BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------------------------------------

TRẦN HẰNG DIỆU

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------------------------------------

TRẦN HẰNG DIỆU

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH TRỰC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Cao

đẳng Tài chính – Hải quan” là công trình của riêng tôi.

Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có

sẵn đã được trích dẫn nguồn gốc và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của

tôi.

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn

Trần Hằng Diệu

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA Trang

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH………………………5

1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách………………………………………………………5 Khái niệm dự toán ngân sách……………………………………………….5 1.1.1

Phân loại dự toán ngân sách……………………...………………………...6 1.1.2

1.1.2.1 Phân loại theo thời gian………………………………………………...….6

1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập……………………………….………......7

1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích………………………………………......7

Chức năng của dự toán ngân sách……………………………………….....8 1.1.3

1.1.4 Mô hình lập dự toán ngân sách………………………………………..…...9

1.1.4.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống……………………………..……9

1.1.4.2 Mô hình thông tin phản hồi…………………………………………...…...9

1.1.4.3 Mô hình thông tin từ dưới lên………………………………………….....11

Các phương pháp tiếp cận dự toán ngân sách………………………….....12 1.1.5

1.2 Đặc điểm dự toán ngân sách trong khu vực công…………………………….......…13

1.2.1 Đặc điểm dự toán ngân sách trong khu vực công…………………………..…...13

1.2.2 Đặc điểm các khoản thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu……..…..13

1.2.3 Đặc điểm dự toán ngân sách của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập……..….15

1.2.3.4 Hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm của các cơ sở giáo dục đào

tạo công lập………………………………………………………………………………17

Kết luận chương 1……………………………………………………………..…...17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN…………………………………18

2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan……………………..……..…18

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..…….….18

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và sứ mạng……………………………………….……....18

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………………...….....19

2.1.4 Đánh giá chung tình hình hoạt động và phương hướng phát triển ………….......20

2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Trường Cao đẳng Tài

chính – Hải quan………………………………………………………………..………..21

2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan…………...22

2.2 Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

2.2.1 Mô hình lập dự toán ngân sách…………………………………………………...25

2.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách……………………………………………...…..25

2.2.3 Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan………………………………………………………………………………….…..28

2.2.4 Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan………………………………………………………………………………….......39

2.2.4.1 Ưu điểm…………………………………………………………………….......39

2.2.4.1 Về mô hình dự toán……………………………………………………….......39

2.2.4.2 Về quy trình lập dự toán………………………………………………………40

2.2.4.3 Về việc lập các dự toán ngân sách……………………..………………….......41

2.2.4.2 Nhược điểm………………………………………………………………….....42

2.4.2.1 Về mô hình dự toán……………………………………………………….......42

2.4.2.2 Về quy trình lập dự toán…………………………………………………..…..42

2.4.2.3 Về việc lập các dự toán ngân sách…………..…………………………….......43

Kết luận chương 2……………………………………………………………...........45

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN……………………………………………..46

3. 1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………….....46

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện……………………………………………………………...46

3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………………………......47

3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính –

Hải quan………………………………………………………………………………….48

3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách…………………………………….48

3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách……………………………….......49

3.2.3 Hoàn thiện các dự toán ngân sách…………..……………………………….....54

3.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng

Tài chính – Hải quan……………………………………………………………………..59

3.4 Một số kiến nghị đối với Trường và Nhà nước………………………………...……60

Kết luận chương 3…………………………………………………………………..…..63

KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………………..…….....64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

CBVC: Cán bộ viên chức

ĐVT: Đơn vị tính

KPCĐ: Kinh phí công đoàn

NSNN: Ngân sách nhà nước

STT: Số thứ tự

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ: Tài sản cố định

UBND: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Cơ sở vật chất trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

Sơ đồ 2.3: Mô hình dự toán ngân sách

Bảng 2.2: Tỷ lệ đóng góp lương theo quy định năm 2013

Sơ đồ 3.1: Mô hình dự toán ngân sách đề xuất

Sơ đồ 3.2: Quy trình dự toán ngân sách

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Mọi tổ chức dù là các đơn vị sản xuất, công ty dịch vụ, các nhà bán lẻ hay

các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức, cơ quan của chính phủ đều có mục tiêu

hoạt động rõ ràng và để đạt được mục tiêu đó thì phải thực hiện tốt khâu hoạch định

và kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng

trong việc thực hiện các chức năng nói trên.

Dự toán ngân sách là sự tính toán một cách chi tiết về việc huy động và sử

dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách là

một bảng tóm tắt trên mọi phương diện của các kế hoạch và mục tiêu trong tương

lai của tổ chức cũng như xác định các nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong đơn

vị phải thực hiện.

Việc lập dự toán ngân sách là sự tính toán chi tiết về việc huy động cũng như

sử dụng hiệu quả các nguồn lực của một tổ chức. Hệ thống dự toán ngân sách có ý

nghĩa không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn giúp các đơn vị sự nghiệp công

lập tự chủ về mặt tài chính, chủ động chuẩn bị và phát huy các nguồn lực tài chính

để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác này tại các cơ quan

hành chính sự nghiệp nói chung và các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng còn mang

tính thủ tục, hình thức và chưa gắn với thực tiễn hoạt động.

Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan là một trong những đơn vị trực

thuộc Bộ Tài chính, chuyên đào tạo nguồn nhân lực về kế toán, tài chính, hải quan

cho khu vực phía Nam. Hiện nay, trong quá trình tổ chức lập dự toán ngân sách như

quy định của Nhà nước tại Trường, còn tồn tại các khiếm khuyết như hầu hết các

đơn vị sự nghiệp khác là số liệu dự toán chưa phản ánh đúng năng lực thực tế và

chưa mang lại lợi ích cho công tác quản lý. Từ việc nhận thấy tầm quan trọng phải

hoàn thiện công tác dự toán ngân sách nhằm đổi mới công tác quản lý của Trường

Cao đẳng Tài chính – Hải quan mà tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự

toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan”.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách

với những nội dung phù hợp tại Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan nhằm giải

quyết những câu hỏi lớn sau:

- Thực trạng hệ thống dự toán ngân sách tại đơn vị hiện nay như thế nào?

- Những giải pháp nào có thể giúp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại

đơn vị?

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự toán

ngân sách và chủ yếu nghiên cứu công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao

đẳng Tài chính – Hải quan.

• Phạm vi nghiên cứu: Số liệu minh họa là số liệu dự toán ngân sách năm

2013 của Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu bằng cách áp dụng phương pháp định tính, cụ thể:

- Trong chương 1 về cơ sở lý luận: Tác giả sử dụng phương pháp chung là

phân tích và tổng hợp lý luận về dự toán ngân sách, đặc biệt là dự toán ngân sách

trong khu vực công. Từ đó, ứng dụng lý luận vào thực tiễn Trường Cao đẳng Tài

chính - Hải quan.

- Trong chương 2 và chương 3 về thực trạng và áp dụng: Tác giả tiếp cận,

phỏng vấn các cá nhân có liên quan (Trưởng phòng Tài chính Kế toán, các kế toán

viên, người phụ trách và nhân viên ở các phòng ban, khoa và bộ môn); quan sát sổ

sách, biểu mẫu, chứng từ để tìm hiểu thực trạng công tác dự toán ngân sách tại

Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Đồng thời, thống kê, so sánh các số liệu dự

toán tại Trường để từ đó phân tích ưu, nhược điểm trong quá trình lập dự toán ngân

sách và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.

5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước đây

Một số tác giả đã có những nghiên cứu về công tác lập dự toán ngân sách tại

các đơn vị hành chính sự nghiệp như sau:

3

- Nguyễn Đức Thanh, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán

ngân sách nhà nước Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM: Luận

văn nghiên cứu thực trạng lập ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn trước và

sau khi Luật ngân sách nhà nước được ban hành. Từ đó tác giả chỉ ra các giải pháp

hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nước Việt Nam theo đầu ra gắn với khuôn khổ

chi tiêu trung hạn.

- Nguyễn Phương Thúy, 2013. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế

TP.HCM: Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng lập dự toán tại một đơn vị hành

chính sự nghiệp tự chủ tài chính là trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.

Luận văn nêu ra các ưu nhược điểm trong quá trình lập dự toán tại đơn vị và kiến

nghị các giải pháp hoàn thiện cũng như các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện hệ thống dự

toán ngân sách để dự toán ngân sách thực sự là một công cụ đắc lực cho công tác

quản lý tại đơn vị.

- Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại

học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh

tế TP. HCM: Luận văn nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế

quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học

công lập nói riêng về mặt lý thuyết. Qua đó luận văn nghiên cứu thực trạng các

nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trường đại học công lập tự

chủ tài chính trên địa bàn TPHCM và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị.

- Trần Huyền Trang, 2012. Triển vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán

ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp. Tạp chí tài chính, số 3: Bài viết phân tích các ưu

nhược điểm của các phương pháp lập dự toán. Giải pháp sử dụng phương phương

pháp lập dự toán từ zero (tức là từ không có gì, không tính đến quá khứ) kết hợp với

các phương pháp truyền thống và phương pháp lập theo chương trình để đạt kết quả

tốt nhất trong lập dự toán tại các đơn vị sự nghiệp, vừa có thể sử dụng đồng thời các

4

nguồn lực một cách hiệu quả vừa không mất quá nhiều thời gian cho việc lập dự

toán.

6. Đóng góp mới của đề tài

- Đề tài đánh giá thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao

đẳng Tài chính – Hải quan.

- Đề tài góp phần vào việc xây dựng hệ thống dự toán ngân sách của Trường

Cao đẳng Tài chính – Hải quan một cách khoa học hơn, huy động và liên kết được

các bộ phận trong trường cùng hướng đến việc thực hiện các mục tiêu chung của

Nhà trường một cách hiệu quả.

7. Kết cấu luận văn

Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách

Chương 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng

Tài chính - Hải quan

Chương 3: Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng

Tài chính - Hải quan

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách

1.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách

Dự báo: Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán trước các hiện tượng

và sự việc sẽ xảy ra trong tương lai được căn cứ vào các tài liệu như sau:

- Các số liệu của các thời kỳ quá khứ;

- Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với kết quả dự báo;

- Các kinh nghiệm thực tế đã được đúc kết và từ nghệ thuật phán đoán của các

chuyên gia, được kết hợp với các kết quả dự báo, để có được các quyết định với độ

chính xác và tin cậy cao.

Dự báo là một công tác quan trọng trong nhiều ngành. Dự báo đặc biệt quan

trọng với việc quản lý vĩ mô và kinh doanh. Dự báo là giai đoạn đầu tiên của quá

trình lập kế hoạch.

Kế hoạch: Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch

trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định

mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Theo nội dung và tính chất, kế hoạch được chia thành kế hoạch chiến lược và kế

hoạch chiến thuật (kế hoạch tác nghiệp).

- Kế hoạch chiến lược: Là kế hoạch ở quy mô toàn tổ chức, xác định những

mục tiêu cơ bản của tổ chức.

- Kế hoạch chiến thuật (Kế hoạch tác nghiệp): Là kế hoạch nêu rõ mục tiêu,

nguồn lực chi tiết, công cụ để chuyển các định hướng, mục tiêu của kế hoạch chiến

lược thành các chương trình cụ thể cho từng bộ phận của tổ chức.

Dự toán: Dự toán là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ,

phản ánh mục tiêu và toàn diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn

lực để thực hiện một khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian

6

nhất định được biểu hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Dự

toán chi tiết hơn kế hoạch.

Dự toán ngân sách: Dự toán ngân sách là việc tính toán một cách chi tiết về việc

huy động và sử dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động, hay

nói cách khác, dự toán ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hóa và

được chuẩn bị cho một thời gian cụ thể. Lập dự toán ngân sách là cách thức để lập

kế hoạch về kết quả tài chính thu được trong kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách bao

gồm các thành phần chủ yếu là sự tính toán, dự kiến, sự phối hợp chi tiết và toàn

diện các nguồn lực, thời gian thực hiện, hệ thống các chỉ tiêu về lượng và giá trị.

(Trần Đình Phụng và cộng sự, 2009. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản Lao động)

1.1.2 Phân loại dự toán ngân sách

Hiện nay có nhiều cách phân loại dự toán như phân loại dự toán theo thời gian,

theo phương pháp lập, theo mức độ phân tích

1.1.2.1 Phân loại theo thời gian

Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn còn được gọi là dự

toán ngân sách hoạt động. Đây là dự toán ngân sách được lập cho kỳ kế hoạch một

năm và được chia ra từng thời kỳ ngắn hơn theo từng quý, từng tháng. Đặc điểm cơ

bản của dự toán này là được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc để

định hướng nguồn tài chính cho hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.

Dự toán ngân sách dài hạn: Dự toán ngân sách dài hạn được gọi là dự toán

ngân sách vốn. Đây là dự toán được lập liên quan tới nguồn tài chính cho đầu tư,

mua sắm tài sản dài hạn được sử dụng nhiều năm. Dự toán ngân sách dài hạn sắp

xếp các nguồn lực, chủ yếu là nguồn tài chính để đạt được kết quả dự kiến trong

tương lai nhiều năm. Đặc điểm cơ bản của dự toán này là mức độ rủi ro tương đối

cáo, lợi nhuận dự kiến lớn, thời gian thu hồi vốn tương đối dài.

7

1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập

Dự toán ngân sách linh hoạt: Là dự toán có rất nhiều mẫu ứng xử chi phí thiết

kế cho từng sự thay đổi số lượng bán ra. ( Grossman & Livingstone, 2009).

Là dự toán ngân sách được lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt động khác

nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp

xác định ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác

nhau. Thông thường, dự toán linh hoạt được lập ở ba mức độ: mức độ hoạt động

bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất và mức độ hoạt động bất lợi nhất. Dự

toán ngân sách linh hoạt giúp nhà quản lý có nhiều thông tin để ứng phó với các

tình huống khác nhau, tuy nhiên cũng đòi hỏi phải tính toán, cân đối nhiều và phức

tạp.

Dự toán ngân sách cố định: Dự toán cố định là dự toán được thiết kế không phụ

thuộc vào số lượng đầu ra hay doanh số đạt được. Mục đích của dự toán cố định

trong giai đoạn lập kế hoạch chính là thiết lập một mục tiêu tương đối rộng cho

công ty. (Warren, Reeve, Ducha, 2012).

Dự toán được lập theo một mức độ hoạt động nhất định. Dự toán ngân sách cố

định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động bằng một hệ thống chỉ tiêu số lượng, giá trị

nhất định trong một khoảng thời gian mà không xét tới khả năng biến động của mức

độ này trong kỳ dự toán. Việc lập dự toán ngân sách cố định tương đối đơn giản,

tính toán, cân đối ít. Tuy nhiên, dự toán này không cung cấp đủ thông tin để ứng

phó với các tình huống khác nhau, nhất là khi tổ chức cần sự điều chỉnh về quy mô,

mức độ hoạt động để thích nghi với tình hình thực tế.

1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích

Dự toán từ gốc: Là khi lập dự toán tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những

khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận để lập các báo cáo dự toán.

Các báo cáo dự toán mới không phụ thuộc số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự toán

từ gốc không chịu hạn chế của các mức chi tiêu đã qua, không có khuôn mẫu do đó

8

đòi hỏi các nhà quản lý phải chủ động, sáng tạo và căn cứ vào tình hình thực tế để

lập dự toán. Phương pháp này có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào

số liệu của kỳ quá khứ, tránh được tình trạng bị lệ thuộc và che lấp các khuyết điểm,

thiếu sót ở kỳ quá khứ. Thứ hai, phương pháp này phát huy mạnh mẽ tính chủ động,

sáng tạo của bộ phận lập dự toán cũng như giúp bộ phận lập dự toán không bị ảnh

hưởng, chi phối bởi quan điểm của người đi trước. Tuy vậy, phương pháp này cũng

có nhược điểm là tất cả mọi hoạt động phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số

không, khối lượng công việc nhiều, thời gian lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập

dự toán cao và cũng không thể chắc chắn được rằng số liệu dự toán từ gốc là chính

xác hoàn toàn.

Dự toán cuốn chiếu: Dự toán cuốn chiếu hay còn được gọi là dự toán nối mạch

là phương pháp mà các bộ phận lập dự toán dựa vào các báo cáo dự toán cũ và điều

chỉnh dựa vào các thay đổi trong thực tế để lập báo cáo dự toán mới. Ưu điểm của

phương pháp này các báo cáo được soạn thảo, theo dõi và cập nhật liên tục. Khuyết

điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc nhiều vào các

báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động, sáng tạo của bộ phận lập dự

toán.

1.1.3 Chức năng của dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý thực

hiện chức năng quản trị của họ.

Chức năng hoạch định: Dự toán ngân sách đóng vai trò hoạch định, xác định

các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức. Từ đó, chỉ

ra đường đi cụ thể đến các mục tiêu chung của tổ chức cũng như dễ dàng điều chỉnh

khi hoạt động của tổ chức bị chệch hướng.

Chức năng tổ chức – điều hành: Chức năng điều hành của dự toán ngân sách

thể hiện ở chỗ huy động và phân phối các nguồn lực thực hiện các mục tiêu của nhà

quản lý. Tổ chức điều hành thông qua những công việc cụ thể, quyền hạn và trách

nhiệm của từng thành viên. Dự toán là cơ sở để triển khai hoạt động.

9

Chức năng kiểm soát: Dự toán ngân sách được xem là thước đo, là cơ sở để so

sánh, đối chiếu số liệu thực tế đạt được của tổ chức thông qua các báo cáo quản trị.

Dự toán ngân sách là cơ sở để giám sát hoạt động của tổ chức trong từng thời kỳ

nhất định.

Chức năng ra quyết định: Ra quyết định là không phải là một chức năng độc

lập mà phải có một nền tảng thông tin vững chắc. Dự toán ngân sách giúp nhà quản

trị đo lường, đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức thông qua

các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể đã xác định trong dự toán. Thông qua việc so sánh

kết quả hoạt động với dự toán ngân sách, nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định một

cách thích hợp.

Như vậy, có thể nói dự toán ngân sách có vai trò quan trọng và gắn liền với công

việc của các nhà quản lý, giúp họ điều hành tổ chức đạt hiệu quả cao.

1.1.4 Mô hình lập dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách có thể được lập theo ba mô hình sau:

1.1.4.1 Mô hình 1 - Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống: Các chỉ

tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao nhất của tổ chức và truyền đạt cho

các cấp quản lý trung gian, trên cơ sở đó cấp quản lý trung gian truyền đạt cho các

đơn vị cấp cơ sở.

Nhận xét mô hình 1: Lập dự toán theo mô hình này mang tính chất áp đặt

từ quản lý cấp cao xuống, dễ gặp tình trạng dự toán do quản lý cấp cao tự ấn định sẽ

không phù hợp với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của từng bộ phận.

Khi lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn toàn diện

đồng thời nắm được chi tiết hoạt động từng bộ phận. Điều này chỉ có thể thực hiện

được đối với những đơn vị có quy mô nhỏ, ít phân cấp quản lý hoặc trong trường

hợp đặc biệt đơn vị phải tuân theo sự chỉ đạo của cấp quản lý cao hơn.

1.1.4.2 Mô hình 2 – Mô hình thông tin phản hồi: Theo mô hình này việc

lập dự toán theo trình tự sau:

10

- Các chỉ tiêu dự toán được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất của đơn vị

mang tính dự thảo, phân bổ xuống các đơn vị trung gian. Trên cơ sở đó, cấp trung

gian phân bổ cho các đơn vị cơ sở;

- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào

khả năng cũng như điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực

hiện được và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp trung

gian);

- Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ

các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với tầm nhìn tổng quát và toàn diện hơn về hoạt

động các bộ phận cấp cơ sở, xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở

bộ phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp

cao);

- Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ

phận cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát và toàn diện hơn về hoạt động

của toàn bộ đơn vị, hướng các bộ phận khác nhau đến việc thực hiện mục tiêu

chung, xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận trung gian, trên cơ

sở đó bộ phận trung gian xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận

cơ sở.

- Khi dự toán ngân sách ở các bộ phận được xét duyệt thông qua sẽ trở thành

dự toán chính thức định hướng cho hoạt động kỳ kế hoạch.

Nhận xét mô hình 2: Mô hình này thu hút được trí tuệ, kinh nghiệm của

các cấp quản lý khác nhau, vừa kết hợp tầm nhìn tổng quát và toàn diện của quản lý

cấp cao với khả năng của cấp quản lý trung gian và cấp cơ sở. Nhờ sự kết hợp này

mà dự toán có tính khả thi cao. Tuy nhiên, lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi

nhiều thời gian, chi phí cho thông tin dự thảo, phản hồi và xét duyệt thông qua. Mặt

khác, nếu tổ chức quá trình lập dự toán không tốt sẽ không cung cấp thông tin kịp

thời cho kỳ kế hoạch.

11

1.1.4.3 Mô hình 3 – Mô hình thông tin từ dưới lên: Theo mô hình này, dự

toán được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý cao nhất. Dự toán ở cấp nào

do chính người quản lý ở cấp đó thực hiện rồi đệ trình lên cấp trên. Cụ thể:

- Các bộ phận quản lý cấp cớ sở căn cứ khả năng, điều kiện của mình để lập

các chỉ tiêu dự toán và được trình lên cấp quản lý cao hơn ( bộ phận quản lý cấp

trung gian);

Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở các cấp cơ sở, cấp trung gian -

tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở bộ phận mình để trình lên bộ phận quản lý cấp cao;

Bộ phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán các cấp trung gian kết -

hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động của tổ chức và hướng

các bộ phận đến việc thực hiện các mục tiêu chung, xét duyệt thông qua dự toán cho

các cấp trung gian. Trên cơ sở đó, cấp trung gian xét duyệt thông qua dự toán cho

cấp cơ sở.

Nhận xét mô hình 3: Mô hình này khắc phục nhược điểm của mô hình

thông tin phản hồi. Các bộ phận tự chịu trách nhiệm với dự toán do mình lập ra, số

liệu chính xác và thực tế hơn. Mô hình này phù hợp với những tổ chức có sự phân

quyền trong quản lý. Tuy nhiên, nó tồn tại nhược điểm là dự toán xuất phát từ các

đơn vị cấp cơ sở nên thường có xu hướng xác lập các chỉ tiêu dự toán dưới khả

năng, điều kiện của mình để có thể dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán dẫn tới

không khai thác hết tiềm năng của đơn vị. Vì thế, các nhà quản lý cấp cao cần phải

kiểm tra, cân nhắc kĩ càng trước khi chấp nhận ngân sách tự định của cấp dưới.

Nói tóm lại, mỗi mô hình dự toán trên có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa

chọn vận dụng mô hình lập dự toán nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể, năng lực,

đặc điểm cũng như yêu cầu quản lý cho phù hợp với các biến động thực tế trong

hoạt động của từng tổ chức.

12

1.1.5 Các phương pháp tiếp cận dự toán ngân sách: Có ba phương pháp lập

dự toán ngân sách được sử dụng chủ yếu đó là phương pháp truyền thống, phương

pháp lập theo chương trình và phương pháp lập từ zero.

- Phương pháp truyền thống: Là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự

toán dựa vào kết quả thực tế của kỳ hoạt động liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ

tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Ưu điểm của phương pháp này là dễ hiểu, dễ

sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo cơ sở bền vững cho nhà quản lý

trong điều hành hoạt động. Tuy nhiên, để lập ngân quỹ gia tăng, hàng năm ban lãnh

đạo chỉ việc duyệt ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên ngân quỹ đã phân bổ ở năm

trước và có thêm % do lạm phát và hoạt động phát sinh trong năm tới. Phương pháp

này chú trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ chức hơn là

cho hoạt động được thực hiện trong từng đơn vị. Dẫn tới có những lãng phí tồn tại

suốt một thời gian dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện nhưng không xác định

được bộ phận nào gây lãng phí.

- Phương pháp lập theo chương trình: Phương pháp này phân bổ ngân quỹ

cho các hoạt động cần thiết của một chương trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề

ra. Phương pháp lập theo chương trình phân bổ cho các hoạt động cụ thể chứ không

phân bổ cho các bộ phận như phương pháp truyền thống nên khắc phục được nhược

điểm ít chú trọng tới các hoạt động của đơn vị.

Phương pháp lập từ zero(ZBB): Phương pháp này ngược với phương pháp truyền

thống, đối với ZBB mọi chi phí đều được mổ xẻ tỉ mỉ. Nhà quản lý bắt đầu với

“ngân sách rỗng” và phải đưa ra căn cứ chứng minh sự cần thiết phải phân bổ ngân

sách cụ thể cho từng hạng mục, từng dự án. Như vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải

phát triển một “gói quyết định” (decision package) cho mỗi dự án, bao gồm: phân

tích mục đích của dự án, chi phí dự toán, phương án thay thế, chỉ số đo lường hiệu

quả, lợi nhuận mong muốn và hệ quả của việc không thực hiện các bước trong

phương án. “Gói quyết định” được sắp xếp theo thứ tự quan trọng đối với từng

doanh nghiệp. Phương pháp hoạch định ngân sách này đòi hỏi những phân tích, dự

13

báo chuẩn xác do đó các nhà quản lý phải lập kế hoạch ngân sách cho đơn vị mình

từ con số 0. Để ứng dụng thành công phương pháp này, mọi khoản chi phí đều phải

được đưa ra phân tích chi tiết và cẩn thận, bất kể những năm trước số tiền tiền đã

chi tiêu là bao nhiêu. Đặc điểm của phương pháp này buộc người quản lý của từng

đơn vị phải chia nhỏ các hoạt động của đơn vị mình thành các quyết định trọn gói.

Đứng trên lợi ích của tổ chức, các quyết định trọn gói đó được sắp xếp theo thứ tự

ưu tiên từ trên xuống. Ngân quỹ được phân bổ cho từng quyết định trọn gói theo thứ

tự ưu tiên. Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá một cách chi tiết hiệu quả

hoạt động của đơn vị, cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng

thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.

Phương pháp này còn chỉ ra được những chi phí ẩn, chi phí do lạm phát, những

khoản chi phí chồng chéo hoặc những nơi làm hao phí nguồn lực. Tuy nhiên,

phương pháp này có nhược điểm là mất nhiều thời gian phân tích, chi phí lớn, giấy

tờ nhiều nên đòi hỏi nhiều thời gian và nỗ lực khi triển khai trong thực tế.

1.2 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực công

1.2.1 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực công

Dự toán ngân sách trong khu vực công có sự tham gia của nhiều cơ quan các cấp

có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền khác nhau, đòi hỏi phải có sự phân định rõ

về thẩm quyền cho các chủ thể tham gia. Quá trình này khá phức tạp với nhiều thủ

tục, trình tự khác nhau.

Hiện nay, quá trình lập dự toán ở Việt Nam được sự hỗ trợ khá chi tiết của một

hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đồ sộ như luật, nghị định, thông tư hướng

dẫn…Tuy nhiên, nhìn chung các văn bản này được các cơ quan khác nhau ban hành

vào những thời điểm khác nhau nên còn nhiều điểm mâu thuẫn, chồng chéo gây khó

khăn trong quá trình tra cứu thực hiện, nhiều quy định bị lạc hậu so với thực tế làm

giảm tính hiệu quả của pháp luật về ngân sách trên thực tế. (Phạm Thị Giang Thu,

2011. Nghiên cứu Pháp luật về Tài chính công Việt Nam)

1.2.2 Đặc điểm các khoản thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu

Theo Luật ngân sách Nhà nước, 2002

14

 Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm:

- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối

với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm

vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị

không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng;

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước

quy định;

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn

tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền

phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hằng năm;

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;

- Kinh phí khác (nếu có).

 Nguồn thu sự nghiệp, gồm:

- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của

Nhà nước;

- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị;

- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng

từ các hoạt động dịch vụ;

- Thu khác (nếu có).

 Chi thường xuyên, gồm:

15

- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích

nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;

dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường

xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;

- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:

Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực

tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa

chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục

vụ cho công tác thu phí và lệ phí;

- Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ

cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản

cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả tiền lãi vay; lãi tiền huy động theo hình

thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp

luật và các khoản chi khác ( nếu có);

 Chi không thường xuyên, gồm:

- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ;

- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

- Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;

- Chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định, thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;

- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có);

- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

1.2.3 Đặc điểm dự toán ngân sách của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập

16

1.2.3.1 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp

Đặc điểm của các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành

chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp

khoa học công nghệ, sự nghiệp kỹ thuật,… hoạt động bằng nguồn kinh phí khác

như thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận biếu,

tặng,…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và

Nhà nước giao.

1.2.3.2 Các yếu tố về đặc trưng quản lý, nghiệp vụ và môi trường có

ảnh hưởng đến công tác lập dự toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp là cơ

sở giáo dục đào tạo

- Năm học và kỳ dự toán: Có sự chênh lệch về thời gian giữa năm học và kỳ

dự toán. Trong khi năm học thường kéo dài từ cuối tháng 8 năm trước tới cuối

tháng 5 năm sau thì kỳ dự toán lại theo năm tài chính (1 tháng 1 đến 31 tháng 12).

- Hình thức đào tạo: Sự tồn tại song song của hình thức đào tạo niên chế và

hình thức đào tạo tín chỉ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác lập dự toán.

- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công lập. Giao tự chủ tài chính nhưng không được giao tự chủ về mức thu học phí,

các cơ sở đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí trong trần quy định thấp,

không bù đắp đủ chi phí hoạt động thường xuyên nên việc thực hiện tự chủ tài chính

không thực chất.

- Việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở đào tạo công lập: Hiện nay

việc giao dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học công lập được

thực hiện theo cơ chế khoán, việc giao khoán được căn cứ vào khả năng của ngân

sách, dự toán được giao năm trước để làm căn cứ giao khoán năm sau; việc giao

khoán ngân sách dựa trên các định mức ban hành đã lâu, chưa được sửa đổi; mức

khoán ngân sách nhà nước không được điều chỉnh theo số lượng, chất lượng, cơ cấu

ngành nghề và quy mô đào tạo của các trường hàng năm.

17

1.2.3.3 Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước đối với các cơ sở giáo

dục đào tạo công lập

Hiện nay, việc lập dự toán ngân sách nhà nước tại các cơ sở giáo dục đào tạo

công lập được thực hiện như đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác. Nghĩa là

tuân theo hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước gồm Luật ngân sách nhà nước số

01/2002/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 và hệ thống các

văn bản pháp quy hướng dẫn như Nghị định số 60/2003/NĐ – CP, Thông tư số

59/2003/TT – BTC, Thông tư số 60/2003/TT – BTC…và hệ thống văn bản luật hỗ

trợ như Luật thuế, Luật kiểm toán, Luật đầu tư,…

Hằng năm, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung,

thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân

sách nhà nước cho các Bộ. Các Bộ, địa phương, hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về

dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Từ đó, các đơn vị sử dụng ngân sách lập

dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vị nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý

cấp trên trực tiếp. Về thời hạn, các Bộ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư trước

ngày 30 tháng 7 năm trước. Trong nội bộ các Bộ, thời hạn đơn vị cấp dưới nộp cấp

trên do Bộ đó quy định.

Vận dụng các quy định chung về trình tự, thời hạn lập dự toán và tùy vào đặc

điểm tổ chức, quản lý mà từng cơ quan sẽ có quy trình lập dự toán ngân sách khác

nhau.

1.2.3.4 Hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm của các cơ sở giáo

dục đào tạo công lập

a. Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch: Báo cáo này dự toán số lượng tuyển sinh

các hệ đào tạo của trường theo nhóm ngành dựa trên năng lực đào tạo thực tế của

trường.

b. Báo cáo quy mô đào tạo: Báo cáo này cung cấp thông tin về quy mô đào tạo

theo các lĩnh vực (sư phạm quản lý giáo dục, kỹ thuật công nghệ, kinh tế tài chính,

pháp luật…), theo từng trình độ và loại hình đào tạo (chính quy, vừa học vừa làm).

18

c. Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch: Cơ sở tính chi sự

nghiệp giáo dục đào tạo được dựa trên số sinh viên bình quân (dựa vào số sinh viên

có mặt, số sinh viên ra trường và số sinh viên dự kiến tuyển mới) và mức chi cho một

sinh viên.

d. Đội ngũ giảng viên cơ hữu: Báo cáo đánh giá về số lượng giảng viên cơ hữu

chi tiết theo học hàm học vị của các giảng viên.

e. Báo cáo biên chế tiền lương năm hiện tại: Báo cáo được lập dựa trên cơ sở dự

toán tổng số cán bộ, nhân viên của đơn vị ước tính cho năm kế hoạch, tổng số biên

chế có mặt, tổng quỹ lương có tính chất lương.

f. Cơ sở vật chất: Báo cáo này đánh giá các điều kiện thực tế về cơ sở vật chất

của đơn vị phục vụ cho đào tạo.

g. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục – đào tạo năm hiện tại

và dự toán năm kế hoạch: Dự toán được lập dựa trên cơ sở phân tích, so sánh giữa

nguồn vốn được bố trí thực hiện với yêu cầu thực tế của từng dự án, đánh giá mức độ

hoàn thành các mục tiêu, từ đó ước tính kinh phí sử dụng cho từng chương trình mục

tiêu quốc gia đang triển khai, chi tiết cho từng dự án.

h. Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch: Bảng thuyết minh

này được lập dựa trên cơ sở đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa

học về số lượng đề tài đang thực hiện, số lượng đề tài đã hoàn thành, dự kiến kinh

phí triển khai.

i. Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch: Dự toán được lập

dựa trên số lượng đề tài đang thực hiện chi tiết theo từng loại, tình hình kinh phí theo

dự toán được giao của năm hiện tại.

j. Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch: Báo cáo

này gồm ba nội dung về dự toán tổng số thu, chi, nộp ngân sách từ phí, lệ phí; dự

toán chi thường xuyên ngân sách; dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia và các

chương trình, dự án lớn.

19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã trình bày, khái niệm, phân loại, vai trò,

các mô hình lập dự toán ngân sách, tổng quan về dự toán ngân sách tại các đơn vị

hành chính sự nghiệp là các cơ sở giáo dục đào tạo. Việc nghiên cứu các vấn đề lý

luận chung này sẽ là nền tảng cho tác giả nghiên cứu và phân tích thực trạng công

tác lập dự toán ngân sách tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan.

20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN

2.1 Giới thiệu tổng quan trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

- Tên trường: Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan (The College of Finance

and Customs)

- Địa chỉ: B2/1A đường 385, phường Tăng Nhơn Phú, Quận 9, Thành phố Hồ

Chí Minh

- Website: http://www.tchq.edu.vn

Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan là đơn vị sự nghiệp công lập, được thành

lập vào ngày 22 tháng 11 năm 2005, theo quyết định số 6641/QĐ-BGD&ĐT của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo trên cơ sở tổ chức lại Trường Cao đẳng Tài chính Kế

toán 4, Trường Cao đẳng Hải quan và Phân viện TP Hồ Chí Minh thuộc Học viện

Tài chính. Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Chiến lược phát triển

của Trường được Bộ Tài chính giao đến năm 2015 sẽ nâng cấp lên Đại học.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và sứ mạng

 Chức năng, nhiệm vụ của Trường: Đào tạo nhân lực ở trình độ cao đẳng

và trung cấp có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có kiến thức và kỹ năng thực hành

nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội; có khả năng

hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội;

 Sứ mạng: Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan có sứ mạng đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực các ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính,

hải quan và các ngành, nghề khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

ở trình độ cao đẳng và trung cấp; thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong

lĩnh vực kinh tế, tài chính, hải quan; cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và khu vực phía Nam

nói riêng.

21

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường Cao đẳng Tài chính

– Hải quan

Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường gồm:

- Hội đồng trường;

- Ban giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng;

- Các hội đồng tư vấn: Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng khác;

- Các phòng chức năng: Phòng Tổ chức Hành chính; phòng Quản lý Đào tạo;

phòng Khảo thí và Quản lý Chất lượng; phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc

tế; phòng Công tác Học sinh, sinh viên; phòng Công nghệ Thông tin – Thư viện;

phòng Tài chính Kế toán; phòng Quản trị Thiết bị; phòng Quản lý Ký túc xá;

- Các khoa – bộ môn: Khoa Lý luận Chính trị; Khoa Tài chính; Khoa Kế toán;

Khoa Hệ thống thông tin quản lý; Khoa Kinh doanh quốc tế; Khoa Quản trị kinh

doanh; Bộ môn Cơ sở; Bộ môn Ngoại ngữ;

- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Trường: Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học; Trung

tâm Bồi dưỡng và Tư vấn Tài chính – Hải quan;

- Các tổ chức, đoàn thể: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; Công đoàn; Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Sinh viên; Chi hội Cựu chiến binh.

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

- Hiệu trưởng: Là người đại diện theo pháp luật của Trường, là chủ tài khoản

của Trường,chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của

Trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy định

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đã được Bộ

Tài chính phê duyệt.

- Phó hiệu trưởng: Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các

hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân

công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao.

- Ngoài ra, Trường còn có Hội đồng khoa học và Đào tạo, các Khoa, Trung

tâm, tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên với nhiệm vụ cụ thể được quy

22

định ở Phụ lục: Phụ lục chức năng, nhiệm vụ các bộ phận Trường Cao đẳng Tài

chính – Hải quan.

2.1.4 Đánh giá chung tình hình hoạt động và phương hướng phát triển

2.1.4.1 Đội ngũ cán bộ giảng dạy và viên chức của Trường

Theo số liệu của Phòng Tổ chức Hành chính, tính đến thời điểm tháng 8- 2014,

tổng số cán bộ viên chức của Trường là người, trong đó có 180 cán bộ giảng dạy (2

Phó Giáo Sư, 8 Tiến Sĩ, 106 Thạc sĩ, 64 Cử nhân); 99 cán bộ phục vụ. Trường có

một đội ngũ giảng viên có nhiều kinh nghiệm, tận tâm với nghề đã và đang không

ngừng nỗ lực trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ.

2.1.4.2 Cơ sở vật chất

Trường có hai cơ sở đào tạo cơ sở 1 tọa lạc ở số B2/1A, đường 385, Phường

Tăng Nhơn Phú, Quận 9 và cơ sở 2 tại số 778 Nguyễn Kiệm, Phường 4, Quận Phú

Nhuận. (Chi tiết xem bảng 2.1 Cơ sở vật chất trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan.)

STT Nội dung Đơn vị tính Số lượng

I Diện tích đất đai 5,25

II Giảng đường, hội trường, ha m2 41.742

phòng học các loại

III Thư viện 1.520

IV Ký túc xá thuộc cơ sở đào tạo m2 m2 12.248

quản lý

Bảng 2.1: Cơ sở vật chất Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

(Nguồn: http//www.tchq.edu.vn)

2.1.4.3 Tình hình hoạt động của Trường trong những năm gần đây

Trong những năm qua, Trường đã triển khai và đạt được những kết quả tốt trong

các lĩnh vực giáo dục, chính trị, tư tưởng, công tác quản lý tổ chức cán bộ, công tác

nghiên cứu khoa học cũng như về cơ sở vật chất và đời sống cho cán bộ nhân viên.

Trường có quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ, phân bổ, sử dụng kinh phí

công khai, minh bạch, đúng quy định và hiệu quả.

23

2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Trường

Cao đẳng Tài chính – Hải quan

2.1.5.1 Những thuận lợi

Trường có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, tận tâm với nghề; toàn

thể cán bộ, viên chức có ý thức rõ ràng về vai trò và vị trí của Trường cũng như

quyết tâm cao trong việc xây dựng Trường ngày càng phát triển toàn diện, vững

mạnh về chất lượng và quy mô.

2.1.5.2 Những khó khăn

- Với sự tăng về quy mô đào tạo, trong khi điều kiện về cơ sở vật chất còn rất

hạn chế, không đủ phòng học và phương tiện để giảng dạy.

- Tình hình tăng giá cả nói chung (điện, nước) và một số nội dung phát sinh do

nhu cầu sử dụng làm tăng chi tiêu của Trường trong khi sự hỗ trợ về tài chính của

Nhà nước gia tăng không đáng kể.

- Đối với Dự án mở rộng Trường Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Dù trường

đã nhiều lần liên hệ các cơ quan chức năng để ý kiến giao đất sớm nhưng chưa nhận

được ý kiến phản hồi vì vậy trường kính đề nghị Bộ Tài chính tiếp tục có ý kiến đối

với UBND Thành phố và UBND Quận 9 để trường sớm nhận đất và triển khai thực

hiện dự án.

2.1.5.3 Phương hướng phát triển của Trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan

- Từ năm 2015 tập trung kinh phí cho những đề tài nghiên cứu khoa học có

tính khả thi cao và có khả năng tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu bức thiết

của sản xuất, đời sống, khảo sát yêu cầu của các địa phương và cơ sở sản xuất để

hình thành các đề tài trên tất cả các lĩnh vực mà thực tế đòi hỏi để có thể ký kết các

hợp đồng chuyển giao công nghệ và tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường giáo dục toàn diện, mở rộng quy mô đào tạo. Xây dựng bộ máy

tổ chức đồng bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ giảng dạy và cán bộ phục

vụ, xây dựng, trang bị thêm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất. Huy động tối đa nguồn

lực phấn đấu để nâng cấp Trường lên thành Trường đại học vào năm 2015.

24

2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

2.1.6.1 Chế độ, chính sách kế toán áp dụng

Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan là đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sự

nghiệp có thu. Trường là đơn vị dự toán cấp 3.

Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tổ chức bộ máy kế toán theo Nghị định

43/2006/ NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công

lập. Trường hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo và Dạy nghề;

tuân thủ Luật ngân sách Nhà nước, áp dụng chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và

các chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước.

2.1.6.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức

Nhật ký chung. Hệ thống mẫu sổ, tổ chức mở sổ, ghi sổ và khóa sổ theo đúng quy

định của Bộ tài chính.

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

25

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản

ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết

kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin

được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên

quan. Hệ thống sổ sách hiện tại của Trường gồm: Sổ nhật ký chung; Sổ cái; Sổ, thẻ

kế toán chi tiết như Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc, sổ theo dõi

TSCĐ và công cụ dụng cụ, sổ theo dõi lương và các khoản trích theo lương, sổ chi

tiết các tài khoản…Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo

tài chính. Các loại báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán gồm: Bảng cân đối tài

khoản; Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Báo cáo chi

tiết kinh phí hoạt động; Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà

nước; Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách

tại Kho bạc Nhà nước; Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ; Báo cáo số kinh phí

chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang; Thuyết minh báo cáo tài chính.

2.1.6.3 Tổ chức bộ máy kế toán

TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

THỦ QUỸ

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

KẾ TOÁN THANH TOÁN

KẾ TOÁN HỌC PHÍ

KẾ TOÁN THEO DÕI CÁC KHOẢN

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH – CÔNG CỤ DỤNG CỤ

KẾ TOÁN NGÂN HÀNG – KHO BẠC

KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan)

26

Trưởng phòng Tài chính Kế toán: Điều hành chung công việc trong phòng;

tham mưu ra quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ; xây dựng chiến lược phát

triển trung, dài hạn và kế hoạch hằng năm của Trường; tổ chức xây dựng và thực

hiện kế hoạch tài chính hằng năm theo sự chỉ đạo của Hiệu trưởng; kiểm tra, đôn

đốc, theo dõi thường xuyên việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách,

việc chấp hành các quy định về quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong Trường;

thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) liên quan đến quản lý tài chính.

Phó trưởng phòng Tài chính Kế toán: Dự thảo các văn bản về công tác kế toán

– tài chính trình thủ trưởng ban hành áp dụng trong đơn vị; kiểm tra thường xuyên

việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính trong đơn vị.

Kế toán thanh toán: Theo dõi công nợ; thanh toán tạm ứng, hoàn ứng.

Kế toán học phí: Theo dõi, lập biên lai thu học phí; căn cứ quyết định miễn giảm

học phí làm thủ tục hoàn trả học phí cho sinh viên.

Kế toán tài sản cố định – công cụ dụng cụ: Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy

đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm tài sản cố định, công cụ dụng cụ của

toàn Trường về số lượng, giá trị; tính toán kịp thời khấu hao tài sản cố định.

Kế toán tiền lương: Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các

khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả người lao động.

Kế toán Ngân hàng – Kho bạc: Theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi tại Ngân

hàng, Kho bạc.

Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu

về tình hình vay, cấp phát sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình.

Kế toán theo dõi các khoản thu: Theo dõi, phản ánh kịp thời các khoản thu

nhập khác phát sinh trong kỳ.

Thủ quỹ: Tiếp nhận, bảo quản các khoản thu.

27

2.2 Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính –

Hải quan

2.2.1 Về mô hình dự toán ngân sách

Hiện tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tổ chức lập dự toán ngân sách

theo mô hình thông tin từ dưới lên. Các phòng ban sẽ lập dự toán về các nội dung

do đơn vị mình phụ trách để gửi lên phòng Tài chính Kế toán.

- Phòng Quản lý Đào tạo dự toán chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và quy mô

đào tạo của hệ đào tạo chính quy bậc học cao đẳng và trung cấp.

- Phòng Tổ chức Hành chính dự toán các nội dung liên quan tới công tác nhân

sự và bồi dưỡng cán bộ.

- Phòng Quản trị Thiết bị dự toán về các nội dung liên quan tới cơ sở vật chất,

trang thiết bị.

- Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế dự toán các nội dung liên quan

tới công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.

Trên cơ sở các số liệu dự toán của các phòng ban gửi về, Trưởng phòng Tài

chính Kế toán sẽ rà soát, tổng hợp số liệu, lập ra các bảng dự toán ngân sách tổng

hợp. Các bảng dự toán ngân sách tổng hợp này sau khi hoàn thành sẽ được Trưởng

phòng Tài chính Kế toán trình lên Ban Giám hiệu phê duyệt. Ban Giám hiệu xét

duyệt các dự toán được trình. Cuối cùng, sau khi xét duyệt xong, các dự toán ngân

sách này sẽ được gửi cho Bộ Tài chính. ( Xin xem sơ đồ 2.3 Mô hình dự toán ngân

sách tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan)

28

BAN GIÁM HIỆU

( XÉT DUYỆT)

PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

( LẬP DỰ TOÁN)

PHÒNG QUẢN LÝ - ĐÀO TẠO

PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH

PHÒNG QUẢN TRỊ - THIẾT BỊ

PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

Sơ đồ 2.3: Mô hình thông tin dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính –

Hải quan (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán trường CĐ Tài chính – Hải quan)

2.2.2 Về quy trình lập dự toán ngân sách

2.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị

Hằng năm, vào tháng 6 Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan sẽ căn cứ vào

nhiệm vụ công việc dự kiến triển khai để tổ chức lập dự toán ngân sách cho năm kế

hoạch. Dựa vào Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn việc xây dựng

dự toán ngân sách Nhà nước của Bộ tài chính, đồng thời phòng Tài chính Kế toán

tham mưu cho Ban Giám hiệu về việc tổ chức lập kế hoạch năm, Hiệu trưởng sẽ ra

thông báo về việc triển khai xây dựng kế hoạch cho năm sau. Các phòng ban chức

năng tiến hành rà soát, xem xét, thống kê lại các nguồn lực hiện tại của Trường về

quy mô sinh viên, đội ngũ cán bộ viên chức hiện có, hiện trạng cơ sở vật chất, số

lượng các đề tài nghiên cứu khoa học đã đăng ký. Từ đó, căn cứ vào kế hoạch phát

triển của Trường và mục tiêu của năm học kế tiếp, các phòng ban sẽ xác định nhiệm

vụ của mình, kết hợp với phân tích những thuận lợi, khó khăn có thể phát sinh trong

29

năm kế hoạch. Phòng Tài chính Kế toán sẽ gửi files biểu mẫu lập dự toán ngân sách

cho các Trưởng đơn vị.

Cụ thể, để chuẩn bị cho việc lập dự toán ngân sách năm 2013, ngày 15 tháng 6

năm 2012, phòng Tài chính Kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng ban hành thông báo

về việc triển khai xây dựng kế hoạch cho năm 2013. Các phòng ban như phòng

Quản lý Đào tạo, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Quản trị Thiết bị, phòng Quản

lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, phòng Tài chính Kế toán tiến hành kiểm tra, xem

xét, thống kê lại tình hình hiện tại của Trường về quy mô sinh viên, cơ sở vật chất,

đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, các đề tài nghiên cứu khoa học đã đăng

ký. Song song, các phòng ban cũng dựa vào chiến lược phát triển của Trường giai

đoạn 2009 – 2013 và mục tiêu “ Hướng tới chỉ tổ chức đào tạo cao đẳng và đại học”

để xác định các chỉ tiêu về tuyển sinh, về tuyển dụng nhân sự, về cơ sở vật chất của

Trường trong năm 2013. Sau đó, phòng Tài chính Kế toán sẽ gửi files biểu mẫu lập

dự toán ngân sách cho năm 2013 về cho Trưởng các đơn vị.

2.2.2.2 Giai đoạn lập dự toán

Các phòng ban tiến hành lập dự toán về các nội dung mà đơn vị mình phụ trách,

cụ thể như sau:

- Phòng Quản lý Đào tạo lập dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và Báo

cáo về quy mô đào tạo tính đến 31/12 năm hiện tại.

- Phòng Tổ chức Hành chính lập dự toán Đội ngũ giảng viên.

- Phòng Quản trị Thiết bị lập dự toán Cơ sở vật chất.

- Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế lập Thuyết minh chi tiết các đề

tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch.

Trước ngày 30 tháng 6, toàn bộ các bảng dự toán trên sẽ được gửi về phòng Tài

chính Kế toán. Phòng Tài chính Kế toán tiếp nhận, kiểm tra sự chính xác, hợp lý

của các khoản mục được lập trong dự toán của các phòng ban, tổng hợp dữ liệu và

lập ra các báo cáo:

- Dựa vào Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch để lập báo cáo dự toán Cơ sở

tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch.

30

- Dựa vào báo cáo Đội ngũ giảng viên để lập Báo cáo biên chế - Tiền lương.

- Dựa vào báo cáo Cơ sở vật chất để lập Dự toán mua sắm trang thiết bị công

nghệ thông tin năm kế hoạch và Kế hoạch mua sắm, trang bị tài sản cố định năm kế

hoạch.

- Dựa vào nhu cầu thu, chi, phòng Tài chính Kế toán lập báo cáo dự toán Tổng

hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch.

- Dựa vào tình hình cơ sở vật chất và nhu cầu về trang thiết bị cần đầu tư, sửa

chữa thuộc các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo để lập dự

toán Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm hiện tại và

năm kế hoạch.

Các báo cáo này sau khi hoàn thành sẽ được phòng Tài chính Kế toán trình lên

Ban Giám hiệu trước ngày 5 tháng 7. Sau khi được Ban Giám hiệu xét duyệt xong

dự toán được gửi ra Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 7.

2.2.2.3 Giai đoạn theo dõi

Sau khi trình dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước và nhận được quyết định giao

dự toán của Bộ Tài chính, Trưởng phòng Tài chính Kế toán sẽ xem xét điều chỉnh

dự toán của Trường theo kết quả được phê duyệt và thông báo dự toán ngân sách đã

được giao. Dự toán được giao là dự toán ngân sách chính thức của Trường trong

năm kế tiếp. Trong quá trình thực hiện, Trường sẽ theo dõi và có các điều chỉnh khi

cần thiết.

2.2.3 Thực trạng công tác lập các dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng

Tài chính – Hải quan

Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán của các năm trước và thông tư hướng dẫn

xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch cũng như tình hình nhiệm vụ,

chỉ tiêu cụ thể được giao, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tiến hành công tác

lập các dự toán ngân sách.

Số liệu trong các dự toán được lập dựa theo các mốc thời gian như sau: Tình hình

thực hiện dự toán năm trước; Tình hình thực hiện dự toán 6 tháng đầu năm của năm

hiện tại; Ước tính tình hình thực hiện dự toán 6 tháng cuối năm của năm hiện tại và

31

Dự toán cho năm kế hoạch. Cụ thể, số liệu tình hình thực hiện dự toán của năm

trước và của 6 tháng đầu năm hiện tại được lấy từ số liệu thực tế trong sổ sách kế

toán; số liệu ước tính thực hiện cho 6 tháng cuối của năm hiện tại căn cứ vào số dự

toán đã được giao ở năm hiện tại; dự toán cho năm kế hoạch sẽ được tiến hành ước

tính chi tiết cho từng nội dung.

Trong quá trình lập dự toán, các chỉ tiêu được ước tính dựa trên một số cơ sở, cụ

thể đồng thời áp dụng các cơ sở:

- Dựa trên nguồn lực hiện có và nhu cầu dự kiến phát sinh trong tương lai. Ví

dụ: ước tính lương và các khoản phụ cấp theo lương, ước tính học phí thu được, ước

tính số lượng đề tài nghiên cứu khoa học, dự tính diện tích xây dựng mới…

- Dựa vào số liệu của năm quá khứ hoặc của năm hiện tại cộng với 15% ước

tính do trượt giá.

- Dựa vào kinh nghiệm của Trưởng phòng Tài chính Kế toán.

Đi sâu vào công tác lập dự toán ngân sách của Trường Cao đẳng Tài chính –

Hải quan dựa trên các bảng dự toán như sau:

2.2.3.1 Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch do phòng Quản lý

Đào tạo lập ra

+ Nội dung: Bảng dự toán này báo cáo về tình hình thực hiện công tác đào tạo

ở các bậc học mà Trường đào tạo bao gồm bậc cao đẳng chính quy và bậc trung cấp

chính quy.

+ Cách lập: Các số liệu dự toán về chỉ tiêu tuyển sinh ở các bậc học được lấy

bằng với số liệu tuyển sinh kế hoạch của năm hiện tại.

+ Minh họa: Dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2013 được phòng Quản lý Đào

tạo tiến hành lập ra tương ứng với hệ đào tạo chính quy ở các trình độ cao đẳng và

trung cấp. Các số liệu kế hoạch của năm 2013 được lấy bằng với số liệu kế hoạch

được giao của năm 2012. Cụ thể, kế hoạch năm 2013 Trường sẽ tuyển sinh 2.200

sinh viên ở bậc cao đẳng. Trong năm 2013 Trường không tiến hành xét tuyển bậc

trung cấp nhằm mục tiêu hạn chế tiến tới không đào tạo bậc trung cấp, thực hiện lộ

32

trình nâng cấp Trường lên Đại học. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.1 Chỉ tiêu tuyển sinh

năm 2013)

2.2.3.2 Báo cáo về quy mô đào tạo

+ Đơn vị lập: Sau khi xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch, phòng Quản

lý Đào tạo tiến hành lập Báo cáo về quy mô đào tạo.

+ Nội dung: Báo cáo này cung cấp thông tin về số lượng sinh viên dự kiến đào

tạo tại Trường đến ngày 31/12 năm hiện tại. Bao gồm các sinh viên học bậc cao

đẳng (3 năm) và trung cấp (2 năm), chi tiết cho hai lĩnh vực đào tạo tại Trường: lĩnh

vực kỹ thuật – công nghệ và kinh tế - tài chính.

+ Cách lập:

Quy mô đào tạo = Số SV có mặt ngày 01 tháng 01 – Số SV ra trường + Số SV tuyển mới

Trong đó:

 Số sinh viên có mặt ngày 01 tháng 01 năm hiện tại: Dựa vào số liệu thống kê

 Số sinh viên ra trường: Dựa vào tiến độ học tập của sinh viên để ước tính

 Số sinh viên tuyển mới: Dựa vào chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch.

+ Minh họa: Theo số liệu thống kê của Trường, số lượng sinh viên hiện đang

theo học tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2012 là 6.416 sinh viên. Căn cứ vào tiến độ

học tập của sinh viên, Trường ước tính sẽ có 2.543 sinh viên ra trường vào tháng 9

năm 2012. Trường dự kiến tuyển sinh thêm 2.200 sinh viên vào kỳ thi tuyển sinh

tháng 7 năm 2012. Như vậy, ước tính quy mô đào tạo của Trường đến ngày 31

tháng 12 năm 2012 là 6.073 sinh viên. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.2 Quy mô đào

tạo năm 2012)

2.2.3.3 Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo

+ Đơn vị lập: Bảng dự toán Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo do

phòng Tài chính Kế toán lập ra.

+ Nội dung: Bảng này dự toán về tổng số chi thường xuyên và tổng số thu liên

quan tới sự nghiệp giáo dục đào tạo.

+ Cách lập: Tổng số thu bao gồm học phí, lệ phí và thu khác.

Học phí năm kế hoạch ước tính = Học phí của hệ chính quy bậc cao đẳng + Học phí của hệ chính quy bậc trung cấp

33

Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và kế hoạch năm học, phòng Tài chính

Kế toán đã soạn thảo quy định về việc thu học phí của năm trình lên Ban Giám hiệu

duyệt và ký ban hành. Quy định này được dùng làm căn cứ để tính toán số học phí

dự kiến phải thu trong năm kế hoạch.

+ Minh họa: Mức thu học phí cụ thể được Trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan quy định cho năm học 2012 – 2013 như sau:

 Sinh viên cao đẳng khóa 2011, 2012: 2.000.000 đồng / sinh viên/ học kỳ

 Sinh viên trung cấp K36, K 37: 2.000.000 đồng / sinh viên/ học kỳ

 Sinh viên cao đẳng khóa 2013: 124.000 đồng/ tín chỉ

 Lệ phí tuyển sinh và thu khác ước tính năm kế hoạch tính bằng lệ phí tuyển

sinh và thu khác của năm hiện tại.

 Tổng dự toán số thu học phí, lệ phí và thu khác là số liệu của Tổng số thu từ

phí, lệ phí của Bảng Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế

hoạch.

Số chi thường xuyên = Số SV bình quân * Mức chi

Trong đó:

 Số sinh viên bình quân = Số sinh viên có mặt ngày 01tháng 01 – Số sinh viên

dự kiến ra trường + Số sinh viên dự kiến tuyển mới.

 Số sinh viên dự kiến tuyển mới: Dựa vào Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch

do phòng Quản lý Đào tạo gửi lên.

 Mức chi cho một sinh viên do Trưởng phòng Tài chính Kế toán ước tính dựa

vào số liệu những năm trước và có điều chỉnh tăng.

+ Minh họa: Mức chi cho một sinh viên năm 2013 là hơn 7 triệu đồng, tăng

hơn 1 triệu đồng/ sinh viên so với mức chi của năm 2012. Số sinh viên bình quân dự

kiến năm 2013 là 5.728 sinh viên. Do đó, tổng số chi thường xuyên dự kiến năm

2013 cho đào tạo hệ cao đẳng chính quy là 41.449 triệu đồng. (Chi tiết xin xem Phụ

lục 2.3 Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm 2012 – 2013)

34

2.2.3.4 Đội ngũ giảng viên cơ hữu

+ Đơn vị lập: Bảng Đội ngũ giảng viên do phòng Tổ chức Hành chính lập ra.

+ Nội dung: Bảng này cung cấp số liệu về tình hình đội ngũ giảng viên của

trường về số lượng cũng như học hàm học vị, có bao nhiêu giảng viên là giáo sư,

tiến sĩ, thạc sĩ và cử nhân. Bảng này cũng đã bao gồm số liệu về số lượng giảng

viên dự kiến tuyển mới trong năm kế hoạch (tháng 9 năm 2012 Trường trao quyết

định tuyển dụng cho số cán bộ giảng viên trúng tuyển kỳ thi tuyển dụng viên chức

vào tháng 6 năm 2012). Số lượng giảng viên cơ hữu được thống kê cho đến ngày 31

tháng 12 năm 2012.

+ Cách lập: Dựa vào cơ sở dữ liệu hiện có tại Trường, phòng Tổ chức Hành

chính thống kê và cho ra số liệu về tình hình đội ngũ giảng viên hiện tại. Dựa vào

chiến lược phát triển của Trường giai đoạn 2009 – 2013, phòng Tổ chức Hành chính

xác định được chỉ tiêu dự kiến tuyển dụng mới trong năm.

Số giảng viên cơ hữu tính đến ngày 31/12 năm hiện tại = Số giảng viên cơ hữu hiện có mặt + Số giảng viên cơ hữu dự kiến tuyển dụng mới trong năm hiện tại

+ Minh họa: Tính vào thời điểm lập dự toán cho năm kế hoạch 2013 là đầu

tháng 6 năm 2012, phòng Tổ chức Hành chính thống kê được số lượng giảng viên

toàn trường là 159 người, trong đó có 6 tiến sĩ, 81 thạc sĩ, 24 người đang theo học

cao học và 48 cử nhân.

Chỉ tiêu tuyển dụng cán bộ viên chức của năm 2012 là tuyển dụng mới 20 giảng

viên. Từ đó, phòng Tổ chức Hành chính dự toán đội ngũ cán bộ giảng dạy của

Trường tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 là 179 người, trong đó có 9 tiến sĩ, 91

thạc sỹ, 24 cao học và 55 cử nhân. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.4 Đội ngũ giảng viên

cơ hữu)

2.2. 3.5 Báo cáo biên chế - tiền lương năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán lập Báo cáo biên chế - tiền lương cho

năm kế hoạch.

35

+ Nội dung: Báo cáo này là dự kiến về tổng quỹ lương có tính chất lương. Các

số liệu được trình bày trong báo cáo này là số liệu về tình hình thực hiện năm trước,

ước thực hiện năm hiện tại và dự toán cho năm sau. Số lượng cán bộ nhân viên dự

kiến của Trường vào năm kế hoạch do phòng Tổ chức Hành chính cung cấp được

dùng làm căn cứ để phòng Tài chính Kế toán tính toán dự kiến tổng quỹ lương có

tính chất lương.

+ Cách lập:

Tổng quỹ lương có tính chất lương = Lương cơ bản + Phụ cấp lương + Các khoản đóng góp theo lương

Trong đó:

 Lương cơ bản = Mức lương cơ bản do Nhà nước quy định * 12 tháng * ∑

(Hệ số lương cơ bản của từng nhân viên * Số cán bộ, nhân viên có cùng hệ số)

 Phụ cấp lương = (Tổng hệ số phụ cấp chức vụ của các nhân viên + Tổng hệ

số phụ cấp vượt khung của các nhân viên + Tổng hệ số phụ cấp độc hại của các

nhân viên + Tổng hệ số phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp của các nhân viên) * Mức

lương cơ bản do Nhà nước quy định * 12 tháng

 Các khoản đóng góp theo lương (gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh

phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp) = Tỷ lệ trích hiện hành theo quy định của Nhà

nước * ( Lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp vượt khung)

 Số cán bộ, nhân viên kế hoạch = Số cán bộ nhân viên hiện có tại thời điểm

lập dự toán + Số cán bộ nhân viên dự kiến tuyển mới theo kế hoạch của Trường.

36

Trường tính vào Người lao động Tổng cộng (%)

chi phí (%) chịu (%)

Bảo hiểm xã hội 17 7 24

Bảo hiểm y tế 3 1,5 4,5

Kinh phí 2 2

công đoàn

Bảo hiểm 1 1 2

thất nghiệp

23 9,5 32,5 Tổng cộng

(Bảng 2.2: Tỷ lệ đóng góp theo lương theo quy định hiện hành năm 2013)

(Nguồn: Website Bộ Tài chính mof.gov.vn)

Tổng quỹ lương có tính chất lương được ngân sách Nhà nước đảm bảo một phần,

phần còn lại được trang trải từ nguồn thu được để lại theo chế độ gồm 40% học phí

và nguồn thu khác. Phần số liệu Do ngân sách nhà nước đảm bảo sẽ là số liệu của

phần chi thanh toán cho cá nhân tại mục Đại học cao đẳng của Bảng Tổng hợp dự

toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế hoạch.

+ Minh họa: Trong năm 2013, dự kiến biên chế của Trường là 282 người. Dự

toán ngân sách về tiền lương của Trường được phòng Tài chính Kế toán lập như

sau: Tổng quỹ lương có tính chất lương theo biên chế được duyệt dự kiến là 26.108

triệu đồng trong đó bao gồm tổng lương cơ bản là 7.944 triệu đồng, phụ cấp là

16.445 triệu đồng và các khoản đóng góp theo lương là 1.719 triệu đồng. (Chi tiết

xin xem Phụ lục 2.5 Báo cáo biên chế - tiền lương năm 2012)

2.2.3.6 Cơ sở vật chất

+ Đơn vị lập: Báo cáo Cơ sở vật chất do phòng Quản trị Thiết bị lập ra.

+ Nội dung: Báo cáo này cung cấp nội dung về diện tích sàn xây dựng của khu

giảng đường, phòng học các loại, thư viện, phòng thực hành, hội trường,…

37

+ Cách lập: Dựa vào số liệu thống kê, phòng Quản trị thiết bị sẽ liệt kê diện

tích sàn xây dựng của các hạng mục giảng đường, phòng học, thư viện, phòng thực

hành, hội trường,…

+ Minh họa: Dựa vào số liệu thống kê của phòng Quản trị thiết bị, tính đến 31 tháng 12 năm 2012 Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan có diện tích 41.742 m2 gồm khu giảng đường, phòng học các loại, thư viện và ký túc xá, 8.876 m2 gồm hội

trường, bể bơi, nhà thi đấu đa năng, sân vận động.( Chi tiết xin xem Phụ lục 2.6 Cơ

sở vật chất)

2.2.3.7 Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo

năm hiện hành và dự toán năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Báo cáo này do phòng Tài chính Kế toán lập.

+ Nội dung: Báo cáo từng dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo

dục – đào tạo.

+ Cách lập: Căn cứ vào tiến độ thực hiện cũng như tình hình sử dụng ngân

sách của các dự án này và số liệu về trang thiết bị cần đầu tư, mua sắm, cải tạo, sửa

chữa trong các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục – đào tạo,

trưởng phòng Tài chính Kế toán sẽ dự kiến nhu cầu ngân sách cấp cho từng dự án.

Số dự toán cho năm kế hoạch phải nằm trong phạm vi cho phép, vốn đầu tư lũy kế

không vượt quá tổng số vốn đã được duyệt của từng dự án. Số liệu ở phần này sẽ là

số liệu của phần Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự

án lớn trong Bảng Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch

năm kế hoạch.

+ Minh họa: Dự toán trong năm 2013của Trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan có dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo là:

- Dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.

- Dự án đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và ứng dụng công

nghệ thông tin trong giảng dạy.

Tổng dự toán là 950 triệu đồng, trong đó bố trí mua sắm trang thiết bị công nghệ

thông tin phục vụ giảng dạy trị giá 350 triệu đồng và trang bị tài liệu, giáo trình cho

38

thư viện điện tử 350 triệu đồng, chi cho bồi dưỡng cán bộ đi học anh văn 100 triệu

đồng và giáo trình và trang thiết bị học ngoại ngữ 150 triệu đồng. (Chi tiết xin xem

Phụ lục 2.7 Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm 2012

và dự toán năm 2013)

2.2.3.8 Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Bảng thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học được phòng

Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế lập ra.

+ Nội dung: Báo cáo thời gian bắt đầu, thời gian dự kiến hoàn thành và kinh

phí thực hiện của từng đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, cấp cơ sở.

+ Cách lập: Căn cứ vào số lượng các đề tài nghiên cứu khoa học được đăng ký

và kinh phí dự kiến của những đề tài này, phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác

Quốc tế lập Bảng Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch. Đây

là cơ sở để phòng Tài chính Kế toán lập Bảng Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu

khoa học năm kế hoạch.

+ Minh họa: Thực hiện nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu Trường

đã tiến hành giao đề nghiên cứu khoa học và khuyến khích giảng viên, nhân viên

quản lý nghiên cứu đặc biệt là giảng viên trẻ để đổi mới dạy và học. Theo kế hoạch

trường đăng ký thực hiện 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành và 8 đề tài nghiên

cứu khoa cấp cơ sở với tổng kinh phí dự kiến cho năm 2013 là 350 triệu đồng. (Chi

tiết xin xem Phụ lục 2.8 Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2013)

2.2.3.9 Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán lập Bảng Cơ sở tính chi sự nghiệp

nghiên cứu khoa học năm kế hoạch.

+ Nội dung: Dự toán tổng số chi sự nghiệp cho hoạt động nghiên cứu khoa học

của năm kế hoạch.

+ Cách lập: Căn cứ vào số liệu dự kiến về các đề tài nghiên cứu khoa học đã

đăng ký trên Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch của phòng

Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, phòng Tài chính Kế toán lập Bảng Cơ sở

tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học cho năm kế hoạch.

39

+ Minh họa: Dự toán chi sự nghiệp cho hoạt động nghiên cứu khoa học năm

2013 là 350 triệu đồng, trong đó đề tài khoa học nghiên cứu cấp ngành 80 triệu

đồng và 8 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 270 triệu đồng.( Chi tiết xin xem

Phụ lục 2.9 Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm 2013)

2.2.3.10 Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch

năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán là đơn vị lập dự toán Thực hiện nhiệm

vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế hoạch.

+ Nội dung: Bảng này cung cấp thông tin về Tổng số thu, chi, nộp ngân sách,

phí và lệ phí; Dự toán chi thường xuyên ngân sách và Dự toán chi Chương trình

mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn.

+ Cách lập: Dựa trên cơ sở tổng hợp các nguồn thu, nhu cầu chi ước tính,

phòng Tài chính Kế toán lập ra bảng này.

Tổng số thu, chi, nộp ngân sách, phí và lệ phí gồm:

- Tổng số thu từ phí, lệ phí: Khoản này bao gồm thu từ học phí và lệ phí tuyển

sinh. Số liệu này lấy từ Bảng Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế

hoạch do phòng Tài chính Kế toán đã lập ra trước đó.

- Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại: Khoản này được tính bằng với Tổng

số thu từ phí, lệ phí.

- Số phí, lệ phí nộp ngân sách Nhà nước: Khoản này được tính bằng cách lấy

Tổng số thu từ phí, lệ phí – Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại (Kết quả bằng 0

vì hai khoản trên bằng nhau).

Dự toán chi thường xuyên ngân sách là tổng các nhu cầu chi tiêu ước tính về các

mặt như chi sự nghiệp giáo dục đào tạo ở các hệ và các bậc học; dự toán thực hiện

các đề tài nghiên cứu khoa học;… cụ thể:

- Dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo ở các hệ và các bậc học gồm dự toán

chi sự nghiệp giáo dục đào tạo chi tiết cho các bậc học cao đẳng hệ chính quy và

trung cấp hệ chính quy. Chi tiết cho các khoản:

40

+ Chi thanh toán cá nhân: đảm bảo 1 lần lương cơ bản, phụ cấp lương, các

khoản đóng góp theo lương theo quy định của Nhà nước, cơ sở tính căn cứ tình hình

biên chế hiện có, số tuyển mới trong năm và dự kiến có sự tăng lương tối thiểu.

+ Chi tiền phúc lợi tập thể, tiền công.

+ Chi học bổng cho học sinh, sinh viên, trợ cấp xã hội dựa vào định mức, đối

tượng hưởng học bổng hiện hành của Nhà nước và số lượng hưởng học bổng dự

kiến trong năm. Mức chi tương ứng 15% thu học phí hệ chính quy.

+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng: Là chi phí điện, nước, nhiêu liệu, vệ

sinh môi trường, văn phòng phẩm, thông tin tuyên truyền liên lạc,… trong đó chi

nhiên liệu chủ yếu là cho xe phục vụ đưa đón giảng viên, nhân viên và chạy máy

phát điện ở hai cơ sở. Nội dung dự toán này cũng tính đến trượt giá điện, nước và

nhiên liệu 15%.

+ Chi mua sắm, sữa chữa tài sản cố định: Mua sắm, sửa chữa tài sản cố định

hữu hình là máy móc, nhà cửa.

+ Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Các số liệu trong phần dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo được tính toán dựa

trên các cơ sở:

+ Những số liệu nào đã có ở những dự toán trước thì chuyển số liệu vào. Ví dụ,

mục chi tiền lương ngạch bậc lấy số liệu từ Báo cáo biên chế - tiền lương mục

lương cơ bản do ngân sách Nhà nước đảm bảo đưa vào.

+ Những số liệu nào chưa có ở những dự toán trước mà có số liệu trong dự

toán năm hiện tại thì lấy số liệu dự toán được giao của năm hiện tại cộng tăng thêm

15% số liệu dự toán được giao của năm hiện tại. Con số 15% là một số ước tính dựa

vào kinh nghiệm quản lý của Trưởng phòng Tài chính Kế toán. Ví dụ, năm 2013, để

tính chi thanh toán dịch vụ công cộng, phòng Tài chính Kế toán tính tăng thêm 15%

so với số dự toán được giao của năm 2012. Sau khi lấy số dự toán được giao năm

2012 cộng thêm với phần tăng thêm 15% tính ra được dự toán chi phí điện, nước, vệ

sinh môi trường, nhiên liệu,… của năm 2013 là 6.343 triệu đồng.

41

+ Những số liệu chưa có ở những dự toán trước và cũng chưa có trong dự toán

năm hiện tại thì ước tính bằng với số thực tế đã thực hiện của năm trước đó đã có.

- Dự toán thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học được dựa trên số liệu của

Bảng Cơ sở tính chi nghiệp nghiên cứu khoa học đã được lập. Ví dụ, dự toán thực

hiện các đề tài nghiên cứu khoa học của năm 2013 là 350 triệu đồng.

- Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn: Lấy từ

số liệu của Bảng Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm

hiện tại. Ví dụ, dự toán chi cho chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo

năm 2013 số tiền là 950 triệu đồng. (Chi tiết xin xem Phụ lục 2.10 Tổng hợp dự toán

thu, chi ngân sách năm 2012 và kế hoạch năm 2013)

2.2.4 Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài

chính – Hải quan

2.2.4.1 Ưu điểm

2.2.4.1.1 Về mô hình dự toán

Trong quá trình lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan, Trường đã áp dụng mô hình lập dự toán ngân sách từ dưới lên. Việc lựa chọn

mô hình này giúp cho công tác lập dự toán tại Trường có định hướng và tạo sự

thống nhất trong quá trình lập dự toán. Phát huy ưu điểm của mô hình lập dự toán

này, việc áp dụng lập dự toán ngân sách từ dưới lên đã đem lại nhiều tác dụng tích

cực do thu thập được ý kiến từ lãnh đạo các phòng ban, các đơn vị trong Trường

trong quá trình tiến hành lập dự toán ngân sách. Điều này đã giúp cho việc lập dự

toán được sâu sát với tình hình thực tế, phản ánh đúng tình hình nguồn lực Trường

đang có cũng như đáp ứng được nhu cầu thực tế các đơn vị. Các phòng ban, đơn vị

trong Trường được đảm nhận các báo cáo có nội dung phù hợp với vai trò, nhiệm

vụ của phòng ban, đơn vị mình và cùng hướng tới mục tiêu chung và nhiệm vụ năm

học của toàn Trường.

Cụ thể, dựa vào vai trò, chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban mà các

phòng ban đã được phân công lập dự toán ngân sách năm 2013: phòng Quản lý Đào

tạo có nhiệm vụ lập dự toán Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2013; phòng Tổ chức Hành

42

chính có trách nhiệm lập dự toán Đội ngũ giảng viên cơ hữu; phòng Quản trị thiết bị

lập dự toán Cơ sở vật chất; phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế lập dự

toán Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học,…

2.2.4.1.2 Về quy trình lập dự toán

Trước, trong và sau khi lập dự toán, Trường đều có những sự chuẩn bị cũng như

theo dõi để đảm bảo cho việc lập dự toán ngân sách được đúng trình tự, thời gian

theo quy định của Bộ Tài chính.

Giai đoạn chuẩn bị: Để cho việc tiến hành lập dự toán được thuận lợi, Trường

đã có kế hoạch rõ ràng về thời gian cũng như mẫu biểu.

Định kỳ, đầu tháng 6 hằng năm đều có thông báo tới các phòng ban, đơn vị trong

Trường kiểm tra, soát xét lại nguồn lực hiện có về cơ sở vật chất, cán bộ giảng viên,

số lượng sinh viên, các đề tài nghiên cứu khoa học,…Đây là một ưu điểm đem lại

hiệu quả cho công việc lập dự toán ngân sách. Nhờ đó dự toán ngân sách của

Trường phản ánh khá chính xác và đầy đủ nguồn nhân lực, vật lực mà Trường hiện

đang có.

Biểu mẫu được phòng Tài chính Kế toán cung cấp đầy đủ cho các phòng ban,

đơn vị đã giúp cho công tác chuẩn bị lập toán tại các đơn vị có định hướng rõ ràng,

đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và đồng bộ.

Giai đoạn lập dự toán: Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập dự toán, toàn bộ

quá trình lập dự toán dựa trên việc tuân thủ nhiệm vụ chiến lược mà Trường được

giao, mục tiêu hướng đến của Trường trong năm kế hoạch cũng như dựa vào mục

tiêu giai đoạn 2009- 2013.

Hệ thống biểu mẫu dự toán của Trường được xây dựng và tổ chức đúng theo biểu

mẫu quy định của Bộ Tài chính.

Trong khi lập các dự toán, đã có sự phân công và phân nhiệm rõ ràng thể hiện

được sự chuyên môn hóa, đảm bảo trách nhiệm của từng phòng ban đối với các dự

toán do các phòng ban đó đảm nhiệm.

Các ước tính về việc thu, chi ngân sách trong dự toán có cơ sở rõ ràng, hợp lý,

khoa học và được trình bày chi tiết trong Thuyết minh dự toán ngân sách.

43

Thời điểm tiến hành công tác lập dự toán định kỳ vào tháng 6 và tháng 7 hằng

năm, đây là giai đoạn diễn ra kỳ thi tốt nghiệp cao đẳng các khóa (nửa cuối tháng

6) và tổ chức kỳ thi tuyển sinh cao đẳng (giữa tháng 7). Mặc dù rất bận rộn với công

tác tổ chức hai kỳ thi nói trên nhưng Trường vẫn thu xếp và tiến hành lập và trình

các báo cáo dự toán kịp theo tiến độ quy định của Bộ Tài chính.

2.2.4.1.3 Về việc lập các dự toán ngân sách

- Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch: Bảng Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch

được giao cho phòng Quản lý Đào tạo lập và gửi về cho phòng Tài chính Kế toán.

Phòng Quản lý Đào tạo ngoài chức năng quản lý, lập kế hoạch và chương trình đào

tạo các bậc cao đẳng và trung cấp hệ chính quy còn tổ chức nghiên cứu nhu cầu đào

tạo và dựa trên năng lực đào tạo hiện có của Trường để lập nên Bảng dự toán này.

- Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch: Số sinh viên ở từng lĩnh vực đào

tạo được thống kê cụ thể. Báo cáo này góp phần cung cấp số liệu hữu ích cho việc

lập báo cáo Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch.

- Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch: Việc ước tính số

sinh viên dự kiến ra trường là có căn cứ rõ ràng. Học phí cho mỗi sinh viên ở các

bậc đào tạo và các khóa có sự khác biệt nhưng có cơ sở hợp lý dựa vào quy định về

việc thu học phí của Nhà nước.

- Đội ngũ giảng viên cơ hữu: Số liệu về số lượng cán bộ giảng dạy dự kiến

tuyển mới được dự toán phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển của Trường

trong giai đoạn 2009-2013.

- Báo cáo biên chế - tiền lương năm hiện tại: Lương cơ bản, phụ cấp lương

và các khoản đóng góp theo lương được tính toán theo quy định của Nhà nước.

- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo: Các dự án

được dự toán dựa trên tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng ngân sách, đảm bảo

được số dự toán cho năm kế hoạch nằm trong phạm vi cho phép.

- Thuyết minh chi tiết các đề tài nghiên cứu khoa học: Thuyết minh mang

tính thực tế do được lập dựa trên số lượng đề tài đăng ký và kinh phí dự kiến của

các đề tài.

44

2.2.4.2 Nhược điểm

2.2.4.2.1 Về mô hình dự toán

Công tác lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tuy đã

áp dụng mô hình dự toán ngân sách từ dưới lên nhưng sự áp dụng này vẫn chưa

thực sự triệt để. Như đã trình bày ở phần thực trạng công tác lập dự toán, hiện tại

trong quá trình thực hiện lập dự toán mới chỉ có sự phối hợp tham gia của một số

phòng ban trong trường. Ngoài các phòng ban đã được đề cập thì các phòng ban còn

lại cũng như các khoa, bộ môn vẫn hoàn toàn chưa tham gia vào công tác lập dự

toán của toàn Trường. Như vậy, việc lập dự toán chưa có sự phối hợp toàn diện, tích

cực và chưa thu thập được ý kiến của tất cả các bộ phận.

2.2.4.2.2 Về quy trình lập dự toán

- Giai đoạn chuẩn bị

Trường chưa có được một quy trình cụ thể về lập dự toán ngân sách cho các

phòng ban, các khoa và bộ môn. Do chưa phân công nhiệm vụ lập dự toán tại các

khoa, bộ môn nên biểu mẫu và thời gian lập dự toán quy định cho các cũng chưa có.

Đối với những bộ phận được phân công lập dự toán, Trường cũng chưa xây dựng

được một quy trình riêng về việc lập dự toán.

Ngoài những biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính, Trường chưa xây dựng

được hệ thống biểu mẫu chi tiết riêng phục vụ cho công tác lập dự toán phù hợp với

yêu cầu thực tế tại Trường.

Thời gian bắt đầu tiến hành các khâu chuẩn bị cho việc lập dự toán trùng với thời

gian tổ chức thi tốt nghiệp bậc cao đẳng và thi tuyển sinh đầu vào dẫn tới các phòng

ban cũng bị chi phối, ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo lập ra.

- Giai đoạn lập dự toán

Trưởng các phòng ban chưa nhận thức được tầm quan trọng của các báo cáo dự

toán nên còn xảy ra tình trạng bị động, chậm trễ trong việc nộp các báo cáo mà đơn

vị mình phân công lên phòng Tài chính Kế toán. Các báo cáo nộp lên còn mang tính

chung chung, sơ sài, thiếu chữ ký xét duyệt. Các cá nhân tham gia vào việc lập dự

toán còn hạn chế về trình độ kế toán tài chính nói chung và kỹ năng lập dự toán nói

45

riêng. Chưa có nhân sự chuyên trách và được đào tạo chuyên sâu về mảng lập dự

toán.

Do chưa có được quy trình lập dự toán rõ ràng, cụ thể nên cũng gây khó khăn

trong quá trình thực hiện, phối hợp giữa các phòng ban. Chưa khai thác được hết

mạng nội bộ trong quá trình truyền tải thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác lập

dự toán.

Trường phân công nhiệm vụ cho các phòng ban lập các dự toán có liên quan tới

bộ phận mình nhưng chưa đề ra các biện pháp xử lý khi các đơn vị này chậm trễ,

thiếu hợp tác trong quá trình lập dự toán. Chưa tiến hành xét duyệt kĩ càng đối với

những dự toán mà các phòng ban lập ra nên tình trạng dự toán được lập ra một cách

qua loa, chiếu lệ còn tồn tại.

- Giai đoạn theo dõi

Công tác theo dõi sau khi dự toán được cấp trên phê duyệt của Trường chưa sâu

sát. Trường chưa tiến hành đối chiếu chênh lệch giữa số liệu thực tế phát sinh với số

trong dự toán để có điều chỉnh kịp thời. Từ đó cũng dẫn tới chưa phân tích được

nguyên nhân chênh lệch để đưa ra biện pháp thích hợp tăng chênh lệch có lợi và

giảm chênh lệch không có lợi. Mặc dù có phân tích được những khó khăn, thuận lợi

trong quá trình thực hiện dự toán những năm trước nhưng còn chung chung, sơ sài,

chưa có những đề xuất kiến nghị với Nhà nước và Bộ ngành về công tác lập dự

toán. Nhìn chung, dự toán ngân sách của Trường chưa phát huy hết vai trò và tầm

quan trọng của nó trong việc làm kim chỉ nam cho công tác quản lý điều hành đạt

hiệu quả của lãnh đạo Nhà trường.

2.2.4.2.3 Về việc lập các dự toán ngân sách

- Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch: Số liệu trong dự toán này được phòng

Quản lý Đào tạo lập ra dựa trên cơ sở số liệu của năm hiện tại, có tính đến nhu cầu

cũng như năng lực đào tạo của Trường. Tuy nhiên chưa có sự nghiên cứu sâu về

nhu cầu của từng ngành học, từng lĩnh vực đào tạo dẫn tới chưa có sự phân bổ thích

hợp chỉ tiêu cho các ngành theo nhu cầu tuyển dụng của xã hội tại các thời điểm

khác nhau.

46

- Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch: Số liệu trong báo cáo này bị chi

phối bởi số liệu trong Báo cáo Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch (Số sinh viên dự

kiến tuyển mới được lấy từ Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch), điều này dẫn tới Báo

cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch cũng chưa thực sự hoàn chỉnh.

- Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Mức chi cho một sinh viên

được tính dựa vào số liệu của năm trước và điều chỉnh tăng thêm, tuy nhiên mức

điều chỉnh tăng thêm này là bao nhiêu thì chưa có căn cứ rõ ràng mà chỉ dựa vào

kinh nghiệm của Trưởng phòng Tài chính Kế toán.

Lệ phí tuyển sinh dự kiến của năm kế hoạch được tính bằng lệ phí tuyển sinh của

năm hiện tại. Điều này không phù hợp do mỗi năm có số lượng thí sinh dự thi khác

nhau và chi phí thực tế phát sinh cho công tác tuyển sinh cũng có nhiều biến động.

- Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế

hoạch: Công tác lập dự toán hiện tại ở Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan nhìn

chung còn mang tính chủ quan và cảm tính. Hầu hết các số liệu dự toán được thực

hiện bằng cách lấy số thực hiện thu, chi năm báo cáo cộng với tỷ lệ phần trăm tăng

thêm để ra được số dự toán thu, chi năm kế hoạch. Phần lớn số liệu mang tính quá

khứ và dựa trên kinh nghiệm quản lý chủ quan của Trưởng phòng Tài chính Kế

toán. Con số phần trăm tăng thêm cũng chưa có thuyết minh rõ ràng, chưa có cơ sở

hợp lý, thuyết phục. Một số chỉ tiêu còn lấy bằng với số liệu của năm hiện tại mặc

dù chắc chắn các con số này sẽ có nhiều biến động do tình hình hoạt động thực tế

năm kế hoạch của Trường có nhiều thay đổi.

Tóm lại: Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tuy mới được thành lập năm

2005 nhưng trên cơ sở tổ chức lại Trường Cao đẳng Tài chính Kế toán IV, Trường

Cao đẳng Hải quan và Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Học viện Tài

chính. Cả ba đơn vị này đều có bề dày lịch sử hình thành và phát triển. Tuy nhiên,

nhìn chung công tác lập dự toán từ mô hình, quy trình cho đến công tác lập dự toán

của Trường vẫn còn những hạn chế nhất định. Do chưa xuất phát từ nhu cầu quản lý

nên việc lập dự toán ngân sách còn mang tính thủ tục, hình thức, đối phó với cấp

trên và chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức. Điều này cũng dẫn tới công tác lập

47

dự toán còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại và chưa phản ánh đúng tình hình thực tế

của Trường.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã nghiên cứu hai nội dung chính: Tổng quan

về Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan và tiến hành phân tích về thực trạng

công tác dự toán ngân sách tại Trường. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những mặt làm

được và những mặt chưa làm được trong công tác lập dự toán của Trường. Với

những nhược điểm còn tồn tại, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan cần phải

hoàn thiện hệ thống toán ngân sách nhằm phát huy vai trò hỗ trợ đắc lực của dự

toán ngân sách đối với công tác quản lý.

48

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN

Thông qua việc phân tích, đánh giá công tác lập dự toán ngân sách tại Trường

Cao đẳng Tài chính – Hải quan, từ đó xác định những mặt làm được, những mặt

chưa làm được, tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống dự toán

ngân sách tại Trường. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết giúp Trường phát triển

bền vững hơn đồng thời giúp nhà quản lý có cơ sở cho việc đưa ra các quyết định

cho Trường.

3.1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện

Quan điểm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính

– Hải quan như sau:

- Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách trên cơ sở vừa phù hợp với

chủ trương, chính sách của Nhà nước nói chung, các quy định của Bộ Tài chính nói

riêng, đồng thời cũng cần phải thích hợp với quy mô, đặc điểm và tình hình hoạt

động thực tế của Trường.

- Thứ hai, việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở kế thừa hệ thống dự toán ngân

sách cũ. Hiện tại Trường đã có hệ thống báo cáo dự toán ngân sách nhưng chưa

được tổ chức tốt nên sẽ hoàn thiện lại bắt đầu từ quy trình lập dự toán để các báo

cáo dự toán này thực sự hữu ích đối với Trường.

- Thứ ba, hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách dựa trên quan điểm huy động

sự đóng góp ý kiến của toàn Trường từ các phòng ban cho tới các khoa, bộ môn.

- Thứ tư, khi tính toán việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách phải cân

nhắc tới yếu tố cân đối giữa chi phí và lợi ích. Chi phí về tiền bạc, thời gian bỏ ra

phải thấp và lợi ích mang lại cao nhất từ việc lập dự toán ngân sách đối với công tác

quản lý của Nhà trường.

- Thứ năm, việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách không thể bỏ qua yếu

tố nguồn nhân lực. Dự toán ngân sách phải thu hút được sự quan tâm của và ủng hộ

của lãnh đạo các phòng ban, khoa và bộ môn trong Trường. Để một dự toán ngân

49

sách thành công thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, nhiệt tình và toàn diện của

tất cả các bộ phận. Bản thân các cá nhân có liên quan đến các khâu của quá trình lập

dự toán phải có khả năng, hiểu biết và kinh nghiệm liên quan tới việc lập dự toán.

3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện

Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải

quan dựa trên các nguyên tắc:

- Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, không nóng vội.

Các số liệu trên các báo cáo dự toán có sự liên hệ qua lại lẫn nhau. Chỉ cần một bộ

phận đưa ra chỉ tiêu dự toán không thích hợp sẽ gây ảnh hưởng đến báo cáo dự toán

của bộ phận khác. Do vậy, các bộ phận tham gia vào công tác lập dự toán ngân sách

cần phải có thời gian đủ để thu thập, xử lý và phân tích được các thông tin hữu ích

có liên quan tới việc dự toán nhằm lập ra những dự toán mang tính thực tế.

- Công tác dự toán ngân sách phải thu hút được tất cả các bộ phận trong

Trường tham gia. Việc lập dự toán không chỉ đơn thuần là trách nhiệm của những

người làm công tác quản lý mà còn cần có sự tham gia của toàn bộ các phòng ban,

khoa và bộ môn để cung cấp những thông tin chính xác nhất cho các báo cáo dự

toán có nội dung liên quan tới đơn vị mình phụ trách.

- Mục tiêu của dự toán ngân sách phải vừa sức nhằm tạo động lực cho các cá

nhân thực hiện tốt những gì đã được đề ra. Nếu đặt mục tiêu trong dự toán ngân

sách quá cao, các nhân viên sẽ buông xuôi vì mục tiêu khó đạt được. Ngược lại,

mục tiêu quá thấp, họ không có mục tiêu để phấn đấu thực hiện.

- Dự toán ngân sách được lập cho cả năm tài chính. Ngoài việc căn cứ vào các

số liệu mang tính quá khứ dựa tình hình thực hiện dự toán năm trước, cần phải tính

đến các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của Trường trong năm tiếp theo để lập dự

toán.

- Công tác lập dự toán ngân sách phải chú trọng đến nguyên tắc phát triển bền

vững của Trường, hướng đến phát triển về lâu dài, có trọng tâm về quy mô và hiệu

quả hoạt động.

50

3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài

chính – Hải quan

3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách

3.2.1.1 Phạm vi áp dụng

Với mô hình lập dự toán ngân sách được hoàn thiện, đối tượng lập dự toán ngân

sách được bổ sung và quy định rõ hơn. Cụ thể là tất cả các đơn vị trực thuộc có sử

dụng kinh phí của Trường phục vụ cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của

mình và các tổ chức đoàn thể có sử dụng kinh phí hằng năm đều tham gia vào lập

dự toán ngân sách. Như vậy phạm vi áp dụng của mô hình dự toán ngân sách mới

được mở rộng hơn và đây là một điểm tiến bộ hơn so với mô hình lập dự toán ngân

sách trước đó.

3.2.1.2 Mô hình dự toán đề xuất

Mô hình lập dự toán ngân sách cần được hoàn thiện theo hướng huy động được

sự tham gia của tất cả các bộ phận thuộc Trường. Ngoài những phòng ban đã được

phân công lập dự toán cần phải có sự hợp lực của các phòng ban còn lại, các khoa

và bộ môn trong Trường. Các đơn vị này góp phần cung cấp đầy đủ, kịp thời các

thông tin cần thiết cho dự toán ngân sách. Các phòng ban, khoa và bộ môn phải tiến

hành tự đánh giá nguồn nhân lực, vật lực hiện có để từ đó lập các dự toán được giao

có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

Cùng với sự tham gia của các phòng ban còn lại và các khoa, bộ môn trong

Trường, dự toán ngân sách chi tiết của năm kế hoạch phản ánh đúng yêu cầu thực tế

của các đơn vị này và có độ tin cậy, tính chính xác cao hơn.

Phòng Tài chính Kế toán thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, xem xét tính chính

xác, hợp lý của các khoản mục được lập trong dự toán chi tiết, từ đó xây dựng dự

toán tổng hợp. Nhờ vậy, dự toán tổng hợp được lập một cách có cơ sở và mang tính

thống nhất, toàn diện cao.

Cụ thể xin xem sơ đồ 3.1 Mô hình thông tin dự toán ngân sách đề xuất.

51

BAN GIÁM HIỆU

(Xét duyệt)

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

(Kiểm tra, xem xét, lập dự toán tổng hợp)

CÁC PHÒNG BAN, CÁC KHOA, BỘ MÔN

(Lập các dự toán chi tiết)

Sơ đồ 3.1: Mô hình thông tin dự toán ngân sách

Huy động được toàn bộ các đơn vị trong Trường tham gia vào công tác lập dự

toán cũng giúp cho việc đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận được dễ dàng hơn.

Tham gia lập ngân sách giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng thời tạo sự chủ

động, linh hoạt cho lãnh đạo các đơn vị trong việc cùng nỗ lực thực hiện các kế

hoạch của Trường. Khi cần thiết hay có những biến động xảy ra, việc đánh giá trách

nhiệm của các bộ phận trở nên thuận lợi và chính xác hơn.

3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách

Quy trình lập dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan nên

được hoàn thiện theo hướng cụ thể, chi tiết, rõ ràng, có định hướng cho các thành

phần tham gia dự toán nhằm đạt được sự phối hợp chặt chẽ, ăn ý giữa các bộ phận

này. Cần xây dựng một quy trình chặt chẽ về mặt thời gian thực hiện, trách nhiệm

cụ thể của từng thành phần tham gia lập dự toán và các biểu mẫu có liên quan.

Quy trình dự toán ngân sách sau khi được lập và phê duyệt thì phải cho đăng tải

lên website của Trường để các bộ phận đều có thể dễ dàng tham khảo trong quá

trình làm việc. Chi tiết xin xem sơ đồ 3.2 Quy trình lập dự toán ngân sách đề xuất

như sau:

52

Bước

Trách nhiệm

Trình tự công việc

Thời

Biểu mẫu

gian

1

Các

phòng

Đầu

1,2,3,4,5,6,

Đề xuất nhu cầu sử dụng kinh phí

ban, khoa và

tháng

7,8,9,10,11

bộ môn

6

và các biểu

Thu thập số liệu và soạn thảo dự toán

mẫu

nhà

nước

quy

2

định

Xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị

Trước

Không đạt

Phó phòng Tài

20/6

Kiểm tra, tổng hợp

chính Kế toán

Đạt

12 và các

Trước

biểu mẫu

Tổng hợp dự toán của các đơn vị, lập dự toán chung cho toàn Trường

30/6

nhà nước

quy định

Trưởng phòng

Không đạt

Tài chính Kế

Soát xét

Trước

toán

5/7

Đạt

Không đồng ý

Phê duyệt

Hiệu trưởng

Đồng ý

3

Trước

10/7

Lập thủ tục trình Bộ Tài chính phê duyệt

Trưởng phòng

Tài chính Kế

Nhận kết quả phê duyệt, điều chỉnh dự toán của Trường theo kết quả phê duyệt của Bộ Tài chính

toán

Thông báo công khai dự toán được giao

Trưởng

các

đơn vị

Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện

53

Sơ đồ 3.2: Quy trình dự toán ngân sách

3.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị

Định kỳ đầu tháng 6 hằng năm, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan tiến hành

tổ chức lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho năm hoạt động tiếp theo. Dựa vào

các quy định cũng như các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài

chính, phòng Tài chính Kế toán tham mưu cho Ban Giám hiệu về kế hoạch lập dự

toán. Hiệu trưởng sẽ ra thông báo về việc triển khai lập kế hoạch cho năm sau. Khi

nhận được thông báo này, tất cả các đơn vị trong Trường, nghĩa là tất cả các phòng

ban, khoa và bộ môn, tiến hành rà soát, xem xét lại tình hình hiện tại như quy mô

sinh viên, đội ngũ cán bộ viên chức và cán bộ giảng dạy hiện có, số lượng các đề tài

nghiên cứu khoa học đã đăng ký, tình hình cơ sở vật chất,…Dựa vào mục tiêu,

nhiệm vụ của năm kế hoạch, các đơn vị này xác định chỉ tiêu, nhiệm vụ của đơn vị

mình. Phòng Tài chính Kế toán gửi qua mail các files biểu mẫu để lập dự toán ngân

sách cho năm kế hoạch.

3.2.2.2 Giai đoạn lập dự toán

Căn cứ các nhiệm vụ được giao, tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm báo cáo,

khối lượng công việc dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch, các quy định của Nhà

nước và hướng dẫn cụ thể của Trường về việc lập dự toán ngân sách cho năm tiếp

theo, các đơn vị sẽ tiến hành xây dựng dự toán ngân sách cho đơn vị mình.

Dự toán được xây dựng phải có thuyết minh cơ sở tính toán và gắn liền với kế

hoạch công tác năm. Các đề xuất về sử dụng kinh phí phải dựa trên nhu cầu dự kiến

có thực và được tính toán một cách chính xác.

Sau khi lập xong dự toán ngân sách chi tiết, các đơn vị gửi về cho phòng Tài

chính Kế toán trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.

Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lý của các dự

toán chi tiết do các đơn vị trong Trường gửi về. Phó phòng Tài chính Kế toán sẽ

được phân công nhiệm vụ đảm nhiệm việc tổng hợp các dự toán thu, chi ngân sách

của toàn Trường. Sau khi hoàn thành, các báo cáo sẽ được Trưởng phòng Tài chính

Kế toán soát xét, kiểm tra và trình lên Ban Giám hiệu trước ngày 5 tháng 7.

54

Ban Giám hiệu xem xét, ký duyệt các dự toán do phòng Tài chính Kế toán đã trình

lên. Sau khi xét duyệt xong, dự toán được gửi trình Bộ Tài chính trước ngày 10

tháng 7 hằng năm.

Nhiệm vụ của từng bộ phận trong quy trình trên như sau:

- Các đơn vị thuộc Trường: Xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị mình.

Thời gian từ khi có thông báo của Hiệu trưởng về việc lập dự toán ngân sách cho tới

trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.

- Phó phòng Tài chính Kế toán:

+ Tiếp nhận dự toán ngân sách của các đơn vị gửi lên. Tiến hành kiểm tra, xem

xét việc lập dự toán của các đơn vị. Khi phát hiện có những sai sót hay những điểm

chưa hợp lý, phó phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị

để làm rõ hay yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.

+ Tổng hợp dự toán của các đơn vị để ra được dự toán chung cho toàn Trường.

Thời gian cho công việc này là 10 ngày làm việc.

- Trưởng phòng Tài chính Kế toán:

+ Rà soát lại số liệu do Phó phòng lập trước khi trình lên Hiệu trưởng ký

duyệt. Thời gian cho công việc này là 5 ngày làm việc.

+ Trình dự toán chung của toàn Trường cho Ban Giám hiệu.

+ Lập tờ trình Bộ Tài chính phê duyệt dự toán thu, chi ngân sách của Trường

trong năm kế hoạch sau khi Hiệu trưởng đã phê duyệt. Thời gian lập tờ trình là 1

ngày làm việc.

+ Sau khi nhận được thông báo giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước của

Bộ Tài chính, Trưởng phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, điều chỉnh lại

dự toán của các đơn vị cho phù hợp với dự toán đã được duyệt. Thời gian cho khâu

này là 5 ngày làm việc.

+ Thông báo công khai dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước cho toàn Trường.

Thời gian chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi nhận được quyết định giao dự toán

của Bộ Tài chính.

55

- Hiệu trưởng: Xem xét, ký duyệt hồ sơ đề nghị dự toán thu, chi ngân sách

Nhà nước của toàn Trường, ký tờ trình xin phê duyệt dự toán của Trường gửi lên

Bộ Tài chính, ký thông báo công khai dự toán thu, chi ngân sách được phê duyệt

hằng năm.

3.2.2.3 Giai đoạn theo dõi

Trong khi thực hiện dự toán của năm kế hoạch, Trường cần theo dõi, đánh giá

tình hình thực hiện. Từ đó làm cơ sở xem xét lại các số liệu dự toán để có những

điều chỉnh khi cần thiết cũng như rút kinh nghiệm cho những lần lập dự toán sau.

Các đơn vị cần lập các báo cáo đánh giá trong quá trình thực hiện dự toán. Tiến

hành so sánh, đối chiếu giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế. Sau đó phân tích sự

chênh lệch này để có thể đưa ra biện pháp nhằm điều chỉnh tăng các chênh lệch có

lợi và điều chỉnh giảm các chênh lệch không có lợi. Ngoài ra, các biến động về chi

phí tại các đơn vị phải được giải trình cụ thể thông qua các báo cáo đánh giá này.

Trưởng các bộ phận là người chịu trách nhiệm đối với các chi phí thuộc phạm vi

quản lý của mình. Việc thực hiện đánh giá công tác thực hiện dự toán góp phần

hoàn thiện cho công tác lập dự toán của những năm tiếp theo.

Nội dung cơ bản của các báo cáo đánh giá phải phản ánh được tổng quát tình

hình thực hiện các nhiệm vụ được giao của từng đơn vị; phân tích khó khăn, thuận

lợi trong quá trình thực hiện và có các kiến nghị đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm

tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch được giao.

Quy trình lập dự toán ngân sách đề xuất có những ưu điểm hơn so với quy

trình lập dự toán ngân sách hiện tại của Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

như sau:

- Thứ nhất, thay vì phạm vi áp dụng của công việc lập dự toán chỉ tập trung ở

một vài phòng ban như trước đây thì quy trình mới yêu cầu sự tham gia của tất cả

các đơn vị thuộc Trường. Tất cả các phòng ban, khoa, bộ môn, các tổ chức đoàn thể

có sử dụng kinh phí của Trường đều tham gia phối hợp vào toàn bộ quá trình lập dự

toán từ giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện cho tới giai đoạn theo dõi.

56

- Thứ hai, khâu tổng hợp dự toán cho toàn Trường được giao cho Phó phòng

Tài chính Kế toán chuyên trách thay vì một mình Trưởng phòng đảm nhiệm. Điều

này nhằm tăng tính chuyên môn hóa trong công việc cũng như giảm áp lực và khối

lượng công việc cho Trưởng phòng.

- Thứ ba, dự toán lập ra có thuyết minh cụ thể, rõ ràng, có cơ sở cho các nội

dung tính toán.

- Thứ tư, quy trình lập dự toán được cụ thể hóa về các bước thực hiện, trách

nhiệm của từng cá nhân, bộ phận tham gia, trình tự công việc, thời gian và biểu mẫu

áp dụng. Quy trình được công khai đăng tải trên website của Trường.

- Một ưu điểm nữa của quy trình dự toán đề xuất so với quy trình cũ là khâu

đánh giá kết quả thực hiện. Việc đánh giá và phân tích tình hình thực hiện dự toán

giúp đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự toán ngân sách được lập.

3.2.3 Hoàn thiện các dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách là một hệ thống gồm nhiều dự toán. Các dự toán này nếu được

xây dựng một cách hợp lý, khoa học sẽ rất hữu ích đối với công tác quản lý. Hiện

tại, Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan đã có một hệ thống các dự toán ngân

sách. Tuy nhiên, hệ thống này còn tồn tại một số hạn chế (như tác giả đã trình bày

trong phần thực trạng). Do đó, tác giả đề xuất một số ý kiến về việc hoàn thiện các

dự toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan như sau:

3.2.3.1 Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch

Cần hoàn thiện dự toán này theo hướng không chỉ dựa vào chiến lược phát triển

về quy mô đào tạo trong tương lai của Trường mà còn phải căn cứ vào nhu cầu về

nguồn nhân lực của xã hội tại từng thời điểm nhất định. Có tiến hành nghiên cứu

nhu cầu thực tế thì mới làm cho dự toán trở nên phù hợp và khả thi hơn.

Ví dụ: Để có được các số liệu đưa vào Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch, phòng

Quản lý Đào tạo không chỉ dựa vào số liệu tuyển sinh của năm hiện tại mà còn phải

tiến hành khảo sát, nghiên cứu về nhu cầu và xu hướng đào tạo mà xã hội đang cần,

từ đó tăng chỉ tiêu của các ngành mũi nhọn trong dự toán năm kế hoạch. Hiện tại

Trường đang đào tạo chủ yếu hai lĩnh vực về kỹ thuật – công nghệ và kinh tế - tài

57

chính. Tùy vào xu hướng của mỗi năm, mỗi thời kỳ mà Trường nên có những điều

chỉnh phù hợp về chỉ tiêu tuyển sinh cho từng ngành học.

3.2.3.2 Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm kế hoạch

Lệ phí tuyển sinh cần phải được ước tính dựa vào số lượng tuyển sinh của năm

kế hoạch và tình hình thực tế năm kế hoạch dự kiến sẽ phát sinh về các chi phí cho

khâu tổ chức tuyển sinh như chi thuê địa điểm thi, chi in ấn đề thi, chi cho cán bộ

gác thi,…

Mức chi cho một sinh viên cần được xác định chi tiết, cụ thể hơn dựa vào việc

tính toán các chi phí trực tiếp chi cho học tập như chi thù lao cho giảng viên, chi

tiền điện, nước, trang thiết bị phục vụ giảng dạy,…và các chi phí gián tiếp phục vụ

học tập như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lương nhân viên phục vụ,…

3.2.3.3 Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch

năm kế hoạch

Ngoài những dự toán theo quy định chung của Bộ Tài chính, Trường Cao đẳng

Tài chính – Hải quan cũng cần thiết phải xây dựng thêm các dự toán chi tiết làm

công cụ hướng dẫn cho các đơn vị thuộc Trường trong công tác lập dự toán ngân

sách. Tác giả luận văn đề xuất thêm một số các dự toán như sau:

- Kế hoạch thực hiện đào tạo, giảng dạy của đơn vị năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Các khoa, bộ môn xây dựng kế hoạch đào tạo, giảng dạy của

đơn vị mình.

+ Nội dung: Trong Bảng kế hoạch này trình bày chi tiết khả năng đảm nhận

của từng giảng viên về học phần, lớp học, số lượng sinh viên.

Tổng số giờ chuẩn của mỗi giảng viên bao gồm số tiết chuẩn giảng dạy lý thuyết,

thực hành và hướng dẫn thực tập, làm báo cáo tốt nghiệp.Khoa, bộ môn tổng hợp kế

hoạch đào tạo, giảng dạy của đơn vị. Từ đó, so sánh với tổng số giờ chuẩn dự kiến

được giao để đề xuất mời giảng viên kiêm chức và giảng viên thỉnh giảng. (Chi tiết

xin xem Phụ lục 3.1 Kế hoạch thực hiện đào tạo, giảng dạy của đơn vị năm kế

hoạch)

58

- Kế hoạch đăng ký nghiên cứu khoa học

+ Đơn vị lập: Các đơn vị có dự kiến sẽ thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

trong năm kế hoạch sẽ tiến hành lập báo cáo này, bao gồm tất cả các phòng ban,

khoa và bộ môn cũng như sinh viên thuộc các khoa.

+ Nội dung: Dự toán này có đầy đủ các thông tin chi tiết về tên đề tài, chủ

nhiệm đề tài, thời gian nghiên cứu và kinh phí dự kiến. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.2

Kế hoạch đăng ký nghiên cứu khoa học)

- Kế hoạch bảo trì thiết bị, sửa chữa, mua sắm tài sản cố định và xây dựng

cơ bản

+ Đơn vị lập: Những đơn vị có nhu cầu mua sắm thiết bị phục vụ cho việc học

tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên.

+ Nội dung: Các đơn vị có nhu cầu phải lập dự toán chi tiết từng nội dung mua

sắm, bảo trì, sửa chữa. Đồng thời, cũng phải thuyết minh sự cần thiết phải mua sắm,

tiến hành bảo trì, sửa chữa. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.3 Kế hoạch bảo trì thiết bị,

sửa chữa, mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản)

- Thuyết minh các nhiệm vụ, các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể năm

kế hoạch

Đơn vị lập: Các tổ chức đoàn thể như Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên +

có nhiệm vụ lập Thuyết minh các nhiệm vụ, các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể

cho năm kế hoạch.

+ Nội dung: Thuyết minh này cung cấp các nội dung về hoạt động, sự kiện

được tổ chức, thời gian thực hiện nhiệm vụ, nội dung chi, mức chi và phải có thuyết

minh chi tiết kèm theo. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.4 Thuyết minh các nhiệm vụ,

hoạt động của các tổ chức đoàn thể năm kế hoạch)

- Dự toán lệ phí tuyển sinh và cấp chứng chỉ ngắn hạn

+ Đơn vị lập: Trung tâm Bồi dưỡng, tư vấn Tài chính – Hải quan, Trung tâm

Ngoại ngữ - Tin học.

59

+ Nội dung: Số lượng tuyển sinh và học phí dự kiến của các trung tâm trong

năm kế hoạch. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.5 Dự toán lệ phí tuyển sinh và cấp chứng

chỉ ngắn hạn)

- Dự toán thu nội trú ký túc xá

+ Đơn vị lập: Ban quản lý ký túc xá lập Dự toán thu nội trú ký túc xá.

+ Nội dung: Dự toán này bao gồm các nội dung về số lượng phòng ký túc xá

dự kiến được sử dụng, số chỗ của một phòng và đơn giá cho mỗi sinh viên. (Chi tiết

xin xem Phụ lục 3.6 Dự toán thu nội trú ký túc xá)

- Dự toán thu các hoạt động khác năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Các đơn vị phụ trách có liên quan tới các khoản thu khác có

nhiệm vụ lập Bảng Dự toán thu các hoạt động khác.

+ Nội dung: Các đơn vị dự kiến các hoạt động có phát sinh các khoản thu khác

như tiền lãi ngân hàng, tiền tiền cho thuê mặt bằng,…

Ví dụ: Số tiền lãi ngân hàng được ước tính theo lãi suất, thời gian gửi dự kiến và

do kế toán viên phụ trách mảng kế toán ngân hàng – kho bạc của phòng Tài chính

Kế toán lập. Tiền thu từ cho thuê mặt bằng (như căn tin, bãi giữ xe,…) được ước

tính dựa vào hợp đồng đã ký với các bên đi thuê và do chuyên viên phòng Tổ chức

Hành chính lập. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.7 Dự toán các hoạt động thu khác năm

kế hoạch)

- Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Phòng Công nghệ Thông tin – Thư viện.

+ Nội dung: Số lượng đầu sách và giá trị dự toán của các chuyên ngành bao

gồm cả sách, tạp chí giấy và sách, tạp chí điện tử. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.8 Dự

toán kinh phí sách thư viện, tạp chí năm kế hoạch)

- Dự toán tiền công năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Phòng Tổ chức Hành chính lập dự toán tiền công.

+ Nội dung: Số lượng và đơn giá tiền công chi cho công tác bảo vệ, trực âm

thanh, vệ sinh, tưới cây,…Đơn giá tiền công được quy định trong Quy chế chi tiêu

nội bộ. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.9 Dự toán tiền công năm kế hoạch)

60

- Dự toán kinh phí khám sức khỏe năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Phòng Y tế lập dự toán kinh phí khám sức khỏe cho năm kế

hoạch. Hằng năm, Trường đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ nhân

viên. Do đó, kinh phí cho hoạt động này cũng cần phải được lập dự toán.

+ Nội dung: Dự toán này bao gồm các số liệu được tính toán theo nội dung

khám sức khỏe của cán bộ nhân viên là nam hay nữ, đơn giá của từng nội dung

khám, đơn giá khám của từng người, số lượng người,…Ngoài ra, còn phải lập dự

toán về chi phí các loại thuốc cần mua theo nhóm thuốc, đơn giá và số lượng cho

năm kế hoạch. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.10 Dự toán kinh phí khám sức khỏe năm

kế hoạch)

- Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng

+ Đơn vị lập: Phòng Tổ chức Hành chính.

+ Nội dung: Các chi phí về dịch vụ công cộng như tiền điện, tiền nước, phí vệ

sinh môi trường, đường truyền Internet, các dịch vụ khác,…theo số lượng và đơn

giá. Đơn giá được dự kiến dựa vào các bảng báo giá của các nhà cung cấp dịch vụ.

(Chi tiết xin xem Phụ lục 3.11 Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng)

- Kế hoạch tài chính năm kế hoạch

+ Đơn vị lập: Phòng Tài chính Kế toán căn cứ vào số liệu của các dự toán mà

các đơn vị trong Trường gửi về và dựa trên định hướng phát triển chung của Trường

để lập dự toán Kế hoạch tài chính năm kế hoạch.

+ Nội dung: Bảng Kế hoạch tài chính năm tập hợp các số liệu về thu, chi dự

kiến chi tiết theo từng nội dung. Tính toán số liệu chênh lệch giữa thu và chi để có

kế hoạch sử dụng chênh lệch thu chi đó cho việc chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ

nhân viên và trích lập quỹ cơ quan trong năm. (Chi tiết xin xem Phụ lục 3.12 Kế

hoạch tài chính năm kế hoạch)

Như vậy, ngoài những biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính, luận văn có

kiến nghị thêm một số dự toán chi tiết phù hợp với nhu cầu thực tế tại Trường Cao

đẳng Tài chính – Hải quan nhằm hỗ trợ công tác quản lý, giúp cho việc lập dự toán

61

được thuận lợi và đảm bảo các đơn vị thuộc Trường tham gia vào công tác lập dự

toán ngân sách theo đúng nhu cầu và tình hình thực tế tại đơn vị mình.

3.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường

Cao đẳng Tài chính – Hải quan

3.3.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật

Nhằm khai thác triệt để công dụng của mạng nội bộ và tính ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của Trường, phòng Tài chính Kế toán nên phối hợp với

phòng Công nghệ Thông tin – Thư viện cho đăng tải lên Website của Trường toàn

bộ quy trình lập dự toán, các files biểu mẫu cần thiết trong quá trình lập dự toán. Sự

hỗ trợ này giúp cho quá trình lập dự toán tại các đơn vị có định hướng rõ ràng, mẫu

biểu được công khai, tiện lợi và kịp thời cho việc sử dụng, tham khảo.

3.3.2 Về công tác quản lý

- Quy định mốc thời gian cụ thể cho mỗi đơn vị khi nộp dự toán do đơn vị

mình lập. Việc này nhằm giúp các đơn vị nghiêm túc khi được giao lập dự toán và

việc lập dự toán tổng hợp của Trường không bị chậm trễ. Ví dụ, trong thông báo lập

dự toán gửi về các đơn vị cần ghi rõ đề nghị các đơn vị nghiên cứu kỹ nội dung của

thông báo này, đơn vị nào có nhu cầu thì đăng ký qua mail gửi về cho phòng Tài

chính Kế toán (Phó phòng) địa chỉ mail…, trước ngày…Quá thời hạn trên xem như

đơn vị không có nhu cầu về kinh phí có liên quan.

- Số liệu trong các báo cáo dự toán mà các đơn vị gửi về được dùng làm căn

cứ để đối chiếu phê duyệt kinh phí và theo dõi tình hình thực hiện của từng bộ phận.

Có làm được như vậy thì các đơn vị mới nghiêm túc và có trách nhiệm khi lập dự

toán, tránh tình trạng các báo cáo dự toán được lập tại các đơn vị một cách sơ sài,

chiếu lệ.

- Nhà trường cần tổ chức các lớp tập huấn về quy trình lập dự toán cho nhân

viên phòng kế toán cũng như nhân viên tại các đơn vị trong Trường. Bản thân các

nhân viên tham gia vào quy trình lập dự toán cần có tầm nhìn và sự hiểu biết đúng

đắn về vai trò của việc lập dự toán đối với hoạt động chung và sự phát triển của

Trường. Đồng thời, họ cũng phải có kiến thức chuyên sâu về lập dự toán nhằm đảm

62

bảo các thông tin do họ thu thập, xử lý, cung cấp trên các báo cáo dự toán là chính

xác, thích hợp, đáng tin cậy, phù hợp với các quy định của Nhà nước.

- Bên cạnh đó, không thể bỏ qua vai trò quan trọng của những người làm công

tác quản lý. Quan điểm của những người làm lãnh đạo đối với công tác lập dự toán

sẽ quyết định sự thành bại của việc lập dự toán tại mỗi tổ chức. Ban Giám hiệu và

trưởng các đơn vị trong Trường phải coi trọng vai trò của dự toán trong việc định

hướng cho các quyết định trong quá trình điều hành. Từ đó, các cấp lãnh đạo

khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên cấp dưới chủ động và tích cực tham gia

đóng góp ý kiến vào công tác lập dự toán chung của toàn Trường, cùng hợp tác để

nâng cao tính chính xác và hiệu quả của các báo cáo dự toán được lập ra.

- Ngoài ra, Trường cần phải tiến hành đánh giá trách nhiệm và hiệu quả quản

lý của từng bộ phận (phòng ban, khoa, bộ môn,…) nhằm tăng cường tính tự chủ, tự

chịu trách nhiệm trong hoạt động tại các đơn vị. Đánh giá kết quả trung tâm chi phí

thông qua việc phân tích sự chênh lệch và nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí

trong dự toán và chi phí thực tế phát sinh.

3.4 Một số kiến nghị đối với Trường và Nhà nước

3.4.1 Các kiến nghị đối với Trường

- Đối với Ban Giám hiệu

Trường cần phải hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm sử dụng nguồn kinh

phí có hiệu quả hơn. Một mặt phải tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.

Mặt khác cần xem xét và điều chỉnh các khoản chi sao cho phù hợp tình hình và nhu

cầu thực tế. Cụ thể:

+ Nghiên cứu khoa học là một hoạt động có ý nghĩa nhằm giúp cán bộ, giảng

viên và sinh viên mở rộng, tìm hiểu sâu kiến thức, nâng cao chất lượng dạy và học,

phát huy tính năng động, sáng tạo, gắn lý thuyết với thực tiễn. Do đó, Trường cần

chú trọng khuyến khích phong trào nghiên cứu khoa học bằng cách nâng mức kinh

phí cho hoạt động này.

+ Thực hiện chính sách tài chính tập trung cho công tác giáo dục, đào tạo. Chú

trọng tới đổi mới chương trình đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, đầu tư cơ

63

sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy và học, phát triển đội ngũ giảng viên về số

lượng và chất lượng,…

+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng nhằm hạn

chế tối đa tình trạng lãng phí các nguồn lực của Trường, góp phần nâng cao hiệu

quả quản lý. Thực hiện tiết kiệm điện, nước, chi phí điện thoại; sử dụng các tài sản,

trang thiết bị dạy học một cách có hiệu quả, đúng mục đích.

- Đối với phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu cho Trường để có các kế

hoạch làm tăng nguồn thu ngoài nguồn ngân sách cấp thông qua việc mở rộng quy

mô các khóa đào tạo ngắn hạn tại các trung tâm của Trường, đẩy mạnh hợp tác liên

kết đào tạo tại các địa phương, gửi tiền nhàn rỗi để thu lãi tiền gửi tiết kiệm, quản lý

và khai thác hiệu quả nguồn thu từ việc cho thuê mặt bằng mở căntin, bãi giữ xe,

bán vé hồ bơi,…

3.4.2 Các kiến nghị đối với Nhà nước

- Việc phân bổ ngân sách Nhà nước cho các cơ sở đào tạo công lập mang tính

bình quân, chưa gắn với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lượng đào tạo.

Việc giao khoán ngân sách còn dựa trên những định mức ban hành đã lâu, chưa

được sửa đổi tại công văn số 562/HCSN (ngày 3/3/1998) của Bộ Tài chính. Để giải

quyết tình trạng này, Nhà nước cần phải thực hiện tái cơ cấu phân bổ nguồn lực

ngân sách Nhà nước cho giáo dục đại học theo hướng: ngân sách Nhà nước ưu tiên

cho việc xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở dùng chung, …

đảm bảo chất lượng đào tạo, ngân sách Nhà nước giảm dần, tiến tới không hỗ trợ

chi phí đào tạo đối với những ngành học đã đáp ứng nhu cầu xã hội, ngành học mà

người học và gia đình sẵn sàng bỏ chi phí để theo học; tiết kiệm ngân sách Nhà

nước để tăng chi, tăng mức hỗ trợ cho những ngành học mà xã hội có nhu cầu

nhưng không có người theo học.Thay đổi cơ chế phân bổ ngân sách Nhà nước theo

các tiêu chí đầu vào là số lượng, quy mô học sinh nhập học, sang việc phân bổ ngân

sách Nhà nước theo tiêu chí đầu ra, gắn với các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật

trong đào tạo, định mức phân bổ chi phí đào tạo, có sự phân biệt giữa cơ sở hoạt

động có chất lượng, hiệu quả, với cơ sở kém chất lượng, không hiệu quả, thực hiện

64

phân bổ kinh phí gắn với các kết quả đánh giá, kiểm định độc lập về chất lượng đào

tạo.

- Mặc dù được tự chủ tài chính nhưng cơ chế tự chủ tại các trường hiện nay

vẫn còn nhiều bất cập. Tự chủ tài chính nhưng các trường không được tự xác định

mức học phí mà phải tuân thủ mức học phí trần, vốn rất thấp được quy định tại Nghị

định 49/2010/NĐ – CP, không đủ để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên. Bên

cạnh đó, các trường cũng không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với

năng lực và tình hình thực tiễn của mình. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến những

bất cập chính liên quan tới nguồn thu trong cơ chế tự chủ hiện hành và việc thực

hiện tự chủ tại các cơ sở đào tạo chưa được thực chất. Để giải quyết được vấn đề

này, Nhà nước cần có một cơ chế phù hợp hơn thông qua các chính sách khuyến

khích như tăng đầu tư và cơ cấu lại chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo; hoàn thiện

hành lang pháp lý để các cơ sở đào tạo được tăng quyền tự chủ một cách thực sự.

- Về lâu dài cần sửa đổi Luật dự toán ngân sách cho phù hợp với tình hình

thực tế. Bổ sung, sửa đổi các quy định về cơ sở thực hiện kiểm soát chi và thanh

toán các khoản chi. Khi chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước thay đổi thì

nhất thiết phải xây dựng lại quy chế hoặc quy chế bổ sung theo trình tự, thủ tục sửa

đổi, bổ sung nhất định. Do các quy định của Luật hiện nay hướng dẫn xây dựng quy

chế chi tiêu nội bộ còn chưa rõ ràng, chi tiết vì vậy rất cần sự sửa đổi để làm sao

những quy định ấy trở nên chặt chẽ và phù hợp với từng đơn vị cụ thể và trong từng

hoàn cảnh cụ thể.

- Từng bước hoàn thiện quá trình thực thi pháp luật về chế độ tài chính của

đơn vị sự nghiệp có thu như: nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị sự

nghiệp có thu và của người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện chế độ tài chính;

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tài chính của

các đơn vị sự nghiệp có thu; …

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Tác giả đã trình bày quan điểm và nội dung để hoàn thiện công tác lập dự toán

tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan trong chương 3.

Việc hoàn thiện công tác lập dự toán tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

là thiết thực. Tác giả đã nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn

nữa công tác lập dự toán ngân sách của Trường dựa trên các nguyên tắc cơ bản là

lập dự toán ngân sách phải hướng tới những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của Trường

và phải huy động nguồn lực tất cả các bộ phận tham gia. Cụ thể ở những nội dung

như sau:

- Hoàn thiện mô hình dự toán;

- Hoàn thiện quy trình lập dự toán;

- Hoàn thiện phương pháp lập dự toán.

- Ngoài ra luận văn còn đề xuất thêm một số vấn đề về cơ sở vật chất, cơ chế

quán lý và chính sách của Nhà nước có liên quan tới công tác dự toán ngân sách.

Tóm lại, để hệ thống dự toán ngân sách tại Trường thực sự phù hợp với tình hình

thực tế, phản ánh đúng tiềm lực và mang tính định hướng cho các hoạt động của

Trường thì cần có sự quan tâm hỗ trợ từ các cấp. Ở cấp quản lý vĩ mô, cần có sự

quan tâm của Nhà nước về cơ chế, chính sách thích hợp. Ở ngay tại Trường, các

cấp lãnh đạo từ Ban Giám hiệu cho tới trưởng các đơn vị cũng cần phải có tầm

nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ thống dự toán ngân sách, mạnh dạn cải tiến,

sắp xếp lại hệ thống dự toán ngân sách cho phù hợp. Có được sự phối hợp như vậy

thì hệ thống dự toán ngân sách thực sự là công cụ hữu ích giúp tăng tính hiệu quả

cho công tác điều hành tại Trường.

66

KẾT LUẬN CHUNG

Dự toán ngân sách là một nội dung quan trọng của kế toán quản trị. Từ lâu, nó

đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị,

đặc biệt là chức năng hoạch định và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, đối

với các tổ chức công nói chung và các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng, công tác lập

dự toán còn mang tính khuôn mẫu và chưa thực sự được chú trọng và chưa mang lại

nhiều thông tin cho các nhà quản lý khi ra quyết định. Do có sự khác biệt với các

doanh nghiệp, tổ chức công tác lập dự toán ngân sách các cơ sở giáo dục đào tạo có

đặc thù riêng. Trong luận văn này, tác giả đã tìm hiểu thực trạng công tác lập dự

toán ngân sách tại Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Từ đó, tác giả đưa ra

một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường. Đồng thời,

tác giả cũng có một số kiến nghị hỗ trợ từ các cơ quan quản lý Nhà nước, bản thân

Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan cũng như những người làm công tác lập dự

toán tại Trường.

Do thời gian, điều kiện và khả năng nghiên cứu có giới hạn, mặc dù bản thân tác

giả đã nỗ lực dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, luận văn không

thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Với mong muốn có được những hiểu biết sâu

hơn về lĩnh vực dự toán, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu từ

Quý Thầy, Cô cũng như các Anh, Chị đồng nghiệp và bạn bè.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1) Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Điều lệ trường cao đẳng, Ban hành kèm theo thông

tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo.

2) Bộ Tài chính, 2006. Thông tư số 71/2006/TT – BTC hướng dẫn thực hiện nghị định

số 43/2006/NĐ – CP về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức

bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tháng 8 năm 2006.

3) Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 99/2012/TT - BTC hướng dẫn xây dựng dự toán

ngân sách nhà nước năm 2013. Tháng 6 năm 2012.

4) Cao đẳng Tài chính – Hải quan, Phòng Tài chính Kế toán, 2012. Quy chế chi tiêu

nội bộ Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Tháng 6 năm 2012.

5) Cao đẳng Tài chính – Hải quan, Phòng Tài chính Kế toán, 2012. Quy định về thu

học phí năm học 2012 – 2013. Tháng 6 năm 2012.

6) Chính phủ, 2006. Nghị định 43/2006/ NĐ – CP về quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập. Tháng 4 năm 2006.

7) Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hướng dẫn về việc lập dự toán ngân sách

hoạt động hằng năm. [ Ngày truy cập

20 tháng 6 năm 2014]

8) Đoàn Ngọc Quế (chủ biên), 2009. Kế toán quản trị. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

9) Lê Đức Tâm, 2012. Quản trị sản xuất. Đại học Xây dựng miền Trung.

10) Nguyễn Đức Thanh, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán ngân

sách nhà nước Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM

11) Nguyễn Thị Thu Hiền, 2005. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách công ty 32.

Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM.

12) Nguyễn Phương Thúy, 2013. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM.

13) Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học

công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.

HCM.

14) Nguyễn Trường Giang, 2014. Đổi mới cơ chế tài chính góp phần phát triển giáo

dục đại học.

cao-giao-duc-dai-hoc-nguyen-truong-giang/>. [ Ngày truy cập 15 tháng 7 năm 2014 ]

15) Phạm Thị Giang Thu (chủ nhiệm), 2011. Nghiên cứu pháp luật về tài chính công

Việt Nam.

tr%E1%BA%A1ng-l%E1%BA%ADp-ch%E1%BA%A5p-hnh-quy%E1%BA%BFt-ton-

nsnn-v-ph%C6%B0%C6%A1ng h%C6%B0%E1%BB%9Bng-hon-thi%E1%BB%87n/>. [

Ngày truy cập 15 tháng 6 năm 2014 ]

16) Quốc hội, 2012. Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13. Tháng 6 năm 2012.

17) Quốc hội, 2002. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11. Tháng 12 năm 2002.

18) Quốc hội, 2009. Nghị quyết về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài

chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015.

Tháng 6 năm 2009.

19) Sở Tài chính Hải Dương, 2012. Quy trình lập, phân bổ thu – chi NSNN . Tháng 6

năm 2012.

%E1%BA%ADp,ph%C3%A2nb%E1%BB%95d%E1%BB%B1to%C3%A1nThu-

ChiNSNN(ISO).aspx> [ Ngày truy cập 20 tháng 6 năm 2014]

20) Trần Huyền Trang, 2012. Triển vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán ngân

sách tại các đơn vị sự nghiệp. Tạp chí tài chính, số 3

ngan-hang/tai-lieu/trien-vong-ap-dung-cac-phuong-phap-lap-du-toan-ngan-sach-tai-cac-

don-vi-su-nghiep/1.html>[Ngày truy cập 10 tháng 7 năm 2014]

21) Trần Đình Phụng (chủ biên), 2009. Kế toán quản trị. Đại học Tôn Đức Thắng.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1) Grossman & Livingstone, 2009. The Portable MBA in Finace and Accounting. 4th

Edition, NJ: Wiley.

2) Warren, Reeve, Ducha, 2012. Mangerial Accounting. 11th Edition, Freeload Press.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục chương 2:

Phụ lục 2.1: Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch

Phụ lục 2.2: Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch

Phụ lục 2.3: Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm kế hoạch

Phụ lục 2.4: Đội ngũ giảng viên cơ hữu

Phụ lục 2.5: Báo cáo biên chế - tiền lương năm hiện tại

Phụ lục 2.6: Cơ sở vật chất

Phụ lục 2.7: Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm hiện tại

và dự toán năm kế hoạch

Phụ lục 2.8: Thuyết minh các đề tài nghiên cứu khoa học năm kế hoạch

Phụ lục 2.9: Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch

Phụ lục 2.10: Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và kế hoạch năm kế

hoạch

Phụ lục 2.11: Bảng khảo sát

Phụ lục 2.12: Kết quả khảo sát

Phụ lục 3.1- Biểu số 01

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO GIẢNG DẠY CỦA ĐƠN VỊ TRONG NĂM HỌC...

STT Tổ bộ môn và họ

Ghi chú

tên giảng viên

Chức danh

Học kỳ

Lớp đảm nhận

Số tiết NCKH

Số tiết HĐCM khác

Tên học phần đảm nhận hoặc hướng dẫn luận văn,

Số tiết chuẩn Hướng dẫn LT Thực luận văn, đồ án quy giờ hành chuẩn

Tổng số giờ dạy quy chuẩn

Dự kiến thừa thiếu giờ chuẩn

I

II

Bộ môn... Giảng viên A Giảng viên B KH mời giảng viên kiêm chức giảng dạy KH mời giảng viên thỉnh giảng Bộ môn... Giảng viên A Giảng viên B KH mời giảng viên kiêm chức giảng dạy KH mời giảng viên Tổng cộng toàn Khoa

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 3.2- Biểu số 02

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

KẾ HOẠCH ĐĂNG KÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM...

STT Tên đề tài Cấp đề tài Họ và tên chủ nhiệm đề tài Chức danh Thời gian thực hiện Kinh phí dự kiến

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 3.3 - Biểu số 03

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

KẾ HOẠCH BẢO TRÌ THIẾT BỊ, SỬA CHỮA, MUA SẮM TSCĐ VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM...

STT

Ghi chú

Đơn vị tính

Mục đích sử dụng

Đề xuất của đơn vị SL sửa chữa SL mua mới

Hạng mục/ tài sản

Tình trạng hiện tại

Số lượng cần sử dụng

Thời điểm đưa vào sử dụng

Thời điểm sửa chữa gần nhất

Số lượng hiện có Còn sử dụng được

Không sử dụng được

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 3.4 - Biểu số 04

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

THUYẾT MINH NHIỆM VỤ, CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ NĂM...

STT

Nhiệm vụ

Kinh phí (triệu đồng)

Thời gian thực hiện Bắt đầu Kết thúc

Kinh phí năm hiện tại

Nguồn kinh phí thực hiện

Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Dự toán kinh phí năm kế hoạch

1 Hỗ trợ các hoạt động Đảng

2 Hỗ trợ các hoạt động Công đoàn

Hỗ trợ các hoạt động Đoàn thanh niên

3

Tổng cộng

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ghi chú: Các nhiệm vụ ghi rõ thời gian thực hiện, lập dự toán chi tiết theo từng nội dung chi, mức chi cụ thể, đơn vị tính, có thuyết minh kèm theo

Phụ lục 3.5 - Biểu số 05

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

DỰ TOÁN LỆ PHÍ TUYỂN SINH VÀ CẤP CHỨNG CHỈ NGẮN HẠN

Năm hiện tại

Năm kế hoạch

Dự toán Số thực hiện Chỉ tiêu dự kiến Số lượng dự kiến tuyển Đơn giá Thành tiền

STT (1)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Loại hình đào tạo (2) Lệ phí cấp chứng chỉ ngắn hạn

…. TỔNG CỘNG

Ghi chú: (8) = (6)*(7)

Tp. Hồ Chí Minh, ngày... Tháng... Năm... TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 3.6 - Biểu số 06

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

DỰ TOÁN THU NỘI TRÚ KÝ TÚC XÁ NĂM

STT

Dãy

Năm hiện tại

Học kỳ đầu năm kế hoạch

Học kỳ cuối năm kế hoạch

Số chỗ ở Đơn giá Thành tiền

Dự toán Thực hiện Số lượng phòng (5)

Số chỗ ở Đơn giá Thành tiền Số lượng phòng (9)

(1)

(2)

(3)

(4)

(6)

(8)

(7)

(10)

(11)

(12)

TỔNG CỘNG

Tp. Hồ Chí Minh, ngày... Tháng... Năm... TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ghi chú: Số dự toán của năm hiện tại là số đã được duyệt trong năm hiện tại của đơn vị (8) = (5)*(6)*(7) (12) = (9)*(10)*(11)

Phụ lục 3.7 - Biểu số 07

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

DỰ TOÁN CÁC HOẠT ĐỘNG THU KHÁC NĂM...

Số lượng Đơn giá Thành tiền

STT Hoạt động

Năm hiện tại Dự toán Số thực hiện

(3)

(4)

Đơn vị thực (5)

(6)

(7)

(8)

(1)

(2)

Lãi ngân hàng Mặt bằng Thu khác

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ghi chú: Số dự toán của năm hiện tại là số đã được duyệt trong dự toán năm hiện tại của đơn vị (8) = (6) * (7)

Phụ lục 3.8 - Biểu số 08

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

DỰ TOÁN KINH PHÍ SÁCH THƯ VIỆN, TẠP CHÍ NĂM...

I. Sách, tạp chí giấy

Năm kế hoạch

STT

Chuyên ngành

Số lượng sách

Giá trị dự toán

TỔNG CỘNG

II. Sách, tạp chí điện tử

Năm kế hoạch

STT

Chuyên ngành

Số lượng sách

Giá trị dự toán

TỔNG CỘNG

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng..năm TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 3.9 - Biểu số 09

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

DỰ TOÁN TIỀN CÔNG NĂM...

I. Các hoạt động phục vụ STT

Nội dung

Ghi chú

Năm kế hoạch Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền

(3)

(5)

(6)

(7)

(1)

(4) người/năm buổi x người buổi x người buổi x người buổi x người tháng buổi x người buổi x người buổi x người

(2) 1 Chi công tác hè đội bảo vệ 2 Bảo vệ trực đêm 3 Trực âm thanh 4 Trực thư viện 5 Trực y tế 6 Đóng mở cửa phòng học 7 Vệ sinh 8 Tưới cây 9 Trực quản lý sinh viên

Đêm

Thứ 7, CN

Ngày lễ

Đơn giá Thành

….. TỔNG CỘNG Ghi chú: (6)= (3)*(5) II. Tiền công làm ngoài giờ khác Nội dung STT

Tổng số giờ

tiền

Số giờ/ngườ Số người Số giờ/người Số người Số giờ/ người (7)

(6)

(4)

(5)

(3)

Số người (8)

(2)

(9)

(10)

(11)

(1) 1 2

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…

Ghi chú: (9)= (3)*(4) + (5)*(6) + (7)*(8)

(11) = (9)*(10)

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

năm

Phụ lục 3.10 - Biểu số 10

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

DỰ TOÁN KINH PHÍ KHÁM SỨC KHỎE HẰNG NĂM

KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

Đơn giá Thành tiền

Số lượng người (3)

Số lần (4)

(5)

(6)

STT (1)

Nội dung (2) Khám sức khỏe nam Khám sức khỏe nữ Nội dung khác

….

Tổng Ghi chú: (6)= (3)*(4)*(5)

THUỐC Y TẾ

STT

Tên thuốc

Hoạt chất- Nhóm thuốc

(1)

(2)

(3)

Năm kế hoạch Số lượng Đơn vị tính Đơn giá (6) (5)

(4)

Thành tiền (7)

Tổng

Ghi chú: (7)= (4)*(6)

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 3.11 - Biểu số 11

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

DỰ TOÁN KINH PHÍ CÁC DỊCH VỤ CÔNG CỘNG

Năm hiện tại

STT

Nội dung

Đơn giá Thành tiền

Số lượng (3)

ĐVT (4)

Đơn giá Thành tiền Số lượng (6)

(7)

(5)

Năm kế hoạch ĐVT (8)

(9)

(10)

(1)

(2)

1 Thanh toán tiền điện 2 Thanh toán tiền nước 3 Thanh toán tiền nhiên liệu 4 Thanh toán tiền vệ sinh môi trường 5 Thanh toán tiền thuê đường truyền Internet

…..

6 Dịch vụ khác

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm

Ghi chú: (6) =(3)*(5) (10)=(7)*(9)

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 3.12 - Biểu số 12

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan Tên đơn vị:…

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM...

Biểu 1: Kinh phí chi hoạt động STT

Nội dung chi

Kế hoạch năm

Ghi chú

TỔNG NGUỒN THU (I+II)

I. Nguồn ngân sách cấp

A. Cấp trong năm 1. NS thường xuyên 2. KP chương trình MTQG 3. KP Khoa học công nghệ 4. Vốn XDCB B. Năm trước mang sang C. Chi hoàn trả NS

II. Nguồn thu sự nghiệp

A.Thu SN trong năm 1. Thu học phí 2. Lệ phí tuyển sinh 3. KTX 4. Lãi ngân hàng 5. Mặt bằng (sau thuế) 6. Thu khác 7. Đào tạo ngắn hạn B. Năm trước mang sang TỔNG CHI (I+II+III)

I. Chi hoạt động thường xuyên

Chi cho con người 1. Tiền lương và các khoản phụ cấp 2. Chi tiền công 3. Chi học bổng

4. Các khoản đóng góp 5. Khám sức khỏe 6. Chi giảng dạy a. Chi thỉnh giảng b. Chi vượt giờ c.Chi giảng dạy CQ Chi hành chính 1. Chi điện, nước 2. Chi VPP 3. Chi thông tin, truyền thông 4. Chi hội nghị, hội thảo 5. Công tác phí Chi hoạt động nghiệp vụ 1. Chi giáo trình, đề cương 2. Chi nâng cao trình độ 3. Chi tuyển sinh 4. Chi quản lý Khoa 5. Chi tổ chức thi HK, TN 6. Chi hoạt động chuyên môn khác Chi các khoản khác 1. Chi thuê mướn 2. Chi đoàn ra 3. Chi đoàn vào 4. Chi phong trào đoàn thể 5. Chi khác II. Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ

1. Sửa chữa nhỏ 2. Sửa chữa lớn 3. Mua sắm TSCĐ

III. Chi XDCB KP CHUYỂN SANG NĂM SAU CHÊNH LỆCH THU - CHI

Chi thu nhập tăng thêm 1. Lương tăng thêm 2. Phụ cấp khối hành chính 3. Phụ cấp trách nhiệm Trích lập quỹ cơ quan trong năm 1. Dự phòng ổn định thu nhập 2. Tiền thưởng 3. Phúc lợi tập thể 4. Quỹ đầu tư và phát triển

Biểu 2. QŨY CƠ QUAN

STT

Nội dung chi

Kế hoạch năm

Ghi chú

I I.1

I.2

II

Quỹ cơ quan trong năm Tồn quỹ đầu năm 1. Dự phòng ổn định thu nhập 2. Tiền thưởng 3. Phúc lợi tập thể 4. Quỹ đầu tư và phát triển Trích lập trong năm 1. Dự phòng ổn định thu nhập 2. Tiền thưởng 3. Phúc lợi tập thể 4. Quỹ đầu tư và phát triển Chi quỹ cơ quan 1. Dự phòng ổn định thu nhập 2. Tiền thưởng 3. Phúc lợi tập thể 4. Quỹ đầu tư và phát triển Chi mua sắm trang thiết bị Chi XDCB Chi trả vốn vay Tồn quỹ cuối năm

III

1. Dự phòng ổn định thu nhập 2. Tiền thưởng 3. Phúc lợi tập thể 4. Quỹ đầu tư và phát triển

TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phụ lục 2.1

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

CHỈ TIÊU TUYỂN SINH NĂM 2013

STT Trình độ và loại hình đào tạo Thực hiện năm 2011

Đơn vị : người Kế hoạch năm 2013

Ước thực hiện năm 2012 Kế hoạch

Thực hiện Tổng số

Tỷ lệ % so với KH 2012 TH 2012

I

Đào tạo chính quy

1 Cao đẳng 2 Trung cấp II Đào tạo khác

Người lập biểu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng... năm … THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 2.2

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

QUY MÔ ĐÀO TẠO NĂM 2012 (Số liệu tính đến 31 tháng 12 năm 2012)

Đơn vị: người

Kinh tế tài chính

Trình độ và loại hình đào tạo Kỹ thuật công nghệ Đào tạo chính quy

1 Cao đẳng 2 Trung cấp

Ghi chú : Quy mô bao gồm số sinh viên hiện đang đào tạo tại trường, bao gồm:

Cao đẳng (3 năm), Trung cấp (2 năm)

Người lập biểu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ...năm… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 2.3

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

CƠ SỞ TÍNH CHI SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO NĂM 2012 - 2013

Đ/vị tính: Triệu đồng.

Năm 2011

STT

NỘI DUNG

Dự toán 2013

Đ/vị tính

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự toán

Ước TH

28,610

31,154

40,113

42,869

Triệu đồng

26,418

I TỔNG SỐ CHI:

a Đại học, cao đẳng:

25,718

27,700

30,364

39,093

41,449

187 7,118 2,645 2,645

156 6,673 2,457 2,457

187 6,416 2,543 2,543

195 6,073 2,545 2,545

156 7,452 2,604 2,534 70 2,200 2,200

2,200 2,200

2,200 2,200

2,200 2,200

2,200 2,200

7,118 7,118

6,673 6,673

6,416 6,416

6,073 6,073

5,728 5,728

- Số trường: - Số biên chế: - Số học sinh có mặt ngày 01 tháng 01: - Số học sinh ra trường: + Chính quy: + Không chính quy: - Số học sinh tuyển mới: + Chính quy: + Không chính quy: - Số học sinh bình quân năm: + Chính quy: + Không chính quy: - Mức chi: - Tổng số chi:

Triệu đồng Trường Người H.sinh - - - - - - - - - Tr.đ/h.sinh Tr.đ.

4 25,718

4 27,700

5 30,364

6 39,093

7 41,449

b Đào tạo và bồi dưỡng CBCC

15 0

15 0

15 0

20 0

25 0

0 15

0 15

0 15

0 20

0 25

2

2

2

2

2

- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: + Số chỉ tiêu: + Mức chi: + Tổng số chi: - Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: + Số cán bộ: + Tổng số chi:

Triệu đồng Tr.đ Suất Tr.đ/suất Tr.đ Tr.đ Người Tr.đ

15

15

15

20

25

Năm 2011

Dự toán 2013

STT

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Đ/vị tính

Dự toán

Ước TH

./ Khác:

-

15

15

15

20

25

285 45 3

495 45 3

375 60 4

945 225 9

600 120 7 1

c Đào tạo sau đại học: - Nghiên cứu sinh: + Số NCS có mặt ngày 01 tháng 01: + Số NCS ra trường: + Số NCS tuyển mới: + Số NCS bình quân năm: + Mức chi: + Tổng số chi: - Cao học: + Số học viên bình quân năm: + Mức chi: + Tổng số chi: d Các khoản chi khác:

Triệu đồng Tr.đ Học viên - - - Tr.đ/h.viên Tr.đ Tr.đ - Tr.đ/h.viên Tr.đ Triệu đồng - -

3 15 45 240 30 8 240 400 400 0

3 15 45 450 50 9 450 400 400 0

4 15 60 315 35 9 315 400 400 0

6 20 120 480 40 12 480 400 400 0

9 25 225 720 45 16 720 450 450 0

- Đào tạo, bồi dưỡng ….. - Dự án Trung tâm đào tạo bảo hiểm VN: + Vốn đối ứng: + Vốn nay AFD

II TỔNG SỐ THU: - Thu học phí: - Thu lệ phí và thu khác:

Triệu đồng - -

29,768 23,283 6,485

23,700 22,030 1,670

26,444 24,766 1,678

27,426 26,103 1,323

30,254 28,724 1,530

Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011 HIỆU TRƯỞNG

Phụ lục 2.4

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CƠ HỮU (Số liệu tính đến 31 tháng 12 năm 2012)

Đơn vị: người

Số TT Cơ sở đào tạo Giáo sư Phó giáo sư Tiến sĩ

Thạc sĩ Đại học Cao đẳng và khác

Cơ sở Cao đẳng Hệ số quy đổi

3

2

1.5

1.3

1

Người lập biểu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ...năm… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 2.5

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

BÁO CÁO BIÊN CHẾ - TIỀN LƯƠNG NĂM 2012

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2011

Ước thực hiện năm 2011

Dự toán năm 2012

Dự kiến dự toán năm 2013

Trong đó:

Trong đó:

Trong đó:

Trong đó:

Trong đó:

STT

Tổng số biên chế được duyệt

Tổng số cán bộ công nhân viên

Tổng số cán bộ công nhân viên

Tổng số biên chế được duyệt

LĨNH VỰC/TÊN ĐƠN VỊ

Tổng quỹ lương, có tính chất lương

Tổng số biên chế được duyệt

Tổng số cán bộ công nhân viên

Tổng số biên chế được duyệt

Tổng quỹ lương, có tính chất lương

Tổng quỹ lương, có tính chất lương

Tổng số biên chế được duyệt

Tổng quỹ lương, có tính chất lương

Tổng quỹ lương, có tính chất lương

Tổng số cán bộ công nhân viên

Lương cơ bản

Phụ cấp lương

Lương cơ bản

Phụ cấp lương

Lương cơ bản

Phụ cấp lương

Lương cơ bản

Phụ cấp lương

Lương cơ bản

Phụ cấp lương

Tổng số cán bộ công nhân viên

Các khoản đóng góp theo lương

Các khoản đóng góp theo lương

Các khoản đóng góp theo lương

Các khoản đóng góp theo lương

Các khoản đóng góp theo lương

Tổng quỹ lương, có tính chất lương theo biên chế được duyệt

Tổng quỹ lương, có tính chất lương theo biên chế được duyệt

Tổng quỹ lương, có tính chất lương theo biên chế được duyệt

Tổng quỹ lương, có tính chất lương theo biên chế được duyệt

Tổng quỹ lương, có tính chất lương theo biên chế được duyệt

Người

Người

Người

Người

Người

Người

Người

Người

Người

Người

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

TỔNG SỐ

5 Trường Cao đẳng Tài chính - Hải qua

210 210 210

260 260 260

260 260 260

260 260 260

300 300 300

223 223 176 47

10,090 10,090 4,286 5,804

10,090 10,090 4,286 5,804

5,320 5,320 2,927 2,393

1,162 1,162 703 459

223 223 176 47

15,110 15,110 6,400 8,710

6,100 6,100 3,000 3,100

7,800 7,800 2,800 5,000

1,210 1,210 600 610

223 223 176 47

16,780 16,780 6,400 10,380

16,780 16,780 6,400 10,380

6,610 6,610 3,000 3,610

8,800 8,800 2,800 6,000

1,370 1,370 600 770

260 260 210 50

27,952 27,952 10,291 17,661

27,952 27,952 10,291 17,661

7,290 18,998 7,290 18,998 2,916 6,710 4,374 12,288

1,665 1,665 666 999

282 282 230 52

26,108 26,108 10,934 15,175

7,944 16,445 7,944 16,445 7,121 3,125 9,324 4,819

1,719 1,719 688 1,032

3,608 3,608 656 2,952

15,110 15,110 6,400 8,710

26,108 26,108 10,934 15,175

- Do NSNN đảm bảo - Từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ

NGƯỜI LẬP

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011 HIỆU TRƯỞNG

Phụ lục 2.6

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

CƠ SỞ VẬT CHẤT (Số liệu tính đến 31 tháng 12 năm 2012)

Diện tích sàn xây dựng (m2)

TT

Hạng mục

Ghi chú

1 Hội trường, giảng đường, phòng học, thư viện

41.472

2 Phòng thực hành, nhà tập đa năng

8.876

Người lập biểu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng...n THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

năm…

Phụ lục 2.7

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NĂM 2012

VÀ DỰ TOÁN NĂM 2013

Đơn vị: triệu đồng

Thực hiện 2011

Ước thực hiện 2012

Dự kiến 2013

Ghi chú

Nội dung hoạt động của dự án

NSNN cấp CTMT Khác

NSNN cấp CTMT Khác

NSNN cấp CTMT Khác

Giá trị tổng dự toán được duyệt

Nguồn hợp pháp khác của đơn vị

Nguồn hợp pháp khác của đơn vị

Nguồn hợp pháp khác của đơn vị

Tổng cộng

Dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GDQD Bồi dưỡng giáo viên Trang thiết bị phòng học Dự án đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và ứng dụng CNTT Bồi dưỡng giáo viên Mua sắm tài liệu, phần mềm, trang t.bị

Người lập biểu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng...năm… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 2.8

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

THUYẾT MINH CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2013

STT

Tên đề tài, dự án NCKH

Thời gian

Kinh phí

Đơn vị: triệu đồng Kinh phí thu hồi

Thời gian thu hồi

Bắt đầu Kết thúc Tổng kinh

Đơn vị chủ trì thực hiện

Dự kiến kinh phí 2013

phí được duyệt

Kinh phí đã được bố trí đến 2012

Kinh phí đã thực hiện đến thời điểm báo cáo

1 Nhiệm vụ NCKH cấp Nhà nước 2 Nhiệm vụ NCKH cấp Bộ, cấp cơ sở

Các đề tài, dự án NCKH cấp Bộ Các đề tài, dự án NCKH cấp cơ sở

Trường CĐ Tài chính- Hải quan

Người lập biểu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng...năm… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 2.9

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

CƠ SỞ TÍNH CHI SỰ NGHIỆP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2013

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2012

Dự toán 2013

Nội dung

Dự toán

Ước thực hiện

Thực hiện năm 2011

STT I

II

Tổng số chi Các đề tài, dự án cấp Bộ Các đề tài, dự án cấp cơ sở Tổng số thu

Người lập biểu

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...tháng... năm … THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

Phụ lục số 2.10

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012 Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo

Loại Khoản Mục

NỘI DUNG

Năm 2011 Dự toán Ước TH

Thực hiện năm

Đơn vị tính: Triệu đồng. Dự kiến DT 2013

Dự toán năm 2012

490 501-506

TỔNG SỐ

10,714

16,361

16,361

32,075

28,535

I. CHI THƯỜNG XUYÊN, THỰC HIỆN TỰ CHỦ 1. Thanh toán cá nhân:

10,000 6,800 3,000 0

10,000 6,800 3,000 0

18,525 12,035 2,916 0

18,185 12,863 3,125 0

6000 Tiền lương 6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên

6,299 4,645 2,927 0

theo hợp đồng 6100 Phụ cấp lương 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 6200 Tiền thưởng 6250 Phúc lợi tập thể 6300 Các khoản đóng góp 6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 2. Chi nghiệp vụ chuyên môn:

656 359 0 0 703 0 1,654 1,183 2 260 0 0 0 0 0 108

2,800 400 0 0 600 0 3,200 1,950 50 200 0 0 0 0 0 0

2,800 400 0 0 600 0 3,200 1,950 50 200 0 0 0 0 0 0

6,710 1,744 0 0 666 0 5,699 2,276 50 300 0 100 0 1,300 500 0

7,121 1,929 0 0 688 0 4,532 2,541 260 320 0 110 0 0 0 0

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6550 Vật tư văn phòng 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6650 Hội nghị 6700 Công tác phí 6750 Chi phí thuê mướn 6800 Chi đoàn ra 6850 Chi đoàn vào 6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

3. Mua sắm, sửa chữa lớn:

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác

101 0 0

1,000 0 0

1,000 0 0

1,173 600 600

1,301 600 600

chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường Trong đó: - Chi sửa chữa kho tàng - Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên m

- Ô tô - Xe chuyên dùng - Tàu thuyền - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Loại Khoản Mục

NỘI DUNG

- Điều hoà nhiệt độ - Nhà cửa - Thiết bị phòng cháy, chữa cháy - Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên mô - Thiết bị tin học - Máy photocopy - Máy fax - Máy phát điện - Máy bơm nước - Tài sản khác 4. Các khoản chi khác:

Thực hiện năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Năm 2011 Dự toán Ước TH 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Dự toán năm 2012 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 190

Dự kiến DT 2013 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 190

7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước 7750 Chi khác 7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ

0 0

0 0

0 0

0 40

0 40

sở và các cấp trên cơ sở

7950 Chi lập các quỹ của đơn vị 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 150 0

0 150 0

gia góp vốn của Nhà nước

II. CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN, KHÔNG TỰ

6000 Tiền lương 6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên

4,415 0 0

6,361 0 0

6,361 0 0

13,550 0 0

10,350 0 0

theo hợp đồng 6100 Phụ cấp lương 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 6200 Tiền thưởng 6250 Phúc lợi tập thể 6300 Các khoản đóng góp 6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6550 Vật tư văn phòng 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6650 Hội nghị 6700 Công tác phí 6750 Chi phí thuê mướn 6800 Chi đoàn ra 6850 Chi đoàn vào 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 835 0 0 1,596

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 817 0 0 1,000

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 817 0 0 1,000

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 900 0 0 7,400

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1,200 0 0 3,000

chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường Trong đó: - Chi sửa chữa kho tàng - Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua hàng hoá, vật tư - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng

0 0 78 78 0

0 0 400 0 0

0 0 400 0 0

0 0 950 0 0

0 0 800 0 0

Loại Khoản Mục

NỘI DUNG

- Chi in, mua ấn chỉ - Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác

Thực hiện năm 0 0 0 0 0

Năm 2011 Dự toán Ước TH 0 0 0 0 400

0 0 0 0 400

Dự toán năm 2012 0 0 0 0 950

Dự kiến DT 2013 0 0 0 0 800

7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước 7750 Chi khác 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên m

- Ô tô - Xe chuyên dùng - Tàu thuyền - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng - Điều hoà nhiệt độ - Nhà cửa - Thiết bị phòng cháy, chữa cháy - Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên mô - Thiết bị tin học - Máy photocopy - Máy fax - Máy phát điện - Máy bơm nước - Tài sản khác

188 0 0 0 1,718 0 0 0 193 62 0 0 0 1,365 98 0 0 0 0

0 0 0 0 4,144 0 0 0 0 0 0 0 650 3,000 0 0 0 0 494

0 0 0 0 4,144 0 0 0 0 0 0 0 650 3,000 0 0 0 0 494

0 0 0 0 4,300 0 0 0 0 0 0 0 950 3,200 0 0 0 0 150

0 0 0 0 5,350 0 0 0 0 0 0 0 850 4,000 0 0 0 0 500

9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham

gia góp vốn của Nhà nước

III. KINH PHÍ NSNN GIAO (3)

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn - Chi in ấn tem thuốc lá - Chi thanh toán, phát hành trái phiếu, tín ph - Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật - Chi điều tra cơ bản - Chi …

8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm (tinh giản biê 9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

gia góp vốn của Nhà nước

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2011 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký tên, đóng dấu)

Phụ lục số 2 - Biểu số 05

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

STT

Loại

Khoản

Mục

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

42,805

59,501

58,789

40,482

40,061

490

501

A - TỔNG SỐ THU CỦA ĐƠN VỊ

I 1

23,850 22,030 19,280 800 1,950

29,519 23,283 19,165 1,471 2,647

26,586 24,766 21,466 1,100 2,200

27,523 26,103 23,253 900 1,950

30,374 28,724 25,724 1,000 2,000

2

3

5,831 4,473 1,358 405

1,800 800 1,000 20 20

1,800 800 1,000 20 20

1,400 900 500 20 20

1,600 900 700 50 50

TỔNG SỐ THU TỪ PHÍ, LỆ PHÍ, THU KHÁC Thu phí, lệ phí - Học phí - Lệ phí dự thi, dự tuyển - Lệ phí ký túc xá - Lệ phí khác Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ - Thu hoạt động dịch vụ đào tạo - Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác Thu sự nghiệp khác - Thu thanh lý tài sản - Thu sự nghiệp khác

405

II 1 2

75 0 45 45

3

150 0 150 50 100 0

30

TRÍCH NỘP NSNN Thu phí, lệ phí Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ - Thu hoạt động dịch vụ đào tạo - Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác Thu sự nghiệp khác - Thu thanh lý tài sản - Thu sự nghiệp khác

30

142 0 140 40 100 2 2 0

97 0 95 45 50 2 2 0

120 0 115 45 70 5 5 0

III 1

SỐ THU ĐƯỢC ĐỂ LẠI SỬ DỤNG THEO CHẾ ĐỘ QUY ĐỊNH Thu phí, lệ phí - Học phí

29,768 23,283 19,165

23,700 22,030 19,280

26,444 24,766 21,466

27,426 26,103 23,253

30,254 28,724 25,724

1

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

2

3

- Lệ phí dự thi, dự tuyển - Lệ phí ký túc xá - Lệ phí khác Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ - Thu hoạt động dịch vụ đào tạo - Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác Thu sự nghiệp khác - Thu thanh lý tài sản - Thu sự nghiệp khác

1,471 2,647 0 6,110 4,752 1,358 375 0 375

800 1,950 0 1,650 750 900 20 20 0

1,100 2,200 0 1,660 760 900 18 18 0

900 1,950 0 1,305 855 450 18 18 0

1,000 2,000 0 1,485 855 630 45 45 0

IV 1

KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP (1) Dự toán chi thường xuyên Chi cho người lao động

6000 Tiền lương 6100 Phụ cấp lương 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 6250 Phúc lợi tập thể 6300 Các khoản đóng góp 6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân

Chi quản lý

10,714 6,299 4,645 2,927 656 359 0 703 0 1,553 1,183 2 260 0 0 0 0 0 108

16,361 10,000 6,800 3,000 2,800 400 0 600 0 2,200 1,950 50 200 0 0 0 0 0 0

16,361 10,000 6,800 3,000 2,800 400 0 600 0 2,200 1,950 50 200 0 0 0 0 0 0

32,075 18,525 12,035 2,916 6,710 1,744 0 666 0 4,526 2,276 50 300 0 100 0 1,300 500 0

28,535 18,185 12,863 3,125 7,121 1,929 0 688 0 3,231 2,541 260 320 0 110 0 0 0 0

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6550 Vật tư văn phòng 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6650 Hội nghị 6700 Công tác phí 6750 Chi phí thuê mướn 6800 Chi đoàn ra 6850 Chi đoàn vào 6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng

các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn Chi hoạt động nghiệp vụ 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

0 101 101

0 1,000 1,000

0 1,000 1,000

0 1,173 1,173

0 1,301 1,301

2

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

- Chi in, mua ấn chỉ - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác Chi tổ chức thu phí, lệ phí Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:

0 0 35 0 0 0 0

0 0 900 0 0 0 0

0 0 900 0 0 0 0

0 0 953 0 0 600 600

0 0 1,031 0 0 600 600

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên Các khoản chi khác:

0 0 0

0 0 0

0 0 0

190 0 40

190 0 40

7750 Chi khác 7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở 7950 Chi lập các quỹ của đơn vị 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm

2

Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

- Chi phí khác Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng Chi thực hiện CTMT quốc gia

3 4

0 78 78 0 0 0 0 0

0 400 400 400 0 700 0 0

0 400 400 400 0 700 0 0

150 350 350 350 0 600 0 0

150 800 800 800 0 1,500 0 0

6550 Vật tư văn phòng 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác

7750 Chi khác 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

0 0 0 0 0 1,500

Chi thực hiện tinh giản biên chế

5

8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm

Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

6

6750 Chi phí thuê mướn

Chi vốn đối ứng dự án

7

6000 Tiền lương

0 0 0 0 0 0 0 0 835 835 0 0

0 0 0 0 0 700 0 0 817 817 0 0

0 0 0 0 0 700 0 0 817 817 0 0

600 0 600 0 0 0 0 0 900 900 0 0

0 1,200 1,200 0 0

3

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng 6100 Phụ cấp lương 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 6200 Tiền thưởng 6250 Phúc lợi tập thể 6300 Các khoản đóng góp 6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6550 Vật tư văn phòng 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6650 Hội nghị 6700 Công tác phí 6750 Chi phí thuê mướn 6800 Chi đoàn ra 6850 Chi đoàn vào 6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng

các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên Trong đó: - Chi sửa chữa kho tàng - Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

- Chi mua hàng hoá, vật tư - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng - Chi in, mua ấn chỉ - Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác

7750 Chi khác 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

- Ô tô - Xe chuyên dùng - Tàu thuyền - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng - Điều hoà nhiệt độ - Nhà cửa - Thiết bị phòng cháy, chữa cháy - Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn - Thiết bị tin học - Máy photocopy - Máy fax - Máy phát điện - Máy bơm nước - Tài sản khác Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ

8

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3,314 1,596

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4,444 1,000

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4,444 1,000

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11,700 7,400

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,850 3,000

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

- Ô tô - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng - Điều hoà nhiệt độ - Nhà cửa - Thiết bị phòng cháy, chữa cháy - Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn - Thiết bị tin học - Máy photocopy Chi khác (nếu có)

9

7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn - Chi in ấn tem thuốc lá - Chi thanh toán, phát hành trái phiếu, tín phiếu - Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

0 1,718 0 193 62 0 0 0 1,365 98 188 0 0 0 0 0

0 3,444 0 0 0 0 0 650 2,300 0 0 0 0 0 0 0

0 3,444 0 0 0 0 0 650 2,300 0 0 0 0 0 0 0

0 4,300 0 0 0 0 0 950 3,200 0 0 0 0 0 0 0

0 3,850 0 0 0 0 0 850 2,500 0 0 0 0 0 0 0

5

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

0 0 188 0 0

- Chi điều tra cơ bản - Chi … 7750 Chi khác 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm (tinh giản biên chế) 9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham gia góp vốn của Nhà nước

B - TỔNG SỐ CHI CỦA ĐƠN VỊ (I+II+III)

31,633

40,061

42,725

59,500

58,999

I

CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN Chi cho người lao động

6000 Tiền lương 6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng 6100 Phụ cấp lương 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 6200 Tiền thưởng 6250 Phúc lợi tập thể 6300 Các khoản đóng góp 6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân

Chi quản lý

25,718 15,724 5,231 89 3,608 775 0 33 1,162 4,826 3,732 2,052 459 430 0 179 40 0 67 505

27,700 19,390 6,000 100 7,800 700 50 30 1,210 3,500 3,940 2,650 400 550 20 120 50 50 0 100

30,364 21,961 6,500 110 8,800 700 50 30 1,370 4,401 3,983 2,750 340 450 80 150 163 50 0 0

43,093 31,660 7,290 120 18,998 3,488 50 50 1,665 0 8,871 5,691 500 500 80 200 100 1,300 500 0

41,449 30,117 7,814 130 16,445 3,859 80 70 1,719 0 8,231 6,241 760 570 100 260 200 100 0 0

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6550 Vật tư văn phòng 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6650 Hội nghị 6700 Công tác phí 6750 Chi phí thuê mướn 6800 Chi đoàn ra 6850 Chi đoàn vào 6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng

các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn Chi hoạt động nghiệp vụ 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

- Chi mua hàng hoá, vật tư

0 5,169 5,169 66

0 4,370 4,370 150

0 4,420 4,420 150

0 1,772 1,772 250

0 2,311 2,311 320

6

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

- Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng - Chi in, mua ấn chỉ - Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác Chi tổ chức thu phí, lệ phí Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:

0 109 0 18 47 4,929 0 0 0 0

50 200 0 10 60 3,900 0 0 0 0

100 200 0 10 60 3,900 0 0 0 0

100 30 0 39 100 1,253 0 0 600 600

120 200 0 40 100 1,531 0 0 600 600

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

Các khoản chi khác: 7750 Chi khác (lễ,trích lập quỹ) 7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở 7950 Chi lập các quỹ của đơn vị 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm

0 0 0 0 1,093 1,036 0 0 57

0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 190 0 40 0 150

0 0 0 0 190 0 40 0 150

0 0 0 0 0 0 0 0 0

II

CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng Chi thực hiện CTMT quốc gia

5,915 78 0 0 0 0

12,361 400 0 700 0 0

12,361 400 0 700 0 0

16,407 350 0 600 0 0

17,550 800 0 1,500 0 0

6550 Vật tư văn phòng 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

- Chi mua hàng hoá, vật tư - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác

7750 Chi khác

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

600 0 0 600 0

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

7

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

Chi thực hiện tinh giản biên chế

8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm

Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

6750 Chi phí thuê mướn

Chi vốn đối ứng dự án Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ

0 0 0 0 835 835 0 4,312 2,594

0 700 0 0 817 817 0 8,444 5,000

0 700 0 0 817 817 0 8,444 5,000

0 0 0 0 900 900 0 11,700 7,400

0 1,500 0 0 1,200 1,200 0 10,850 6,000

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

- Ô tô - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng - Điều hoà nhiệt độ - Nhà cửa - Thiết bị tin học - Máy photocopy - Tài sản khác Chi khác (nếu có)

7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước 7750 Chi khác

0 0 0 1,718 0 193 62 0 1,365 98 0 690 0 690

0 0 0 3,444 0 0 0 0 2,300 0 494 2,000 0 2,000

0 0 0 3,444 0 0 0 0 2,300 0 494 2,000 0 2,000

0 0 0 4,300 0 0 0 0 3,200 0 150 2,857 0 2,857

0 0 0 4,850 0 0 0 0 2,500 0 1,000 3,200 0 3,200

Trong đó:

CHI TỪ NGUỒN NSNN

28,535

16,361

16,361

32,075

I

10,714

1

Chi hoạt động thường xuyên Chi cho người lao động

6000 Tiền lương 6100 Phụ cấp lương 6150 Học bổng học sinh, sinh viên

6,299 4,645 2,927 656 359

10,000 6,800 3,000 2,800 400

10,000 6,800 3,000 2,800 400

18,525 12,035 2,916 6,710 1,744

18,185 12,863 3,125 7,121 1,929

8

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

703

600

600

666

688

6250 Phúc lợi tập thể 6300 Các khoản đóng góp 6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân

Chi quản lý

1,553 1,183 2 260

2,200 1,950 50 200

2,200 1,950 50 200

3,231 2,541 260 320

4,526 2,276 50 300

100

110

1,300 500

108

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6550 Vật tư văn phòng 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6650 Hội nghị 6700 Công tác phí 6750 Chi phí thuê mướn 6800 Chi đoàn ra 6850 Chi đoàn vào 6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng

các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

0

0

0

0

0

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

- Chi mua hàng hoá, vật tư - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng - Chi in, mua ấn chỉ - Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác Chi hoạt động nghiệp vụ 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

101 101 66

1,000 1,000 100

1,000 1,000 100

1,173 1,173 200

1,301 1,301 250

20

20

- Chi mua hàng hoá, vật tư - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng - Chi in, mua ấn chỉ - Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác Chi tổ chức thu phí, lệ phí Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ

35 0 0

900 0 0

900 0 0

953 0 0

1,031 0 0

9

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:

0

0

0

600 600

600 600

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

Các khoản chi khác:

0 0 0

0 0 0

0 0 190

0 0 190

0 0 0

40

40

7750 Chi khác 7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở 7950 Chi lập các quỹ của đơn vị 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm

150

150

2

Chi không thường xuyên Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

6,361 400 400

6,361 400 400

13,550 350 350

10,350 800 800

4,415 78 78 78

- Chi mua hàng hoá, vật tư - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng - Chi in, mua ấn chỉ - Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng Chi thực hiện CTMT quốc gia

400 0 700

400 0 700

350 0 600

800 0 1,500

0 0

6550 Vật tư văn phòng 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên Trong đó: - Chi sửa chữa kho tàng - Chi sửa chữa trụ sở làm việc, giao dịch

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

0

0

0

600

0

- Chi mua hàng hoá, vật tư - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng - Chi in, mua ấn chỉ

10

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

- Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác

600

0

0

0

0

0

7750 Chi khác 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

0

0

700 700

700 700

1,500 1,500

- Thiết bị tin học - Máy photocopy - Máy fax - Máy phát điện - Máy bơm nước - Tài sản khác Chi thực hiện tinh giản biên chế

0

0

0

0

0

8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm

Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

6750 Chi phí thuê mướn

Chi vốn đối ứng dự án Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ

835 835 0 3,314 1,596

817 817 0 4,444 1,000

817 817 0 4,444 1,000

900 900 0 11,700 7,400

1,200 1,200 0 6,850 3,000

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

1,718

3,444

3,444

4,300

3,850

193 62

- Ô tô - Xe chuyên dùng - Tàu thuyền - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng - Điều hoà nhiệt độ - Nhà cửa - Thiết bị phòng cháy, chữa cháy - Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn - Thiết bị tin học

1,365

650 2,300

650 2,300

950 3,200

850 2,500

11

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

98

- Máy photocopy - Máy fax - Máy phát điện - Máy bơm nước - Tài sản khác Chi khác (nếu có)

494 0

494 0

150 0

500 0

7750 Chi khác

188 188

CHI TỪ NGUỒN THU ĐƯỢC ĐỂ LẠI

30,254

23,700

26,444

27,426

21,040

1

Chi hoạt động thường xuyên Chi cho người lao động

19,540 11,079 2,304 89 2,952 416

24,569 19,625 4,374 120 12,288 1,744 50 50 999

23,054 17,254 4,689 130 9,324 1,929 80 70 1,032

6000 Tiền lương 6050 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng 6100 Phụ cấp lương 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 6200 Tiền thưởng 6250 Phúc lợi tập thể 6300 Các khoản đóng góp 6400 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân

Chi quản lý

33 459 4,826 2,300 869 457 291

179 40

4,345 3,415 450 200 80 100 100

17,700 12,590 3,000 100 5,000 300 50 30 610 3,500 1,740 700 350 350 20 120 50 50

20,444 15,161 3,500 110 6,000 300 50 30 770 4,401 1,783 800 290 250 80 150 163 50

5,000 3,700 500 250 100 150 200 100

6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6550 Vật tư văn phòng 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6650 Hội nghị 6700 Công tác phí 6750 Chi phí thuê mướn 6800 Chi đoàn ra 6850 Chi đoàn vào 6900 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng

67 397

100

các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn Chi hoạt động nghiệp vụ

0 5,068

0 3,370

0 3,500

0 599

0 800

12

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

5,068

109

3,370 50 50 200

3,500 50 100 200

599 50 100 30

800 70 120 200

- Chi mua hàng hoá, vật tư - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng - Chi in, mua ấn chỉ - Đồng phục, trang phục - Bảo hộ lao động - Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác Chi tổ chức thu phí, lệ phí Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ Mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ:

18 47 4,894 0 0 0

10 60 3,000 0 0 0

10 60 3,000 0 0 0

19 100 300 0 0 0

20 100 500 0 0 0

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

0

0

0

0

0

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

Các khoản chi khác:

0 0

0 0

0 0

0 0

0 1,093 1,036

57

7750 Chi khác 7850 Chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở 7950 Chi lập các quỹ của đơn vị 8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm 9700 Đóng góp với các tổ chức quốc tế và tham gia góp vốn của Nhà nước

2

Chi không thường xuyên Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng Chi thực hiện CTMT quốc gia

1,500 0 0 0

6,000 0 0 0

6,000 0 0 0

2,857 0 0 0

7,200 0 0 0

6550 Vật tư văn phòng 6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

0

0

0

0

0

- Chi mua hàng hoá, vật tư

13

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho chuyên môn - Chi phí khác

0

0

0

0

0

7750 Chi khác 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình - Mua phần mềm ứng dụng - Đầu tư, xây dựng phần mềm

9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

Chi thực hiện tinh giản biên chế

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

8000 Chi hỗ trợ, giải quyết việc làm

Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

0

0

0

0

0

6750 Chi phí thuê mướn

Chi vốn đối ứng dự án Chi mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ

0 0

0 998 998

0 4,000 4,000

0 4,000 4,000

0 4,000 3,000

6900 Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên

9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình 9050 Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn

0 0

0 0

0 0

0 0

0 1,000

500

- Ô tô - Xe chuyên dùng - Tàu thuyền - Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng - Điều hoà nhiệt độ - Nhà cửa - Thiết bị phòng cháy, chữa cháy - Sách, tài liệu dùng cho công tác chuyên môn - Thiết bị tin học - Máy photocopy - Máy fax - Máy phát điện - Máy bơm nước - Tài sản khác Chi khác (nếu có)

502

2,000

2,000

2,857

500 3,200

7200 Trợ giá theo chính sách của Nhà nước

14

Năm 2011

Mục

STT

Loại

Khoản

NỘI DUNG

Thực hiện năm 2010

Dự toán năm 2012

Dự kiến DT 2013

Dự toán Ước TH

7750 Chi khác

502

2,000

2,000

2,857

3,200

Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011 HIỆU TRƯỞNG

15

Biểu số 24.01

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

DỰ TOÁN MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ CNTT NĂM 2012 - 2013 (Dùng cho các đơn vị dự toán báo cáo đơn vị cấp trên, cấp I)

Đơn vị: Triệu đồng

Số lượng có đến 31/12/2010

Năm 2011

Dự toán năm 2012

Dự kiến dự toán năm 2013

Số lượng có đến 30/6/2011

Giá trị

Số lượng

Số lượng

STT

Ghi chú

Máy trạm

Dự toán

Dự toán

Tên đơn vị, năm đưa vào sử dụng

Số CB, CC

Máy chủ (server)

Thiế t bị khác

Máy xách tay

Máy in kim

Máy in laser A3

Máy in laser A4

Máy trạm

Máy trạm

Máy trạm

Máy xách tay

Máy chủ (server)

Máy in kim

Thiế t bị khác

Máy chủ (server)

Máy in kim

Thiế t bị khác

Máy xách tay

Máy in kim

Thiế t bị khác

Máy chủ (server)

Máy xách tay

Máy in laser A4

Máy in laser A4

Máy in laser A3

Máy in laser A3

Máy in laser A4

Máy in laser A3

Thanh toán đến 30/6

223

17 762

30

1

71

2

10

17 762

30

1

71

2

10

2 120

20

2

20 3,550

2 150

20

5

20 4,500

Ước TH năm 2011 2,300

NGƯỜI LẬP (Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên)

Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu)

Biểu số 26

BỘ TÀI CHÍNH Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan

KẾ HOẠCH MUA SẮM, TRANG BỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MUA SẮM NĂM 2012 - 2013 (Áp dụng cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách)

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Ước thực hiện 2011

STT

CHỈ TIÊU

Biên chế hiện có năm 2010

Số lượng TS kiểm kê 31/12/2010

Mua sắm

Tiếp nhận

Biên chế

Biên chế

Thanh lý, điều chuyển

Thanh lý, điều chuyển

Số lượng tài sản sử dụng năm

So sánh với tiêu chuẩn, định mức

Dự kiến năm 2012 Số lượng mua sắm

Dự kiến năm 2013 Số lượng mua sắm

Dự kiến thanh lý, điều chuyển

TỔNG CỘNG:

8

2

1

80

95

92

120 20 3

102 10 2 2

2 2

2 2

779 30 74 18 5

73 4 2 1 1

114 35

1

808 36 74 19 4 - 114 34

1 Ô tô 2 Xe gắn máy 3 Tàu, thuyền, xuồng 4 Phương tiện vận tải khác 5 Máy tính để bàn 6 Máy tính xách tay 7 Máy in 8 Máy photocopy 9 Máy Fax 10 Máy huỷ tài liệu 11 Điều hoà nhiệt độ 12 MMTB văn phòng khác

….

Người lập

Tp.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2011 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 2.11

BẢNG KHẢO SÁT

Chào quý thầy/cô và các anh/chị , tôi là Trần Hằng Diệu, học viên Cao học khóa 22 Khoa

Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TPHCM, hiện tôi đang thực hiện Luận văn

thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Cao đẳng Tài

chính – Hải quan”. Rất mong sự giúp đỡ của quý thầy / cô, các anh / chị giúp tôi hoàn tất

bảng khảo sát này. Kết quả của bảng khảo sát nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề tài tốt

nghiệp cao học của cá nhân tôi. Mọi thông tin quý thầy / cô, các anh / chị cung cấp sẽ được

bảo mật tuyệt đối.

Xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý báu của quý thầy / cô và các anh chị.

KÍNH CHÚC QUÝ THẦY / CÔ VÀ CÁC ANH / CHỊ SỨC KHỎE VÀ THÀNH

CÔNG !

 Thông tin người được khảo sát:

Đơn vị công tác: ……………………………………….…………… Chức vụ: …………………………………………………………..... NỘI DUNG KHẢO SÁT: 1. Trường đã được trao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính chưa?

 Có  Không  Khác……………

2. Phòng ban, Khoa, Bộ môn của các thầy/cô, anh/chị có tham gia vào công tác lập dự

toán của Trường không?

 Có  Không  Khác……………

3. Trường đã có một Quy trình lập dự toán cho các Khoa, Bộ môn và phòng ban thực

 Không

 Khác……………

 Có

hiện chưa?

4. Trường có quy định về thời hạn các Phòng ban, Khoa, Bộ môn nộp dự toán ngân sách

của đơn vị?

 Có  Không  Khác……………

5. Anh/chị có cho rằng để chủ động chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của

Trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức

công tác lập dự toán ngân sách có hiệu quả ?

 Có  Không  Khác…………………

6. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực

hiện nhiệm vụ của mình không ?

 Có  Không  Khác……………

7. Cuối năm, Trường có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng ban,

Khoa, Tổ) không?

 Có  Không  Khác…………………

8. Trường đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi

bằng và cấp bằng chưa ?

 Có  Không  Khác……………

9. Theo anh/chị, hệ thống dự toán ngân sách của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích

cho Ban Giám hiệu không ?

 Có  Không  Khác…………………

10. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân

sách?

 Có  Không  Khác……………

11. Theo anh/ chị, có nên hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách để phục vụ tốt cho yêu

cầu quản trị nội bộ của Trường không ?

 Có  Không  Khác…………………

12. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực, trình độ để thực hiện công

tác lập dự toán ngân sách chưa?

 Có  Không  Khác…………………

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN:

13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu, phân tích số liệu

phục vụ công tác lập dự toán ngân sách có cần thiết không ?

 Có  Không  Khác…………………

14. Trường có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế

toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin lập dự toán ngân sách trong

đơn vị không?

 Có  Không  Khác……………

15. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để

đưa ra biện pháp khắc phục không?

 Có  Không  Khác……………

16. Theo anh/chị, chỉ tiêu lệ phí tuyển sinh năm kế hoạch được dự toán dựa vào số lệ phí

tuyển sinh của năm hiện tại có hợp lý?

 Có  Không  Khác…………………

17. Trong quá trình thực hiện dự toán, Trường có tiến hành đánh giá tình hình thực hiện

dự toán không ?

 Có  Không  Khác…………………

18. Theo anh/chị, có nên xây dựng thêm các biểu mẫu chi tiết để hướng dẫn trong quá

trình lập dự toán cho phù hợp không ?

 Có  Không  Khác……………

19. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dưỡng về các vấn đề liên

quan đến công tác lập dự toán ngân sách không?

 Có  Không  Khác…………………

20. Theo anh/ chị , hệ thống dự toán ngân sách có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ?

 Có  Không  Khác…………………

Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và cộng tác của quý thầy/cô và các anh/chị đã

giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này

Phụ lục 2.12

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

NỘI DUNG KHẢO SÁT:

1. Trường đã được trao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính chưa?

 Có: 0%  Không: 100%  Khác: 0 %

2. Phòng ban, Khoa, Bộ môn của các thầy/cô, anh/chị có tham gia vào công tác lập dự

toán của Trường không?

 Có: 60%  Không: 40%  Khác……………

3. Trường đã có một Quy trình lập dự toán cho các Khoa, Bộ môn và phòng ban thực

hiện chưa?

 Có: 20 %  Không: 0 %

 Khác: 80% Chưa có quy trình dự toán rõ ràng, chưa đăng tải trên web Trường

4. Trường có quy định về thời hạn các Phòng ban, Khoa, Bộ môn nộp dự toán ngân sách

của đơn vị?

 Có: 40%  Không: 0%

 Khác:60% Thời hạn quy định còn mang tính du di, tình trạng nộp báo cáo trễ vẫn

diễn ra.

5. Anh/chị có cho rằng để chủ động chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của

Trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công

tác lập dự toán ngân sách có hiệu quả ?

 Có: 60%  Không: 40%  Khác: 0%

6. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện

nhiệm vụ của mình không ?

 Có: 70%  Không: 30%  Khác: 0%

7. Cuối năm, đơn vị có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng ban,

Khoa, Tổ) không?

 Có: 20 %  Không: 70 %

 Khác: 10 % (do không biết )

8. Trường đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi

bằng và cấp bằng chưa ?

 Có: 0 %  Không: 90 %

 Khác: 10% (một số cá nhân không trả lời )

9. Theo anh/chị, hệ thống dự toán ngân sách của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích cho

Ban Giám hiệu không ?

 Có: 30%  Không: 50 %

 Khác: 20 % (do không biết)

10. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân

sách?

 Có: 30 %  Không: 70 %  Khác: 0%

11.Theo anh/ chị, có nên hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách để phục vụ tốt cho yêu

cầu quản trị nội bộ của Trường không ?

 Có: 70%  Không: 20 %

 Khác: 10% (không trả lời)

12. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực, trình độ để thực hiện công

tác lập dự toán ngân sách chưa?

 Có: 20 %  Không: 60%

 Khác: 20% (không biết)

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN:

13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu, phân tích số liệu

phục vụ công tác lập dự toán ngân sách có cần thiết không ?

 Có: 100%  Không:0 %  Khác: 0 %

14. Trường có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế

toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin lập dự toán ngân sách không?

 Có: 50%  Không: 0 %

 Khác: 50 % (có thực hiện nhưng chưa phục vụ nhu cầu thu thập thông tin để lập dự

toán)

15. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để

đưa ra biện pháp khắc phục không?

 Có : 0 %  Không: 100%

16. Theo anh/chị, chỉ tiêu lệ phí tuyển sinh năm kế hoạch được dự toán dựa vào số lệ phí

tuyển sinh của năm hiện tại có hợp lý?

 Có: 50%  Không: 50%  Khác: 0 %

17.Trong quá trình thực hiện dự toán, Trường có tiến hành đánh giá tình hình thực hiện

dự toán không ?

 Có: 0 %  Không: 0%

 Khác: 100% (Đánh giá nhưng còn sơ sài, chưa thực sự quan tâm tới công tác này)

18. Theo anh/chị, có nên xây dựng thêm các biểu mẫu chi tiết để hướng dẫn trong quá

trình lập dự toán cho phù hợp không ?

 Có: 100 %  Không: 0 %  Khác: 0 %

19. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dưỡng về các vấn đề

liên quan đến công tác lập dự toán ngân sách không?

 Có: 0 %  Không: 0 %

 Khác: 100% (Có được tham gia tập huấn nhưng cần phải quan tâm hơn nữa tới

vấn đề này)

20.Theo anh/ chị, hệ thống dự toán ngân sách có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ?

 Có : 0 %  Không : 100%  Khác: 0 %

Phụ lục chương 3:

Phụ lục 3.1: Kế hoạch thực hiện đào tạo, giảng dạy của đơn vị năm kế hoạch

Phụ lục 3.2: Kế hoạch đăng ký nghiên cứu khoa học

Phụ lục 3.3: Kế hoạch bảo trì thiết bị, sửa chữa, mua sắm tài sản cố định và xây dựng

cơ bản

Phụ lục 3.4: Thuyết minh các nhiệm vụ, hoạt động của các tổ chức đoàn thể năm kế

hoạch

Phụ lục 3.5: Dự toán lệ phí tuyển sinh và cấp chứng chỉ ngắn hạn

Phụ lục 3.6: Dự toán thu nội trú ký túc xá

Phụ lục 3.7: Dự toán các hoạt động thu khác năm kế hoạch

Phụ lục 3.8: Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí năm kế hoạch

Phụ lục 3.9: Dự toán tiền công năm kế hoạch

Phụ lục 3.10: Dự toán kinh phí khám sức khỏe năm kế hoạch

Phụ lục 3.11: Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng

Phụ lục 3.12: Kế hoạch tài chính năm kế hoạch