intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hoàn thiện sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO 17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm các xét nghiệm truyền máu

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xây dựng quy trình sản xuất mẫu hồng cầu đảm bảo tính đồng nhất và ổn định ứng dụng trong ngoại kiểm các xét nghiệm truyền máu đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO 17043:2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hoàn thiện sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO 17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm các xét nghiệm truyền máu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN SẢN XUẤT MẪU HỒNG CẦU THEO TIÊU<br /> CHUẨN ISO 17043:2010 ỨNG DỤNG TRONG NGOẠI KIỂM CÁC XÉT<br /> NGHIỆM TRUYỀN MÁU<br /> Vũ Quang Huy*,**,***, Hà Mạnh Tuấn*,**, Bùi Quang Sang***, Nguyễn Thị Kim Vân*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất mẫu hồng cầu đảm bảo tính đồng nhất và ổn định ứng dụng trong<br /> ngoại kiểm các xét nghiệm truyền máu đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO 17043:2010.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm, nguyên liệu là máu toàn phần của người hiến máu tình nguyện,<br /> được cung cấp từ Trung tâm Truyền máu Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu hồng cầu đủ tiêu chuẩn, cung cấp cho chương trình ngoại<br /> kiểm truyền máu. Trong đó, mẫu hồng cầu nghiên cứu trên 4 nhóm máu hệ ABO đạt độ đồng nhất theo tiêu<br /> chuẩn Châu Âu và FDA Hoa Kỳ. Bộ mẫu đạt độ ổn định tốt trong 35 ngày và vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn thực<br /> hành lâm sàng cho đến ngày 49, chất lượng mẫu được đảm bảo trong toàn bộ thời gian diễn ra chương trình<br /> ngoại kiểm truyền máu.<br /> Kết luận: Quy trình sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO 17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm<br /> các xét nghiệm an toàn truyền máu được hoàn thiện. Sản xuất mẫu hồng cầu cung cấp cho các đơn vị tham gia<br /> ngoại kiểm truyền máu.<br /> Từ khóa: ngoại kiểm, ngoại kiểm truyền máu<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH TO COMPLETE THE PRODUCTION OF RED BLOOD CELL SAMPLING BY ISO<br /> 17043:2010 APPLICATION IN EXTERNAL EXAMINATION OF BLOOD TRANSFER SAFETY TESTS<br /> Vu Quang Huy, Ha Manh Tuan, Bui Quang Sang, Nguyen Thi Kim Van<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 226 - 231<br /> Objective: Establishment a red blood sample production process ensures uniformity and stability of external<br /> application of blood transfusion tests that meet ISO 17043: 2011 standards.<br /> Methods: Experimental research, raw materials are the whole blood of voluntary blood donors, provided<br /> from the Blood Transfusion Center of Cho Ray Hospital.<br /> Results: Complete the standard red blood cell production process, provided for blood transfusion program. In<br /> particular, red blood cell samples studied on 4 blood groups ABO reached uniformity according to European<br /> standards and US FDA. The set of samples reached a good stability for 35 days and still maintained clinical<br /> practice standards until the 49th day, sample quality was ensured throughout the entire blood transfusion<br /> program.<br /> Concluctions: The production process of red blood cell samples according to ISO 17043:2010 application in<br /> the external test blood transfusion safety tests are completed. Production of red blood cells samples provided to<br /> units participating in blood transfusion.<br /> Key words: external quality control, blood tranfusion external quality control<br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vũ Quang Huy ĐT: 0913586389 Email: drvuquanghuy@gmail.com<br /> <br /> <br /> 226 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ (HC) ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm<br /> truyền máu đạt tiêu chuẩn ISO 17043:2010(2).<br /> Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế, xã<br /> hội; ngành y tế đang được xã hội quan tâm. Vấn Sản xuất mẫu đạt độ đồng nhất (4) và ổn<br /> đề chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng định(4) trong suốt thời gian một chương trình<br /> được chú trọng với những yêu cầu cao hơn. ngoại kiểm.<br /> Theo quyết định số 316/TTg về việc Phê duyệt ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng Thiết kế nghiên cứu<br /> xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025(1). Với mục Nghiên cứu thực nghiệm.<br /> tiêu nâng cao chất lượng xét nghiệm, đảm bảo<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> kết quả xét nghiệm chính xác, kịp thời; làm cơ sở<br /> cho việc liên thông, công nhận kết quả xét Mẫu máu toàn phần của người hiến máu<br /> nghiệm giữa các cơ sở y tế. Chương trình Ngoại tình nguyện ở Trung tâm Truyền máu Bệnh viện<br /> kiểm đã được triển khai rộng rãi. Trong đó, Chợ Rẫy.<br /> ngoại kiểm truyền máu đóng vai trò vô cùng Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> quan trọng. Các xét nghiệm trước truyền máu Mẫu máu toàn phần (250 - 450mL) chống<br /> góp phần chọn một đơn vị máu phù hợp và an đông CDPA âm tính với HIV, HBV, HCV;<br /> toàn cho người nhận máu. Các xét nghiệm có thể Coombs trực tiếp và gián tiếp âm tính; Mẫu máu<br /> xảy ra sai sót ở bất kỳ quá trình nào từ lúc thu không bị tán huyết và không vón cục và được<br /> thập máu từ người hiến, xử lý, phân phối, xét sản xuất không quá 07 ngày(7).<br /> nghiệm máu người cho và người nhận,... sự sai Các đơn vị tham gia<br /> sót ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con<br /> Đơn vị chính<br /> người. Vì vậy, ngoại kiểm chất lượng truyền<br /> máu nhằm nâng cao chất lượng truyền máu, Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét<br /> đánh giá, kiểm tra một cách khách quan, phát nghiệm y học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> hiện các thiếu sót, sự không tuân thủ các quy Đơn vị phối hợp<br /> trình, các chính sách tại các ngân hàng máu và Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh; Bệnh<br /> các phòng xét nghiệm có thực hiện các xét viện Huyết học Truyền máu TP. Hồ Chí Minh;<br /> nghiệm truyền máu. Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 2.<br /> Để triển khai chương trình ngoại kiểm Phương pháp<br /> truyền máu, đòi hỏi phải có một mẫu tiêu chuẩn, Quá trình chuẩn bị mẫu ngoại kiểm<br /> mẫu này được gửi đến tất cả các đơn vị tham gia<br /> Các túi máu toàn phần thuộc các nhóm<br /> ngoại kiểm. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có<br /> máu A, B, O, AB được quay ly tâm 2 lần để<br /> đơn vị nào tự sản xuất, phần lớn mẫu được nhập<br /> khẩu từ nước ngoài với giá thành cao, nguồn tách huyết cầu và huyết tương với vận tốc<br /> mẫu không ổn định, gây trở ngại lớn về mặt tài 2000 vòng/phút/5 phút. Tách lấy huyết cầu và<br /> chính cho các đơn vị đang tham gia và mong đem rửa với nước muối sinh lý 2 đến 3 lần,<br /> muốn tham gia ngoại kiểm. Với những lý do quay ly tâm 2000 vòng/phút/5 phút sau mỗi<br /> trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hoàn lần rửa để loại bỏ huyết tương và lớp buffy<br /> thiện sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO coat (Bạch cầu, Tiểu cầu). Sau đó, pha huyền<br /> 17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm các xét dịch HC 5% treo trong dung dịch bảo quản<br /> nghiệm truyền máu”. HC, trộn đều và phân phối vào các ống<br /> Mục tiêu nghiên cứu nghiệm nhựa vô trùng (2mL/ống) đậy kín nắp<br /> Xây dựng quy trình sản xuất mẫu hồng cầu và bảo quản ở 20C – 60C(7).<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Thời gian theo dõi mẫu nghiên cứu chuẩn chất lượng xét nghiệm Y học Đại học Y<br /> Mẫu nghiên cứu được đánh giá để đảm bảo dược Thành phố Hồ Chí Minh. Free<br /> tính đồng nhất giữa các mẫu trong các lô mẫu. Hemoglobin (FHb) được đo bằng Human free<br /> Mẫu ngoại kiểm được theo dõi tính ổn định haemoglobin (f-Hb) ELISA Kit. Tất cả các thông<br /> trong suốt thời gian diễn ra chương trình ngoại số này được nội kiểm và ngoại kiểm đạt chất<br /> kiểm qua các mốc: 0 ngày, 7 ngày, 35 ngày, 42 lượng theo quy định, các trang thiết bị máy móc<br /> ngày và 49 ngày(7). được bảo trì bảo dưỡng theo định kỳ.<br /> Đánh giá độ đồng nhất của các mẫu Phương pháp đo độ nhạy và đặc hiệu của<br /> Lấy ngẫu nhiên 10 mẫu theo từng lô và đánh kháng nguyên<br /> giá lại kết quả đảm bảo độ đồng nhất: Độ đồng Cho mẫu HC 5% phản ứng với Huyết thanh<br /> nhất được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn Châu mẫu. Ngưng kết 4+ (12 điểm); Ngưng kết 3+ (10<br /> Âu và FDA Hoa Kỳ, với độ biến thiên giữa các điểm; Ngưng kết 2+ (8 điểm); Ngưng kết 1+ (5<br /> mẫu CV< 3,0% được xem là đồng nhất. Mức độ điểm); Ngưng kết ± (3 điểm); Không ngưng kết<br /> tiêu huyết được chia làm 4 cấp độ: Mức 0: không (0 điểm).<br /> tiêu huyết (FHb < 500 mg/L); Mức 1: tiêu huyết Xử lý số liệu<br /> nhẹ (500 mg/L ≤ FHb < 1000 mg/L); Mức 2: tiêu Số liệu được được xử lý bằng phần mềm<br /> huyết trung bình (1000 mg/L ≤ FHb < 2000 Microsoft Excel 2010, biểu diễn dưới dạng chỉ số<br /> mg/L); Mức 3: tiêu huyết nghiêm trọng (FHb ≥ trung bình, độ lệch chuẩn và độ biến thiên. Kiểm<br /> 2000 mg/L)(7). Bên cạnh đó, một số chỉ số khác định t-testi được sử dụng để đánh giá độ ổn<br /> cũng được theo dõi độ đồng nhất mẫu như: thể định của mẫu.<br /> tích, Hct, Hb, Na+, K+, Lactate, LDH.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đánh giá độ ổn định<br /> Kết quả đánh giá độ đồng nhất cho thấy, tất<br /> Đánh giá độ ổn định của mẫu trong điều cả các giá trị của mẫu có độ biến thiên thấp.<br /> kiện ngắn hạn và dài hạn theo hướng dẫn của Nhóm A: A antigen CV% là 0, các thông số còn<br /> ISO 17043:2010. Đánh giá ngắn hạn: Theo dõi lại CV% dao động từ 0,015-0,078 (< 3%). Nhóm<br /> mẫu từ ngày sản xuất (ngày 0) đến ngày 07 đặt B: B Antigen có CV% là 0, các thông số còn lại<br /> trong điều kiện 20C - 60C tại phòng thí nghiệm, CV% dao động từ 0,016-0,222 (< 3%). Nhóm AB:<br /> và mẫu được đặt trong điều kiện vận chuyển AB antigen CV% là 0, các thông số còn lại CV%<br /> đến các đơn vị tham gia ngoại kiểm (nhiệt độ dao động từ 0,016-0,14 (< 3%). Nhóm O: CV%<br /> được duy trì trong khoảng từ 20C - 100C). Đánh dao động từ 0,014-0,111 (< 3%). Trong đó, có thể<br /> giá dài hạn: Theo dõi mẫu từ ngày sản xuất nhận ra, lô mẫu nhóm O là đồng nhất hơn mẫu<br /> (ngày 0) đến ngày thứ 49 đặt trong điều kiện 20C ở các nhóm còn lại với độ biến thiên CV% của<br /> - 60C tại phòng thí nghiệm. Mẫu đánh giá độ ổn RBC (0,014), Hct (0,016), Hb (0,034) thấp hơn các<br /> định được chọn ngẫu nhiên 03 mẫu từ mỗi lô nhóm B, AB và O (Bảng 1).<br /> mẫu, được phân tích các thông số: Antigen, RBC,<br /> Kết quả đánh giá độ ổn định ngắn hạn<br /> Hct, Hb, Na+, K+, Lactate, LDH, Antibody vào<br /> các ngày 7, 35, 42 và 49. “1” mẫu ở nhiệt độ 20C - 60C, “2” mẫu ở<br /> nhiệt độ và môi trường vận chuyển 20C - 100C.<br /> Phương pháp đo: Hct, Hb, Na+, K+, Lactate,<br /> Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt giữa<br /> LDH, FHb<br /> mẫu được bảo quản ở 20C – 60C và mẫu được<br /> RBC, Hct và Hb được đo bằng máy huyết<br /> đặt trong điều kiện vận chuyển giả định 20C –<br /> học tự động theo phương pháp tổng trở và laser.<br /> 100C (7 ngày). Nhóm A có CV% dao động từ 0 –<br /> Nồng độ Na+, K+, Lactate, LDH được đo bằng hệ<br /> 0,122 (< 3%), nhóm B có CV% dao động từ 0-<br /> thống máy sinh hóa tự động tại Trung tâm kiểm<br /> 0,044 (< 3%). Nhóm AB có CV% dao động từ 0-<br /> <br /> <br /> 228 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0,042 (< 3%). Nhóm O có CV% dao động từ 0 - 0,044 (< 3%) (Bảng 2).<br /> Bảng 1. Kết quả đánh giá độ đồng nhất của mẫu<br /> NHÓM MÁU Nhóm A Nhóm B Nhóm AB Nhóm O<br /> N =10 MEAN CV% MEAN CV% MEAN CV% MEAN CV%<br /> Antigen (Score) 12 0 12 0 12 0 0 0<br /> RBC (10^3/uL) 502 0,018 492 0,025 499 0,022 496 0,014<br /> Hct (%) 4,9 0,016 4,83 0,017 4,89 0,018 4,87 0,016<br /> Hb (g/dL) 1,48 0,041 1,43 0,063 1,46 0,048 1,45 0,034<br /> Na+ (mmol/L) 145 0,008 143,4 0,018 147,6 0,016 145,6 0,012<br /> K+ (mmol/L) 4,01 0,042 4,89 0,027 4 0,045 3,99 0,04<br /> LDH (U/L) 209 0,015 209 0,016 209,4 0,02 209,5 0,012<br /> Lactate (mg/dL) 6,16 0,049 6,08 0,018 6,24 0,051 6,16 0,049<br /> Free hemoglobin (n=3) 0,0077 0,078 0,002 0,222 0,0043 0,14 0,0009 0,111<br /> Bảng 2. Kết quả độ ổn định ngắn hạn của mẫu HC<br /> NHÓM Nhóm A Nhóm B Nhóm AB Nhóm O<br /> N=3 Mean CV% Mean CV% Mean CV% Mean CV%<br /> 1 12 0 12 0 12 0 0 0<br /> Antigen (Score)<br /> 2 12 0 12 0 12 0 0 0<br /> 1 493 0,031 483 0,012 493 0,012 492 0,06<br /> RBC (10^3/uL)<br /> 2 484 0,007 478 0,016 486 0,012 489 0,01<br /> 1 4,8 0,013 4,77 0,013 4,83 0,012 4,9 0<br /> Hct (%)<br /> 2 4,77 0,122 4,7 0,021 4,83 0,012 4,9 0<br /> 1 1,43 0,042 1,36 0,044 1,43 0,042 1,4 0<br /> Hb (g/dL)<br /> 2 1,47 0,039 1,4 0 1,43 0,042 1,37 0,044<br /> Kết quả đánh giá độ ổn định dài hạn 49 số lượng HC giảm khoảng 10% so với ngày 0.<br /> Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy, Tương tự, nồng độ Hct và Hb cũng duy trì ổn<br /> tất cả mẫu ở 4 nhóm đều giữ được độ ổn định ở định từ ngày 0 đến ngày 35, đến ngày 49 mẫu<br /> các đặc tính quan trọng có thể kiểm soát: không còn đạt độ ổn định.<br /> Antigen, RBC, Hct, Hb và nồng độ Na+, K+, Nồng độ ion natri giảm xuống theo thời gian<br /> Lactate, LDH. A - antigen trong mẫu từ ngày 0 bảo quản từ ngày 0 đến ngày 49 (145 mmol/L –<br /> đến ngày 49 đạt độ ổn định tốt duy trì ở mức 12 118,67 mmo/L). Nồng độ ion kali tăng từ 4,01<br /> điểm. Dùng kiểm định ttesti với p>0,05 để kiểm mmol/L – 7,7 mmol/L. Nồng độ LDH tăng từ 209<br /> tra độ ổn định của mẫu qua các giai đoạn, số<br /> mmol/L – 290 mmol/L. Nông độ lactate cũng<br /> lượng HC có sự biến động, theo kiểm định này<br /> số lượng HC ổn định 35 ngày (p>0,05), đến ngày tăng cao từ 6,16 mmol/L-10,4 mmol/L.<br /> Bảng 3. Kết quả độ ổn định dài hạn của mẫu HC<br /> Ngày NHÓM A NHÓM B NHÓM AB NHÓM O<br /> 0 12 ±0 12 ±0 12 ±0 0<br /> 7 12 ±0 12 ±0 12 ±0 0<br /> Antigen (Score) 35 12 ±0 12 ±0 12 ±0 0<br /> 42 12 ±0 12 ±0 12 ±0 0<br /> 49 12 ±0 12 ±0 12 ±0 0<br /> 0 502 ±9,19 492 ±12,3 499 ±11 496 ±7<br /> 7 493 ±15,3 483 ±5,8 493 ±5,77 492 ±2,89<br /> RBC (10^3/uL) 35 493 ±15,3 482 ±2,9 486 ±1,73 487 ±2,52<br /> 42 457 ±5,8 457 ±5,8 450 ±10 428 ±8,02<br /> 49 453 ±5,8 453 ±5,8 416 ±5,77 403 ±6,08<br /> 0 4,9 ±0,08 4,83 ±0,08 4,89 ±0,09 4,87 ±0,08<br /> Hct (%)<br /> 7 4,8 ±0,06 4,77 ±0,06 4,83 ±0,06 4,9 ±0<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Ngày NHÓM A NHÓM B NHÓM AB NHÓM O<br /> 35 4,8 ±0,06 4,77 ±0,06 4,77 ±0,06 4,8 ±0<br /> 42 4,6 ±0,06 4,63 ±0,06 4,6 ±0,1 4,3 ±0,1<br /> 49 4,6 ±0 4,6 ±0 4,03 ±0,06 4 ±0<br /> 0 1,48 ±0,06 1,43 ±0,09 1,46 ±0,07 1,45 ±0,05<br /> 7 1,43 ±0,06 1,36 ±0,06 1,43 ±0,06 1,4 ±0<br /> Hb (g/dL) 35 1,43 ±0,06 1,36 ±0,06 1,33 ±0,06 1,33 ±0,06<br /> 42 1,2 ±0 1,2 ±0 1,23 ±0,06 1,23 ±0,06<br /> 49 1,2 ±0 1,2 ±0 1,2 ±0 1,13 ±0,06<br /> 0 145 ±1,2 143 ±2,6 148 ±2,4 146 ±1,7<br /> 7 140 ±0,6 139 ±1,5 134 ±5,1 139 ±1,7<br /> Na+ (mmol/L) 35 134 ±1,2 134 ±1,2 134 ±2,1 133 ±2,9<br /> 42 128 ±2,5 127 ±2,9 124 ±1,7 126 ±2,3<br /> 49 119 ±3,2 118 ±3,1 116 ±2,5 115 ±3,1<br /> 0 4,01 ±0,2 4,89 ±0,1 4 ±0,2 3,99 ±0,16<br /> 7 4,57 ±0,12 4,53 ±0,06 4,57 ±0,12 5,13 ±0,06<br /> K+ (mmol/L) 35 5,03 ±0,15 5,03 ±0,15 4,87 ±0,12 5 ±0,06<br /> 42 6,43 ±0,51 6,33 ±0,15 6,13 ±0,15 6,17 ±0,31<br /> 49 7,7 ±0,26 7,83 ±0,3 7,93 ±0,06 7,7 ±0,36<br /> 0 209 ±3,22 209 ±3,4 209 ±4,12 209 ±2,45<br /> 7 218 ±2,89 219 ±3,51 221 ±2,65 230 ±2,52<br /> LDH (U/L) 35 254 ±4,04 254 ±4,04 260 ±1,53 245 ±5,03<br /> 42 264 ±4,04 265 ±4,51 267 ±2,65 261 ±4,58<br /> 49 290 ±10,5 286 ±6,08 290 ±1,53 282 ±5,29<br /> 0 6,16 ±0,3 6,08 ±0,11 6,24 ±0,32 6,16 ±0,3<br /> 7 7,17 ±0,2 7,23 ±0,23 8,77 ±0,25 7,37 ±0,23<br /> Lactate (mg/dL) 35 8,47 ±0,12 8,33 ±0,15 11,67 ±0,35 7,83 ±0,15<br /> 42 8,97 ±0,15 9 ±0,1 12,83 ±0,25 8,73 ±0,25<br /> 49 10,4 ±0,53 10,8 ±0,25 13,43 ±0,4 10 ±0,5<br /> BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy mẫu đạt được<br /> Ngoại kiểm chất lượng xét nghiệm đóng vai độ đồng nhất và ổn định trong suốt 35 ngày,<br /> trò vô cùng quan trọng, với mục đích giám sát khi đến ngày 42 có sự biến đổi lớn về các đặc<br /> và nâng cao chất lượng các xét nghiệm, phát tính của mẫu, song vẫn đảm bảo các tiêu<br /> hiện các sai sót, tìm nguyên nhân và đưa ra các chuẩn của một mẫu thực hành lâm sàng đến<br /> biện pháp khắc phục. Để đảm bảo chương trình ngày 49: kháng nguyên (12 điểm), số lượng<br /> ngoại kiểm được triển khai có hiệu quả, chất HC 3% - 5%. Các nhóm mẫu được sản xuất với<br /> lượng mẫu ngoại kiểm là mối quan tâm hàng nguyên liệu đầu vào ở các túi máu không<br /> đầu. Mẫu ngoại kiểm phải đảm bảo được 2 đặc giống nhau. HC được rửa 3 lần với nước muối<br /> tính quan trọng nhất là: đồng nhất và ổn định(5,6). sinh lý. Mục đích của việc rửa HC là để loại bỏ<br /> Độ đồng nhất sẽ đảm bảo các đơn vị nhận được các kháng thể dư thừa, bộc lộ các vị trí kháng<br /> các mẫu như nhau để tiến hành phân tích và đưa nguyên trên bề mặt HC. Bên cạnh đó, việc rửa<br /> ra các kết quả xét nghiệm khách quan. Đơn vị HC còn giúp loại bỏ sự ngưng kết protein,<br /> triển khai chương trình ngoại kiểm sẽ dựa vào bạch cầu, tiểu cầu và HC bị thoái hóa. Việc<br /> giá trị đồng thuận giữa các phòng xét nghiệm rửa HC còn giúp hạn chế sự tích trữ acid lactic<br /> tham gia thông qua so sánh liên phòng để đưa ra trên bề mặt HC, giúp cho sự bảo quản HC<br /> giá trị ấn định chung cho các kết quả xét nghiệm, được tốt hơn. HC được treo trong dung dịch<br /> làm cơ sở để đánh giá kết quả của các đơn vị bảo quản với các thành phần nhằm duy trì khả<br /> tham gia ngoại kiểm và hiệu quả của chương năng sống còn và chức năng của HC. Citric<br /> acid giảm pH của dung dịch; trisodium citrate-<br /> trình ngoại kiểm.<br /> <br /> <br /> 230 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> di-hydrate cố định ion Canxi, ngăn ngừa một tương đồng với nghiên cứu mẫu nội kiểm<br /> số giai đoạn trong quá trình hoạt hóa đông truyền máu của Trung Quốc.<br /> máu, làm chậm quá trình tiêu đường; Dextrose KẾT LUẬN<br /> duy trì ATP và nuôi dưỡng tế bào; Adenin<br /> Mẫu ngoại kiểm truyền máu được sản xuất<br /> giúp HC tổng hợp ATP làm cải thiện chức<br /> theo quy trình kỹ thuật đảm bảo được tính đồng<br /> năng của HC; sodium chlorid duy trì tính<br /> nhất giữa các mẫu. Đồng thời, mẫu HC ổn định<br /> đẳng trương của dung dịch. Kháng sinh<br /> trong thời gian từ ngày 0 đến ngày 49, đảm bảo<br /> Neomycin sulphate và Chloramphenicol được<br /> cho việc thực hành lâm sàng các xét nghiệm<br /> bổ sung vào mẫu HC để ngăn ngừa nhiễm<br /> truyền máu.<br /> khuẩn trong quá trình thao tác.<br /> Trong suốt quá trình theo dõi mẫu, nồng độ<br /> KIẾN NGHỊ<br /> kháng nguyên đạt ổn định bền vững từ ngày 0 Qua nghiên cứu, chúng tôi đề nghị tiếp tục<br /> đến ngày 49, đây là một yếu số quan trọng đối sản xuất và theo dõi mẫu trong các lần sản xuất<br /> với mẫu ngoại kiểm truyền máu. Số lượng HC ở tiếp theo, nhằm giám sát chất lượng của bộ mẫu<br /> cả 4 nhóm giảm theo thời gian, tuy nhiên đến ngoại kiểm truyền máu.<br /> ngày 49, số lượng giảm ở mức dưới 20% so với TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ban đầu, và hematocrit vẫn duy trì trong giới 1. Quyết định số 316/TTg (2016). Phê duyệt đề án tăng cường năng<br /> hạn thực hành 3% - 5%. Nồng độ ion natri và lực quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 – 2025.<br /> 2. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17043 (2011). Đánh giá sự<br /> kali ban đầu khá lý tưởng, nhưng sau thời gian phù hợp – Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành thạo. Nhà<br /> bảo quản, nồng độ ion natri giảm xuống, ion kali xuất bản Hà Nội, pp.9 – 10.<br /> tăng lên khá cao; điều này có thể lý giải bởi HC 3. Hoàng Thị Hà Anh (2014). Xây dựng quy trình sản xuất mẫu<br /> ngoại kiểm đánh giá chất lượng phòng thí nghiệm huyết thanh<br /> bị phá hủy giải phóng ion kali, trao đổi với natri; học HIV, pp.48 – 53.<br /> ion natri đi vào trong tế bào, giảm ở dịch nổi; 4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7366:2011 (ISO GUIDE 34:2009)<br /> (2011). Yêu cầu chung về năng lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn,<br /> kali được giải phóng ra ngoài tế bào nên kali<br /> , tr 17 – 18.<br /> tăng. Nồng độ Lactate acid dehydrogenase 5. Deom A, El Aouad R, Heuck CC, Kumari S, Lewis SM, Uldall A<br /> (LDH) và Lactate tăng theo thời gian. LDH là & World Health Organization (1999). Requirements and<br /> guidance for external quality assessment schemes for health<br /> một enzym giúp tạo năng lượng, nồng độ sẽ laboratories.<br /> tăng đáp ứng với tổn thương tế bào; Lactate là 6. World Health Organization (WHO) (2004). External quality<br /> một sản phẩm của quá trình chuyển hóa tế bào, assessment of transfusion laboratory practice. Guidelines on<br /> establishing an EQA scheme in blood group serology. Geneva,<br /> tùy thuộc vào pH đôi khi xuất hiện dưới dạng pp.27 – 33.<br /> acid lactic, tuy nhiên, với độ pH trung tính của 7. Yu Y, Ma C, Feng Q, Chen X, et al (2013). Establishment and<br /> performance assessment of preparation technology of internal<br /> dung dịch bảo quản, phần lớn sẽ có mặt trong<br /> quality control products for blood transfusion compatibility<br /> máu dưới dạng lactate. Nồng độ LDH tăng testing, pp.3-6.<br /> chứng tỏ có sự phá hủy tế bào HC, lactate tăng<br /> chứng tỏ các tế bào HC đã sản xuất lactate quá Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br /> mức do không đủ oxy hoặc khi con đường ban Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019<br /> đầu trong sản xuất năng lượng của HC bị đứt Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br /> đoạn. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi gần<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 231<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2