Hoàn thiện pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
lượt xem 3
download
Theo pháp luật của từng quốc gia, Quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm (NĐBH) là Quỹ do các chủ thể kinh doanh bảo hiểm (KDBH) bắt buộc phải đóng góp hàng năm để giải quyết vấn đề bồi thường cho NĐBH, khi có chủ thể KDBH phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, dù đã được ưu tiên phân chia tài sản. Ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu về loại Quỹ này còn khá hạn chế, vì vậy chúng tôi mong muốn các kiến nghị trong bài viết có thể góp phần hoàn thiện pháp luật về Quỹ Bảo vệ NĐBH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoàn thiện pháp luật về quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT HOAÂN THIÏÅN PHAÁP LUÊÅT VÏÌ QUYÄ BAÃO VÏÅ NGÛÚÂI ÀÛÚÅC BAÃO HIÏÍM NguyễN CHí Hiếu* Theo pháp luật của từng quốc gia, Quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm (NĐBH) là Quỹ do các chủ thể kinh doanh bảo hiểm (KDBH) bắt buộc phải đóng góp hàng năm để giải quyết vấn đề bồi thường cho NĐBH, khi có chủ thể KDBH phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, dù đã được ưu tiên phân chia tài sản. Ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu về loại Quỹ này còn khá hạn chế, vì vậy chúng tôi mong muốn các kiến nghị trong bài viết có thể góp phần hoàn thiện pháp luật về Quỹ Bảo vệ NĐBH. Theo pháp luật về KDBH ở nhiều quốc khác nhau tùy quốc gia như: Quỹ Bảo vệ chủ gia, khi một chủ thể KDBH bị phá sản hoặc HĐBH (Policyholder’s protection fund) ở mất khả năng thanh toán, thông thường Singapore, Hongkong, Nhật Bản, Malaysia1 NĐBH được ưu tiên nhận tiền bồi thường hay Quỹ Bảo vệ NĐBH ở Việt Nam. hoặc được hoàn phí bảo hiểm từ tài sản thanh Có thể nói, sự ra đời của Quỹ Bảo vệ lý của chủ thể KDBH đó. Cơ chế này cho NĐBH giữ vai trò quan trọng trong việc bảo phép NĐBH được ưu tiên nhận tiền bồi vệ bên mua bảo hiểm không chuyên nghiệp; thường khi thanh lý tài sản đầu tư từ quỹ dự duy trì niềm tin của công chúng vào thị phòng nghiệp vụ, ký quỹ hoặc từ toàn bộ tài trường bảo hiểm; góp phần thúc đẩy cạnh sản của chủ thể KDBH phá sản. Tuy nhiên, tranh giữa các thị trường bảo hiểm trong và cơ chế này bộc lộ nhược điểm là khó có thể ngoài nước; góp phần tạo môi trường pháp chi trả đầy đủ các khoản nợ đối với tất cả các lý bình đẳng cho hoạt động kinh doanh giữa hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) mà DNBH bị các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và ngân phá sản hay mất khả năng thanh toán đã ký hàng trên thị trường tài chính2. kết trước đó. Ở Việt Nam, Quỹ Bảo vệ NĐBH được Để giải quyết nhược điểm trên, một số thành lập theo quy định tại khoản 11 Điều 1 quốc gia có quy định cơ chế bảo vệ NĐBH Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một ở mức cao hơn, theo đó, khi NĐBH không số điều của Luật KDBH, được quy định chi nhận được đầy đủ tiền bồi thường từ chủ thể tiết tại Mục 4 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP KDBH phá sản hoặc mất khả năng thanh (Nghị định 123) và Thông tư số toán thì việc chi trả hỗ trợ phần còn thiếu cho 101/2013/TT-BTC (Thông tư 101) hướng họ được đảm bảo thanh toán bởi một Quỹ do dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ. Trên thực tế, các chủ thể KDBH đóng góp hàng năm theo Quỹ Bảo vệ NĐBH chính thức ra mắt và đi quy định của pháp luật. Quỹ đó có tên gọi vào hoạt động chưa lâu (09/9/2014), nên * Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ. 1 Sivalap Sukpaiboonwat, Chucheep Piputsitee & Arunee Punyasavatsut (2014), “Thailand Insurance Regulation: Highlights & Time to Go Ahead”, Canadian Center of Science and Education, p. 26 - 29. 2 Yasui, T. (2001), “Policyholder Protection Funds: Rationale and Structure”, OECD Insurance and Private Pensions Com- pendium for Emerging Economies. NGHIÏN CÛÁU 52 LÊÅP PHAÁP Söë 06(310) T3/2016
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT nhiều người chưa có điều kiện tiếp cận cũng dẫn cụ thể, theo đó, đối tượng trích nộp Quỹ như đánh giá được đầy đủ, toàn diện những bao gồm DNBH (DNBH phi nhân thọ, ưu, khuyết điểm trong thực tiễn áp dụng các DNBH chuyên kinh doanh sức khỏe, DNBH quy định của pháp luật về Quỹ bảo vệ nhân thọ) và chi nhánh phi nhân thọ nước NĐBH ở Việt Nam. Tuy nhiên, trên cơ sở ngoài4 và Quỹ thực hiện việc chi trả cho nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện, NĐBH hoặc cho DNBH, chi nhánh bảo hiểm chúng tôi thấy một số hạn chế và mạnh dạn phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao đưa ra kiến nghị hoàn thiện các quy định HĐBH khi xảy ra trường hợp DNBH bị phá pháp luật về Quỹ, cụ thể: sản hoặc DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi 1. Quy định về trường hợp sử dụng Quỹ nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh tại khoản 11 Điều 1 Luật số 61/2010/QH12 toán5. Có thể thấy, cùng với quy định trên và sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh quy định về hạn mức chi trả tối đa tùy theo doanh bảo hiểm loại hình bảo hiểm, người sử dụng dịch vụ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được Quỹ Luật KDBH (Luật số 61/2010/QH12) được bảo vệ ngang bằng với người sử dụng dịch Quốc hội khóa XII ban hành ngày vụ của các DNBH có tư cách pháp nhân 24/11/2010 bổ sung khoản 3 Điều 97 Luật trong nước. Như vậy, Quỹ sử dụng để chi trả KDBH như sau: “Quỹ Bảo vệ NĐBH được nhằm để bảo vệ quyền lợi của NĐBH theo thành lập để bảo vệ quyền lợi của NĐBH pháp luật hiện hành không chỉ trong trường trong trường hợp DNBH phá sản hoặc mất hợp DNBH phá sản hoặc mất khả năng thanh khả năng thanh toán; Nguồn để lập Quỹ Bảo toán mà còn cả trong trường hợp chi nhánh vệ NĐBH được trích lập theo tỷ lệ phần trăm bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả trên phí bảo hiểm áp dụng đối với tất cả năng thanh toán. HĐBH; Chính phủ quy định việc trích lập và Từ sự phân tích trên, chúng tôi kiến nghị quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ NĐBH”. hoàn thiện quy định tại khoản 3 Điều 97 Luật Với quy định trên, có thể hiểu là Quỹ Luật KDBH như sau: “Quỹ Bảo vệ NĐBH bảo vệ NĐBH (Quỹ) sẽ được sử dụng để chi được thành lập để bảo vệ quyền lợi của trả nhằm mục đích bảo vệ NĐBH trong NĐBH trong trường hợp DNBH phá sản trường hợp DNBH phá sản hoặc mất khả hoặc DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi nhân năng thanh toán. Tuy nhiên, nguồn để lập thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán...”. Quỹ lại được trích theo tỷ lệ phần trăm trên Thiết nghĩ với việc bổ sung như vậy, nội phí bảo hiểm áp dụng đối với tất cả HĐBH. dung tại khoản 3 Điều 97 này có thể được Vậy một vấn đề đặt ra là những người tham hiểu thống nhất với quy định chi tiết tại Điều gia sử dụng dịch vụ bảo hiểm của các chi 32 Nghị định 123 và hướng dẫn tại Điều 6 nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có Thông tư 101. được Quỹ bảo vệ không khi chủ thể này mất 2. Quy định về hạn mức chi trả của Quỹ khả năng thanh toán, vì chi nhánh bảo hiểm Bảo vệ người được bảo hiểm theo Điều 7 phi nhân thọ nước ngoài không có tư cách Thông tư số 101/2013/TT-BTC pháp nhân, không là DNBH. Đây cũng là vấn Một trong những vấn đề mà Quỹ Bảo vệ đề từng được Ủy ban Kinh tế của Quốc hội NĐBH cần xem xét, cập nhật và hoàn thiện quan tâm trước đó trong “Báo cáo thẩm tra là quy định về hạn mức chi trả của Quỹ Bảo Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của vệ NĐBH, bởi đây là một trong những nội Luật KDBH”3. dung quan trọng đóng góp vào sự thành công Đến khi Nghị định 123 và Thông tư 101 của chính sách bảo vệ người tham gia bảo được ban hành thì vấn đề trên đã được hướng hiểm ở Việt Nam. 3 Xem Mục 7 Báo cáo số 1822/BC-UBKT12 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Khóa XII ngày 18/10/2010 về “Báo cáo thẩm tra Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH”. 4 Xem Điều 29, Nghị định số 123/2011/NĐ-CP. 5 Xem Điều 6, Thông tư số 101/2013/TT-BTC. NGHIÏN CÛÁU Söë 06(310) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 53
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của từ phía các DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi từng quốc gia mà việc quy định hạn mức chi nhân thọ nước ngoài cũng như người tham trả của Quỹ Bảo vệ NĐBH ở các quốc gia sẽ gia bảo hiểm. Chính vì yêu cầu này nên đòi không giống nhau. Hạn mức chi trả của Quỹ hỏi quy định về hạn mức chi trả của Quỹ thể hiện chính sách của Nhà nước, được xây phải thường xuyên thay đổi để phù hợp với dựng trong từng thời kỳ và việc xác định hạn tình hình thực tế. mức cần đảm bảo đồng thời hai nguyên tắc: Chúng tôi kiến nghị, nên có quy định (i) hạn mức cần đủ cao để duy trì niềm tin “mở” cho hạn mức chi trả của Quỹ, cụ thể của người dân vào thị trường bảo hiểm và (ii) tại Điều 7 Thông tư 101 về “Hạn mức chi trả hạn mức cần đủ thấp để những người mua của Quỹ” bổ sung thêm khoản 4: “Hạn mức bảo hiểm không chủ quan với các hoạt động chi trả của Quỹ có thể thay đổi. Bộ trưởng KDBH thiếu an toàn và rủi ro, qua đó kiểm Bộ Tài chính quy định hạn mức chi trả Quỹ soát và điều tiết rủi ro đạo đức, tránh tình Bảo vệ NĐBH theo đề nghị của Hội đồng trạng mạo hiểm khi tham gia bảo hiểm. quản lý Quỹ trong từng thời kỳ”. Thiết nghĩ, Ngoài ra, việc xác định hạn mức cần tính tới quy định này sẽ khắc phục được hạn chế như các yếu tố có liên quan như: thu nhập GDP đã nêu, tạo được sự linh hoạt cũng như tính bình quân đầu người, mức độ lạm phát, tỷ ổn định của Luật. giá, lòng tin của người dân vào hệ thống bảo 3. Quy định về chức năng của Quỹ Bảo vệ hiểm, mức độ rủi ro của thị trường bảo hiểm người được bảo hiểm và tổng thể nền kinh tế hay tình hình năng lực tài chính của Quỹ. Ngoài chức năng Quỹ được sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi Tại Việt Nam, hạn mức chi trả của Quỹ được quy định tại Điều 7 Thông tư 101, theo thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo đó đối với HĐBH nhân thọ, Quỹ chi trả tối thỏa thuận tại HĐBH cho NĐBH trong đa 90% mức trách nhiệm của DNBH nhân trường hợp DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi thọ, nhưng không quá 200 triệu nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh đồng/NĐBH/hợp đồng. Đối với HĐBH sức toán, DNBH phá sản, thì một chức năng khỏe, Quỹ cũng chi trả tối đa 90% mức trách quan trọng của Quỹ là hỗ trợ việc duy trì và nhiệm của DNBH, chi nhánh nước ngoài và tiếp tục HĐBH, giúp người mua bảo hiểm không quá 200 triệu đồng/NĐBH/hợp đồng. không phải tìm kiếm DNBH, chi nhánh bảo Riêng đối với HĐBH phi nhân thọ thì có hai hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác để ký trường hợp chi trả: HĐBH bắt buộc trách HĐBH mới. nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được chi trả Khoản 3 Điều 6 Thông tư 101 quy định tối đa theo quy định của pháp luật (70 triệu “Trường hợp chuyển giao HĐBH từ DNBH, đồng/NĐBH/vụ6); các HĐBH thuộc các chi nhánh nước ngoài mất khả năng thanh nghiệp vụ bảo hiểm khác, Quỹ chi trả tối đa toán, DNBH bị phá sản cho DNBH, chi nhánh 80% mức trách nhiệm của DNBH nhưng nước ngoài khác, số tiền do Quỹ chi trả theo không quá 100 triệu đồng/hợp đồng. hạn mức quy định tại Điều 7 Thông tư này Hiện tại, với quy định hạn mức chi trả được chuyển trực tiếp cho DNBH, chi nhánh của Quỹ như trên là phù hợp với tình hình nước ngoài nhận chuyển giao”. Với quy định thực tế. Tuy nhiên, với việc quy định một này, chủ HĐBH sẽ được Quỹ hỗ trợ để tiếp khung cứng là chưa hợp lý, bởi quy định về tục duy trì HĐBH của mình ở DNBH, chi hạn mức chi trả được cân nhắc dựa trên chỉ nhánh bảo hiểm nước ngoài mới, và điều này số đã được nêu ở trên. Yêu cầu của hạn mức thật sự có ý nghĩa hơn trong lĩnh vực bảo hiểm chi trả của Quỹ là làm sao với số tiền chi trả nhân thọ bởi lẽ người mua bảo hiểm sẽ rất khó tối đa có thể bảo vệ được phần lớn NĐBH khăn trong việc ký kết HĐBH nhân thọ mới khi xảy ra sự kiện chi trả, đồng thời cũng hạn vì phí bảo hiểm quá cao hay các hạn chế về chế việc tạo ra rủi ro đạo đức, sự trông chờ điều kiện tuổi tác, sức khỏe của NĐBH. 6 Xem khoản 5, Điều 1 Thông tư số 151/2012/TT-BTC. NGHIÏN CÛÁU 54 LÊÅP PHAÁP Söë 06(310) T3/2016
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT Vấn đề đặt ra là giả sử Quỹ không tìm vượt quá 50% tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ. được DNBH, chi nhánh bảo hiểm nước Ngân hàng thương mại nơi Quỹ gửi tiền phải ngoài nhận chuyển giao HĐBH này do các là các ngân hàng có tình hình tài chính lành hạn chế về rủi ro cao của NĐBH như: sức mạnh, kinh doanh có hiệu quả, có khả năng khỏe, tuổi tác,... thì quyền lợi của NĐBH sẽ thanh khoản cao theo Quy chế đầu tư Quỹ. được Quỹ bảo vệ như thế nào, khi họ vẫn Tuy nhiên, với việc không quy định hạn mong muốn tiếp tục duy trì HĐBH? Trong mức phần trăm tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ trường hợp này, nên nghiên cứu và quy định được giữ lại để dự phòng, tổng số tiền nhàn thêm chức năng của Quỹ về việc “trực tiếp rỗi của Quỹ có thể được đem đầu tư hết sau quản lý những HĐBH của các DNBH, chi khi trừ đi chi phí quản lý và các chi phí khác, nhánh nước ngoài mất khả năng thanh toán, khi đó Quỹ có thể rơi vào tình trạng bị động, DNBH phá sản và tiến hành chi trả tiền bảo không thanh toán kịp thời theo thời hạn luật hiểm theo quy định trong HĐBH khi không định cho NĐBH khi xảy ra trường hợp có tìm được DNBH, chi nhánh bảo hiểm nước DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ mất ngoài nhận chuyển giao” để NĐBH được khả năng thanh toán, DNBH phá sản. Việc bảo vệ tốt nhất. thanh khoản gấp các nguồn đầu tư của Quỹ 4. Quy định về đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường chứng khoán cũng gây ra của Quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm tại những khó khăn cho Quỹ trong việc đảm bảo khoản 2, Điều 16 Thông tư số khả năng sinh lợi. Vì vậy, theo chúng tôi, cần 101/2013/TT-BTC thiết quy định tỷ lệ phần trăm nhất định Quỹ Do mục tiêu hình thành Quỹ là bảo vệ giữ lại để dự phòng, nên là từ 10% đến 20% NĐBH khi DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi trên tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ, để có thể nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh đảm bảo mức độ nhất định cho việc chi trả toán, khi DNBH phá sản, nên trong quá trình trong thời hạn luật quy định. Trong trường vận hành, Quỹ phải luôn ở chế độ sẵn sàng hợp Quỹ không đủ khả năng chi trả, Quỹ có có tiền để chi trả khi xảy ra các sự kiện nói thể tiến hành vay tiền từ Ngân hàng Nhà trên. Do đó, một nguyên tắc rất cơ bản khi tổ nước nhưng phải được Cục Quản lý, giám sát chức các hoạt động đầu tư của Quỹ là dù đầu bảo hiểm cho phép. Nếu số tiền chi trả của tư vào lĩnh vực nào, dưới hình thức nào cũng Quỹ vượt quá tổng số tiền mà các DNBH, phải đảm bảo tính thanh khoản cao, tức khả chi nhánh bảo hiểm nước ngoài đóng góp, năng chuyển đổi các tài sản đầu tư thành tiền thiết nghĩ, Quỹ cần được hỗ trợ về tài chính từ và có thể thu hồi được dễ dàng để có thể chi Chính phủ (như quy định của Nhật Bản7) để trả cho NĐBH. Đây cũng là tính đặc thù có thể bảo vệ được quyền lợi cho NĐBH như trong hoạt động đầu tư của Quỹ so với các mục đích của việc thành lập Quỹ đã đề ra. hoạt động đầu tư thông thường khác. 5. Quy định về thời điểm ngưng trích Hoạt động đầu tư từ nguồn tiền nhàn rỗi nộp Quỹ Bảo vệ người được bảo hiểm của Quỹ cũng được quy định cụ thể: Mua trái theo khoản 2, Điều 4 Thông tư số phiếu Chính phủ với số lượng không hạn 101/2013/TT-BTC chế; Mua trái phiếu doanh nghiệp được Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông Chính phủ bảo lãnh với mức tối đa không tư 101 thì việc trích nộp Quỹ Bảo vệ NĐBH quá 5% tổng số tiền nhàn rỗi của Quỹ tại một hàng năm theo tỷ lệ không vượt quá 0,3% doanh nghiệp và không vượt quá 10% tổng trên tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại số tiền nhàn rỗi của Quỹ; Gửi tiền tại các thuộc các HĐBH gốc trong năm tài chính ngân hàng thương mại được thành lập và trước liền kề là nghĩa vụ bắt buộc đối với các hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với mức tối DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ đa không quá 10% tổng số tiền nhàn rỗi của nước ngoài, để hình thành và gia tăng quy Quỹ tại một ngân hàng thương mại và không mô của Quỹ, nhằm đảm bảo Quỹ có thể thực 7 Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính (2012), Phân tích và đánh giá mô hình quỹ bảo vệ chủ HĐBH của một số nước, Bản tin Thị trường Bảo hiểm toàn cầu, số 6 (24) ngày 31/7/2012, tr. 20. NGHIÏN CÛÁU Söë 06(310) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 55
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT hiện việc chi trả khi có thành viên trích nộp chính trước liền kề, và vốn nhàn rỗi của Quỹ Quỹ mất khả năng thanh toán hay phá sản. tiếp tục được sử dụng đầu tư sinh lợi theo Việc trích nộp này được quản lý và theo dõi quy định). Vấn đề đặt ra là, nếu việc ngưng riêng đối với từng loại hình bảo hiểm nhân thu này kéo dài cho đến khi một trong những thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Tuy nhiên, chủ thể này mất khả năng thanh toán hoặc nghĩa vụ này chỉ thực hiện cho đến khi quy phá sản thì Quỹ có phải thực hiện việc chi mô của Quỹ đạt đến tỷ lệ phần trăm nhất trả cho NĐBH không, khi DNBH, chi nhánh định so với tổng tài sản của DNBH, chi bảo hiểm nước ngoài mà họ ký kết chưa từng nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trên thực hiện nghĩa vụ trích nộp Quỹ? thị trường bảo hiểm trong năm tài chính Trong trường hợp trên, nếu Quỹ tiến trước liền kề. Cụ thể khoản 2 Điều 4 Thông hành việc chi trả thì tạo ra sự không công tư 101 quy định: “Việc trích nộp Quỹ được bằng đối với các DNBH, chi nhánh bảo hiểm thực hiện đến khi quy mô của Quỹ trong lĩnh nước ngoài đã tham gia trích nộp Quỹ trước vực bảo hiểm phi nhân thọ đạt 5% tổng tài đó, bởi họ đã phải thực hiện một nghĩa vụ tài sản của DNBH phi nhân thọ, chi nhánh nước chính trong nhiều năm, nhưng Quỹ lại sử ngoài và Quy mô của Quỹ trong lĩnh vực dụng để chi trả cho trường hợp mất khả năng nhân thọ đạt 3% tổng tài sản của DNBH thanh toán hoặc phá sản của chủ thể KDBH nhân thọ trong năm tài chính trước liền kề”. chưa từng thực hiện nghĩa vụ tài chính này. Quy định này đồng nghĩa với việc giảm phần Nếu Quỹ không thực hiện việc chi trả thì sẽ nghĩa vụ tài chính đối với các DNBH, chi không công bằng đối với các chủ thể KDBH nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bởi tham gia thị trường bảo hiểm sau khi Quỹ khi này quy mô của Quỹ đã đủ lớn để vận ngưng thu việc trích nộp, vì họ khó có thể hành theo mục đích đề ra. cạnh tranh thị phần với các DNBH, chi Chúng tôi cho rằng, quy định trên là bất nhánh bảo hiểm nước ngoài tham gia đóng cập, chưa thật sự tạo sự công bằng giữa các Quỹ trước đó vì tâm lý của người mua bảo DNBH, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ hiểm luôn muốn được bảo vệ ở mức cao nước ngoài tham gia trên thị trường bảo hiểm nhất, và điều này chắc chắn ảnh hưởng đến Việt Nam trước và sau khi Quỹ Bảo vệ sự phát triển của thị trường bảo hiểm. NĐBH ngưng việc thu trích nộp bởi các lý Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi kiến do sau: nghị sửa đổi khoản 2 Điều 4 Thông tư 101 Thứ nhất, tại thời điểm Quỹ ngưng thu như sau: “DNBH phi nhân thọ, chi nhánh việc trích nộp, có DNBH, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài thực hiện việc trích nộp Quỹ cho nước ngoài đã tham gia trích nộp Quỹ rất đến khi tổng số tiền trích nộp Quỹ đạt 5% nhiều năm, có DNBH, chi nhánh bảo hiểm tổng tài sản của DNBH, chi nhánh nước nước ngoài mới tham gia trích nộp Quỹ được ngoài trong năm tài chính trước liền kề; vài năm, thậm chí là một năm, nhưng Quỹ DNBH nhân thọ thực hiện việc trích nộp phải có nghĩa vụ chi trả theo quy định của Quỹ cho đến khi đạt 3% tổng tài sản của pháp luật cho bất kỳ thành viên trích nộp Quỹ DNBH nhân thọ trong năm tài chính trước mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. liền kề. Việc trích nộp Quỹ sẽ được phục hồi Thứ hai, các DNBH, chi nhánh bảo hiểm nếu tổng tài sản của DNBH, chi nhánh nước phi nhân thọ nước ngoài tham gia vào thị ngoài tăng vào năm tài chính trước liền kề”. trường bảo hiểm Việt Nam sau thời điểm Với kiến nghị này, việc trích nộp Quỹ là bình Quỹ đã ngưng thu việc trích nộp sẽ không đẳng đối với các DNBH, chi nhánh nước phải thực hiện việc trích nộp Quỹ theo quy ngoài dù tham gia vào thị trường bảo hiểm định (lý do là quy mô Quỹ thời điểm này Việt Nam trước hay sau cũng phải trích nộp bằng hoặc vượt mức 5% tổng tài sản DNBH Quỹ cho đến khi đạt mức phần trăm nhất phi nhân thọ, chi nhánh bảo hiểm phi nhân định trên tổng số tài sản của mình, góp phần thọ nước ngoài trong lĩnh vực phi nhân thọ, tạo môi trường pháp lý an toàn và bình đẳng quy mô Quỹ bằng hoặc vượt mức 3% tổng cho các chủ thể KDBH ở Việt Nam và bảo tài sản của DNBH nhân thọ trong năm tài vệ tốt nhất cho NĐBH n NGHIÏN CÛÁU 56 LÊÅP PHAÁP Söë 06(310) T3/2016
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dẫn độ tội phạm và định hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự ở nước ta
12 p | 136 | 20
-
Hoàn thiện pháp luật về vi phạm hành chính từ kinh nghiệm của Liên bang Nga
15 p | 157 | 18
-
Hoàn thiện pháp luật về thực nghiệm điều tra trong điều tra các vụ án hình sự
4 p | 19 | 11
-
Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân phường
10 p | 80 | 9
-
Pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động - Một số bất cập và giải pháp hoàn thiện
7 p | 72 | 8
-
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hình thức phạt tiền trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính ở Việt Nam hiện nay
7 p | 20 | 6
-
Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư
9 p | 44 | 6
-
Hoàn thiện pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp trong hoạt động tái cơ cấu tổ chức tín dụng
7 p | 57 | 5
-
Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
8 p | 63 | 5
-
Vấn đề hủy hợp đồng trước thời hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và gợi mở hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam
4 p | 75 | 5
-
Một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý luật sư và hành nghề luật sư
8 p | 12 | 5
-
Hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động thương mại điện tử
10 p | 8 | 5
-
Đặc xá ở Việt Nam và công tác hoàn thiện pháp luật: Phần 2
61 p | 84 | 4
-
Hoàn thiện pháp luật về áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
12 p | 34 | 4
-
Hoàn thiện pháp luật về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
10 p | 4 | 4
-
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức hành nghề luật sư theo luật luật sư
8 p | 35 | 3
-
Hoàn thiện pháp luật về tổ chức đại diện lao động khi Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
9 p | 66 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn