TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
HOẠT TÍNH ANTI-Xa Ở LẦN XÉT NGHIỆM ĐẦU TIÊN<br />
VÀ THEO DÕI DỌC 3 THÁNG BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH<br />
PHỔI CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG RIVAROXABAN LIỀU CỐ ĐỊNH<br />
Đỗ Giang Phúc1, Bùi Thị Hương Thảo2, Hoàng Bùi Hải2<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Tắc động mạch phổi là một trong những cấp cứu nội khoa mà khi chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời sẽ<br />
cải thiện đáng kể tỷ lệ tử vong. Đây là nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh nhằm mô tả nồng độ hoạt tính anti-Xa<br />
ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng thuốc rivaroxaban theo phác đồ cố định liều và<br />
đánh giá đặc điểm lâm sàng và áp lực động mạch phổi qua theo dõi dọc 3 tháng. Từ tháng 10/2015 đến<br />
tháng 8/2016, có 42 bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng rivaroxaban được đưa vào<br />
nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 64,1 ± 20,34 tuổi, nữ chiếm 61,9%. Nghiên cứu ghi nhận 32/42<br />
(76,42%) bệnh nhân có nồng độ anti-Xa lần đầu ở ngưỡng trên 0,5 UI/ml. Sau 3 tháng theo dõi không có<br />
bệnh nhân nào tử vong, tắc động mạch phổi tái phát và không có bệnh nhân nào bị chảy máu. Áp lực động<br />
mạch phổi của các bệnh nhân giảm rõ sau 1 tháng và sau 3 tháng được dùng thuốc, chỉ có 1/42 (2,4%)<br />
bệnh nhân bị tăng áp phổi mạn tính sau 3 tháng theo dõi. Đa số các bệnh nhân tắc động mạch phổi được<br />
điều trị theo rivaroxaban phác đồ cố định liều có nồng độ anti-Xa ở khoảng trên 0,5 UI/ml ở lần đầu tiên xét<br />
nghiệm. Không có biến cố tử vong, tắc động mạch phổi tái phát hoặc chảy máu, tỷ lệ tăng áp phổi mạn tính<br />
thấp sau 3 tháng theo dõi.<br />
Từ khóa: Tắc động mạch phổi cấp, rivaroxaban, anti-Xa, tăng áp phổi do tắc động mạch phổi<br />
mạn tính<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tắc động mạch phổi cấp là một cấp cứu<br />
khá thường gặp nhưng dễ bị bỏ sót và nếu<br />
không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có<br />
<br />
dụng thuốc, phải theo dõi sát chức năng đông<br />
cầm máu trên lâm sàng và xét nghiệm, tỷ lệ<br />
biến chứng chảy máu cao đặc biệt là các chảy<br />
máu lớn nguy hiểm đến tính mạng [3; 5; 6].<br />
<br />
thể gây tử vong, hoặc có thể dẫn đến tăng áp<br />
<br />
Trên Thế giới, đã có rất nhiều công trình<br />
<br />
lực động mạch phổi mạn tính, suy tim phải. Dù<br />
<br />
nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị tắc động<br />
<br />
được điều trị tối ưu thì tỷ lệ tái phát trong ba<br />
<br />
mạch phổi cấp, nhằm nâng cao hiệu quả điều<br />
<br />
tháng đầu vẫn còn 6,8% [1 - 4].<br />
<br />
trị và giảm thiểu biến chứng, trong đó nổi bật<br />
<br />
Điều trị bằng thuốc chống đông truyền<br />
thống trong tắc động mạch phổi cấp bao gồm<br />
heparin kết hợp thuốc kháng vitamin K còn<br />
nhiều nhược điểm như khó khăn trong việc sử<br />
<br />
là thuốc tiêu sợi huyết và thuốc chống đông<br />
mới đường uống. Tại Việt Nam, thuốc chống<br />
đông đường uống mới rivaroxaban đã được<br />
Bộ Y tế cho phép lưu hành trên thị trường.<br />
Rivaroxaban là một thuốc chống đông đường<br />
uống ức chế yếu tố Xa đầu tiên, do Công ty<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Bùi Hải, Khoa Cấp cứu - Hồi sức<br />
tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br />
Email: hoangbuihai@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 14/12/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
Dược phẩm Bayer, Cộng hòa liên bang Đức<br />
phát minh [6]. Cơ chế tác dụng của thuốc là<br />
ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa.<br />
Thuốc này có ưu điểm khởi phát tác dụng<br />
<br />
123<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
nhanh, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
– 4 giờ sau khi uống, sinh khả dụng đường<br />
uống cao trên 80%, không bị tương tác với<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
nhiều thức ăn hoặc các thuốc khác. Năm<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
<br />
2012, thử nghiệm lâm sàng EINSTEIN sử<br />
dụng rivaroxaban điều trị trên đối tượng bệnh<br />
nhân tắc động mạch phổi cấp khi so sánh với<br />
phác đồ truyền thống (heparin kết hợp với<br />
kháng vitamin K) đã cho kết quả khả quan:<br />
hiệu quả điều trị không kém hơn phác đồ<br />
truyền thống nhưng tỉ lệ chảy máu giảm, đặc<br />
biệt là các chảy máu nguy hiểm [6]. Khuyến<br />
cáo sử dụng thuốc chống đông đường uống<br />
thế hệ mới đã được Hội Tim mạch Châu Âu,<br />
Hiệp hội các bác sĩ lồng ngực Hoa Kỳ đưa ra<br />
<br />
- Tuổi ≥ 18 tuổi;<br />
- Chẩn đoán xác định tắc động mạch phổi<br />
cấp: Có huyết khối trong động mạch phổi trên<br />
MsCT;<br />
- Bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp đã ổn<br />
định về huyết động;<br />
- Bệnh nhân có thể dùng thuốc đường<br />
uống;<br />
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
và áp dụng rộng rãi cho các trường hợp tắc<br />
động mạch phổi ổn định. Điều này đã đưa<br />
thêm các lựa chọn mới cho bác sĩ lâm sàng<br />
và khắc phục được các yếu điểm của kháng<br />
vitamin K [3; 7].<br />
Theo Hội Tim mạch Châu Âu năm 2008,<br />
hiệu quả và an toàn của thuốc chống đông<br />
heparin trọng lượng phân tử thấp thông qua<br />
định lượng nồng độ hoạt tính anti-Xa gợi ý ở<br />
khoảng 0,6-1 IU/ml [1; 8]. Tuy nhiên, với bệnh<br />
nhân được dùng thuốc rivaroxaban, một số<br />
tác giả gợi mở nên làm nghiên cứu để tìm liều<br />
<br />
- Bệnh nhân có chống chỉ định của thuốc<br />
chống đông bao gồm: đang có tình trạng chảy<br />
máu trên lâm sàng, suy thận với mức lọc cầu<br />
thận dưới 30 ml/phút, bệnh nhân có thai, cho<br />
con bú;<br />
- Bệnh nhân ung thư đang điều trị, tiên<br />
lượng sống dưới 3 tháng;<br />
- Bệnh nhân bỏ không được theo dõi điều trị.<br />
2. Phương pháp<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
<br />
phù hợp cho bệnh nhân suy thận, một số<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10<br />
<br />
trường hợp có thể giảm liều dựa vào tuổi, cân<br />
<br />
năm 2015 đến tháng 8 năm 2016 tại Khoa<br />
<br />
nặng, chức năng thận và dùng cùng với thuốc<br />
<br />
Cấp cứu & Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại<br />
<br />
ức chế p - glycoprotein) [9]. Nhóm các bác sĩ<br />
<br />
học Y Hà Nội.<br />
<br />
ở Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã báo cáo<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, theo dõi<br />
<br />
những ca lâm sàng đầu tiên về sử dụng<br />
<br />
dọc, tự đối chứng so sánh trước – sau điều trị.<br />
<br />
rivaroxaban trong điều trị tắc động mạch phổi<br />
[10]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
<br />
Cỡ mẫu thuận tiện.<br />
<br />
nhằm phân tích nồng độ hoạt tính anti-Xa ở<br />
<br />
Các bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ<br />
chuẩn dựa theo khuyến cáo của Hội tim mạch<br />
<br />
lần đầu xét nghiệm và theo dõi dọc bệnh nhân<br />
<br />
Châu Âu và Hội Tim mạch học Việt Nam.<br />
<br />
tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng<br />
thuốc rivaroxaban liều cố định sau 1 tháng và<br />
<br />
Bệnh nhân sẽ được đánh giá các triệu chứng<br />
từ lúc được dùng thuốc đến thời điểm sau 1<br />
<br />
3 tháng theo dõi.<br />
<br />
tháng và sau 3 tháng:<br />
<br />
124<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
- Tử vong, khó thở, ho máu, đau ngực,<br />
phù.<br />
<br />
động mạch phổi được đo qua phổ van ba lá,<br />
kỹ thuật được thực hiện bới các bác sĩ chuyên<br />
<br />
- Siêu âm Doppler tim đánh giá đường kính<br />
<br />
khoa tim mạch, với máy siêu âm Samsung<br />
<br />
thất phải và áp lực động mạch phổi. Áp lực<br />
<br />
MySonoU6 có đầu dò tim của Bệnh viện Đại<br />
<br />
động mạch phổi > 30 mmHg được gọi là tăng<br />
<br />
học Y Hà Nội.<br />
<br />
áp phổi.<br />
<br />
Phân tích và xử lí số liệu<br />
<br />
Chảy máu lớn: Chảy máu bất kỳ phải<br />
<br />
Số liệu được xử lí bằng phần mềm thống<br />
<br />
truyền máu hoặc xuất huyết nội sọ hoặc tụ<br />
<br />
kê. Mô tả dưới dạng tỷ lệ phần trăm với các<br />
<br />
máu ổ bụng, màng phổi, sau phúc mạc.<br />
Chảy máu nhỏ: Chảy máu chân răng, xuất<br />
huyết dưới da, tụ máu điểm tiêm truyền.<br />
<br />
biến định tính, dạng trung bình hoặc trung vị,<br />
giá trị lớn nhất, nhỏ nhất với các biến định<br />
lượng. Sử dụng test khi bình phương (hoặc<br />
<br />
Tăng áp phổi mạn tính do huyết khối: khó<br />
<br />
Fisher’s exact test, nếu giá trị mong đợi trong<br />
<br />
thở, phù, suy tim phải, siêu âm Doppler tim có<br />
<br />
các ô < 5) khi so sánh các tỷ lệ. Sử dụng kiểm<br />
<br />
giãn thất phải > 20 mm thời kỳ tâm trương và<br />
<br />
định Wilcoxon để so sánh các giá trị trước và<br />
<br />
áp lực động mạch phổi > 30 mmHg.<br />
<br />
sau điều trị. So sánh áp lực động mạch phổi,<br />
<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
<br />
chỉ số nặng của tắc động mạch phổi trước<br />
điều trị và tại các thời điểm bằng test-t ghép<br />
<br />
Phác đồ dùng rivaroxaban cố định liều<br />
<br />
cặp. Thuật toán có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
<br />
giữa các bệnh nhân: uống rivaroxaban 15 mg<br />
x 2 viên/ngày trong 21 ngày, sau đó giảm liều<br />
với rivaroxaban 20 mg x 1 viên/ngày x 3 tháng.<br />
Định lượng nồng độ kháng yếu tố xa hoạt<br />
hoá được thực hiện 1 lần vào giai đoạn đầu<br />
khi bệnh nhân đang được dùng liều tấn công<br />
15 mg uống 2 lần mỗi ngày. Đơn vị tính của<br />
nồng độ hoạt tính anti-Xa là UI/ml.<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Bệnh nhân và gia đình được tư vấn, giải<br />
thích về tình trạng bệnh, các phương pháp<br />
điều trị cũng như nguy cơ có thể xảy ra, giá<br />
thành của điều trị, sau đó tự nguyện cam kết<br />
tham gia nghiên cứu. Thuốc được thế giới<br />
khuyến cáo, được Bộ Y tế Việt Nam cho phép<br />
lưu hành trong nước. Mọi thông tin thu thập<br />
<br />
Mẫu máu xét nghiệm định lượng hoạt tính<br />
anti-Xa được lấy vào ống tiêu chuẩn sau khi<br />
<br />
được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
bệnh nhân uống viên thuốc rivaroxaban 15mg<br />
từ 2 giờ đến 4 giờ. Xét nghiệm định lượng<br />
hoạt tính anti-Xa được thực hiện bằng máy<br />
ACLTOP 500.<br />
Siêu âm Doppler tim được thực hiện lúc<br />
vào viện, sau 1 tháng và sau 3 tháng. Áp lực<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10<br />
năm 2015 đến tháng 8 năm 2016, trên 42<br />
bệnh nhân tắc động mạch phổi được điều trị<br />
bằng rivaroxaban theo phác đồ.<br />
<br />
125<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
1. Đặc điểm chung (n = 42)<br />
Bảng 1. Đặc điểm chung (n = 42)<br />
Tuổi<br />
<br />
64,1 ± 20,34 (cao nhất: 95 tuổi, thấp nhất 22 tuổi)<br />
<br />
Giới: n (%)<br />
<br />
Nam:16/42 (38,1%)<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ sau mổ: n (%)<br />
<br />
20/42 (47,6%), trong đó: Phẫu thuật chỉnh hình 7/42<br />
(16,7%), sản khoa 4/42 (9,5%), tiêu hoá 11/42 (26,2%)<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ đang điều trị ung thư:<br />
<br />
8/42 (19%)<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ tăng đông<br />
<br />
Nữ: 26/42 (61,9%)<br />
<br />
Tỷ lệ rối loạn đơn lẻ từng yếu tố: n<br />
(%)<br />
<br />
Kết hợp các yếu<br />
tố: n (%)<br />
<br />
Giảm Protein S: 9/42 (21,9%)<br />
<br />
1 yếu tố: 19/42<br />
(45,2%)<br />
<br />
Giảm Protein C: 9/42 (21,9%)<br />
Giảm Antithrombin III: 6/42 (14,3%)<br />
<br />
2 yếu tố: 5/42<br />
(11,9%)<br />
<br />
Kháng thể kháng phospholipid: 2/42<br />
<br />
3 yếu tố: 1/42<br />
<br />
(4,8%)<br />
<br />
(1,4%)<br />
4 yếu tố: 0<br />
<br />
Tình trạng huyết động lúc vào viện:<br />
n(%)<br />
<br />
Ổn định: 32/42 (76,2 %)<br />
Không ổn định: 10/42 (23,8 %)<br />
<br />
Dùng thuốc tiêu sợi huyết: n (%)<br />
<br />
19/42 (45,2%)<br />
<br />
Loại thuốc chống đông dùng đầu tiên:<br />
<br />
Heparin không phân đoạn: 21/42 (50%)<br />
Heparin trọng lượng phân tử thấp: 18/42 (42,86%)<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Rivaroxaban: 3/42 (7,14%)<br />
<br />
2. Định lượng anti-Xa<br />
Nồng độ trung bình trong máu: 0,67 ± 0,473 (nhỏ nhất: 0,01 - lớn nhất: 3,28).<br />
<br />
anti-Xa (IU/ml)<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phân bố giá trị anti-Xa<br />
126<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Đa số các bệnh nhân 32/42 (76,42%) có nồng độ anti-Xa lần đầu ở ngưỡng trên 0,5 UI/ml.<br />
3. Theo dõi áp lực động mạch phổi qua siêu âm tim<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân bố áp lực động mạch phổi tại các thời điểm theo dõi<br />
* ALĐMP: áp lực động mạch phổi.<br />
Có 1/42 bệnh nhân (chiếm 2,4%) có tăng áp phổi sau 3 tháng điều trị.<br />
Bảng 2. Áp lực động mạch phổi của bệnh nhân<br />
Áp lực động<br />
<br />
Trung bình ± SD<br />
<br />
mạch phổi<br />
<br />
(mmHg)<br />
<br />
Max (mmHg)<br />
<br />
Min (mmHg)<br />
<br />
Lúc vào viện<br />
<br />
41,6 ± 15,04<br />
<br />
82<br />
<br />
20<br />
<br />
Sau 1 tháng<br />
<br />
31,5 ± 8,79<br />
<br />
67<br />
<br />
20<br />
<br />
Sau 3 tháng<br />
<br />
27,3 ± 8,79<br />
<br />
80<br />
<br />
20<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,0000<br />
<br />
Áp lực động mạch phổi trung bình của bệnh nhân sau 1 tháng, sau 3 tháng đều thấp hơn có ý<br />
nghĩa so với lúc vào viện.<br />
4. Theo dõi bệnh nhân sau 1 tháng và 3 tháng<br />
- Tỷ lệ tử vong: 0/42; Tỷ lệ chảy máu: 0/42. Tỷ lệ tăng áp phổi mạn tính (CTEPH) sau 3 tháng:<br />
1/42 (2,4%).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
64,1 phù hợp với nghiên cứu EINSTEIN, một<br />
nghiên cứu về áp dụng điều trị tắc động mạch<br />
<br />
Đây là nghiên cứu áp dụng khuyến cáo<br />
<br />
phổi bằng rivaroxaban của Cohen và cộng sự<br />
<br />
của Hội Tim mạch Châu Âu trong điều trị tắc<br />
<br />
ở châu Âu [6; 2]. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu<br />
<br />
động mạch phổi cấp ở giai đoạn duy trì và là<br />
<br />
này cao hơn nam (nữ: 61,9%), nghiên cứu<br />
<br />
lần đầu tiên nghiên cứu áp dụng thuốc chống<br />
<br />
EINSTEIN có 54,1% nam [6]. Tỷ lệ bệnh nhân<br />
<br />
đông mới được áp dụng ở Việt Nam. Nghiên<br />
<br />
trong nghiên cứu có giảm một trong các yếu tố<br />
<br />
cứu có cỡ mẫu còn nhỏ, định lượng anti-Xa.<br />
<br />
protein S, C, antithrombin III hoặc có kháng<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, độ tuổi trung bình là<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
thể kháng phospholipid lưu hành khá cao. Đây<br />
127<br />
<br />