Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về biện pháp ngăn chặn
lượt xem 8
download
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự cần phải được quy định chặt chẽ về căn cứ, trình tự, thủ tục áp dụng vì đó là những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước có thể tác động đến quyền con người, quyền công dân. Bài viết phân tích các bất cập trong quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 về biện pháp ngăn chặn, từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 về vấn đề này
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về biện pháp ngăn chặn
- HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 ... VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRẦN THỊ LIÊN* Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự cần phải được quy định chặt chẽ về căn cứ, trình tự, thủ tục áp dụng vì đó là những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước có thể tác động đến quyền con người, quyền công dân. Bài viết phân tích các bất cập trong quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 về biện pháp ngăn chặn, từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 về vấn đề này. Từ khoá: Biện pháp ngăn chặn, tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Ngày nhận bài: 15/5/2020; Biên tập xong: 08/6/2020; Duyệt đăng: 10/8/2020. Preventive measures in criminal proceedings need to be strictly prescribed on the applied grounds, procedures and formalities since they are coercive measures of the State that can affect human rights and citizen rights. The paper sheds light on inadequacies of the 2015 Criminal Procedures Code on preventive measures, then suggests some solutions to perfect the 2015 CrPC’s provisions on this matter. Keywords: Preventive measures, criminal procedures, the 2015 Criminal Procedures Code. 1. Những hạn chế, bất cập trong quy cứ sau: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm; khi định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây về biện pháp ngăn chặn khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử 1.1. Về căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc có căn cứ cho rằng họ sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án. Mỗi biện Nhóm biện pháp ngăn chặn được quy pháp ngăn chặn có thể vận dụng một hoặc định tại Chương VII “Biện pháp ngăn chặn, nhiều căn cứ, tùy thuộc vào tính chất của biện pháp cưỡng chế” của BLTTHS năm biện pháp ngăn chặn đó. Ví dụ: Biện pháp 2015. Theo Điều 109, biện pháp ngăn chặn ngăn chặn “giữ người trong trường hợp bao gồm: giữ người trong trường hợp khẩn khẩn cấp” áp dụng trong trường hợp có căn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt cứ cho rằng một người đang chuẩn bị thực tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội hoãn xuất cảnh. phạm đặc biệt nghiêm trọng (điểm a, khoản Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trong 1 Điều 110). Như vậy, căn cứ áp dụng biện 1 tố tụng hình sự trước hết phải tuân thủ chặt pháp ngăn chặn trong trường hợp này là để chẽ các quy định về căn cứ áp dụng, trên cơ kịp thời ngăn chặn tội phạm. Trong khi đó, sở đảm bảo nguyên tắc “Tôn trọng và bảo vệ biện pháp ngăn chặn tạm giam có thể được quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp áp dụng khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị của cá nhân” (Điều 8 BLTTHS năm 2015); cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy nguyên tắc “Bảo đảm quyền bất khả xâm tố, xét xử hoặc có căn cứ cho rằng họ sẽ tiếp phạm về thân thể” (Điều 10 BLTTHS năm tục phạm tội (khoản 2 Điều 119 BLTTHS 2015). Theo quy định tại khoản 1 Điều 109 năm 2015). BLTTHS năm 2015, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ được phép áp * Tiến sĩ, Khoa Pháp luật hình sự, Trường Đại học dụng biện pháp ngăn chặn khi có các căn Luật Hà Nội 28 Khoa học Kiểm sát Số 04 - 2020
- TRẦN THỊ LIÊN Tuy nhiên, khoản 1 Điều 109 quy định điều luật quy định căn cứ chung áp dụng cả ba căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn cho tất cả các biện pháp ngăn chặn, nếu trong một cụm từ là “khi có căn cứ chứng tỏ khoản 1 Điều 109 chưa quy định về căn cứ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều áp dụng đối với người bị kết án nhằm đảm tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội bảo thi hành án thì việc quy định về việc áp hoặc để bảo đảm thi hành án”. Việc quy định dụng biện pháp tạm giam đối với người bị cả ba căn cứ trong một cụm từ như trên là kết án ở giai đoạn xét xử và giai đoạn xét lại không hợp lý vì đối tượng áp dụng biện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật pháp ngăn chặn được nêu trong căn cứ này như quy định tại Điều 329, Điều 347 và Điều là “người bị buộc tội”; trong khi căn cứ thứ 391 BLTTHS năm 2015 là không phù hợp và ba “để đảm bảo thi hành án” không chỉ áp thống nhất. Thực tiễn cho thấy, ngay trong dụng đối với người bị buộc tội mà còn áp biểu mẫu của ngành Tòa án cũng không có dụng với đối tượng là người bị kết án. biểu mẫu nào áp dụng biện pháp ngăn chặn Tách riêng quy định này, đây là ba căn bắt, tạm giam đối với người bị kết án2. cứ độc lập: i) khi có căn cứ chứng tỏ người Bên cạnh đó, khoản 1 và khoản 2, Điều bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều 109 BLTTHS năm 2015 đều đề cập đến cùng tra, truy tố, xét xử; ii) khi có căn cứ chứng một biện pháp ngăn chặn là biện pháp “bắt tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội; iii) người” nhưng giữa hai khoản của điều luật để đảm bảo thi hành án. Căn cứ “để đảm lại có sự mâu thuẫn với nhau về tên gọi bảo thi hành án” là một trong các căn cứ để của biện pháp này. Khoản 1 Điều 109 dùng áp dụng biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm thuật ngữ “bắt” nhưng khoản 2 Điều 109 giam, biện pháp tạm giam và một số biện quy định cụ thể về các trường hợp bắt lại pháp ngăn chặn khác. Cụ thể, khoản 2 Điều sử dụng thuật ngữ là “bắt người”. Biện pháp 329 BLTTHS năm 2015 quy định “Trường bắt người quy định tại khoản 2 Điều 109 hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử bao gồm: biện pháp bắt người bị giữ trong phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật”. quả tang; bắt người đang bị truy nã; bắt bị Như vậy, đối tượng áp dụng biện pháp bắt can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu tạm giam khi bản án đã có hiệu lực pháp cầu dẫn độ. Các biện pháp bắt người này luật phải là người bị kết án chứ không còn được quy định cụ thể tại các Điều 110 (Giữ là bị cáo nữa. Tương tự, khoản 3 Điều 347 người trong trường hợp khẩn cấp), Điều BLTTHS năm 2015 quy định “Đối với bị cáo 111 (Bắt người phạm tội quả tang), Điều không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội 112 (Bắt người đang bị truy nã), Điều 113 đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị (Bắt bị can, bị cáo để tạm giam) và Điều 503 cáo ngay sau khi tuyên án.” Bản án của Tòa án (Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ). cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ Tuy nhiên, tên gọi của một số biện pháp ngày tuyên án1 nên việc áp dụng biện pháp ngăn chặn không thống nhất với quy định tạm giam trong trường hợp này áp dụng với tại khoản 2 Điều 109 BLTTHS năm 2015. Cụ người bị kết án phạt tù chứ không phải là thể, biện pháp “Bắt người bị giữ trong trường với bị cáo. Mặt khác, theo quy định tại Điều hợp khẩn cấp” không được quy định trong 391 BLTTHS năm 2015, ở giai đoạn xét lại một điều luật cụ thể. Điều 110 quy định bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, về biện pháp “Giữ người trong trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm cũng có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn với người đã bị Xem: Danh mục 60 biểu mẫu trong giai đoạn xét xử 2 kết án khi có căn cứ cho rằng cần phải tiếp vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu tục tạm giam họ. Do đó, với tính chất là một lực pháp luật của BLTTHS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 1 Khoản 2 Điều 355 BLTTHS năm 2015. của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) Số 04 - 2020 Khoa học Kiểm sát 29
- HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015... khẩn cấp” nhưng trong đó bao gồm cả biện một biện pháp ngăn chặn độc lập, còn “bắt pháp “bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp” cấp”. Điều 503 quy định về biện pháp “bắt là một trường hợp bắt cụ thể của biện pháp tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ” chứ không ngăn chặn độc lập khác là “bắt người”4. 2 phải là “bắt người bị yêu cầu dẫn độ” như quy Như vậy, trong một điều luật đã quy định định tại khoản 2 Điều 109. cả hai biện pháp ngăn chặn, nhưng tên gọi Những lỗi kĩ thuật lập pháp nêu trên có lại chỉ thể hiện một biện pháp ngăn chặn là ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều chỉnh “giữ người trong trường hợp khẩn cấp”. Do quy định về các biện pháp ngăn chặn cụ thể vậy, nếu giữ nguyên tên gọi của Điều 110 là và thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn. “giữ người trong trường hợp khẩn cấp” thì Ví dụ, mặc dù khoản 2 Điều 109 BLTTHS cần phải có một điều luật độc lập quy định năm 2015 quy định về biện pháp bắt người về việc “bắt người bị giữ trong trường hợp bị yêu cầu dẫn độ và Điều 503 cũng quy định khẩn cấp”, hoặc tên của Điều 110 BLTTHS biện pháp “bắt tạm giam người bị yêu cầu năm 2015 phải thể hiện rõ cả hai biện pháp dẫn độ”, nhưng trong biểu mẫu tố tụng của này thì mới đảm bảo sự thống nhất trong cả ba cơ quan tiến hành tố tụng đều không quy định của BLTTHS năm 2015 về các biện đề cập đến quyết định tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn. pháp ngăn chặn này3. 1 Mặt khác, việc quy định các thủ tục tiến hành ngay sau khi giữ người trong trường 1.2. Về các biện pháp ngăn chặn cụ thể hợp khẩn cấp cũng không phù hợp và thống Trên cơ sở nghiên cứu các quy định cụ nhất với các quy định về việc áp dụng biện thể về biện pháp ngăn chặn, chúng tôi cho pháp ngăn chặn khác. Cụ thể, khoản 4 Điều rằng BLTTHS năm 2015 còn một số điểm 110 BLTTHS năm 2015 quy định ngay sau bất cập như sau: khi ra lệnh giữ người trong trường hợp Thứ nhất, quy định về biện pháp giữ khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp tại Điều người trong trường hợp khẩn cấp hoặc Cơ 110 BLTTHS năm 2015 còn có điểm chưa quan điều tra tiếp nhận người bị giữ trong thống nhất và mâu thuẫn với một số quy trường hợp khẩn cấp phải lấy lời khai ngay định khác trong BLTTHS năm 2015. Mặc dù và phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt tên của điều luật là biện pháp “giữ người người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người trong trường hợp khẩn cấp” nhưng trong đó. Như vậy, ngay sau khi ra lệnh giữ người đó quy định cả biện pháp “bắt người bị trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều giữ trong trường hợp khẩn cấp”, trong khi tra phải ra quyết định tạm giữ rồi mới ra đây là hai biện pháp ngăn chặn riêng biệt. lệnh bắt người này. Điều 59 và Điều 117 “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp” là BLTTHS năm 2015 cũng quy định biện pháp tạm giữ áp dụng đối với người bị giữ trong Xem: Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 3 trường hợp khẩn cấp, người bị tạm giữ là của Bộ công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Rõ về điều tra hình sự; Danh mục mẫu văn bản tố tụng, ràng, nếu thực hiện lệnh bắt sau khi đã có văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra quyết định tạm giữ thì người bị bắt không và truy tố (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ- phải là người bị giữ trong trường hợp khẩn VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Viện trưởng cấp nữa, mà đã là người bị tạm giữ. Viện kiểm sát nhân dân tối cao); Danh mục 60 biểu mẫu Đối chiếu các điều luật này với nhau, trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án có thể thấy rõ sự không phù hợp trong việc và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của BLTTHS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP 4 Vũ Gia Lâm, Biện pháp ngăn chặn “Giữ người trong ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa trường hợp khẩn cấp” theo quy định của Bộ luật tố tụng án nhân dân tối cao). hình sự năm 2015, Tạp chí Kiểm sát, số 01/2019, tr.20 30 Khoa học Kiểm sát Số 04 - 2020
- TRẦN THỊ LIÊN sắp xếp thứ tự các hoạt động mà Cơ quan hợp khẩn cấp khi tàu bay, tàu biển đã rời điều tra phải thực hiện ngay sau khi giữ khỏi sân bay, bến cảng, nhưng sau đó họ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc tiếp phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn liên quan đến việc giữ người trong trường cấp. Cần phải xác định rõ, việc giữ người hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có trong trường hợp khẩn cấp là tiền đề để sân bay hoặc bến cảng đầu tiên trở về chứ “chờ” Viện kiểm sát phê chuẩn hay không họ cũng không có thẩm quyền ra quyết định phê chuẩn lệnh bắt họ, ngay sau khi ra tạm giữ. Vì vậy, việc không loại trừ thẩm lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp quyền ra quyết định tạm giữ của chỉ huy thì cần phải ra lệnh bắt người bị giữ trong tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời trường hợp khẩn cấp rồi mới ra quyết định khỏi sân bay, bến cảng trong quy định tại tạm giữ. Khi đó, quyết định bắt người bị giữ khoản 2 Điều 117 vừa mâu thuẫn với quy trong trường hợp khẩn cấp mới chính xác và định tại khoản 4 Điều 110, vừa không phù phù hợp với mục đích tạm giữ là để kiểm hợp với hoạt động thực tế của chỉ huy tàu tra, xác minh nhân thân của đối tượng và bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời xác định các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn khỏi sân bay, bến cảng. chặn đối với họ. Thứ ba, việc quy định về thẩm quyền và Thứ hai, quy định về thẩm quyền áp dụng đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt biện pháp ngăn chặn tạm giữ tại khoản 2 bị can, bị cáo để tạm giam và biện pháp tạm Điều 117 BLTTHS năm 2015 không phù hợp giam chưa đầy đủ. Theo quy định tại Điều với thực tiễn áp dụng và mâu thuẫn với quy 113, Điều 119 BLTTHS năm 2015, đối tượng định tại khoản 2 Điều 110 BLTTHS năm áp dụng biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm 2015. Khoản 2 Điều 117 quy định những giam và biện pháp tạm giam là bị can, bị cáo người có thẩm quyền ra lệnh giữ người (người đã bị khởi tố về hình sự). Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp thì có quyền ra căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 329, khoản quyết định tạm giữ nhưng lại không loại trừ 3 Điều 347 và Điều 391, đối tượng áp dụng chủ thể không phải là người có thẩm quyền biện pháp này không chỉ là bị can, bị cáo mà tiến hành tố tụng như chỉ huy tàu bay, tàu còn bao gồm cả người bị kết án. Đối chiếu biển (điểm c, khoản 2 Điều 110). Chỉ huy tàu với quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật tạm bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi giữ, tạm giam năm 2015 cũng quy định rõ: sân bay, bến cảng là người có quyền quyết “Người bị tạm giam là người đang bị quản định cao nhất trong việc đảm bảo an toàn lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm cho hành khách và những người có mặt trên giam, gia hạn tạm giam theo quy định của tàu bay, tàu biển nên họ có quyền ra lệnh Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị giữ người trong trường hợp khẩn cấp là cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án phù hợp. Tuy nhiên, các chủ thể này không tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp thể áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị được bởi họ không phải là những chủ thể tạm giam để thực hiện việc dẫn độ”. Bởi được giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động tố biện pháp tạm giam có thể áp dụng đối với tụng chuyên trách, họ cũng không có cách cả người bị kết án nên việc quy định thẩm thức để áp dụng được biện pháp ngăn chặn quyền áp dụng biện pháp tạm giam như tạm giữ trên tàu bay, tàu biển phù hợp với quy định của BLTTHS sẽ có điểm không quy định tại Điều 117 và Luật tạm giữ, tạm hợp lý, cụ thể như sau: giam năm 2015. Theo Điều 119 BLTTHS năm 2015, Mặt khác, khoản 4 Điều 110 cũng quy những người có thẩm quyền áp dụng biện định rất rõ: Chỉ huy tàu bay, tàu biển được pháp tạm giam bao gồm Thủ trưởng, Phó áp dụng biện pháp giữ người trong trường thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Số 04 - 2020 Khoa học Kiểm sát 31
- HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015... Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh án, giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:…” Phó Chánh án Tòa án và Hội đồng xét xử. mà không đề cập đến đối tượng là người bị Tuy vậy, căn cứ quy định tại Điều 391, chủ kết án. Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thể áp dụng biện pháp tạm giam còn bao bảo lĩnh cho người bị kết án vi phạm nghĩa gồm cả Hội đồng giám đốc thẩm. Cũng có vụ đã cam đoan thì có áp dụng quy định ý kiến cho rằng, việc quy định Hội đồng tại khoản 6 Điều 121 hay không, vì khoản 6 xét xử có thẩm quyền áp dụng biện pháp Điều 121 cũng chỉ đề cập đến “Cơ quan, tổ ngăn chặn tạm giam đã bao gồm cả Hội chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo đồng giám đốc thẩm nên không cần phải vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan…”. Tương quy định thêm chủ thể là Hội đồng giám tự, các biện pháp ngăn chặn khác như biện đốc thẩm nữa. Tuy nhiên, cần phải nhận pháp đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi thức rõ giám đốc thẩm không phải là một cư trú, tạm hoãn xuất cảnh quy định tại các cấp xét xử. Việc xét lại bản án, quyết định điều 122, 123 và 124 cũng không có sự thống đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám nhất trong việc quy định đối tượng áp dụng đốc thẩm mang tính chất kiểm tra, xem xét giống như biện pháp bảo lĩnh. tính hợp pháp trong quá trình giải quyết vụ 1.3. Về việc hủy bỏ hoặc thay thế biện án, phát hiện những vi phạm pháp luật để pháp ngăn chặn khắc phục, bảo đảm tính hợp pháp của các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Tòa án, không phải thủ tục xét xử. Vì vậy, BLTTHS năm 2015, mọi biện pháp ngăn quan điểm đồng nhất thuật ngữ Hội đồng chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi xét xử với Hội đồng giám đốc thẩm trong thuộc một trong các trường hợp: a) Quyết quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp định không khởi tố vụ án hình sự; b) Đình tạm giam là không hợp lý. chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; c) Đình chỉ điều Thứ tư, việc quy định đối tượng áp dụng tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, bị can; d) Bị cáo được Tòa án tuyên không cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn tại các điều 121, 122, 123, 124 BLTTHS năm hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng 2015 không có sự thống nhất. Cụ thể: Khoản án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, 1 Điều 121 quy định biện pháp bảo lĩnh là cải tạo không giam giữ. Ngoài ra, khoản 2 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam và Điều 125 cũng quy định, khi thấy không áp dụng đối với bị can, bị cáo (trong giai còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện đoạn điều tra, truy tố, xét xử) và khoản 3 pháp ngăn chặn khác thì Cơ quan tiến hành Điều 121 quy định rõ nghĩa vụ của bị can, bị tố tụng cũng có thể hủy bỏ biện pháp ngăn cáo được bảo lĩnh. Tuy nhiên, khoản 5 Điều chặn đang áp dụng. Qua khảo sát thực 121 quy định về thời hạn bảo lĩnh lại xác tiễn giải quyết án hình sự, chúng tôi nhận định đối tượng áp dụng biện pháp này bao thấy việc quy định về các trường hợp hủy gồm cả người bị kết án phạt tù và chỉ duy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn còn nhất khoản 5 Điều 121 đề cập đến đối tượng chưa bao quát hết tất cả các trường hợp. Với là người bị kết án phạt tù (Thời hạn bảo lĩnh trường hợp tạm đình chỉ điều tra, tạm đình đối với người bị kết án phát tù không quá chỉ vụ án, hiện nay chưa có quy định rõ các thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời biện pháp ngăn chặn đang áp dụng đối với điểm người đó đi chấp hành án phạt tù). bị can, bị cáo sẽ được xử lý như thế nào. Vậy khi được áp dụng biện pháp bảo lĩnh, Ví dụ: Cơ quan điều tra áp dụng lệnh người bị kết án phạt tù có phải thực hiện các bắt bị can để tạm giam với đối tượng A. Tuy nghĩa vụ như quy định tại khoản 3 Điều 121 nhiên, khi thực hiện lệnh bắt tại nơi ở, Cơ hay không, bởi khoản 3 Điều 121 chỉ quy quan điều tra đã không bắt được đối tượng định “Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm vì đối tượng đã bỏ trốn khỏi địa phương, 32 Khoa học Kiểm sát Số 04 - 2020
- TRẦN THỊ LIÊN Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp can. Hết thời hạn điều tra vẫn không bắt ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện được đối tượng, Cơ quan điều tra ra quyết kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp định tạm đình chỉ điều tra. Một thời gian dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông sau, A đã bị bắt theo quyết định truy nã, vụ báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy án được phục hồi và Cơ quan điều tra ra bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác. lệnh tạm giam A. Vấn đề đặt ra là lệnh bắt Tuy nhiên, đối chiếu với quy định tại Điều bị can để tạm giam vẫn còn tồn tại trong hồ 117 thì Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết sơ vụ án sẽ được giải quyết như thế nào? định tạm giữ mà chỉ phê chuẩn quyết định Rõ ràng, lệnh bắt bị can để tạm giam trong gia hạn tạm giữ lần thứ nhất và quyết định hồ sơ đó bị rơi vào tình trạng pháp lý “lơ gia hạn tạm giữ lần thứ hai. Vì vậy, việc sử lửng”, không có quyết định hủy bỏ, cũng dụng thuật ngữ như quy định tại khoản 2 không có quyết định thay thế biện pháp Điều 125 là không chính xác và cần phải sửa ngăn chặn khác. Để giải quyết vướng mắc đổi để đảm bảo sự thống nhất trong các quy này, việc bổ sung quy định về việc hủy bỏ định của BLTTHS năm 2015. biện pháp ngăn chặn đang áp dụng đối với 2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của trường hợp tạm đình chỉ điều tra, tạm đình Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về biện chỉ vụ án, tạm đình chỉ điều tra đối với bị pháp ngăn chặn can, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can là 2.1. Về căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn hoàn toàn cần thiết. Trên cơ sở phân tích những hạn chế nêu Ngoài ra, ngay tại khoản 2 Điều 125 quy trên, chúng tôi đề xuất sửa đổi Điều 109 định về các chủ thể có thẩm quyền hủy bỏ BLTTHS năm 2015 theo hướng bổ sung đối hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn cũng tượng áp dụng bao gồm cả người bị kết án và chưa chính xác. Trong tố tụng hình sự, ngoài sửa đổi một số thuật ngữ để đảm bảo thống ba cơ quan tiến hành tố tụng có quyền áp nhất với các quy định khác của BLTTHS năm dụng biện pháp ngăn chặn, còn có một số 2015 về biện pháp ngăn chặn như sau: chủ thể khác được giao nhiệm vụ tiến hành “Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn một số hoạt động điều tra cũng có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn. Tuy 1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc nhiên, khoản 2 Điều 125 chỉ quy định ba cơ khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền hủy gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn. Vậy xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến đảm thi hành án với người bị kết án, cơ quan, hành một số hoạt động điều tra có thể hủy người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn hay trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể không? Ví dụ: Đồn biên phòng đã áp dụng áp dụng biện pháp giữ người trong trường biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn hợp khẩn cấp, bắt người, tạm giữ, tạm giam, cấp và ra quyết định tạm giữ rồi nhưng thấy bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi không cần thiết phải áp dụng nữa thì có thể nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. hủy bỏ biện pháp này không? 2. Các trường hợp bắt người gồm bắt Mặt khác, khoản 2 Điều 125 cũng có lỗi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt kĩ thuật lập pháp cần phải sửa đổi như quy người phạm tội quả tang, bắt người đang bị định đối với những biện pháp ngăn chặn truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ.” điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng 2.2. Về các biện pháp ngăn chặn cụ thể biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện Thứ nhất, đối với biện pháp giữ người kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trong trường hợp khẩn cấp: Số 04 - 2020 Khoa học Kiểm sát 33
- HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015... - Sửa tên của Điều 110 BLTTHS năm 2015 Thứ tư, bổ sung quy định tại khoản 1, là “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp và bắt khoản 2 các điều 121, 122, 123, 124 BLTTHS người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp”để phù năm 2015 cụm từ “người bị kết án phạt tù” hợp với phạm vi điều chỉnh của điều luật. sau cụm từ “bị can, bị cáo” để đảm bảo quy - Sửa đổi thứ tự hoạt động mà Cơ quan định thống nhất về đối tượng áp dụng biện điều tra phải tiến hành sau khi giữ người bị pháp bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi bắt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh, đảm hoạt động kế tiếp ngay sau khi giữ người bị bảo xác định đúng quyền và nghĩa vụ của bắt trong trường hợp khẩn cấp là bắt người người bị kết án khi họ được áp dụng một bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, sau đó trong các biện pháp ngăn chặn này. mới ra quyết định tạm giữ. Như vậy, việc 2.3. Về việc hủy bỏ và thay thế biện pháp bắt người trong trường hợp này mới chính ngăn chặn xác là bắt người bị giữ trong trường hợp Chúng tôi kiến nghị sửa đổi quy định tại khẩn cấp, còn nếu giữ nguyên quy định Điều 125 BLTTHS năm 2015 về hủy bỏ hoặc như hiện hành thì vô hình chung, việc bắt thay thế biện pháp ngăn chặn theo hướng sau người trong trường hợp này là bắt người bị đây: tạm giữ, chứ không phải là bắt người bị giữ - Khoản 1 bổ sung quy định về việc hủy trong trường hợp khẩn cấp. bỏ biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong Thứ hai, về biện pháp ngăn chặn tạm giữ: trường hợp tạm đình chỉ điều tra, tạm đình Khoản 2 Điều 117 cần bổ sung thêm cụm chỉ vụ án, tạm đình chỉ điều tra đối với bị từ “trừ những người quy định tại điểm c, khoản can, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. 2 Điều 110” để loại trừ thẩm quyền ra quyết - Khoản 2 bổ sung thêm nhóm chủ thể định tạm giữ của chỉ huy tàu bay, tàu biển có thẩm quyền hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến bao gồm các cơ quan được giao nhiệm vụ cảng; đảm bảo thống nhất với quy định tại tiến hành một số hoạt động điều tra và sửa khoản 4 Điều 110 và thực tiễn thi hành. đổi cụm từ “biện pháp tạm giữ” thành cụm từ Thứ ba, về biện pháp bắt bị can, bị cáo để “việc gia hạn tạm giữ” để đảm bảo phù hợp tạm giam và biện pháp tạm giam: với quy định tại Điều 118 BLTTHS năm 2015. - Sửa tên của Điều 113 là “Bắt bị can, bị Tóm lại, việc áp dụng biện pháp cưỡng cáo, người bị kết án để tạm giam” bởi đối chế trong tố tụng hình sự là một nhu cầu tượng bị áp dụng biện pháp này bao gồm khách quan xuất phát từ thực tiễn giải quyết vụ án hình sự. Với tính chất là một lĩnh vực người bị kết án. pháp luật trực tiếp phát hiện và đấu tranh - Điều 119 bổ sung thêm đối tượng áp với tội phạm - hành vi nguy hiểm nhất cho dụng biện pháp tạm giam là người bị kết án xã hội, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án tố tụng phải được phép áp dụng các biện chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ pháp cưỡng chế trong trường hợp cần thiết thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành việc dẫn độ. vi phạm tội, ngăn chặn kẻ phạm tội cố tình - Khoản 5 Điều 119 quy định về nhóm lẩn trốn, cố tình gây khó khăn cho quá trình chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp điều tra, truy tố, xét xử và quá trình thi hành tạm giam cần bổ sung thêm cụm từ “và án hình sự. Trong phạm vi bài viết của mình, khoản Điều 391” sau cụm từ “Những người chúng tôi đưa ra một số kiến nghị tiếp tục có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 113…” bởi căn cứ theo quy định tại Điều về vấn đề này, nhằm nâng cao hiệu quả và 391, Hội đồng giám đốc thẩm cũng có thẩm chất lượng của việc áp dụng biện pháp ngăn quyền áp dụng biện pháp tạm giam. chặn trên thực tiễn thi hành./. 34 Khoa học Kiểm sát Số 04 - 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về căn cứ khởi tố vụ án hình sự
9 p | 14 | 9
-
Hệ quả pháp lý khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của bộ Luật dân sự 2015
7 p | 113 | 8
-
Hoàn thiện quy định của dự thảo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả, giới hạn quyền tác giả
6 p | 42 | 7
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nhằm bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
8 p | 14 | 6
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam
12 p | 43 | 6
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
12 p | 22 | 5
-
Kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm sức khỏe của người khác và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng (từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk)
9 p | 156 | 5
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản
3 p | 111 | 5
-
Hoàn thiện quy định của nghị định số 179/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
6 p | 51 | 4
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về thủ tục xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm
6 p | 40 | 4
-
Tiếp tục hoàn thiện một số quy định của Bộ luật hình sự liên quan đến nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
9 p | 80 | 4
-
Kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về phạm vi xét xử phúc thẩm
8 p | 11 | 4
-
Những điểm mới và một số kiến nghị nâng cao chất lượng áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
4 p | 59 | 2
-
Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của bộ luật hình sự về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
7 p | 9 | 2
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của bộ luật hình sự về tội chứa mại dâm và môi giới mại dâm trong đấu tranh phòng chống tội phạm
5 p | 71 | 2
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về tội phạm chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ từ thực tiễn quá trình điều tra vụ án
6 p | 25 | 2
-
Quy định của bộ luật tố tụng hình sự về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại - một số khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp hoàn thiện
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn