intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng vai - bàn tay - ngón tay

Chia sẻ: Nguyen Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

166
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Được Stein Blocker mô tả năm 1948, ông cho rằng do quá trình rối loạn thực vật, loạn dưỡng gây nên những biến đổi thoái hóa xảy ra ở các đĩa đệm cổ kèm theo các rối loạn thần kinh mạch máu. Có nhiều tài liệu nhìn nhận và đánh giá về cơn đau bỏng buốt với các tên gọi khác nhau như: rối loạn cảm giác, hội chứng Sudeck, chấn thương co mạch, xơ cứng bì - ngón sau tắc mạch, tiêu xương sau chấn thương, chấn thương mạn tính có phù nề, hội chứng vai tay và cuối...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng vai - bàn tay - ngón tay

  1. Hội chứng vai - bàn tay - ngón tay 1. Đại cương. Được Stein Blocker mô tả năm 1948, ông cho rằng do quá tr ình rối loạn thực vật, loạn dưỡng gây nên những biến đổi thoái hóa xảy ra ở các đĩa đệm cổ kèm theo các rối loạn thần kinh mạch máu. Có nhiều tài liệu nhìn nhận và đánh giá về cơn đau bỏng buốt với các tên gọi khác nhau như: rối loạn cảm giác, hội chứng Sudeck, chấn th ương co mạch, xơ cứng bì - ngón sau tắc mạch, tiêu xương sau chấn thương, chấn thương mạn tính có phù nề, hội chứng vai tay và cuối cùng là hội chứng vai - bàn tay - ngón tay. Rối loạn cảm giác được phân chia thành 2 loại: nặng và nhẹ. Trong đó cơn đau bỏng buốt, hội chứng chi ma, và các cơn đau trung ương thuộc vùng đồi thị hay vùng đồi - vỏ não được coi là rối loạn cảm giác nặng. Tất cả các cơn đau bỏng buốt khác có liên quan đến chấn thương hoặc bệnh lý thì được gọi là rối loạn cảm giác nhẹ. Hội chứng vai - bàn tay - ngón tay thuộc loại rối loạn cảm giác nhẹ, với đặc điểm là
  2. gây bất động ở nhiều nơi, có phù nề mạn tính, có xơ hóa, có cứng khớp, có tiêu xương và teo cơ. 2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Tuần hoàn ở chi trên được phân chia một cách đơn giản với hai thành phần tuần hoàn động mạch và tuần hoàn tĩnh mạch.. - Tuần hoàn động mạch có liên quan đến cơ chế bơm của tim, trương lực mạch máu và áp lực động mạch suốt từ tim ra ngoại vi của chi trên. - Tuần hoàn trở về của hệ thống tĩnh mạch và bạch mạch cũng do tác động của một cơ chế bơm với rất nhiều van trong các hệ thống mạch này. Vị trí bơm chủ yếu khu trú ở vùng nách và bàn tay, và phụ thuộc vào động tác vận động lập đi lập lại của khớp vai cũng như lập đi lập lại nhiều lần động tác co - nghỉ ở ngón tay và cổ tay. Động tác nâng cánh tay lên quá vai sẽ tạo thuận lợi cho dòng máu chảy về trung tâm. Vị trí mà động mạch chi phối rộng nhất là vùng gan bàn tay nên hệ thống trở về của tĩnh mạch và bạch mạch cũng hầu hết khu trú ở mặt này. Khi hệ thống bơm trên đây bị tổn thương có thể dẫn tới đau và tàn phế và là căn nguyên gây ra hội chứng vai - bàn tay - ngón tay. Hội chứng này có thể bắt đầu từ những vị trí bơm trung tâm ở vùng vai hoặc vùng bàn tay.
  3. Cơn đau bỏng buốt lúc đầu là một cơn đau ngắn rõ rệt và khu trú trên toàn bộ cơ delta với nguyên nhân không rõ ràng. Những cơn đau về sau thường kéo dài hơn và người ta cho rằng nó được dẫn truyền qua các sợi cơ có đường kính rất nhỏ. Đó là một cơn đau hoàn toàn giống như đau trong trường hợp bị bỏng. Trong đau bỏng buốt thì về mặt vi thể và đại thể của tổ chứng thần kinh tại chỗ đau hoàn toàn không có thay đổi gì so với chỗ không đau, người ta chỉ thấy rằng có sự có mặt của chất neurokinin trong tổ chức tại chỗ đau. Trong thực nghiệm có thể gây nên một cơn đau bỏng buốt nếu tiêm chất neurokinin này vào tổ chức bình thường. 3. Triệu chứng và chẩn đoán. Sự tiến triển của hội chứng vai - bàn tay - ngón tay thường diễn biến qua 3 giai đoạn: - Đau và hạn chế vận động khớp vai: lúc khởi đầu khớp vai bị đau rất giống đau do viêm quanh khớp vai, sau đó khớp vai bị dính và hạn chế vận động. - Bàn ngón tay bị sưng nề, ấn lõm, triệu chứng này giảm nếu giơ tay cao trong khoảng thời gian dài. Tình trạng sưng nề chủ yếu ở mặt mu và thường ở vị trí các khớp đốt bàn - ngón và các khớp liên đốt ngón phía gần. Da mặt trên khớp ngón tay trở nên mềm và mất nếp nhăn, bàn tay trở nên nặng nề và đau. Khi phù nề khu trú ở phía dưới gân duỗi sẽ gây hạn chế vận động, khi đó dây chằng bên bị kéo
  4. căng làm gấp khớp bàn ngón, biên độ hoạt động bị thu hẹp dẫn tới hạn chế hoàn toàn động tác gấp. Tình trạng trên dẫn đến mất tác động bơm ở bàn tay và cổ tay kết hợp với hạn chế vận động ở khớp vai l àm cánh tay không nâng lên cao qua vai được dẫn đến cả hai vị trí bơm đều bị ngưng trệ. - Sự phù nề ở dưới da dần dần bị xơ hóa gây dính gân và bao khớp, sụn khớp bị teo có hiện tượng thưa xương ở nhiều nơi cuối cùng trở thành bàn tay khô héo, dính khớp bàn ngón trong tư thế duỗi, dính các khớp liên đốt trong tư thế gấp. Tóm lại, sự tiến triển của hội chứng vai - bàn tay - ngón tay gây ra những biến chứng sau: + Gây tổn thương hệ tuần hoàn tĩnh mạch và bạch mạch thuộc bàn tay, cánh tay và vai. + Hạn chế vận động khớp vai do nhiều nguyên nhân cuối cùng dẫn đến co cứng. + Hạn chế vận động khớp bàn ngón do phù nề và dính dây chằng bên khớp đốt ngón. + Cổ tay trong tình trạng dính ở tư thế gấp. + Tổn thương hệ thống thần kinh cảm giác: khi xuất hiện gọi là “hội chứng rối loạn cảm giác” hay còn gọi là “đau bỏng buốt”. Hội chứng rối loạn cảm giác gồm các triệu chứng cổ điển sau:
  5. + Đau và sưng nề ở một chi. + Thay đổi tình trạng da thuộc chi bị bệnh: Teo da. Thay đổi sắc tố da. Tăng tiết mồ hôi. Mọc lông. Thay móng. + Dấu hiệu và triệu chứng vận mạch không bình thường. + Đau và hạn chế vận động khớp vai cùng bên. + Những dấu hiệu báo trước như: đột quỵ, chấn thương, nhồi máu cơ tim. 4. Điều trị. - Điều trị sớm hạn chế vận động khớp vai bằng các bài tập thích hợp. Cần phải có những tác động để tăng cường tuần hoàn tránh ứ đọng kể cả với tuần hoàn tĩnh mạch lẫn bạch mạch. Sử dụng bài tập vận động đối với bàn tay và vai để tăng cường bơm máu tĩnh mạch từ ngón tay về vùng nách.
  6. - Đối với bàn tay và ngón tay cần phải cần phải áp dụng các kỹ thuật gây co mạch và giải quyết phù nề, có thể dùng băng thun buộc quấn ngón tay hay sử dụng bằng ép hơi. Tăng cường giơ tay cao qua đầu để hạn chế phù nề ở ngọn chi, điều này có thể thực hiện bằng cách đặt tay và bàn tay trên gối hoặc treo tay qua đầu trên giá kết hợp quấn băng thun từ ngọn chi đến gốc chi. - Các phương pháp vật lý có thể được áp dụng như: xoa bóp, áp nóng, áp lạnh và bồn nước xoáy. - ở giai đoạn bắt đầu xuất hiện rối loạn cảm giác bàn tay, cần phải tiến hành phong bế hạch sao hoặc đám rối thần kinh cánh tay với Lidocain, tác dụng của phong bế thần kinh cảm giác có thể kéo dài tới 24 giờ. Tác giả Bs Mai Trung Dũng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2