intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện quy trình sản xuất thuốc phóng xạ 11C-Acetate tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả của đề tài mong muốn chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất 11C-Acetate đơn giản và đáng tin cậy, đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) được xây dựng dựa theo dược điển Hoa Kỳ - U.S. Pharmacopeia 31-2008 (USP 31) và dược điển Anh quốc - British Pharmacopoeia BP online 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện quy trình sản xuất thuốc phóng xạ 11C-Acetate tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC PHÓNG XẠ<br /> 11C-ACETATE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Thị Phương Nam*, Nguyễn Công Đức*, Ngô Thanh Linh*, Hoàng Công Khu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Dung dịch tiêm Sodium Acetate ((1-11C)) gọi tắt là 11C-Acetate là một loại thuốc phóng xạ được<br /> sử dụng trong ghi hình sử dụng máy chụp hình positron cắt lớp (PET: Positron Emission Tomography) để chẩn<br /> đoán và theo dõi một số bệnh lý ung thư và tim mạch, đặc biệt trong ung thư gan và ung thư tiền liệt tuyến. Do<br /> đồng vị phóng xạ 11C có thời gian bán hủy ngắn (khoảng 20 phút) nên để sử dụng các dược chất gắn với đồng vị<br /> phóng xạ 11C này phục vụ cho công việc nghiên cứu, chẩn đoán bệnh thì sự lựa chọn duy nhất là sản xuất tại<br /> những nơi có trang bị máy gia tốc, như bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi mong muốn chia sẻ kinh nghiệm của<br /> chúng tôi trong việc xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất 11C-Acetate đơn giản và đáng tin cậy, đáp ứng<br /> tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) được xây dựng dựa theo dược điển Hoa Kỳ - U.S. Pharmacopeia 31-2008 (USP 31) (1)<br /> và dược điển Anh quốc - British Pharmacopoeia BP online 2008.<br /> Phương pháp: 11C-Acetate được tổng hợp bởi sự carboxyl hóa của thuốc thử Grignard (CH3MgBr) với<br /> (11C)CO2 được sản xuất từ máy gia tốc, sau đó là sự thủy phân bằng acid phosphoric (H3PO4) và sự tinh chế sản<br /> phẩm. Khi chiếu xạ 20-25 phút từ máy gia tốc Cyclotron Eclipse – HP Siemens 11 MeV với dòng proton từ 40-50<br /> µA sẽ tổng hợp được 160-280 mCi (5920-10360 MBq) dung dịch tiêm 11C-Acetate sau 12 phút tổng hợp trên hệ<br /> Acetate Explora AC Siemens.<br /> Kết quả: Tính đến nay, bệnh viện Chợ Rẫy đã tiến hành sản xuất và kiểm tra chất lượng 07 lô thuốc phóng<br /> xạ 11C-Acetate với độ tinh khiết hóa phóng xạ của sản phẩm cuối 11C-Acetate là > 95% và đã ghi hình cho 13 bệnh<br /> nhân trên máy PET-CT scan.<br /> Kết luận: Quy trình sản xuất 11C-Acetate mà chúng tôi đưa ra là một quy trình đơn giản và đáng tin cậy.<br /> Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục sản xuất thuốc phóng xạ 11C-Acetate với chất lượng tốt hơn để phục vụ cho<br /> nhiều bệnh nhân hơn.<br /> Từ khóa: (11C)Acetate, Sodium Acetate ((1-11C)), Dược chất phóng xạ cho PET, Kiểm tra chất lượng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPLETE THE SYNTHESIS PROCEDURE OF 11C-ACETATE RADIOPHARMACEUTICAL IN CHO<br /> RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Thi Phuong Nam, Nguyen Cong Duc, Ngo Thanh Linh, Hoang Cong Khu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 553-558<br /> Objectives: Sodium Acetate C11 Injection (11C-Acetate) is a radiopharmaceutical used for PET (Positron<br /> Emission Tomography) imaging for diagnosis and follow-up cancer and cardiac diseases, especially liver cancer<br /> and prostate cancer. Since the half-life of 11C is short (about 20 minutes), 11C labelled radiopharmaceuticals must<br /> be produced in facilities where cyclotrons are equipped and Cho Ray hospital satisfies all requirements. We wish to<br /> share our experiences in establishing and improving a simple and reliable procedure for 11C-Acetate synthesis,<br /> meeting the SOPs (Standard Operating Procedures) built according to United State Pharmacopeia 31-2008 and<br /> British Pharmacopoeia BP online 2008.<br /> * Đơn vị PET-CT và Cyclotron, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên hệ: ThS.KS. Nguyễn Thị Phương Nam, ĐT: 0982628371; Email: phuongnamnguyen_nri@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 553<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Methods: 11C-Acetate is synthesized by carboxylation of Grignard (CH3MgBr) with cyclotron-produced<br /> (11C)CO2, following by hydrolysis with phosphoric acid (H3PO4) and purification. For a 20-25 minute irradiation<br /> from 11 MeV Eclipse HP Cyclotron using a 40-50 µA proton beam, 160-280 mCi (5920-10360 MBq) of 11CAcetate is produced within 12 minutes from Explora AC Acetate Module.<br /> Results: Up to now, 07 batches of 11C-Acetate have been successfully produced with radiochemical purities<br /> were more than 95% and 13 patients were imaged by PET-CT scanner in Cho Ray hospital.<br /> Concolusions: This is a simple and reliable procedure for 11C-Acetate synthesis. In the future, we hope that<br /> we will continue to produce more 11C-acetate batches with higher radiochemical yields and purities for serving<br /> more patients.<br /> Keywords: (11C)Acetate, Sodium Acetate ((1-11C)), PET radiopharmaceuticals, Quality control.<br /> trong chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến và ung<br /> GIỚI THIỆU<br /> thư gan(4,6,5).<br /> Dung dịch tiêm Sodium Acetate ((1-11C)) gọi<br /> THỰC NGHIỆM<br /> tắt là 11C-Acetate là dung dịch vô trùng thích hợp<br /> để tiêm tĩnh mạch, trong đó một phần của phân<br /> Hóa chất<br /> tử carboxyl được đánh dấu với (11C)carbon<br /> - Thuốc thử Methyl magnesium bromide<br /> phóng xạ. Đồng vị phóng xạ carbon 11C phát<br /> (CH3MgBr) 3M<br /> positron (β+) có thời gian bán hủy vật lý là 20,4<br /> - Dung dịch Sodium bicarbonate (NaHCO3)<br /> phút. Positron (β+) di chuyển được vài mm trong<br /> 8,4%<br /> mô trước khi nó va chạm với electron của<br /> - Dung dịch nước muối NaCl 0,9%<br /> nguyên tử vật chất. Lúc này, positron và electron<br /> - Dung dịch acid Phosphoric (H3PO4) 10%<br /> sẽ tạo ra hiện tượng tức thì cỡ khoảng 10-10 giây<br /> gọi là hiện tượng “positronium” trước khi xảy ra<br /> - Diethyl ether<br /> hiện tượng hủy cặp và sinh ra 2 tia gamma theo<br /> - Acetone<br /> hướng ngược nhau gần 1800, mỗi tia gamma có<br /> Tất cả các hóa chất này đều đạt độ tinh khiết<br /> năng lượng 511 KeV theo định luật bảo toàn<br /> cao.<br /> năng lượng và xung lượng, các tia gamma này<br /> Hệ thống sản xuất và kiểm tra chất lượng<br /> sau đó sẽ được ghi lại bằng các đầu dò PET bao<br /> quanh bệnh nhân.<br /> Đồng vị (11C) CO2 trước tiên được tạo ra từ<br /> máy gia tốc Eclipse HP 11MeV của hãng<br /> Khi đi vào cơ thể, Acetate nhanh chóng<br /> Siemens, sau đó được chuyển qua hệ tổng hợp<br /> chuyển hóa thành acetyl-CoA trong các tế bào.<br /> Acetate Explora AC (Hình 1), hệ tổng hợp này<br /> Acetyl-CoA là một chất chuyển hóa trung gian<br /> được đặt trong tủ kín có che chắn phóng xạ<br /> cho sự tổng hợp cholesterol và các acid béo.<br /> của hãng Comecer, Ý. Hoạt độ phóng xạ của<br /> Acetyl-CoA tham gia vào chu trình tricarboxylic<br /> sản phẩm cuối cùng được xác định bằng máy<br /> acid (TCA) tạo thành carbon dioxide và<br /> đo hoạt độ phóng xạ PET-Dose, Comecer. Việc<br /> nước(11,9,4,5). Trong cơ tim, Acetate bị chuyển hóa<br /> kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng bao<br /> thành carbon dioxide. Ngược lại, trong các tế bào<br /> gồm xác định pH, nội độc tố vi khuẩn, độ tinh<br /> khối u, Acetate bị chuyển hóa thành acid béo bởi<br /> khiết hóa phóng xạ bằng máy sắc ký lỏng cao<br /> enzyme FAS (Fatty Acid Synthetase). Hiện nay,<br /> 11C-Acetate được sử dụng trong PET cho việc<br /> áp Agilent 1200, lượng dung môi còn dư trong<br /> sản phẩm bằng máy sắc ký khí hiệu Agilent<br /> nghiên cứu quá trình trao đổi chất oxy hóa cơ<br /> Technologies 7890A, độ sạch hạt nhân bằng<br /> tim và lưu lượng máu khu vực cơ tim. Ngoài ra,<br /> 11C-Acetate được xem là một thuốc phóng xạ đầy<br /> máy phân tích phổ đa kênh MCA.<br /> hứa hẹn trong ghi hình PET-CT do độ nhạy cao<br /> <br /> 554<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Sản xuất (11C)CO2<br /> Điểm đặc trưng của đồng vị phóng xạ<br /> Carbon-11 (11C): năng lượng β+ cực đại Emax (β+) =<br /> 0,96 MeV (99,78%); năng lượng tia gamma E(γ) =<br /> 0,511 MeV (199,5%); thời gian bán phân rã vật lý<br /> T1/2 = 20,48 phút.<br /> (11C)CO2 được sản xuất bằng việc chiếu xạ<br /> hỗn hợp khí N2O2 (97,5% N2 + 2,5% O2) với tỷ lệ<br /> hỗn hợp là 39:1 thông qua phản ứng hạt nhân<br /> 14N(p,α)11C, dùng proton năng lượng 11 MeV từ<br /> máy gia tốc Eclipse HP với cường độ dòng tại bia<br /> là 40-50 µA và thể tích của bia khí là 9,5 mL. Sau<br /> khi chiếu xạ, bia được chuyển từ máy gia tốc<br /> sang hệ tổng hợp hóa học, quá trình được thực<br /> hiện tự động bằng cách dùng khí heli đẩy bia<br /> trong đường ống có che chắn chì.<br /> <br /> Qui trình tổng hợp 11C-Acetate (10)<br /> Quá trình tổng hợp 11C-Acetate gồm 03 giai<br /> đoạn:<br /> <br /> Giai đoạn 1<br /> Trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất,<br /> (11C)CO2 từ bia đã chiếu xạ đi qua van kim (để<br /> điều khiển tốc độ bọt khí trong quá trình chuyển<br /> đồng vị phóng xạ) chuyển đến bình phản ứng đã<br /> được đóng kín bằng nút cao su có chứa sẵn dung<br /> dịch methylmagnesium bromide (CH3MgBr)<br /> trong diethyl ether. Dung dịch được làm lạnh<br /> trong bình phản ứng để ngăn sự bay hơi của<br /> dung môi trong suốt quá trình chuyển đồng vị<br /> phóng xạ. (11C)CO2 phản ứng với CH3MgBr để<br /> tạo ra anion (11C) acetate ((11C)CH3CO2–) theo<br /> phản ứng sau:<br /> (11C)CO2 + CH3MgBr→(11C)CH3CO2–<br /> Sau khi hoàn tất quá trình chuyển bia, một<br /> lượng nhỏ nước được thêm vào bình phản ứng<br /> để ngăn chặn phần CH3MgBr không phản ứng.<br /> Bình phản ứng sau đó được làm nóng đến 135oC<br /> và dung môi bay hơi dưới dòng khí helium thổi<br /> từ bia tới. Trong những giai đoạn cuối của quá<br /> trình bay hơi, dòng khí helium chạy trực tiếp vào<br /> bình phản ứng. Dung môi sẽ đi vào lọ giữ chất<br /> thải lỏng, trong khi đó anion (11C) Acetate không<br /> bay hơi vẫn còn trong bình phản ứng.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau khi kết thúc quá trình bay hơi dung môi,<br /> chất trung gian trong bình phản ứng sẽ bị thủy<br /> phân bằng việc thêm dung dịch acid phosphoric<br /> (H3PO4). Acid sẽ phản ứng với anion (11C)acetate<br /> để tạo ra (11C)CH3CO2H theo phản ứng sau:<br /> (11C)CH3CO2– + H+ → (11C)CH3CO2H<br /> <br /> Giai đoạn 2<br /> (11C)CH3CO2H được chưng cất từ bình phản<br /> ứng sang lọ sản phẩm trung gian có chứa hỗn<br /> hợp kiềm gồm nước muối NaCl 0,9% và dung<br /> dịch<br /> Sodium<br /> bicarbonate<br /> (NaHCO3).<br /> (11C)CH3CO2H phản ứng với bicarbonate để tạo<br /> ra (11C)CH3CO2– theo phản ứng sau:<br /> (11C)CH3CO2H + HCO3– → (11C)CH3CO2–<br /> <br /> Giai đoạn 3<br /> Trong giai đoạn cuối của quá trình sản xuất,<br /> lọ sản phẩm trung gian được nén bằng nitrogen<br /> để đẩy dung dịch (11C)CH3CO2– từ hệ tổng hợp<br /> sang lọ chứa sản phẩm cuối cùng, thông qua một<br /> phin lọc vô trùng 0,22 µm.<br /> <br /> Kiểm tra chất lượng sản phẩm 11C-Acetate<br /> Nhận diện nhân phóng xạ<br /> Nhân phóng xạ được nhận diện bằng cách<br /> tính toán thời gian bán rã của đồng vị<br /> (11C)Carbon từ phép đo hoạt độ phóng xạ của<br /> bình sản phẩm đặt trong buồng đo của máy<br /> đo hoạt độ phóng xạ PET-Dose, xác định hoạt<br /> độ phóng xạ, biểu thị dưới dạng mCi (MBq),<br /> theo những khoảng thời gian xác định, tối<br /> thiểu bằng 1/5 thời gian bán rã của đồng vị<br /> (11C)Carbon. Thời gian bán rã của (11C)Carbon<br /> là 20,4 ± 0,5 phút.<br /> Độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ<br /> Dùng một mẫu dung dịch 11C-Acetate cần<br /> kiểm tra đặt vào buồng ion hóa của phổ kế<br /> gamma MCA (Multi Channel Analyzer), ghi phổ<br /> tia gamma của mẫu. Phổ tia gamma của dung<br /> dịch phải đồng nhất với phổ tia gamma của một<br /> mẫu chuẩn (11C) Carbon trong đó nó biểu thị một<br /> đỉnh lớn ở 0,511 MeV.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 555<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Hình 1. Hệ tổng hợp Acetate Explora AC<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ hệ thống điều khiển hệ tổng hợp hóa học 11C-Acetate<br /> <br /> Độ tinh khiết hóa học<br /> Xác định dư lượng dung môi Ether trong<br /> dung dịch 11C-Acetate bằng máy sắc ký khí hiệu<br /> Agilent Technologies GC 7890A. Hệ cột DBWAX: Dài 30 (m); I.D. 0,250 (mm); Film 0,25<br /> (µm); Giới hạn nhiệt độ: từ 20oC đến 250oC<br /> (Durabond) USA.<br /> Thời gian lưu của Ether chuẩn và mẫu chỉ<br /> được chênh lệch trong khoảng ± 10%.<br /> Không có đỉnh lạ xuất hiện trên phổ.<br /> Dung môi còn dư trong mỗi lô: CEther <<br /> 0,5g/100 mL<br /> <br /> Độ tinh khiết hóa phóng xạ<br /> Xác định độ tinh khiết hóa phóng xạ của<br /> dung dịch 11C-Acetate bằng máy sắc ký lỏng cao<br /> áp HPLC hiệu Agilent 1200.<br /> - Điều kiện chạy máy sắc ký:<br /> + Cột: Zobrax – Eclipse plus C18 (4,6 mm x<br /> 250 mm, 5 µm)<br /> + Pha động: Acetonitrile : H2O (20:80)<br /> + Detector: UV, bước sóng 210 nm<br /> + Radiation detector<br /> + Tốc độ dòng: 1,2 mL/phút<br /> + Bơm mẫu bằng tay, thể tích buồng tiêm: 20 µL<br /> <br /> 556<br /> <br /> + Thời gian chạy: 10 phút.<br /> Bơm 20 µL dung dịch 11C-Acetate vào hệ sắc<br /> ký, ghi lại phổ sắc ký và đo diện tích của các<br /> đỉnh chính. Diện tích đỉnh phóng xạ của 11CAcetate không được nhỏ hơn 95% tổng diện tích<br /> của các đỉnh có trong mẫu. Sai số của thời gian<br /> lưu giữa dung dịch 11C-Acetate và dung dịch<br /> chuẩn là ± 10%.<br /> <br /> Các chỉ tiêu sinh học:<br /> Để xác định độ vô trùng, sản phẩm sau khi<br /> lưu giữ để phân rã hết phóng xạ được gửi đến<br /> phòng thí nghiệm vi sinh học để xác định sự<br /> hiện diện của vi khuẩn và nấm mốc.<br /> Nội độc tố vi khuẩn được xác định bằng<br /> phương pháp LAL test (Limulus amebocyte<br /> lysate) dùng máy Endosafe Portable Test<br /> System (PTS).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng hợp 11C-Acetate<br /> Sau khi chiếu xạ, khí (11C)CO2 từ bia sẽ đi qua<br /> van kim vào trong lọ phản ứng, tốc độ dòng nhỏ<br /> hơn 100 mL/phút. Dòng khí helium có chứa<br /> (11C)CO2 được thổi qua 140 µL dung dịch<br /> methylmagnesium bromide (CH3MgBr) 3M pha<br /> loãng với 2 mL diethyl ether chứa sẵn trong bình<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> phản ứng 10mm x 75mm đã được đóng kín bằng<br /> nút cao su. Nước vô trùng được thêm vào bình<br /> phản ứng và sau đó bình phản ứng được làm<br /> nóng lên đến 1350C. Sử dụng dòng khí helium để<br /> làm bay hơi diethyl ether. Chất trung gian sẽ bị<br /> thủy phân bằng việc thêm 0,5 mL dung dịch acid<br /> phosphoric (H3PO4) 10% vào bình phản ứng. Sau<br /> đó bình phản ứng được làm nóng ở nhiệt độ<br /> 1350C trong để chưng cất 11C-Acetate vào lọ sản<br /> phẩm trung gian có chứa sẵn hỗn hợp 5 mL<br /> nước muối NaCl 0,9% và 40 µL dung dịch<br /> Sodium bicarbonate (NaHCO3) 8,4%. Sản phẩm<br /> cuối cùng được cho qua phin lọc vô trùng 0,22<br /> µm.<br /> Hoạt độ phóng xạ trung bình của sản phẩm<br /> C-Acetate thu được là 160-280 mCi (5920-10360<br /> MBq) trong thời gian tổng hợp 12 phút tính từ<br /> lúc kết thúc chiếu bia khi chiếu xạ trên máy gia<br /> tốc Eclipse – HP 11 MeV với cường độ dòng là<br /> 40-50 µA và thời gian chiếu là 20-25 phút.<br /> 11<br /> <br /> Kiểm tra chất lượng sản phẩm 11C-Acetate<br /> Độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ - nhận dạng<br /> hạt nhân phóng xạ<br /> Sử dụng máy đo hoạt động phóng xạ để xác<br /> định thời gian bán phân rã (11C)Carbon của sản<br /> phẩm cuối. Kết quả thời gian bán phân rã của<br /> (11C)Carbon nằm trong khoảng 20,2 ± 0,2 phút.<br /> Phổ gamma của mẫu hiện diện ở vị trí đỉnh 0,511<br /> MeV (Hình 3).<br /> Độ tinh khiết hóa học<br /> <br /> Hình 3: Phổ gamma của sản phẩm 11C-Acetate xác<br /> định trên phổ kế gamma MCA.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chuẩn và mẫu là 0,37 ± 0,02 %. Không có đỉnh<br /> lạ xuất hiện trên phổ (Hình 4 và 5).<br /> <br /> Hình 4: Phổ phân tích sắc ký khí xác định hàm lượng<br /> Etherchuẩn<br /> <br /> Hình 5: Phổ phân tích sắc ký khí xác định hàm lượng<br /> Ether có trong mẫu<br /> <br /> Độ tinh khiết hóa phóng xạ<br /> Bơm 20 µL mẫu 11C-Acetate vào buồng<br /> tiêm HPLC. Tín hiệu sẽ được ghi nhận qua<br /> detector VWD (Variable Wavelength Detector,<br /> λ = 210 nm) và detector phóng xạ với thời gian<br /> lưu của Sodium Acetate chuẩn là 1,924 ± 0,030<br /> phút và mẫu 11C-Acetate là 1,918 ± 0,007 phút.<br /> Độ tinh khiết hóa phóng xạ của sản phẩm cuối<br /> 11C-Acetate là 98,18 ± 1,48 %. Sai số phần trăm<br /> về thời gian lưu của chuẩn Sodium Acetate và<br /> sản phẩm cuối là 0,323 %. Ngoài ra, không có<br /> đỉnh lạ nào xuất hiện trong phổ sắc ký (Hình 6<br /> và 7).<br /> <br /> Hình 6: Phổ phân tích sắc ký lỏng cao ápcủa chuẩn<br /> Sodium Acetate<br /> <br /> Kết quả phân tích hàm lượng Ether còn dư<br /> trong mẫu bằng máy sắc kí khí là 0,006 ± 0,002<br /> g/100 mL. Sai số giữa thời gian lưu của Ether<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 557<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2