thể:
- Trong chương 1 về cơ sở lý luận: Tác giả sử dụng phương pháp chung là
phân tích và tổng hợp lý luận về dự toán ngân sách, đặc biệt là dự toán ngân sách
trong khu vực công. Từ đó, ứng dụng lý luận vào thực tiễn Trường Cao đẳng Tài
chính - Hải quan.
- Trong chương 2 và chương 3 về thực trạng và áp dụng: Tác giả tiếp cận,
phỏng vấn các cá nhân có liên quan (Trưởng phòng Tài chính Kế toán, các kế toán
viên, người phụ trách và nhân viên ở các phòng ban, khoa và bộ môn); quan sát sổ
sách, biểu mẫu, chứng từ để tìm hiểu thực trạng công tác dự toán ngân sách tại
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Đồng thời, thống kê, so sánh các số liệu dự
toán tại Trường để từ đó phân tích ưu, nhược điểm trong quá trình lập dự toán ngân
sách và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước đây
Một số tác giả đã có những nghiên cứu về công tác lập dự toán ngân sách tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp như sau:
3
- Nguyễn Đức Thanh, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán
ngân sách nhà nước Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM: Luận
văn nghiên cứu thực trạng lập ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn trước và
sau khi Luật ngân sách nhà nước được ban hành. Từ đó tác giả chỉ ra các giải pháp
hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nước Việt Nam theo đầu ra gắn với khuôn khổ
chi tiêu trung hạn.
- Nguyễn Phương Thúy, 2013. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế
TP.HCM: Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng lập dự toán tại một đơn vị hành
chính sự nghiệp tự chủ tài chính là trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.
Luận văn nêu ra các ưu nhược điểm trong quá trình lập dự toán tại đơn vị và kiến
nghị các giải pháp hoàn thiện cũng như các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện hệ thống dự
toán ngân sách để dự toán ngân sách thực sự là một công cụ đắc lực cho công tác
quản lý tại đơn vị.
- Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh
tế TP. HCM: Luận văn nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học
công lập nói riêng về mặt lý thuyết. Qua đó luận văn nghiên cứu thực trạng các
nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trường đại học công lập tự
chủ tài chính trên địa bàn TPHCM và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị.
- Trần Huyền Trang, 2012. Triển vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán
ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp. Tạp chí tài chính, số 3: Bài viết phân tích các ưu
nhược điểm của các phương pháp lập dự toán. Giải pháp sử dụng phương phương
pháp lập dự toán từ zero (tức là từ không có gì, không tính đến quá khứ) kết hợp với
các phương pháp truyền thống và phương pháp lập theo chương trình để đạt kết quả
tốt nhất trong lập dự toán tại các đơn vị sự nghiệp, vừa có thể sử dụng đồng thời các
4
nguồn lực một cách hiệu quả vừa không mất quá nhiều thời gian cho việc lập dự
toán.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đánh giá thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao
đẳng Tài chính – Hải quan.
- Đề tài góp phần vào việc xây dựng hệ thống dự toán ngân sách của Trường
Cao đẳng Tài chính – Hải quan một cách khoa học hơn, huy động và liên kết được
các bộ phận trong trường cùng hướng đến việc thực hiện các mục tiêu chung của
Nhà trường một cách hiệu quả.
7. Kết cấu luận văn
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách
Chương 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng
Tài chính - Hải quan
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng
Tài chính - Hải quan
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách
1.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách
Dự báo: Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán trước các hiện tượng
và sự việc sẽ xảy ra trong tương lai được căn cứ vào các tài liệu như sau:
- Các số liệu của các thời kỳ quá khứ;
- Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với kết quả dự báo;
- Các kinh nghiệm thực tế đã được đúc kết và từ nghệ thuật phán đoán của các
chuyên gia, được kết hợp với các kết quả dự báo, để có được các quyết định với độ
chính xác và tin cậy cao.
Dự báo là một công tác quan trọng trong nhiều ngành. Dự báo đặc biệt quan
trọng với việc quản lý vĩ mô và kinh doanh. Dự báo là giai đoạn đầu tiên của quá
trình lập kế hoạch.
Kế hoạch: Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch
trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định
mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo nội dung và tính chất, kế hoạch được chia thành kế hoạch chiến lược và kế
hoạch chiến thuật (kế hoạch tác nghiệp).
- Kế hoạch chiến lược: Là kế hoạch ở quy mô toàn tổ chức, xác định những
mục tiêu cơ bản của tổ chức.
- Kế hoạch chiến thuật (Kế hoạch tác nghiệp): Là kế hoạch nêu rõ mục tiêu,
nguồn lực chi tiết, công cụ để chuyển các định hướng, mục tiêu của kế hoạch chiến
lược thành các chương trình cụ thể cho từng bộ phận của tổ chức.
Dự toán: Dự toán là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ,
phản ánh mục tiêu và toàn diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn
lực để thực hiện một khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian
6
nhất định được biểu hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Dự
toán chi tiết hơn kế hoạch.
Dự toán ngân sách: Dự toán ngân sách là việc tính toán một cách chi tiết về việc
huy động và sử dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động, hay
nói cách khác, dự toán ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hóa và
được chuẩn bị cho một thời gian cụ thể. Lập dự toán ngân sách là cách thức để lập
kế hoạch về kết quả tài chính thu được trong kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách bao
gồm các thành phần chủ yếu là sự tính toán, dự kiến, sự phối hợp chi tiết và toàn
diện các nguồn lực, thời gian thực hiện, hệ thống các chỉ tiêu về lượng và giá trị.
(Trần Đình Phụng và cộng sự, 2009. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản Lao động)
1.1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Hiện nay có nhiều cách phân loại dự toán như phân loại dự toán theo thời gian,
theo phương pháp lập, theo mức độ phân tích
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian
Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn còn được gọi là dự
toán ngân sách hoạt động. Đây là dự toán ngân sách được lập cho kỳ kế hoạch một
năm và được chia ra từng thời kỳ ngắn hơn theo từng quý, từng tháng. Đặc điểm cơ
bản của dự toán này là được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc để
định hướng nguồn tài chính cho hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
Dự toán ngân sách dài hạn: Dự toán ngân sách dài hạn được gọi là dự toán
ngân sách vốn. Đây là dự toán được lập liên quan tới nguồn tài chính cho đầu tư,
mua sắm tài sản dài hạn được sử dụng nhiều năm. Dự toán ngân sách dài hạn sắp
xếp các nguồn lực, chủ yếu là nguồn tài chính để đạt được kết quả dự kiến trong
tương lai nhiều năm. Đặc điểm cơ bản của dự toán này là mức độ rủi ro tương đối
cáo, lợi nhuận dự kiến lớn, thời gian thu hồi vốn tương đối dài.
7
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập
Dự toán ngân sách linh hoạt: Là dự toán có rất nhiều mẫu ứng xử chi phí thiết
kế cho từng sự thay đổi số lượng bán ra. ( Grossman & Livingstone, 2009).
Là dự toán ngân sách được lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt động khác
nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp
xác định ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác
nhau. Thông thường, dự toán linh hoạt được lập ở ba mức độ: mức độ hoạt động
bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất và mức độ hoạt động bất lợi nhất. Dự
toán ngân sách linh hoạt giúp nhà quản lý có nhiều thông tin để ứng phó với các
tình huống khác nhau, tuy nhiên cũng đòi hỏi phải tính toán, cân đối nhiều và phức
tạp.
Dự toán ngân sách cố định: Dự toán cố định là dự toán được thiết kế không phụ
thuộc vào số lượng đầu ra hay doanh số đạt được. Mục đích của dự toán cố định
trong giai đoạn lập kế hoạch chính là thiết lập một mục tiêu tương đối rộng cho
công ty. (Warren, Reeve, Ducha, 2012).
Dự toán được lập theo một mức độ hoạt động nhất định. Dự toán ngân sách cố
định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động bằng một hệ thống chỉ tiêu số lượng, giá trị
nhất định trong một khoảng thời gian mà không xét tới khả năng biến động của mức
độ này trong kỳ dự toán. Việc lập dự toán ngân sách cố định tương đối đơn giản,
tính toán, cân đối ít. Tuy nhiên, dự toán này không cung cấp đủ thông tin để ứng
phó với các tình huống khác nhau, nhất là khi tổ chức cần sự điều chỉnh về quy mô,
mức độ hoạt động để thích nghi với tình hình thực tế.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích
Dự toán từ gốc: Là khi lập dự toán tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những
khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận để lập các báo cáo dự toán.
Các báo cáo dự toán mới không phụ thuộc số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự toán
từ gốc không chịu hạn chế của các mức chi tiêu đã qua, không có khuôn mẫu do đó
8
đòi hỏi các nhà quản lý phải chủ động, sáng tạo và căn cứ vào tình hình thực tế để
lập dự toán. Phương pháp này có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào
số liệu của kỳ quá khứ, tránh được tình trạng bị lệ thuộc và che lấp các khuyết điểm,
thiếu sót ở kỳ quá khứ. Thứ hai, phương pháp này phát huy mạnh mẽ tính chủ động,
sáng tạo của bộ phận lập dự toán cũng như giúp bộ phận lập dự toán không bị ảnh
hưởng, chi phối bởi quan điểm của người đi trước. Tuy vậy, phương pháp này cũng
có nhược điểm là tất cả mọi hoạt động phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số
không, khối lượng công việc nhiều, thời gian lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập
dự toán cao và cũng không thể chắc chắn được rằng số liệu dự toán từ gốc là chính
xác hoàn toàn.
Dự toán cuốn chiếu: Dự toán cuốn chiếu hay còn được gọi là dự toán nối mạch
là phương pháp mà các bộ phận lập dự toán dựa vào các báo cáo dự toán cũ và điều
chỉnh dựa vào các thay đổi trong thực tế để lập báo cáo dự toán mới. Ưu điểm của
phương pháp này các báo cáo được soạn thảo, theo dõi và cập nhật liên tục. Khuyết
điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc nhiều vào các
báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động, sáng tạo của bộ phận lập dự
toán.
1.1.3 Chức năng của dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý thực
hiện chức năng quản trị của họ.
Chức năng hoạch định: Dự toán ngân sách đóng vai trò hoạch định, xác định
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức. Từ đó, chỉ
ra đường đi cụ thể đến các mục tiêu chung của tổ chức cũng như dễ dàng điều chỉnh
khi hoạt động của tổ chức bị chệch hướng.
Chức năng tổ chức – điều hành: Chức năng điều hành của dự toán ngân sách
thể hiện ở chỗ huy động và phân phối các nguồn lực thực hiện các mục tiêu của nhà
quản lý. Tổ chức điều hành thông qua những công việc cụ thể, quyền hạn và trách
nhiệm của từng thành viên. Dự toán là cơ sở để triển khai hoạt động.
9
Chức năng kiểm soát: Dự toán ngân sách được xem là thước đo, là cơ sở để so
sánh, đối chiếu số liệu thực tế đạt được của tổ chức thông qua các báo cáo quản trị.
Dự toán ngân sách là cơ sở để giám sát hoạt động của tổ chức trong từng thời kỳ
nhất định.
Chức năng ra quyết định: Ra quyết định là không phải là một chức năng độc
lập mà phải có một nền tảng thông tin vững chắc. Dự toán ngân sách giúp nhà quản
trị đo lường, đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức thông qua
các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể đã xác định trong dự toán. Thông qua việc so sánh
kết quả hoạt động với dự toán ngân sách, nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định một
cách thích hợp.
Như vậy, có thể nói dự toán ngân sách có vai trò quan trọng và gắn liền với công
việc của các nhà quản lý, giúp họ điều hành tổ chức đạt hiệu quả cao.
1.1.4 Mô hình lập dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách có thể được lập theo ba mô hình sau:
1.1.4.1 Mô hình 1 - Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống: Các chỉ
tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao nhất của tổ chức và truyền đạt cho
các cấp quản lý trung gian, trên cơ sở đó cấp quản lý trung gian truyền đạt cho các
đơn vị cấp cơ sở.
Nhận xét mô hình 1: Lập dự toán theo mô hình này mang tính chất áp đặt
từ quản lý cấp cao xuống, dễ gặp tình trạng dự toán do quản lý cấp cao tự ấn định sẽ
không phù hợp với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của từng bộ phận.
Khi lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn toàn diện
đồng thời nắm được chi tiết hoạt động từng bộ phận. Điều này chỉ có thể thực hiện
được đối với những đơn vị có quy mô nhỏ, ít phân cấp quản lý hoặc trong trường
hợp đặc biệt đơn vị phải tuân theo sự chỉ đạo của cấp quản lý cao hơn.
1.1.4.2 Mô hình 2 – Mô hình thông tin phản hồi: Theo mô hình này việc
lập dự toán theo trình tự sau:
10
- Các chỉ tiêu dự toán được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất của đơn vị
mang tính dự thảo, phân bổ xuống các đơn vị trung gian. Trên cơ sở đó, cấp trung
gian phân bổ cho các đơn vị cơ sở;
- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào
khả năng cũng như điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực
hiện được và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp trung
gian);
- Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với tầm nhìn tổng quát và toàn diện hơn về hoạt
động các bộ phận cấp cơ sở, xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở
bộ phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp
cao);
- Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ
phận cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát và toàn diện hơn về hoạt động
của toàn bộ đơn vị, hướng các bộ phận khác nhau đến việc thực hiện mục tiêu
chung, xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận trung gian, trên cơ
sở đó bộ phận trung gian xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận
cơ sở.
- Khi dự toán ngân sách ở các bộ phận được xét duyệt thông qua sẽ trở thành
dự toán chính thức định hướng cho hoạt động kỳ kế hoạch.
Nhận xét mô hình 2: Mô hình này thu hút được trí tuệ, kinh nghiệm của
các cấp quản lý khác nhau, vừa kết hợp tầm nhìn tổng quát và toàn diện của quản lý
cấp cao với khả năng của cấp quản lý trung gian và cấp cơ sở. Nhờ sự kết hợp này
mà dự toán có tính khả thi cao. Tuy nhiên, lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi
nhiều thời gian, chi phí cho thông tin dự thảo, phản hồi và xét duyệt thông qua. Mặt
khác, nếu tổ chức quá trình lập dự toán không tốt sẽ không cung cấp thông tin kịp
thời cho kỳ kế hoạch.
11
1.1.4.3 Mô hình 3 – Mô hình thông tin từ dưới lên: Theo mô hình này, dự
toán được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý cao nhất. Dự toán ở cấp nào
do chính người quản lý ở cấp đó thực hiện rồi đệ trình lên cấp trên. Cụ thể:
- Các bộ phận quản lý cấp cớ sở căn cứ khả năng, điều kiện của mình để lập
các chỉ tiêu dự toán và được trình lên cấp quản lý cao hơn ( bộ phận quản lý cấp
trung gian);
Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở các cấp cơ sở, cấp trung gian -
tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở bộ phận mình để trình lên bộ phận quản lý cấp cao;
Bộ phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán các cấp trung gian kết -
hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động của tổ chức và hướng
các bộ phận đến việc thực hiện các mục tiêu chung, xét duyệt thông qua dự toán cho
các cấp trung gian. Trên cơ sở đó, cấp trung gian xét duyệt thông qua dự toán cho
cấp cơ sở.
Nhận xét mô hình 3: Mô hình này khắc phục nhược điểm của mô hình
thông tin phản hồi. Các bộ phận tự chịu trách nhiệm với dự toán do mình lập ra, số
liệu chính xác và thực tế hơn. Mô hình này phù hợp với những tổ chức có sự phân
quyền trong quản lý. Tuy nhiên, nó tồn tại nhược điểm là dự toán xuất phát từ các
đơn vị cấp cơ sở nên thường có xu hướng xác lập các chỉ tiêu dự toán dưới khả
năng, điều kiện của mình để có thể dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán dẫn tới
không khai thác hết tiềm năng của đơn vị. Vì thế, các nhà quản lý cấp cao cần phải
kiểm tra, cân nhắc kĩ càng trước khi chấp nhận ngân sách tự định của cấp dưới.
Nói tóm lại, mỗi mô hình dự toán trên có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa
chọn vận dụng mô hình lập dự toán nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể, năng lực,
đặc điểm cũng như yêu cầu quản lý cho phù hợp với các biến động thực tế trong
hoạt động của từng tổ chức.
12
1.1.5 Các phương pháp tiếp cận dự toán ngân sách: Có ba phương pháp lập
dự toán ngân sách được sử dụng chủ yếu đó là phương pháp truyền thống, phương
pháp lập theo chương trình và phương pháp lập từ zero.
- Phương pháp truyền thống: Là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự
toán dựa vào kết quả thực tế của kỳ hoạt động liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ
tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Ưu điểm của phương pháp này là dễ hiểu, dễ
sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo cơ sở bền vững cho nhà quản lý
trong điều hành hoạt động. Tuy nhiên, để lập ngân quỹ gia tăng, hàng năm ban lãnh
đạo chỉ việc duyệt ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên ngân quỹ đã phân bổ ở năm
trước và có thêm % do lạm phát và hoạt động phát sinh trong năm tới. Phương pháp
này chú trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ chức hơn là
cho hoạt động được thực hiện trong từng đơn vị. Dẫn tới có những lãng phí tồn tại
suốt một thời gian dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện nhưng không xác định
được bộ phận nào gây lãng phí.
- Phương pháp lập theo chương trình: Phương pháp này phân bổ ngân quỹ
cho các hoạt động cần thiết của một chương trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề
ra. Phương pháp lập theo chương trình phân bổ cho các hoạt động cụ thể chứ không
phân bổ cho các bộ phận như phương pháp truyền thống nên khắc phục được nhược
điểm ít chú trọng tới các hoạt động của đơn vị.
Phương pháp lập từ zero(ZBB): Phương pháp này ngược với phương pháp truyền
thống, đối với ZBB mọi chi phí đều được mổ xẻ tỉ mỉ. Nhà quản lý bắt đầu với
“ngân sách rỗng” và phải đưa ra căn cứ chứng minh sự cần thiết phải phân bổ ngân
sách cụ thể cho từng hạng mục, từng dự án. Như vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải
phát triển một “gói quyết định” (decision package) cho mỗi dự án, bao gồm: phân
tích mục đích của dự án, chi phí dự toán, phương án thay thế, chỉ số đo lường hiệu
quả, lợi nhuận mong muốn và hệ quả của việc không thực hiện các bước trong
phương án. “Gói quyết định” được sắp xếp theo thứ tự quan trọng đối với từng
doanh nghiệp. Phương pháp hoạch định ngân sách này đòi hỏi những phân tích, dự
13
báo chuẩn xác do đó các nhà quản lý phải lập kế hoạch ngân sách cho đơn vị mình
từ con số 0. Để ứng dụng thành công phương pháp này, mọi khoản chi phí đều phải
được đưa ra phân tích chi tiết và cẩn thận, bất kể những năm trước số tiền tiền đã
chi tiêu là bao nhiêu. Đặc điểm của phương pháp này buộc người quản lý của từng
đơn vị phải chia nhỏ các hoạt động của đơn vị mình thành các quyết định trọn gói.
Đứng trên lợi ích của tổ chức, các quyết định trọn gói đó được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên từ trên xuống. Ngân quỹ được phân bổ cho từng quyết định trọn gói theo thứ
tự ưu tiên. Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá một cách chi tiết hiệu quả
hoạt động của đơn vị, cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng
thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp này còn chỉ ra được những chi phí ẩn, chi phí do lạm phát, những
khoản chi phí chồng chéo hoặc những nơi làm hao phí nguồn lực. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là mất nhiều thời gian phân tích, chi phí lớn, giấy
tờ nhiều nên đòi hỏi nhiều thời gian và nỗ lực khi triển khai trong thực tế.
1.2 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực công
1.2.1 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực công
Dự toán ngân sách trong khu vực công có sự tham gia của nhiều cơ quan các cấp
có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền khác nhau, đòi hỏi phải có sự phân định rõ
về thẩm quyền cho các chủ thể tham gia. Quá trình này khá phức tạp với nhiều thủ
tục, trình tự khác nhau.
Hiện nay, quá trình lập dự toán ở Việt Nam được sự hỗ trợ khá chi tiết của một
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đồ sộ như luật, nghị định, thông tư hướng
dẫn…Tuy nhiên, nhìn chung các văn bản này được các cơ quan khác nhau ban hành
vào những thời điểm khác nhau nên còn nhiều điểm mâu thuẫn, chồng chéo gây khó
khăn trong quá trình tra cứu thực hiện, nhiều quy định bị lạc hậu so với thực tế làm
giảm tính hiệu quả của pháp luật về ngân sách trên thực tế. (Phạm Thị Giang Thu,
2011. Nghiên cứu Pháp luật về Tài chính công Việt Nam)
1.2.2 Đặc điểm các khoản thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
Theo Luật ngân sách Nhà nước, 2002
14
Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hằng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng
từ các hoạt động dịch vụ;
- Thu khác (nếu có).
Chi thường xuyên, gồm:
15
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực
tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục
vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản
cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả tiền lãi vay; lãi tiền huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác ( nếu có);
Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định, thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có);
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.2.3 Đặc điểm dự toán ngân sách của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập
16
1.2.3.1 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Đặc điểm của các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp
khoa học công nghệ, sự nghiệp kỹ thuật,… hoạt động bằng nguồn kinh phí khác
như thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận biếu,
tặng,…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước giao.
1.2.3.2 Các yếu tố về đặc trưng quản lý, nghiệp vụ và môi trường có
ảnh hưởng đến công tác lập dự toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp là cơ
sở giáo dục đào tạo
- Năm học và kỳ dự toán: Có sự chênh lệch về thời gian giữa năm học và kỳ
dự toán. Trong khi năm học thường kéo dài từ cuối tháng 8 năm trước tới cuối
tháng 5 năm sau thì kỳ dự toán lại theo năm tài chính (1 tháng 1 đến 31 tháng 12).
- Hình thức đào tạo: Sự tồn tại song song của hình thức đào tạo niên chế và
hình thức đào tạo tín chỉ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác lập dự toán.
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Giao tự chủ tài chính nhưng không được giao tự chủ về mức thu học phí,
các cơ sở đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí trong trần quy định thấp,
không bù đắp đủ chi phí hoạt động thường xuyên nên việc thực hiện tự chủ tài chính
không thực chất.
- Việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở đào tạo công lập: Hiện nay
việc giao dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học công lập được
thực hiện theo cơ chế khoán, việc giao khoán được căn cứ vào khả năng của ngân
sách, dự toán được giao năm trước để làm căn cứ giao khoán năm sau; việc giao
khoán ngân sách dựa trên các định mức ban hành đã lâu, chưa được sửa đổi; mức
khoán ngân sách nhà nước không được điều chỉnh theo số lượng, chất lượng, cơ cấu
ngành nghề và quy mô đào tạo của các trường hàng năm.
17
1.2.3.3 Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo
dục đào tạo công lập
Hiện nay, việc lập dự toán ngân sách nhà nước tại các cơ sở giáo dục đào tạo
công lập được thực hiện như đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác. Nghĩa là
tuân theo hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước gồm Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 và hệ thống các
văn bản pháp quy hướng dẫn như Nghị định số 60/2003/NĐ – CP, Thông tư số
59/2003/TT – BTC, Thông tư số 60/2003/TT – BTC…và hệ thống văn bản luật hỗ
trợ như Luật thuế, Luật kiểm toán, Luật đầu tư,…
Hằng năm, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung,
thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách nhà nước cho các Bộ. Các Bộ, địa phương, hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về
dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Từ đó, các đơn vị sử dụng ngân sách lập
dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vị nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp. Về thời hạn, các Bộ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư trước
ngày 30 tháng 7 năm trước. Trong nội bộ các Bộ, thời hạn đơn vị cấp dưới nộp cấp
trên do Bộ đó quy định.
Vận dụng các quy định chung về trình tự, thời hạn lập dự toán và tùy vào đặc
điểm tổ chức, quản lý mà từng cơ quan sẽ có quy trình lập dự toán ngân sách khác
nhau.
1.2.3.4 Hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm của các cơ sở giáo
dục đào tạo công lập
a. Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch: Báo cáo này dự toán số lượng tuyển sinh
các hệ đào tạo của trường theo nhóm ngành dựa trên năng lực đào tạo thực tế của
trường.
b. Báo cáo quy mô đào tạo: Báo cáo này cung cấp thông tin về quy mô đào tạo
theo các lĩnh vực (sư phạm quản lý giáo dục, kỹ thuật công nghệ, kinh tế tài chính,
pháp luật…), theo từng trình độ và loại hình đào tạo (chính quy, vừa học vừa làm).
18
c. Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch: Cơ sở tính chi sự
nghiệp giáo dục đào tạo được dựa trên số sinh viên bình quân (dựa vào số sinh viên
có mặt, số sinh viên ra trường và số sinh viên dự kiến tuyển mới) và mức chi cho một
sinh viên.
d. Đội ngũ giảng viên cơ hữu: Báo cáo đánh giá về số lượng giảng viên cơ hữu
chi tiết theo học hàm học vị của các giảng viên.
e. Báo cáo biên chế tiền lương năm hiện tại: Báo cáo được lập dựa trên cơ sở dự
toán tổng số cán bộ, nhân viên của đơn vị ước tính cho năm kế hoạch, tổng số biên
chế có mặt, tổng quỹ lương có tính chất lương.
f. Cơ sở vật chất: Báo cáo này đánh giá các điều kiện thực tế về cơ sở vật chất
của đơn vị phục vụ cho đào tạo.
g. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục – đào tạo năm hiện tại
và dự toán năm kế hoạch: Dự toán được lập dựa trên cơ sở phân tích, so sánh giữa
nguồn vốn được bố trí thực hiện với yêu cầu thực tế của từng dự án, đánh giá mức độ
hoàn thành các mục tiêu, từ đó ước tính kinh phí sử dụng cho từng chương trình mục
tiêu quốc gia đang triển khai, chi tiết cho từng dự án.
h. Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch: Bảng thuyết minh
này được lập dựa trên cơ sở đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học về số lượng đề tài đang thực hiện, số lượng đề tài đã hoàn thành, dự kiến kinh
phí triển khai.
i. Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch: Dự toán được lập
dựa trên số lượng đề tài đang thực hiện chi tiết theo từng loại, tình hình kinh phí theo
dự toán được giao của năm hiện tại.
j. Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch: Báo cáo
này gồm ba nội dung về dự toán tổng số thu, chi, nộp ngân sách từ phí, lệ phí; dự
toán chi thường xuyên ngân sách; dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, dự án lớn.
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã trình bày, khái niệm, phân loại, vai trò,
các mô hình lập dự toán ngân sách, tổng quan về dự toán ngân sách tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp là các cơ sở giáo dục đào tạo. Việc nghiên cứu các vấn đề lý
luận chung này sẽ là nền tảng cho tác giả nghiên cứu và phân tích thực trạng công
tác lập dự toán ngân sách tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
2.1 Giới thiệu tổng quan trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên trường: Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan (The College of Finance
and Customs)
- Địa chỉ: B2/1A đường 385, phường Tăng Nhơn Phú, Quận 9, Thành phố Hồ
Chí Minh
- Website: http://www.tchq.edu.vn
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan là đơn vị sự nghiệp công lập, được thành
lập vào ngày 22 tháng 11 năm 2005, theo quyết định số 6641/QĐ-BGD&ĐT của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo trên cơ sở tổ chức lại Trường Cao đẳng Tài chính Kế
toán 4, Trường Cao đẳng Hải quan và Phân viện TP Hồ Chí Minh thuộc Học viện
Tài chính. Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Chiến lược phát triển
của Trường được Bộ Tài chính giao đến năm 2015 sẽ nâng cấp lên Đại học.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và sứ mạng
Chức năng, nhiệm vụ của Trường: Đào tạo nhân lực ở trình độ cao đẳng
và trung cấp có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có kiến thức và kỹ năng thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội; có khả năng
hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội;
Sứ mạng: Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan có sứ mạng đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực các ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính,
hải quan và các ngành, nghề khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
ở trình độ cao đẳng và trung cấp; thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong
lĩnh vực kinh tế, tài chính, hải quan; cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và khu vực phía Nam
nói riêng.
21
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường Cao đẳng Tài chính
– Hải quan
Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường gồm:
- Hội đồng trường;
- Ban giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng;
- Các hội đồng tư vấn: Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng khác;
- Các phòng chức năng: Phòng Tổ chức Hành chính; phòng Quản lý Đào tạo;
phòng Khảo thí và Quản lý Chất lượng; phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc
tế; phòng Công tác Học sinh, sinh viên; phòng Công nghệ Thông tin – Thư viện;
phòng Tài chính Kế toán; phòng Quản trị Thiết bị; phòng Quản lý Ký túc xá;
- Các khoa – bộ môn: Khoa Lý luận Chính trị; Khoa Tài chính; Khoa Kế toán;
Khoa Hệ thống thông tin quản lý; Khoa Kinh doanh quốc tế; Khoa Quản trị kinh
doanh; Bộ môn Cơ sở; Bộ môn Ngoại ngữ;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Trường: Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học; Trung
tâm Bồi dưỡng và Tư vấn Tài chính – Hải quan;
- Các tổ chức, đoàn thể: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; Công đoàn; Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Sinh viên; Chi hội Cựu chiến binh.
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Hiệu trưởng: Là người đại diện theo pháp luật của Trường, là chủ tài khoản
của Trường,chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của
Trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đã được Bộ
Tài chính phê duyệt.
- Phó hiệu trưởng: Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các
hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân
công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao.
- Ngoài ra, Trường còn có Hội đồng khoa học và Đào tạo, các Khoa, Trung
tâm, tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên với nhiệm vụ cụ thể được quy
22
định ở Phụ lục: Phụ lục chức năng, nhiệm vụ các bộ phận Trường Cao đẳng Tài
chính – Hải quan.
2.1.4 Đánh giá chung tình hình hoạt động và phương hướng phát triển
2.1.4.1 Đội ngũ cán bộ giảng dạy và viên chức của Trường
Theo số liệu của Phòng Tổ chức Hành chính, tính đến thời điểm tháng 8- 2014,
tổng số cán bộ viên chức của Trường là người, trong đó có 180 cán bộ giảng dạy (2
Phó Giáo Sư, 8 Tiến Sĩ, 106 Thạc sĩ, 64 Cử nhân); 99 cán bộ phục vụ. Trường có
một đội ngũ giảng viên có nhiều kinh nghiệm, tận tâm với nghề đã và đang không
ngừng nỗ lực trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ.
2.1.4.2 Cơ sở vật chất
Trường có hai cơ sở đào tạo cơ sở 1 tọa lạc ở số B2/1A, đường 385, Phường
Tăng Nhơn Phú, Quận 9 và cơ sở 2 tại số 778 Nguyễn Kiệm, Phường 4, Quận Phú
Nhuận. (Chi tiết xem bảng 2.1 Cơ sở vật chất trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan.)
STT Nội dung Đơn vị tính Số lượng
I Diện tích đất đai 5,25
II Giảng đường, hội trường, ha m2 41.742
phòng học các loại
III Thư viện 1.520
IV Ký túc xá thuộc cơ sở đào tạo m2 m2 12.248
quản lý
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
(Nguồn: http//www.tchq.edu.vn)
2.1.4.3 Tình hình hoạt động của Trường trong những năm gần đây
Trong những năm qua, Trường đã triển khai và đạt được những kết quả tốt trong
các lĩnh vực giáo dục, chính trị, tư tưởng, công tác quản lý tổ chức cán bộ, công tác
nghiên cứu khoa học cũng như về cơ sở vật chất và đời sống cho cán bộ nhân viên.
Trường có quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ, phân bổ, sử dụng kinh phí
công khai, minh bạch, đúng quy định và hiệu quả.
23
2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Trường
Cao đẳng Tài chính – Hải quan
2.1.5.1 Những thuận lợi
Trường có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, tận tâm với nghề; toàn
thể cán bộ, viên chức có ý thức rõ ràng về vai trò và vị trí của Trường cũng như
quyết tâm cao trong việc xây dựng Trường ngày càng phát triển toàn diện, vững
mạnh về chất lượng và quy mô.
2.1.5.2 Những khó khăn
- Với sự tăng về quy mô đào tạo, trong khi điều kiện về cơ sở vật chất còn rất
hạn chế, không đủ phòng học và phương tiện để giảng dạy.
- Tình hình tăng giá cả nói chung (điện, nước) và một số nội dung phát sinh do
nhu cầu sử dụng làm tăng chi tiêu của Trường trong khi sự hỗ trợ về tài chính của
Nhà nước gia tăng không đáng kể.
- Đối với Dự án mở rộng Trường Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Dù trường
đã nhiều lần liên hệ các cơ quan chức năng để ý kiến giao đất sớm nhưng chưa nhận
được ý kiến phản hồi vì vậy trường kính đề nghị Bộ Tài chính tiếp tục có ý kiến đối
với UBND Thành phố và UBND Quận 9 để trường sớm nhận đất và triển khai thực
hiện dự án.
2.1.5.3 Phương hướng phát triển của Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan
- Từ năm 2015 tập trung kinh phí cho những đề tài nghiên cứu khoa học có
tính khả thi cao và có khả năng tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu bức thiết
của sản xuất, đời sống, khảo sát yêu cầu của các địa phương và cơ sở sản xuất để
hình thành các đề tài trên tất cả các lĩnh vực mà thực tế đòi hỏi để có thể ký kết các
hợp đồng chuyển giao công nghệ và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường giáo dục toàn diện, mở rộng quy mô đào tạo. Xây dựng bộ máy
tổ chức đồng bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ giảng dạy và cán bộ phục
vụ, xây dựng, trang bị thêm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất. Huy động tối đa nguồn
lực phấn đấu để nâng cấp Trường lên thành Trường đại học vào năm 2015.
24
2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
2.1.6.1 Chế độ, chính sách kế toán áp dụng
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan là đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sự
nghiệp có thu. Trường là đơn vị dự toán cấp 3.
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tổ chức bộ máy kế toán theo Nghị định
43/2006/ NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập. Trường hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo và Dạy nghề;
tuân thủ Luật ngân sách Nhà nước, áp dụng chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và
các chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước.
2.1.6.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chung. Hệ thống mẫu sổ, tổ chức mở sổ, ghi sổ và khóa sổ theo đúng quy
định của Bộ tài chính.
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
25
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin
được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên
quan. Hệ thống sổ sách hiện tại của Trường gồm: Sổ nhật ký chung; Sổ cái; Sổ, thẻ
kế toán chi tiết như Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc, sổ theo dõi
TSCĐ và công cụ dụng cụ, sổ theo dõi lương và các khoản trích theo lương, sổ chi
tiết các tài khoản…Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo
tài chính. Các loại báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán gồm: Bảng cân đối tài
khoản; Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Báo cáo chi
tiết kinh phí hoạt động; Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà
nước; Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách
tại Kho bạc Nhà nước; Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ; Báo cáo số kinh phí
chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang; Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.6.3 Tổ chức bộ máy kế toán
TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN HỌC PHÍ
KẾ TOÁN THEO DÕI CÁC KHOẢN
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG – KHO BẠC
KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan)
26
Trưởng phòng Tài chính Kế toán: Điều hành chung công việc trong phòng;
tham mưu ra quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ; xây dựng chiến lược phát
triển trung, dài hạn và kế hoạch hằng năm của Trường; tổ chức xây dựng và thực
hiện kế hoạch tài chính hằng năm theo sự chỉ đạo của Hiệu trưởng; kiểm tra, đôn
đốc, theo dõi thường xuyên việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách,
việc chấp hành các quy định về quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong Trường;
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) liên quan đến quản lý tài chính.
Phó trưởng phòng Tài chính Kế toán: Dự thảo các văn bản về công tác kế toán
– tài chính trình thủ trưởng ban hành áp dụng trong đơn vị; kiểm tra thường xuyên
việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính trong đơn vị.
Kế toán thanh toán: Theo dõi công nợ; thanh toán tạm ứng, hoàn ứng.
Kế toán học phí: Theo dõi, lập biên lai thu học phí; căn cứ quyết định miễn giảm
học phí làm thủ tục hoàn trả học phí cho sinh viên.
Kế toán tài sản cố định – công cụ dụng cụ: Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm tài sản cố định, công cụ dụng cụ của
toàn Trường về số lượng, giá trị; tính toán kịp thời khấu hao tài sản cố định.
Kế toán tiền lương: Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các
khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả người lao động.
Kế toán Ngân hàng – Kho bạc: Theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi tại Ngân
hàng, Kho bạc.
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu
về tình hình vay, cấp phát sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình.
Kế toán theo dõi các khoản thu: Theo dõi, phản ánh kịp thời các khoản thu
nhập khác phát sinh trong kỳ.
Thủ quỹ: Tiếp nhận, bảo quản các khoản thu.
27
2.2 Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính –
Hải quan
2.2.1 Về mô hình dự toán ngân sách
Hiện tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tổ chức lập dự toán ngân sách
theo mô hình thông tin từ dưới lên. Các phòng ban sẽ lập dự toán về các nội dung
do đơn vị mình phụ trách để gửi lên phòng Tài chính Kế toán.
- Phòng Quản lý Đào tạo dự toán chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và quy mô
đào tạo của hệ đào tạo chính quy bậc học cao đẳng và trung cấp.
- Phòng Tổ chức Hành chính dự toán các nội dung liên quan tới công tác nhân
sự và bồi dưỡng cán bộ.
- Phòng Quản trị Thiết bị dự toán về các nội dung liên quan tới cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
- Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế dự toán các nội dung liên quan
tới công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Trên cơ sở các số liệu dự toán của các phòng ban gửi về, Trưởng phòng Tài
chính Kế toán sẽ rà soát, tổng hợp số liệu, lập ra các bảng dự toán ngân sách tổng
hợp. Các bảng dự toán ngân sách tổng hợp này sau khi hoàn thành sẽ được Trưởng
phòng Tài chính Kế toán trình lên Ban Giám hiệu phê duyệt. Ban Giám hiệu xét
duyệt các dự toán được trình. Cuối cùng, sau khi xét duyệt xong, các dự toán ngân
sách này sẽ được gửi cho Bộ Tài chính. ( Xin xem sơ đồ 2.3 Mô hình dự toán ngân
sách tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan)
28
BAN GIÁM HIỆU
( XÉT DUYỆT)
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
( LẬP DỰ TOÁN)
PHÒNG QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
PHÒNG QUẢN TRỊ - THIẾT BỊ
PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Sơ đồ 2.3: Mô hình thông tin dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính –
Hải quan (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán trường CĐ Tài chính – Hải quan)
2.2.2 Về quy trình lập dự toán ngân sách
2.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị
Hằng năm, vào tháng 6 Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan sẽ căn cứ vào
nhiệm vụ công việc dự kiến triển khai để tổ chức lập dự toán ngân sách cho năm kế
hoạch. Dựa vào Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn việc xây dựng
dự toán ngân sách Nhà nước của Bộ tài chính, đồng thời phòng Tài chính Kế toán
tham mưu cho Ban Giám hiệu về việc tổ chức lập kế hoạch năm, Hiệu trưởng sẽ ra
thông báo về việc triển khai xây dựng kế hoạch cho năm sau. Các phòng ban chức
năng tiến hành rà soát, xem xét, thống kê lại các nguồn lực hiện tại của Trường về
quy mô sinh viên, đội ngũ cán bộ viên chức hiện có, hiện trạng cơ sở vật chất, số
lượng các đề tài nghiên cứu khoa học đã đăng ký. Từ đó, căn cứ vào kế hoạch phát
triển của Trường và mục tiêu của năm học kế tiếp, các phòng ban sẽ xác định nhiệm
vụ của mình, kết hợp với phân tích những thuận lợi, khó khăn có thể phát sinh trong
29
năm kế hoạch. Phòng Tài chính Kế toán sẽ gửi files biểu mẫu lập dự toán ngân sách
cho các Trưởng đơn vị.
Cụ thể, để chuẩn bị cho việc lập dự toán ngân sách năm 2013, ngày 15 tháng 6
năm 2012, phòng Tài chính Kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng ban hành thông báo
về việc triển khai xây dựng kế hoạch cho năm 2013. Các phòng ban như phòng
Quản lý Đào tạo, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Quản trị Thiết bị, phòng Quản
lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, phòng Tài chính Kế toán tiến hành kiểm tra, xem
xét, thống kê lại tình hình hiện tại của Trường về quy mô sinh viên, cơ sở vật chất,
đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, các đề tài nghiên cứu khoa học đã đăng
ký. Song song, các phòng ban cũng dựa vào chiến lược phát triển của Trường giai
đoạn 2009 – 2013 và mục tiêu “ Hướng tới chỉ tổ chức đào tạo cao đẳng và đại học”
để xác định các chỉ tiêu về tuyển sinh, về tuyển dụng nhân sự, về cơ sở vật chất của
Trường trong năm 2013. Sau đó, phòng Tài chính Kế toán sẽ gửi files biểu mẫu lập
dự toán ngân sách cho năm 2013 về cho Trưởng các đơn vị.
2.2.2.2 Giai đoạn lập dự toán
Các phòng ban tiến hành lập dự toán về các nội dung mà đơn vị mình phụ trách,
cụ thể như sau:
- Phòng Quản lý Đào tạo lập dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và Báo
cáo về quy mô đào tạo tính đến 31/12 năm hiện tại.
- Phòng Tổ chức Hành chính lập dự toán Đội ngũ giảng viên.
- Phòng Quản trị Thiết bị lập dự toán Cơ sở vật chất.
- Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế lập Thuyết minh chi tiết các đề
tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch.
Trước ngày 30 tháng 6, toàn bộ các bảng dự toán trên sẽ được gửi về phòng Tài
chính Kế toán. Phòng Tài chính Kế toán tiếp nhận, kiểm tra sự chính xác, hợp lý
của các khoản mục được lập trong dự toán của các phòng ban, tổng hợp dữ liệu và
lập ra các báo cáo:
- Dựa vào Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch để lập báo cáo dự toán Cơ sở
tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch.
30
- Dựa vào báo cáo Đội ngũ giảng viên để lập Báo cáo biên chế - Tiền lương.
- Dựa vào báo cáo Cơ sở vật chất để lập Dự toán mua sắm trang thiết bị công
nghệ thông tin năm kế hoạch và Kế hoạch mua sắm, trang bị tài sản cố định năm kế
hoạch.
- Dựa vào nhu cầu thu, chi, phòng Tài chính Kế toán lập báo cáo dự toán Tổng
hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch.
- Dựa vào tình hình cơ sở vật chất và nhu cầu về trang thiết bị cần đầu tư, sửa
chữa thuộc các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo để lập dự
toán Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm hiện tại và
năm kế hoạch.
Các báo cáo này sau khi hoàn thành sẽ được phòng Tài chính Kế toán trình lên
Ban Giám hiệu trước ngày 5 tháng 7. Sau khi được Ban Giám hiệu xét duyệt xong
dự toán được gửi ra Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 7.
2.2.2.3 Giai đoạn theo dõi
Sau khi trình dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước và nhận được quyết định giao
dự toán của Bộ Tài chính, Trưởng phòng Tài chính Kế toán sẽ xem xét điều chỉnh
dự toán của Trường theo kết quả được phê duyệt và thông báo dự toán ngân sách đã
được giao. Dự toán được giao là dự toán ngân sách chính thức của Trường trong
năm kế tiếp. Trong quá trình thực hiện, Trường sẽ theo dõi và có các điều chỉnh khi
cần thiết.
2.2.3 Thực trạng công tác lập các dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng
Tài chính – Hải quan
Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán của các năm trước và thông tư hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch cũng như tình hình nhiệm vụ,
chỉ tiêu cụ thể được giao, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tiến hành công tác
lập các dự toán ngân sách.
Số liệu trong các dự toán được lập dựa theo các mốc thời gian như sau: Tình hình
thực hiện dự toán năm trước; Tình hình thực hiện dự toán 6 tháng đầu năm của năm
hiện tại; Ước tính tình hình thực hiện dự toán 6 tháng cuối năm của năm hiện tại và
31
Dự toán cho năm kế hoạch. Cụ thể, số liệu tình hình thực hiện dự toán của năm
trước và của 6 tháng đầu năm hiện tại được lấy từ số liệu thực tế trong sổ sách kế
toán; số liệu ước tính thực hiện cho 6 tháng cuối của năm hiện tại căn cứ vào số dự
toán đã được giao ở năm hiện tại; dự toán cho năm kế hoạch sẽ được tiến hành ước
tính chi tiết cho từng nội dung.
Trong quá trình lập dự toán, các chỉ tiêu được ước tính dựa trên một số cơ sở, cụ
thể đồng thời áp dụng các cơ sở:
- Dựa trên nguồn lực hiện có và nhu cầu dự kiến phát sinh trong tương lai. Ví
dụ: ước tính lương và các khoản phụ cấp theo lương, ước tính học phí thu được, ước
tính số lượng đề tài nghiên cứu khoa học, dự tính diện tích xây dựng mới…
- Dựa vào số liệu của năm quá khứ hoặc của năm hiện tại cộng với 15% ước
tính do trượt giá.
- Dựa vào kinh nghiệm của Trưởng phòng Tài chính Kế toán.
Đi sâu vào công tác lập dự toán ngân sách của Trường Cao đẳng Tài chính –
Hải quan dựa trên các bảng dự toán như sau:
2.2.3.1 Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch do phòng Quản lý
Đào tạo lập ra
+ Nội dung: Bảng dự toán này báo cáo về tình hình thực hiện công tác đào tạo
ở các bậc học mà Trường đào tạo bao gồm bậc cao đẳng chính quy và bậc trung cấp
chính quy.
+ Cách lập: Các số liệu dự toán về chỉ tiêu tuyển sinh ở các bậc học được lấy
bằng với số liệu tuyển sinh kế hoạch của năm hiện tại.
+ Minh họa: Dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2013 được phòng Quản lý Đào
tạo tiến hành lập ra tương ứng với hệ đào tạo chính quy ở các trình độ cao đẳng và
trung cấp. Các số liệu kế hoạch của năm 2013 được lấy bằng với số liệu kế hoạch
được giao của năm 2012. Cụ thể, kế hoạch năm 2013 Trường sẽ tuyển sinh 2.200
sinh viên ở bậc cao đẳng. Trong năm 2013 Trường không tiến hành xét tuyển bậc
trung cấp nhằm mục tiêu hạn chế tiến tới không đào tạo bậc trung cấp, thực hiện lộ
32
trình nâng cấp Trường lên Đại học. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.1 Chỉ tiêu tuyển sinh
năm 2013)
2.2.3.2 Báo cáo về quy mô đào tạo
+ Đơn vị lập: Sau khi xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch, phòng Quản
lý Đào tạo tiến hành lập Báo cáo về quy mô đào tạo.
+ Nội dung: Báo cáo này cung cấp thông tin về số lượng sinh viên dự kiến đào
tạo tại Trường đến ngày 31/12 năm hiện tại. Bao gồm các sinh viên học bậc cao
đẳng (3 năm) và trung cấp (2 năm), chi tiết cho hai lĩnh vực đào tạo tại Trường: lĩnh
vực kỹ thuật – công nghệ và kinh tế - tài chính.
+ Cách lập:
Quy mô đào tạo = Số SV có mặt ngày 01 tháng 01 – Số SV ra trường + Số SV tuyển mới
Trong đó:
Số sinh viên có mặt ngày 01 tháng 01 năm hiện tại: Dựa vào số liệu thống kê
Số sinh viên ra trường: Dựa vào tiến độ học tập của sinh viên để ước tính
Số sinh viên tuyển mới: Dựa vào chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch.
+ Minh họa: Theo số liệu thống kê của Trường, số lượng sinh viên hiện đang
theo học tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2012 là 6.416 sinh viên. Căn cứ vào tiến độ
học tập của sinh viên, Trường ước tính sẽ có 2.543 sinh viên ra trường vào tháng 9
năm 2012. Trường dự kiến tuyển sinh thêm 2.200 sinh viên vào kỳ thi tuyển sinh
tháng 7 năm 2012. Như vậy, ước tính quy mô đào tạo của Trường đến ngày 31
tháng 12 năm 2012 là 6.073 sinh viên. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.2 Quy mô đào
tạo năm 2012)
2.2.3.3 Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
+ Đơn vị lập: Bảng dự toán Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo do
phòng Tài chính Kế toán lập ra.
+ Nội dung: Bảng này dự toán về tổng số chi thường xuyên và tổng số thu liên
quan tới sự nghiệp giáo dục đào tạo.
+ Cách lập: Tổng số thu bao gồm học phí, lệ phí và thu khác.
Học phí năm kế hoạch ước tính = Học phí của hệ chính quy bậc cao đẳng + Học phí của hệ chính quy bậc trung cấp
33
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và kế hoạch năm học, phòng Tài chính
Kế toán đã soạn thảo quy định về việc thu học phí của năm trình lên Ban Giám hiệu
duyệt và ký ban hành. Quy định này được dùng làm căn cứ để tính toán số học phí
dự kiến phải thu trong năm kế hoạch.
+ Minh họa: Mức thu học phí cụ thể được Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan quy định cho năm học 2012 – 2013 như sau:
Sinh viên cao đẳng khóa 2011, 2012: 2.000.000 đồng / sinh viên/ học kỳ
Sinh viên trung cấp K36, K 37: 2.000.000 đồng / sinh viên/ học kỳ
Sinh viên cao đẳng khóa 2013: 124.000 đồng/ tín chỉ
Lệ phí tuyển sinh và thu khác ước tính năm kế hoạch tính bằng lệ phí tuyển
sinh và thu khác của năm hiện tại.
Tổng dự toán số thu học phí, lệ phí và thu khác là số liệu của Tổng số thu từ
phí, lệ phí của Bảng Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế
hoạch.
Số chi thường xuyên = Số SV bình quân * Mức chi
Trong đó:
Số sinh viên bình quân = Số sinh viên có mặt ngày 01tháng 01 – Số sinh viên
dự kiến ra trường + Số sinh viên dự kiến tuyển mới.
Số sinh viên dự kiến tuyển mới: Dựa vào Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
do phòng Quản lý Đào tạo gửi lên.
Mức chi cho một sinh viên do Trưởng phòng Tài chính Kế toán ước tính dựa
vào số liệu những năm trước và có điều chỉnh tăng.
+ Minh họa: Mức chi cho một sinh viên năm 2013 là hơn 7 triệu đồng, tăng
hơn 1 triệu đồng/ sinh viên so với mức chi của năm 2012. Số sinh viên bình quân dự
kiến năm 2013 là 5.728 sinh viên. Do đó, tổng số chi thường xuyên dự kiến năm
2013 cho đào tạo hệ cao đẳng chính quy là 41.449 triệu đồng. (Chi tiết xin xem Phụ
lục 2.3 Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm 2012 – 2013)
34
2.2.3.4 Đội ngũ giảng viên cơ hữu
+ Đơn vị lập: Bảng Đội ngũ giảng viên do phòng Tổ chức Hành chính lập ra.
+ Nội dung: Bảng này cung cấp số liệu về tình hình đội ngũ giảng viên của
trường về số lượng cũng như học hàm học vị, có bao nhiêu giảng viên là giáo sư,
tiến sĩ, thạc sĩ và cử nhân. Bảng này cũng đã bao gồm số liệu về số lượng giảng
viên dự kiến tuyển mới trong năm kế hoạch (tháng 9 năm 2012 Trường trao quyết
định tuyển dụng cho số cán bộ giảng viên trúng tuyển kỳ thi tuyển dụng viên chức
vào tháng 6 năm 2012). Số lượng giảng viên cơ hữu được thống kê cho đến ngày 31
tháng 12 năm 2012.
+ Cách lập: Dựa vào cơ sở dữ liệu hiện có tại Trường, phòng Tổ chức Hành
chính thống kê và cho ra số liệu về tình hình đội ngũ giảng viên hiện tại. Dựa vào
chiến lược phát triển của Trường giai đoạn 2009 – 2013, phòng Tổ chức Hành chính
xác định được chỉ tiêu dự kiến tuyển dụng mới trong năm.
Số giảng viên cơ hữu tính đến ngày 31/12 năm hiện tại = Số giảng viên cơ hữu hiện có mặt + Số giảng viên cơ hữu dự kiến tuyển dụng mới trong năm hiện tại
+ Minh họa: Tính vào thời điểm lập dự toán cho năm kế hoạch 2013 là đầu
tháng 6 năm 2012, phòng Tổ chức Hành chính thống kê được số lượng giảng viên
toàn trường là 159 người, trong đó có 6 tiến sĩ, 81 thạc sĩ, 24 người đang theo học
cao học và 48 cử nhân.
Chỉ tiêu tuyển dụng cán bộ viên chức của năm 2012 là tuyển dụng mới 20 giảng
viên. Từ đó, phòng Tổ chức Hành chính dự toán đội ngũ cán bộ giảng dạy của
Trường tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 179 người, trong đó có 9 tiến sĩ, 91
thạc sỹ, 24 cao học và 55 cử nhân. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.4 Đội ngũ giảng viên
cơ hữu)
2.2. 3.5 Báo cáo biên chế - tiền lương năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán lập Báo cáo biên chế - tiền lương cho
năm kế hoạch.
35
+ Nội dung: Báo cáo này là dự kiến về tổng quỹ lương có tính chất lương. Các
số liệu được trình bày trong báo cáo này là số liệu về tình hình thực hiện năm trước,
ước thực hiện năm hiện tại và dự toán cho năm sau. Số lượng cán bộ nhân viên dự
kiến của Trường vào năm kế hoạch do phòng Tổ chức Hành chính cung cấp được
dùng làm căn cứ để phòng Tài chính Kế toán tính toán dự kiến tổng quỹ lương có
tính chất lương.
+ Cách lập:
Tổng quỹ lương có tính chất lương = Lương cơ bản + Phụ cấp lương + Các khoản đóng góp theo lương
Trong đó:
Lương cơ bản = Mức lương cơ bản do Nhà nước quy định * 12 tháng * ∑
(Hệ số lương cơ bản của từng nhân viên * Số cán bộ, nhân viên có cùng hệ số)
Phụ cấp lương = (Tổng hệ số phụ cấp chức vụ của các nhân viên + Tổng hệ
số phụ cấp vượt khung của các nhân viên + Tổng hệ số phụ cấp độc hại của các
nhân viên + Tổng hệ số phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp của các nhân viên) * Mức
lương cơ bản do Nhà nước quy định * 12 tháng
Các khoản đóng góp theo lương (gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp) = Tỷ lệ trích hiện hành theo quy định của Nhà
nước * ( Lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp vượt khung)
Số cán bộ, nhân viên kế hoạch = Số cán bộ nhân viên hiện có tại thời điểm
lập dự toán + Số cán bộ nhân viên dự kiến tuyển mới theo kế hoạch của Trường.
36
Trường tính vào Người lao động Tổng cộng (%)
chi phí (%) chịu (%)
Bảo hiểm xã hội 17 7 24
Bảo hiểm y tế 3 1,5 4,5
Kinh phí 2 2
công đoàn
Bảo hiểm 1 1 2
thất nghiệp
23 9,5 32,5 Tổng cộng
(Bảng 2.2: Tỷ lệ đóng góp theo lương theo quy định hiện hành năm 2013)
(Nguồn: Website Bộ Tài chính mof.gov.vn)
Tổng quỹ lương có tính chất lương được ngân sách Nhà nước đảm bảo một phần,
phần còn lại được trang trải từ nguồn thu được để lại theo chế độ gồm 40% học phí
và nguồn thu khác. Phần số liệu Do ngân sách nhà nước đảm bảo sẽ là số liệu của
phần chi thanh toán cho cá nhân tại mục Đại học cao đẳng của Bảng Tổng hợp dự
toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế hoạch.
+ Minh họa: Trong năm 2013, dự kiến biên chế của Trường là 282 người. Dự
toán ngân sách về tiền lương của Trường được phòng Tài chính Kế toán lập như
sau: Tổng quỹ lương có tính chất lương theo biên chế được duyệt dự kiến là 26.108
triệu đồng trong đó bao gồm tổng lương cơ bản là 7.944 triệu đồng, phụ cấp là
16.445 triệu đồng và các khoản đóng góp theo lương là 1.719 triệu đồng. (Chi tiết
xin xem Phụ lục 2.5 Báo cáo biên chế - tiền lương năm 2012)
2.2.3.6 Cơ sở vật chất
+ Đơn vị lập: Báo cáo Cơ sở vật chất do phòng Quản trị Thiết bị lập ra.
+ Nội dung: Báo cáo này cung cấp nội dung về diện tích sàn xây dựng của khu
giảng đường, phòng học các loại, thư viện, phòng thực hành, hội trường,…
37
+ Cách lập: Dựa vào số liệu thống kê, phòng Quản trị thiết bị sẽ liệt kê diện
tích sàn xây dựng của các hạng mục giảng đường, phòng học, thư viện, phòng thực
hành, hội trường,…
+ Minh họa: Dựa vào số liệu thống kê của phòng Quản trị thiết bị, tính đến 31 tháng 12 năm 2012 Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan có diện tích 41.742 m2 gồm khu giảng đường, phòng học các loại, thư viện và ký túc xá, 8.876 m2 gồm hội
trường, bể bơi, nhà thi đấu đa năng, sân vận động.( Chi tiết xin xem Phụ lục 2.6 Cơ
sở vật chất)
2.2.3.7 Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo
năm hiện hành và dự toán năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Báo cáo này do phòng Tài chính Kế toán lập.
+ Nội dung: Báo cáo từng dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục – đào tạo.
+ Cách lập: Căn cứ vào tiến độ thực hiện cũng như tình hình sử dụng ngân
sách của các dự án này và số liệu về trang thiết bị cần đầu tư, mua sắm, cải tạo, sửa
chữa trong các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục – đào tạo,
trưởng phòng Tài chính Kế toán sẽ dự kiến nhu cầu ngân sách cấp cho từng dự án.
Số dự toán cho năm kế hoạch phải nằm trong phạm vi cho phép, vốn đầu tư lũy kế
không vượt quá tổng số vốn đã được duyệt của từng dự án. Số liệu ở phần này sẽ là
số liệu của phần Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự
án lớn trong Bảng Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch
năm kế hoạch.
+ Minh họa: Dự toán trong năm 2013của Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan có dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo là:
- Dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Dự án đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy.
Tổng dự toán là 950 triệu đồng, trong đó bố trí mua sắm trang thiết bị công nghệ
thông tin phục vụ giảng dạy trị giá 350 triệu đồng và trang bị tài liệu, giáo trình cho
38
thư viện điện tử 350 triệu đồng, chi cho bồi dưỡng cán bộ đi học anh văn 100 triệu
đồng và giáo trình và trang thiết bị học ngoại ngữ 150 triệu đồng. (Chi tiết xin xem
Phụ lục 2.7 Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm 2012
và dự toán năm 2013)
2.2.3.8 Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Bảng thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học được phòng
Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế lập ra.
+ Nội dung: Báo cáo thời gian bắt đầu, thời gian dự kiến hoàn thành và kinh
phí thực hiện của từng đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, cấp cơ sở.
+ Cách lập: Căn cứ vào số lượng các đề tài nghiên cứu khoa học được đăng ký
và kinh phí dự kiến của những đề tài này, phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác
Quốc tế lập Bảng Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch. Đây
là cơ sở để phòng Tài chính Kế toán lập Bảng Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu
khoa học năm kế hoạch.
+ Minh họa: Thực hiện nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu Trường
đã tiến hành giao đề nghiên cứu khoa học và khuyến khích giảng viên, nhân viên
quản lý nghiên cứu đặc biệt là giảng viên trẻ để đổi mới dạy và học. Theo kế hoạch
trường đăng ký thực hiện 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành và 8 đề tài nghiên
cứu khoa cấp cơ sở với tổng kinh phí dự kiến cho năm 2013 là 350 triệu đồng. (Chi
tiết xin xem Phụ lục 2.8 Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2013)
2.2.3.9 Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán lập Bảng Cơ sở tính chi sự nghiệp
nghiên cứu khoa học năm kế hoạch.
+ Nội dung: Dự toán tổng số chi sự nghiệp cho hoạt động nghiên cứu khoa học
của năm kế hoạch.
+ Cách lập: Căn cứ vào số liệu dự kiến về các đề tài nghiên cứu khoa học đã
đăng ký trên Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch của phòng
Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, phòng Tài chính Kế toán lập Bảng Cơ sở
tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học cho năm kế hoạch.
39
+ Minh họa: Dự toán chi sự nghiệp cho hoạt động nghiên cứu khoa học năm
2013 là 350 triệu đồng, trong đó đề tài khoa học nghiên cứu cấp ngành 80 triệu
đồng và 8 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 270 triệu đồng.( Chi tiết xin xem
Phụ lục 2.9 Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm 2013)
2.2.3.10 Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch
năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán là đơn vị lập dự toán Thực hiện nhiệm
vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế hoạch.
+ Nội dung: Bảng này cung cấp thông tin về Tổng số thu, chi, nộp ngân sách,
phí và lệ phí; Dự toán chi thường xuyên ngân sách và Dự toán chi Chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn.
+ Cách lập: Dựa trên cơ sở tổng hợp các nguồn thu, nhu cầu chi ước tính,
phòng Tài chính Kế toán lập ra bảng này.
Tổng số thu, chi, nộp ngân sách, phí và lệ phí gồm:
- Tổng số thu từ phí, lệ phí: Khoản này bao gồm thu từ học phí và lệ phí tuyển
sinh. Số liệu này lấy từ Bảng Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế
hoạch do phòng Tài chính Kế toán đã lập ra trước đó.
- Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại: Khoản này được tính bằng với Tổng
số thu từ phí, lệ phí.
- Số phí, lệ phí nộp ngân sách Nhà nước: Khoản này được tính bằng cách lấy
Tổng số thu từ phí, lệ phí – Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại (Kết quả bằng 0
vì hai khoản trên bằng nhau).
Dự toán chi thường xuyên ngân sách là tổng các nhu cầu chi tiêu ước tính về các
mặt như chi sự nghiệp giáo dục đào tạo ở các hệ và các bậc học; dự toán thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học;… cụ thể:
- Dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo ở các hệ và các bậc học gồm dự toán
chi sự nghiệp giáo dục đào tạo chi tiết cho các bậc học cao đẳng hệ chính quy và
trung cấp hệ chính quy. Chi tiết cho các khoản:
40
+ Chi thanh toán cá nhân: đảm bảo 1 lần lương cơ bản, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo lương theo quy định của Nhà nước, cơ sở tính căn cứ tình hình
biên chế hiện có, số tuyển mới trong năm và dự kiến có sự tăng lương tối thiểu.
+ Chi tiền phúc lợi tập thể, tiền công.
+ Chi học bổng cho học sinh, sinh viên, trợ cấp xã hội dựa vào định mức, đối
tượng hưởng học bổng hiện hành của Nhà nước và số lượng hưởng học bổng dự
kiến trong năm. Mức chi tương ứng 15% thu học phí hệ chính quy.
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng: Là chi phí điện, nước, nhiêu liệu, vệ
sinh môi trường, văn phòng phẩm, thông tin tuyên truyền liên lạc,… trong đó chi
nhiên liệu chủ yếu là cho xe phục vụ đưa đón giảng viên, nhân viên và chạy máy
phát điện ở hai cơ sở. Nội dung dự toán này cũng tính đến trượt giá điện, nước và
nhiên liệu 15%.
+ Chi mua sắm, sữa chữa tài sản cố định: Mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
hữu hình là máy móc, nhà cửa.
+ Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Các số liệu trong phần dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo được tính toán dựa
trên các cơ sở:
+ Những số liệu nào đã có ở những dự toán trước thì chuyển số liệu vào. Ví dụ,
mục chi tiền lương ngạch bậc lấy số liệu từ Báo cáo biên chế - tiền lương mục
lương cơ bản do ngân sách Nhà nước đảm bảo đưa vào.
+ Những số liệu nào chưa có ở những dự toán trước mà có số liệu trong dự
toán năm hiện tại thì lấy số liệu dự toán được giao của năm hiện tại cộng tăng thêm
15% số liệu dự toán được giao của năm hiện tại. Con số 15% là một số ước tính dựa
vào kinh nghiệm quản lý của Trưởng phòng Tài chính Kế toán. Ví dụ, năm 2013, để
tính chi thanh toán dịch vụ công cộng, phòng Tài chính Kế toán tính tăng thêm 15%
so với số dự toán được giao của năm 2012. Sau khi lấy số dự toán được giao năm
2012 cộng thêm với phần tăng thêm 15% tính ra được dự toán chi phí điện, nước, vệ
sinh môi trường, nhiên liệu,… của năm 2013 là 6.343 triệu đồng.
41
+ Những số liệu chưa có ở những dự toán trước và cũng chưa có trong dự toán
năm hiện tại thì ước tính bằng với số thực tế đã thực hiện của năm trước đó đã có.
- Dự toán thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học được dựa trên số liệu của
Bảng Cơ sở tính chi nghiệp nghiên cứu khoa học đã được lập. Ví dụ, dự toán thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học của năm 2013 là 350 triệu đồng.
- Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn: Lấy từ
số liệu của Bảng Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm
hiện tại. Ví dụ, dự toán chi cho chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo
năm 2013 số tiền là 950 triệu đồng. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.10 Tổng hợp dự toán
thu, chi ngân sách năm 2012 và kế hoạch năm 2013)
2.2.4 Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài
chính – Hải quan
2.2.4.1 Ưu điểm
2.2.4.1.1 Về mô hình dự toán
Trong quá trình lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan, Trường đã áp dụng mô hình lập dự toán ngân sách từ dưới lên. Việc lựa chọn
mô hình này giúp cho công tác lập dự toán tại Trường có định hướng và tạo sự
thống nhất trong quá trình lập dự toán. Phát huy ưu điểm của mô hình lập dự toán
này, việc áp dụng lập dự toán ngân sách từ dưới lên đã đem lại nhiều tác dụng tích
cực do thu thập được ý kiến từ lãnh đạo các phòng ban, các đơn vị trong Trường
trong quá trình tiến hành lập dự toán ngân sách. Điều này đã giúp cho việc lập dự
toán được sâu sát với tình hình thực tế, phản ánh đúng tình hình nguồn lực Trường
đang có cũng như đáp ứng được nhu cầu thực tế các đơn vị. Các phòng ban, đơn vị
trong Trường được đảm nhận các báo cáo có nội dung phù hợp với vai trò, nhiệm
vụ của phòng ban, đơn vị mình và cùng hướng tới mục tiêu chung và nhiệm vụ năm
học của toàn Trường.
Cụ thể, dựa vào vai trò, chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban mà các
phòng ban đã được phân công lập dự toán ngân sách năm 2013: phòng Quản lý Đào
tạo có nhiệm vụ lập dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2013; phòng Tổ chức Hành
42
chính có trách nhiệm lập dự toán Đội ngũ giảng viên cơ hữu; phòng Quản trị thiết bị
lập dự toán Cơ sở vật chất; phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế lập dự
toán Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học,…
2.2.4.1.2 Về quy trình lập dự toán
Trước, trong và sau khi lập dự toán, Trường đều có những sự chuẩn bị cũng như
theo dõi để đảm bảo cho việc lập dự toán ngân sách được đúng trình tự, thời gian
theo quy định của Bộ Tài chính.
Giai đoạn chuẩn bị: Để cho việc tiến hành lập dự toán được thuận lợi, Trường
đã có kế hoạch rõ ràng về thời gian cũng như mẫu biểu.
Định kỳ, đầu tháng 6 hằng năm đều có thông báo tới các phòng ban, đơn vị trong
Trường kiểm tra, soát xét lại nguồn lực hiện có về cơ sở vật chất, cán bộ giảng viên,
số lượng sinh viên, các đề tài nghiên cứu khoa học,…Đây là một ưu điểm đem lại
hiệu quả cho công việc lập dự toán ngân sách. Nhờ đó dự toán ngân sách của
Trường phản ánh khá chính xác và đầy đủ nguồn nhân lực, vật lực mà Trường hiện
đang có.
Biểu mẫu được phòng Tài chính Kế toán cung cấp đầy đủ cho các phòng ban,
đơn vị đã giúp cho công tác chuẩn bị lập toán tại các đơn vị có định hướng rõ ràng,
đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và đồng bộ.
Giai đoạn lập dự toán: Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập dự toán, toàn bộ
quá trình lập dự toán dựa trên việc tuân thủ nhiệm vụ chiến lược mà Trường được
giao, mục tiêu hướng đến của Trường trong năm kế hoạch cũng như dựa vào mục
tiêu giai đoạn 2009- 2013.
Hệ thống biểu mẫu dự toán của Trường được xây dựng và tổ chức đúng theo biểu
mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Trong khi lập các dự toán, đã có sự phân công và phân nhiệm rõ ràng thể hiện
được sự chuyên môn hóa, đảm bảo trách nhiệm của từng phòng ban đối với các dự
toán do các phòng ban đó đảm nhiệm.
Các ước tính về việc thu, chi ngân sách trong dự toán có cơ sở rõ ràng, hợp lý,
khoa học và được trình bày chi tiết trong Thuyết minh dự toán ngân sách.
43
Thời điểm tiến hành công tác lập dự toán định kỳ vào tháng 6 và tháng 7 hằng
năm, đây là giai đoạn diễn ra kỳ thi tốt nghiệp cao đẳng các khóa (nửa cuối tháng
6) và tổ chức kỳ thi tuyển sinh cao đẳng (giữa tháng 7). Mặc dù rất bận rộn với công
tác tổ chức hai kỳ thi nói trên nhưng Trường vẫn thu xếp và tiến hành lập và trình
các báo cáo dự toán kịp theo tiến độ quy định của Bộ Tài chính.
2.2.4.1.3 Về việc lập các dự toán ngân sách
- Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch: Bảng Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
được giao cho phòng Quản lý Đào tạo lập và gửi về cho phòng Tài chính Kế toán.
Phòng Quản lý Đào tạo ngoài chức năng quản lý, lập kế hoạch và chương trình đào
tạo các bậc cao đẳng và trung cấp hệ chính quy còn tổ chức nghiên cứu nhu cầu đào
tạo và dựa trên năng lực đào tạo hiện có của Trường để lập nên Bảng dự toán này.
- Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch: Số sinh viên ở từng lĩnh vực đào
tạo được thống kê cụ thể. Báo cáo này góp phần cung cấp số liệu hữu ích cho việc
lập báo cáo Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch.
- Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch: Việc ước tính số
sinh viên dự kiến ra trường là có căn cứ rõ ràng. Học phí cho mỗi sinh viên ở các
bậc đào tạo và các khóa có sự khác biệt nhưng có cơ sở hợp lý dựa vào quy định về
việc thu học phí của Nhà nước.
- Đội ngũ giảng viên cơ hữu: Số liệu về số lượng cán bộ giảng dạy dự kiến
tuyển mới được dự toán phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển của Trường
trong giai đoạn 2009-2013.
- Báo cáo biên chế - tiền lương năm hiện tại: Lương cơ bản, phụ cấp lương
và các khoản đóng góp theo lương được tính toán theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo: Các dự án
được dự toán dựa trên tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng ngân sách, đảm bảo
được số dự toán cho năm kế hoạch nằm trong phạm vi cho phép.
- Thuyết minh chi tiết các đề tài nghiên cứu khoa học: Thuyết minh mang
tính thực tế do được lập dựa trên số lượng đề tài đăng ký và kinh phí dự kiến của
các đề tài.
44
2.2.4.2 Nhược điểm
2.2.4.2.1 Về mô hình dự toán
Công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tuy đã
áp dụng mô hình dự toán ngân sách từ dưới lên nhưng sự áp dụng này vẫn chưa
thực sự triệt để. Như đã trình bày ở phần thực trạng công tác lập dự toán, hiện tại
trong quá trình thực hiện lập dự toán mới chỉ có sự phối hợp tham gia của một số
phòng ban trong trường. Ngoài các phòng ban đã được đề cập thì các phòng ban còn
lại cũng như các khoa, bộ môn vẫn hoàn toàn chưa tham gia vào công tác lập dự
toán của toàn Trường. Như vậy, việc lập dự toán chưa có sự phối hợp toàn diện, tích
cực và chưa thu thập được ý kiến của tất cả các bộ phận.
2.2.4.2.2 Về quy trình lập dự toán
- Giai đoạn chuẩn bị
Trường chưa có được một quy trình cụ thể về lập dự toán ngân sách cho các
phòng ban, các khoa và bộ môn. Do chưa phân công nhiệm vụ lập dự toán tại các
khoa, bộ môn nên biểu mẫu và thời gian lập dự toán quy định cho các cũng chưa có.
Đối với những bộ phận được phân công lập dự toán, Trường cũng chưa xây dựng
được một quy trình riêng về việc lập dự toán.
Ngoài những biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính, Trường chưa xây dựng
được hệ thống biểu mẫu chi tiết riêng phục vụ cho công tác lập dự toán phù hợp với
yêu cầu thực tế tại Trường.
Thời gian bắt đầu tiến hành các khâu chuẩn bị cho việc lập dự toán trùng với thời
gian tổ chức thi tốt nghiệp bậc cao đẳng và thi tuyển sinh đầu vào dẫn tới các phòng
ban cũng bị chi phối, ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo lập ra.
- Giai đoạn lập dự toán
Trưởng các phòng ban chưa nhận thức được tầm quan trọng của các báo cáo dự
toán nên còn xảy ra tình trạng bị động, chậm trễ trong việc nộp các báo cáo mà đơn
vị mình phân công lên phòng Tài chính Kế toán. Các báo cáo nộp lên còn mang tính
chung chung, sơ sài, thiếu chữ ký xét duyệt. Các cá nhân tham gia vào việc lập dự
toán còn hạn chế về trình độ kế toán tài chính nói chung và kỹ năng lập dự toán nói
45
riêng. Chưa có nhân sự chuyên trách và được đào tạo chuyên sâu về mảng lập dự
toán.
Do chưa có được quy trình lập dự toán rõ ràng, cụ thể nên cũng gây khó khăn
trong quá trình thực hiện, phối hợp giữa các phòng ban. Chưa khai thác được hết
mạng nội bộ trong quá trình truyền tải thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác lập
dự toán.
Trường phân công nhiệm vụ cho các phòng ban lập các dự toán có liên quan tới
bộ phận mình nhưng chưa đề ra các biện pháp xử lý khi các đơn vị này chậm trễ,
thiếu hợp tác trong quá trình lập dự toán. Chưa tiến hành xét duyệt kĩ càng đối với
những dự toán mà các phòng ban lập ra nên tình trạng dự toán được lập ra một cách
qua loa, chiếu lệ còn tồn tại.
- Giai đoạn theo dõi
Công tác theo dõi sau khi dự toán được cấp trên phê duyệt của Trường chưa sâu
sát. Trường chưa tiến hành đối chiếu chênh lệch giữa số liệu thực tế phát sinh với số
trong dự toán để có điều chỉnh kịp thời. Từ đó cũng dẫn tới chưa phân tích được
nguyên nhân chênh lệch để đưa ra biện pháp thích hợp tăng chênh lệch có lợi và
giảm chênh lệch không có lợi. Mặc dù có phân tích được những khó khăn, thuận lợi
trong quá trình thực hiện dự toán những năm trước nhưng còn chung chung, sơ sài,
chưa có những đề xuất kiến nghị với Nhà nước và Bộ ngành về công tác lập dự
toán. Nhìn chung, dự toán ngân sách của Trường chưa phát huy hết vai trò và tầm
quan trọng của nó trong việc làm kim chỉ nam cho công tác quản lý điều hành đạt
hiệu quả của lãnh đạo Nhà trường.
2.2.4.2.3 Về việc lập các dự toán ngân sách
- Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch: Số liệu trong dự toán này được phòng
Quản lý Đào tạo lập ra dựa trên cơ sở số liệu của năm hiện tại, có tính đến nhu cầu
cũng như năng lực đào tạo của Trường. Tuy nhiên chưa có sự nghiên cứu sâu về
nhu cầu của từng ngành học, từng lĩnh vực đào tạo dẫn tới chưa có sự phân bổ thích
hợp chỉ tiêu cho các ngành theo nhu cầu tuyển dụng của xã hội tại các thời điểm
khác nhau.
46
- Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch: Số liệu trong báo cáo này bị chi
phối bởi số liệu trong Báo cáo Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch (Số sinh viên dự
kiến tuyển mới được lấy từ Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch), điều này dẫn tới Báo
cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch cũng chưa thực sự hoàn chỉnh.
- Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Mức chi cho một sinh viên
được tính dựa vào số liệu của năm trước và điều chỉnh tăng thêm, tuy nhiên mức
điều chỉnh tăng thêm này là bao nhiêu thì chưa có căn cứ rõ ràng mà chỉ dựa vào
kinh nghiệm của Trưởng phòng Tài chính Kế toán.
Lệ phí tuyển sinh dự kiến của năm kế hoạch được tính bằng lệ phí tuyển sinh của
năm hiện tại. Điều này không phù hợp do mỗi năm có số lượng thí sinh dự thi khác
nhau và chi phí thực tế phát sinh cho công tác tuyển sinh cũng có nhiều biến động.
- Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế
hoạch: Công tác lập dự toán hiện tại ở Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan nhìn
chung còn mang tính chủ quan và cảm tính. Hầu hết các số liệu dự toán được thực
hiện bằng cách lấy số thực hiện thu, chi năm báo cáo cộng với tỷ lệ phần trăm tăng
thêm để ra được số dự toán thu, chi năm kế hoạch. Phần lớn số liệu mang tính quá
khứ và dựa trên kinh nghiệm quản lý chủ quan của Trưởng phòng Tài chính Kế
toán. Con số phần trăm tăng thêm cũng chưa có thuyết minh rõ ràng, chưa có cơ sở
hợp lý, thuyết phục. Một số chỉ tiêu còn lấy bằng với số liệu của năm hiện tại mặc
dù chắc chắn các con số này sẽ có nhiều biến động do tình hình hoạt động thực tế
năm kế hoạch của Trường có nhiều thay đổi.
Tóm lại: Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tuy mới được thành lập năm
2005 nhưng trên cơ sở tổ chức lại Trường Cao đẳng Tài chính Kế toán IV, Trường
Cao đẳng Hải quan và Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Học viện Tài
chính. Cả ba đơn vị này đều có bề dày lịch sử hình thành và phát triển. Tuy nhiên,
nhìn chung công tác lập dự toán từ mô hình, quy trình cho đến công tác lập dự toán
của Trường vẫn còn những hạn chế nhất định. Do chưa xuất phát từ nhu cầu quản lý
nên việc lập dự toán ngân sách còn mang tính thủ tục, hình thức, đối phó với cấp
trên và chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức. Điều này cũng dẫn tới công tác lập
47
dự toán còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại và chưa phản ánh đúng tình hình thực tế
của Trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã nghiên cứu hai nội dung chính: Tổng quan
về Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan và tiến hành phân tích về thực trạng
công tác dự toán ngân sách tại Trường. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những mặt làm
được và những mặt chưa làm được trong công tác lập dự toán của Trường. Với
những nhược điểm còn tồn tại, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan cần phải
hoàn thiện hệ thống toán ngân sách nhằm phát huy vai trò hỗ trợ đắc lực của dự
toán ngân sách đối với công tác quản lý.
48
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN
Thông qua việc phân tích, đánh giá công tác lập dự toán ngân sách tại Trường
Cao đẳng Tài chính – Hải quan, từ đó xác định những mặt làm được, những mặt
chưa làm được, tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống dự toán
ngân sách tại Trường. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết giúp Trường phát triển
bền vững hơn đồng thời giúp nhà quản lý có cơ sở cho việc đưa ra các quyết định
cho Trường.
3.1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện
Quan điểm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính
– Hải quan như sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách trên cơ sở vừa phù hợp với
chủ trương, chính sách của Nhà nước nói chung, các quy định của Bộ Tài chính nói
riêng, đồng thời cũng cần phải thích hợp với quy mô, đặc điểm và tình hình hoạt
động thực tế của Trường.
- Thứ hai, việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở kế thừa hệ thống dự toán ngân
sách cũ. Hiện tại Trường đã có hệ thống báo cáo dự toán ngân sách nhưng chưa
được tổ chức tốt nên sẽ hoàn thiện lại bắt đầu từ quy trình lập dự toán để các báo
cáo dự toán này thực sự hữu ích đối với Trường.
- Thứ ba, hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách dựa trên quan điểm huy động
sự đóng góp ý kiến của toàn Trường từ các phòng ban cho tới các khoa, bộ môn.
- Thứ tư, khi tính toán việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách phải cân
nhắc tới yếu tố cân đối giữa chi phí và lợi ích. Chi phí về tiền bạc, thời gian bỏ ra
phải thấp và lợi ích mang lại cao nhất từ việc lập dự toán ngân sách đối với công tác
quản lý của Nhà trường.
- Thứ năm, việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách không thể bỏ qua yếu
tố nguồn nhân lực. Dự toán ngân sách phải thu hút được sự quan tâm của và ủng hộ
của lãnh đạo các phòng ban, khoa và bộ môn trong Trường. Để một dự toán ngân
49
sách thành công thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, nhiệt tình và toàn diện của
tất cả các bộ phận. Bản thân các cá nhân có liên quan đến các khâu của quá trình lập
dự toán phải có khả năng, hiểu biết và kinh nghiệm liên quan tới việc lập dự toán.
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải
quan dựa trên các nguyên tắc:
- Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, không nóng vội.
Các số liệu trên các báo cáo dự toán có sự liên hệ qua lại lẫn nhau. Chỉ cần một bộ
phận đưa ra chỉ tiêu dự toán không thích hợp sẽ gây ảnh hưởng đến báo cáo dự toán
của bộ phận khác. Do vậy, các bộ phận tham gia vào công tác lập dự toán ngân sách
cần phải có thời gian đủ để thu thập, xử lý và phân tích được các thông tin hữu ích
có liên quan tới việc dự toán nhằm lập ra những dự toán mang tính thực tế.
- Công tác dự toán ngân sách phải thu hút được tất cả các bộ phận trong
Trường tham gia. Việc lập dự toán không chỉ đơn thuần là trách nhiệm của những
người làm công tác quản lý mà còn cần có sự tham gia của toàn bộ các phòng ban,
khoa và bộ môn để cung cấp những thông tin chính xác nhất cho các báo cáo dự
toán có nội dung liên quan tới đơn vị mình phụ trách.
- Mục tiêu của dự toán ngân sách phải vừa sức nhằm tạo động lực cho các cá
nhân thực hiện tốt những gì đã được đề ra. Nếu đặt mục tiêu trong dự toán ngân
sách quá cao, các nhân viên sẽ buông xuôi vì mục tiêu khó đạt được. Ngược lại,
mục tiêu quá thấp, họ không có mục tiêu để phấn đấu thực hiện.
- Dự toán ngân sách được lập cho cả năm tài chính. Ngoài việc căn cứ vào các
số liệu mang tính quá khứ dựa tình hình thực hiện dự toán năm trước, cần phải tính
đến các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của Trường trong năm tiếp theo để lập dự
toán.
- Công tác lập dự toán ngân sách phải chú trọng đến nguyên tắc phát triển bền
vững của Trường, hướng đến phát triển về lâu dài, có trọng tâm về quy mô và hiệu
quả hoạt động.
50
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài
chính – Hải quan
3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách
3.2.1.1 Phạm vi áp dụng
Với mô hình lập dự toán ngân sách được hoàn thiện, đối tượng lập dự toán ngân
sách được bổ sung và quy định rõ hơn. Cụ thể là tất cả các đơn vị trực thuộc có sử
dụng kinh phí của Trường phục vụ cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của
mình và các tổ chức đoàn thể có sử dụng kinh phí hằng năm đều tham gia vào lập
dự toán ngân sách. Như vậy phạm vi áp dụng của mô hình dự toán ngân sách mới
được mở rộng hơn và đây là một điểm tiến bộ hơn so với mô hình lập dự toán ngân
sách trước đó.
3.2.1.2 Mô hình dự toán đề xuất
Mô hình lập dự toán ngân sách cần được hoàn thiện theo hướng huy động được
sự tham gia của tất cả các bộ phận thuộc Trường. Ngoài những phòng ban đã được
phân công lập dự toán cần phải có sự hợp lực của các phòng ban còn lại, các khoa
và bộ môn trong Trường. Các đơn vị này góp phần cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin cần thiết cho dự toán ngân sách. Các phòng ban, khoa và bộ môn phải tiến
hành tự đánh giá nguồn nhân lực, vật lực hiện có để từ đó lập các dự toán được giao
có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Cùng với sự tham gia của các phòng ban còn lại và các khoa, bộ môn trong
Trường, dự toán ngân sách chi tiết của năm kế hoạch phản ánh đúng yêu cầu thực tế
của các đơn vị này và có độ tin cậy, tính chính xác cao hơn.
Phòng Tài chính Kế toán thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, xem xét tính chính
xác, hợp lý của các khoản mục được lập trong dự toán chi tiết, từ đó xây dựng dự
toán tổng hợp. Nhờ vậy, dự toán tổng hợp được lập một cách có cơ sở và mang tính
thống nhất, toàn diện cao.
Cụ thể xin xem sơ đồ 3.1 Mô hình thông tin dự toán ngân sách đề xuất.
51
BAN GIÁM HIỆU
(Xét duyệt)
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
(Kiểm tra, xem xét, lập dự toán tổng hợp)
CÁC PHÒNG BAN, CÁC KHOA, BỘ MÔN
(Lập các dự toán chi tiết)
Sơ đồ 3.1: Mô hình thông tin dự toán ngân sách
Huy động được toàn bộ các đơn vị trong Trường tham gia vào công tác lập dự
toán cũng giúp cho việc đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận được dễ dàng hơn.
Tham gia lập ngân sách giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng thời tạo sự chủ
động, linh hoạt cho lãnh đạo các đơn vị trong việc cùng nỗ lực thực hiện các kế
hoạch của Trường. Khi cần thiết hay có những biến động xảy ra, việc đánh giá trách
nhiệm của các bộ phận trở nên thuận lợi và chính xác hơn.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách
Quy trình lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan nên
được hoàn thiện theo hướng cụ thể, chi tiết, rõ ràng, có định hướng cho các thành
phần tham gia dự toán nhằm đạt được sự phối hợp chặt chẽ, ăn ý giữa các bộ phận
này. Cần xây dựng một quy trình chặt chẽ về mặt thời gian thực hiện, trách nhiệm
cụ thể của từng thành phần tham gia lập dự toán và các biểu mẫu có liên quan.
Quy trình dự toán ngân sách sau khi được lập và phê duyệt thì phải cho đăng tải
lên website của Trường để các bộ phận đều có thể dễ dàng tham khảo trong quá
trình làm việc. Chi tiết xin xem sơ đồ 3.2 Quy trình lập dự toán ngân sách đề xuất
như sau:
52
Bước
Trách nhiệm
Trình tự công việc
Thời
Biểu mẫu
gian
1
Các
phòng
Đầu
1,2,3,4,5,6,
Đề xuất nhu cầu sử dụng kinh phí
ban, khoa và
tháng
7,8,9,10,11
bộ môn
6
và các biểu
Thu thập số liệu và soạn thảo dự toán
mẫu
nhà
nước
quy
2
định
Xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị
Trước
Không đạt
Phó phòng Tài
20/6
Kiểm tra, tổng hợp
chính Kế toán
Đạt
12 và các
Trước
biểu mẫu
Tổng hợp dự toán của các đơn vị, lập dự toán chung cho toàn Trường
30/6
nhà nước
quy định
Trưởng phòng
Không đạt
Tài chính Kế
Soát xét
Trước
toán
5/7
Đạt
Không đồng ý
Phê duyệt
Hiệu trưởng
Đồng ý
3
Trước
10/7
Lập thủ tục trình Bộ Tài chính phê duyệt
Trưởng phòng
Tài chính Kế
Nhận kết quả phê duyệt, điều chỉnh dự toán của Trường theo kết quả phê duyệt của Bộ Tài chính
toán
Thông báo công khai dự toán được giao
Trưởng
các
đơn vị
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
53
Sơ đồ 3.2: Quy trình dự toán ngân sách
3.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị
Định kỳ đầu tháng 6 hằng năm, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tiến hành
tổ chức lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho năm hoạt động tiếp theo. Dựa vào
các quy định cũng như các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài
chính, phòng Tài chính Kế toán tham mưu cho Ban Giám hiệu về kế hoạch lập dự
toán. Hiệu trưởng sẽ ra thông báo về việc triển khai lập kế hoạch cho năm sau. Khi
nhận được thông báo này, tất cả các đơn vị trong Trường, nghĩa là tất cả các phòng
ban, khoa và bộ môn, tiến hành rà soát, xem xét lại tình hình hiện tại như quy mô
sinh viên, đội ngũ cán bộ viên chức và cán bộ giảng dạy hiện có, số lượng các đề tài
nghiên cứu khoa học đã đăng ký, tình hình cơ sở vật chất,…Dựa vào mục tiêu,
nhiệm vụ của năm kế hoạch, các đơn vị này xác định chỉ tiêu, nhiệm vụ của đơn vị
mình. Phòng Tài chính Kế toán gửi qua mail các files biểu mẫu để lập dự toán ngân
sách cho năm kế hoạch.
3.2.2.2 Giai đoạn lập dự toán
Căn cứ các nhiệm vụ được giao, tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm báo cáo,
khối lượng công việc dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch, các quy định của Nhà
nước và hướng dẫn cụ thể của Trường về việc lập dự toán ngân sách cho năm tiếp
theo, các đơn vị sẽ tiến hành xây dựng dự toán ngân sách cho đơn vị mình.
Dự toán được xây dựng phải có thuyết minh cơ sở tính toán và gắn liền với kế
hoạch công tác năm. Các đề xuất về sử dụng kinh phí phải dựa trên nhu cầu dự kiến
có thực và được tính toán một cách chính xác.
Sau khi lập xong dự toán ngân sách chi tiết, các đơn vị gửi về cho phòng Tài
chính Kế toán trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.
Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lý của các dự
toán chi tiết do các đơn vị trong Trường gửi về. Phó phòng Tài chính Kế toán sẽ
được phân công nhiệm vụ đảm nhiệm việc tổng hợp các dự toán thu, chi ngân sách
của toàn Trường. Sau khi hoàn thành, các báo cáo sẽ được Trưởng phòng Tài chính
Kế toán soát xét, kiểm tra và trình lên Ban Giám hiệu trước ngày 5 tháng 7.
54
Ban Giám hiệu xem xét, ký duyệt các dự toán do phòng Tài chính Kế toán đã trình
lên. Sau khi xét duyệt xong, dự toán được gửi trình Bộ Tài chính trước ngày 10
tháng 7 hằng năm.
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong quy trình trên như sau:
- Các đơn vị thuộc Trường: Xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị mình.
Thời gian từ khi có thông báo của Hiệu trưởng về việc lập dự toán ngân sách cho tới
trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.
- Phó phòng Tài chính Kế toán:
+ Tiếp nhận dự toán ngân sách của các đơn vị gửi lên. Tiến hành kiểm tra, xem
xét việc lập dự toán của các đơn vị. Khi phát hiện có những sai sót hay những điểm
chưa hợp lý, phó phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị
để làm rõ hay yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
+ Tổng hợp dự toán của các đơn vị để ra được dự toán chung cho toàn Trường.
Thời gian cho công việc này là 10 ngày làm việc.
- Trưởng phòng Tài chính Kế toán:
+ Rà soát lại số liệu do Phó phòng lập trước khi trình lên Hiệu trưởng ký
duyệt. Thời gian cho công việc này là 5 ngày làm việc.
+ Trình dự toán chung của toàn Trường cho Ban Giám hiệu.
+ Lập tờ trình Bộ Tài chính phê duyệt dự toán thu, chi ngân sách của Trường
trong năm kế hoạch sau khi Hiệu trưởng đã phê duyệt. Thời gian lập tờ trình là 1
ngày làm việc.
+ Sau khi nhận được thông báo giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước của
Bộ Tài chính, Trưởng phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, điều chỉnh lại
dự toán của các đơn vị cho phù hợp với dự toán đã được duyệt. Thời gian cho khâu
này là 5 ngày làm việc.
+ Thông báo công khai dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước cho toàn Trường.
Thời gian chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi nhận được quyết định giao dự toán
của Bộ Tài chính.
55
- Hiệu trưởng: Xem xét, ký duyệt hồ sơ đề nghị dự toán thu, chi ngân sách
Nhà nước của toàn Trường, ký tờ trình xin phê duyệt dự toán của Trường gửi lên
Bộ Tài chính, ký thông báo công khai dự toán thu, chi ngân sách được phê duyệt
hằng năm.
3.2.2.3 Giai đoạn theo dõi
Trong khi thực hiện dự toán của năm kế hoạch, Trường cần theo dõi, đánh giá
tình hình thực hiện. Từ đó làm cơ sở xem xét lại các số liệu dự toán để có những
điều chỉnh khi cần thiết cũng như rút kinh nghiệm cho những lần lập dự toán sau.
Các đơn vị cần lập các báo cáo đánh giá trong quá trình thực hiện dự toán. Tiến
hành so sánh, đối chiếu giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế. Sau đó phân tích sự
chênh lệch này để có thể đưa ra biện pháp nhằm điều chỉnh tăng các chênh lệch có
lợi và điều chỉnh giảm các chênh lệch không có lợi. Ngoài ra, các biến động về chi
phí tại các đơn vị phải được giải trình cụ thể thông qua các báo cáo đánh giá này.
Trưởng các bộ phận là người chịu trách nhiệm đối với các chi phí thuộc phạm vi
quản lý của mình. Việc thực hiện đánh giá công tác thực hiện dự toán góp phần
hoàn thiện cho công tác lập dự toán của những năm tiếp theo.
Nội dung cơ bản của các báo cáo đánh giá phải phản ánh được tổng quát tình
hình thực hiện các nhiệm vụ được giao của từng đơn vị; phân tích khó khăn, thuận
lợi trong quá trình thực hiện và có các kiến nghị đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm
tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch được giao.
Quy trình lập dự toán ngân sách đề xuất có những ưu điểm hơn so với quy
trình lập dự toán ngân sách hiện tại của Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
như sau:
- Thứ nhất, thay vì phạm vi áp dụng của công việc lập dự toán chỉ tập trung ở
một vài phòng ban như trước đây thì quy trình mới yêu cầu sự tham gia của tất cả
các đơn vị thuộc Trường. Tất cả các phòng ban, khoa, bộ môn, các tổ chức đoàn thể
có sử dụng kinh phí của Trường đều tham gia phối hợp vào toàn bộ quá trình lập dự
toán từ giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện cho tới giai đoạn theo dõi.
56
- Thứ hai, khâu tổng hợp dự toán cho toàn Trường được giao cho Phó phòng
Tài chính Kế toán chuyên trách thay vì một mình Trưởng phòng đảm nhiệm. Điều
này nhằm tăng tính chuyên môn hóa trong công việc cũng như giảm áp lực và khối
lượng công việc cho Trưởng phòng.
- Thứ ba, dự toán lập ra có thuyết minh cụ thể, rõ ràng, có cơ sở cho các nội
dung tính toán.
- Thứ tư, quy trình lập dự toán được cụ thể hóa về các bước thực hiện, trách
nhiệm của từng cá nhân, bộ phận tham gia, trình tự công việc, thời gian và biểu mẫu
áp dụng. Quy trình được công khai đăng tải trên website của Trường.
- Một ưu điểm nữa của quy trình dự toán đề xuất so với quy trình cũ là khâu
đánh giá kết quả thực hiện. Việc đánh giá và phân tích tình hình thực hiện dự toán
giúp đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự toán ngân sách được lập.
3.2.3 Hoàn thiện các dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách là một hệ thống gồm nhiều dự toán. Các dự toán này nếu được
xây dựng một cách hợp lý, khoa học sẽ rất hữu ích đối với công tác quản lý. Hiện
tại, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan đã có một hệ thống các dự toán ngân
sách. Tuy nhiên, hệ thống này còn tồn tại một số hạn chế (như tác giả đã trình bày
trong phần thực trạng). Do đó, tác giả đề xuất một số ý kiến về việc hoàn thiện các
dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan như sau:
3.2.3.1 Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
Cần hoàn thiện dự toán này theo hướng không chỉ dựa vào chiến lược phát triển
về quy mô đào tạo trong tương lai của Trường mà còn phải căn cứ vào nhu cầu về
nguồn nhân lực của xã hội tại từng thời điểm nhất định. Có tiến hành nghiên cứu
nhu cầu thực tế thì mới làm cho dự toán trở nên phù hợp và khả thi hơn.
Ví dụ: Để có được các số liệu đưa vào Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch, phòng
Quản lý Đào tạo không chỉ dựa vào số liệu tuyển sinh của năm hiện tại mà còn phải
tiến hành khảo sát, nghiên cứu về nhu cầu và xu hướng đào tạo mà xã hội đang cần,
từ đó tăng chỉ tiêu của các ngành mũi nhọn trong dự toán năm kế hoạch. Hiện tại
Trường đang đào tạo chủ yếu hai lĩnh vực về kỹ thuật – công nghệ và kinh tế - tài
57
chính. Tùy vào xu hướng của mỗi năm, mỗi thời kỳ mà Trường nên có những điều
chỉnh phù hợp về chỉ tiêu tuyển sinh cho từng ngành học.
3.2.3.2 Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch
Lệ phí tuyển sinh cần phải được ước tính dựa vào số lượng tuyển sinh của năm
kế hoạch và tình hình thực tế năm kế hoạch dự kiến sẽ phát sinh về các chi phí cho
khâu tổ chức tuyển sinh như chi thuê địa điểm thi, chi in ấn đề thi, chi cho cán bộ
gác thi,…
Mức chi cho một sinh viên cần được xác định chi tiết, cụ thể hơn dựa vào việc
tính toán các chi phí trực tiếp chi cho học tập như chi thù lao cho giảng viên, chi
tiền điện, nước, trang thiết bị phục vụ giảng dạy,…và các chi phí gián tiếp phục vụ
học tập như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lương nhân viên phục vụ,…
3.2.3.3 Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch
năm kế hoạch
Ngoài những dự toán theo quy định chung của Bộ Tài chính, Trường Cao đẳng
Tài chính – Hải quan cũng cần thiết phải xây dựng thêm các dự toán chi tiết làm
công cụ hướng dẫn cho các đơn vị thuộc Trường trong công tác lập dự toán ngân
sách. Tác giả luận văn đề xuất thêm một số các dự toán như sau:
- Kế hoạch thực hiện đào tạo, giảng dạy của đơn vị năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Các khoa, bộ môn xây dựng kế hoạch đào tạo, giảng dạy của
đơn vị mình.
+ Nội dung: Trong Bảng kế hoạch này trình bày chi tiết khả năng đảm nhận
của từng giảng viên về học phần, lớp học, số lượng sinh viên.
Tổng số giờ chuẩn của mỗi giảng viên bao gồm số tiết chuẩn giảng dạy lý thuyết,
thực hành và hướng dẫn thực tập, làm báo cáo tốt nghiệp.Khoa, bộ môn tổng hợp kế
hoạch đào tạo, giảng dạy của đơn vị. Từ đó, so sánh với tổng số giờ chuẩn dự kiến
được giao để đề xuất mời giảng viên kiêm chức và giảng viên thỉnh giảng. (Chi tiết
xin xem Phụ lục 3.1 Kế hoạch thực hiện đào tạo, giảng dạy của đơn vị năm kế
hoạch)
58
- Kế hoạch đăng ký nghiên cứu khoa học
+ Đơn vị lập: Các đơn vị có dự kiến sẽ thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
trong năm kế hoạch sẽ tiến hành lập báo cáo này, bao gồm tất cả các phòng ban,
khoa và bộ môn cũng như sinh viên thuộc các khoa.
+ Nội dung: Dự toán này có đầy đủ các thông tin chi tiết về tên đề tài, chủ
nhiệm đề tài, thời gian nghiên cứu và kinh phí dự kiến. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.2
Kế hoạch đăng ký nghiên cứu khoa học)
- Kế hoạch bảo trì thiết bị, sửa chữa, mua sắm tài sản cố định và xây dựng
cơ bản
+ Đơn vị lập: Những đơn vị có nhu cầu mua sắm thiết bị phục vụ cho việc học
tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên.
+ Nội dung: Các đơn vị có nhu cầu phải lập dự toán chi tiết từng nội dung mua
sắm, bảo trì, sửa chữa. Đồng thời, cũng phải thuyết minh sự cần thiết phải mua sắm,
tiến hành bảo trì, sửa chữa. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.3 Kế hoạch bảo trì thiết bị,
sửa chữa, mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản)
- Thuyết minh các nhiệm vụ, các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể năm
kế hoạch
Đơn vị lập: Các tổ chức đoàn thể như Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên +
có nhiệm vụ lập Thuyết minh các nhiệm vụ, các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể
cho năm kế hoạch.
+ Nội dung: Thuyết minh này cung cấp các nội dung về hoạt động, sự kiện
được tổ chức, thời gian thực hiện nhiệm vụ, nội dung chi, mức chi và phải có thuyết
minh chi tiết kèm theo. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.4 Thuyết minh các nhiệm vụ,
hoạt động của các tổ chức đoàn thể năm kế hoạch)
- Dự toán lệ phí tuyển sinh và cấp chứng chỉ ngắn hạn
+ Đơn vị lập: Trung tâm Bồi dưỡng, tư vấn Tài chính – Hải quan, Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học.
59
+ Nội dung: Số lượng tuyển sinh và học phí dự kiến của các trung tâm trong
năm kế hoạch. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.5 Dự toán lệ phí tuyển sinh và cấp chứng
chỉ ngắn hạn)
- Dự toán thu nội trú ký túc xá
+ Đơn vị lập: Ban quản lý ký túc xá lập Dự toán thu nội trú ký túc xá.
+ Nội dung: Dự toán này bao gồm các nội dung về số lượng phòng ký túc xá
dự kiến được sử dụng, số chỗ của một phòng và đơn giá cho mỗi sinh viên. (Chi tiết
xin xem Phụ lục 3.6 Dự toán thu nội trú ký túc xá)
- Dự toán thu các hoạt động khác năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Các đơn vị phụ trách có liên quan tới các khoản thu khác có
nhiệm vụ lập Bảng Dự toán thu các hoạt động khác.
+ Nội dung: Các đơn vị dự kiến các hoạt động có phát sinh các khoản thu khác
như tiền lãi ngân hàng, tiền tiền cho thuê mặt bằng,…
Ví dụ: Số tiền lãi ngân hàng được ước tính theo lãi suất, thời gian gửi dự kiến và
do kế toán viên phụ trách mảng kế toán ngân hàng – kho bạc của phòng Tài chính
Kế toán lập. Tiền thu từ cho thuê mặt bằng (như căn tin, bãi giữ xe,…) được ước
tính dựa vào hợp đồng đã ký với các bên đi thuê và do chuyên viên phòng Tổ chức
Hành chính lập. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.7 Dự toán các hoạt động thu khác năm
kế hoạch)
- Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Phòng Công nghệ Thông tin – Thư viện.
+ Nội dung: Số lượng đầu sách và giá trị dự toán của các chuyên ngành bao
gồm cả sách, tạp chí giấy và sách, tạp chí điện tử. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.8 Dự
toán kinh phí sách thư viện, tạp chí năm kế hoạch)
- Dự toán tiền công năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Phòng Tổ chức Hành chính lập dự toán tiền công.
+ Nội dung: Số lượng và đơn giá tiền công chi cho công tác bảo vệ, trực âm
thanh, vệ sinh, tưới cây,…Đơn giá tiền công được quy định trong Quy chế chi tiêu
nội bộ. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.9 Dự toán tiền công năm kế hoạch)
60
- Dự toán kinh phí khám sức khỏe năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Phòng Y tế lập dự toán kinh phí khám sức khỏe cho năm kế
hoạch. Hằng năm, Trường đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ nhân
viên. Do đó, kinh phí cho hoạt động này cũng cần phải được lập dự toán.
+ Nội dung: Dự toán này bao gồm các số liệu được tính toán theo nội dung
khám sức khỏe của cán bộ nhân viên là nam hay nữ, đơn giá của từng nội dung
khám, đơn giá khám của từng người, số lượng người,…Ngoài ra, còn phải lập dự
toán về chi phí các loại thuốc cần mua theo nhóm thuốc, đơn giá và số lượng cho
năm kế hoạch. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.10 Dự toán kinh phí khám sức khỏe năm
kế hoạch)
- Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng
+ Đơn vị lập: Phòng Tổ chức Hành chính.
+ Nội dung: Các chi phí về dịch vụ công cộng như tiền điện, tiền nước, phí vệ
sinh môi trường, đường truyền Internet, các dịch vụ khác,…theo số lượng và đơn
giá. Đơn giá được dự kiến dựa vào các bảng báo giá của các nhà cung cấp dịch vụ.
(Chi tiết xin xem Phụ lục 3.11 Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng)
- Kế hoạch tài chính năm kế hoạch
+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán căn cứ vào số liệu của các dự toán mà
các đơn vị trong Trường gửi về và dựa trên định hướng phát triển chung của Trường
để lập dự toán Kế hoạch tài chính năm kế hoạch.
+ Nội dung: Bảng Kế hoạch tài chính năm tập hợp các số liệu về thu, chi dự
kiến chi tiết theo từng nội dung. Tính toán số liệu chênh lệch giữa thu và chi để có
kế hoạch sử dụng chênh lệch thu chi đó cho việc chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ
nhân viên và trích lập quỹ cơ quan trong năm. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.12 Kế
hoạch tài chính năm kế hoạch)
Như vậy, ngoài những biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính, luận văn có
kiến nghị thêm một số dự toán chi tiết phù hợp với nhu cầu thực tế tại Trường Cao
đẳng Tài chính – Hải quan nhằm hỗ trợ công tác quản lý, giúp cho việc lập dự toán
61
được thuận lợi và đảm bảo các đơn vị thuộc Trường tham gia vào công tác lập dự
toán ngân sách theo đúng nhu cầu và tình hình thực tế tại đơn vị mình.
3.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường
Cao đẳng Tài chính – Hải quan
3.3.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhằm khai thác triệt để công dụng của mạng nội bộ và tính ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Trường, phòng Tài chính Kế toán nên phối hợp với
phòng Công nghệ Thông tin – Thư viện cho đăng tải lên Website của Trường toàn
bộ quy trình lập dự toán, các files biểu mẫu cần thiết trong quá trình lập dự toán. Sự
hỗ trợ này giúp cho quá trình lập dự toán tại các đơn vị có định hướng rõ ràng, mẫu
biểu được công khai, tiện lợi và kịp thời cho việc sử dụng, tham khảo.
3.3.2 Về công tác quản lý
- Quy định mốc thời gian cụ thể cho mỗi đơn vị khi nộp dự toán do đơn vị
mình lập. Việc này nhằm giúp các đơn vị nghiêm túc khi được giao lập dự toán và
việc lập dự toán tổng hợp của Trường không bị chậm trễ. Ví dụ, trong thông báo lập
dự toán gửi về các đơn vị cần ghi rõ đề nghị các đơn vị nghiên cứu kỹ nội dung của
thông báo này, đơn vị nào có nhu cầu thì đăng ký qua mail gửi về cho phòng Tài
chính Kế toán (Phó phòng) địa chỉ mail…, trước ngày…Quá thời hạn trên xem như
đơn vị không có nhu cầu về kinh phí có liên quan.
- Số liệu trong các báo cáo dự toán mà các đơn vị gửi về được dùng làm căn
cứ để đối chiếu phê duyệt kinh phí và theo dõi tình hình thực hiện của từng bộ phận.
Có làm được như vậy thì các đơn vị mới nghiêm túc và có trách nhiệm khi lập dự
toán, tránh tình trạng các báo cáo dự toán được lập tại các đơn vị một cách sơ sài,
chiếu lệ.
- Nhà trường cần tổ chức các lớp tập huấn về quy trình lập dự toán cho nhân
viên phòng kế toán cũng như nhân viên tại các đơn vị trong Trường. Bản thân các
nhân viên tham gia vào quy trình lập dự toán cần có tầm nhìn và sự hiểu biết đúng
đắn về vai trò của việc lập dự toán đối với hoạt động chung và sự phát triển của
Trường. Đồng thời, họ cũng phải có kiến thức chuyên sâu về lập dự toán nhằm đảm
62
bảo các thông tin do họ thu thập, xử lý, cung cấp trên các báo cáo dự toán là chính
xác, thích hợp, đáng tin cậy, phù hợp với các quy định của Nhà nước.
- Bên cạnh đó, không thể bỏ qua vai trò quan trọng của những người làm công
tác quản lý. Quan điểm của những người làm lãnh đạo đối với công tác lập dự toán
sẽ quyết định sự thành bại của việc lập dự toán tại mỗi tổ chức. Ban Giám hiệu và
trưởng các đơn vị trong Trường phải coi trọng vai trò của dự toán trong việc định
hướng cho các quyết định trong quá trình điều hành. Từ đó, các cấp lãnh đạo
khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên cấp dưới chủ động và tích cực tham gia
đóng góp ý kiến vào công tác lập dự toán chung của toàn Trường, cùng hợp tác để
nâng cao tính chính xác và hiệu quả của các báo cáo dự toán được lập ra.
- Ngoài ra, Trường cần phải tiến hành đánh giá trách nhiệm và hiệu quả quản
lý của từng bộ phận (phòng ban, khoa, bộ môn,…) nhằm tăng cường tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động tại các đơn vị. Đánh giá kết quả trung tâm chi phí
thông qua việc phân tích sự chênh lệch và nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí
trong dự toán và chi phí thực tế phát sinh.
3.4 Một số kiến nghị đối với Trường và Nhà nước
3.4.1 Các kiến nghị đối với Trường
- Đối với Ban Giám hiệu
Trường cần phải hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm sử dụng nguồn kinh
phí có hiệu quả hơn. Một mặt phải tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Mặt khác cần xem xét và điều chỉnh các khoản chi sao cho phù hợp tình hình và nhu
cầu thực tế. Cụ thể:
+ Nghiên cứu khoa học là một hoạt động có ý nghĩa nhằm giúp cán bộ, giảng
viên và sinh viên mở rộng, tìm hiểu sâu kiến thức, nâng cao chất lượng dạy và học,
phát huy tính năng động, sáng tạo, gắn lý thuyết với thực tiễn. Do đó, Trường cần
chú trọng khuyến khích phong trào nghiên cứu khoa học bằng cách nâng mức kinh
phí cho hoạt động này.
+ Thực hiện chính sách tài chính tập trung cho công tác giáo dục, đào tạo. Chú
trọng tới đổi mới chương trình đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, đầu tư cơ
63
sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy và học, phát triển đội ngũ giảng viên về số
lượng và chất lượng,…
+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng nhằm hạn
chế tối đa tình trạng lãng phí các nguồn lực của Trường, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý. Thực hiện tiết kiệm điện, nước, chi phí điện thoại; sử dụng các tài sản,
trang thiết bị dạy học một cách có hiệu quả, đúng mục đích.
- Đối với phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu cho Trường để có các kế
hoạch làm tăng nguồn thu ngoài nguồn ngân sách cấp thông qua việc mở rộng quy
mô các khóa đào tạo ngắn hạn tại các trung tâm của Trường, đẩy mạnh hợp tác liên
kết đào tạo tại các địa phương, gửi tiền nhàn rỗi để thu lãi tiền gửi tiết kiệm, quản lý
và khai thác hiệu quả nguồn thu từ việc cho thuê mặt bằng mở căntin, bãi giữ xe,
bán vé hồ bơi,…
3.4.2 Các kiến nghị đối với Nhà nước
- Việc phân bổ ngân sách Nhà nước cho các cơ sở đào tạo công lập mang tính
bình quân, chưa gắn với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lượng đào tạo.
Việc giao khoán ngân sách còn dựa trên những định mức ban hành đã lâu, chưa
được sửa đổi tại công văn số 562/HCSN (ngày 3/3/1998) của Bộ Tài chính. Để giải
quyết tình trạng này, Nhà nước cần phải thực hiện tái cơ cấu phân bổ nguồn lực
ngân sách Nhà nước cho giáo dục đại học theo hướng: ngân sách Nhà nước ưu tiên
cho việc xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở dùng chung, …
đảm bảo chất lượng đào tạo, ngân sách Nhà nước giảm dần, tiến tới không hỗ trợ
chi phí đào tạo đối với những ngành học đã đáp ứng nhu cầu xã hội, ngành học mà
người học và gia đình sẵn sàng bỏ chi phí để theo học; tiết kiệm ngân sách Nhà
nước để tăng chi, tăng mức hỗ trợ cho những ngành học mà xã hội có nhu cầu
nhưng không có người theo học.Thay đổi cơ chế phân bổ ngân sách Nhà nước theo
các tiêu chí đầu vào là số lượng, quy mô học sinh nhập học, sang việc phân bổ ngân
sách Nhà nước theo tiêu chí đầu ra, gắn với các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
trong đào tạo, định mức phân bổ chi phí đào tạo, có sự phân biệt giữa cơ sở hoạt
động có chất lượng, hiệu quả, với cơ sở kém chất lượng, không hiệu quả, thực hiện
64
phân bổ kinh phí gắn với các kết quả đánh giá, kiểm định độc lập về chất lượng đào
tạo.
- Mặc dù được tự chủ tài chính nhưng cơ chế tự chủ tại các trường hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập. Tự chủ tài chính nhưng các trường không được tự xác định
mức học phí mà phải tuân thủ mức học phí trần, vốn rất thấp được quy định tại Nghị
định 49/2010/NĐ – CP, không đủ để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên. Bên
cạnh đó, các trường cũng không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với
năng lực và tình hình thực tiễn của mình. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến những
bất cập chính liên quan tới nguồn thu trong cơ chế tự chủ hiện hành và việc thực
hiện tự chủ tại các cơ sở đào tạo chưa được thực chất. Để giải quyết được vấn đề
này, Nhà nước cần có một cơ chế phù hợp hơn thông qua các chính sách khuyến
khích như tăng đầu tư và cơ cấu lại chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo; hoàn thiện
hành lang pháp lý để các cơ sở đào tạo được tăng quyền tự chủ một cách thực sự.
- Về lâu dài cần sửa đổi Luật dự toán ngân sách cho phù hợp với tình hình
thực tế. Bổ sung, sửa đổi các quy định về cơ sở thực hiện kiểm soát chi và thanh
toán các khoản chi. Khi chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước thay đổi thì
nhất thiết phải xây dựng lại quy chế hoặc quy chế bổ sung theo trình tự, thủ tục sửa
đổi, bổ sung nhất định. Do các quy định của Luật hiện nay hướng dẫn xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ còn chưa rõ ràng, chi tiết vì vậy rất cần sự sửa đổi để làm sao
những quy định ấy trở nên chặt chẽ và phù hợp với từng đơn vị cụ thể và trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
- Từng bước hoàn thiện quá trình thực thi pháp luật về chế độ tài chính của
đơn vị sự nghiệp có thu như: nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp có thu và của người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện chế độ tài chính;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tài chính của
các đơn vị sự nghiệp có thu; …
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tác giả đã trình bày quan điểm và nội dung để hoàn thiện công tác lập dự toán
tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan trong chương 3.
Việc hoàn thiện công tác lập dự toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
là thiết thực. Tác giả đã nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác lập dự toán ngân sách của Trường dựa trên các nguyên tắc cơ bản là
lập dự toán ngân sách phải hướng tới những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của Trường
và phải huy động nguồn lực tất cả các bộ phận tham gia. Cụ thể ở những nội dung
như sau:
- Hoàn thiện mô hình dự toán;
- Hoàn thiện quy trình lập dự toán;
- Hoàn thiện phương pháp lập dự toán.
- Ngoài ra luận văn còn đề xuất thêm một số vấn đề về cơ sở vật chất, cơ chế
quán lý và chính sách của Nhà nước có liên quan tới công tác dự toán ngân sách.
Tóm lại, để hệ thống dự toán ngân sách tại Trường thực sự phù hợp với tình hình
thực tế, phản ánh đúng tiềm lực và mang tính định hướng cho các hoạt động của
Trường thì cần có sự quan tâm hỗ trợ từ các cấp. Ở cấp quản lý vĩ mô, cần có sự
quan tâm của Nhà nước về cơ chế, chính sách thích hợp. Ở ngay tại Trường, các
cấp lãnh đạo từ Ban Giám hiệu cho tới trưởng các đơn vị cũng cần phải có tầm
nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ thống dự toán ngân sách, mạnh dạn cải tiến,
sắp xếp lại hệ thống dự toán ngân sách cho phù hợp. Có được sự phối hợp như vậy
thì hệ thống dự toán ngân sách thực sự là công cụ hữu ích giúp tăng tính hiệu quả
cho công tác điều hành tại Trường.
66
KẾT LUẬN CHUNG
Dự toán ngân sách là một nội dung quan trọng của kế toán quản trị. Từ lâu, nó
đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị,
đặc biệt là chức năng hoạch định và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, đối
với các tổ chức công nói chung và các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng, công tác lập
dự toán còn mang tính khuôn mẫu và chưa thực sự được chú trọng và chưa mang lại
nhiều thông tin cho các nhà quản lý khi ra quyết định. Do có sự khác biệt với các
doanh nghiệp, tổ chức công tác lập dự toán ngân sách các cơ sở giáo dục đào tạo có
đặc thù riêng. Trong luận văn này, tác giả đã tìm hiểu thực trạng công tác lập dự
toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Từ đó, tác giả đưa ra
một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường. Đồng thời,
tác giả cũng có một số kiến nghị hỗ trợ từ các cơ quan quản lý Nhà nước, bản thân
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan cũng như những người làm công tác lập dự
toán tại Trường.
Do thời gian, điều kiện và khả năng nghiên cứu có giới hạn, mặc dù bản thân tác
giả đã nỗ lực dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, luận văn không
thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Với mong muốn có được những hiểu biết sâu
hơn về lĩnh vực dự toán, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu từ
Quý Thầy, Cô cũng như các Anh, Chị đồng nghiệp và bạn bè.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1) Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Điều lệ trường cao đẳng, Ban hành kèm theo thông
tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2) Bộ Tài chính, 2006. Thông tư số 71/2006/TT – BTC hướng dẫn thực hiện nghị định
số 43/2006/NĐ – CP về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tháng 8 năm 2006.
3) Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 99/2012/TT - BTC hướng dẫn xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2013. Tháng 6 năm 2012.
4) Cao đẳng Tài chính – Hải quan, Phòng Tài chính Kế toán, 2012. Quy chế chi tiêu
nội bộ Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Tháng 6 năm 2012.
5) Cao đẳng Tài chính – Hải quan, Phòng Tài chính Kế toán, 2012. Quy định về thu
học phí năm học 2012 – 2013. Tháng 6 năm 2012.
6) Chính phủ, 2006. Nghị định 43/2006/ NĐ – CP về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập. Tháng 4 năm 2006.
7) Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hướng dẫn về việc lập dự toán ngân sách
hoạt động hằng năm.
20 tháng 6 năm 2014]
8) Đoàn Ngọc Quế (chủ biên), 2009. Kế toán quản trị. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
9) Lê Đức Tâm, 2012. Quản trị sản xuất. Đại học Xây dựng miền Trung.
10) Nguyễn Đức Thanh, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán ngân
sách nhà nước Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM
11) Nguyễn Thị Thu Hiền, 2005. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách công ty 32.
Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM.
12) Nguyễn Phương Thúy, 2013. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM.
13) Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.
HCM.
14) Nguyễn Trường Giang, 2014. Đổi mới cơ chế tài chính góp phần phát triển giáo
dục đại học. cao-giao-duc-dai-hoc-nguyen-truong-giang/>. [ Ngày truy cập 15 tháng 7 năm 2014 ] 15) Phạm Thị Giang Thu (chủ nhiệm), 2011. Nghiên cứu pháp luật về tài chính công Việt Nam. tr%E1%BA%A1ng-l%E1%BA%ADp-ch%E1%BA%A5p-hnh-quy%E1%BA%BFt-ton- nsnn-v-ph%C6%B0%C6%A1ng h%C6%B0%E1%BB%9Bng-hon-thi%E1%BB%87n/>. [ Ngày truy cập 15 tháng 6 năm 2014 ] 16) Quốc hội, 2012. Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13. Tháng 6 năm 2012. 17) Quốc hội, 2002. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11. Tháng 12 năm 2002. 18) Quốc hội, 2009. Nghị quyết về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015. Tháng 6 năm 2009. 19) Sở Tài chính Hải Dương, 2012. Quy trình lập, phân bổ thu – chi NSNN . Tháng 6 năm 2012. %E1%BA%ADp,ph%C3%A2nb%E1%BB%95d%E1%BB%B1to%C3%A1nThu- ChiNSNN(ISO).aspx> [ Ngày truy cập 20 tháng 6 năm 2014] 20) Trần Huyền Trang, 2012. Triển vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp. Tạp chí tài chính, số 3 ngan-hang/tai-lieu/trien-vong-ap-dung-cac-phuong-phap-lap-du-toan-ngan-sach-tai-cac- don-vi-su-nghiep/1.html>[Ngày truy cập 10 tháng 7 năm 2014] 21) Trần Đình Phụng (chủ biên), 2009. Kế toán quản trị. Đại học Tôn Đức Thắng. Danh mục tài liệu tiếng Anh 1) Grossman & Livingstone, 2009. The Portable MBA in Finace and Accounting. 4th Edition, NJ: Wiley. 2) Warren, Reeve, Ducha, 2012. Mangerial Accounting. 11th Edition, Freeload Press. Phụ lục chương 2: Phụ lục 2.1: Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch Phụ lục 2.2: Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch Phụ lục 2.3: Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm kế hoạch Phụ lục 2.4: Đội ngũ giảng viên cơ hữu Phụ lục 2.5: Báo cáo biên chế - tiền lương năm hiện tại Phụ lục 2.6: Cơ sở vật chất Phụ lục 2.7: Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm hiện tại và dự toán năm kế hoạch Phụ lục 2.8: Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch Phụ lục 2.9: Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch Phụ lục 2.10: Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế hoạch Phụ lục 2.11: Bảng khảo sát Phụ lục 2.12: Kết quả khảo sát TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 1 Hỗ trợ các hoạt động Đảng 2 Hỗ trợ các hoạt động Công đoàn Hỗ trợ các hoạt động
Đoàn thanh niên 3 TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm Ghi chú: Các nhiệm vụ ghi rõ thời gian thực hiện, lập dự toán chi tiết
theo từng nội dung chi, mức chi cụ thể, đơn vị tính, có thuyết minh
kèm theo Ghi chú: (8) = (6)*(7) Ghi chú: Số dự toán của năm hiện tại là số đã được duyệt trong
năm hiện tại của đơn vị
(8) = (5)*(6)*(7)
(12) = (9)*(10)*(11) Lãi ngân hàng
Mặt bằng
Thu khác … TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm Ghi chú: Số dự toán của năm hiện tại là số đã được duyệt
trong dự toán năm hiện tại của đơn vị
(8) = (6) * (7) TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng… Ghi chú: (9)= (3)*(4) + (5)*(6) + (7)*(8) (11) = (9)*(10) năm …. Ghi chú: (7)= (4)*(6) 1 Thanh toán tiền điện
2 Thanh toán tiền nước
3 Thanh toán tiền nhiên liệu
4 Thanh toán tiền vệ sinh môi trường
5 Thanh toán tiền thuê đường truyền Internet ….. 6 Dịch vụ khác TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm Ghi chú: (6) =(3)*(5)
(10)=(7)*(9) 1. Sửa chữa nhỏ
2. Sửa chữa lớn
3. Mua sắm TSCĐ Chi thu nhập tăng thêm
1. Lương tăng thêm
2. Phụ cấp khối hành chính
3. Phụ cấp trách nhiệm
Trích lập quỹ cơ quan trong năm
1. Dự phòng ổn định thu nhập
2. Tiền thưởng
3. Phúc lợi tập thể
4. Quỹ đầu tư và phát triển 1. Dự phòng ổn định thu nhập
2. Tiền thưởng
3. Phúc lợi tập thể
4. Quỹ đầu tư và phát triển TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm Đơn vị: người Kinh tế tài chính 1 Cao đẳng
2 Trung cấp Cao đẳng (3 năm), Trung cấp (2 năm) Đ/vị tính: Triệu đồng. Dự toán Ước TH 187
7,118
2,645
2,645 156
6,673
2,457
2,457 187
6,416
2,543
2,543 195
6,073
2,545
2,545 156
7,452
2,604
2,534
70
2,200
2,200 2,200
2,200 2,200
2,200 2,200
2,200 2,200
2,200 7,118
7,118 6,673
6,673 6,416
6,416 6,073
6,073 5,728
5,728 - Số trường:
- Số biên chế:
- Số học sinh có mặt ngày 01 tháng 01:
- Số học sinh ra trường:
+ Chính quy:
+ Không chính quy:
- Số học sinh tuyển mới:
+ Chính quy:
+ Không chính quy:
- Số học sinh bình quân năm:
+ Chính quy:
+ Không chính quy:
- Mức chi:
- Tổng số chi: 4
25,718 4
27,700 5
30,364 6
39,093 7
41,449 2 2 2 2 2 15 15 15 20 25 Dự toán Ước TH ./ Khác: - 15 15 15 20 25 - Đào tạo, bồi dưỡng …..
- Dự án Trung tâm đào tạo bảo hiểm VN:
+ Vốn đối ứng:
+ Vốn nay AFD Đơn vị: người Cơ sở Cao đẳng
Hệ số quy đổi 3 2 1.5 1.3 1 Tổng số
biên chế
được duyệt Tổng số
cán bộ công
nhân viên Tổng số cán
bộ công
nhân viên Tổng số
biên chế
được duyệt Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương Tổng số
biên chế
được
duyệt Tổng số
cán bộ
công nhân
viên Tổng số
biên chế
được
duyệt Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương Tổng số
biên chế
được
duyệt Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương Tổng số
cán bộ
công nhân
viên Lương cơ
bản Phụ cấp
lương Lương cơ
bản Phụ cấp
lương Lương cơ
bản Phụ cấp
lương Lương cơ
bản Phụ cấp
lương Lương cơ
bản Phụ cấp
lương Tổng số
cán bộ
công
nhân
viên Các khoản
đóng góp
theo lương Các khoản
đóng góp
theo lương Các khoản
đóng góp
theo lương Các khoản
đóng góp
theo lương Các khoản
đóng góp
theo lương Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương theo
biên chế
được duyệt Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương theo
biên chế
được duyệt Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương theo
biên chế
được duyệt Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương theo
biên chế
được duyệt Tổng quỹ
lương, có
tính chất
lương theo
biên chế
được duyệt Người Người Người Người Người Người Người Người Người Người Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng Triệu
đồng - Do NSNN đảm bảo
- Từ một phần nguồn thu được để lại
theo chế độ Diện tích sàn
xây dựng (m2) Ghi chú 1 Hội trường, giảng đường, phòng học, thư viện 41.472 2 Phòng thực hành, nhà tập đa năng 8.876 năm… Đơn vị: triệu đồng Bắt đầu Kết thúc Tổng kinh Dự kiến
kinh phí
2013 phí
được
duyệt Kinh phí
đã được
bố trí
đến 2012 Kinh phí
đã thực hiện
đến thời
điểm báo
cáo 1 Nhiệm vụ NCKH cấp Nhà nước
2 Nhiệm vụ NCKH cấp Bộ, cấp cơ sở Các đề tài, dự án NCKH cấp Bộ
Các đề tài, dự án NCKH cấp cơ sở Trường
CĐ Tài
chính-
Hải quan Đơn vị: triệu đồng 6000 Tiền lương
6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
6550 Vật tư văn phòng
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
6650 Hội nghị
6700 Công tác phí
6750 Chi phí thuê mướn
6800 Chi đoàn ra
6850 Chi đoàn vào
6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên
môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình
cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công
trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường
Trong đó:
- Chi sửa chữa kho tàng
- Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên m - Ô tô
- Xe chuyên dùng
- Tàu thuyền
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước
7750 Chi khác
7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ 0
0 0
0 0
0 0
40 0
40 sở và các cấp trên cơ sở 7950 Chi lập các quỹ của đơn vị
8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm
9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham 0
0
0 0
0
0 0
0
0 0
150
0 0
150
0 gia góp vốn của Nhà nước 6000 Tiền lương
6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng
6100 Phụ cấp lương
6150 Học bổng học sinh, sinh viên
6200 Tiền thưởng
6250 Phúc lợi tập thể
6300 Các khoản đóng góp
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân
6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
6550 Vật tư văn phòng
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
6650 Hội nghị
6700 Công tác phí
6750 Chi phí thuê mướn
6800 Chi đoàn ra
6850 Chi đoàn vào
6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
835
0
0
1,596 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
817
0
0
1,000 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
817
0
0
1,000 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
900
0
0
7,400 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1,200
0
0
3,000 chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công
trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường
Trong đó:
- Chi sửa chữa kho tàng
- Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
- Chi mua hàng hoá, vật tư
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng 0
0
78
78
0 0
0
400
0
0 0
0
400
0
0 0
0
950
0
0 0
0
800
0
0 - Chi in, mua ấn chỉ
- Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác 0
0
0
0
400 7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước
7750 Chi khác
9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên m - Ô tô
- Xe chuyên dùng
- Tàu thuyền
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
- Điều hoà nhiệt độ
- Nhà cửa
- Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên mô
- Thiết bị tin học
- Máy photocopy
- Máy fax
- Máy phát điện
- Máy bơm nước
- Tài sản khác 188
0
0
0
1,718
0
0
0
193
62
0
0
0
1,365
98
0
0
0
0 0
0
0
0
4,144
0
0
0
0
0
0
0
650
3,000
0
0
0
0
494 0
0
0
0
4,144
0
0
0
0
0
0
0
650
3,000
0
0
0
0
494 0
0
0
0
4,300
0
0
0
0
0
0
0
950
3,200
0
0
0
0
150 0
0
0
0
5,350
0
0
0
0
0
0
0
850
4,000
0
0
0
0
500 9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham gia góp vốn của Nhà nước 7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
- Chi in ấn tem thuốc lá
- Chi thanh toán, phát hành trái phiếu, tín ph
- Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
- Chi điều tra cơ bản
- Chi … 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm (tinh giản biê
9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham 0
0
0
0 0
0
0
0 0
0
0
0 0
0
0
0 0
0
0
0 gia góp vốn của Nhà nước Đơn vị tính: Triệu đồng Dự toán Ước TH 405 30 1 Dự toán Ước TH 6000 Tiền lương
6100 Phụ cấp lương
6150 Học bổng học sinh, sinh viên
6250 Phúc lợi tập thể
6300 Các khoản đóng góp
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
6550 Vật tư văn phòng
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
6650 Hội nghị
6700 Công tác phí
6750 Chi phí thuê mướn
6800 Chi đoàn ra
6850 Chi đoàn vào
6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 2 Dự toán Ước TH 7750 Chi khác
7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở
7950 Chi lập các quỹ của đơn vị
8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 6550 Vật tư văn phòng
6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác 7750 Chi khác
9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 0
0
0
0
0
1,500 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 6750 Chi phí thuê mướn 6000 Tiền lương 3 Dự toán Ước TH 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng
6100 Phụ cấp lương
6150 Học bổng học sinh, sinh viên
6200 Tiền thưởng
6250 Phúc lợi tập thể
6300 Các khoản đóng góp
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân
6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
6550 Vật tư văn phòng
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
6650 Hội nghị
6700 Công tác phí
6750 Chi phí thuê mướn
6800 Chi đoàn ra
6850 Chi đoàn vào
6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên
Trong đó:
- Chi sửa chữa kho tàng
- Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua hàng hoá, vật tư
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
- Chi in, mua ấn chỉ
- Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác 7750 Chi khác
9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 4 Dự toán Ước TH 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
- Chi in ấn tem thuốc lá
- Chi thanh toán, phát hành trái phiếu, tín phiếu
- Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 5 Dự toán Ước TH 0
0
0
0
0 0
0
0
0
0 0
0
0
0
0 0
0
0
0
0 0
0
188
0
0 - Chi điều tra cơ bản
- Chi …
7750 Chi khác
8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm (tinh giản biên chế)
9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham gia góp vốn của Nhà nước 6000 Tiền lương
6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng
6100 Phụ cấp lương
6150 Học bổng học sinh, sinh viên
6200 Tiền thưởng
6250 Phúc lợi tập thể
6300 Các khoản đóng góp
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
6550 Vật tư văn phòng
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
6650 Hội nghị
6700 Công tác phí
6750 Chi phí thuê mướn
6800 Chi đoàn ra
6850 Chi đoàn vào
6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên - Chi mua hàng hoá, vật tư 6 Dự toán Ước TH 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 6550 Vật tư văn phòng
6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua hàng hoá, vật tư
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác 7750 Chi khác 0
0
0
0
0 0
0
0
0
0 600
0
0
600
0 0
0
0
0
0 0
0
0
0
0 7 Dự toán Ước TH 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 6750 Chi phí thuê mướn 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước
7750 Chi khác 6000 Tiền lương
6100 Phụ cấp lương
6150 Học bổng học sinh, sinh viên 8 Dự toán Ước TH 703 600 600 666 688 6250 Phúc lợi tập thể
6300 Các khoản đóng góp
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 100 110 1,300
500 108 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
6550 Vật tư văn phòng
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
6650 Hội nghị
6700 Công tác phí
6750 Chi phí thuê mướn
6800 Chi đoàn ra
6850 Chi đoàn vào
6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 0 0 0 0 0 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 20 20 9 Dự toán Ước TH 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 40 40 7750 Chi khác
7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở
7950 Chi lập các quỹ của đơn vị
8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 150 150 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 6550 Vật tư văn phòng
6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên
Trong đó:
- Chi sửa chữa kho tàng
- Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 0 0 0 600 0 - Chi mua hàng hoá, vật tư
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
- Chi in, mua ấn chỉ 10 Dự toán Ước TH - Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác 600 0 0 0 0 0 7750 Chi khác
9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 0 0 700
700 700
700 1,500
1,500 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 6750 Chi phí thuê mướn 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 1,718 3,444 3,444 4,300 3,850 193
62 - Ô tô
- Xe chuyên dùng
- Tàu thuyền
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
- Điều hoà nhiệt độ
- Nhà cửa
- Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn
- Thiết bị tin học 1,365 650
2,300 650
2,300 950
3,200 850
2,500 11 Dự toán Ước TH 98 7750 Chi khác 6000 Tiền lương
6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng
6100 Phụ cấp lương
6150 Học bổng học sinh, sinh viên
6200 Tiền thưởng
6250 Phúc lợi tập thể
6300 Các khoản đóng góp
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 179
40 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng
6550 Vật tư văn phòng
6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
6650 Hội nghị
6700 Công tác phí
6750 Chi phí thuê mướn
6800 Chi đoàn ra
6850 Chi đoàn vào
6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng 67
397 100 các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 12 Dự toán Ước TH 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 5,068 109 3,370
50
50
200 3,500
50
100
200 599
50
100
30 800
70
120
200 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 0 0 0 0 0 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 57 7750 Chi khác
7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở
7950 Chi lập các quỹ của đơn vị
8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm
9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham gia góp vốn của Nhà nước 6550 Vật tư văn phòng
6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 0 0 0 0 0 - Chi mua hàng hoá, vật tư 13 Dự toán Ước TH - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác 0 0 0 0 0 7750 Chi khác
9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
- Mua phần mềm ứng dụng
- Đầu tư, xây dựng phần mềm 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 6750 Chi phí thuê mướn 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình
9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn 0
0 0
0 0
0 0
0 0
1,000 500 7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước 14 Dự toán Ước TH 7750 Chi khác 502 2,000 2,000 2,857 3,200 15 Đơn vị: Triệu đồng Ghi
chú Máy
trạm Dự
toán Dự
toán Máy
chủ
(server) Thiế
t bị
khác Máy
xách
tay Máy
in
kim Máy
in
laser
A3 Máy
in
laser
A4 Máy
trạm Máy
trạm Máy
trạm Máy
xách
tay Máy
chủ
(server) Máy
in
kim Thiế
t bị
khác Máy
chủ
(server) Máy
in
kim Thiế
t bị
khác Máy
xách
tay Máy
in
kim Thiế
t bị
khác Máy
chủ
(server) Máy
xách
tay Máy
in
laser
A4 Máy
in
laser
A4 Máy
in
laser
A3 Máy
in
laser
A3 Máy
in
laser
A4 Máy
in
laser
A3 Thanh
toán
đến
30/6 223 17 762 30 1 71 2 10 17 762 30 1 71 2 10 2 120 20 2 20 3,550 2 150 20 5 20 4,500 Ước
TH
năm
2011
2,300 Biểu số 26 BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Đơn vị tính: Triệu đồng. Biên chế
hiện có
năm 2010 Số lượng TS
kiểm kê
31/12/2010 Mua
sắm Tiếp
nhận Biên
chế Biên
chế Thanh
lý, điều
chuyển Thanh
lý, điều
chuyển Số
lượng
tài sản
sử dụng
năm So sánh
với tiêu
chuẩn,
định
mức Dự kiến
thanh lý,
điều
chuyển 8 2 1 80 95 92 120
20
3 102
10
2
2 2
2 2
2 779
30
74
18
5 73
4
2
1
1 114
35 1 808
36
74
19
4
-
114
34 1 Ô tô
2 Xe gắn máy
3 Tàu, thuyền, xuồng
4 Phương tiện vận tải khác
5 Máy tính để bàn
6 Máy tính xách tay
7 Máy in
8 Máy photocopy
9 Máy Fax
10 Máy huỷ tài liệu
11 Điều hoà nhiệt độ
12 MMTB văn phòng khác …. Người lập Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu) Phụ lục 2.11 Chào quý thầy/cô và các anh/chị , tôi là Trần Hằng Diệu, học viên Cao học khóa 22 Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TPHCM, hiện tôi đang thực hiện Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan”. Rất mong sự giúp đỡ của quý thầy / cô, các anh / chị giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này. Kết quả của bảng khảo sát nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề tài tốt nghiệp cao học của cá nhân tôi. Mọi thông tin quý thầy / cô, các anh / chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối. Xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý báu của quý thầy / cô và các anh chị. KÍNH CHÚC QUÝ THẦY / CÔ VÀ CÁC ANH / CHỊ SỨC KHỎE VÀ THÀNH CÔNG ! Thông tin người được khảo sát: Đơn vị công tác: ……………………………………….……………
Chức vụ: ………………………………………………………….....
NỘI DUNG KHẢO SÁT: 1. Trường đã được trao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính chưa? Có Không Khác…………… 2. Phòng ban, Khoa, Bộ môn của các thầy/cô, anh/chị có tham gia vào công tác lập dự toán của Trường không? Có Không Khác…………… 3. Trường đã có một Quy trình lập dự toán cho các Khoa, Bộ môn và phòng ban thực Không Khác…………… Có hiện chưa? 4. Trường có quy định về thời hạn các Phòng ban, Khoa, Bộ môn nộp dự toán ngân sách của đơn vị? Có Không Khác…………… 5. Anh/chị có cho rằng để chủ động chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của Trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác lập dự toán ngân sách có hiệu quả ? Có Không Khác………………… 6. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình không ? Có Không Khác…………… 7. Cuối năm, Trường có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng ban, Khoa, Tổ) không? Có Không Khác………………… 8. Trường đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi bằng và cấp bằng chưa ? Có Không Khác…………… 9. Theo anh/chị, hệ thống dự toán ngân sách của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích cho Ban Giám hiệu không ? Có Không Khác………………… 10. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách? Có Không Khác…………… 11. Theo anh/ chị, có nên hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách để phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị nội bộ của Trường không ? Có Không Khác………………… 12. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực, trình độ để thực hiện công tác lập dự toán ngân sách chưa? Có Không Khác………………… PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN: 13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu, phân tích số liệu phục vụ công tác lập dự toán ngân sách có cần thiết không ? Có Không Khác………………… 14. Trường có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin lập dự toán ngân sách trong đơn vị không? Có Không Khác…………… 15. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để đưa ra biện pháp khắc phục không? Có Không Khác…………… 16. Theo anh/chị, chỉ tiêu lệ phí tuyển sinh năm kế hoạch được dự toán dựa vào số lệ phí tuyển sinh của năm hiện tại có hợp lý? Có Không Khác………………… 17. Trong quá trình thực hiện dự toán, Trường có tiến hành đánh giá tình hình thực hiện dự toán không ? Có Không Khác………………… 18. Theo anh/chị, có nên xây dựng thêm các biểu mẫu chi tiết để hướng dẫn trong quá trình lập dự toán cho phù hợp không ? Có Không Khác…………… 19. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dưỡng về các vấn đề liên quan đến công tác lập dự toán ngân sách không? Có Không Khác………………… 20. Theo anh/ chị , hệ thống dự toán ngân sách có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ? Có Không Khác………………… Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và cộng tác của quý thầy/cô và các anh/chị đã giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này Phụ lục 2.12 NỘI DUNG KHẢO SÁT: 1. Trường đã được trao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính chưa? Có: 0% Không: 100% Khác: 0 % 2. Phòng ban, Khoa, Bộ môn của các thầy/cô, anh/chị có tham gia vào công tác lập dự toán của Trường không? Có: 60% Không: 40% Khác…………… 3. Trường đã có một Quy trình lập dự toán cho các Khoa, Bộ môn và phòng ban thực hiện chưa? Có: 20 % Không: 0 % Khác: 80% Chưa có quy trình dự toán rõ ràng, chưa đăng tải trên web Trường 4. Trường có quy định về thời hạn các Phòng ban, Khoa, Bộ môn nộp dự toán ngân sách của đơn vị? Có: 40% Không: 0% Khác:60% Thời hạn quy định còn mang tính du di, tình trạng nộp báo cáo trễ vẫn diễn ra. 5. Anh/chị có cho rằng để chủ động chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của Trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác lập dự toán ngân sách có hiệu quả ? Có: 60% Không: 40% Khác: 0% 6. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình không ? Có: 70% Không: 30% Khác: 0% 7. Cuối năm, đơn vị có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng ban, Khoa, Tổ) không? Có: 20 % Không: 70 % Khác: 10 % (do không biết ) 8. Trường đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi bằng và cấp bằng chưa ? Có: 0 % Không: 90 % Khác: 10% (một số cá nhân không trả lời ) 9. Theo anh/chị, hệ thống dự toán ngân sách của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích cho Ban Giám hiệu không ? Có: 30% Không: 50 % Khác: 20 % (do không biết) 10. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách? Có: 30 % Không: 70 % Khác: 0% 11.Theo anh/ chị, có nên hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách để phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị nội bộ của Trường không ? Có: 70% Không: 20 % Khác: 10% (không trả lời) 12. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực, trình độ để thực hiện công tác lập dự toán ngân sách chưa? Có: 20 % Không: 60% Khác: 20% (không biết) PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN: 13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu, phân tích số liệu phục vụ công tác lập dự toán ngân sách có cần thiết không ? Có: 100% Không:0 % Khác: 0 % 14. Trường có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin lập dự toán ngân sách không? Có: 50% Không: 0 % Khác: 50 % (có thực hiện nhưng chưa phục vụ nhu cầu thu thập thông tin để lập dự toán) 15. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để đưa ra biện pháp khắc phục không? Có : 0 % Không: 100% 16. Theo anh/chị, chỉ tiêu lệ phí tuyển sinh năm kế hoạch được dự toán dựa vào số lệ phí tuyển sinh của năm hiện tại có hợp lý? Có: 50% Không: 50% Khác: 0 % 17.Trong quá trình thực hiện dự toán, Trường có tiến hành đánh giá tình hình thực hiện dự toán không ? Có: 0 % Không: 0% Khác: 100% (Đánh giá nhưng còn sơ sài, chưa thực sự quan tâm tới công tác này) 18. Theo anh/chị, có nên xây dựng thêm các biểu mẫu chi tiết để hướng dẫn trong quá trình lập dự toán cho phù hợp không ? Có: 100 % Không: 0 % Khác: 0 % 19. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dưỡng về các vấn đề liên quan đến công tác lập dự toán ngân sách không? Có: 0 % Không: 0 % Khác: 100% (Có được tham gia tập huấn nhưng cần phải quan tâm hơn nữa tới vấn đề này) 20.Theo anh/ chị, hệ thống dự toán ngân sách có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ? Có : 0 % Không : 100% Khác: 0 % Phụ lục chương 3: Phụ lục 3.1: Kế hoạch thực hiện đào tạo, giảng dạy của đơn vị năm kế hoạch Phụ lục 3.2: Kế hoạch đăng ký nghiên cứu khoa học Phụ lục 3.3: Kế hoạch bảo trì thiết bị, sửa chữa, mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản Phụ lục 3.4: Thuyết minh các nhiệm vụ, hoạt động của các tổ chức đoàn thể năm kế hoạch Phụ lục 3.5: Dự toán lệ phí tuyển sinh và cấp chứng chỉ ngắn hạn Phụ lục 3.6: Dự toán thu nội trú ký túc xá Phụ lục 3.7: Dự toán các hoạt động thu khác năm kế hoạch Phụ lục 3.8: Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí năm kế hoạch Phụ lục 3.9: Dự toán tiền công năm kế hoạch Phụ lục 3.10: Dự toán kinh phí khám sức khỏe năm kế hoạch Phụ lục 3.11: Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng Phụ lục 3.12: Kế hoạch tài chính năm kế hoạchDANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1- Biểu số 01
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO GIẢNG DẠY CỦA ĐƠN VỊ TRONG NĂM HỌC...
STT Tổ bộ môn và họ
Ghi chú
tên giảng viên
Chức
danh
Học
kỳ
Lớp
đảm
nhận
Số tiết
NCKH
Số tiết
HĐCM
khác
Tên học phần
đảm nhận
hoặc hướng
dẫn luận văn,
Số tiết chuẩn Hướng dẫn
LT Thực
luận văn,
đồ án quy giờ
hành
chuẩn
Tổng số
giờ dạy
quy
chuẩn
Dự kiến
thừa
thiếu giờ
chuẩn
I
II
Bộ môn...
Giảng viên A
Giảng viên B
KH mời giảng viên
kiêm chức giảng
dạy
KH mời giảng viên
thỉnh giảng
Bộ môn...
Giảng viên A
Giảng viên B
KH mời giảng viên
kiêm chức giảng
dạy
KH mời giảng viên
Tổng cộng toàn Khoa
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.2- Biểu số 02
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
KẾ HOẠCH ĐĂNG KÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM...
STT Tên đề tài Cấp đề tài Họ và tên chủ nhiệm đề tài Chức danh Thời gian thực hiện Kinh phí dự kiến
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.3 - Biểu số 03
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
KẾ HOẠCH BẢO TRÌ THIẾT BỊ, SỬA CHỮA, MUA SẮM TSCĐ VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM...
STT
Ghi chú
Đơn vị
tính
Mục đích
sử dụng
Đề xuất của đơn vị
SL sửa chữa SL mua mới
Hạng
mục/
tài sản
Tình
trạng
hiện tại
Số lượng
cần sử
dụng
Thời
điểm đưa
vào sử
dụng
Thời
điểm sửa
chữa
gần nhất
Số lượng hiện có
Còn sử
dụng
được
Không sử
dụng
được
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.4 - Biểu số 04
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
THUYẾT MINH NHIỆM VỤ, CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ NĂM...
STT
Nhiệm vụ
Kinh phí (triệu đồng)
Thời gian thực hiện
Bắt đầu Kết thúc
Kinh phí
năm
hiện tại
Nguồn
kinh phí
thực
hiện
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Dự toán
kinh phí
năm kế
hoạch
Tổng cộng
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.5 - Biểu số 05
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
DỰ TOÁN LỆ PHÍ TUYỂN SINH VÀ CẤP CHỨNG CHỈ NGẮN HẠN
Năm hiện tại
Năm kế hoạch
Dự toán Số thực hiện Chỉ tiêu dự kiến Số lượng dự kiến tuyển Đơn giá Thành tiền
STT
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Loại hình đào tạo
(2)
Lệ phí cấp chứng chỉ ngắn hạn
….
TỔNG CỘNG
Tp. Hồ Chí Minh, ngày... Tháng... Năm...
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.6 - Biểu số 06
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
DỰ TOÁN THU NỘI TRÚ KÝ TÚC XÁ NĂM
STT
Dãy
Năm hiện tại
Học kỳ đầu năm kế hoạch
Học kỳ cuối năm kế hoạch
Số chỗ ở Đơn giá Thành tiền
Dự toán Thực hiện Số lượng
phòng
(5)
Số chỗ ở Đơn giá Thành tiền Số lượng
phòng
(9)
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)
(8)
(7)
(10)
(11)
(12)
TỔNG CỘNG
Tp. Hồ Chí Minh, ngày... Tháng... Năm...
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.7 - Biểu số 07
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
DỰ TOÁN CÁC HOẠT ĐỘNG THU KHÁC NĂM...
Số lượng Đơn giá Thành tiền
STT Hoạt động
Năm hiện tại
Dự toán Số thực hiện
(3)
(4)
Đơn vị
thực
(5)
(6)
(7)
(8)
(1)
(2)
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.8 - Biểu số 08
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
DỰ TOÁN KINH PHÍ SÁCH THƯ VIỆN, TẠP CHÍ NĂM...
I. Sách, tạp chí giấy
Năm kế hoạch
STT
Chuyên ngành
Số lượng sách
Giá trị dự toán
TỔNG CỘNG
II. Sách, tạp chí điện tử
Năm kế hoạch
STT
Chuyên ngành
Số lượng sách
Giá trị dự toán
TỔNG CỘNG
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng..năm
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.9 - Biểu số 09
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
DỰ TOÁN TIỀN CÔNG NĂM...
I. Các hoạt động phục vụ
STT
Nội dung
Ghi chú
Năm kế hoạch
Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền
(3)
(5)
(6)
(7)
(1)
(4)
người/năm
buổi x người
buổi x người
buổi x người
buổi x người
tháng
buổi x người
buổi x người
buổi x người
(2)
1 Chi công tác hè đội bảo vệ
2 Bảo vệ trực đêm
3 Trực âm thanh
4 Trực thư viện
5 Trực y tế
6 Đóng mở cửa phòng học
7 Vệ sinh
8 Tưới cây
9 Trực quản lý sinh viên
Đêm
Thứ 7, CN
Ngày lễ
Đơn giá Thành
…..
TỔNG CỘNG
Ghi chú: (6)= (3)*(5)
II. Tiền công làm ngoài giờ khác
Nội dung
STT
Tổng
số giờ
tiền
Số giờ/ngườ Số người Số giờ/người Số người Số giờ/
người
(7)
(6)
(4)
(5)
(3)
Số
người
(8)
(2)
(9)
(10)
(11)
(1)
1
2
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.10 - Biểu số 10
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
DỰ TOÁN KINH PHÍ KHÁM SỨC KHỎE HẰNG NĂM
KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ
Đơn giá Thành tiền
Số lượng người
(3)
Số lần
(4)
(5)
(6)
STT
(1)
Nội dung
(2)
Khám sức khỏe nam
Khám sức khỏe nữ
Nội dung khác
Tổng
Ghi chú: (6)= (3)*(4)*(5)
THUỐC Y TẾ
STT
Tên thuốc
Hoạt chất- Nhóm thuốc
(1)
(2)
(3)
Năm kế hoạch
Số lượng Đơn vị tính Đơn giá
(6)
(5)
(4)
Thành tiền
(7)
Tổng
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.11 - Biểu số 11
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
DỰ TOÁN KINH PHÍ CÁC DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
Năm hiện tại
STT
Nội dung
Đơn giá Thành tiền
Số lượng
(3)
ĐVT
(4)
Đơn giá Thành tiền Số lượng
(6)
(7)
(5)
Năm kế hoạch
ĐVT
(8)
(9)
(10)
(1)
(2)
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.12 - Biểu số 12
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
Tên đơn vị:…
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM...
Biểu 1: Kinh phí chi hoạt động
STT
Nội dung chi
Kế hoạch năm
Ghi chú
TỔNG NGUỒN THU (I+II)
I. Nguồn ngân sách cấp
A. Cấp trong năm
1. NS thường xuyên
2. KP chương trình MTQG
3. KP Khoa học công nghệ
4. Vốn XDCB
B. Năm trước mang sang
C. Chi hoàn trả NS
II. Nguồn thu sự nghiệp
A.Thu SN trong năm
1. Thu học phí
2. Lệ phí tuyển sinh
3. KTX
4. Lãi ngân hàng
5. Mặt bằng (sau thuế)
6. Thu khác
7. Đào tạo ngắn hạn
B. Năm trước mang sang
TỔNG CHI (I+II+III)
I. Chi hoạt động thường xuyên
Chi cho con người
1. Tiền lương và các khoản phụ cấp
2. Chi tiền công
3. Chi học bổng
4. Các khoản đóng góp
5. Khám sức khỏe
6. Chi giảng dạy
a. Chi thỉnh giảng
b. Chi vượt giờ
c.Chi giảng dạy CQ
Chi hành chính
1. Chi điện, nước
2. Chi VPP
3. Chi thông tin, truyền thông
4. Chi hội nghị, hội thảo
5. Công tác phí
Chi hoạt động nghiệp vụ
1. Chi giáo trình, đề cương
2. Chi nâng cao trình độ
3. Chi tuyển sinh
4. Chi quản lý Khoa
5. Chi tổ chức thi HK, TN
6. Chi hoạt động chuyên môn khác
Chi các khoản khác
1. Chi thuê mướn
2. Chi đoàn ra
3. Chi đoàn vào
4. Chi phong trào đoàn thể
5. Chi khác
II. Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ
III. Chi XDCB
KP CHUYỂN SANG NĂM SAU
CHÊNH LỆCH THU - CHI
Biểu 2. QŨY CƠ QUAN
STT
Nội dung chi
Kế hoạch năm
Ghi chú
I
I.1
I.2
II
Quỹ cơ quan trong năm
Tồn quỹ đầu năm
1. Dự phòng ổn định thu nhập
2. Tiền thưởng
3. Phúc lợi tập thể
4. Quỹ đầu tư và phát triển
Trích lập trong năm
1. Dự phòng ổn định thu nhập
2. Tiền thưởng
3. Phúc lợi tập thể
4. Quỹ đầu tư và phát triển
Chi quỹ cơ quan
1. Dự phòng ổn định thu nhập
2. Tiền thưởng
3. Phúc lợi tập thể
4. Quỹ đầu tư và phát triển
Chi mua sắm trang thiết bị
Chi XDCB
Chi trả vốn vay
Tồn quỹ cuối năm
III
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 2.1
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
CHỈ TIÊU TUYỂN SINH NĂM 2013
STT Trình độ và loại hình đào tạo Thực hiện năm 2011
Đơn vị : người
Kế hoạch năm 2013
Ước thực hiện năm 2012
Kế hoạch
Thực hiện Tổng số
Tỷ lệ % so với
KH 2012 TH 2012
I
Đào tạo chính quy
1 Cao đẳng
2 Trung cấp
II Đào tạo khác
Người lập biểu
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng... năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2.2
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
QUY MÔ ĐÀO TẠO NĂM 2012
(Số liệu tính đến 31 tháng 12 năm 2012)
Trình độ và loại hình đào tạo Kỹ thuật công nghệ
Đào tạo chính quy
Ghi chú : Quy mô bao gồm số sinh viên hiện đang đào tạo tại trường, bao gồm:
Người lập biểu
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ...năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2.3
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
CƠ SỞ TÍNH CHI SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO NĂM 2012 - 2013
Năm 2011
STT
NỘI DUNG
Dự toán 2013
Đ/vị
tính
Thực hiện năm
2010
Dự toán năm
2012
28,610
31,154
40,113
42,869
Triệu đồng
26,418
I TỔNG SỐ CHI:
a Đại học, cao đẳng:
25,718
27,700
30,364
39,093
41,449
Triệu đồng
Trường
Người
H.sinh
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tr.đ/h.sinh
Tr.đ.
b Đào tạo và bồi dưỡng CBCC
15
0
15
0
15
0
20
0
25
0
0
15
0
15
0
15
0
20
0
25
- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
+ Số chỉ tiêu:
+ Mức chi:
+ Tổng số chi:
- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
+ Số cán bộ:
+ Tổng số chi:
Triệu đồng
Tr.đ
Suất
Tr.đ/suất
Tr.đ
Tr.đ
Người
Tr.đ
Năm 2011
Dự toán 2013
STT
NỘI DUNG
Thực hiện năm
2010
Dự toán năm
2012
Đ/vị
tính
285
45
3
495
45
3
375
60
4
945
225
9
600
120
7
1
c Đào tạo sau đại học:
- Nghiên cứu sinh:
+ Số NCS có mặt ngày 01 tháng 01:
+ Số NCS ra trường:
+ Số NCS tuyển mới:
+ Số NCS bình quân năm:
+ Mức chi:
+ Tổng số chi:
- Cao học:
+ Số học viên bình quân năm:
+ Mức chi:
+ Tổng số chi:
d Các khoản chi khác:
Triệu đồng
Tr.đ
Học viên
-
-
-
Tr.đ/h.viên
Tr.đ
Tr.đ
-
Tr.đ/h.viên
Tr.đ
Triệu đồng
-
-
3
15
45
240
30
8
240
400
400
0
3
15
45
450
50
9
450
400
400
0
4
15
60
315
35
9
315
400
400
0
6
20
120
480
40
12
480
400
400
0
9
25
225
720
45
16
720
450
450
0
II TỔNG SỐ THU:
- Thu học phí:
- Thu lệ phí và thu khác:
Triệu đồng
-
-
29,768
23,283
6,485
23,700
22,030
1,670
26,444
24,766
1,678
27,426
26,103
1,323
30,254
28,724
1,530
Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011
HIỆU TRƯỞNG
Phụ lục 2.4
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CƠ HỮU
(Số liệu tính đến 31 tháng 12 năm 2012)
Số TT Cơ sở đào tạo Giáo sư Phó giáo sư Tiến sĩ
Thạc sĩ Đại học Cao đẳng và khác
Người lập biểu
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ...năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2.5
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
BÁO CÁO BIÊN CHẾ - TIỀN LƯƠNG NĂM 2012
Thực hiện năm 2010
Dự toán năm 2011
Ước thực hiện năm 2011
Dự toán năm 2012
Dự kiến dự toán năm 2013
Trong đó:
Trong đó:
Trong đó:
Trong đó:
Trong đó:
STT
LĨNH VỰC/TÊN
ĐƠN VỊ
TỔNG SỐ
5 Trường Cao đẳng Tài chính - Hải qua
210
210
210
260
260
260
260
260
260
260
260
260
300
300
300
223
223
176
47
10,090
10,090
4,286
5,804
10,090
10,090
4,286
5,804
5,320
5,320
2,927
2,393
1,162
1,162
703
459
223
223
176
47
15,110
15,110
6,400
8,710
6,100
6,100
3,000
3,100
7,800
7,800
2,800
5,000
1,210
1,210
600
610
223
223
176
47
16,780
16,780
6,400
10,380
16,780
16,780
6,400
10,380
6,610
6,610
3,000
3,610
8,800
8,800
2,800
6,000
1,370
1,370
600
770
260
260
210
50
27,952
27,952
10,291
17,661
27,952
27,952
10,291
17,661
7,290 18,998
7,290 18,998
2,916
6,710
4,374 12,288
1,665
1,665
666
999
282
282
230
52
26,108
26,108
10,934
15,175
7,944 16,445
7,944 16,445
7,121
3,125
9,324
4,819
1,719
1,719
688
1,032
3,608
3,608
656
2,952
15,110
15,110
6,400
8,710
26,108
26,108
10,934
15,175
NGƯỜI LẬP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011
HIỆU TRƯỞNG
Phụ lục 2.6
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
CƠ SỞ VẬT CHẤT
(Số liệu tính đến 31 tháng 12 năm 2012)
TT
Hạng mục
Người lập biểu
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng...n
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2.7
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NĂM 2012
VÀ DỰ TOÁN NĂM 2013
Thực hiện 2011
Ước thực hiện 2012
Dự kiến 2013
Ghi chú
Nội dung
hoạt động của dự án
NSNN cấp
CTMT Khác
NSNN cấp
CTMT Khác
NSNN cấp
CTMT Khác
Giá trị
tổng dự
toán
được
duyệt
Nguồn
hợp
pháp khác
của đơn vị
Nguồn
hợp
pháp khác
của đơn vị
Nguồn
hợp
pháp khác
của đơn vị
Tổng cộng
Dự án tăng cường dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống
GDQD
Bồi dưỡng giáo viên
Trang thiết bị phòng học
Dự án đào tạo nguồn nhân lực
về CNTT và ứng dụng CNTT
Bồi dưỡng giáo viên
Mua sắm tài liệu, phần mềm, trang t.bị
Người lập biểu
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng...năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2.8
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
THUYẾT MINH CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2013
STT
Tên đề tài, dự án NCKH
Thời gian
Kinh phí
Đơn vị: triệu đồng
Kinh phí
thu hồi
Thời gian
thu hồi
Đơn vị
chủ trì
thực hiện
Người lập biểu
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng...năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2.9
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
CƠ SỞ TÍNH CHI SỰ NGHIỆP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2013
Năm 2012
Dự toán 2013
Nội dung
Dự toán
Ước thực hiện
Thực
hiện
năm 2011
STT
I
II
Tổng số chi
Các đề tài, dự án cấp Bộ
Các đề tài, dự án cấp cơ sở
Tổng số thu
Người lập biểu
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng... năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục số 2.10
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo
Loại Khoản Mục
NỘI DUNG
Năm 2011
Dự toán Ước TH
Thực
hiện năm
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Dự kiến
DT 2013
Dự toán
năm 2012
490 501-506
TỔNG SỐ
10,714
16,361
16,361
32,075
28,535
I. CHI THƯỜNG XUYÊN, THỰC HIỆN TỰ CHỦ
1. Thanh toán cá nhân:
10,000
6,800
3,000
0
10,000
6,800
3,000
0
18,525
12,035
2,916
0
18,185
12,863
3,125
0
6,299
4,645
2,927
0
theo hợp đồng
6100 Phụ cấp lương
6150 Học bổng học sinh, sinh viên
6200 Tiền thưởng
6250 Phúc lợi tập thể
6300 Các khoản đóng góp
6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân
2. Chi nghiệp vụ chuyên môn:
656
359
0
0
703
0
1,654
1,183
2
260
0
0
0
0
0
108
2,800
400
0
0
600
0
3,200
1,950
50
200
0
0
0
0
0
0
2,800
400
0
0
600
0
3,200
1,950
50
200
0
0
0
0
0
0
6,710
1,744
0
0
666
0
5,699
2,276
50
300
0
100
0
1,300
500
0
7,121
1,929
0
0
688
0
4,532
2,541
260
320
0
110
0
0
0
0
3. Mua sắm, sửa chữa lớn:
101
0
0
1,000
0
0
1,000
0
0
1,173
600
600
1,301
600
600
Loại Khoản Mục
NỘI DUNG
- Điều hoà nhiệt độ
- Nhà cửa
- Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên mô
- Thiết bị tin học
- Máy photocopy
- Máy fax
- Máy phát điện
- Máy bơm nước
- Tài sản khác
4. Các khoản chi khác:
Thực
hiện năm
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Năm 2011
Dự toán Ước TH
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Dự toán
năm 2012
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
190
Dự kiến
DT 2013
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
190
II. CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN, KHÔNG TỰ
4,415
0
0
6,361
0
0
6,361
0
0
13,550
0
0
10,350
0
0
Loại Khoản Mục
NỘI DUNG
Thực
hiện năm
0
0
0
0
0
Năm 2011
Dự toán Ước TH
0
0
0
0
400
Dự toán
năm 2012
0
0
0
0
950
Dự kiến
DT 2013
0
0
0
0
800
III. KINH PHÍ NSNN GIAO (3)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2011
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( ký tên, đóng dấu)
Phụ lục số 2 - Biểu số 05
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM 2012
Năm 2011
STT
Loại
Khoản
Mục
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
42,805
59,501
58,789
40,482
40,061
490
501
A - TỔNG SỐ THU CỦA ĐƠN VỊ
I
1
23,850
22,030
19,280
800
1,950
29,519
23,283
19,165
1,471
2,647
26,586
24,766
21,466
1,100
2,200
27,523
26,103
23,253
900
1,950
30,374
28,724
25,724
1,000
2,000
2
3
5,831
4,473
1,358
405
1,800
800
1,000
20
20
1,800
800
1,000
20
20
1,400
900
500
20
20
1,600
900
700
50
50
TỔNG SỐ THU TỪ PHÍ, LỆ PHÍ, THU KHÁC
Thu phí, lệ phí
- Học phí
- Lệ phí dự thi, dự tuyển
- Lệ phí ký túc xá
- Lệ phí khác
Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
- Thu hoạt động dịch vụ đào tạo
- Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác
Thu sự nghiệp khác
- Thu thanh lý tài sản
- Thu sự nghiệp khác
II
1
2
75
0
45
45
3
150
0
150
50
100
0
30
TRÍCH NỘP NSNN
Thu phí, lệ phí
Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
- Thu hoạt động dịch vụ đào tạo
- Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác
Thu sự nghiệp khác
- Thu thanh lý tài sản
- Thu sự nghiệp khác
142
0
140
40
100
2
2
0
97
0
95
45
50
2
2
0
120
0
115
45
70
5
5
0
III
1
SỐ THU ĐƯỢC ĐỂ LẠI SỬ DỤNG THEO CHẾ ĐỘ QUY ĐỊNH
Thu phí, lệ phí
- Học phí
29,768
23,283
19,165
23,700
22,030
19,280
26,444
24,766
21,466
27,426
26,103
23,253
30,254
28,724
25,724
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
2
3
- Lệ phí dự thi, dự tuyển
- Lệ phí ký túc xá
- Lệ phí khác
Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
- Thu hoạt động dịch vụ đào tạo
- Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác
Thu sự nghiệp khác
- Thu thanh lý tài sản
- Thu sự nghiệp khác
1,471
2,647
0
6,110
4,752
1,358
375
0
375
800
1,950
0
1,650
750
900
20
20
0
1,100
2,200
0
1,660
760
900
18
18
0
900
1,950
0
1,305
855
450
18
18
0
1,000
2,000
0
1,485
855
630
45
45
0
IV
1
KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP (1)
Dự toán chi thường xuyên
Chi cho người lao động
Chi quản lý
10,714
6,299
4,645
2,927
656
359
0
703
0
1,553
1,183
2
260
0
0
0
0
0
108
16,361
10,000
6,800
3,000
2,800
400
0
600
0
2,200
1,950
50
200
0
0
0
0
0
0
16,361
10,000
6,800
3,000
2,800
400
0
600
0
2,200
1,950
50
200
0
0
0
0
0
0
32,075
18,525
12,035
2,916
6,710
1,744
0
666
0
4,526
2,276
50
300
0
100
0
1,300
500
0
28,535
18,185
12,863
3,125
7,121
1,929
0
688
0
3,231
2,541
260
320
0
110
0
0
0
0
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Chi hoạt động nghiệp vụ
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
0
101
101
0
1,000
1,000
0
1,000
1,000
0
1,173
1,173
0
1,301
1,301
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
- Chi in, mua ấn chỉ
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác
Chi tổ chức thu phí, lệ phí
Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ
Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:
0
0
35
0
0
0
0
0
0
900
0
0
0
0
0
0
900
0
0
0
0
0
0
953
0
0
600
600
0
0
1,031
0
0
600
600
6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên
Các khoản chi khác:
0
0
0
0
0
0
0
0
0
190
0
40
190
0
40
2
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
- Chi phí khác
Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng
Chi thực hiện CTMT quốc gia
3
4
0
78
78
0
0
0
0
0
0
400
400
400
0
700
0
0
0
400
400
400
0
700
0
0
150
350
350
350
0
600
0
0
150
800
800
800
0
1,500
0
0
Chi thực hiện tinh giản biên chế
5
Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
6
Chi vốn đối ứng dự án
7
0
0
0
0
0
0
0
0
835
835
0
0
0
0
0
0
0
700
0
0
817
817
0
0
0
0
0
0
0
700
0
0
817
817
0
0
600
0
600
0
0
0
0
0
900
900
0
0
0
1,200
1,200
0
0
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
- Ô tô
- Xe chuyên dùng
- Tàu thuyền
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
- Điều hoà nhiệt độ
- Nhà cửa
- Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn
- Thiết bị tin học
- Máy photocopy
- Máy fax
- Máy phát điện
- Máy bơm nước
- Tài sản khác
Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ
8
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3,314
1,596
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4,444
1,000
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4,444
1,000
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
11,700
7,400
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
6,850
3,000
- Ô tô
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
- Điều hoà nhiệt độ
- Nhà cửa
- Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn
- Thiết bị tin học
- Máy photocopy
Chi khác (nếu có)
9
0
1,718
0
193
62
0
0
0
1,365
98
188
0
0
0
0
0
0
3,444
0
0
0
0
0
650
2,300
0
0
0
0
0
0
0
0
3,444
0
0
0
0
0
650
2,300
0
0
0
0
0
0
0
0
4,300
0
0
0
0
0
950
3,200
0
0
0
0
0
0
0
0
3,850
0
0
0
0
0
850
2,500
0
0
0
0
0
0
0
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
B - TỔNG SỐ CHI CỦA ĐƠN VỊ (I+II+III)
31,633
40,061
42,725
59,500
58,999
I
CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
Chi cho người lao động
Chi quản lý
25,718
15,724
5,231
89
3,608
775
0
33
1,162
4,826
3,732
2,052
459
430
0
179
40
0
67
505
27,700
19,390
6,000
100
7,800
700
50
30
1,210
3,500
3,940
2,650
400
550
20
120
50
50
0
100
30,364
21,961
6,500
110
8,800
700
50
30
1,370
4,401
3,983
2,750
340
450
80
150
163
50
0
0
43,093
31,660
7,290
120
18,998
3,488
50
50
1,665
0
8,871
5,691
500
500
80
200
100
1,300
500
0
41,449
30,117
7,814
130
16,445
3,859
80
70
1,719
0
8,231
6,241
760
570
100
260
200
100
0
0
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Chi hoạt động nghiệp vụ
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
0
5,169
5,169
66
0
4,370
4,370
150
0
4,420
4,420
150
0
1,772
1,772
250
0
2,311
2,311
320
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
- Chi in, mua ấn chỉ
- Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác
Chi tổ chức thu phí, lệ phí
Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ
Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:
0
109
0
18
47
4,929
0
0
0
0
50
200
0
10
60
3,900
0
0
0
0
100
200
0
10
60
3,900
0
0
0
0
100
30
0
39
100
1,253
0
0
600
600
120
200
0
40
100
1,531
0
0
600
600
Các khoản chi khác:
7750 Chi khác (lễ,trích lập quỹ)
7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở
7950 Chi lập các quỹ của đơn vị
8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm
0
0
0
0
1,093
1,036
0
0
57
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
190
0
40
0
150
0
0
0
0
190
0
40
0
150
0
0
0
0
0
0
0
0
0
II
CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng
Chi thực hiện CTMT quốc gia
5,915
78
0
0
0
0
12,361
400
0
700
0
0
12,361
400
0
700
0
0
16,407
350
0
600
0
0
17,550
800
0
1,500
0
0
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
Chi thực hiện tinh giản biên chế
Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Chi vốn đối ứng dự án
Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ
0
0
0
0
835
835
0
4,312
2,594
0
700
0
0
817
817
0
8,444
5,000
0
700
0
0
817
817
0
8,444
5,000
0
0
0
0
900
900
0
11,700
7,400
0
1,500
0
0
1,200
1,200
0
10,850
6,000
- Ô tô
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
- Điều hoà nhiệt độ
- Nhà cửa
- Thiết bị tin học
- Máy photocopy
- Tài sản khác
Chi khác (nếu có)
0
0
0
1,718
0
193
62
0
1,365
98
0
690
0
690
0
0
0
3,444
0
0
0
0
2,300
0
494
2,000
0
2,000
0
0
0
3,444
0
0
0
0
2,300
0
494
2,000
0
2,000
0
0
0
4,300
0
0
0
0
3,200
0
150
2,857
0
2,857
0
0
0
4,850
0
0
0
0
2,500
0
1,000
3,200
0
3,200
Trong đó:
CHI TỪ NGUỒN NSNN
28,535
16,361
16,361
32,075
I
10,714
1
Chi hoạt động thường xuyên
Chi cho người lao động
6,299
4,645
2,927
656
359
10,000
6,800
3,000
2,800
400
10,000
6,800
3,000
2,800
400
18,525
12,035
2,916
6,710
1,744
18,185
12,863
3,125
7,121
1,929
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
Chi quản lý
1,553
1,183
2
260
2,200
1,950
50
200
2,200
1,950
50
200
3,231
2,541
260
320
4,526
2,276
50
300
- Chi mua hàng hoá, vật tư
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
- Chi in, mua ấn chỉ
- Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác
Chi hoạt động nghiệp vụ
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
101
101
66
1,000
1,000
100
1,000
1,000
100
1,173
1,173
200
1,301
1,301
250
- Chi mua hàng hoá, vật tư
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
- Chi in, mua ấn chỉ
- Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác
Chi tổ chức thu phí, lệ phí
Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ
35
0
0
900
0
0
900
0
0
953
0
0
1,031
0
0
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:
0
0
0
600
600
600
600
Các khoản chi khác:
0
0
0
0
0
0
0
0
190
0
0
190
0
0
0
2
Chi không thường xuyên
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
6,361
400
400
6,361
400
400
13,550
350
350
10,350
800
800
4,415
78
78
78
- Chi mua hàng hoá, vật tư
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
- Chi in, mua ấn chỉ
- Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác
Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng
Chi thực hiện CTMT quốc gia
400
0
700
400
0
700
350
0
600
800
0
1,500
0
0
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
- Thiết bị tin học
- Máy photocopy
- Máy fax
- Máy phát điện
- Máy bơm nước
- Tài sản khác
Chi thực hiện tinh giản biên chế
0
0
0
0
0
Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Chi vốn đối ứng dự án
Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ
835
835
0
3,314
1,596
817
817
0
4,444
1,000
817
817
0
4,444
1,000
900
900
0
11,700
7,400
1,200
1,200
0
6,850
3,000
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
- Máy photocopy
- Máy fax
- Máy phát điện
- Máy bơm nước
- Tài sản khác
Chi khác (nếu có)
494
0
494
0
150
0
500
0
188
188
CHI TỪ NGUỒN THU ĐƯỢC ĐỂ LẠI
30,254
23,700
26,444
27,426
21,040
1
Chi hoạt động thường xuyên
Chi cho người lao động
19,540
11,079
2,304
89
2,952
416
24,569
19,625
4,374
120
12,288
1,744
50
50
999
23,054
17,254
4,689
130
9,324
1,929
80
70
1,032
Chi quản lý
33
459
4,826
2,300
869
457
291
4,345
3,415
450
200
80
100
100
17,700
12,590
3,000
100
5,000
300
50
30
610
3,500
1,740
700
350
350
20
120
50
50
20,444
15,161
3,500
110
6,000
300
50
30
770
4,401
1,783
800
290
250
80
150
163
50
5,000
3,700
500
250
100
150
200
100
7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Chi hoạt động nghiệp vụ
0
5,068
0
3,370
0
3,500
0
599
0
800
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
- Chi mua hàng hoá, vật tư
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
- Chi in, mua ấn chỉ
- Đồng phục, trang phục
- Bảo hộ lao động
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn
- Chi phí khác
Chi tổ chức thu phí, lệ phí
Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ
Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:
18
47
4,894
0
0
0
10
60
3,000
0
0
0
10
60
3,000
0
0
0
19
100
300
0
0
0
20
100
500
0
0
0
Các khoản chi khác:
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1,093
1,036
2
Chi không thường xuyên
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng
Chi thực hiện CTMT quốc gia
1,500
0
0
0
6,000
0
0
0
6,000
0
0
0
2,857
0
0
0
7,200
0
0
0
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
Chi thực hiện tinh giản biên chế
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
0
0
0
0
0
Chi vốn đối ứng dự án
Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ
0
0
0
998
998
0
4,000
4,000
0
4,000
4,000
0
4,000
3,000
- Ô tô
- Xe chuyên dùng
- Tàu thuyền
- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng
- Điều hoà nhiệt độ
- Nhà cửa
- Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn
- Thiết bị tin học
- Máy photocopy
- Máy fax
- Máy phát điện
- Máy bơm nước
- Tài sản khác
Chi khác (nếu có)
502
2,000
2,000
2,857
500
3,200
Năm 2011
Mục
STT
Loại
Khoản
NỘI DUNG
Thực hiện
năm 2010
Dự toán
năm 2012
Dự kiến
DT 2013
Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011
HIỆU TRƯỞNG
Biểu số 24.01
BỘ TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan
DỰ TOÁN MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ CNTT NĂM 2012 - 2013
(Dùng cho các đơn vị dự toán báo cáo đơn vị cấp trên, cấp I)
Số lượng có đến 31/12/2010
Năm 2011
Dự toán năm 2012
Dự kiến dự toán năm 2013
Số lượng có đến 30/6/2011
Giá trị
Số lượng
Số lượng
STT
Tên đơn vị,
năm đưa vào
sử dụng
Số
CB,
CC
NGƯỜI LẬP
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
KẾ HOẠCH MUA SẮM, TRANG BỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MUA SẮM NĂM 2012 - 2013
(Áp dụng cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách)
Ước thực hiện 2011
STT
CHỈ TIÊU
Dự kiến năm 2012
Số
lượng
mua
sắm
Dự kiến năm 2013
Số
lượng
mua
sắm
TỔNG CỘNG:
BẢNG KHẢO SÁT
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT