ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THU THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH ĐĂKLĂK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2017

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 2: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây

Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Để đánh giá chính xác những kết quả đạt được trong những

năm qua về công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn

doanh nghiệp tại các NHTM, tác giả tập trung một số luận văn gần

đây nhất:

Thứ nhất là luận văn của chị Nguyễn Thị Hướng (2013) sử

dụng cách tiếp cận duy vật biện chứng, phân tích hệ thống, phương

pháp quy nạp và diễn dịch.Tác giả sử dụng các phương pháp thống

kê như: Điều tra, tổng hợp dữ liệu, phân tích so sánh, đối chiếu, vừa

kết hợp hệ thống hóa khái quát về cơ sở lý luận, quy trình và nội

dung thẩm định cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại các NHTM vừa

thực hiện so sánh, diễn giải, phân tích để đánh giá thực trạng công

tác thẩm định tín dụng ngắn hạn tại đơn vị ngân hàng Nông Nghiệp

và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Hải Châu qua 3 năm 2010-

2012. Tác giả cho thấy, nguyên nhân chính của tình hình nợ xấu chi

nhánh tăng cao, thu nhập giảm trong khi chi phí dự phòng rủi ro

trong giai đoạn năm 2012 lớn chủ yếu do còn tồn tại rất nhiều bất cập

trong công tác thẩm định cho vay ngắn hạn cũng như quy trình hiện

hành tại chi nhánh như: Bộ phận thẩm định được thành lập từ những

cá nhân thuộc phòng kinh doanh, việc tách biệt giữa hai bộ phận còn

chưa rõ ràng, CBTD kiêm quá nhiều việc, thẩm định rủi ro phương

án kinh doanh chưa được chú trọng, TSBĐ là bất động sản thì còn

nhiều trường hợp chỉ đăng ký giao dịch bảo đảm mà không công

chứng tài sản…

Thứ hai là luận văn của chị Nguyễn Thị Mộng Diệp

(2013)cũng tương tự cách tiếp cận của nghiên cứu trên. Tác giả đã sử

2

dụng kết hợp nhiều phương pháp như: phương pháp lịch sử, phương

pháp so sánh, phương pháp mô tả, phương pháp diễn giải, phân

tích,...để nhận định được hạn chế của chi nhánh thực hiện nghiên cứu

còn rất nhiều lỗ hổng trong quy trình thẩm định tín dụng trong cho

vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp.

Thứ ba: cũng trong cùng một hệ thống ngân hàng Nông

Nghiệp và cùng nguyên cứu trong vòng năm 2013, luận văn của

Huỳnh Thị Thu Sinh nghiên cứu tại Đại Học Đà Nẵng một lần nữa

đã kế thừa kết quả nghiên cứu của hai nghiên cứu trên để tìm ra

những điểm cần khắc phục trong công tác thẩm định tín dụng ngắn

hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Tác giả đã linh động sử dụng

tổng hợp các phương pháp phân tích, thống kê, để khái quát phần lớn

được các nhược điểm của hầu hết các ngân hàng TMCP trên địa bàn

hoạt động đặc biệt đối với ngân hàng đang nghiên cứu.

Thứ tư nhằm hoàn thiện hơn và khắc phục hạn chế trong quy

trình thẩm định của các nghiên cứu trên, Phạm Văn Mão (2014)thực

hiện nghiên cứu tại một ngân hàng khác là ngân hàng TMCP Công

thương đã có nhiều hướng đi tích cực. Tác giả cũng sử dụng một số

phương pháp tương tự luận văn trước như: Phương pháp lịch sử, so

sánh, mô tả, diễn giải, phân tích sâu,…kết hợp lý luận thực tiễn, văn

bản pháp luật mới của nhà nước liên quan đến DN, tín dụng, các

công trình khoa học, báo cáo của Vietinbank để đánh giá chính xác

nhất thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn

tại chi nhánh Vietinbank Quảng Bình.

2. Tính cấp thiết của luận văn

Ngân hàng TMCP Công Thương CN Đăk Lăk mặc dù có thị

phần kém hơn so với các ngân hàng TM Nhà Nước (thị phần chỉ

bằng 1/3 so với ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk),

3

số lượng các phòng GD của chi nhánh Vietinbank Đăk Lăk còn rất

thấp nhưng bình quân dư nợ/CB thì chi nhánh Vietinbank Đăk Lăk

cao hơn nhiều so với các ngân hàng đối thủ. Điều này chứng tỏ, khối

lượng công việc/cán bộ đảm nhận tương ứng cao hơn và rủi ro trong

công tác thẩm định tín dụng cũng tăng theo. Cụ thể, tính đến thời

điểm cuối năm 2016, công tác thu thập hồ sơ khách hàng tại chi

nhánh còn thiếu, xếp hạng tín dụng nội bộ chưa đúng quy trình, cấp

tín dụng còn sai đối tượng, thẩm định tài chính chưa đầy đủ,...dẫn

đến nợ nhóm 2 là 11.2 tỷ, nợ xấu 14.4 tỷ, dư nợ bán VAMC là 5.3 tỷ,

dự nợ XLRR là 54.7 tỷ,…trên tổng dư nợ 5.886,6 tỷ đồng (trong đó

cho vay ngắn hạn đạt 1.874 tỷ đồng). Đặc biệt, tính đến 03/2017, nợ

nhóm 2 tăng 92.6 tỷ đạt 103.8 tỷ đồng, nợ xấu tăng 2 tỷ so với cuối

năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu của việc gia tăng đột biến nợ xấu ở

thời điểm cuối năm 2016 - đầu năm 2017 là có sơ hở trong cách thức

triển khai quy trình thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn

doanh nghiệp dẫn đến kết quả khó lường trước được: chấm điểm xếp

hạng tín dụng không kịp thời dẫn đến khách hàng chuyển nhóm nợ,

áp lực chỉ tiêu dẫn đến sơ sài trong công tác đánh giá hồ sơ khách

hàng dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ, tính toán thời

điểm dòng tiền khách hàng về chi nhánh sai dẫn đến quá hạn…. Đây

là những điểm bất cập thực tế chính của hầu hết các nghiên cứu

trước đây nói chung, cũng nhưng ngân hàng TMCP Công Thương

CN Đăk Lăk nói riêng. Vì vậy, từ những khác biệt trong không gian,

thời gian nghiên cứu, các luận văn trước chưa thể đánh giá chính xác

được những tác động của chính những sơ hở trong công tác thẩm

định tín dụng ngắn hạn ảnh hưởng như thế nào đến kết quả hoạt động

kinh doanh của chi nhánh; việc chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa

cán bộ quan hệ khách hàng và thẩm định đã tác động nhiều hay ít

4

đến quá trình tác nghiệp hồ sơ…. Không những thế, trên cơ sở thực

tế tại chi nhánh ngân hàng Công Thương CN Đăk Lăk còn tồn động

nợ xấu gia tăng đội biến vào đầu năm 2017. Nguyên nhân chủ yếu

xuất phát từ những lỗ hổng trong công tác thẩm định từ những năm

trước. Đặc biệt hơn, điểm nhấn của luận văn này chính là nghiên cứu

việc tách biệt giữa cán bộ quan hệ khách hàng và thẩm định trong

quy trình tín dụng. Chức năng, nhiệm vụ (hạn chế lớn nhất trên thực

tế của hầu hết các ngân hàng TMCP hiện nay) đã cải thiện như thế

nào đến công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong cho vay doanh

nghiệp. Từ đó, chúng ta có những đổi mới nhằm khắc phục và cải

thiện hơn trong công tác thẩm định của chi nhánh. Không những thế,

định hướng của ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam trong năm 2017 chủ động dành nguồn lực để tăng trưởng, bứt

phá mạnh mẽ phân khúc KHDN vừa và nhỏ, đặc biệt cho vay ngắn

hạn chiếm tỷ trọng lớn (70%) so với trung dài hạn, đây là một thách

thức lớn trong việc quản lý và thẩm định hồ sơ khách hàng. Tóm lại,

vấn đề hoàn thiện công tác thẩm định đối với các DN là nhiệm vụ

cấp bách được ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt. Tôi chọn: “Hoàn

thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với

doanh nghiệp tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đăk

Lăk” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.

3. Mục tiêu của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng

trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM.

Phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng

trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk. Từ đó, tìm ra được

những ưu & nhược điểm, chỉ rõ nguyên nhân của vấn đề trong công

5

tác thẩm định tại chi nhánh?

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại

ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.

Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn hướng đến trả

lời những câu hỏi sau:

Câu 1: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho

vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

chi nhánh Đăk Lăk? Chi nhánh Đăk Lăk có những ưu điểm, hạn chế

trong công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong cho vay doanh

nghiệp như thế nào?

Câu 2: Để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho

vay khách hàng doanh nghiệp thì Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk cần phải làm gì trong thời gian sắp

tới

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Toàn bộ những vấn đề lý luận thẩm định tín dụng trong cho

ngắn hạn doanh nghiệp tại NHTM, thực tiễn công tác thẩm định tín

dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.

b. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn

đề về công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn doanh

nghiệp tại ngân hàng thương mại.

Không gian: Tập trung phân tích tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam Chi nhánh Đăk Lăk.

Thời gian: Toàn bộ vấn đề liên quan đến công tác thẩm định

6

tín dụng trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam - CN Đăk Lăk trong giai đoạn từ năm 2012

- 2016 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định

tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh.

5. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu

a. Cách tiếp cận

Sử dụng nền tảng lý thuyết về công tác thẩm định tín dụng

trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM để đánh giá

công tác thẩm định, đồng thời so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn

công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh

nghiệp tại các NHTM để nhận diện các vướng mắc và các vấn đề gặp

phải. Từ đó, chúng ta có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với

doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại nói chung và tại ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk nói riêng.

b. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở thu thập được dữ liệu về tình hình cho vay ngắn

hạn doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

chi nhánh Đăk Lăk, địa bàn tỉnh Đăk Lăk, số liệu nợ xấu, số lượng

khách hàng,… trong giai đoạn 2012-2016. Tác giả sử dụng tổng hợp

các phương pháp sau:

- Phương pháp thống kê mô tả bao gồm phương pháp tổng

hợp, mô tả, so sánh và đối chiếu.

Phương pháp tổng hợp: Tác giả tham khảo các bài nghiên cứu

trước đây, tạp chí khoa học và dữ liệu đã thu thập để phục vụ bước

đầu cơ sở lý luận của luận văn.

Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tác giả thực hiện so sánh về

mặt không gian tại NHCT CN Đăk Lăk và các đối thủ trên địa bàn,

7

so sánh về mặt thời gian giữa các năm nghiên cứu để hỗ trợ đánh giá

thực trạng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong cho vay

doanh nghiệp tại NHCT CN Đăk Lăk.

Phương pháp mô tả: Tác giả sẽ phân tích & xử lý các thông tin

thu thập, để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, vận dụng trong phân

tích các dữ liệu thứ cấp định tính, giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện

công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh

nghiệp.

- Phương pháp khảo sát môi trường bên trong và bên ngoài

Bên ngoài ngân hàng: Nhằm hỗ trợ so sánh, đánh giá mức ảnh

hưởng của tác động môi trường bên ngoài, thủ tục hành chính đến

công tác thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp, tác giả thực

hiện khảo sát: môi trường thể chế, kinh tế địa phương, đối thủ, môi

trường tự nhiên, khảo sát doanh nghiệp để phục vụ việc đưa ra giải

pháp phù hợp.

Bên trong ngân hàng: Nắm bắt định hướng kinh doanh của

NHCT Công Thương Việt Nam CN Đăk Lăk trên địa bàn; quy trình

nội bộ phục vụ đưa ra các giải pháp thiết thực, đúng hướng nhằm hạn

chế tối thiểu chi phí trong công tác thẩm định.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện

a. Nội dung nghiên cứu

b. Tiến độ thực hiện

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ðề tài nghiên cứu

8. Bố cục dự kiến của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tín

dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP.

8

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho

vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng

trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO

VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.

1.1.1 . Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò về cho vay

ngắn hạn doanh nghiệp

a. Khái niệm về cho vay doanh nghiệp

- Khái niệm cho vay: Cho vay là một trong những nghiệp vụ

tín dụng của NHTM, trong đó NHTM sẽ cho người đi vay, vay một

số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn,

người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi, ngân hàng kiểm soát được

người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có

ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng

làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Theo thông tư mới nhất của

ngân hàng nhà nước Việt Nam số 39/2016/TT-NHNN quy định về

hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng ngày 31/12/2016 thì khái

niệm được nêu như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó

tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản

tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

- Khái niệm doanh nghiệp: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có

tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo

quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản

xuất kinh doanh.

- Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp: Cho

vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là khoản vay có thời hạn vay đến

10

12 tháng, chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, trong đó

chủ yếu là vốn cho hàng tồn kho và khoản phải thu.

b. Phân loại cho vay ngắn hạn doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay ngắn hạn doanh

nghiệp của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín

dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào

đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và

quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như

đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Trên thực tế việc

phân loại cho vay tùy theo mục đích sử dụng vốn vay:

- Cho vay mua hàng dữ trữ để tài trợ hàng tồn kho như nguyên

liệu, bán thành phẩm, hàng hóa. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của

các NHTM, có đặc điểm là cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể;

kỳ hạn nợ bắt đầu từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền để mua hàng, chấm dứt

khi hàng tồn kho đã tiêu thụ, thu được tiền;áp dụng phương thức cho

vay ứng trước; thời hạn cho vay gắn với chu kỳ ngân quỹ.

- Cho vay vốn lưu động nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu

động thiếu hụt của doanh nghiệp trong suốt quá trình SXKD, có đặc

điểm: đối tượng cho vay gồm toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt;

hạn mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân, xác định

dựa vào mục đích sử dụng vốn vay và dòng tiền của doanh nghiệp, chi

phí của khoản vay bao gồm cả chi phí và lãi trả, chi phí ngoài lãi như

phí cam kết sử dụng hạn mức tín dụng.

- Cho vay dựa trên tài sản lưu động: Là loại cho vay dựa trên cơ

sở số dư của các khoản phải thu, hàng tồn kho nguyên vật liệu, thành

phẩm, hàng hóa. Đối với các khoản phải thu, hoạt động cho vay thông

qua nghiệp vụ chiết khấu hoặc mua nợ.

- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: áp dụng đối với

11

doanh nghiệp ở trong lĩnh vực xây lắp. Cơ sở để xem xét cho vay căn cứ

hợp đồng nhận thầu; đối tượng vay là tiền thuê công nhân, thiết bị, mua

vật tư, nguyên liệu để thực hiện thi công theo công trình nhận thầu; kỳ

hạn nợ được xác định theo kế hoạch thi công công trình; nguồn thu nợ

từ tiền thanh toán của chủ đầu tư.

- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Là loại cho vay đối với các

công ty chứng khoán, các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Thời hạn

cho vay từ khi mua chứng khoán mới đến khi bán chứng khoán đó cho

khách hàng. Loại cho vay này có thời hạn rất ngắn, có thể được bảo đảm

bằng chính các chứng khoán mua vào.

- Cho vay kinh doanh bán lẻ: Là loại cho vay để thanh toán tiền

mua hàng đối với các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dung. Cơ sở để cho

vay dựa vào hàng tồn kho, tài sản tồn kho, và sau khi tiêu thụ được hàng

hóa, doanh nghiệp sẽ trả nợ cho ngân hàng. NHTM cũng có thể tài trợ

cho các doanh nghiệp bán lẻ bằng việc mua lại từ các hợp đồng bán

hàng trả góp của doanh nghiệp bán lẻ đối với người tiêu dùng, khi các

hợp đồng này thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng.

c. Đặc điểm cho vay ngắn hạn doanh nghiệp

Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động

trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, nhu cầu vay vốn cũng đa dạng

hóa như: nông sản, xây lắp, thương mại phân phối, sản xuất đường, bia,

nước ngọt,….

+ Mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp tập trung đáp ứng

nhu cầu sản xuất kinh doanh, mua nguyên vật liệu, tài sản cố định, xây

dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị công nghệ, kỹ thuật,…

+ Thủ tục, quy trình doanh nghiệp phức tạp hơn so với cá nhân,

giá trị khoản vay lớn, tài sản bảo đảm nhiều loại hình đa dạng, khó định

giá,…

12

+ Nguồn trả nợ tiền vay từ người bán hàng, nguồn khấu hao, lợi

nhuận, nguồn thu hợp pháp khác.

+ Hệ thống công nghệ thông tin so với cá nhận hiện đại hơn, báo

cáo rõ ràng, được kiểm toán bởi các tổ chức có uy tín (nếu có).

+ Rủi ro xảy ra thường gây tổn thất lớn cho ngân hàng thương

mại.

d. Vai trò của cho vay ngắn hạn doanh nghiệp

- Đối với nền kinh tế

- Đối với các doanh nghiệp

- Đối với ngân hàng

1.1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh

nghiệp của NHTM

a. Khái niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín

dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng

không trả nợ hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ mình theo

cam kết. Căn cứ vào khoản 01 điều 02 của quy định về phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 2/4/2005 của thống đốc NHNN thì khái

niệm được hiểu cụ thể như sau:“ Rủi ro tín dụng trong hoạt động

Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong

hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không

thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ mình theo cam

kết”.

Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà

còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của

NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài

chính…

13

Rủi ro tín dụng được phân thành 2 loại sau:

- Rủi ro giao dịch

- Rủi ro danh mục

Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:

– Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp

– Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp

– Rủi ro tín dụng có tính tất yếu

b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn

hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM

Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

bao gồm các nguyên nhân sau:

- Nguyên nhân khách quan.

 Do sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu).

 Những bất cập trong cơ chế, chính sách nhà nước.

 Hành lang pháp lý cho hoạt động Ngân hàng chưa hoàn

thiện.

 Nguyên nhâ bất khả kháng ( thiên tai, dịch bệnh…).

- Nguyên nhân thuộc về người đi vay.

 Tình hình SXKD thiếu ổn định, vững chắc.

 Tình hình tài chính không tốt.

 Công tác quản lý kinh doanh còn nhiều hạn chế.

 Thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của người đi vay.

 Hiện tượng cố ý, cố tình lừa đảo.

- Nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng.

 Chính sách tín dụng chưa hợp lý.

 Chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt

động tín dụng.

14

 Chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của tín

dụng.

 Chưa có chính sách khách hàng hợp lý.

 Chưa linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi lãi suất.

 Quy trình cho vay có nhiều kẻ hở cho khách hàng lợi dụng.

 Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế.

 Đạo đức kinh doanh chưa tốt.

c. Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay

Công tác thẩm định tín dụng trong cho vay là phương thức của

đo lường rủi ro tín dụng. Vì vậy, mô hình quản lý rủi ro tín dụng

được áp dụng rất phổ biến tại các NHTM Việt Nam. Mô hình quản lý

rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ

chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát

rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên

tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý

rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế,

chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt

động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực

hiện nghiệp vụ; Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; Các hoạt

động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới

phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó

một khi có rủi ro xảy ra.

Hiện nay, ở Việt Nam, đang có hai mô hình phổ biến được áp

dụng. Đó là, mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình

quản lý rủi ro tín dụng phân tán.

- Mô hình quản lý rủi ro tập trung

Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức

năng: Quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3

15

chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp

nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị

trí cán bộ làm công tác tín dụng. Ưu điểm chủ yếu của mô hình này

giúp quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng,

đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài; Thiết lập và duy trì môi trường quản

lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động

của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi

ro; Xây dựng được chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ

thống; Thích hợp với ngân hàng có quy mô lớn. Tuy nhiên, bên cạnh

điểm mạnh thì mô hình quản lý rủi ro tập trung cũng có những nhược

điểm như: Đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian; Đội ngũ

cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực

tiễn.

- Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi

ro, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân

hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi

khâu chuẩn bị cho một khoản vay. Mô hình có những ưu điểm nổi

trội như: Quy trình gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức đơn giản, thích hợp với

ngân hàng có quy mô nhỏ. Tương tự như trên, mô hình quản lý rủi ro

tín dụng phân tán có những nhược điểm như: Thiếu chuyên sâu trong

từng bước quy trình; Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo

phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản

lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng

1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM

1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng trong cho vay

Thẩm định tín dụng là việc thu thập và xử lý thông tin, sử

16

dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức

độ tin cậy và rủi ro của hoạt động cho vay nhằm phục vụ cho việc ra

quyết định tín dụng. Việc thẩm định tín dụng bao gồm thẩm định hồ

sơ ban đầu và định kỳ tái thẩm định.

1.2.2. Mục tiêu của thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn

hạn đối với doanh nghiệp của NHTM

Mục tiêu của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay.

Do vậy, để giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có thể mạnh dạn

và tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt

dược các mục tiêu sau:

- Đánh giá được mức độ tin cậy của khách hàng và phương án

vay vốn khả năng hoàn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và

đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng.

- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án khi

quyết định cho vay.

- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế,

rủi ro tiềm ẩn…nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay một

cách đúng đắn.

- Tham gia góp ý kiến cho chủ doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hiệu

quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro ở mức thấp

nhất

- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức

thu nợ hợp lý tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả

1.2.3. Công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn

đối với doanh nghiệp của NHTM

a. Thu thập và xử lý thông tin:

Với mục đích đánh giá một cách tổng quát tư cách của khách

hàng có đầy đủ năng lực, luận văn chủ yếu thu thập thông tin từ nhiều

17

nguồn khác nhau như: chính khách hàng, từ báo cáo nội bộ, tra hệ thống

CIC, từ tạp chí, từ đối tác làm ăn của khách hàng,…,sử dụng một số

phương pháp thông kê đơn giản như: mô tả, phân tích, …. Từ đó, luận

văn xử lý thông tin thu thập được để thực hiện phân tích đánh giá tình

hình công tác thẩm định tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam CN DakLak

b. Thẩm định các nội dụng cho vay tín dụng trong cho vay

ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM

- Thẩm định tư cách khách hàng vay.

Tác giả tiến hành thẩm định tư cách khách hàng vay dựa trên câu

hỏi:

- Pháp lý hồ sơ khách hàng đã đủ năng lực hành vi dân sự? Có

đầy đủ tư cách pháp nhân hay không?

- Tính chính xác của hồ sơ pháp lý như thế nào?

Nội dung thẩm định bao gồm như sau:

 Tư cách, uy tín của người đi vay

 Năng lực cạnh tranh

 Điều kiện môi trường

 Đối thủ cạnh tranh

 Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp

 Thiết bị, công nghệ

- Thẩm định về khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Tác giả thực hiện thẩm định tư cách khách hàng dựa trên báo cáo

tài chính của khách hàng vay bao gồm:

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

18

- Thẩm định phương án vay vốn.

Nội dung thẩm định đối với phuơng án vay vốn bao gồm:

 Đối chiếu mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng với danh

mục hàng hoá bị cấm lưu thông và dịch vụ thương mại bị cấm theo quy

định của Pháp luật và các nhu cầu vốn mà NHTM không cho vay.

 Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án

vay vốn.

 Tính toán, xác định nguồn trả nợ (gốc và lãi) của khách hàng.

 Phương pháp tính toán khả năng trả nợ của khách hàng.

 Đối với thẩm định phương án cho vay ngắn hạn, nội dung thẩm

định thuờng bổ sung thêm các yếu tố bao gồm: Phân tích ngành về thị

phấn sản phẩm đang tiêu thụ, phân tích thị truởng và khả năng ổn định

phát triển, đánh giá về tiềm năng phát triển của sản phẩm tại thị trường

địa bàn, phân tích phương án trên các chỉ số cơ bản về vòng quay vốn

lưu động, tỷ lệ tham gia vốn chủ sở hữu vào phương án,….

- Thẩm định tài sản bảo đảm.

Để quyết định cho vay hay không, việc thẩm định khách hàng,

phương án sử dụng vốn vay, phương án sản xuất kinh doanh... là điều

cần thiết. Một số nội dung cần lưu ý khi thẩm định TSĐB:

- Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và hợp pháp của thủ tục hồ sơ

pháp lý; giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; cơ

sở định giá TSTC, cầm cố, bảo lãnh phải đúng theo quy chế hiện hŕnh.

- Kiểm tra thực tế tại hiện trường để xác định vị trí, địa điểm,

chất lượng, giá trị thực tế, hình thức hiện vật. Cán bộ tín dụng và tổ

thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo chế độ quy

định.

19

- Thẩm định giá trị tài sản, giá trị còn lại. Bên cạnh đó đánh giá

khả năng thanh khoản của tài sản.tài sản có tính thanh khoản càng cao

càng thuận tiện trong việc xử lý tài sản nếu rủi ro xảy ra.

- Trong trường hợp Trình TSC, cầm cố, bảo lãnh vượt quá năng

lực thẩm định của cán bộ Ngân hàng cần phải thuê các cơ quan chức

năng hoặc chuyên gia có hiểu biết về lĩnh vực đó thẩm định.

- Thủ tục thế chấp/cầm cố tài sản phải được hoàn thiện trước khi

giải Ngân

- Để quyết định cho vay hay không, việc thẩm định khách

hàng, phương án sử dụng vốn vay, phương án sản xuất kinh doanh...

là điều cần thiết.

c. Sử dụng kết quả thẩm định.

Từ việc phân tích đánh giá thẩm định hồ sơ cho vay khách

hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có thể nhìn nhận được tình hình

hoạt động kinh doanh doanh nghiệp về tư cách, tài chính, nguồn vốn,

thị trường tiêu thụ,…..nhằm hỗ trợ đưa ra quyết định cho vay.

d. Đánh giá lại công tác thẩm định tín dụng sau cho vay

Sau khi đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, sau khi

giải ngân, CBTD thực hiện quản lý hồ sơ, kiểm tra kiểm soát khách

hàng trong quá trình cho vay. Tiêu chí ngân hàng sử dụng để đánh

giá lại chất lượng thẩm định của bộ hồ sơ khách hàng là tỷ lệ nợ xấu,

tỷ lệ khả năng mất vốn đối với từng khách hàng cụ thể; Rà soát lại

mức độ đáp ứng của hồ sơ vay vốn với quy trình tín dụng cho vay

của ngân hàng.Từ những tiêu chỉ phản ánh chất lượng thẩm định,

ngân hàng đưa ra quyết định tiếp tục cấp lại giới hạn tín dụng hoặc

thanh lý hợp đồng cho vay.

20

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác thẩm định tín

dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM.

Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng trong cho

vay ngắn hạn. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng

như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động tín dụng ngắn

hạn tại ngân hàng thương mại, chúng ta sẽ đánh giá qua hai tiêu chí

quy mô và chất lượng cho vay doanh nghiệp sau:

- Tiêu chí phản ánh quy mô của công tác thẩm định tín dụng

trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp: Quy mô dư nợ, tốc độ tăng

trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp; Tốc độ tăng trưởng

cho vay ngắn hạn doanh nghiệp; Số lượng khách hàng vay vốn ngắn

hạn doanh nghiệp, số món vay và tốc độ tăng trưởng món vay ngắn

hạn doanh nghiệp.

- Tiêu chí phản ánh chất lượng thẩm định tín dụngtrong cho

vay ngắn hạn doanh nghiệp: Thời gian, chi phí xử lý hồ sơ vay vốn

ngắn hạn doanh nghiệp; Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu; Tỷ lệ khả năng mất

vốn; Biến động cơ cấu nợ

1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng công tác thẩm định tín dụng

trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM

- Những nhân tố khách quan.

Hoạt động của mỗi NHTM thường chịu ảnh hưởng rất lớn của

môi trường kinh tế – xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy

trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế

– xã hội không ổn định thì cũng khó có thể thành công. Ta có thể

xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế – xã hội đến chất lượng

hoạt động tín dụng trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp của NHTM

từ các yếu tố sau:

 Môi trường kinh tế.

21

 Môi trường pháp lý.

 Môi trường chính trị –xã hội.

- Những nhân tố chủ quan.

Nhân tố chủ quan bao gồm 2 loại chính:

+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng bao gồm:

 Chính sách tín dụng.

 Khả năng kiểm soát nội bộ.

 Công nghệ ngân hàng.

 Chất lượng của đội ngũ nhân sự.

+ Các nhân tố thuộc về khách hàng:

 Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh

nghiệp.

 Điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp.

 Đạo đức của khách hàng.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CN ĐĂK LĂK

2.2. BỐI CẢNH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH

VIETINBANK ĐĂK LĂK

2.2.1. Bối cảnh bên ngoài

Tác giả đánh giá bố cảnh bên ngoài dựa trên các tiêu chí sau:

 Điều kiện tự nhiên

 Điều kiện kinh tế xã hội

22

 Cơ sở pháp lý

 Đối thủ cạnh tranh

2.2.2. Bối cảnh bên trong.

Bối cảnh bên trong cũng được tác giả đánh giá cụ thể thông

qua các nội dung sau:

- Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.

- Nguồn lực của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

chi nhánh Đắk Lắk.

 Cơ sở vật chất

 Nhân sự tại chi nhánh

 Nguồn vốn

- Tình hình hoạt động kinh doanh chi nhánh ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk

2.3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TẠI NHTM CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CN ĐĂK

LĂK.

2.3.1. Quy trình thẩm định tín dụng ngắn hạn trong cho

vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam

chi nhánh Đăk Lăk.

2.3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định của

ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.

2.3.3. Kết quả thực hiện công tác thẩm định của ngân hàng

TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.

2.3.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện công tác thẩm

định của ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh

Đăk Lăk.

23

- Ưu điểm

- Hạn chế

- Nguyên nhân

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

24

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT

NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH

ĐĂK LĂK

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT

NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK.

3.3. KHUYẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà Nƣớc.

3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam.

3.4. KẾT LUẬN

Khoa Quản lý chuyên ngành

Đã kiểm tra và xác nhận:

Tóm tắt luận văn được trình bày theo đúng quy định về hình

thức và đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng