intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Học sinh trung học cơ sở bị bắt nạt: Tỉ lệ và yếu tố liên quan

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

101
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bắt nạt học sinh là hành vi cố ý gây hại có tính chất lặp đi lặp lại của một hay nhiều học sinh đối với học sinh khác, có thể gây ra tổn thương về mặt thể chất, tinh thần, xã hội, thậm chí là tử vong. Và đã trở thành một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Học sinh trung học cơ sở bị bắt nạt: Tỉ lệ và yếu tố liên quan

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ BỊ BẮT NẠT:<br /> TỈ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Lê Huỳnh Như*, Trần Quang Trọng**, Phạm Phương Thảo***, Lê Minh Thuận***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Bắt nạt học sinh là hành vi cố ý gây hại có tính chất lặp đi lặp lại của một hay nhiều học sinh<br /> đối với học sinh khác, có thể gây ra tổn thương về mặt thể chất, tinh thần, xã hội, thậm chí là tử vong. Và đã<br /> trở thành một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ học sinh bị bắt nạt và các yếu tố liên quan.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tại một thời điểm được thực hiện trên 248 học sinh<br /> trung học cơ sở tại tỉnh Phú Yên. Học sinh trả lời bộ câu hỏi tự điền sau khi đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Học sinh bị bắt nạt được đánh giá qua thang đo FBS-V gồm 10 câu, học sinh được xem là bị bắt nạt khi trả<br /> lời có xảy ra ít nhất một hình thức bị bắt nạt với tần suất thường xuyên (cứ vài tuần 1 lần hoặc nhiều hơn).<br /> Phương pháp Bayesian Model Average được dùng để xác định các yếu tố tiên lượng.<br /> Kết quả: Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt là 37,9% (KTC 95%: 31,8% đến 44,3%). Yếu tố liên quan đến học<br /> sinh bị bắt nạt là học lực, hạnh kiểm, khối lớp, kinh tế gia đình, tình trạng đánh nhau/cãi nhau và xảy ra các<br /> tệ nạn xã hội tại khu vực sống, có chứng kiến bắt nạt trong trường học và mối quan hệ không tốt với giáo<br /> viên. Phân tích mô hình tiên lượng theo phương pháp Bayesian Model Average với các yếu tố học lực, kinh<br /> tế gia đình và tình trạng đánh nhau hoặc cãi nhau tại khu vực sống, xác suất xuất hiện mô hình là 18,9 %.<br /> Kết luận: Học sinh bị bắt nạt liên quan đến các yếu tố cá nhân, trường học, môi trường sống, và gia<br /> đình.<br /> Từ khóa: Học sinh bị bắt nạt, trung học cơ sở, bắt nạt, trường học, yếu tố liên quan<br /> ABSTRACT<br /> MIDDLE SCHOOL STUDENTS ARE BULLIED: RATE AND RELATED FACTORS<br /> Le Huynh Nhu, Tran Quang Trong, Pham Phuong Thao, Le Minh Thuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 142 - 149<br /> <br /> Background: Bullying is a repetitive, intentional repetitive act of one or more students to another<br /> student, which can cause physical, mental and social harm, even dead. And it has become a public health<br /> concern in Vietnam.<br /> Objective: To estimate prevalence of bullying and to identify related factors of bullying students.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted in 248 middle school students in Phu Yen province.<br /> Students completed a self-report questionnaire after they agreed to participate in the study. Bullying is<br /> assessed on a 10-point FBS-V scale, which is considered bullied when respondents report at least one form of<br /> bullying at regular intervals (one time for every few weeks or more). The Bayesian Model Average method is<br /> used to determine the prognostic factors.<br /> Results: The prevalence of bullying was 37.9% (95% CI: 31.8% to 44.3%). The factors that are<br /> involved in bullying include academic strength, behavior, grade, family economics, fighting / quarreling and<br /> the occurrence of social evils in the living area, witnessed bullying in school and bad relationship with the<br /> <br /> *CN Y tế công cộng 2013-2017, Đại học Y Dược TP.HCM, **Khoa Tâm lý lâm sàng, BV Quận 2 TP.HCM,<br /> ***Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: CN Lê Huỳnh Như ĐT: 0977780845 Email: lehuynhnhu12995@gmail.com<br /> 142 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> teacher. Analyzing the Bayesian Model Average prognosis model with learning factors, family economics<br /> and fights or quarrels in the living area, the model probability is 18.9%.<br /> Conclusions: Bullying is related to individual, living, school and family factors.<br /> Keywords: Bullying students, middle school, bullying, school, related factor<br /> liên quan đến các vấn đề như thành tích học<br /> ĐẶTVẤNĐỀ<br /> tập kém, hút thuốc lá và xu hướng lạm dụng<br /> Bắt nạt học sinh là hành vi cố ý gây hại có rượu tăng, khả năng kiểm soát cảm xúc kém,<br /> tính chất lặp đi lặp lại của một hay nhiều học có nguy cơ tự tử tiềm ẩn(1).<br /> sinh đối với học sinh khác, liên quan đến sự Câu hỏi nghiên cứu: Tỉ lệ học sinh bị bắt<br /> mất cân bằng quyền lực, xảy ra tại trường học. nạt học sinh tại trường là bao nhiêu? Có mối<br /> Một học sinh có thể là người có hành vi bắt liên quan giữa học sinh bị bắt nạt với các yếu<br /> nạt, là nạn nhân của bắt nạt hoặc cả hai(2, 7, 14).<br /> tố (1) đặc điểm cá nhân (hạnh kiểm, học lực, giới<br /> Bắt nạt học sinh là một dạng của bạo lực học<br /> tính và khối lớp của học sinh), (2) gia đình (nghề<br /> đường, có thể gây ra tổn thương về mặt thể<br /> nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân của cha<br /> chất, tinh thần và xã hội, thậm chí là tử vong.<br /> mẹ, kinh tế gia đình, học sinh sống chung với ai,<br /> Và đã trở thành một vấn đề y tế công cộng<br /> mức độ quan tâm của gia đình, mức độ học sinh<br /> được quan tâm trên toàn cầu(12).<br /> chứng kiến bạo hành gia đình và mức độ bị<br /> Trên thế giới, mỗi năm có 6 triệu trẻ trai và người thân la mắng, đánh đập), (3) môi trường<br /> 4 triệu trẻ gái có liên quan trực tiếp đến bạo sống (mức độ đánh nhau, cãi nhau tại nơi sinh<br /> lực học đường(8,13), trên 3,2 triệu học sinh là sống và tệ nạn xã hội), và (4) nhà trường (mối<br /> nạn nhân của bắt nạt mỗi năm. Tại Hoa Kỳ, có quan hệ với giáo viên, học sinh sống cô lập và<br /> khoảng 28% học sinh từ 12 – 18 tuổi bị bắt nạt chứng kiến bắt nạt tại trường học) hay không?<br /> tại trường học, trong đó 18% học sinh bị xúc<br /> PHƯƠNGPHÁP<br /> phạm, trêu chọc, 18% là nạn nhân của những<br /> tin đồn, 5% bị đe dọa và 3% học sinh bị bắt Thiết kế và đối tượng nghiên cứu<br /> làm những điều mà họ không muốn . Trong(3)<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả tại<br /> số 33 quốc gia, một số nước có xu hướng giảm một thời điểm trong thời gian 4-5/2017 trên<br /> về tỉ lệ bị bắt nạt và có hành vi bắt nạt người tổng số 254 học sinh đang theo học ở 4 khối<br /> khác như Đan Mạch, Bồ Đào Nha, Tây Ban lớp 6, 7, 8, 9 tại một trường trung học cơ sở tại<br /> Nha, Anh và Na-uy. Bên cạnh đó, một số nước tỉnh Phú Yên. Sử dụng phương pháp lấy mẫu<br /> như Pháp, Bỉ, Hà Lan có tỉ lệ bị bắt nạt vẫn gia cụm, đơn vị cụm là lớp. Có 9 lớp được chọn<br /> tăng ở cả hai giới(4). Theo báo cáo của tổ chức bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Lấy<br /> Plan International (PI), khảo sát trên 5 quốc toàn bộ số học sinh đang theo học tại các lớp<br /> gia châu Á cho thấy học sinh 12 đến 17 tuổi bị đã chọn.<br /> bắt nạt trong 6 tháng qua dao động trong Tiêu chí chọn vào<br /> khoảng 28% đến 75% với các hình thức bắt nạt<br /> Những học sinh đang theo học tại các lớp<br /> thể chất, bắt nạt tinh thần và lạm dụng tình<br /> được chọn đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> dục, trong đó, tỉ lệ bị bắt nạt ở Việt Nam là<br /> 71%(10). Tiêu chí loại ra<br /> Học sinh trả lời không đầy đủ các câu hỏi<br /> Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây học<br /> về bắt nạt hoặc trả lời không quá 2/3 tổng số<br /> sinh bị bắt nạt như hăm dọa, đánh đập được<br /> câu hỏi về các yếu tố liên quan.<br /> chia sẻ phổ biến trên các trang mạng xã<br /> hội(3,12). Hành vi bắt nạt trong độ tuổi đi học<br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 143<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu Xây dựng mô hình tiên lượng bằng phương<br /> Sau khi được cung cấp thông tin về nghiên pháp BMA (Bayesian Model Average).<br /> cứu và đồng ý tham gia vào nghiên cứu thì Đạo đức nghiên cứu<br /> học sinh trả lời bộ câu hỏi tự điền trong Nghiên cứu được tiến hành thông qua sự<br /> khoảng 20 phút. Nghiên cứu viên có mặt để chấp thuận của Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí<br /> giải đáp các thắc mắc nếu có của học sinh. Minh. Các thông tin của học sinh tham gia<br /> Công cụ thu thập nghiên cứu hoàn toàn được bảo mật, chỉ sử<br /> Bộ câu hỏi gồm (1) thông tin cá nhân (2) dụng cho mục đích nghiên cứu. Học sinh<br /> đặc điểm gia đình và môi trường sống (3) đặc tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng<br /> điểm nhà trường. Thang đo FBS-V đánh giá về mục đích của nghiên cứu và có quyền từ<br /> nạn nhân của bắt nạt (10 câu). Các mục trong chối tham gia. Khảo sát được tiến hành sau khi<br /> thang đo các hình thức bắt nạt FBS được dựa nhận được sự đồng ý của học sinh. Trong quá<br /> trên phiên bản sửa đổi của OBVQ (Olweus, trình khảo sát, học sinh có quyền không trả lời<br /> 1996) và PRQ (Rigby, 1998), các hạng mục đã bất cứ câu hỏi nào mà không muốn trả lời,<br /> được sửa đổi để phù hợp với học sinh trung cũng như có quyền dừng cuộc khảo sát bất cứ<br /> học, các mục hiện có được tách ra hoặc bổ lúc nào.<br /> sung thêm để đánh giá các hình thức bắt nạt KẾTQUẢ<br /> khác nhau một cách chi tiết hơn(11).<br /> Đặc tính chung<br /> Kiểm soát sai lệch thông tin<br /> Nghiên cứu, có 141 học sinh nữ (56,8%) và<br /> Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, từ ngữ 107 học sinh nam (43,2%). Các học sinh khối<br /> rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu. Thực hiện nghiên lớp 8 có tỉ lệ cao nhất với 35,4%. Đa số học<br /> cứu thử. Nghiên cứu viên giải thích rõ ràng về sinh có học lực khá và trung bình (38,7% và<br /> mục tiêu nghiên cứu, nhấn mạnh tính khuyết 33,5%). Học sinh có hạnh kiểm tốt với tỉ lệ cao<br /> danh và mục đích sử dụng số liệu cho học nhất là 69,4 %. Phần lớn học sinh có cha, mẹ có<br /> sinh. Giải đáp thắc mắc cho học sinh trong quá trình độ học vấn trung học cơ sở (49,4% và<br /> trình thu thập số liệu. 41,1%). Nghề nghiệp chủ yếu của cha, mẹ học<br /> Kiểm soát sai lệch hồi tưởng sinh là làm ruộng/ làm rẫy (77,8% và 79,8%).<br /> In đậm mốc thời gian trong bộ câu hỏi để Hầu hết cha mẹ học sinh đang sống chung với<br /> học sinh tập trung chú ý nhớ lại và dễ hình nhau (94,4%). Học sinh sống chung với cả cha<br /> dung. và mẹ là chủ yếu (89,5%). Đa số gia đình học<br /> sinh có tình trạng kinh tế từ trung bình khá trở<br /> Phân tích toán thống kê<br /> lên (46,5%). Phần lớn học sinh nhận được sự<br /> Số liệu sau khi thu thập sẽ được kiểm tra<br /> quan tâm từ gia đình, trong đó 64,5% cho là<br /> loại bỏ các bộ câu hỏi chưa hoàn chỉnh. Dữ<br /> rất quan tâm và 31,1% là quan tâm, có 0,8%<br /> liệu được mã hóa và nhập liệu bằng phần<br /> cho rằng không được gia đình quan tâm.<br /> mềm Epidata 3.1. Phân tích dữ liệu bằng phần<br /> Trong 12 tháng qua, đa số học sinh không<br /> mềm R 3.4.0. Tần số và tỉ lệ phần trăm được<br /> chứng kiến bạo lực gia đình (60,1%), nhưng có<br /> dùng để mô tả các biến số định tính. Biến số<br /> tới 51,6% học sinh trả lời đã bị người thân la<br /> kết cuộc (bị bắt nạt) được mô tả bằng tần số, tỉ<br /> mắng đánh đập, trong đó 6,8% học sinh bị la<br /> lệ phần trăm và khoảng tin cậy 95% của một tỉ<br /> mắng, đánh đập với mức độ thường xuyên.<br /> lệ. Các kiểm định Chi bình phương, kiểm định<br /> Hơn 50% học sinh sống trong khu vực có xảy<br /> chính xác Fisher‘s được dùng khi phù hợp.<br /> ra đánh nhau hoặc cãi nhau, với mức độ thỉnh<br /> Lượng giá độ lớn mối liên quan bằng tỉ số tỉ lệ<br /> thoảng là 43,1% và thường xuyên là 8,9%. Khu<br /> hiện mắc PR với khoảng tin cậy (KTC) 95%.<br /> <br /> <br /> 144 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vực sinh sống của học sinh hiếm khi xảy ra các Đặc tính Học sinh bị bắt Giá trị PR<br /> nạt n (%) p (KTC 95%)<br /> tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, cướp giật<br /> Hạnh kiểm của học sinh<br /> (71,4%), tuy nhiên vẫn có 5,2% khu vực Tốt 59 (34,3) 1<br /> thường xuyên xảy ra tệ nạn xã hội. Khá 26 (40,6) 1,36 (1,09-1,70)<br /> 0,02*<br /> Trung bình– 9 (75,0) 1,86 (1,19-2,89)<br /> Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có yếu<br /> 52% học sinh nhận định có mối quan hệ tốt với Ghi chú: PR= tỉ số tỉ lệ hiện mắc; KTC 95% = khoảng tin<br /> thầy cô. Hầu hết học sinh sống hòa đồng với cậy 95%, n = số học sinh,<br /> bạn bè ở trường, có 2,4% học sinh sống cô lập *Kiểm định chi bình phương khuynh hướng.<br /> một mình và không nhận được sự giúp đỡ từ Không có mối liên quan có ý nghĩa thống<br /> bạn bè. Phần lớn học sinh có chứng kiến bắt kê giữa bị bắt nạt ở học sinh với tình trạng hôn<br /> nạt học đường (68,6%), trong đó có 23,8% học nhân của cha mẹ, học sinh sống chung với ai,<br /> sinh chứng kiến với mức độ thường xuyên. sự quan tâm của gia đình, học sinh chứng kiến<br /> Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt bạo hành gia đình và học sinh bị người thân la<br /> Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt là 37,9% dao động mắng, đánh đập (p > 0,05). Học sinh có kinh tế<br /> trong khoảng tin cậy 95% từ 31,8% đến 44,3%. gia đình từ trung bình khá trở lên có tỉ lệ bị<br /> Trong nghiên cứu này, hình thức học sinh bị bắt nạt cao hơn 1,43 lần so với học sinh nghèo/<br /> bắt nạt nhiều nhất là gọi tên làm khó chịu và cận nghèo với khoảng tin cậy 95% từ 1,04 đến<br /> trêu chọc với tỉ lệ lần lượt là 54,3% và 36,2%. 1,97.<br /> Tỉ lệ học sinh bị tổn thương thân thể là thấp Bảng 2 cho thấy học sinh sống trong khu<br /> nhất (13,8%). vực không có đánh nhau hoặc cãi nhau có tỉ lệ<br /> bị bắt nạt thấp hơn 44% so với những học sinh<br /> Các yếu tố liên quan<br /> sống trong khu vực có xảy ra đánh nhau hoặc<br /> Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa<br /> cãi nhau (p < 0,01). Tương tự, không có các tệ<br /> thống kê giữa bị bắt nạt với giới tính của học<br /> nạn xã hội như bài bạc, trộm cắp, cướp giật có<br /> sinh (p = 0,14). Những học sinh từ khối lớp 7<br /> tỉ lệ bị bắt nạt thấp hơn 32% so với học sinh<br /> đến khối lớp 9 có tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn so với<br /> sống trong khu vực có xảy ra tệ nạn xã hội (p =<br /> học sinh lớp 6 (p = 0,03). Học sinh có học lực từ<br /> 0,02).<br /> khá trở xuống có tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn so với<br /> Bảng 2. Mối liên quan với đặc điểm môi trường<br /> học sinh có học lực giỏi (p < 0,01). Học sinh có<br /> hạnh kiểm từ khá trở xuống có tỉ lệ bị bắt nạt sống<br /> Đặc tính Học sinh bị Giá trị p PR<br /> cao hơn so với học sinh có hạnh kiểm tốt (p = bắt nạt (KTC 95%)<br /> 0,02) (Bảng 1). n (%)<br /> Đánh nhau, cãi nhau tại khu vực sinh sống ( 12 tháng<br /> Bảng 1. Liên quan giữa học sinh bị bắt nạt với đặc qua)<br /> điểm cá nhân Có 62 (48,1) 1<br /> Đặc tính Học sinh bị bắt Giá trị PR Không 32 (26,9)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2