Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC PHÓNG XẠ<br />
11C-ACETATE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Thị Phương Nam*, Nguyễn Công Đức*, Ngô Thanh Linh*, Hoàng Công Khu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Dung dịch tiêm Sodium Acetate ((1-11C)) gọi tắt là 11C-Acetate là một loại thuốc phóng xạ được<br />
sử dụng trong ghi hình sử dụng máy chụp hình positron cắt lớp (PET: Positron Emission Tomography) để chẩn<br />
đoán và theo dõi một số bệnh lý ung thư và tim mạch, đặc biệt trong ung thư gan và ung thư tiền liệt tuyến. Do<br />
đồng vị phóng xạ 11C có thời gian bán hủy ngắn (khoảng 20 phút) nên để sử dụng các dược chất gắn với đồng vị<br />
phóng xạ 11C này phục vụ cho công việc nghiên cứu, chẩn đoán bệnh thì sự lựa chọn duy nhất là sản xuất tại<br />
những nơi có trang bị máy gia tốc, như bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi mong muốn chia sẻ kinh nghiệm của<br />
chúng tôi trong việc xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất 11C-Acetate đơn giản và đáng tin cậy, đáp ứng<br />
tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) được xây dựng dựa theo dược điển Hoa Kỳ - U.S. Pharmacopeia 31-2008 (USP 31) (1)<br />
và dược điển Anh quốc - British Pharmacopoeia BP online 2008.<br />
Phương pháp: 11C-Acetate được tổng hợp bởi sự carboxyl hóa của thuốc thử Grignard (CH3MgBr) với<br />
(11C)CO2 được sản xuất từ máy gia tốc, sau đó là sự thủy phân bằng acid phosphoric (H3PO4) và sự tinh chế sản<br />
phẩm. Khi chiếu xạ 20-25 phút từ máy gia tốc Cyclotron Eclipse – HP Siemens 11 MeV với dòng proton từ 40-50<br />
µA sẽ tổng hợp được 160-280 mCi (5920-10360 MBq) dung dịch tiêm 11C-Acetate sau 12 phút tổng hợp trên hệ<br />
Acetate Explora AC Siemens.<br />
Kết quả: Tính đến nay, bệnh viện Chợ Rẫy đã tiến hành sản xuất và kiểm tra chất lượng 07 lô thuốc phóng<br />
xạ 11C-Acetate với độ tinh khiết hóa phóng xạ của sản phẩm cuối 11C-Acetate là > 95% và đã ghi hình cho 13 bệnh<br />
nhân trên máy PET-CT scan.<br />
Kết luận: Quy trình sản xuất 11C-Acetate mà chúng tôi đưa ra là một quy trình đơn giản và đáng tin cậy.<br />
Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục sản xuất thuốc phóng xạ 11C-Acetate với chất lượng tốt hơn để phục vụ cho<br />
nhiều bệnh nhân hơn.<br />
Từ khóa: (11C)Acetate, Sodium Acetate ((1-11C)), Dược chất phóng xạ cho PET, Kiểm tra chất lượng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPLETE THE SYNTHESIS PROCEDURE OF 11C-ACETATE RADIOPHARMACEUTICAL IN CHO<br />
RAY HOSPITAL<br />
Nguyen Thi Phuong Nam, Nguyen Cong Duc, Ngo Thanh Linh, Hoang Cong Khu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 553-558<br />
Objectives: Sodium Acetate C11 Injection (11C-Acetate) is a radiopharmaceutical used for PET (Positron<br />
Emission Tomography) imaging for diagnosis and follow-up cancer and cardiac diseases, especially liver cancer<br />
and prostate cancer. Since the half-life of 11C is short (about 20 minutes), 11C labelled radiopharmaceuticals must<br />
be produced in facilities where cyclotrons are equipped and Cho Ray hospital satisfies all requirements. We wish to<br />
share our experiences in establishing and improving a simple and reliable procedure for 11C-Acetate synthesis,<br />
meeting the SOPs (Standard Operating Procedures) built according to United State Pharmacopeia 31-2008 and<br />
British Pharmacopoeia BP online 2008.<br />
* Đơn vị PET-CT và Cyclotron, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên hệ: ThS.KS. Nguyễn Thị Phương Nam, ĐT: 0982628371; Email: phuongnamnguyen_nri@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
553<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Methods: 11C-Acetate is synthesized by carboxylation of Grignard (CH3MgBr) with cyclotron-produced<br />
(11C)CO2, following by hydrolysis with phosphoric acid (H3PO4) and purification. For a 20-25 minute irradiation<br />
from 11 MeV Eclipse HP Cyclotron using a 40-50 µA proton beam, 160-280 mCi (5920-10360 MBq) of 11CAcetate is produced within 12 minutes from Explora AC Acetate Module.<br />
Results: Up to now, 07 batches of 11C-Acetate have been successfully produced with radiochemical purities<br />
were more than 95% and 13 patients were imaged by PET-CT scanner in Cho Ray hospital.<br />
Concolusions: This is a simple and reliable procedure for 11C-Acetate synthesis. In the future, we hope that<br />
we will continue to produce more 11C-acetate batches with higher radiochemical yields and purities for serving<br />
more patients.<br />
Keywords: (11C)Acetate, Sodium Acetate ((1-11C)), PET radiopharmaceuticals, Quality control.<br />
trong chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến và ung<br />
GIỚI THIỆU<br />
thư gan(4,6,5).<br />
Dung dịch tiêm Sodium Acetate ((1-11C)) gọi<br />
THỰC NGHIỆM<br />
tắt là 11C-Acetate là dung dịch vô trùng thích hợp<br />
để tiêm tĩnh mạch, trong đó một phần của phân<br />
Hóa chất<br />
tử carboxyl được đánh dấu với (11C)carbon<br />
- Thuốc thử Methyl magnesium bromide<br />
phóng xạ. Đồng vị phóng xạ carbon 11C phát<br />
(CH3MgBr) 3M<br />
positron (β+) có thời gian bán hủy vật lý là 20,4<br />
- Dung dịch Sodium bicarbonate (NaHCO3)<br />
phút. Positron (β+) di chuyển được vài mm trong<br />
8,4%<br />
mô trước khi nó va chạm với electron của<br />
- Dung dịch nước muối NaCl 0,9%<br />
nguyên tử vật chất. Lúc này, positron và electron<br />
- Dung dịch acid Phosphoric (H3PO4) 10%<br />
sẽ tạo ra hiện tượng tức thì cỡ khoảng 10-10 giây<br />
gọi là hiện tượng “positronium” trước khi xảy ra<br />
- Diethyl ether<br />
hiện tượng hủy cặp và sinh ra 2 tia gamma theo<br />
- Acetone<br />
hướng ngược nhau gần 1800, mỗi tia gamma có<br />
Tất cả các hóa chất này đều đạt độ tinh khiết<br />
năng lượng 511 KeV theo định luật bảo toàn<br />
cao.<br />
năng lượng và xung lượng, các tia gamma này<br />
Hệ thống sản xuất và kiểm tra chất lượng<br />
sau đó sẽ được ghi lại bằng các đầu dò PET bao<br />
quanh bệnh nhân.<br />
Đồng vị (11C) CO2 trước tiên được tạo ra từ<br />
máy gia tốc Eclipse HP 11MeV của hãng<br />
Khi đi vào cơ thể, Acetate nhanh chóng<br />
Siemens, sau đó được chuyển qua hệ tổng hợp<br />
chuyển hóa thành acetyl-CoA trong các tế bào.<br />
Acetate Explora AC (Hình 1), hệ tổng hợp này<br />
Acetyl-CoA là một chất chuyển hóa trung gian<br />
được đặt trong tủ kín có che chắn phóng xạ<br />
cho sự tổng hợp cholesterol và các acid béo.<br />
của hãng Comecer, Ý. Hoạt độ phóng xạ của<br />
Acetyl-CoA tham gia vào chu trình tricarboxylic<br />
sản phẩm cuối cùng được xác định bằng máy<br />
acid (TCA) tạo thành carbon dioxide và<br />
đo hoạt độ phóng xạ PET-Dose, Comecer. Việc<br />
nước(11,9,4,5). Trong cơ tim, Acetate bị chuyển hóa<br />
kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng bao<br />
thành carbon dioxide. Ngược lại, trong các tế bào<br />
gồm xác định pH, nội độc tố vi khuẩn, độ tinh<br />
khối u, Acetate bị chuyển hóa thành acid béo bởi<br />
khiết hóa phóng xạ bằng máy sắc ký lỏng cao<br />
enzyme FAS (Fatty Acid Synthetase). Hiện nay,<br />
11C-Acetate được sử dụng trong PET cho việc<br />
áp Agilent 1200, lượng dung môi còn dư trong<br />
sản phẩm bằng máy sắc ký khí hiệu Agilent<br />
nghiên cứu quá trình trao đổi chất oxy hóa cơ<br />
Technologies 7890A, độ sạch hạt nhân bằng<br />
tim và lưu lượng máu khu vực cơ tim. Ngoài ra,<br />
11C-Acetate được xem là một thuốc phóng xạ đầy<br />
máy phân tích phổ đa kênh MCA.<br />
hứa hẹn trong ghi hình PET-CT do độ nhạy cao<br />
<br />
554<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Sản xuất (11C)CO2<br />
Điểm đặc trưng của đồng vị phóng xạ<br />
Carbon-11 (11C): năng lượng β+ cực đại Emax (β+) =<br />
0,96 MeV (99,78%); năng lượng tia gamma E(γ) =<br />
0,511 MeV (199,5%); thời gian bán phân rã vật lý<br />
T1/2 = 20,48 phút.<br />
(11C)CO2 được sản xuất bằng việc chiếu xạ<br />
hỗn hợp khí N2O2 (97,5% N2 + 2,5% O2) với tỷ lệ<br />
hỗn hợp là 39:1 thông qua phản ứng hạt nhân<br />
14N(p,α)11C, dùng proton năng lượng 11 MeV từ<br />
máy gia tốc Eclipse HP với cường độ dòng tại bia<br />
là 40-50 µA và thể tích của bia khí là 9,5 mL. Sau<br />
khi chiếu xạ, bia được chuyển từ máy gia tốc<br />
sang hệ tổng hợp hóa học, quá trình được thực<br />
hiện tự động bằng cách dùng khí heli đẩy bia<br />
trong đường ống có che chắn chì.<br />
<br />
Qui trình tổng hợp 11C-Acetate (10)<br />
Quá trình tổng hợp 11C-Acetate gồm 03 giai<br />
đoạn:<br />
<br />
Giai đoạn 1<br />
Trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất,<br />
(11C)CO2 từ bia đã chiếu xạ đi qua van kim (để<br />
điều khiển tốc độ bọt khí trong quá trình chuyển<br />
đồng vị phóng xạ) chuyển đến bình phản ứng đã<br />
được đóng kín bằng nút cao su có chứa sẵn dung<br />
dịch methylmagnesium bromide (CH3MgBr)<br />
trong diethyl ether. Dung dịch được làm lạnh<br />
trong bình phản ứng để ngăn sự bay hơi của<br />
dung môi trong suốt quá trình chuyển đồng vị<br />
phóng xạ. (11C)CO2 phản ứng với CH3MgBr để<br />
tạo ra anion (11C) acetate ((11C)CH3CO2–) theo<br />
phản ứng sau:<br />
(11C)CO2 + CH3MgBr→(11C)CH3CO2–<br />
Sau khi hoàn tất quá trình chuyển bia, một<br />
lượng nhỏ nước được thêm vào bình phản ứng<br />
để ngăn chặn phần CH3MgBr không phản ứng.<br />
Bình phản ứng sau đó được làm nóng đến 135oC<br />
và dung môi bay hơi dưới dòng khí helium thổi<br />
từ bia tới. Trong những giai đoạn cuối của quá<br />
trình bay hơi, dòng khí helium chạy trực tiếp vào<br />
bình phản ứng. Dung môi sẽ đi vào lọ giữ chất<br />
thải lỏng, trong khi đó anion (11C) Acetate không<br />
bay hơi vẫn còn trong bình phản ứng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sau khi kết thúc quá trình bay hơi dung môi,<br />
chất trung gian trong bình phản ứng sẽ bị thủy<br />
phân bằng việc thêm dung dịch acid phosphoric<br />
(H3PO4). Acid sẽ phản ứng với anion (11C)acetate<br />
để tạo ra (11C)CH3CO2H theo phản ứng sau:<br />
(11C)CH3CO2– + H+ → (11C)CH3CO2H<br />
<br />
Giai đoạn 2<br />
(11C)CH3CO2H được chưng cất từ bình phản<br />
ứng sang lọ sản phẩm trung gian có chứa hỗn<br />
hợp kiềm gồm nước muối NaCl 0,9% và dung<br />
dịch<br />
Sodium<br />
bicarbonate<br />
(NaHCO3).<br />
(11C)CH3CO2H phản ứng với bicarbonate để tạo<br />
ra (11C)CH3CO2– theo phản ứng sau:<br />
(11C)CH3CO2H + HCO3– → (11C)CH3CO2–<br />
<br />
Giai đoạn 3<br />
Trong giai đoạn cuối của quá trình sản xuất,<br />
lọ sản phẩm trung gian được nén bằng nitrogen<br />
để đẩy dung dịch (11C)CH3CO2– từ hệ tổng hợp<br />
sang lọ chứa sản phẩm cuối cùng, thông qua một<br />
phin lọc vô trùng 0,22 µm.<br />
<br />
Kiểm tra chất lượng sản phẩm 11C-Acetate<br />
Nhận diện nhân phóng xạ<br />
Nhân phóng xạ được nhận diện bằng cách<br />
tính toán thời gian bán rã của đồng vị<br />
(11C)Carbon từ phép đo hoạt độ phóng xạ của<br />
bình sản phẩm đặt trong buồng đo của máy<br />
đo hoạt độ phóng xạ PET-Dose, xác định hoạt<br />
độ phóng xạ, biểu thị dưới dạng mCi (MBq),<br />
theo những khoảng thời gian xác định, tối<br />
thiểu bằng 1/5 thời gian bán rã của đồng vị<br />
(11C)Carbon. Thời gian bán rã của (11C)Carbon<br />
là 20,4 ± 0,5 phút.<br />
Độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ<br />
Dùng một mẫu dung dịch 11C-Acetate cần<br />
kiểm tra đặt vào buồng ion hóa của phổ kế<br />
gamma MCA (Multi Channel Analyzer), ghi phổ<br />
tia gamma của mẫu. Phổ tia gamma của dung<br />
dịch phải đồng nhất với phổ tia gamma của một<br />
mẫu chuẩn (11C) Carbon trong đó nó biểu thị một<br />
đỉnh lớn ở 0,511 MeV.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
555<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Hình 1. Hệ tổng hợp Acetate Explora AC<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ hệ thống điều khiển hệ tổng hợp hóa học 11C-Acetate<br />
<br />
Độ tinh khiết hóa học<br />
Xác định dư lượng dung môi Ether trong<br />
dung dịch 11C-Acetate bằng máy sắc ký khí hiệu<br />
Agilent Technologies GC 7890A. Hệ cột DBWAX: Dài 30 (m); I.D. 0,250 (mm); Film 0,25<br />
(µm); Giới hạn nhiệt độ: từ 20oC đến 250oC<br />
(Durabond) USA.<br />
Thời gian lưu của Ether chuẩn và mẫu chỉ<br />
được chênh lệch trong khoảng ± 10%.<br />
Không có đỉnh lạ xuất hiện trên phổ.<br />
Dung môi còn dư trong mỗi lô: CEther <<br />
0,5g/100 mL<br />
<br />
Độ tinh khiết hóa phóng xạ<br />
Xác định độ tinh khiết hóa phóng xạ của<br />
dung dịch 11C-Acetate bằng máy sắc ký lỏng cao<br />
áp HPLC hiệu Agilent 1200.<br />
- Điều kiện chạy máy sắc ký:<br />
+ Cột: Zobrax – Eclipse plus C18 (4,6 mm x<br />
250 mm, 5 µm)<br />
+ Pha động: Acetonitrile : H2O (20:80)<br />
+ Detector: UV, bước sóng 210 nm<br />
+ Radiation detector<br />
+ Tốc độ dòng: 1,2 mL/phút<br />
+ Bơm mẫu bằng tay, thể tích buồng tiêm: 20 µL<br />
<br />
556<br />
<br />
+ Thời gian chạy: 10 phút.<br />
Bơm 20 µL dung dịch 11C-Acetate vào hệ sắc<br />
ký, ghi lại phổ sắc ký và đo diện tích của các<br />
đỉnh chính. Diện tích đỉnh phóng xạ của 11CAcetate không được nhỏ hơn 95% tổng diện tích<br />
của các đỉnh có trong mẫu. Sai số của thời gian<br />
lưu giữa dung dịch 11C-Acetate và dung dịch<br />
chuẩn là ± 10%.<br />
<br />
Các chỉ tiêu sinh học:<br />
Để xác định độ vô trùng, sản phẩm sau khi<br />
lưu giữ để phân rã hết phóng xạ được gửi đến<br />
phòng thí nghiệm vi sinh học để xác định sự<br />
hiện diện của vi khuẩn và nấm mốc.<br />
Nội độc tố vi khuẩn được xác định bằng<br />
phương pháp LAL test (Limulus amebocyte<br />
lysate) dùng máy Endosafe Portable Test<br />
System (PTS).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng hợp 11C-Acetate<br />
Sau khi chiếu xạ, khí (11C)CO2 từ bia sẽ đi qua<br />
van kim vào trong lọ phản ứng, tốc độ dòng nhỏ<br />
hơn 100 mL/phút. Dòng khí helium có chứa<br />
(11C)CO2 được thổi qua 140 µL dung dịch<br />
methylmagnesium bromide (CH3MgBr) 3M pha<br />
loãng với 2 mL diethyl ether chứa sẵn trong bình<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
phản ứng 10mm x 75mm đã được đóng kín bằng<br />
nút cao su. Nước vô trùng được thêm vào bình<br />
phản ứng và sau đó bình phản ứng được làm<br />
nóng lên đến 1350C. Sử dụng dòng khí helium để<br />
làm bay hơi diethyl ether. Chất trung gian sẽ bị<br />
thủy phân bằng việc thêm 0,5 mL dung dịch acid<br />
phosphoric (H3PO4) 10% vào bình phản ứng. Sau<br />
đó bình phản ứng được làm nóng ở nhiệt độ<br />
1350C trong để chưng cất 11C-Acetate vào lọ sản<br />
phẩm trung gian có chứa sẵn hỗn hợp 5 mL<br />
nước muối NaCl 0,9% và 40 µL dung dịch<br />
Sodium bicarbonate (NaHCO3) 8,4%. Sản phẩm<br />
cuối cùng được cho qua phin lọc vô trùng 0,22<br />
µm.<br />
Hoạt độ phóng xạ trung bình của sản phẩm<br />
C-Acetate thu được là 160-280 mCi (5920-10360<br />
MBq) trong thời gian tổng hợp 12 phút tính từ<br />
lúc kết thúc chiếu bia khi chiếu xạ trên máy gia<br />
tốc Eclipse – HP 11 MeV với cường độ dòng là<br />
40-50 µA và thời gian chiếu là 20-25 phút.<br />
11<br />
<br />
Kiểm tra chất lượng sản phẩm 11C-Acetate<br />
Độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ - nhận dạng<br />
hạt nhân phóng xạ<br />
Sử dụng máy đo hoạt động phóng xạ để xác<br />
định thời gian bán phân rã (11C)Carbon của sản<br />
phẩm cuối. Kết quả thời gian bán phân rã của<br />
(11C)Carbon nằm trong khoảng 20,2 ± 0,2 phút.<br />
Phổ gamma của mẫu hiện diện ở vị trí đỉnh 0,511<br />
MeV (Hình 3).<br />
Độ tinh khiết hóa học<br />
<br />
Hình 3: Phổ gamma của sản phẩm 11C-Acetate xác<br />
định trên phổ kế gamma MCA.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chuẩn và mẫu là 0,37 ± 0,02 %. Không có đỉnh<br />
lạ xuất hiện trên phổ (Hình 4 và 5).<br />
<br />
Hình 4: Phổ phân tích sắc ký khí xác định hàm lượng<br />
Etherchuẩn<br />
<br />
Hình 5: Phổ phân tích sắc ký khí xác định hàm lượng<br />
Ether có trong mẫu<br />
<br />
Độ tinh khiết hóa phóng xạ<br />
Bơm 20 µL mẫu 11C-Acetate vào buồng<br />
tiêm HPLC. Tín hiệu sẽ được ghi nhận qua<br />
detector VWD (Variable Wavelength Detector,<br />
λ = 210 nm) và detector phóng xạ với thời gian<br />
lưu của Sodium Acetate chuẩn là 1,924 ± 0,030<br />
phút và mẫu 11C-Acetate là 1,918 ± 0,007 phút.<br />
Độ tinh khiết hóa phóng xạ của sản phẩm cuối<br />
11C-Acetate là 98,18 ± 1,48 %. Sai số phần trăm<br />
về thời gian lưu của chuẩn Sodium Acetate và<br />
sản phẩm cuối là 0,323 %. Ngoài ra, không có<br />
đỉnh lạ nào xuất hiện trong phổ sắc ký (Hình 6<br />
và 7).<br />
<br />
Hình 6: Phổ phân tích sắc ký lỏng cao ápcủa chuẩn<br />
Sodium Acetate<br />
<br />
Kết quả phân tích hàm lượng Ether còn dư<br />
trong mẫu bằng máy sắc kí khí là 0,006 ± 0,002<br />
g/100 mL. Sai số giữa thời gian lưu của Ether<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
557<br />
<br />