Luận văn
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU VỚI VIỆC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO
ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS) - BỘ THƯƠNG MẠI
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất. Trước xu hướng quốc tế hoá
trong sự phát triển nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có tồn tại và
phát triển mà lại không tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi
hàng hoá với bên ngoài. Ngoại thương như một sợi dây liên kết nền kinh tế giữa
các nước. Thông qua hoạt động ngoại thương, tiềm năng và thế mạnh của mỗi
quốc gia được phát huy nhờ đó thúc đẩy nền kinh tế của các nước tăng trưởng và
phát triển. Chính vì vậy, hoạt động ngoại thương luôn giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Nước ta còn nghèo, trình độ trang thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất còn
rất lạc hậu. Việc tiếp thu sự tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ của các nước
đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế mà nhất là
trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Hoạt động
kinh doanh nhập khẩu một mặt tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế
trong nước, mặt khác góp phần giải quyết những vấn đề xã hội quan trọng như:
vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, vật tư phụ thuộc vào rất nhiều
nhân tố như: năng lực của nhà quản lý, tình hình thị trường thế giới, khả tài
chính của đơn vị... nhưng một nhân tố giữ vai trò then chốt là thông tin kế toán
về quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một công cụ
quản lý. Nó đảm bảo cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp
thời về tình hình sản xuất và kinh doanh, cho phép doanh nghiệp đạt được ba
mục tiêu chiến lược: lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu cũng như
ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường, qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty
Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS), em chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao
2
hiệu quả kinh doanh ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ
thuật (IMS) - Bộ thương mại”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồn ba phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá
nhập khẩu.
Phần II: Tình hình công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở Công
ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá
nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ
thuật (IMS).
Nội dung của chuyên đề tập trung làm rõ lý luận về kinh doanh nhập khẩu
và công tác kế toán hoạt động nhập khẩu, đánh giá tình hình chung về công tác
kế toán của đơn vị, phân tích quy trình kinh doanh và kế toán nhập khẩu và đề
xuất phương hướng, biện pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
3
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU, NHIỆM VỤ VÀ
Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động kinh tế đối ngoại được hình thành và phát triển trên cơ sở phân
công lao động quốc tế. Nó ngày càng được mở rộng do ảnh hưởng và tác động
trực tiếp của cuộc cách mạng khoc học - kỹ thuật, nó tạo điều kiện thúc đẩy nền
kinh tế các nước phát triển. Hoạt động kinh tế đối ngoại thường rất đa dạng,
phong phú như: hoạt động ngoại thương, du lịch, đầu tư quốc tế, chuyên giao
công nghệ...
Cũng như xuất khẩu, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng thuộc lĩnh
vực ngoại thương, đó là việc mua hàng hoá từ nước ngoài về tiêu thụ ở thị
trường trong nước hoặc tái xuất khẩu, được thực hiện bởi các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu theo các hợp đồng đã ký kết với nước ngoài.
Hoạt động nhập khẩu có một vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc dân nói
chung cũng như đối với từng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng. Trước hết, nhập khẩu để bổ xung các hàng hoá, vật liệu mà trong nước
không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Trong điều
kiện nền kinh tế nước ta còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn, trình độ quản
lý còn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, vốn, công nghệ... sẽ
tạo điều kiện giải quyết những bế tắc và thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong
nước. Hai là, nhập khẩu còn để thay thế nghĩa là, nhập khẩu những hàng hoá, vật
4
tư mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập
khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực
đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân. Trong đó, cân đối trực tiếp giữa
ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động, đóng
vai trò quan trọng nhất. Như vậy, nhập khẩu được coi như một phương pháp sản
xuất gián tiếp.
Hoạt động nhập khẩu còn để tranh thủ khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh
về công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý của nước ngoài cũng như tăng cường
giao lưu quốc tế nhằm mở rộng quan hệ đối ngoại trên trường quốc tế. Bên cạnh
đó, nhập khẩu còn là một bộ phận khấu thành cán cân xuất nhập khẩu, có tác
động tích cực đến xuất khẩu, giải quyết việc làm cho người lao động, cung cấp
hàng hoá và dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, làm dồi dào,
phong phú hơn thị trường hàng hoá nội địa...
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nhập khẩu tác động mạnh mẽ đến sự đổi mới trang thiết bị và
công nghệ sản xuất, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
cho xự phát triển cân đối và ổn định.
Thứ hai, nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Hàng năm, nhập khẩu cung cấp cho các doanh nghiệp từ 60- 90%
các nguyên vật liệu chính yếu, các dây chuyền công nghệ, máy móc phục vụ cho
sản xuất, khoảng 2,86 triệu tấn xăng dầu, gần 4.000 tấn sắt thép các loại, trên 2
triệu tấn phân bón,... Nhập khẩu góp phần ổn định và phát triển sản xuất trong
nước, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tận dụng được mọi thế so sánh của
đât nước.
Thứ ba, nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự
tác động này thể hiện ở chỗ: nhập khẩu tạo đầu vào để sản xuất nguồn hàng xuất
khẩu và tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.
5
Thứ tư, hoạt động nhập khảu mang lại lợi nhuận cho các nd, từ đó thúc
đẩy các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả xã hội. Ở đây, nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp cho
tiêu dùng trong nước cả về số lượng và chất lượng, vừa đảm bảo đầu vào cho
sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động, góp phần cải thiện và nâng
cao mức sống người lao động.
Thứ năm, nhập khẩu là một bộ phận cấu thành cán cân xuất nhập khẩu -
chỉ tiêu dùng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một nước: một nền kinh
tế ở trạng thái tốt nếu cán cân đó cân bằng hay xuất siêu. Ở nước ta, trong những
năm gần đây cán cân thương mại vẫn kéo dài tình trạng nhập siêu, nhưng nhập
khẩu vẫn giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, từ đó từng
bước cân bằng lại cán cân thương mại.
Như vậy, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản
xuất và đời sống trong nước.
2. Điều liện để một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
Theo Nghị định số 33/CP ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà
nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: mội doanh nghiệp không phân
biệt thành phân kinh tế, hội đủ những điều kiện sau được cấp giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo đúng luật và cam kết tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành.
- Doanh nghiệp Việt Nam muốn kinh doanh xuất nhập khẩu, ký hợp đồng
mua bán với nước ngoài đều phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do
Bộ Thương mại cấp.
- Các doanh nghiệp phải hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký và
có số vốn lưu động tối thiểu tương đượng 200.000 USD (riêng các doanh nghiệp
thuộc các tỉnh miền núi và các tỉnh có khó khăn về kinh tế thì số vốn lưu động
tối thiểu tương đương 100.000 USD).
6
- Doanh nghiệp phải có đội ngũ các nhà kinh doanh có kiến thức về kinh
doanh quốc tế, luật pháp và tập quán buôn bán, am hiểu sâu sắc tình hình thị
trường trong và ngoài nước, có khả năng đàm phán, thương thuyết trong ký kết
và thực hiện các hợp đồng thương mại.
3. Các phương thức và hình thức kinh doanh nhập khẩu.
Nhập khẩu là một lĩnh vực hoạt động kinh tế rất phong phú và đa dạng,
được tiến hành theo nhiều phương thức và hình thức khác nhau.
a. Phương thức nhập khẩu:
Nhập khẩu bao gồm hai phương thức: Nhập khẩu theo Nghị định thư và
nhập khẩu ngoài nghị định thư.
Nhập khẩu theo Nghị định thư: là phương thức mà các doanh nghiệp phải
tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước thực hiện các hợp đồng kinh tế
bằng văn bản. Chính phủ Việt Nam sau khi ký kết Nghị định thư hoặc Hiệp định
thư để nhận hàng hoá, sau đó giao cho đơn vị nhập khẩu trực tiếp nhận thực
hiện. Việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu, có thể Nhà nước đứng ra trả tiền
hoặc cam kế trả tiền hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp thanh toán. Đối với số
ngoại tệ thu được phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nước thông qua tài khoản
của Bộ thương mại và được thanh toán trả bằng tiền Việt Nam tương ứng với số
ngoại tệ đã nộp căn cứ vào tỷ giá khoán do Nhà nước quy định. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay, đa số các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
được chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình nên số lượng các đơn vị
kinh doanh theo phương thức này rất ít, chỉ trừ những đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực đặc biệt.
Nhập khẩu ngoài Nghị định thư (hay còn gọi là phương thức nhập khẩu tự
cân đối): là phương thức hoạt động trong đó các doanh nghiệp phải tự cân đối về
tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, theo phương
thức này, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn, bạn hàng, tổ chức
giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính sách,
7
chế độ kinh tế của Nhà nước. Đối với sô ngoại tệ thu đươck không phải nộp vào
quỹ ngoại tệ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc ngân
hàng. Nhập khẩu theo phương thức này tạo cho các doanh nghiệp được năng
động, sáng tạo, độc lập trong hạch toán kinh doanh phù hợp với cơ chế thị
trường.
b. Hình thức nhập khẩu:
Hiện nay tồn tại hai hình thức chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức nhập khẩu mà trong đó các đơn vị kinh
doanh nhập khẩu được Nhà nước cấp giấy phép hoạt động nhập khẩu, trực tiếp
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài. Chính
vì vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng được quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp mà chỉ có một số đơn vị hội đủ mọi điều kiện theo quy định của
Nhà nước về kinh doanh xuất nhập khẩu mới được quyền nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các doanh
nghiệp được Nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện để
trực tiếp đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng với nước ngoài hoặc là chưa thể
trực tiếp lưu thông hàng hoá giữa trong nước và ngoài nước nên phải uỷ thác
cho đưon vị khác có chức năng nhập khẩu hộ hàng hoá cho mình. Theo hình
thức này, đơn vị giao uỷ thác là đơn vị được tính doanh số, đơn vị nhận uỷ thác
chỉ là đơn vị làm đại lý và được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận giữa hai
bên ghi trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
Kinh doanh theo hình thức nào còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp, nhưng vấn đề quan trọng là hiệu quả kinh doanh - yếu tố đảm
bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thương trường. Vì vậy, có những
đơn vị kinh tế vừa tổ chức kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp vừa
theo hình thức nhập khẩu uỷ thác. Nhìn chung, tổ chức hoạt động nhập khẩu
theo hình thức trực tiếp có lợi hơn bởi vì trong trường hợp này doanh nghiệp có
điều kiện nắm bắt các thông tin và tín hiệu thị trường nước ngoài một cách toàn
8
diện, chính xác, kịp thời. Hơn nữa, đơn vị không bị chia xẻ và có điều kiện mở
rộng quan hệ cũng như nâng cao uy tín đối bạn hàng nước ngoài.
4. Phương thức thanh toán hợp đồng ngoại thương trong hoạt động nhập
khẩu.
Trước hết, hợp đồng kinh tế ngoại thương (hay còn gọi là hợp đồng mua
bán quốc tế hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu) được hiểu là sự thoả thuận bằng văn
bản giữa hai bên chủ thể có quốc tịch khác nhau, trong đó một bên gọi là bên
bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên kia là
bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm
trả tiền và nhận hàng. Hợp đồng kinh tế ngoại thương yêu cầu phải ghi rõ và đầy
đủ các điều kiện về hàng hoá, số lượng, chất lượng, thời gian, địa điển giao nhận
hàng, phương thức thanh toán, thủ tục giải quyết tranh chấp giữa người bán và
người mua.
Phương thức thanh toán chính là một điều kiện quan trọng bậc nhất trong
các điều kiện thanh toán. Phương thức thanh toán chỉ ra người bán dùng cách
nào để thu tiền về còn người mua dùng cách nào để trả tiền. Về thanh toán tiền
hàng chỉ được thực hiện dựa trên những chứng từ hợp lệ làm cơ sở pháp lý cho
việc giao và nhận hàng. Hiện nay, trong quan hệ buôn bán quốc tế, người ta áp
dụng rất nhiều phương thức thanh toán và mỗi phương thức thanh toán đều có
ưu, nhược điểm riêng của nó. Tuy nhiên, doanh nghiệp áp dụng phương thức
nào còn phụ thuộc vào những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng và tập quán
thanh toán quốc tế. Mỗi phương thức thanh toán đồi hỏi kế toán phải nắm vững
đặc điểm các khâu công việc, các thủ tục liên quan, giao dịch với ngân hàng, với
nhà cung cấp, với khách hàng, với hải quan... cũng như ưu điểm và điều kiện áp
dụng của nó để tuỳ thuộc vào những hợp đồng cụ thể để áp dụng một cachs linh
hoạt và hữu hiệu nhất. Chúng ta có chia ra làm hai nhóm phương thức thanh
toán sau:
9
a. Phương thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ (không kèn
chứng từ):
Phương thức thanh toán này có đặc điểm sau:
- Căn cứ để đòi tiền, trả tiền không phụ thuộc chứng từ mà căn cứ vào hoá
đơn trên cơ sở thực giao, thực thanh.
- Quyền lợi của người bán ít đươc đảm bảo hơn so với người mua hay ta
còn gọi là phương thức thanh toán không an toadfn.
- Phương thức thanh toán này áp dụng khi:
+ Hai bên đối tác tin cậy lẫn nhau.
+ Người bán quá tự tin vào mặt hàng của mình.
+ Hai bên đối tác hoạt động cùng một không gian (giáp giới, có thể gặp
mặt tại biên giới để thanh toán...).
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chứ không có trách nhiệm trả tiền,
nhiều nhất ngân hàng chỉ đứng ra làm người bảo lãnh nhưng sự bảo lãnh này
còn tuỳ thuộc vào luật từng nước. Bảo lãnh có thể chỉ đảm bảo về uy tín hoặc là
sự chấp nhận thanh toán (Acception).
- Vì thanh toán không phụ thuộc chứng từ nên không áp dụng được công
nghệ khoa học - kỹ thuật tiên tiến và ngành ngân hàng.
Các phương thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ bao gồm:
Thứ nhất, phương thức chuyển tiền ( Remittance): là phương thức thanh
toán đơn giản nhất trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
một số tiền nhất định đến một người hoặc một đơn vị kinh tế nào đó ở một địa
điểm nhất định bằng phương thức chuyển tiền mà khách hàng yêu cầu. Trình tự
nghiệp vụ được tiến hành như sau:
Sơ đồ 1: Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền
(3)
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý
(2) (4)
(1) 10 Nhập khẩu Xuất khẩu
Trong đó:
(1): Người bán giao hàng và gửi chứng từ cho người mua (qua thuyền
trưởng hoặc qua bưu điện).
(2): Sau khi kiểm tra toàn bộ chứng từ thấy hợp lệ, người mua viết giấy
yêu cầu chuyển tiền, nhờ ngân hàng chuyển số tiền nhất định đến người xuất
khẩu.
(3): Trên cơ sở giấy yêu cầu chuyển tiền của khách hàng, ngân hàng lập
điện chuyển tiền (T/T - Telegrphic transfer) hoặc thư chuyển tiền (M/T - Mail
transfer).
(4): Ngân hàng thông báo sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Phương thức này có ưu điểm là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không
cao, cho nên nó được áp dụng trong trong thanh toán lô hàng có giá trị nhỏ hoặc
thanh toán các khoản chi phí dịch vụ ngoại thương, trả tiền vận tải, bảo hiểm,
hoa hồng, bồi thường thiệt hại... Tuy nhiên, trong phương thức này đơn vị nhập
khẩu có thể rủi ro do chứng từ giả, cho nên trong nhiều trường hợp các nhà nhập
khẩu được hàng rồi mới chuyển tiền trả nhà xuất khẩu.
Thứ hai, phương thức thanh toán băng thư bảo đảm trả tiền (Letter of
Guarantee L/G). Phương thức thư đảm bảo trả tiền là phương thức thanh toán
trong đó ngân hàng của nước người mưa theo yêu cầu của người mua viết cho
người bán một bức thư gọi là thư đảm bảo trả tiền, đảm bảo với người bàn là sau
khi ngân hàng đã đến địa điểm do người mua quy định thì sẽ trả tiền hàng cho
người bán. Trình tự nghiệp vụ thư đảm bảo trả tiền như sau:
11
Sơ đồ 2: Trình tự nghiệp vụ thư đảm bảo trả tiền
(2) Ngân hàng thông báo Ngân hàng mở L/G
(1) (3)
(4) Nhập khẩu Xuất khẩu
(5)
Trong đó:
(1): Dựa vào điều khoản của hợp đồng mua bán đã ký kết, người nhập
khẩu viết giấy yêu cầu mở thư đảm bảo gửi tới ngân hàng của mình. Giấy yêu
cầu phải ghi rõ: địa điểm nhận hàng.
(2): Ngân hàng phát hành thư bảo đảm gửi tới ngân hàng thông báo ở
nước người xuất khẩu, cam kết sẽ trả tiền cho người bán khi hàng đến địa điểm
quy định ở nước người mua.
(3): Ngân hàng thông báo nội dung thư bảo đảm đến người xuất khẩu.
(4): Nội xuất kiểm tra nội dung thư bảo đảm nếu chấp nhận thì gửi hàng
và kèm chứng từ hàng hoá cho người mua .
(5): Người mua sau khi nhận xong hàng thì trả tiền cho người bán bằng
phương pháp chuyển tiền.
Theo phương pháp này thì quyền lợi của người bán ít được bảo đảm hơn,
do đó ngân hàng phải quy định rõ thời hạn người mua phải trả tiền.
Thứ ba, phương pháp thanh toán ghi sổ (Open Account): là phương thức
thanh toán trong đó người bán lập một quyển sổ hoặc mở một tài khoản trên đó
ghi lại các khoản nở của người mua về tiền hàng và các chi phí có liên quan đến
12
việc mua hàng. Người mua theo định kỳ được thoả thuận sẽ thanh toán số tiền
trên tài đó cho người bán. Như vậy, theo phương thức thanh toán này người mua
và người bán có quan hệ trực tiếp với nhau không có sự tham gia của ngân hàng,
thích hợp với phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng.
b. Nhóm phương thức thanh toán phụ thuộc chứng từ:
Nhóm phương thức thanh toán phụ thuộc chứng từ có những đặc điểm
sau:
- Việc thanh toán dựa trên chứng từ do người bán xuất trình, chứng từ
phải quy định rõ: số lượng chứng từ, loại chứng từ...
- Quyền lợi của người bán đã được đảm bảo hơn do ngân hàng không chỉ
là trung gian thu phí dịch vụ mà có trách nhiệm với người bán, người mua tuỳ
từng góc độ khác nhau (có thể là giúp người bán khống chế chứng từ với người
mua hoặc là người trực tiếp cam kết trả tiền cho người bán).
- Phương thức thanh toán này được áp dụng trong phạm vi rộng với hầu
hết các điều kiện, cơ sở giao hàng: cả tin cậy hay không tin cậy lẫn nhau, mua
bán trả tiền ngay (L/C at sight) hoặc mua bán trả tiền sau (L/C differ)...
- Do cơ sở thanh toán dựa vào chứng từ nên có thể áp dụng công nghệ
khoa học kỹ thuật vào ngân hàng trên cơ sở tiêu chuẩn hoá chứng từ giữa các
ngân hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều tham gia thanh
toán theo nhóm phương thức này trừ một vài trường hợp đặc biệt, thuộc về
nhóm phương thức này gồm có:
Thứ nhất, phương thức nhờ thu (Collection of payment): là phương thức
thanh toán trong đó người bán sau khi giao hàng xong hoặc sau khi cung ứng
một dịch vụ nào đó cho khách hàng thì sẽ ký phát một tờ hối phiếu để đòi tiền
người mua, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. Có hai
loại phương thức nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức thanh toán trong đó
người xl sau khi đã giao hàng ký phát một hối phiếu gửi tới ngân hàng nhờ ngân
13
hàng thu hộ tiền từ người mua, còn các chứng từ về hàng hoá thì gửi trực tiếp
cho người mua để người mua đi nhận hàng. Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu
trơn như sau:
Sơ đồ 3: Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
(3)
Ngân hàng đại diện cho người xuất khẩu Ngân hàng đại diện cho người xuất khẩu (5)
(2) (6) (5) (4)
(1) Xuất khẩu Xuất khẩu
Trong đó:
(1): Người bán giao hàng cho người mua, gửi chứng từ về hàng hoá cho
người mua.
(2): Sau khi giao hàng xong người bán ký phát một tờ hối phiếu gửi tới
ngân hàng mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ người mua kèm theo một chỉ thị
nhờ thu.
(3): Trên cơ sở chỉ thị nhờ thu hộ thu của người bán, ngân hàng sẽ viết thư
uỷ thác nhờ thu gửi tới ngân hàng nước người mua. Nội dụng thu uỷ thác phải
dựa cơ bản trên chỉ thị nhờ thu và URC (Uniform Rules for the collection).
(4): Ngân hàng thu sau khi nhân được chỉ thị nhờ thu và hối phiếu đi kèm
xuất trình cho người mua, yêu cầu người mua trả tiền hoặc chấp nhận tờ hối
phiếu.
(5): Người nhập khẩu nhận hối phiếu thì trả tiền hoặc chấp nhận tờ hối
phiếu rồi gửi lại ngân hàng. Ngân hàng đại diện cho bên người mua chuyển tiền
14
nếu người mua trả tiền hoặc hoàn lại hối phiếu đã được chấp nhận hoặc từ chối
cho ngân hàng người bán.
(6): Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu từ chối trả
tiền cho người bán. Nừu hối phiếu được chấp nhận trả tiền, ngân hàng sẽ giữ lại,
khi đến hạn trả tiền ngân hàng sẽ đòi tiền người mua và thực hiện chuyển tiền.
Theo phương thức thanh toán này, việc nhận hàng của người mua hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng và không
trả tiền hoặc trả tiền chậm trẽ. Đối với người áp dụng phương thức này cũng có
điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền
ngay trong khi không biết việc giao hàng cho người bán có đúng hợp đồng hay
không.
Nhờ thu kèm chứng từ : là phương thức thanh toán trong đó người uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngườ mua không nhưngx căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua
trả tiền hay chấp nhận trả hối phiếu thì ngân hàng mới trả bộ chứng từ gửi hàng
cho người mua để nhận hàng.
Qua đó ta có nhận xét:
+ Nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi đối với người bán trong vấn
đề thu tiền hàng vì người xuất khẩu đã nhờ ngân hàng khống chế bộ chứng từ
không chế quyền định đoạt hàng hoá đối với người mua.
+ Việc không chế chứng từ và đảm bảo quyền lợi người bán chỉ thực hiện
được trong trường hợp người mua có thiện chí đối với việc đi nhận hàng. Ngân
hàng chỉ đóng vai trò trung gian chớ không có trách nhiệm trả tiền cho người
bán.
+ Thời gian thu tiền về thường chậm. Phương thức này chỉ áp dụng khi
giữa các công ty có quan hệ thương mại thường xuyên và có uy tín.
Thứ hai, phương thức tín dụng chứng từ (L/C - Letter of Credit): là
phương thức được áp dụng phổ biến nhất. Phương thức tín dụng chứng từ là một
sự thoả thuận bằng văn bản trong đó ngân hàng (được gọi là ngân hàng phát
15
hành) theo yêu cầu của một khách hàng (được gọi là người yêu cầu) hoặc nhân
danh chính mình cam kết trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (được
gọi là người hưởng lợi) hoặc chấp nhận các hối phiếu do người này ký phát hoặc
uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành việc thanh toán, chấp nhận hoặc
chiết khấu các hối phiếu đó khi các chứng từ quy định được xuất trình phù hợp
với các điều kiện dặt ra trong thư tín dụng. Trình tự nghiệp vụ tín dụng chứng từ
như sau:
Sơ đồ 4: Trình tự nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(2)
Ngân hàng phát hành L/C Ngân hàng thông báo (5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (3)
(4) Xuất khẩu Xuất khẩu
Trong đó:
(1): Người nhập khẩu viết giấy yêu cầu mở L/C (Application for Letter of
Credit) gửi tới ngân hàng của mình.
(2): Căn cứ vào giấy yêu cầu mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng sẽ
phát hành L/C và thông báo L/C đến ngân hàng thông báo nằm ở nước xuất
khẩu.
(3): Ngân hàng thông báo nhận được L/C thì thông báo nội dung thư tín
dụng cho nhà xuất khẩu.
16
(4): Người xuất khẩu sau khi nhận được L/C nếu chấp nhận thì tiến hành
giao hành. Nếu không chấp nhận L/C thì yêu cầu người nhập khẩu và ngân hàng
phát hành sửa đổi bổ sung xong rồi mới giao hàng.
(5): Người xuất khẩu sau khi giao hàng xong lập một bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng thông báo để chuyển
tới ngân hàng mở L/C để đòi tiền.
(6): Ngân hàng phát hành (ngân hàng được chỉ định thanh toán) sau khi
nhận được chứng từ phải kiểm tra chứng từ. Nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu. Nếu thấy không phù
hợp thì từ chối thanh toán.
(7): Ngân hàng mở thư tín dụng sau khi trả tiền cho người xuất khẩu sẽ
truy đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập
khẩu.
(8): Người nhập khẩu nhận được chứng từ thì kiểm tra chứng từ, nếu thấy
hoàn toàn phù hợp với L/C thì trả tiền cho ngân hàng phát hành. Nếu thấy không
phù hợp thì từ chối thanh toán, trách nhiệm thuộc về ngân hàng phát hành.
Trong giao dịch trên thị trường thế giới, phổ biến hơn cả là phương thức
nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. Song phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ có nhiều ưu điểm hơn so với phương thức nhờ thu. Đối với người
bán, nó đảm bảo chắc chắn thu được tiền. Đối với người mua, nó đảm bảo rằng
việc trả tiền cho người bán chỉ được thực hiện một khi bán đã xuất trình đầy đủ
bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó. Với ưu điểm đó,
tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng ở Việt Nam.
Ngoài hai phương thức thanh toán trên người ta còn dùng phương thức
thanh toán thư uỷ thác mua và phương thức treo.
* Phương thức thư uỷ thác (A/P - Authority to Purchase): là phương thức
thanh toán trong đó ngân hàng nước người mua, theo yêu cầu của người mua sẽ
viết thư yêu cầu cho ngân hàng đại lý của nó ở nước người bán yêu cầu ngân
hàng này phát hành một thư uỷ thác mua, trong đó cam kết sẽ trả tiền cho người
17
bán với điều kiện người bán xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của
thư uỷ thác mua.
* Phương thức thanh toán treo qua tài khoản ở nước ngoài (Escrow
Account): Người xuất khẩu và ngươi nhập khẩu thoả thuận treo tài khoản ở nước
nhập khẩu để ghi Có số tiền của nhà xuất khẩu bằng tiền của nước nhập khẩu
hoặc bằng ngoại tệ tự do, số tiền này dùng để mua lại hàng của nước nhập khẩu.
Trong các phương thức thanh toán trên thì hối phiếu và séc là hai phương
tiện thanh toán hay được sử dụng:
- Hối phiếu (Bill of Exchange): là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện
do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu
hoặc đến một ngày xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho
một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho
người cầm phiếu.
- Séc (Cheque): là một từ mệnh lệnh của người có tài khoản mở ở ngân
hàng, ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định ở tài khoản để cho người
cầm séc.
Tóm lại, xét cho cùng thì việc lựa chọn phương thức thanh toán nào đều
xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu
của của người mua là nhập hàng đúng số lương, đúng chất lượng và đúng hạn.
Để áp dụng được yêu cầu quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, kế toán nhập khẩu phải thực hiện tốt những yêu cầu và nhiệm vụ đặt
ra cho công tác này.
5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thương, nó không giống
như việc buôn bán trong nước mà nó là hoạt động kinh doanh thương mại ở
phạm vi quốc tế. Do vậy, hoạt động nhập khẩu rất phức tạp. Nó phức tạp từ khâu
ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện, thanh lý hợp đồng đến các khâu bán hàng và
thu tiền hàng. Nó liên quan đến nhiều yếu tố trong và ngoài nước mà mỗi đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu khó kiểm soát một cách toàn diện và chặt chẽ. Chính
18
bởi sự phức tạp đó mà kết toán hoạt động nhập khẩu đóng vai trò là một công cụ
phục vụ đắc lực cho quản trị nội bộ và điều hành công việc kinh doanh một các
hiệu quả.
Kế toán nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kể từ khi tiến hành mua hàng, trả tiền cho nhà xuất khẩu đến
khi hàng về, chuyển bán, thu tiền hàng đồng thời phản ánh, truy cứu trách
nhiệm, đôn đốc xử lý các trường hợp thừa thiếu, tổn thất hàng hoá theo đúng chế
độ quy định.
Tổ chức hợp lý và đúng đắn công tác kế toán nhập khẩu là tạo ra một hệ
thống chứng từ sổ sách, sau khi đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù hợp
với đặc điểm kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin
một cách kịp thời, chính xác, toàn diện cho quản lý và giám đốc mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Kế toán nhập khẩu đảm bảo việc
phản ánh, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tập hợp, phân bổ chi phí
một cách chính xác, ghi nhận doanh thu, phản ánh sự biến động tài sản, vốn, vật
tư, thanh lý hợp đồng, xác định hiệu quả kinh doanh đến việc lựa chọn thị
trường, bạn hàng, khách hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Đồng
thời, xác định thị trường, mặt hàng tiềm năng phục vụ cho việc lập chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán nhập khẩu là công cụ phục vụ cho quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, đảm bảo cho công việc kinh doanh được thông suốt, là yếu tố quan
trọng để xác định hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự trường tồn và phát triển
của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán nhập khẩu còn
giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán vận hành một cách nhịp nhành, ăn khớp và
đạt hiệu quả cao.
II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU.
Hoạt động nhập khẩu được theo dõi toàn diện ở cả khâu nhập khẩu, tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức công tác kế
19
toán nhập khẩu bao gồm việc tổ chức hệ thống chứng từ, luân chuyển chứng từ,
tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo và tổ chức bộ máy kế toán
nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán. Tổ chức hợp lý, đúng đắn công
tác kế toán nhập khẩu là tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách và sự vận động
của chúng cho phù hợp với đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đáp
ứng được yêu cầu về cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và toàn diện cho
quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động.
Nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế toán nhập khẩu bao gồm:
- Tổ chức hạch toán ban đầu: tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển
chứng từ một cách khoa học, hợp lý phục vụ cho việc ghi sổ, tổng hợp số liệu.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.
- Tổ chức hệ thống sổ sách và lập các báo cáo kế toán.
1. Một số chứng từ trong hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu.
Chứng từ kế toán là một minh chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn thành. Thông qua việc lập chứng từ mà
kế toán kiểm tra được tính chất hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế. Chứng
từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép, phản ánh trong sổ sách kế
toán và mọi số liệu thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Chứng từ kế toán là
căn cứ để kiểm tra việc chấp hành chính sách, quy định tài chính và là căn cứ để
xác định trách nhiệm vật chất của những người có liên quan. Đồng thời, chứng
từ kế toán là bằng chứng để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, khiếu tố xảy
ra giữa các bên.
Chứng từ kế toán thường xuyên vận động, sự vận động liên tục, kế tiếp
nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của chứng từ gọi là luân chuyển
chứng từ, hay nói cách khác luân chuyển chứng từ là sự vận động của chứng từ
từ khi lập cho đến khi lưu trữ nó. Lập chứng từ và luân chuyển chứng từ là hai
mặt thống nhất của phương pháp chứng từ. Vì vậy, song song với việc tổ chức
hợp lý chứng từ là việc tổ chức hợp lý quá trình luân chuyển chứng từ. Tổ chức
hợp lý quá trình luân chuyển chứng từ là việc xác đinh đường đi của các loại
20
chứng từ sao cho giảm đến mức tối đa việc ghi chép sổ kế toán không bị trùng
lặp, thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra. Tổ chức hợp lý việc luân chuyển
chứng từ sẽ giúp cho thông tin kinh tế phục vụ cho quản trị nội bộ doanh nghiệp
được khoa học, nhanh chóng và chính xác.
Trong hoạt động nhập khẩu bộ chứng từ làm cơ sở cho việc nhận hàng,
thanh toán và ghi sổ thường bao gồm:
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): là chứng từ cơ bản của
khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng
ghi trên hoá đơn. Hoá đơn thương mại là cơ sở cho việc theo dõi, thực hiện các
hợp đồng và khai báo hải quan, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh
toán và phương thức chuyên chở hàng. Hoá đơn thương mại được lập thành
nhiều bản và dùng vào nhiều việc khác nhau: xuất trình cho ngân hàng để đòi
tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho cơ quan
quản lý ngoại hối để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính thuế.
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading): là một chứng từ chuyên chở bằng
đường biển do người chuyên chở hoặc người đại diện của họ cấo cho người gửi
hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp. Vận đơn
đường biển có ý nghĩa rấo quan trọng trong buôn bán quốc tế, nó là chứng từ
giao nhận hàng hoá, chứng minh việc thực hiện hợp đồng mua bán, là chứng từ
khổng thể thiếu trong thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại...
- Vận đơn đường không (Air waybill hoặc Aircraft Bill of Lading): là
chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho người gửi hàng để xác nhận
việc đã nhận hàng để chở. Vận đơn đường hàng không cũng có ý nghĩa rất quan
trọng, nó là chứng từ giao nhận hàng hoá, là chứng từ dùng cho thanh toán, bảo
hiểm, khiếu nại...
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): là chứng từ do bảo
hiểm cấp cho người được bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ
chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo
hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã
21
thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp phí bảo
hiểm.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity): là chứng từ xác
nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất phù hợp với các
điều khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do người cung cấp
hàng cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm cấp, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa
hai bên mua bán.
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of Quanlity,
Weight): là chứng từ xác định số lượng, trọng lượng của hàng hoá thực giao.
Giấy chứng nhận này cũng có thể do người cung cấp hoặc tổ chức kiểm nghiệm
hàng xuất nhập khẩu, tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): là chứng từ do nhà sản
xuất hoặc cơ quan có thẩn quyền (thường là Phòng thương mại) cấp để xác nhận
nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hoá.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch: là chứng từ do cơ quan kiểm dịch cấp xác
nhận hàng đã được kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch.
- Giấy chứng nhận vệ sinh (Saniry Certificate): là chứng từ do cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra về phẩm chất hàng hoá hoặc về y tế cấp cho chủ hàng xác
nhận hàng hoá đã được kiểm tra và không vi trùng gây bệnh cho người sử dụng.
- Phiếu đóng gói (Packing List): là bảng kê khai tất cả hàng hoá trong một
kiện hàng (hoàm, hộp, container)... Phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng
hoá tạo điều kiện cho việc kiểm tra hàng hoá trong mỗi kiện.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như: Phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, bảng kê tính thuế, các chứng từ vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá
khác, giấy đề nghị tạm ứng cho cán bộ nghiệp vụ, giao hàng, giấy báo Nợ, giấy
báo Có, phiếu thu, phiếu chi, tờ khai hải quan, bảng kê chi tiết hàng nhập.
2. Các tài khoản sử dụng hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu.
Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thường sử dụng
các tài khoản sau:
22
Tài khoản 144 “Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn”: là tài khoản tài
sản, tài khoản này phản ánh tài sản hoặc tiền của doanh nghiệp mang thế chất,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc Nhà nước...
Tài khoản này thường được mở chi tiết cho từng nội dung thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn và ghi theo giá trị đem thế chấp.
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: là tài khoản tài sản, tài
khoản này phản ánh các giá trị của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập về kho của doanh nghiệp, còn
đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi đã về đến doanh nghiệp nhưng
còn đang chờ kiểm nghiệm để nhập kho.
- Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hoá”: Tài khoản này phản ánh sự biến
động tăng và giảm hàng hoá theo giá thực tế (giá mua + thuế nhập khẩu) hàng
đã nhập kho.
- Tài khoản 1562 “Chi phí mua hàng”: tài khoản này phản ánh:
+ Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan tới số hàng đã
nhập trong kỳ (chi phí vận chuyển bảo quản hàng hoá, chi phí thuê kho bãi, chi
phí bảo hiểm hàng hoá, hao hụt trong định mức...).
+ Tình hình phân bổ chi phí thu mua cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ
và hàng tồn thực tế cuối kỳ (bao gồm hàng tồn kho, hàng gửi bán chưa chấp
nhận thanh toán, ký gửi, hàng gửi đại lý).
- Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ và còn được
khấu trừ. Tài khoản này chỉ áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Tài khoản này có hai tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
- Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn
phải nộp vào ngân sách nhà nước, tài khoản này áp dụng cho cả đối tượng nộp
23
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Tài khoản này
có hai tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu”: là tài khoản phản ánh số thuế
nhập khẩu, xuất khẩu phải nộp và đã nộp cho ngân sách nhà nước.
- Tài khoản 611 “Mua hàng” - Chi tiết 6112: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ giá trị hàng hoá mua vào đối với doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kyd.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng hoá” - Tài khoản này dùng để phản ánh
giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tìa khoản khác như: tài
khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 131 “Phải
thu của khách hàng”, tài khoản 1388 “Phải thu khác”, tài khoản 311 “Vay ngắn
hạn ngân hàng”, tài khoản 331 “Phải trả nhà cung cấp”, tài khoản 153 (1532)
“Bao bì tính giá riêng”, tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”, tài khoản 413
“Chênh lệch tỷ giá”, tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, tài khoản 621 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp”, tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”,...
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số tài khoản sáng tạo
thêm (được sự chấp nhận của cơ quan quản lý) để phục vụ cho việc hạch toán và
đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý
nhanh chóng đầy đủ, kịp thời và chính xác.
3. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho và trị giá hàng xuất bán.
3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua hoặc bán, được
hạch toán trên tài khoản 632. Theo phương pháp này, các tài khoản kế toán hàng
24
tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm
kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế
toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế
toán. Tuy nhiên, nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp
xử lý kịp thời. Phương pháp KKTX bảo đảm tính chính xác tình hình lưu
chuyển hàng hoá tồn kho và nó được sử dụng ở các doanh nghiệp thương mại
kinh doanh hàng hoá hưũ hình có giá trị lớn. Với phương pháp này, công việc kế
toán được rải đều trong kỳ kế toán, cuối kỳ có ngay được số tồn kho trên sổ sách
để đối chiếu, theo dõi quản lý.
3.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ hàng hoá trên sổ
sách kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng hoá đã xuất trong thời kỳ
theo công thức
Trị giá Tổng trị Chênh lệch giá
hàng = giá hàng trị tồn kho cuối
xuất nhập kỳ và đầu kỳ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động của hàng hoá không theo dõi
hoặc phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của hàng mua và
nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 611 - Mua hàng. Áp
dụng phương pháp KKĐK, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán để kết chuyển số dư đầu kỳ và cuối kỳ kế toán để phản ánh giá trị
thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán không phản ánh giá vốn của từng nghiệp
vụ xuất bán mà giá vốn hàng bán được xác định vào cuối kỳ trên cơ sở số liệu
của tài khoản 611. Phương pháp này được áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng
25
loại hàng hoá với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá xuất bán
thường xuyên.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công
việc của kế toán. Tuy nhiên độ chính xác về hàng hóa xuất bán bị ảnh hưởng của
chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, công việc kế toán tập trung
nhiều vào cuối tháng.
Với hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở trên, tuỳ thuộc vào đặc
điểm hàng hoá kinh doanh của đơn vị mình để sử dụng phương pháp hợp lý
nhằm quản lý chặt chẽ vật tư hàng hoá từ đó tăng vòng quay của vốn, đồng thời
giảm mọi thiệt hại cho đơn vị mình.
3.3. Các phương pháp tính giá trị hàng xuất bán.
Trị giá hàng bán ra được tính một lần vào cuối tháng để các định giá trị
thực tế hàng hoá bán ra và kết quả nghiệp vụ bán hàng. Có nhiều phương pháp
tính trị giá hàng xuất bán, mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm nhất
định, được áp dụng trong những điều kiện nhất định và có kết quả nhất định. Trị
giá hàng xuất bán có thể được xác định bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp giá trị thực tế đích danh: Theo phương pháp này, trị giá
hàng hoá được xác định theo từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào kho cho đến
lúc xuất bán, khi xuất bán hàng hoá nào sẽ tính theo giá trị thực tế của hàng hoá
đó. Ưu điểm của phương pháp này là tính giá hợp lý, khoa học, áp dụng với
hàng hoá có giá trị cao và có tính cách biệt, sử dụng trong kinh doanh bán buôn.
Tuy nhiên, phương pháp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô hàng nhập kho, đòi hỏi công tác bảo quản và hạch toán chi
tiết hàng nhập kho phải được tiến hành tỉ mỉ.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo nguyên tắc kế toán
quốc tế, phương pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mới nhất,
những hàng nhập sau cũng là những hàng được bán ra trước nhất. Vì vậy, giá
thực tế của hàng hoá xuất bán được tính trên cơ sở kượng xuất và giá thực tế của
lần nhập liền trước. Phương pháp này có ưu điểm là côgn việc tính giá được tiến
26
hành thường xuyên trong kỳ hạch toán, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất
hàng hoá, việc tính giá hàng hoá khá đơn giản. Tuy nhiên, chất lượng của công
tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của giá hàng hoá trên thị trường, chỉ áp
dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm hàng hoá, giá cả hàng hoá tương đối
ổn định, số lần nhập, xuất mỗi loại nhiều.
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Bình quân gia quyền): Theo
phương pháp này, căn cứ vào tình hình tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính
giá trị bình quân của một đơn vị hàng hoá, sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng xuất trong kỳ để tính giá thực tế của hàng hoá xuất bán. Công
thức tính như sau:
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị = Lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong bình quân kỳ
Sau đó, xác định giá trị thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ:
Giá thực tế hàng Số lượng hàng Giá đơn vị = * hoá xuất bán xuất bán bình quân
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối hợp lý, không phụ thuộc vào số
lần nhập kho. Tuy nhiên, công việc kế toán tập trung nhiều vào cuối kỳ, chỉ sử
dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập xuất mỗi loại
nhiều, giá cả có thể có sự thay đổi đột ngột.
- Phương pháp đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính giá đơn vị bình quân
của hàng hoá sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuáat giữa hai lần
nhập kế tiếp nhau để tính ra giá xuất. Phương pháp này có ưu điểm là hợp lý,
công việc được tiến hành đều đặn trong tháng, tuy nhiên khối lượng công việc
nhiều, dùng cho doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập xuất mỗi
loại không nhiều, cho phép ứng dụng máy tính và công tác kế toán.
27
- Phương pháp hệ số giá cả: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng giá
hạch toán để theo dõi hàng hoá nhập xuất trong kỳ. Đồng thời căn cứ vào các
chứng từ thu mua, nhập kho hàng hoá cuối kỳ kế toán sẽ xác định được tổng giá
trị thực tế hàng nhập kho. Trên cơ sở đó, kế toán tính được hệ số giá cho từng
loại hàng hoá.
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Từ đó, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế:
Giá thực tế hàng Hệ số Giá hạch toán = * hoá xuất kho giá hàng xuất kho
Ưu điểm của phương pháp này là không phụ thuộc vào cơ cấu hàng hoá
kinh doanh nhiều hay ít. Tuy nhiên, đòi hỏi phải xây dựng được hệ thống giá
hạch toán khoa học, công việc tính toán dồn nhiều vào cuối tháng.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào phải đảm bảo tính nhất quán ít
nhất trong một niên độ kế toán. Trường hợp thay đổi phải có sự diễn giải trên
báo cáo thuyết minh giải trình sự ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh do thay đổi
phương pháp tính giá. Điều này rất quan trọng vì khi giá cả hàng hoá trên thị
trường biến động thì mỗi phương pháp cho một kết quả khác nhau. Khi giá cả
hàng hoá có xu hướng tăng, phương pháp tính LIFO sẽ cho kết quả giá vốn hàng
bán ra là cao nhất, lợi nhuận tính thuế là thấp nhất. Ngược lại, phương pháp
FIFO sẽ cho kết quả giá vốn hàng bán ra là thấp nhất, lợi nhuận tính thuế là cao
nhất. Nếu sử dụng phương pháp giá bình quân sẽ cho ta kết quả nằm giữa hai
phương pháp trên.
28
4. Kế toán nghiệp vụ nhập hàng.
4.1. Nhập khẩu trực tiếp.
a. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
* Đối với các doanh nghiệp nộp thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ,
quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập hàng như sau:
- Khi đơn vị nhập khẩu chuyển tiền mở L/C:
+ Trường hợp đơn vị có ngoại tệ tiền gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần
theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng mở L/C - Tài khoản 1122 - Chi tiết mở
thư tín dụng.
+ Trường hợp đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì phải ký
quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/C, khi ký quỹ kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn.
- Căn cứ vào thông báo hàng nhập khẩu đã về đến cửa khẩu, tiến hành làm
thủ tục hải quan, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu
theo giá thực tế của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156, 152, 211 - (Trị giá của lô hàng tính theo giá mua
thực tế).
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
- Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331(33312)-Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
- Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT, căn cứ vào biên lai nộp thuế, kế
toán ghi:
29
Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu
Nợ TK 3331(33312) - Thuế GTGT phải nộp
Có Tk 111, 112 - (số thuế đã nộp)
- Khi thực hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu, căn cứ vào giấy báo nợ của
ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - (Tổng giá trị hợp đồng)
Có TK 1122 - (Số tiền phải trả cho ngân hàng)
Có TK 144 -(Số tiền ký quỹ mở L/C)
- Lệ phí mở L/C, phí thanh toán, căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Chi phí mua hàng
Có TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có (Nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
- Khi nhập kho hàng hoá, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 156 (1561) - (Trị giá mua của hàng nhập kho)
Nợ TK 153 (1532) - (Trị giá bao bì tính giá riêng)
Có TK 151 - ( Tổng giá trị hàng nhập kho)
- Trường hợp hàng kiểm nhận, không nhập kho mà tiêu thụ trực tiếp hoặc
gửi bán ngay, ghi:
Nợ TK 632 - (Người mua nhận hàng trực tiếp tại cảng)
Nợ TK 157 - (Chuyển hàng gửi bán ngay không không qua kho)
Có TK 151
- Trong thực tế khi mua hàng tại các hội chợ triển lãm do các nước đem
sang nước ta, sau khi hoàn thành các thủ tục mua, thanh toán bằng ngoại tệ, kế
toán ghi các lút toán tương tự như trên.
- Căn cứ vào các biên lai, phiếu chi về chi phí mua hàng nhập khẩu, kế
toán ghi:
30
Nợ TK 156 (1562) - Chi phí mua hàng
Có Tk 111, 112, ...
- Khi kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho, nếu phát hiện thiếu: trong định
mức và ngoài định mức, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - (Giá trị hao hụt trong định mức)
Nợ TK 1388 - (Giá trị hao hụt ngoài định mức)
Có TK 151 - (Tổng trị giá hao hụt)
- Nếu được giảm giá, ghi:
Nợ TK 331 - (Giá trị được giảm giá, chiết khấu)
Có TK 156 (1561) - (Giá trị được giảm giá, chiết khấu)
- Chiết khấu mua hàng được hưởng:
Nợ TK 331 - Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111, 112 - Số tiền người bán trả lại
Nợ TK 1388 - Số được người bán chấp nhận
Có TK 711 - Số triết khấu thanh toán được hưởng
Ta có thể tóm lược trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập hàng của hình thức
nhập khẩu trực tiếp qua sơ đồ sau:
TK 111, 112, 331
TK 151
TK 157
TK 413
Sơ đồ 5: Hạch toán nghiệp vụ nhập hàng theo phương pháp KKTX
Trị giá hàng gửi
CLTG
Giá HT
Trị giá lô hàng nhập kho giá TT
TK 632
Hàng NK
TK 711 Chiết khấu được
Trị giá hàng bán trực
ế
TK 144
TK 156, 211, 152
TK 1388
hụt
Ký quỹ NH
Trị giá hàng
Hao ngoài
nhập kho
TK 3333
định mức
31
Số thuế NK phải
TK 1562
Nộp thuế NK
ộ
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: hạch
toán nghiệp vụ nhập hàng tương tự như trên, chỉ khác ở bút toán phản ánh thuế
GTGT của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 151, 1561, 152, 211 ...
Có TK 3331 (33312) - (Số thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu)
b. Hạch toán hàng tồn theo phương pháp KKĐK
- Kế toán tiến hành kết chuyển hàng hoá tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 (6112) - (Trị giá hàng tồn đầu kỳ)
Có TK 151, 156, 157 - (Trị giá hàng tồn đầu kỳ)
- Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho hàng hoá trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 611 ( 6112) - Mua hàng
32
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122, 331 - (Giá mua thực tế)
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
- Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
- Khi nộp thuế GTGT và thuế nhập khẩu, căn cứ vào phiếu chi, kế toán
ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112 - (Tổng số tiền nộp thuế)
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn cuối kỳ và trị giá hàng xuất thiêu
thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156, 157 - Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Nợ TK 632 - Trị giá hàng xuất trong kỳ
Có TK 611 (6112) - Mua hàng
Ta có thể tóm tắt quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập hàng theo phương
pháp KKĐK như sau:
Sơ đồ 6: Hạch toán nghiệp vụ nhập hàng theo phương pháp KKĐK
TK 151, 156, 157
TK 151, 156, 157
TK 6112
K/C giá trị hàng tồn
đầu kỳ
K/C giá trị hàng tồn
TK 413
cuối kỳ
TK 111, 112, 331
CLTG
Chiết khấu
TK 711
TK 632
Giá mua thực tế
Giá hạch toán
TK 3333
được hưởng
Trị giá hàng xuất bán trong kỳ
Số thuế NK phải nộp
Nộp thuế NK
TK 33312
33
TK 133
Nộp thuế GTGT
* Trường hợp doanh nghiệp nọpp thuế theo phương pháp trực tiếp thì việc
hạch toán tương tự và chỉ khác ở bút toán xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu
như sau:
Nợ TK 611 (6112) - Mua hàng
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
4.2. Nhập khẩu uỷ thác.
a. Nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác.
Đơn vị nhập khẩu uỷ thác là đơn vị làm dịch vụ nhập khẩu hàng hoá cho
đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đàm phán, ký kết
hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu hoặc uỷ quyền cho bên giao uỷ thác
nhận, thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài tiền mua hàng nhập khẩu, kết
thúc dịch vụ uỷ thác đơn vị được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trong
hợp đồng và không phải chịu thuế GTGT trên số hoa hồng được hưởng.
Trình tự hạch toán nhập khẩu uỷ thác như sau:
34
- Khi nhận tiền do đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển đến, căn cứ vào
phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Có TK 3388 - Các khoản phải trả phải nộp khác
- Đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 1112, 1122
Ngân hàng báo Có số tiền mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Khi nhận được hàng do bên nước ngoài chuyển đến, ghi:
Nợ TK 1561 - (Hàng đã nhập kho)
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
- Khi đơn vị nhận uỷ thác trả tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 1112, 1122
Có TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Khi giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 3388 - Các khoản phải trả khác
Có TK 151, 1561
- Nếu đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu
nộp hộ thuế nhập khẩu và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388 - Các khoản phải trả khác
Khi nộp thuế, kế toán căn cứ vào biên lai nộp thuế ghi sổ và chuyển
chứng từ gốc cho đơn vị giao uỷ thác:
Nợ TK 3388 - Các khoản phải trả khác
35
Có TK 111, 112
- Tính ra số hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 3388
Nợ (Có) TK 413 (Trao đổi bằng ngoại tệ)
Có TK 511 (Số hoa hồng được hưởng)
- Kết chuyển hoa hồng:
Nợ TK 511 (Số hoa hồng được hưởng)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Ta có thể tóm tắt quá trình nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác như
sau:
Sơ đồ 7: Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
(tại đơn vị nhận uỷ thác)
TK 3388
TK 1112, 1122
TK 331
TK 511
Hoa hồng uỷ thác
Đơn vị giao uỷ
Thanh toán
TK 151, 156
TK 111, 112
TK 144
Nhận hàng
Ký quỹ
Nộp hộ thuế,
Tiền ký quỹ trừ vào tiền hàng
NH
Giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác
36
b. Nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị giao uỷ thác.
- Phản ánh số tiền cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế
nhập khẩu:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 111, 112...
- Kiểm nhận hàng hoá theo thông báo:
Nợ TK 151: Trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 156 (1561): Trị giá thực tế hàng nhập khẩu đã kiểm nhận, nhập kho.
Nợ TK 157: Trị giá thực tế hàng nhập khẩu chuyển đi tiêu thụ.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 138 (1388): Giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 333( 3333): Thuế nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế VAT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
- Khi nhận thông báo đã nộp thuế nhập khẩu và thuế VAT của bên nhận uỷ thác:
Nợ TK 333: Số thuế nhập khẩu (3333) và thuế VAT (33312) đã nộp
Có TK 138 (1388): Trừ vào số tiền đặt trước.
Có Tk 338 (3388): Phải trả bên nhận uỷ thác.
- Số hàng đi đường kỳ trước đã kiểm nhận bàn giao cho người mua hay người
bán hoặc chuyển về nhập kho:
Nợ TK 632: Giao trực tiếp cho người mua tại cảng hoặc sân bay.
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 156 (1561): Nhập kho
Có TK 151: Trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu đi đường kỳ trước
đã kiểm nhận, bàn giao.
37
- Hoa hồng uỷ thác được tín vào chi phí thu mua:
Nợ TK 156 (1562)
Có TK liên quan 111, 112...
III. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán
nghiệp vụ bán hàng như sau:
1. Bán buôn qua kho.
- Nếu bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có (Nợ) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
Có TK 152, 156 (1561)- (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
- Nếu xuất kho hàng hoá gửi bán đi:
Bút toán 1: Phản ánh giá trị hàng gửi bán:
Nợ TK 157 - Giá chưa có thuế GTGT đầu vào
Có TK 156 - Giá chưa có thuế GTGT đầu vào
Bút toán 2: Khi người mua trả tiền:
Nợ TK 111, 112, 131, ... (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Bút toán 3: Kết chuyển giá vốn:
38
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
Có TK 157 - (Giá chưa có thuế GTGT đầu vào)
2. Bán buôn không qua kho:
- Nếu người mua trả tiền ngay thì xác định là doanh thu, kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 311
- Nếu mua hàng vận chuyển thẳng cho khách hàng, khách hàng chưa
thanh toán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 111, 112, 311
Khi trả tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ... - Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT)
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 157 - (Giá chưa có thuế GTGT)
39
3. Bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng.
Nguyên tắc: Hàng hoá xuất kho coi như bán, hàng hoá nhận về coi như
mua. Việc trao đổi hàng này còn tuỳ thuộc và tỷ lệ trao đổi.
Bước 1: Nhận hàng do đổi hàng.
+ Hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 1561, 211 (Hàng đã nhận và nhập kho)
Nợ TK 331 (Chưa nhận hàng)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - (Doanh thu ngoài thuế)
+ Hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 1561 - Hàng hoá
Có TK 511 - Doanh thu chưa có thuế GTGT)
Bút toán 2: Số thuế GTGT:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Bước 2: Kết chuyển giá vốn hàng xuất kho do đổi hàng.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1561 - Hàng hoá
Có TK 111, 112, 311
- Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT phải nộp trong kỳ:
+ Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
+ Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, ...
40
+ Trường hợp đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế
GTGT đầu vào, khai nhận được tiền ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
+ Trường hợp đơn vị được giảm thuế GTGT:
Nếu số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp, kế toán
ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 721 - Thu nhập bất thường
Nếu số thuế GTGT được giảm được ngân sách nhà nước trả lại bằng tiền,
ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 721 - Thu nhập bất thường
- Khi thực hiện bán hàng, giảm giá hàng hoá, hàng hoá bị trả lại.
+ Giảm giá hàng bán gồm: giảm giá , bớt giá, hồi khấu.
Giảm giá: là số tiền mà đơn vị dành cho khách hàng kih doanh nghiệp
giao hàng mà không đúng như đã ký kết.
Bớt giá: là số tiền đơn vị mua hàng được hưởng khi mua với khối lượng
lớn.
Hồi khấu: là khoản tiền dành cho khách hàng khi họ mua hàng trong một
thời gian nhất định.
Kế toán hạch toán các khoản giảm giá tương tự như nghiệp vụ chiết khấu
trên tài khoản 532.
+ Hàng bán bị trả lại: là số hàng hoá mà đơn vị giao cho khách hàng
không được khách hàng chấp nhận, trả lại cho đơn vị do không đúng về chất
lượng, quy cách kỹ thuật... Căn cứ vào văn bản khiếu nại của người mua được
doanh nghiệp chấp nhận và hàng đã nhập kho, nếu đơn vị nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp, kế toán ghi tương tự như chiết khấu, giảm giá. Còn nếu hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
41
Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - Giá bán của hàng trả lại chưa có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131
Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng bị trả lại:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp của hàng bị trả lại
Có TK 111, 112
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 1561 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có Tk 531 - Hàng bán bị trả lại
Nếu doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK thì hạch toán kế toán doanh thu và thuế GTGT phải nộp giống phương
pháp KKTX và chỉ khác ở hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp KKĐK,
kế toán hàng bán bị trả lại không có bút toán phản ánh nhập kho hàng trả lại, mà
đến cuối kỳ nó được tập hợp từ tài khoản 611.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá,
kế toán phản ánh doanh thu hàng hoá là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
GTGT), ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131- (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - (Giá gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 1561 - (Giá gồm cả thuế GTGT đầu vào)
42
Số thuế Giá thanh toán Giá thanh toán của Thuế suất
GTGT = của hàng hoá - hàng hoá mua vào x thuế GTGT
phải nộp bán ra tương ứng (%)
Theo kết quả đó, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo bút toán:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Khi nộp, ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, ...
Sơ đồ phản ánh nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 8: Hạch toán bán hàng theo phương pháp thức tiêu thụ
trực tiếp và hàng đổi hàng
Doanh thu ngoài
Trị giá vốn
Thuế GTGT
Kết chuyển
Kết chuyển giá
hàng bán
vốn hàng bán
doanh thu 43
TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
TK 152, 156, 211
TK 1562
Doanh thu
4. Bán trả góp:
Lãi do bán trả góp coi là thu nhập hoạt động tài chính và doanh thu bán
hàng coi là doanh thu bán hàng một lần.
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
44
Nợ TK 111, 112, 131, ... - (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT đầu ra)
Có TK 711 - Lãi trả góp
Bút toán 2: Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1561 - Hàng hoá
Sơ đồ 9: Hạch toán bán hàng theo phương pháp thức trả góp
TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511
TK 111, 112, 131
Giá trị hàng xuất kho
Kết chuyển
Kết chuyển
doanh thu
Giá vốn
TK 1562
(Doanh thu ngoài thuế GTGT)
Phân bổ chi phí thu mua cho
hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá
TK 3331
bán
Thuế GTGT phải nộp
TK 641, 642
TK 711
Kết chuyển chi phí cuối kỳ
Trả lãi
Kết chuyển TNTC
chậm
45
5. Bán giao đại lý:
Ở đơn vị giao đại lý: Hàng hoá được là tiêu thụ khi đơn vị nhận đại lý trả
tiền và phải trả hoa hồng cho bên nhận đại lý.
- Khi xuất kho giao hàng, kế toán ghi:
Nợ Tk 157- Hàng gửi bán
Có TK 1561 - Hàng hoá
- Khi đơn vị nhận đại lý nộp tiền bán hàng và nhận hoa hồng, ghi:
Nợ TK 111, 112 - (Tổng tiền hàng)
Nợ Tk 641 - Số tiền hoa hồng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 -Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 511 - (Giá chưa có thuế GTGT)
- Trường hợp khi đơn vị nhận đại lý phải nộp tiền ký quỹ, căn cứ vào
phiếu thu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - (Tổng số tiền ký quỹ)
Có TK 3388 - (Ký quỹ ngắn hạn)
Có TK 344 - (Ký quỹ dài hạn)
Khi kết thúc hợp đồng ta ghi bút ngược lại
Nếu trừ vào số nợ trước đây, ghi: Nợ TK 3388
Nợ TK 344
Có TK 131
46
Ở đơn vị nhận đại lý: Khi bán hàng đơn vị nhận đại lý được hưởng hoa
hồng và không phải chịu thuế GTGT trên số hoa hồng được hưởng.
* Nếu bán đúng giá đại lý:
+ Khi nhận đại lý, kế toán ghi hoá đơn bên Nợ TK 003 - Giá bán hợp đồng.
+ Khi bán hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 - (Giá bán hợp đồng)
Có TK 511 (5113) - Hoa hồng
Có TK 331
Đồng thời ghi trên hoá đơn bên Có TK 003 - Giá bán hợp đồng.
+ Trả tiền cho đơn vị giao đại lý, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 111, 112
Trường hợp phải nộp tiền ký quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - (Ký quỹ ngắn hạn)
Nợ TK 244 - (Ký quỹ dài hạn)
Có TK 111, 112
Kết thúc hợp đồng thì ghi bút toán ngược
Nếu đơn vị nhận đại lý bán không đúng giá giao đại lý thì khi bán hàng
phải kê khai và nộp thuế GTGT trên phần chêch lệch.
47
Sơ đồ 10: Hạch toán bán hàng theo phương pháp thức gửi bán và giao đại
lý
TK 1561 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511
Xuất kho gửi
Giá vốn
Kết chuyển
hàng bán
hàng bán
doanh thu
Kết chuyển
Giá vốn
TK 111, 112, 131
TK 1562
(Doanh thu ngoài thuế GTGT)
Phân bổ chi phí thu mua cho
hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá
TK 3331
bán
TK 641, 642
Thuế GTGT phải nộp
TK 641
Kết chuyển chi phí cuối kỳ
Hoa hồng giao đại lý
IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ CÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Chi phí trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm: chi phí mua hàng, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
48
1. Chi phí thu mua hàng nhập khẩu
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị kinh doanh nhập
khẩu đã bỏ ra để thu mua hàng hoá nhập khẩu. Chi phí mua hàng nhập khẩu
gồm chi phí thu mua trong nước và chi phí thu mua ngoài nước.
Chi phí thu mua trong nước bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi, hao hụt trong định
mức, hoa hồng trả cho đơn vị nhận uỷ thác,...
Chi phí thu mua ngoài nước bao gồm các chi phí liên quan đến hàng nhập
khẩu phát sinh ngoài biên giới nước mua. Đó là cước phí vận chuyển hàng hoá
từ nước bán đến biên giới nước mua (nếu nhập khẩu giá FOB) và chi phí bảo
hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Các khoản chi phí này được tập hợp trên tài khản 1562 và đến cuối kỳ
phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại. Giá trị hàng còn lại cuối kỳ
nằm trên các tài khoản: 151, 1561, 157. Việc phân bổ chi phí này theo công
thức:
Chi phí thu mua tồn Chi phí thu mua Chi phí thu + Trị giá mua đầu kỳ phát sinh trong kỳ mua phân bổ = * hàng tồn cho hàng tồn Trị giá mua hàng xuất Trị giá mua hàng cuối kỳ + cuối kỳ tiêu thụ trong kỳ trong kỳ
Sau đó xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ:
Chi phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng = mua tồn + mua phát - phân bổ cho hàng
bán ra trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ tồn cuối kỳ
* Trình tự hạch toán chi phí mua hàng:
- Tập hợp chi phí thu mua thực tế phát sinh trong kỳ:
49
Nợ TK 1562 - Chi phí mua hàng
Có TK 111, 112, 331, 311, ...
- Tập hợp khoản hao hụt trong định mức:
Nợ TK 1562 - Chi phí mua hàng
Có TK 111, 112, 331, 311, ...
- Phân bổ chi phí thu mua: dựa vào kết quả phân bổ chi phí thu mua cho
hàng hoá bán ra, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1562 - Chi phí thu mua của hàng xuất bán
2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm:
chi phí quảng cáo, giao hàng, vận chuyển, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng uỷ thác
bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí khác như: điện nước, chi phí
thông tin bưu điện của bộ phận bán hàng, chi phí bảo hành hàng hoá,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho báat
kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung khác. Đó là chi phí nhân viên
quản lý, vật liệu đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, chi phí dự
phòng, điện thoại, điện báo, nước, ... thuộc bộ phận quản lý, chi phí hội nghị,
tiếp khách, công tác phí, lãi vay trả cho hoạt động kinh doanh.
* Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
như sau:
- Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 614 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 338, ...
50
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý để xác định kết
quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 614 - Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trên đây, em đã trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu
nói chung và tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu nói riêng. Đó là
cơ sở giúp em tìm hiểu và phân tích hoạt động nhập khẩu và hạch toán nghiệp
vụ nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS)
trong phần sau của chuyên đề.
51
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO
ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH, TỔ CHỨC BỘ MÁY Ở CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS).
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu chuyên
gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) có tên
giao dịch: Interc national Manpower Supply Company viết tắt là IMS. Công ty
đặt trụ sở chính tại 2A nam Thanh Xuân - Km8 đường Nguyễn Trãi.
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) hiện nay
nguyên là Công ty cung ứng vật tư, dịch vụ, kỹ thuật tổng hợp trực thuộc Cục
chuyên gia trước đây, được thành lập theo quyết định số 29/BT ngày 14/4/1978
của Thủ tướng chính phủ và quyết định số 104/BT ngày 14/4/1990 của Văn
phòng Hội đồng bộ trưởng. Theo quyết định số 116/BT ngày 23/3/1993 của Văn
phòng Thủ tướng chính phủ, Công ty được thành lập lại lấy tên là Công ty dịch
vụ kỹ thuật vật tư, cho đến tháng 7/1995 theo quyết định số 73/PTM của Phòng
thương mại và công nghiệp Công ty chuyển thành Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) như hiện nay.
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) là một tổ
chức doanh nghiệp theo hình thức công ty, Công ty có tư cách pháp nhân thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân hàng Nhà nước, có
con dấu riêng theo quy định Nhà nước.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng phát triển và trưởng thành từ một bộ máy
cán bộ công nhân viên ít ỏi đến nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp Nhà
nước hạng I, có một đội ngũ kỹ thuật, chuyên gia quản lý hùng hậu.
52
Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển đó có 11 năm thực hiện trong
khuôn khổ của cơ chế bao cấp, Công ty luôn đáp ứng được yêu cầu phục vụ
chuyên gia các nước sang công tác tại Việt Nam. Tính chất phục vụ của Công ty
ở những năm rước đây theo kế hoạch của Nhà nước giao, Công ty hoạt động
theo cơ chế bao cấp của các bộ, ngành. Ngoài ra phục vụ nhu cầu về kỹ thuật
cho các cơ quan trực thuộc Văn phòng chính phủ, Văn phòng trung ương Đảng
và nhà khách Quốc hội.
Hoà cùng nhịp điệu phát triển chung của đất nước, Công ty đã được tiếp
sức để phát huy nội lực của mình và không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trên diện tích 4.550 m2 nhà kho có cơ sở vật chất kỹ thuật, xe vận chuyển, nhà
xưởng... đầy đủ để giúp cho mỗi hoạt động của Công ty ngày càng phát triển.
Trong những năm gần đây, Công ty đã cố gắng sắp xếp lại tổ chức lao
động, đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ công nhân cũ và mới, tăng cường
đội ngũ cán bộ trẻ năng động và có nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt được tình
hình thị hiếu của thị trường, phục vụ đa dạng cho mọi đối tượng khách nước
ngoài, các cơ sở kinh tế quốc doanh và tư nhân ngày càng gây được uy tín. Triển
vọng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới ngày càng được mở
rộng và phát triển, doanh thu ngày càng tăng, Công ty bảo đảm thực hiện đầy đủ
các chỉ tiêu tài chính theo quy định của Nhà nước. Hàng năm thu nhập của cán
bộ công nhân viên ổn định và ngày càng cao.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xuất nhập khẩu chuyên
gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và kỹ thuật (IMS) gồm 250
CBCNV trong đó có 60 người là cán bộ và nhân viên quản lý.
Bộ máy điều hành của Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và
Kỹ thuật (IMS) có thể khái quát theo sơ đồ sau
Sơ đồ 11: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
53
Phó giám Phòng kế toán tài chính đốc
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
*Giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, về kết quả sản xuất kinh doanh, đại diện cho Công ty thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty,
chăm lo đời sống CBCNV của Công ty và là người có quyền hành cao nhất
trong Công ty.
*Phó giám đốc:
54
Làm nhiệm vụ và tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về lĩnh vực mình phụ trách.
*Phòng kế toán tài chính:
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán theo qui định hiện hành của
Nhà nước, giúp giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế quản lý
hiện hành, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kế toán tài chính của Nhà
nước tại Công ty.
*Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Tiến hành các nghiệp vụ xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh trong nước
và có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước.
*Phòng tổ chức lao động:
Có trách nhiệm nghiên cứu, tổ chức bộ máy lao động, bộ máy quản lý,
quản lý biên chế, quản lý hồ sơ, thống kê báo cáo, phụ trách công tác tiền lương,
lập và theo dõi kiếm tra việc thực hiện các hợp đồng.
*Phòng hành chính:
Nghiên cứu xây dựng các phương án hoàn thiện việc trả lương và thực
hiện các chế độ chính sách BHXH của CBCNV trong Công ty ngoài ra còn phụ
trách các công việc hành chính sự nghiệp.
*Phòng xuất khẩu lao động:
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường lao động trong và ngoài nước, làm
tham mưu cho các trung tâm giới thiệu lao động xuất khẩu.
*Ban quản lý nhà xưởng kho:
Chịu trách nhiệm bảo quản hàng hoá, vật tư thiết bị của Công ty.
*Ban bảo vệ:
Đảm nhiệm công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh trật tự, tránh mất mát tài
sản của Công ty.
*Xưởng sản xuất:
Chuyên sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu
55
Hội đồng Công ty và ban thanh tra công nhân được hội nghị toàn thể cán
bộ công nhân viên Công ty bầu theo hình thức phổ thông, hoạt động theo nhiệm
kỳ giám sát kiểm tra mội hoạt động của Công ty, giúp cho việc qk kinh tế tài
chính và cácmặt công tác khác, giải quyết các vấn đề xã hội khác được công
bằng hợp lý.
3. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm hoạt động của Công ty, công tác tài chính kế toán phải đáp
ứng được nội dung của những mục tiêu ngành nghề kinh doanh. Do đó phải đảm
bảo hiệu quả công tác kết toán được đầy đủ kịp thời thúc đẩy hạch kinh tế và
thống nhất toàn Công ty.
Sơ đồ 12: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Phòng kế toán
Kế toán công nợ Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán hàng hoá Kế toán quỹ tiền mặt Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
56
Phòng kế toán tài chính của Công ty bao gồm 9 người. Được phân công
cụ thể từng chức năng, chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại Công ty.
- Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty là kế toán trưởng:
Kết toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo chung công tác kế toán toàn Công
ty. Trực tiếp phụ trách điều hành chung công việc của phòng, chịu trách nhiệm
trước giám đốc Công ty và pháp luật. Tổ chức hướng dẫn kiểm tra và chỉ đạo
tình hình tài chính của Công ty và kiếm tra đôn đốc việc chấp hành các nguên
tắc quản lý và sử dụng vốn, tài sản theo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà
nước.
- Phó phòng kế toán:
Phụ trách việc in ấn và phát hành mã vạch cho hàng hoá, hướng dẫn các
bộ phận kinh doanh chấp hành đúng chính sách, chế độ về quản lý tài chính.
Điều hành công việc khi kế toán trưởng đi công tác.
- Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra, chịu trách nhiệm hạch
toán phần thanh toán với ngân sách, hạch toán toàn bộ chứng từ có liên quan đến
tăng TSCĐ, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xác định kết quả kinh
doanh. Tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận thanh viên để lập báo cáo
của toàn Công ty.
- Kế toán ngân sách:
Là người thực hiện công việc giao dịch thanh toán với ngân hàng theo dõi
các khoản ký cược, ký quỹ ngăn và dài hạn, hạch toán các chứng từ thanh toán
bằng ngoại tệ, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, làm các thủ tục vay vốn và theo dõi
việc trả nợ, hạch toán chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Kế toán quỹ tiền mặt:
57
Theo dõi tình hình nộp khoán của cácbộ phận kinh doanh, ở phân xưởng
sản xuất, tình hình tạm ứng, lỗ lãi của các hợp đồng.
- Kế toán thanh:
Hạch toán toàn bộ gcác chứng từ thu chi quỹ phát sinh, thanh toán lương
cho CBCNV, thanh toán BHXH theo quy định.
- Kế toán công nợ:
Hạch toán toàn bộ công nợ phải thu, phải trả, giúp lãnh đạo phòng quản lý
chặt chẽ công nợ thanh toán kịp thời. Đồng thời có nhiệm vụ thanh toán các
khoản nội bộ giữa các bộ phận trong Công ty, các cửa hàng.
- Kế toán hàng hoá:
Chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán tình hình nhập xuất tồn nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá. Đồng thời theo dõi chi tiết TK 511.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu chi toàn bộ tiền mặt, quản lý quỹ và lập báo cáo quỹ.
Với bộ máy kế toán nói trên có mối quan hệ chặt chẽ giữa các kế toán
viên với kế toán tổng hợp. Mối quan hệ này được thông qua quan hệ đối chiếu
theo định kỳ các sổ sách, bảng biểu kế toán có liên quan theo quy định.
4. Hình thức sổ sách ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ
thuật (IMS).
Để phụ vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ucủa Công ty và
đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của mình, hiện nay Công
ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) đang áp dụng phương
phpá kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và sử dụng các tài khoản kế toán
theo hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành.
- Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ sau:
+ Sổ cái kiêm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ quỹ.
58
- Trình tự hạch toán như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
phần hành lập chứng từ ghi sổ và từ đó kế toán tổng hượ tiến hành vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ sau khi kiểm tra đã đầy đủ tính pháp lý, hợp lệ của chứng từ
gốc và có chữ ký duyệt của kế toán trưởng vào chứng từ ghi sổ. Đồng thời các
bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đó để tiến hành vào các Sổ thẻ kế toán
chi tiết. Cuối tháng, quỹ kế toán tổng hợp tiến hành khoá Sổ cái kiêm Sổ đăng
ký chứng từ để làm căn cứ lập bảng cân đối phát sinh và tiến hành đối chiếu với
các Sổ thẻ kế toán chi tiết của các phần, để từ đó lập báo cáo tài chính theo quy
định của Nhà nước.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Công ty
Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS)
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
Báo cáo tài chính Ghi hàng hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
59
5. Hệ thống tài khoản công ty sử dụng trong hạch toán hoạt động nhập
khẩu
Trong hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu, công ty vận dụng hệ thống tài
khoản thống nhất do vụ chế độ kế toán quy định. Công ty không sử dụng tài
khoản sáng tạo thêm phục vụ cho việc hạch toán. Tuy nhiên, công ty có mở rộng
một số tài khoản cấp 4, 5 để theo dõi từng đối tượng hạch toán. Cụ thể, các tài
khoản mà công ty sử dụng để hạch toán nhập khẩu bao gồm:
TK 111: Tiền mặt
TK 1111: Tiền mặt (VND)
TK 1112: Tiền mặt ngoại tệ
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 1121: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng
TK 112101: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng VIETCOMBANK TW
TK 112102: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng EXIMBANK
TK 112103: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải
TK 112103: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng VIETNCOMBANK
TK 112105: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TK 112106: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng cổ phần Quân Đội
60
TK 112107: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng nông nghiệp Láng Trung
TK 1122: Ngoại tệ gửi ngân hàng
TK 112201: Ngoại tệ gửi ngân hàng VIETCOMBANK TW
TK 112202: Ngoại tệ gửi ngân hàng EXIMBANK
TK 112203: Ngoại tệ gửi ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
TK 112204: Ngoại tệ gửi ngân hàng VIETNCOMBANK
TK 112205: Ngoại tệ gửi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TK 112206: Ngoại tệ gửi ngân hàng Quân Đội
TK 112207: Ngoại tệ gửi ngân hàng nông nghiệp Láng Trung
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 141: Tạm ứng
TK 1561: Giá hàng hoá
TK 131: Phải thu của khách (TK này được mở chi tiết cho từng khách hàng)
TK 1388: Phải thu khác
TK 311: Vay ngắn hạn ngân hàng
TK 331: Phải trả nhà cung cấp ( TK này mở chi tiết cho từng nhà cung cấp)
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3333: Thuế nhập khẩu, xuất khẩu
TK 3338: Phải trả, phải nộp khác
TK 5111: Doanh thu bán hang
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
TK 642: Chi phí quản lý
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6427: Chi phí mua ngoài
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
TK 711: Thu nhập tài chính
61
TK 811: Chi phí tài chính
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Qua các tài khoản trên, em nhận thấy công ty sử dụng một số tài khoản
chi tiết như: TK 131 và TK 331 để theo dõi cho từng đối tượng quản lý, nếu là
khách hàng thường xuyên thì được theo dõi riêng trên từng trang. Điều này rất
thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu, đặc biệt khi xảy ra khiếu nại thì nó
cung cấp thông tin nhanh, gọn. Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
thường xuyên giao diạch bằng ngoại tệ, tỷ giá ngoại tẹ lại lên xuống thất thường,
công ty áp dụng ghi sổ ngoại tệ theo tỷ giá thực tế bán ra của ngân hàng giao
dịch của thương vụ ngày hạch toán. Công ty không sử dụng tài khoản 413-
Chênh lệch tỷ giá, mà các khoản chênh lệch đó được coi là một khoản thu nhập
hoặc chi phí tài chính và được hạch toán vào TK 711-Thu nhập tài chính và TK
811- Chi phí tài chính. Hơn nữa, khi ký quỹ cho ngân hàng hay các đơn vị khác,
kế toán không sử dụng TK 144- Thế chấp, ký qũy, ký cược ngắn hạn để phản
ánh mà ghi giảm trừ luôn vào khoản phải trả nhà cung cấp. Mặc dù, nó làm giảm
công việc ghi chép song hạch toán như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán và
không phản ánh đúng nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó,
công ty không sử dụng TK 1562 để tập hợp, phân bổ chi phía mua hàng và
không sử dụng tài khoản sáng tạo thêm phục vụ cho yêu cầu quản lý.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT
(IMS).
Hiện nay, hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty. Một
hợp đồng nhập khẩu từ khi ký kết đến khi thanh lý phải trải qua rất nhiều giai
đoạn, ở mỗi giai đoạn lại có những điều kiện khác nhau đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải có những kiến thức về kinh doanh quốc tế, am hiểu luật pháp và tập
quán thương mại quốc tế.
Sơ đồ 13: Tổng quát nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trực tiếp
tại Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS)
TK 331, 1112, 1122
TK 151
TK 1561
Giá CIF
Hàng đi
Hàng đi đường kỳ
tỷ giá hạch toán
trước về nhập kho
đường cuối kỳ
Trị giá mua hàng
62
63
1. Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp:
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu trực tiếp, trước hết cán bộ ở các
phòng kinh doanh sau khi nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu ở thị trường trong và
ngoài nước phải lập phương án kinh doanh trình lên công ty. Nội dung phương
án kinh doanh thường bao gồm: Nhận định tình hàng hoá, thị trường và khách
hàng, phân tích những thuận l;ợi và khó khăn, đề ra những mục tiêu như: sẽ bán
được bao nhiêu hàng, với giá bao nhiêu, ... và các biện pháp cụ thể để thực hiện
mục tiêu, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh. Giám dốc tham khảo ý kiến của
phó giám đốc và kế toán trưởng, phê duyệt. Sau đó, cán bộ các phòng kinh
doanh trực tiếp giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đông mua bán ( hợp đồng
ngoại) với nước ngoài trên cơ sở hợp đồng bán hàng cho khách hàng (hợp đồng
nội), hợp đồng nội có thể được ký kết trược hoặc sau hợp đồng ngoại và cuối
cùng là tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu, công ty
thường tiến hành qua các khâu công việc: mở L/C, mua bảo hiểm, làm thủ tục
hải quan, giao hàng hoặc tổ chức vận chuyển cho khách hàng, làm thủ tục thánh
toán, khiếu nại về những thiếu hụt về hàng hoá hoặc những tồn thất. Mỗi giai
đoạn đòi hỏi công tác kế toán phải phán ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác hàng
hoá về cả giá trị và hiện vật cũng như phải tổ chức lưu chuyển hợp lý.
Ta có thể khái quát quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp ở
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Hạch toán nhập khẩu trực tiếp tại Công ty IMS
TK 1122 TK 331 TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
DT ngoài
Ký quỹ mở L/C
thuế GTGT
Nhập kho
Giá vốn
K/C giá vốn
Kết chuyển
Giá CIF
hàng hoá
hàng bán
hàng bán
doanh thu
Thanh toán số
Tổng giá
tiền còn lại cho nhà XK
thanh toán
TK 3333
TK 641
TK 33311
Nộp thuế
Thuế NK
Kết chuyển
Thuế GTGT đầu ra
nhập khẩu
phải nộp
chi phí bán hàng
64
TK 33312
TK 133
TK 641
Để thấy được tình hình công tác kế toán nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS), em xin minh hoạ qua việc hạch
toán ở công ty của một hợp đồng nhập khẩu trực tiếp cụ thể:
* Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp số 16 - 2000 ký ngày 1/4/2000 giữa Công
ty IMS (Bên mua) và Công ty SCHMIDT Co.LTD - Tokyo JaPan (Bên bán) về
việc mua thiết bị nghiên cứu thí nghiệm.
- Giá trị thiết bị theo hợp đồng: 82.200 USD (CIP Nội Bài)
- Phương thức thanh toán: L/C at sight
- Địa điểm giao hàng: Sân bay Nội Bài - Hà Nội
Hợp đồng còn quy định rõ các điều kiện về loại và số lượng các hoá đơn
chứng từ, bao bì và nhãn mác, điều kiện về phẩm chất và chất lượng, điều kiện
về vận tải, điều kiện về giao hàng, khiếu nại và các điều kiện có liên quan khác.
Các khoản chi phí của hợp đồng bao gồm:
- Phí mở L/C và điện phí (0.2% + 20USD): 200 USD, tỷ giá 14.000
VND/USD
- Phí sửa L/C: 179.049 VND
- Thuế nhập khẩu (5%): 57.531.780 VND
65
- Thuế GTGT (10%): 120.816.738
- Tỷ giá tính thuế: 13.998 VND/USD
-Lệ phí giao nhận, vận chuyển bốc dỡ và thuê kho bãi: 537.500VND
-Ngày 03/05/2000, công ty nhận được bộ chứng từ do ngân hàng gửi đến,
sau khi kiểm tra, đối chiếu với các điều kiện của L/C, công ty chấp nhận trả tiền
-Ngày 10/05/2000, hàng về đến sân bay Nội Bài, Công ty làm thủ tục
nhập kho hàng hoá.
-Ngày 10/05/2000, công ty nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về việc
thanh toán L/C lô thiết bị nghiên cứu cho Công ty SCHMIDP - Co.LTD
-Tỷ giá bán ra của ngân hàng: 13.996,8 VND/USD.
* Hợp đồng mua bán số 04/2000 Hà Nội/IMS ngày 9/4/2000 giữa Công ty
IMS (bên bán) và Viện công nghệ Việt Nam (bên mua).
- Giá bán hợp đồng: 100.312,50 USD
- Phương thức bán hàng: Bán buôn tại kho. Hàng được giao tại kho của
công ty, mọi chi phí giao nhận, vận chuyển, bốc xếp từ kho của công ty về kho
bên mua, do bên mua chịu.
-Phương thức thanh toán: Đặt cọc trước 20% và số tiền đặt cọc được
quyết toán khi nhận hàng.
-Điều kiện về quy cách phẩm chất: theo sự giám định của Vinacontrol.
-Sau 30 ngày kể từ khi nhận hàng, nếu không có khiếu nại lẫn nhau thì
hợp đồng coi như được thanh lý.
-Ngày 10/05/2000, Công ty thực hiện bán hàng trực tiếp cho khách hàng
tại kho hàng.
Tổ chức hạch toán kế toán của nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá
đó như sau:
a. Quá trình luân chuyển chứng từ
Qua trình luân chuyển chứng từ phụ thuộc vào phường thức thanh toán
được quy định trong hợp đồng kinh tế. Công ty thường sử dụng các phương
66
thức: thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), thanh toán bằng thư bảo đảm trả tiền
(L/G), thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức
nhờ thu. Trong dố, thư tín dụng là phương thức thường được sử dụng nhất.
Theo hợp đồng trên, công ty IMS phải thanh toán tiền cho công ty
SCHMIDP Co. LTD bằng thư tín dụng trả ngay. Quá trình luân chuyển chứng từ
như sau:
Căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng, kế toán ngoại hối và ngân hàng
tiến hành làm thủ tục mở L/C gồm có: giấy xin mở tín dụng hàng hoá nhập
khẩu, bản sao hợp đồng, giấy phép nhập khẩu, uỷ nhiệm chi để ký quỹ và trả phí
ngân hàng. Ngân hàng xem xét và thoả thuận với công ty bằng một hợp đồng tín
dụng.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng, Công ty phải kiểm
tra chứng từ và nếu chứng từ hợp lệ trả tiền cho ngân hàng, để thanh toán cho
nhà xuất khẩu. Bộ chứng từ gốc gồm có: hoá đơn thương mại, vận đơn, phiếu
đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy bảo hiểm, giấy chứng nhận số lượng và
chất lựng. Có như vậy, Công ty mới nhận được bộ chứng từ này để đi nhận
hàng.
Khi nhận được giấy báo hàng đả về càng hoặc sân bay, cán bộ kinh doanh
xuất nhập khẩu có trách nhiệm nhận bộ chứng từ gốc đến địa điểm để nhận hàng
.sau khi xuất trình giấy tờ hợp lệ, cán bộ kinh doanh làm thủ tục hải quan, giám
định hàng hoá và nhận hàng sau đó phải tổ chức vận chuyển
Về kho hàng của Công ty. Nếu có khiếu nại, Công ty phải Fax hoặc Telex
hoặc Cable cho đơn vị xuất khẩu để thống nhất giải quyết. Bộ chứng từ trong
khâu này gồm có: giấy thông báo thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập
khẩu, tờ khai hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu (phụ lục kèm theo nếu có),
chứng từ giám định về chất lượng Vinacontrol, ....
Khi bán hàng hoá, dựa vào những điều khoản đã được ký kết trong hợp
đồng nội, kế toán tiêu thụ viết phiếu xuất kho gồm 3 liên, liên 1 lưu tại nơi lập
phiếu, liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường, liên 3 thu kho giữ lại
để ghi vào thẻ kho và viết hoá đơn trong đó phải ghi rõ :
67
+ Giá bán chưa có thuế GTGT
+ Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán
+ Thuế GTGT.
+ Tổng giá thanh toán.
Toàn bộ chứng từ trên được chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Trên cơ sở bộ chứng từ nhận được, kế
toán tiến hành ghi sổ và phản ánh toán bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhập khẩu, sau đó lưu trữ, bảo quản chứng từ.
b. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
Quy trình hạch toán nhập khẩu được thực hiện như sau:
- Ngày 01/04/2000, ký quỹ mở L/C, căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân
hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331: 82.200 * 20% * 14.000 = 230.160.000
Có TK 1122: 82.200 * 20% * 14.000 = 230.160.000
- Ngày 04/04/2000, nhận được giấy báo Có của ngân hàng số tiền vay mở
L/C, kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 1122: 82.200 * 80% * 14.000 = 920.640.000
Có TK 311: 82.200 * 80% * 14.000 = 920.640.000
Và giấy báo Nợ lệ phí mở L/C và điện phí, kế toán ghi:
Nợ TK 6425: 200 * 14.000 = 2.800.000
Có TK 1121: 200 * 14.000 = 2.800.000
- Căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán phản ánh phí tu sửa L/C:
Nợ TK 6425: 179.049
Có TK 1121: 179.049
- Ngày 10/05/2000 hàng về đến cửa khẩu, cán bộ kinh doanh làm thủ tục hải
quan, nhận hàng để tại kho 5. Kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu như sau:
Giá trị hàng nhập khẩu = 82.200 * 14.000 + 57.531.780 = 1.208.331.780
Căn cứ vào phiếu nhập kho, giấy thông báo thuế và phụ thu, kế toán ghi:
68
Nợ TK 1561: 1.208.331.780
Có TK 3333: 57.531.780
Có TK 331: 1.150.800.000
- Ngày 10/05/2000, Công ty nhận được phiếu báo Nợ của ngân hàng thông báo
đã thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu tổng số tiền:
82.200 * 14.000 = 1.150.800.000
vì đã coi khoản ký quỹ là khoản ứng trước nên kế toán chỉ ghi sổ số tiền còn lại:
82.200 * 80% * 14.000 = 920.640.000, kế toán ghi
Nợ TK 331: 920.640.000
Có TK 1122: 920.640.000
- Căn cứ vào giấy thông báo thuế và phụ thu, kế toán phản ánh thuế GTGT của
hàng nhập khẩu:
Nợ 133: 120.816.738
Có TK 3331 (33312): 120.816.738
- Khi nộp thuế căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 3333: 57.531.780
Nợ TK 3331 (33312): 120.816.738
Có TK 1121: 178.348.516
- Căn cứ vào phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán phản ánh chi phí giao
nhận, vận chuyển, bốc dỡ và thuê kho bãi vào sổ theo định khoản:
Nợ TK 6418: 537.500
Có TK 141: 537.500
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Theo hợp đồng đã ký kết, bên mua đến tận kho để nhận và phải tự tổ chức
vận chuyển. Hàng được giao tại kho cảng. Giá bán: 100.312,50 USD, tỷ giá:
14.000 VND/USD.
+ Tổng số tiền thanh toán: 100.312,50 * 14.000 = 1.404.375.000
+ Doanh thu ngoài thuế: 1.286.701.303
69
+ Số thuế GTGT phải nộp NSNN = (1.404.375.000 : 1,1)*10% =
127.670.454,50
+ Số tiền đặt cọc Công ty coi là khoản người mua ứng trước: 280.875.000
- Ngày 12/04/2000, Công ty đặt cọc 20% giá trị hợp đồng, coi là khoản ứng
trước của người mua, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 1122: 100.312,50 * 14.000 * 20% = 280.875.000
Có TK 131: 100.312,50 * 14.000 * 20% = 280.875.000
- Ngày 10/05/2000 IMS thực hiện giao hàng và Viện công nghệ Việt Nam
chuyển trả số tiền còn lại, căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, phiếu xuất
kho, hoá đơn thuế GTGT, kế toán phản ánh như sau:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: 1.404.375.000
Có TK 511: 1.276.704.546
Có TK 33311: 127.670.454
Bút toán 2: Phản ánh số tiền còn lại nhận được:
Nợ TK 1122: 100312,50 * 80% * 14.000 = 1.123.500.000
Có TK 131: 100312,50 * 80% * 14.000 = 1.123.500.000
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 1.208.331.780
Có TK 1561: 1.208.331.780
- Kết chuyển chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Các bút toán kết chuyển
nằm trong bút toán kết chuyển cuối kỳ gồm có:
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý:
Nợ TK 911: 3.516.549
Có TK 641 (6418): 537.500
Có TK 642 (6425): 179.049 + 2.800.000 = 2.979.049
+ Kết chuyển giá vốn bán hàng:
Nợ TK 911: 1.208.331,80
70
Có TK 632: 1.208.331,80
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: 1.276.704.546
Có TK 911: 1.276.704.546
Các nghiệp vụ hợp đồng trên được phản ánh vào các sổ chi tiết sau:
- Phản ánh số ngoại tệ gửi ngân hàng
Bảng số 1:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 112201
NGOẠI TỆ GỬI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK TW
Trang:
Đơn vị: Đồng
Số
TK
Phát sinh
Phát sinh
Phát sinh
Phát sinh
Ngày
Nội dung
CT
ĐƯ
Nợ VND
Có VND
Nợ USD
Có USD
.........
.....
............................
.......
..........
...........
.........
.............
01/04/00
10 Ký quỹ mở L/C
331
230.160.000
16.200
HĐ số 16
04/04/00
35 Vay ngắn hạn HĐ
311 920.640.000
63.240
số 16
04/04/00
36
Phí mở L/C+điện
6425
2.800.000
205
phí hợp đồng số 16
12/04/00
67 Nhận đặt cọc HĐ
131 280.875.000
20.042,1
số 02/2000-HN
10/05/00 134 Trả tiền hàng HĐ
331
920.640.000
63.240
số 16
10/05/99 147 Thu tiền còn lại lô
131 1.112.881.029
80.168,34
thiết bị nghiên cứu
hợp
đồng
số
02/2000 - HN
71
.........
.....
............................
.......
..........
...........
.........
.............
Tổng cộng
1.567.205.8275
15.322.699.579 893.315,27
1.030.812,86
Số dư cuối quý II
1.349.358.678
78.145,94
- Phản ánh tiền mặt gửi ngân hàng.
Bảng số 2:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 112101
NGOẠI TỆ GỬI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK TW
Trang:
Số dư đầu kỳ: 197.966.454 Đơn vị: Đồng
Số
Phát sinh
Phát sinh
TK
Ngày
Nội dung
CT
Nợ VND
Có VND
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
04/04/00
12
Phí thu sửa L/C
179.049
6425
10/05/00 123 Nộp thuế nhập khẩu và thuế
3333
57.531.780
GTGT lô hàng hợp đồng số 16
3331
120.816.738
.........
.....
............................
.......
....................
....................
Tổng cộng
870.478.465
836.258.683
Số dư cuối quý I
480.549.266
Bảng số 3:
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 331
Phải trả nhà cung cấp
Trang:
Số dư đầu kỳ: 197.966.454 Đơn vị: Đồng
72
Số
TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Nội dung
CT
ĐƯ
VND
VND
.........
.....
............................
.......
....................
....................
01/04/00
10 Ký quỹ mở L/C lô thiết bị
1122
230.160.000
nghiên cứu hợp đồng số 16
.........
.....
............................
.......
....................
....................
10/05/00
39 Nhập kho lô thiết bị nghiên
1561
1.150.800.000
cứu
10/05/00
134 Trả tiền hàng hợp đồng số 16
1122
920.640.000
.........
.....
............................
.......
....................
....................
Tổng cộng
3.974.855.160
3.883.301.000
Số dư cuối kỳ
270.496.860
Bảng số 4:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 1561 - HÀNG HOÁ
Kho hàng số 5 - thiết bị nghiên cứu
Trang:
Số dư đầu kỳ: 823.998.482 Đơn vị: Đồng
Số
Số
Số
Số
Dư
lượn
lượn
lượn
PS Nợ trong
PS Có trong
Dư Nợ cuối
TK
lượn
Nợ
Mã Nội dung
g
g
g
kỳ
kỳ
kỳ
ĐƯ
g đầu
đầu
nhập
xuất
cuối
kỳ
kỳ
(km)
(km)
kỳ
......
..................
.......
........
.........
.........
..................
..................
........
.................
.....
03.01 Xuất kho
.......
........
.........
100
..................
823.998.482
........
0
.....
73
03.01 Nhập lô hàng
331
0
0
150
0
1.150.800.000
1.150.800.000
HĐ số 16
3333
57.531.780
1.208.331.780
03.02 ..................
.......
........
.....
.........
.........
..................
..................
........
.................
03.01 Xuất kho lô
632
150
1.208.331.780
0
thiết bị
nghiên cứu
Tổng cộng
- Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Bảng số 5:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 33312
Thuế GTGT phải nộp hàng nhập khẩu
Trang:
Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng
TK
Số
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
27/04/00
45
Số thuế GTGT phải nộp lô
133
120.816.738
hàng nhập khẩu hợp đồng số 16
.........
.....
............................
.......
....................
....................
01/05/00 123 Nộp thuế GTGT lô thiết bị
1121
120.816.738
nghiên cứu hợp đồng số 16
Tổng cộng
1.206.287.868
1.206.287.868
Số dư cuối kỳ
0
- Kế toán phản ánh thuế nhập khẩu trị giá: 57.531.780
74
Bảng số 6:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 33312
Thuế xuất, nhập khẩu
Trang:
Số dư đầu kỳ: 52.399.848 Đơn vị: Đồng
Số
TK
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
....................
....................
.......
.........
.....
............................
....................
....................
.......
27/04/00
45
Số thuế nhập khẩu phải nộp
1561
57.531.780
lô hàng hợp đồng số 16
.........
.....
............................
....................
....................
.......
11/05/00 123 Nộp thuế nhập khẩu lô thiết
1121
57.531.780
bị nghiên cứu
Tổng cộng
1.293.486.717
1.304.883.325
Số dư cuối kỳ
63.796.456
- Phản ánh phí giao nhận, vận chuyển và thuê kho bãi:
Bảng số 7:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 6418
CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC
Trang:
Đơn vị: Đồng
TK
Số
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CT
ĐƯ
75
.........
.....
............................
.......
....................
....................
10/04/00
39 Chi phí giao nhận, vận
141
537.500
chuyển và thuê kho bãi lô
cáp thông tin hợp đồng số 16
.........
.....
............................
.......
....................
....................
KC/n Kết chuyển sang 911
13.177.125
911
Tổng cộng
13.177.125
13.177.125
Số dư cuối kỳ
0
Bảng số 8:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 6425
Thuế, phí và lệ phí
Trang:
Đơn vị: Đồng
TK
Số
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
04/04/00
36
Phí mở L/C + điện phí hợp
1122
2.800.000
đồng số 16
04/04/00
12
Phí tu sửa L/C
179.049
1121
.........
.....
............................
....................
....................
.......
KC/n Kết chuyển sang 911
63.548.500
911
Tổng cộng
63.548.500
63.548.500
Số dư cuối kỳ
0
- Phản ánh các khoản phải thu khách hàng:
Bảng số 9:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
76
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 13107 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Viện công nghệ
Trang:
Số dư đầu kỳ: 636.727.642 Đơn vị: Đồng
TK
Số
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
12/04/00
67 Nhận đặt cọc hợp đồng số
1122
280.875.000
02/2000 - HN
10/05/004 146 Doanh thu lô thiết bị nghiên
511
1.276.704.545
cứu hợp đồng số 16
33311
127.670.455
10/05/00 147 Thu tiền còn lại lô thiết bị
1122
1.112.987.148
nghiên cứu hợp đồng số 16
Tổng cộng
5.800.360.162
6.855.775.131
Số dư cuối kỳ
283.306.457
- Phản ánh doanh thu của bán hàng
Bảng số 10:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 511
Doanh thu bán hàng
Trang:
Đơn vị: Đồng
Số
TK
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
....................
....................
.......
.........
.....
............................
....................
....................
.......
10/05/00 146 Doanh thu bán lô thiết bị
131
1.276.704.545
nghiên cứuhợp đồng số
16
77
Kết chuyển sang 911
911
14.864.206.000
14.864.206.000
1.276.704.545
Tổng cộng
Số dư cuối kỳ
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp NSNN:
Bảng số 11:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 3331
Thuế GTGT phải nộp NSNN
Trang:
Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng
Số
TK
CôN
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
G
ĐƯ
TY
.........
.....
............................
.......
....................
....................
11/05/00 148 Thuế GTGT phải nộp lô thiết
131
127.670.455
bị nghiên cứu hợp đồng số 16
.........
.....
............................
.......
....................
....................
.........
.....
Thuế GTGT được khấu trừ
133
2.218.591.710
.........
.....
Nộp thuế GTGT
.......
66.267.747
....................
Tổng cộng
2.484.859.457
2.541.831.348
Số dư cuối kỳ
56.971.891
Kết chuyển giá vốn lô thiết bị nghiên cứu.
Bảng số 12:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 632
Giá vốn hàng bán
Trang:
78
Đơn vị: Đồng
TK
Số
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
11/05/00
29 Xuất kho
lô
thiết bị
1561
1.208.331.780
nghiên cứu
.........
.....
............................
.......
....................
....................
30/06/00 KC/l Kết chuyển sang TK 911
911
13.048.833.256
Tổng cộng
13.048.833.256
13.048.833.256
Số dư cuối kỳ
0
Qua quá trình hạch toán trên, em có nhận xét như sau:
- Tiền ký quỹ mở L/C Công ty coi đó là một khoản đứng trước cho nhà
cung cấp, mặc dù như vậy là làm giảm khối lượng ghi chép nhưng lại phản ánh
sai nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đơn vị thường xuyên giao dịch bằng ngoại tệ và không sử dụng tài
khoản 413 - để phản ánh chênh lệch tỷ giá mà áp dụng ghi sổ theo tỷ giá thực tế.
Nhưng mẫu sổ theo dõi ngoại tệ đang sử dụng tại Công ty không thuận tiện cho
việc ghi sổ đặc biệt khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ khó xác
định tỷ giá của nghiệp vụ trước.
- Mẫu sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại phòng kế toán chưa rõ ràng
nên cần phải bố trí lại vị trí giữa các cột để thuận tiện cho việc kiểm tra và đối
chiếu.
3. Nhập khẩu uỷ thác:
Ngoài hoạt động nhập khẩu trực tiếp, Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia
lao động và Kỹ thuật (IMS) còm làm dịch vụ nhập khẩu uỷ thác cho các công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH), các đơn vị hành chính sự nghiệp, ... vì những đơn
79
vị này chưa có đủ điều kiện trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài.
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác hàng năm đã mang lại cho Công ty một doanh thu
khá lớn. Với uy tín vủa mình, Công ty ngày càng mở rộng quan hệ uỷ thác với
các đơn vị và các thành phần kinh tế khác trên phương châm đôi bên cùng có lợi
và tôn trọng lẫn nhau.
Tương tự như việc xem xét vấn đề nhập khẩu trực tiếp, để thấy được tình
hình hạch toán hoạt động nhập khẩu uỷ thác ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên
gia lao động và Kỹ thuật (IMS), em minh hoạ ví dụ sau:
* Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 01/TECH - HO - NM/99 ký kết ngày
25/04/2000 giữa công ty IMS (đơn vị nhận uỷ thác) và Công ty TNHH Nhật
Minh (Đơn vị giao uỷ thác) và hợp đồng ngoại số 06/TE - HO/99 giữa Công ty
IMS và Công ty HOUEL Co.LTD, JAPAN, về việc Công ty TNHH Nhật Minh
uỷ thác cho Công ty IMS nhập khẩu:
- Mặt hàng: máy xúc đào bánh lốp đã qua sử dụng, HITACHI sản xuất tại
NHật Bản.
- Phương thức thanh toán: chuyển tiền T/T 100%.
- Mặt hàng này thuộc diện không chịu thuế nhập khẩu.
- Phí uỷ thác bằng 0,7% giá CIF.
- Mọi chi phí ngân hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp do đơn vị giao uỷ
thác chịu.
Theo hợp đồng, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên như sau:
- Công ty IMS (bên A):
+ Ký hợp đồng ngoại với nhà xuất khẩu theo chỉ định của Công ty TNHH
Nhật Minh (bên B)
+ Làm đầy đủ thủ tục cần thiết nhập khẩu hàng hoá, thủ tục nhận hàng và
ký uỷ quyền cho bên B đi nhận hàng.
+ Thay mặt bên B khiếu nại với nước ngoài trong trường hợp có tổn thất,
tranh chấp xảy ra.
- Công ty TNHH Nhật Minh (bên B):
80
+ Thực hiện thanh toán tiền hàng theo điều kiện thanh toán.
+ Ngay sau khi nhận được thông báo của bên A, Công ty TNHH Nhật
Minh đến nhận bộ chứng từ của lô hàng để làm thủ tục hải quan, nhận hàng...
theo giấy uỷ quyền của bên A. Nếu bên A chịu trách nhiệm nhận hàng và giao
hàng cho bên B thì bên B phải chịu mọi chi phí phát sinh.
+ Chuyển tiền nộp thuế GTGT và thuế nhập khẩu theo thông báo của hải
quan cho bên A ngay sau khi nhận được hàng và trách nhiệm nộp thêm nếu có
truy thu. Nếu Công ty chậm nộp thuế so với ngày thông báo thuế của hải quan
thì phải chịu phạt 0,2%/ngày/tổng số thuế phải nộp hoặc thế chấp tài sản có giá
trị tương ứng.
Tổ chức hạch toán hợp đồng uỷ thác trên tại Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) như sau:
3.1. Quá trình lưu chuyển chứng từ trong nhập khẩu uỷ thác:
Như em đã trình bày ở trên, quá trình lưu chuyển chứng từ phụ thuộc vào
phương thức thanh toán được thoả thuận trong hợp đồng. Theo hoạt động nhập
khẩu uỷ thác trên, Công ty IMS phải thanh toán cho Công ty HOUEL.Co.LTD
của Nhật Bản bằng phương thức chuyển tiền T/T (Telegraphic Transfer
Remittance). Do đó, quá trình lưu chuyển chứng từ củahd nhập khẩu uỷ thác đó
như sau:
Công ty thực hiện ký kết hợp đồng nội với Công ty TNHH Nhật Minh và
hợp đồng ngoại với Công ty HOUEL.CO.LTD. Sau đó bộ chứng từ gốc cũng
bao gồm: hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất sứ, giấy bảo
hiểm, giấy kiểm định, ... được chuyển đến cho Công ty. Công ty sau khi xem xét
tính hợp pháp của bộ chứng từ trên, viết lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng nơi
Công ty đứng tên chủ tài khoản chuyển tiền cho ngân hàng người xuất khẩu số
tiền theo hợp đồng và uỷ quyền giao bộ chứng từ gốc cho Công ty TNHH Nhật
Minh đi nhận hàng. Kết thúc hợp đồng hai bên tiến hành quyết toán và thanh ký
hợp đồng.
81
3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác.
- Ngày 03/06/2000, Công ty TNHH Nhật Minh chuyển tiền đến Công ty IMS
nhờ thanh toán tiền hàng số tiền:
(18.500 + 18.500 * 0,7%) * 13.885 = 258.670.607
Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, kế toán phản ánh nghiệp vụ vào sổ theo
định khoản sau:
Nợ TK 1122: 258.670.607
Có TK 3388: 258.670.607
- Ngày 05/06/2000, Công ty nhận thông báo hàng đã về, uỷ quyền cho Công ty
TNHH Nhật Minh đi nhận hàng và chuyển tiền thanh toán cho Công ty
HOUEL.CO.LTD. Kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 256.872.500
Có TK 331: 256.872.500
- Ngày 05/06/2000, Công ty Nhật Minh nộp tiền nhờ Công ty nộp thuế GTGT
của máy xúc đào bánh lốp số tiền 25.690.950 đồng. Kế toán trưởng viết uỷ
nhiệm chi nhờ ngân hàng nộp và phí thanh toán: 304.875 đồng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1111: 25.690.950
Có TK 3388: 25.690.950
Khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về số tiền nộp thuế và phí, ghi:
Nợ TK 3388: 25.690.950 + 304.875 = 25.995.825
Có TK 1121: 25.690.950 + 304.875 = 25.995.825
- Ngày 06/06/2000 nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng thông báo đã chuyển
tiền thanh toán cho nhà xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 331: 256.872.500
Có TK 1122: 256.872.500
- Giao hàng cho Công ty Nhật Minh, kế toán ghi:
Nợ TK 3388: 256.872.500
Có TK 1561: 256.872.500
82
- Khi hợp đồng được thanh lý, kế toán kết chuyển hoa hồng nhập khẩu uỷ thác:
Nợ TK 3388: 1.493.232
Có TK 511: 1.493.232
Nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác được phản ánh trên sổ kế toán như sau:
Bảng số 13:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
CÔNG TY TNHH NHẬT MINH
Trang :
Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng
Số
Ngày
Nội dung
TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CT
..........
.....
....................................
...........
.....................
....................
03/06/00 25 Nhật Minh nộp tiền thanh toán
1122
258.670.607
lô hàng hợp đồng số 60/TE -
HO/99
05/06/00 37 Nhật Minh nộp tiền thuế GTGT
1111
25.690.950
lô hàng hợp đồng số 60/TE -
HO/99
06/06/00 38 Giao máy xúc cho Nhật Minh
1561
256.872.500
06/06/00 39 Nộp tiền thuế GTGT lô hàng số
1121
25.995.825
60/TE - HO/99 cho Nhật Minh
và phí thanh toán
31/06/00 43 Kết chuyển hoa hồng hợp đồng
511
1.493.232
uỷ thác số 60/TE -HO/99
.......................................
Tổng cộng
654.031.581
654.031.581
Số dư cuối kỳ
0
Qua việc hạch toán hoạt động nhập khẩu uỷ thác ở Công ty rất đơn giản
và dễ hiểu. Kế toán chỉ sử dụng tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác. Các
83
nghiệp vụ liên quan đến nhập khẩu uỷ thác đều được phản ánh vào bên Có hoặc
bên Nợ tài khoản này, cuối kỳ số chênh lệch trên tài khoản này được kết chuyển
sang doanh thu, phản ánh hoa hồng uỷ thác được hưởng.
4. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
Doanh nghiệp áp dụng giá CIF để mua hàng nhập khẩu như vậy thuộc về
chi phí kinh doanh không có chi phí ngoài nước mà gồm có:
- Chi phí liên quan đến quá trình nhập khẩu hàng hoá.
- Chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
Trong đó, tất cả các chi phí có liên quan đến quá trình nhập khẩu hàng
hoá như: chi phí giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ... không được phản ánh và tài
khoản 1562 - Chi phí quản lý mua hàng mà hạch toán vào tài khoản 641 - Chi
phí bán hàng và tài khoản 642 - Chi phí quản lý, đến cuối niên độ kế toán hoặc
kỳ báo cáo toàn bộ chi phí đó sẽ được kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh mà không phân biệt chi phí cho hàng đã hay chưa tiêu thụ.
Thuộc về chi phí bán hàng ở Công ty gồm có: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
giao nhận, chi phí khấu hao ở khâu bán hàng và giới thiệu sản phẩm, điện nước,
điện thoại thuộc cửa hàng, chi phí nhân viên bán hàng, phí giám định, các khoản
chi tiền mặt khác,...
Thuộc về chi phí quản lý gồm có: chi phí nhân viên quản lý, dụng cụ văn
phòng phẩm, chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí khấu hao TSCĐ về nhà cửa,
máy tính, thuế thu trên vốn, chi phí điện thoại, telex, fax, điện, nước thuộc về bộ
phận quản lý, thuế thu trên vốn, phí mở L/C, phí tu sửa L/C, lãi tiền vai, chi phí
bằng tiền khác,...
Từ các chứng từ gốc như: giấy báo Nợ, phiếu chi, giấy tạm ưng, hoá đơn,
biên lai... kế toán kiểm trta, phân loại và nhập thông tin vào máy, máy tính sẽ xử
lý thông tin, vào các sổ sách chi tiếy. Cuối mỗi quý, nhân viên kế toán chỉ đưa
84
yêu cầu cũng như các bút toán điều chỉnh và kết chuyển, máy tính sẽ tự xác định
kết quả kinh doanh và lập báo các báo cáo. Quá trình xác định kết quả kinh
doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 632 TK 911 Tk 511
Sơ đồ 15: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641
TK 711
Kết chuyển chi phí bán hàng
K/C thu nhập hoạt động tài chính
TK 642
TK 721
K/C chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 811
K/C thu nhập bất thường
K/C chi phí hoạt động tài chính
TK 421
TK 821
K/C LỖ
K/C chi phí hoạt động bất thường
K/C LỖ
85
Để minh họa cho nghiệp vụ này, em trích sổ quý II năm 2000 của Công ty
như sau:
Bảng số 14:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 632 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Trang:
Đơn vị: Đồng
Số
TK
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
30/06/00
44 Xuất kho lô cạc máy Fax và
1561
1.173.204.320
máy vi tính
30/06/00
45 Xuất kho lô máy điều hoà
1561
295.412.486
.........
.....
............................
.......
....................
....................
30/06/00 KC/l K/C sang TK 911 từ
13.048.833.256
01/04/00 đến 30/06/00
Tổng cộng
13.048.833.256 13.048.833.256
Bảng số 15:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 641 - Chi phí bán hàng
Trang:
Đơn vị: Đồng
86
Số
TK
CôN
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
G
ĐƯ
TY
.........
.....
............................
.......
....................
....................
27/06/00
78 Chi phí vận chuyển bốc dỡ lô
141
830.000
cạc máy vi tính
28/08/00
81 Chi phí vận chuyển lô điều
1111
250.000
hoà nhập kho
.........
.....
............................
.......
....................
....................
30/06/00
90 Chi phí gửi
tài
liệu vào
141
495.000
TP.HCM
30/06/00 KC/l K/C sang TK 911 từ
911
345.426.257
01401/00 đến 30/06/00
Tổng cộng
345.426.257
345.426.257
Bảng số 16:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trang:
Đơn vị: Đồng
TK
Số
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
27/06/00
74
Phí chuyển tiền máy cán thép
1121
555.764
28/06/00
75 Mua tạp phẩm dùng cho Công
1111
548.000
ty
.........
.....
............................
.......
....................
....................
29/06/00
83 Trả lãi ngân hàng
1121
2.328.988
29/06/00
84
Phí mở L/C lô điều hoà
1122
3.528.932
.........
.....
............................
.......
....................
....................
87
30/06/00 KC/3 K/C sang TK 911
911
314.609.982
Tổng cộng
314.609.982
314.609.982
Bảng số 17:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 511 - Doanh thu bán hàng
Trang:
Đơn vị: Đồng
Số
TK
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
CT
ĐƯ
.........
.....
............................
.......
....................
....................
28/06/00
26 Doanh thu lô cạc máy vi tính 131
1.218.476.583
28/06/00
65 Hoa hồng hợp đồng uỷ thác
3388
1.784.232
số 05/IMS - HO - HM/2000
.........
.....
............................
.......
....................
....................
30/06/00 KC/4 K/C sang TK 911 từ
911 13.756.289.922
01/04/00 đến 30/06/00
Tổng cộng
13.756.289.922
13.756.289.922
Bảng số 18:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
----------------------------------------------
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Trang:
Đơn vị: Đồng
Số
TK
Ngày
Nội dung
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
CT
ĐƯ
30/06/00 KC/1 K/C giá vốn hàng bán từ
13.048.833.256
632
01/04/00 đến 30/06/00
30/06/00 KC/2 K/C chi phí bán hàng từ
641
345.426.257
01/04/00 đến 30/06/00
30/06/00 KC/3 K/C chi phí quản lý doanh
642
314.609.982
nghiệp từ 01/04/00 đến
88
30/06/00
30/06/00 KC/4 K/C doanh thu bán hàng từ
511
13.756.289.929
01/04/00 đến 30/06/00
30/06/00 KC/5 K/C thu nhập hoạt động tài
711
7.405.065
chính
từ 01/04/00 đến
30/06/00
30/06/00 KC/6 K/C chi phí tài chính từ
811
5.270.626
01/04/00 đến 30/06/00
30/06/00 KC/7 K/C thu nhập bất thường
721
340.925.000
từ
01/04/00 đến 30/06/00
30/06/00 KC/8 K/C chi phí bất thường từ
821
342.362.261
01/04/00 đến 30/06/00
.........
.....
............................
....................
....................
.......
30/06/00 K/C Kết chuyển lãi quý II
48.117.612
421
Tổng cộng
14.104.619.994
14.104.619.994
Sau khi tìm hiểu công tác kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty Xuất
nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS), ta tiến hành phân tích để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty trên cơ sở một số chi tiêu cơ bản.
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS).
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài và vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá chính xác và
có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta vận dụng hệ thống
chỉ tiêu sau:
1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Nhìn tổng thể, hiệu quả kinh doanh được đánh giá dựa trên công thức
tổng quát sau:
Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầo vào
89
Từ công thức tổng quát đó, đối với các đơn vị thương mại, hiệu quả kinh
doanh được xác định:
Doanh thu bán hàng
Hiệu quả kinh doanh = Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý + + hàng bán bán hàng doanh nghiệp
Từ đó ta nhận thấy, để tăng hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải
tăng doanh thu bán hàng đồng thời giảm tối thiểu các khoản chi phí trong kinh
doanh.
Đặc điểm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là người trung
gian mua hàng hàng hoá từ nước ngoài về tiêu thụ trong nước. Do đó, ta có thể
đánh giá hiệu quả kinh doanh qua một số chỉ tiêu cụ thể sau:
* Chỉ tiêu kết quả kinh doanh:
Doanh lợi là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh. Vì vậy,
khi nói về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất
nhập khẩu nói riêng, chúng ta không thể không nói tới doanh lợi. Doanh lợi biểu
hiện dưới hai dạng: Số tuyệt đối và số tương đối.
Biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối của doanh lợi, có:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ - Giá vốn hàng bán
+ Các khoản giảm trừ gồm: giảm giá, bớt giá, chiết khấu, hàng bán bị trả
lại.
Giá vốn hàng bán = Giá CIF (FOB) + Thuế nhập khẩu + Chi phí thu mua
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý
Biểu hiện của doanh lợi dưới dạng số tương đối, có:
Tỷ suất lợi nhuận = (Lợi nhuận thuần / Doanh thu bán hàng) * 100%
Tỷ suất này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng đạt hiệu quả cao.
90
Sức sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một số đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ.
Số vòng quay của vốn lưu động = doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng thì chứng tổ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
* Số vòng lưu chuyển và thời gian một vòng lưu chuyển hàng hoá.
- Số vòng lưu chuyển hàng hoá trong kỳ bằng mức tiêu thụ trong kỳ chia
cho mức dự trữ bình quân. Số vòng lưu chuyển hàng hoá trong kỳ càng lớn thì
hiệu quả kinh doanh càng cao.
Mức tiêu thụ trong kỳ (M) Số vòng lưu chuyển hàng hoá (V) = Mức dự trữ bình quân (Dbq)
Trong đó:
Dbq = (1/2 D1 + D2 + D3 + D4 + 1/2 D5 ) / (5-1)
- Là lượng dự trữ đầu các quý Với D1 , D2 , D3 , D4
- Là lượng dự trữ cuối quý IV D5
- Thời gian lưu chuyển hàng hoá (t):
Thời gian lưu Mức dự trữ bình quân (Dbq) x Số ngày trong năm = chuyển hàng hoá (t) (T) Mức tiêu thụ trong kỳ (M)
Giữa số vòng lưu chuyển hàng hoá và thời gian lưu chuyển hàng hoá có
mối liên hệ sau:
T t = V
Qua đó ta thấy, số vòng lưu chuyển hàng hoá tỉ lệ thuận với tốc độ chu
chuyển hàng hoá còn thời gian lưu chuyển hàng hoá tỉ lệ nghịch với tốc độ chu
chuyển hàng hoá. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải nâng cao
91
hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải tăng số vòng lưu chuyển hàng hoá thời gian
lưu chuyển hàng hoá.
Bên cạnh việc xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo hệ
thống chỉ tiêu trên, chúng ta còn phải chú ý tới những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu. Trong đó, có những nhân tố mà doanh nghiệp không thể
kiểm soát được. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, nhân tố thị trường trong và ngoài nước. Doanh lợi và tốc độ chu
chuyển hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố chủ quan và khách quan của
thị trường.
Yếu tố khách quan gồm có:
- Nhờ thực hiện chính sách mở cửa, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại, đến nay nước ta có quan hệ buôn bán với hơn 100 nước và các
lãnh thổ đủ các châu lục trên thế giới. Việt Nam đã ký kết hiệp định hợp tác
thương mại EU, bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ (12/7/1995); gia nhập
khối ASEAN (28/7/1995). Nước ta cũng tham gia nhiều tổ chức kinh tế quốc tế
và đang từng bước gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Đó là những
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng cường và mở rộng quan hệ buôn
bán ở cả thị trường trong và ngoài nước.
- Sự khác nhau về công cụ quản lý nhập khẩu ở các nước yêu cầu người
kinh doanh phải biết được những quy định cụ thể và đặc điểm chính sách nhập
khẩu ở nước mình và nước xuất khẩu, đảm bảo công việc kinh doanh thuận lợi
và thông suốt.
- Nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường. Muốn tăng doanh thu
hàng nhập khẩu, bên cạnh việc quan tâm đến nhu cầu có khả năng thanh toán vì
nó đảm bảo nguồn thu của doanh nghiệp là thực tế chắc chắn.
Yếu tố chủ quan gồm:
92
- Sự năng động, sáng tạo và am hiểu hoạt động kinh doanh thương mại
quốc tế của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong việc tìm hiểu thị trường và lập kế
hoạch kinh doanh.
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai, nhân tố chất lượng hàng hoá. Nhân tố này vừa có ảnh hưởng trực
tiếp đến kinh doanh và tốc độ lưu chuyển hàng hoá, vừa có ảnh hưởng gián tiếp
đến tiếp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hàng hoá nếu được đảm bảo cả về
số lượng, chất lượng, bảm đảm về thời gian thực hiện hợp đồng, uy tín của
doanh nghiệp với khách hàng được nâng cao.
Thứ ba, nhân tố giá thành hàng nhập khẩu. Giá thành hàng nhập khẩu một
hàng hoá là tổng số các chi phí về hàng đó khi hàng đi tới nơi sản xuất đến khi
về đến cửa khẩu nước nhập khẩu và sẵn sàng giao cho người tiêu thụ ở trong
nước nhập khẩu. Giá thành hàng nhập khẩu có vai trò rất quan trọng trong hiệu
quả tài chính một hoạt động kinh doanh ngoại thương của doanh nghiệp. Nếu
giá thành này không tính toán đúng và đủ thì bản chất "lỗ" hoặc "lãi" đều bị hiểu
lầm, từ đó sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm trong phương án kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ tư, nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như: hệ thống
kho tàng, mặt bằng kinh doanh, phương tiện và các trang thiết bị, khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Nhân tố này có ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn
và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm, nhân tố con người. Đây là nhân tố quan trọng, là chủ thể của
hoạt động kinh doanh. người kinh doanh xuất nhập khẩu phải là người có trình
độ quản lý, tổ chức tốt hoạt động kinh doanh, am hiểu thị trường trong nước và
ngoài nước, có kinh nghiệm thực tiễn, có trình độ ngoại ngữ và khả năng giao
dịch thương mại quốc tế.
Thứ sáu, các nhân tố khác như: cơ chế quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu
của Nhà nước, chính sách tín dụng, quản lý ngoại hối, các thủ tục hành chính...
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nhóm nhân tố này được
xem như là nhân tố khách quan, nhưng nó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
93
doanh của các doanh nghiệp. Những biện pháp quản lý nhập khẩu ở nước ta hiện
nay là: thuế nhập khẩu, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập
khẩu và kiểm soát ngoại tệ. Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có nhiều thay đổi tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp kinh doanh thuận lợi và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, sự thay đổi quá nhanh
các chỉ thị, nghị định, quy chế điều tiết quản lý hoạt động xuất nhập khẩu đã có
ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của các đơn vị này vì họ phải
thường xuyên phải bám sát, nắm bắt những thông tin về sự thay đổi có chế để có
biện pháp kịp thời, phù hợp với quy định kinh doanh của Nhà nước. Cơ chế
quản lý và sự ổn định các chính sách là điều kiện quan trọng hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu ở các đơn vị này đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó, ta tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
tại Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
2. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) là một
đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nên có thể nói tỷ giá hối
đoái có ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh, đến sự sống còn của
Công ty. Hơn nữa, trong lĩnh vực ngoại thương, nhập khẩu lại là hoạt động chủ
yếu của công ty nên số lượng ngoại tệ phải chi lớn hơn rất nhiều so với số ngoại
tệ thu được. Do vậy, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong
khu vực chính là một trong những nguyên nhân làm giảm doanh thu của doanh
nghiệp.
Đánh giá tổng quát hiệu quả kinh doanh của công ty qua hai năm 1998 -
1999, ta xem xét một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng số 19:
Một số chỉ tiêu kết quả của Công ty qua hai năm 1998 - 1999
Đơn vị: Đồng
94
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
%
1. Doanh thu bán hàng
26.113.865.197 53.213.024.852 27.199.159.655 103,7
2. các khoản giảm trừ
245.564.655
229.344.417
.-16.220.238
6,6
3. doanh thu bán hàng thuần
25.868.300.542 52.983.680.435 27.115.379893
105
4. Giá vốn hàng bán
24.777.523.166 51.238.331.346 26.460.808.180
107
5. Lợi nhuận gộp
1.090.777.376
1.745.349.089
654.571.731
60
6. Chi phí bán hàng
557.609.119
899.565.462
341.956.343 61,3
7 Chi phí QLDN
508.454.011
794.486.700
286.032.689 56,3
8. Lợi nhuận thuần KD
24.714.2461
51.296.927
26.582.681 107,6
9. Lợi nhuận thuần trước thuế
34.273.381
115.763.161
81.489.780 237,7
10. Tỷ suất lợi nhuận/DT (%)
0,13
0,22
0,09
11. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn (%)
1,6
5,6
4,4
12. Sức sinh lời của VLĐ (%)
0,4
0,6
0,2
13. Vòng quay của VLĐ
3,5
5,5
2
Qua các chỉ tiêu trong bảng trên ta có thể nhận thấy, hai năm 1998 và
1999 mặc dù hoạt động trong môi trường có đầy sự biến động và phức tạp như
vậy, nhìn tổng quát thì Công ty làm ăn vẫn có lãi. Doanh thu của Công ty đã
tăng thêm các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp và hợp đồng uỷ thác. Do đó, doanh
thu năm 1999 tăng so với năm 1998 là 1,044 lần.
Tuy nhiên, qua việc tăng doanh thu hay tăng lợi nhuận này ta chưa thể
đánh giá đúng đắn chất lượng lao động của đơn vị bởi vì mỗi năm vốn đầu tư
cho hoạt động kinh doanh là khác nhau. Do đó, hiệu quả kinh doanh của Công ty
tăng lên còn được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận/
doanh thu của Công ty năm 1998 là 0,13 thì năm 1999 đã tăng lên 0,22 và theo
đánh giá sơ bộ ba tháng đầu năm 2000 tỷ suất lợi nhuận của Công ty lên tới
0,28. Điều này chứng tỏ, với 100 đồng doanh thu bán hàng, doanh nghiệp thu
được nhiều lợi nhuận hơn nên có thể nói năm 1999 Công ty làm ăn có hiệu quả
hơn năm 1998
95
Song nguyên nhân làm cho lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận năm 1998 thấp
có thể do phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí cho số hàng bán ra ở Công
ty. Thực tế thì các chi phí phát sinh trong quá trình mua và bán hàng nhập khẩu
được hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ
nó được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh mà không phân biệt
đó là chi phí của hàng bán ra hay còn tồn kho. Cuối năm 1998, số lượng hợp
đồng thực hiện dở dang còn nhiều, doanh thu chưa được ghi nhận trong khi kết
quả lại phải gánh chịu chi phí của hàng hoá chưa được tiêu thụ, do đó chi phí
hàng bán năm 1998 là khá lớn dẫn đến lợi nhuận thuần và tỷ suất lợi nhuận thấp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn phải xét đến hệ số sinh lời của vốn có nghĩa
là tổng số lợi nhuận so với số tài sản được sử dụng để sinh ra số lợi nhuận đó.
Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như ta đã biết, Công ty mới được
bàn giao nguyên trạng từ mô hình làm dịch vụ kỹ thuật sang mô hình vừa làm
dịch vụ kỹ thuật vừa kinh doanh từ Chính phủ sang Phòng thương mại và Công
nghiệp, nên thời gian hoạt động ít, do đó nguồn vốn tự bổ sung chưa nhiều.
Công ty phải hoạt động kinh doanh dựa trên nguồn vốn vay ngân hàng là chủ
yếu, do đó khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp bị hạn chế: lãi suất vay
ngân hàng lớn gấp 2,5 lần lãi của đơn vị. Trong khi tỷ lệ nợ phải trả so với tài
sản luôn ở mức cao, năm 1998 tỷ lệ này là 59,2% còn năm 1999 lên tới 86,4%,
điều đó sẽ không có lợi cho công việc kinh doanh và tham gia nhận thầu những
công trình lớn của Công ty. Mặc dù vậy, Công ty vẫn sử dụng hiệu quả đồng
vốn của mình. Thể hiện năm 1998 một đồng vốn bỏ ra kinh doanh, Công ty thu
được 0,016 đồng lãi, đến năm 1999 tỷ lệ này đã lên tới 0,056 đồng. Bên cạch đó,
sức sinh lời của một đồng vốn lưu động năm 1999 cũng tăng lên so với năm
1998 là 0,002 mặc dù tỷ lệ đó chưa phải là đã cao song chứng tỏ năm 1999
doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả hơn. Điều đó còn thể hiện qua chỉ tiêu số
vòng quay của vốn, năm 1999 vốn lưu động của Công ty đã quay được 5,5 vòng
trong khi năm 1998 vốn lưu động chỉ quay được 3,5 vòng trong một kỳ.
96
Như vậy năm 1999, Công ty đã nâng cao được hiệu quả kinh doanh của
mình. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước ổn định, đứng vững và phát
triển hoạt động kinh doanh ở đơn vị mình ngày càng đạy hiệu quả cao. Tuy
nhiên, đi đôi với việc nâng cao được hiệu quả kinh doanh Công ty cần có biện
pháp tích cực hơn nữa trong việc giảm tối thiểu chi phí cho hoạt động kinh
doanh cũng như việc hạch toán và phân bố các khoản chi phí phát sinh.
Để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS), ta xem xét đến kim
ngạch nhập khẩu trực tiếp của công ty qua hai năm 1998 và 1999 qua bảng.
Bảng số 20:
Bảng kim ngạch nhập khẩu trực tiếp của Công ty qua hai năm
1998 - 1999
STT Nước Năm 1998 Năm 1999
1 Nhật Bản 775.600 1.516.800
2 Trung Quốc 169.200 412.470
3 Hàn Quốc 325.810 411.190
4 Singapore 15.010 230.440
5 Phillipines 46.040 124.950
6 Đức 102.470 316.360
7 Indonesia 25.800 91.310
8 Anh 38.130 10.860
9 Mỹ 19.720 59.970
10 Malaysia 15.160 26.280
11 Úc 28.060 25.970
12 Nga 26.830 64.940
13 Cộng hoà Czech 12.710 12.990
14 Đài Loan 38.550 46.000
15 Thái Lan 29.540 16.180
97
16 Ý 34.870 10.790
Tổng giá trị 1.871.500 3.377.500
Qua đây, ta thấy kim ngạch nhập khẩu trực tiếp năm 1999 của công ty
tăng lên so với măn 1999 là 80,47%. Bạn hàng của công ty chủ yếu là các nước
trong khu vực như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc... vì
đậy là những thị trường cung cấp chủ yếu về máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ
sản xuất và xây dựng, ôtô và phụ tùng thay thế, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của
Công ty. Những nước này có vị trí nằm gần nước ta nên giá thành các nặt hàng
nhập khẩu là thấp hơn so với một số nước khác do chí phí vận cuyển nhỏ hơn.
Hơn nữa, mặt hàng nhập khẩu từ những nước này tương đối phù hợp với nhu
cầu và khả năng tiêu thụ trong nước. Ngoài ra, công ty còn giao dịch buôn bán
với các nước khác đó là: Mỹ, Anh, úc, Đức, Nga - những nước có tiềm năng
công nghệ, thị trường rộng lớn và phong phú chủng loại các sản phẩm. Năm
1999, giá trị nhập khẩu trực tiếp vẫn tăng lên ở các nước, trong đó có Nhật Bản,
Trung Quốc, Đức Singapore.
Cơ cấu hàng nhập khẩu và tiêu thụ trong nước của Công ty qua hai năm
1998 - 1999 được thể hiện qua bảng:
Bảng số 21:
Bảng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu trực tiếp
Đơn vi: USD
Mặt hàng/ Năm 1998 1999
Số tiền % Số tiền %
Tổng giá trị 1.1871.500 100 3.377.500 100
1.Máy móc, vật tư, thiết bị sản 602.600 32,2 1.108.190 32,81
xuất và xây dựng
Nhật Bản 518.870 314.610
Trung Quốc 271.390 107.510
Đức 123.300 43.700
98
Hàn Quốc 73.630 58.340
Singapore 78.730 42.690
Đài Loan 15.990 20.650
Malaysia 26.280 15.160
2.Ôtô và phụ tùng thay thế 636.390 34 681.340 20.17
Nhật Bản 351.560 225.350
Đài Loan 12.900 17.900
Trung Quốc 105.320 37.780
Hàn Quốc 125.130 161.800
Singapore 21.490 43.320
Thái Lan 215.370
Nga 64.940
Ý 34.870
3.Dụng cụ và thiết bị điện lạnh 193.460 10,34 323.020 9,56
Nhật Bản 257.040 106.200
Mỹ 24.300
Hàn Quốc 30.380 52.800
Thái Lan 11.300 33.460
4.Đàn, kèn và phụ kiện 199.940 10,68 334.250 9,9
Nhật Bản 129.380 206.660
Đài Loan 17.110
Anh 10.860 38.130
Mỹ 35.670 19.720
Singapore 50.960
Cộng hoà Czech 12.990 12.710
5.Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu, 97.470 5,21 203.850 6,3
thí nghiệm
6.Hàng tiêu dùng 52.430 2,8 256.780 7,6
7.Giấy các loại 54.140 2,89 216.060 6,39
8.Thiết bị an toàn 27.650 1,47 74.000 2,19
99
9. Máy vi tính, vật tư, thiết bị 7.360 0,41 180.010 5,35
khác
Ta có thể thấy, ô tô - phụ tùng thay thế, máy móc, vật tư - thiết bị phụ vụ
sản xuất là những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu
(KNNK) của Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) và
nhập khẩu. Năm 1998, ôtô - phụ tùng thay thế chiếm 34% tổng kim ngạch nhập
khẩu và chỉ có 20,17% tổng KNNK năm 1999. Còn máy móc, vật tư - thiết bị
phục vụ sản xuất và xây dựng chiếm gần bẩy trăm ngàn USD năm 1998 với tỷ
trọng KNNK là 32,2%, năm 199 nó tăng lên hơn 1,2 triệu USD (chiếm 32,81%)
Nhật Bản luôn là bạn hàng lớn nhất của Công ty.
Sau hai nhóm mặt hàng trên phải kể đến dụng cụ và thiết bị điện lạnh.
Đây cũng là một trong những mặt hàng nhập khẩu quan trọng của Công ty.
Ngoài hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty còn thực hiện cung cấp
các dịch vụ điện lạnh cho các đơn vị, các cơ quan tổ chức và cá nhân trong
nước, việc nhập khẩu những mặt hàng này có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi
phí hoạt động kinh doanh của Công ty. Năm 1999, giá trị của dụng cụ và thiết bị
điện lạnh cao hơn so với năm 1998 là gần 200.000 USD song tỷ trọng của nó
trong cơ cấu các mặt hàng lại thấp chỉ có 9,56% trong khi năm 1997 là 10,34,
điều này không chứng tỏ việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật điện lạnh năm 1999 là
giảm.
Trong cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Công ty dịch vụ kỹ thuật và nhập
khẩu đàn, kèn và các phụ kiện cũng chiếm giá trị khá lớn, do công ty nắm bắt
được nhu cầu về hàng hoá này ở nước ta trong một vài gần đây nên đã đẩy mạnh
hoạt động nhập khẩu mặt hàng này, đồng thời Công ty còn tăng cường thực hiện
các hợp đồng mua bán trực tiếp với các trường nghệ thuật. Thị trường xuất nhập
khẩu chủ yếu về đàn và các dụng cụ âm nhạc của Công ty là: Nhật Bản, Mỹ,
Anh, Cộng hoà Czech. Bên cạch đó những mặt hàng kể trên, Công ty còn nhập
khẩu một số hàng hoá khác như: hàng tiêu dùng (thường là các hàng xa xỉ phải
chịu thuế suất cao), giấy ngoại các loại, các thiết bị an toàn, máy vi tính,... và
chiếm tỷ trọng không lớn trong KNNK của Công ty.
100
Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu trên, để phân tích hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp chúng ta còn phỉ phân tích tình hình lưu chuyển của hàng hoá
nhập khẩu ở Công ty. Nắm bắt được tốc độ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu còn
giúp cho các nhà kinh doanh và các nhà quản lý nắm bắt được tình hình kinh
doanh ở đơn vị mình, từ đó có những biện pháp bổ sung kịp thời những điểm
thiếu xót cho phương án kinh doanh sau.
Tình hình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) được thể hiện qua các chỉ tiêu trong
bảng sau:
Bảng số 22:
Chỉ tiêu phản ánh lưu chuyển hàng hoá ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên
gia lao động và Kỹ thuật (IMS)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm1999
1. Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu VND 26.113.865.197 53.213.024.852
VND 2.735.650.967 3.947.890.750 2. Mức dự trữ hàng năm (Dbq)
3. Số vòng lưu chuyển hàng hoá (V) Vòng 9,55 13,43
4. Thời gian lưu chuyển hàng hoá (t) Ngày/ 38,24 27,18
vòng
Như vậy, ta có thể thấy số vòng lưu chuyển hàng hoá ở Công ty chỉ có
9.55 vòng vào năm 1998 thì đến năm 1999 số vòng lưu chuyển đã lên tới 13,43
vòng, do số vòng lưu chuyển hàng hoá năm 1999 nhiều hơn nên thời gian của
một vòng là hơn chỉ có 27,18 ngày/vòng, trong khi năm 1998 là 38,24
ngày/vòng. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 1999 là cao hơn
năm 1998.
Tóm lại, qua phân tích hệ thống chỉ tiêu kinh tế, Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) nói chung năm 1999 làm ăn có hiệu quả
hơn năm 1998. Song theo các nàh phân tích kinh tế, thì hiệu quả kinh doanh của
101
doanh nghiệp còn phải được đánh giá thông qua hiệu quả kinh tế - xã hội mà
doanh nghiệp đạt được. Họ cho rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
thể tối đa hoá được lợi nhuận nhưng lại không mang lại phúc lợi cho xã hội đáng
kể. Đứng trên quan điểm này, ta có thể thấy doanh nghiệp cũng đạt được một số
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội như: trong năm qua Công ty vẫn luôn đảm bảo
việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đảm bảo quyền lợi, phúc lợi
xã hội, cũng như điều kiện và cơ sở vật kỹ thuật làm việc, thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
Mặc dù hoạt động trong môi trường đầy sự biến động nhưng qua hai năm
1998 và 1999, Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS)
vẫn đẩy mạnh công việc kinh doanh, làm ăn có lãi. Song để duy trì sự phát triển
ổn định và an toàn, đòi hỏi Công ty không ngừng hoàn thiện công tác quản lý,
trong đó có công tác hạch toán kế toán, nhằm phát huy mọi lợi thế mà Công ty
có được cũng như hạn chế được những rủi ro hay khó khăn mà doanh nghiệp
phải đương đầu trong tương lai. Ở chương sau, em xin đề cập tới vấn đề nay.
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS).
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP
KHẨU.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các đơn cị kinh tế đều có sự cạnh tranh gay gắt để tồn
tại. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện nguyên tắc lấy thu bù
102
chi và có lãi. Do đó, để tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao,
người lãnh đạo cần phải nắm được đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh
doanh của mình một cách kịp thời và chính xác. Hạch toán kế toán là nguồn
cung cấp thông tin quan trọng cho quản lý.
Trong sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta và bối cảnh thế giới
hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở lên đa dạng, phức tạp và
mang tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải
đối mặt thường xuyên với sự thay đổi chính sách của Nhà nước, với sự biến
động của môi trường kinh doanh quốc tế. Chính vì vậy, muốn đạt được hiệu quả
kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức
và quản lý hoạt động kinh doanh ở đơn vị mình. Để đạt được mục tiêu đó, công
tác kế toán phải không ngừng được hoàn thiện. Hoàn thiện công tác kế toán
trước hết là nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới trang thiết bị phục vụ công
tác kế toán, hoàn thiện phương pháp kế toán và bộ máy kế toán nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói
chung và của kế toán nói riêng. Cùng một lúc nó phải phản ánh, vừa phải giám
đốc quá trình kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy, cần phải hoàn thiện từ bộ máy kế
toán đến công tác hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong môi trường luôn có biến động mà khó có thể kiểm soát
được.
Thứ hai, việc hoàn thiện phải xuất phát tư đặc điểm của hoạt động nhập
khẩu. Là một hoạt động kinh doanh như các hoạt động khác, mục tiêu chiến
lược hoạt động kinh doanh nhập khẩu là đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp
nhất. Như vậy, tăng lợi nhuận và giảm cho phí kinh doanh chính là động lực cho
việc hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Thứ ba, hoàn thiện phải dựa trên chuẩn mực, quy định của pháp luật nói
chung và chế độ, chính sách tài chính kế toán nói riêng. Hoạt động nhập khẩu có
mô hình kinh doanh, những chính sách qui định riêng và là một hoạt động khá
103
phức tạp do đó tổ chức hạch toán nhập khẩu cũng có nhửng nét khác biệt so với
các hoạt động khác nên không thể tránh khỏi có sai sót khi thực hiện. Hoàn thiện
kế toán nghiệp vụ nhập khẩu được hiểu là sửa chữa những sai sót, những yếu tố
chưa khoa học trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
kế toán cũng như đáp ứng nhu cầu cho quản lý. Hoàn thiện công tác kế toán là
qúa trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế và xuất phát từ thực tế bổ sung thêm
cho nhận thức và lý luận .Việc hoàn thiện này phải dựa trên những chuẩn mực
nhát định .
Thứ tư, hoàn thiện công tác kế toán phải bảo đảm nguyên tắc kinh doanh
là đạt hiệu quả cao. Do đó, hoàn thiện là phải luôn bám sát mục tiêu của hoạt
động kinh doanh với các thông tin kế toán phải nhặy bén, thiết thực, thị trường
từ đó phục vụ cho công việc kinh doanh nhập khẩu thường xuyên đúng thời
điểm và đúng lúc .
Một vấn đề quan trọng là việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và
kế toán nhập khẩu nói riêng phải được thực hiện từ cấp nhà nước cho đến từng
đơn vị. Trên giác độ vĩ mô đó là việc ban hành các thông tư, các văn bản hướng
dẫn, kịp thời tiếp nhận các ý kiến phản hồi bổ sung, sửa chửa nhằm hoàn thiện
chế độ kế toán. Ở giác độ vi mô, đó là việc chấp hành, tuân thủ các chế độ trong
phạm vi và qui mô hoạt động của từng doanh nghiệp, đồng thời đề xuất, kiến
nghị các bất cập phát sinh khi áp dụng để Nhà nước có biện pháp điều chỉnh.
Ngoài việc chấp hành những nguyên tắc trên khi hoàn thiện công tác kế
toán nhập khẩu, thì bản thân bộ phận kế toán ở Công ty đòi hỏi phải đạt được
những điều kiện sau .
Một là, phải có đội ngũ cán bộ, kế toán có trình độ nghiệp vụ, nắm vững
các nghiệp vụ ngoại thương tức là am hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, các chế định tài chính và thanh toán, có khả năng giao dịch và thanh quyết
toán các hợp đồng. Muốn tổ chức và tiến hành công tác kế toán tốt thì phải có
đội ngũ kế toán viên giỏi, có kinh nghiệm thực tiễn và đặc biệt là phải có trình
độ nghiệp vụ. Cán bộ kế toán phải là những người nhiệt tình trong công việc,
hoàn thành tốt công việc được phân công, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra,
104
đối chiếu công việc thực hiện. Đảm bảo nguyên tắc thống nhất quản lý, phòng
kế toán phải có hạt nhân vững chắc và giầu kinh nghiệm mà trước hết là Kế toán
trưởng.
Hai là, để thực hiện tốt công tác ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ nhập
khẩu, kế toán phải thông thạo ngoại ngữ thông dụng giao dich mà hiện nay là
tiếng Anh. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán với các công
ty nước ngoài, trong các văn bản hay trong đàm phán ký kết đều sử dụng băng
tiếng Anh. Vì vậy, chỉ có thông thạo ngoại ngữ, kế toán mới hiểu rõ được nội
dung của chứng từ, từ đó phản ánh chính xác và đầy đủ trên sổ sách kế toán, góp
phần nâng cao các thông tin kế toán.
Ba là, hoàn thiện công tác kế toán là giảm tính toán các bước trung gian,
ghi chép và xử lý số liệu nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán, đáp ứng
được yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ cho công tác quản
lý. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ kế toán không ngừng giỏi
về thao tác, xử lý trên máy tính mà còn phải hiểu và sử dụng thành thạo phần
mền kế toán trong phân tích, phản ánh, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
đơn vị và lập báo cáo kế toán ttheo định kỳ.
II. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP KHẨU VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN TẠI Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS).
Cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả
kinh doanh luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu cho ban lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên toàn Công ty. Tuy mới được bàn giao sang Phòng thương mại và
công nghiệp và đổi sang mô hình kinh doanh vừa làm dịch vụ kỹ thuật vừa kinh
doanh xuất nhập khẩu, Công ty từng bước tự khẳng định mình, phát triển và
đứng vững trên thị trường. Bên cạnh đó, Công ty luôn chú trọng việc đảm bảo
việc làm, ổm định thu nhập và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
105
Hiện nay, Công ty có một cơ ngơi đồ sộ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
với đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm và trình độ
quản lý giỏi. Hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không
ngừng được hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ hoạt động
kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ sở những kiến thức đã được
trang bị tại trường, yêu cầu của công tác quản lý hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu hiện nay và tình hình thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp tôi xin
mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số ý kiến có thể hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán nhập khẩu, từ đó góp phần tăng cường quản lý, nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty.
1. Một số điểm nổi bật về công tác kế toán ở Công ty.
Thứ nhất, trong điều kiện của cơ chế quản lý mới, tương ứng với mô hình
quản lý và đặc điểm của lĩnh vực hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán của
Công ty được tổ chức tương đối gọn và hoàn chỉnh, có kế hoạch xắp xếp và chỉ
đạo từ trên xuống. Xuất phát từ đặc điểm là kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch
vụ kỹ thuật, Công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung là
phù hợp. Việc hạch toán được tập trung tại phòng kế toán tài chính của Công ty,
còn các đơn vị cơ sở như xưởng gốm thực hiện hạch toán báo sổ theo dõi và quy
định của kế toán trưởng. Các đơn vị này có nhiệm vụ ghi chép, thu thập kiểm tra
chứng từ ban đầu của hoạt động kinh doanh, định kỳ chuyển chứng từ và sổ sách
cho phòng kế toán để tổng hợp. Mô hình này không những tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra và giám sát tình hình tái chính trong việc ra quyết định
quản lý và chỉ đạo kinh doanh kịp thời của ban Giám đốc công ty mà còn tạo
điều kiện cho công tác phân công lao động, chuyên môn hoá theo các phần hành
kế toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ kế toán.
Thứ hai, các phần hành kế toán được phân công tương đối rõ ràng cho
từng kế toán viên trong phòng, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các
phần hành với nhau, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính
106
toán, ghi chép. Từ đó tạo cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng và phát hiện
những sai sót để sửa chữa kịp thời, đảm bảo cung cấp những trung thực những
thông tin giúp ban lãnh đạo, các ngành có chức năng đánh giá được hiệu quả
kinh doanh trong kỳ, qua đó xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp với
yêu cầu của thị trường.
Thứ ba, về chứng từ và luân chuyển chứng từ. Công ty sử dụng và chấp
hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu và quy định của Bộ
Tài Chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn,
chứng từ phù hợp về cả số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của
công tác quản lý chứng từ. Chứng từ là những cơ sở ban đầu để thực hiện công
việc hạch toán, do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự thời gian và được
kiểm tra thường xuyên về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra chứng
từ gốc kèm theo, kiểm tra về các con số, các chữ ký, kiểm tra các định khoản...
Việc kiểm tra này giúp cho việc tổng hợp, phân loại thông tin kinh tế để ghi sổ
tổng hợp và chi tiết. Do đặc điểm của từng hoạt động nhập khẩu là thực hiện
theo từng hợp đồng nên Công ty quản lý theo từng hợp đồng, từng khoản mục,
từng khách hàng tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, kiểm tra khi cần thiết.
Bên cạnh việc tổ chức kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không
ngừng hợp lý hoá các thủ tục lập và sử lý chứng từ như: giảm các thủ tục xét
duyệt, ký chứng từ đến mức tối đa, đồng thời thức hiện chương trình luân
chuyển chứng từ theo đúng quy định và phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh
doanh. Khi áp dụng luật thuế GTGT, công tác quản lý chứng từ thuế GTGT đầu
ra và thuế GTGT đầu vào được chia làm hai mảng rõ ràng thuận tiện cho việc kê
khai thuế GTGT và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thứ tư, Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ảnh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này khá đơn giản về quy trình hạch toán.
với hình thức ghi sổ này, công việc kế toán được phân đều trong tháng thuận
tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra. Công ty sử dụng máy vi tính trong ghi chép
xử lý số liệu nên đã khắc phục được nhược điểm của hình thức ghi sổ này là
107
giảm được khối lượng ghi chép chung, giảm mức độ nhầm lẫn về con số, đồng
thời tiến độ lập báo cáo và cung cấp chỉ tiêu nhanh, đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Thứ năm, hệ thống tài khoản Công ty sử dụng trong hạch toán các nghiệp
vụ nhập khẩu được chi tiết tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty. Với đặc điểm là tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty đã chi tiết
hết các tài khoản 1121, 1122 theo từng ngân hàng giao dịch và tài khoản 131,
331 chi tiết theo từng khách hàng, cùng với việc trang bị máy tính cho công tác
kế toán nên công tác quản lý ngoại tệ và công nợ của từng khách hàng, từng nhà
cung cấp rất đơn giản và thuận tiện, có thể cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng khi cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Thứ sau, Công ty áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn
kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác về
tình hình biến động của hàng hoá nhập khẩu trên các mặt: tiêu thụ, dự trữ và
cung ứng, tạo ra sự quản lý và bảo quản tốt hàng hoá cả về số lượng và giá trị.
Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán áp dụng phương pháp thẻ song
song là rất phù hợp. Thứ nhất là vì số danh điểm hàng hoá nhập kho của Công ty
ít và thường xuyên được theo dõi theo từng lô hàng nhập khẩu có giá trị lớn.
Thứ bẩy, là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá Công ty
thường xuyên phải sử dụng đến ngoại tệ để giao dịch, trong khi tỷ giá ngoại tệ
biến động thường xuyên và khó có thể kiểm soát được, Công ty đã sử dụng tỷ
giá thực tế để ghi chép là khá đơn giản. khoản chênh lệch tỷ giá không được
hạch toán vào tài khoản 431 - Chênh lệch tỷ giá, nếu chênh lệch tỷ giá tăng kế
toán phản ánh vào tài khoản 711 - Thu nhập tài chính, nếu chênh lệch tỷ giá
giảm thì phản ánh trên tài khoản 811 - Chi phí tài chính.
Thứ tám, việc hạch toán nhập khẩu uỷ thác tại Công ty tương đối đơn
giản. Toàn bộ số tiền nhận của đơn đơn vị uỷ thác cho việc thực hiện hợp đồng
hoặc hợp đồng hoặc nộp hộ thuế, trả hộ các chi phí, kế toán phản ánh vào bên
Có tài khoản 3388. Khi Công ty thực hiện hợp đồng uỷ thác, toàn bộ số tiền chi
ra thì được phản ánh vào bên Nợ tài khoản 3388. Đến khi kết thúc hợp đồng,
108
chênh lệch của tài khoản 3388 được kết chuyển sang tài khoản 511 - Doanh thu
bán hàng phản ánh hoa hồng uỷ thác nhập khẩu Công ty được hưởng.
Thứ chín, công tác quản lý và tổ chức hoạt động nhập khẩu tại Công ty
hết sức chặt chẽ. Một hợp đồng nhập khẩu được thức hiện phải được sự phê
chuẩn của Giám đốc công ty sau khi đã xem xét phương án kinh doanh và sự
tham mưu của Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Cuối cùng, đội ngũ cán bộ và nhân viên kế toán trong Công ty có trình độ
nghiệp vụ, nắm vững và am hiểu các kỹ thuật nghiệp vụ trong kinh doanh xuất
nhập khẩu, các chế định tài chính và thanh toán, có trình độ ngoại ngữ và sử
dụng thành thạo các phần mền kế toán. Đặc biệt, các cán bộ kế toán là những
người nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
Bên cách đó, tôi nhận thấy còn một số vấn đề cần phải nghiên cứu và tiếp
tục hoàn thiện.
2. Một số vấn đề cần nghiên cứu và tiếp tực hoàn thiện.
Thứ nhất, trong hạch toán nhập khẩu tực tiếp có một số điểm cụ thể như
sau:
Một là, khi Công ty tiến hành ký quỹ để mở L/C thì lại coi đó là khoản
ứng trước cho nhà xuất khẩu, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331 - Phải trả cho nhà cung cấp
Có TK 1122 - Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Và khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi sổ số tiền còn lại
theo định khoản trên. mặc dù, hạch toán như vậy là làm giảm được một phần
khối lượng ghi chép nhưng lại phản ánh không đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Trên thực tế, nhà xuất khẩu chưa nhận số tiền ký quỹ của Công ty, mà
theo nội dung nghiệp vụ kinh tế đó thì tài sản là tiền gửi ngân hàng ngoại tệ của
Công ty giảm đi trong khi tài sản khác là các khoản ký quỹ tăng lên, còn theo
như sự phản ánh của Công ty thì có nghĩa là tiền gửi ngoại tệ giảm và nợ phải
trả giảm (có nghĩa là tài sản giảm và nguồn vốn giảm). Hạch toán như vậy ta
không thể tránh khỏi sự nhầm lẫn giữa khoản mở L/C cho hàng nhập khẩu của
109
nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác cho dù Công ty quản lý theo từng hợp
đồng nhập khẩu và trên đó ghi rõ từng nghiệp vụ và số tiền phát sinh kèm theo.
Để hạch toán rõ ràng và phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tôi thiết nghĩ Công ty nên hạch toán số tiền đó qua tài khoản 144 - Thế
chấp, ký quỹ, ký ngắn hạn, có nghĩa là hạch toán số tiền đó như một khoản ký
quỹ và khi thanh toán cho nhà xuất khẩu mới ghi giảm số tiền đó trên tài khoản
này và lúc đó tài sản của Công ty mới thực sự bị giảm xuống. Trình tự hạch toán
như sau:
+ Khi ký quỹ mở L/C, kế toán ghi số tiền ký quỹ theo định khoản:
Nợ TK 144 - (Chi tiết theo hợp đồng mở L/C)
Có TK 1122 -Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
+ Khi thực hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu, căn cứ vào giấy báo nợ cuả ngân
hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 331- (Tổng giá trị hợp đồng )
Có TK 1122 - ( Số tiền trả cho ngân hàng )
Có TK 144 - ( Số tiền ký quỷ mở L/C)
Hai là, trong hạch toán nghiệp vụ nhập hàng, khi nhận được giáy thông
báo hàng đã về đến sân bay đến cảng, kế toán không phản ánh giá trị lô hàng đó
thuộc quyền sở hửu của công ty ngay lúc đó qua tài khoản 151 - Hàng mua đang
đi đường, mà sau khi công ty đã làm mọi thủ tục Hải quan nhận hàng và nhập
kho kế toán mới phản ánh theo bút toán :
Nợ TK 156- (Tổng giá trị hợp đồng )
Có TK 331- Phải trả nhà cung cáp
Có TK 3333 -Thếu nhập Khẩu
Như vậy, việc xác định lô hàng thuộc quyền sở hửu của công ty là sai thời
điểm.
Ba là, trong chế độ kế toán mới, theo quy định của Bộ tài chính thì nhửng
khoản chi phí kliên quan đến việc thu mua hàng hoá trừ tiền hàng và thuế nhập
khẩu, phát sinh trước lúc nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp thì phải hạch toán vào
110
TK 1562- Chi phí thu mau hàng hoá, đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho hàng
hoá bán ra.
Những khoản chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị và các khoản chi phí khác
phát sinh trong quá trình tiêu thụ thì phải hạch toán vào TK 641 - Chi phí bán
hàng .
Những chi phí chung liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh
nghiệp thì phải hạch toán vào TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Trên thực tế, ở Công ty dịch vụ kỹ thuật xuất nhập khẩu thì những khoản
chi phí liên quan đến thu mua hàng nhập khẩu lại vừa được phản ánh vào TK
641 và TK 642 Chứ không được phản ánh vào tài khoản 1562.Ví dụ như các chi
phí giao dịch qua ngân hàng trong quá trình nhập hàng như: phí mở L/C, phí tu
chỉnh L/C, điện phí, phí chuyển tiền, phí Telex, Fax,... Được phản ánh vào TK
642 (6425). Các chi phí phát sinh trong quá trình làm thủ tục nhận hàng như phí
vận chuyển, phí giám định chất lượng, phí thuê kho bãi, tiền bốc xếp, phí hành
chính,... được phản ánh vào TK 641(6418). Cuối kỳ các chi phí này được kết
chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh, chứ không phân biệt chi phí,
như vậy nên khó có thể xác định được chính xác giá trị vốn của hàng hoá tiêu
thụ, dẫn đến không xác định chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng.
Đồng thời, chúng ta sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng một chiến lược kinh
doanh hợp lý .
Để giải quyết vấn đề này, tôi thiết nghĩ nên hạch toán riêng từng khoản
chi phí một cách rõ ràng. Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng mới
hạch toán vào tài khoản 641, các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp
mới hạch toán vào tài khoản 642. Riêng chi phí thu mua phát sinh trong quá
trình nhập hàng phải phản ánh vào tài khoản 1562, cuối kỳ phân bổ chi phí thu
mua cho số hàng tiêu thụ trong kỳ và số hàng tồn còn lại theo công thức :
Chi phí thu mua tồn Chi phi thhu mua Chi phí thu Trị giá + đầu kỳ phát sinh trong kỳ mua phân bổ mua = * cho hàng tồn hàng tồn Trị giá mua hàng xuất Trị giá mua hàng + cuối kỳ cuối kỳ tiêu thụ trong kỳ trong kỳ
111
Trong đó giá trị hàng tồn cuối kỳ là tổng giád trị trên các tài khoản :
+Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường
+ Tài khoản 1561 - Hàng hoá tồn kho
+ Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Sau đó xác định chi phí thu mua bán ra trong kỳ:
Chí phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng = mua tồn đầu + mua phát sinh - phân bổ cho hàng
bán ra trong kỳ kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ
Từ kết quả đó, phản ánh chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá bán ra
theo bút toán sau:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1562- (Chi phí thu mua phân bổ cho số hàng tiêu thụ)
Qua đó, tôi xin nêu ra phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán nhập
khẩu trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 16: Hoàn thiện công tác hạch toán nhập khẩu trực tiếp tại Công ty IMS
TK 1112, 1122
TK 151
TK 157
TK 144
TK 331
Trị giá hàng gửi bán
Ký quỹ L/C
TK 632
Thanh Toán trừ vào tiền quỹ mở L/C
Trị giá hàng bán trực tiếp
Thanh toán tiền cho nhà cung cấp
TK 3333
TK 156, 152, 211
Nộp thuế NK
Số thuế NK phải nộp
Trị giá hàng nhập kho
TK 33312
TK 133
TK 632
Nộp thuế GTGT
Thuế GTGTphải nộp
TK 1562
Tập hpọ chi phí thu mua
Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
112
Thứ hai, hoạt động nhập khẩu chủ yếu được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng đã ký kết việc mua và bán thường theo giá trị từng lô hàng, sổ danh điểm
hàng hoá của công ty ít, số lần nhập kho không nhiều nhập về thuờng giao thẳng
cho khách hàng tại cầu cảng hoặc sân bay. Hơn nữa, trong hạch toán hàng tồn
kho, công ty áp dụng phương pháp KKTX và phương pháp thẻ song song để
hạch toán chi tiết hàng hoá giữa kho với phòng kế toán nên hàng hoá được phản
ánh thường xuyên, liên tục về tình hình nhập - xuất - tồn kho và công việc kế
toán được rải đều trong tháng. Việc lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng xuất
bán theo giá bình quân gia quyền (giá bình quân cuối tháng hay giá bình quân cả
kỳ dự trữ) lại làm cho công việc dồn vào cuối tháng là chưa hợp lý. Tôi thiết
nghĩ Công ty nên sử dụng gía thực tế đích danh trong xác định giá xuất bán hoặc
xuất dùng đơn giản và chính xác hơn .
Thứ ba, về sổ kế toán, sổ theo giỏi chi tiết hàng tồn kho có một số điểm sau :
+ Trong mẫu sổ chi tiết theo dõi ngoại tệ, Công ty vừa hạch toán tổng hợp
số ngoại tệ theo đồng Việt nam, vừa theo dõi chi tiết số lượng ngoại tệ trên cùng
một số. Hơn nữa, Công ty sử dụng tỷ giá thực tế trong ghi chép nhưng trong kết
cấu của sổ lại không có cột phản ánh tỷ giá, do vậy khi phát sinh tỷ giá lại. Đồng
thời, xuất phát từ nhược điểm của máy vi tính là số ký tự trên một trang màn
hình bị giới hạn và trong giao dịch Công ty sử dụng nhiều loại ngoại tệ trên tài
khoản 007 - Ngoại tệ các loại và trong mẫu sổ nên được bổ sung thêm cột tỷ giá
. Phương hướng hoàn thiện như sau:
Mẫu cũ của Công ty là:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
--------------------------------------------------------------------------
BÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 1122
Ngoại tệ gửi ngân hàng
Trang:
Số dư đầu kỳ:....................... Đơn vị: Đồng
113
TK Phát Phát sinh PS Nợ PS Có Ngày Số CT Nội dung ĐƯ sinh nợ cóVND USD USD
Tổng cộng số dư
cuối kỳ
Mẫu sổ hoàn thiện như sau:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
--------------------------------------------------------------------------
BÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 1122
Ngoại tệ gửi ngân hàng
Trang:
Số dư đầu kỳ:....................... Đơn vị: Đồng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có TK Ngày Số CT Nội dung Số Số tiền Tỷ giá Tỷ giá ĐƯ tiền
Tổng cộng số dư
cuối kỳ
+ Hiện nay, Công ty vận dụng hình thức thẻ song song trong hạch toán chi
tiết hàng tồn kho, với mẫu sổ cũ mặc dù có đủ các cột phản ánh số lượng và giá
trị hàng nhập - xuất - tồn kho, nhưng sự bố trí các cột như vậy chưa thực sự hợp
114
lý và rất dễ bị nhầm lẫn khi kiểm tra vì nó không rõ ràng theo từng mục nhập -
xuất - tồn. Tôi thiết nghĩ Công ty nên bố trí lại vị trí giữa các cột trong sổ.
Mẫu sổ cũ của Công ty:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
--------------------------------------------------------------------------
BÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 1561 - HÀNG HOÁ
Trang:
Số
Số lượng
TK
Số lượng
Dư Nợ
lượng
PS Nợ
PS Có
Số lượng
Dư Nợ
Cấp
Nội dung
xuất
ĐƯ
đầu kỳ
đầu kỳ
nhập
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
(km)
(km)
Tổng cộng
SDCK
Số dư đầu kỳ:....................... Đơn vị: Đồng
Mẫu sổ hoàn thiện:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN GIA LAO ĐỘNG VÀ KỸ THUẬT (IMS)
--------------------------------------------------------------------------
BÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 1561- HÀNG HOÁ
Trang:
Đơn vị: Đồng
Tồn đầu Tồn cuối Nhập trong Xuất trong TK Số kỳ kỳ kỳ kỳ Ngày Nội dung ĐƯ CT SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
115
Cộng
Thứ tư, hiện nay Công ty chưa áp dụng phương pháp dự phòng giảm giá
tài sản, nhưng đây là phương pháp được áp ở rất rất nhiều nước trên thế giới bởi
nó thể hiện nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh.
Dự phòng giảm giá tài sản được lập sẽ giảm chi phí, do đó làm giảm lãi
trong liên độ kế toán nên nó phản ánh sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí
trong một niên độ kế toán. Thêm vào đó, giá cả hàng hoá trên thị trường luôn
luôn biến động do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, đặc biệt là
đối với các máy móc, thiết bị, vật liệu hiện đại - những mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu của doanh nghiệp, thời gian kưu chuyển hàng hoá kéo dài có thể sẽ bị giảm
giá do hao mòn vô hình hay đối với những khoản thu khách hàng không có khả
năng trả. Vì vậy, dự phòng giảm giá tài sản chính là nguồn bù đắp khi tài sản
thực sự giảm giá, do đó nó làm giảm bớt các rủi ro và thiệt hại cho Công ty.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tuân theo các nguyên tắc và
quy định sau:
- Chi trích dự phòng với những mặt hàng mà giá thị trường tại thời điểm
lập báo cáo quyết toán giảm xuống so với giá trị trên sổ sách, chỉ lập dự phòng
cho những hàng hoá được phép kinh doanh, có chứng từ, hoá đơn hợp lệ.
-Việc lập dự phòng chỉ thực hiện vào cuối niên độ kế toán cho từng mặt
hàng tồn kho, căn cứ vào sự biến động của giá cả hàng hoá và những bằng
chứng tin cậy tại thời điểm lập dự phòng.
-Không được lấy phần tăng giá của mặt hàng này để bù đắp cho phần
giảm giá của mặt hàng khác. Dự phòng giảm giá của hàng tồn kho của niên độ
trước chưa dùng đến được hoàn nhập hết vào cuối niên độ kế toán sau, sau đó
mới lập lại dự phòng cho niên độ kế toán tiếp theo sau.
Để phản ánh tình hình biến động của các khoản dự phòng giảm giá tồn
kho, kế toán sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng mặt hàng và kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Hoàn nhập dự phòng.
116
- Xử lý mức thiệt hại do hàng tồn kho thực tế giảm xuống.
Bên Có: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa sử dụng.
Khi lập dự phòng giảm giá trị hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán với giá thị
trường của hàng tồn kho tại thơì điểm kiểm kê, nếu giá thị trường nhỏ hơn thì ta
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thực tế:
Mức dự phòng Số lượng Giá trị vật tư, Giá trị vật tư,
giảm giá hàng = vật tư, * hàng hoá ghi - hàng hoá trên
tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán thị trường
Và tương tự như lập dự phòng tồn kho hàng hoá, trước khi lập bảng kê dự
phòng cho các khoản phải thu khó đòi, ta phải đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng, dự đoán số khách hàng không trả được mợ và chỉ lập dự phòng phỉa
thu khó đòi cho những khách hàng đang nợ doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ,
hoá đơn hợp lệ, ghi rõ thời gian thanh toán:
Mức dự phòng Số nợ thu Số phần trăm có = * khó đòi khó đòi khả năng mất
Phản ánh tình hình biến động của các khoản phải thu khó đòi kế toán sử
dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi và được ghi cho từng khoản nợ
khó đòi.
Căn cứ vào các mức dự phòng vừa tính, kế toán tiến hành ghi sổ và phản
ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 17: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 721 TK159,139 TK 6426
Hoàn nhập dự phòng
Lập dự phòng cho niên trước vào ngày 31/12/ N độ N vào ngày 31/12/ N TK 156
Xử lý thiệt hại do giảm 117 giá trong niên độ N
Trên đây, tôi đã nêu lên một số vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra một vài
phương hướng hoàn thiệ những nhược điểm còn chưa hợp lý nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác kế toán nhập khẩu tại Công ty Xuất
nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS). Song để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh ở Công ty không chỉ hoàn thiện công tác kế toán mà đòi
hỏi công tác tổ chức và quản lý nó cũng không ngừng được nâng cao và hoàn
thiện.
118
KẾT LUẬN
Sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường só sự quản lý của Nhà nước ta
hiện nay đòi hỏi mỗi đơn vị kinh tế phải phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước vừa đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vừa góp phàn thúc đẩy sự tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ yêu cầu đó, cùng với quá trình tổ chức
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở đơn vị mình, trong đó có hoàn thiện
công tác kế toán - một công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý.
Trong thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh nhập khẩu
và xuất nhập khẩu, được sự hướng dẫn của Cô giáo thạc sĩ Phạm Bích Chi và sự
giúp đỡ tận tình của các cô, chú Phòng kế toán - Tài chính và phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu em đã hoàn thành bài viết của mình. Do thời gian thực tế và kiến
thức còn hạn chế, bài viết không thể đề cập hết mọi vấn đề của đề tài và không
tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và
các cô chú trong cơ quan để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
119
Chuyên đề đã đề cập được những nội dung sau:
- Về lý luận: Chuyên đề nêu lên được những đặc điểm cơ bản của hoạt
động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và tổ chức công tác kế toán nhập khẩu.
- Về thực tế: Chuyên đề nêu lên tình hình hạch toán kế toán lưu chuyển
hàng hoá nhập khẩu và phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
Từ lý luận và thực tế đó, phần cuối của chuyên đề nêu lên một vài nhận
xét và một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá
nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: PTS. Đặng Thị Loan - NXB Giáo dục 11/1996
2.Hệ thống kế toán doanh nghiệp
NXB Tài chính 1995
3.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
120
Chủ biên: PGS.PTS Phạm Thị Gái - NXB Giáo Dục 1998
4.Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Tập thể tác giả trường ĐH Ngoại thương - NXB Giáo Dục 1994
5.Tổ chức và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế.
PTS. Trần Chí Thành - NXB Thống Kê 1994
6.Kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
PGS. PTS Lê Gia Lục - NXB Giáo Dục 1995
7.Thông tư thuế GTGT của hàng nhập khẩu 18/11/1998
8.Thông tư hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu........................................................................................................ 1
Phần I. Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng
hoá nhập khẩu ..................................................................................... 4
121
I. Một số vấn đề về hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nhiệm vụ và ý nghĩa
của công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. ................................. 4
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu............................................................. 4
2. Điều liện để một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh nhập
khẩu. ....................................................................................................... 6
3. Các phương thức và hình thức kinh doanh nhập khẩu. ............................ 7
a. Phương thức nhập khẩu....................................................................... 7
b. Hình thức nhập khẩu ........................................................................... 8
4. Phương thức thanh toán hợp đồng ngoại thương trong hoạt động nhập
khẩu. ....................................................................................................... 9
a. Phương thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ .......................... 10
b. Nhóm phương thức thanh toán phụ thuộc chứng từ .......................... 13
5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu. ...................................................................................................... 18
II. Công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu. .................................................... 19
1. Một số chứng từ trong hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu. .................. 20
2. Các tài khoản sử dụng hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu. .................. 22
3. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho và trị giá hàng xuất bán. ...... 24
4. Kế toán nghiệp vụ nhập hàng. ............................................................... 29
a. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX............................ 29
b. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK ........................... 24
III. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. ..................................... 38
1. Bán buôn qua kho. ................................................................................ 38
2. Bán buôn không qua kho ...................................................................... 39
3. Bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng. ............................................... 40
4. Bán trả góp ........................................................................................... 44
5. Bán giao đại lý ...................................................................................... 46
IV. Kế toán chi phí và các định kết quả kinh doanh ...................................... 48
1. Chi phí thu mua hàng nhập khẩu .......................................................... 49
122
2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: ............................... 50
Phần II.Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) . 52
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy ở Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) . ................................................... 52
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) . ............................................... 52
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xuất nhập khẩu
chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) ................................................ 53
3. Tổ chức bộ máy kế toán. ....................................................................... 56
4. Hình thức sổ sách ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động
và Kỹ thuật (IMS) . ................................................................................ 58
5. Hệ thống tài khoản công ty sử dụng trong hạch toán hoạt động
nhập khẩu ............................................................................................. 60
II. Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở
Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS). .......... 62
1. Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp ............................................................... 64
a. Quá trình luân chuyển chứng từ ........................................................ 66
b. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. ............................................ 68
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. ............................................... 69
3. Nhập khẩu uỷ thác ................................................................................ 79
4. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) ........................................ 84
III. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) ................................. 89
1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. ................................................. 89
2. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) ........................................ 94
Phần III. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển
123
hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu chuyên
gia lao động và Kỹ thuật (IMS) . ................................................ 102
I. Cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu. .............. 102
II. Một số nhận xét về công tác kế toán nhập khẩu và phương hướng hoàn
thiện những tồn tại ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ
thuật (IMS) ............................................................................................ 105
1. Một số điểm nổi bật về công tác kế toán ở Công ty. ............................ 106
2. Một số vấn đề cần nghiên cứu và tiếp tực hoàn thiện. ......................... 109
Kết luận ......................................................................................................... 119
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 120
124