Hỏi - đáp về nâng cao chất lượng Đảng viên: Phần 1
lượt xem 2
download
Tài liệu "Hỏi - đáp về nâng cao chất lượng Đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng" phần 1 trình bày các nội dung chính sau: Đảng viên là hạt nhân, chi bộ là nòng cốt; Giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hỏi - đáp về nâng cao chất lượng Đảng viên: Phần 1
- HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương TRẦN THANH LÂM Phó Chủ tịch Hội đồng Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật VŨ TRỌNG LÂM Thành viên NGUYỄN HOÀI ANH PHẠM THỊ THINH NGUYỄN ĐỨC TÀI TỐNG VĂN THANH 2
- BAN BIÊN SOẠN TS. NGUYỄN HOÀNG ThS. NGUYỄN HÀ GIANG ThS. NGUYỄN PHƯƠNG THÙY 4
- LỜI NHÀ XUẤT BẢN Thực tiễn hơn 93 năm hoạt động của Đảng ta cho thấy, việc củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là một nội dung rất quan trọng, có ý nghĩa sống còn của Đảng và cách mạng nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh về vai trò, vị trí, ý nghĩa quan trọng của đảng viên và đội ngũ đảng viên trong công tác xây dựng Đảng: “Đảng là gồm các đảng viên mà tổ chức nên. Mọi công việc Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”1. Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, cầu nối giữa Đảng với nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở, có vị trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng. Đảng viên là tế bào của Đảng, là thành viên của tổ chức cơ sở đảng, là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Thực tiễn cho thấy, nơi nào xây dựng được hệ thống tổ chức cơ sở đảng __________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.8, tr.281. 5
- trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao và đội ngũ đảng viên có chất lượng, tiên phong, gương mẫu thì tạo ra sức mạnh tổng hợp, đóng góp vào công tác xây dựng Đảng và thành tựu phát triển của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên còn hạn chế, ảnh hưởng tới vai trò lãnh đạo của Đảng ở cơ sở... Nhằm cung cấp cho cán bộ, đảng viên, tổ chức cơ sở đảng tài liệu học tập, nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng nói chung, công tác củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu tình hình mới nói riêng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về nâng cao chất lượng đảng viên và tổ chức cơ sở đảng do tập thể tác giả biên soạn. Nội dung cuốn sách gồm 45 câu hỏi - đáp, được sắp xếp thành ba phần: Phần thứ nhất: Đảng viên là hạt nhân, chi bộ là nòng cốt. Phần thứ hai: Giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Phần thứ ba: Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đảng viên. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách đến bạn đọc. Tháng 10 năm 2023 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6
- Phần thứ nhất ĐẢNG VIÊN LÀ HẠT NHÂN, CHI BỘ LÀ NÒNG CỐT “Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh. Chi bộ mạnh là do các đảng viên hăng hái và gương mẫu”. (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.29) 7
- 8
- Câu hỏi 1: Nêu vị trí, vai trò của người đảng viên đối với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam? Trả lời: Đảng viên là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. a) Vị trí của đảng viên Đảng viên là chiến sĩ cách mạng trong đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”. Trước hết, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, nên từng 9
- đảng viên của Đảng phải là chiến sĩ cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, phấn đấu vì lợi ích của giai cấp. Toàn bộ sức mạnh, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đều được tạo thành từ từng đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”1. Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, đảng viên là người tiên tiến nhất trong nhân dân lao động và của dân tộc. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng giải quyết đúng đắn mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc, mỗi đảng viên của Đảng luôn luôn phấn đấu vì lợi ích của giai cấp và dân tộc. Thứ ba, Đảng là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc, nhờ đó Đảng được cả dân tộc gọi là “Đảng ta”. Mỗi đảng viên đều đặt lợi ích của giai cấp và dân tộc lên trên hết, trước hết. Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành đảng cầm quyền, được toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân, nên mỗi đảng viên là người tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân. __________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.113. 10
- b) Vai trò của đảng viên - Đội ngũ đảng viên là những người có trách nhiệm góp phần xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng; đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện mọi đường lối, chủ trương đó. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cách mạng Việt Nam bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Đường lối của Đảng là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng. Mỗi đảng viên của Đảng đều có trách nhiệm trong việc xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng qua tham gia xây dựng các nghị quyết của Đảng từ cơ sở trở lên. Sau khi có đường lối đúng đắn, việc bảo đảm cho đường lối được thực hiện thắng lợi trong thực tế có vai trò quan trọng. Đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu trong việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm tấm gương tốt cho quần chúng noi theo. Nhân dân ta có câu “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”, điều đó vừa nói lên lòng tin yêu của quần chúng đối với đảng viên, vừa nói lên yêu cầu gương mẫu trước quần chúng của đảng viên. 11
- - Đảng viên dù ở cương vị nào cũng vừa là người lãnh đạo, vừa là người phục vụ quần chúng. Đảng viên là người lãnh đạo, bởi vì đảng viên có giác ngộ lý tưởng của Đảng, đem tư tưởng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tuyên truyền cho quần chúng trong cơ quan, đơn vị, trong cộng đồng, cho gia đình mình và bằng hành động của mình tập hợp, lôi cuốn họ thực hiện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Mỗi đảng viên là một người thay mặt cho Đảng trước quần chúng, để giải thích chính sách của Đảng và của Chính phủ cho quần chúng hiểu rõ và vui lòng thi hành”1. Đảng viên là người đày tớ của nhân dân, bởi vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, vì vậy đảng viên của Đảng suốt đời phấn đấu để phục vụ cho lý tưởng của Đảng, vì hạnh phúc của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Mỗi người đảng viên, mỗi người cán bộ từ trên xuống dưới đều phải hiểu rằng: Mình vào Đảng để làm đày tớ cho nhân dân”, Bác nhấn mạnh: “Làm đày tớ nhân dân chứ không phải làm “quan” nhân dân”2. Là người lãnh đạo, người đày tớ trung thành của nhân dân, đảng viên không tự hạ thấp trình độ __________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.55. 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.292. 12
- nhận thức, phẩm chất chính trị của mình, không theo đuôi quần chúng mà luôn luôn đứng vững trên lập trường, quan điểm của Đảng để lãnh đạo, giáo dục quần chúng, nâng cao trình độ của quần chúng, tổ chức cho quần chúng hành động cách mạng. - Đảng viên là người kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng. Trong cuộc đấu tranh chống các thế lực thù địch, đặc biệt chống chiến lược “diễn biến hòa bình” hiện nay, việc giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng là yếu tố có tính quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Đảng viên, người chiến sĩ tiên phong của giai cấp công nhân có trách nhiệm bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, đấu tranh có hiệu quả với các biểu hiện của tư tưởng cơ hội, hữu khuynh, xét lại hoặc giáo điều, bảo thủ, làm cho Đảng ta luôn luôn vững vàng, kiên định, có sức chiến đấu cao. Câu hỏi 2: Những yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên? Trả lời: Những yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên như sau: 13
- * Về chính trị, tư tưởng: - Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. - Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. - Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc, luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân. - Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. - Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng. * Về đạo đức, lối sống: - Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. - Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái 14
- về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm; tuyệt đối không trục lợi và để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. - Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ. Mỗi đảng viên đều có ý thức giữ vững tư tưởng chính trị và rèn luyện đạo đức, lối sống như trên sẽ tạo nên một đội ngũ đảng viên đạt tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống để đứng trong hàng ngũ của Đảng, xây dựng tổ chức đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng. Câu hỏi 3: Yêu cầu về bản lĩnh chính trị của đảng viên? Trả lời: Bản lĩnh chính trị là phần cốt lõi, cơ bản nhất cần phải có của mỗi cán bộ, đảng viên. Bản lĩnh chính trị là sự kiên định, khả năng độc lập suy nghĩ, quyết định và hành động, là đòi hỏi cơ bản và trực tiếp đối với mỗi cán bộ, đảng viên 15
- nói chung, với cán bộ lãnh đạo nói riêng; giúp mỗi người kiên định lập trường, quan điểm và bằng ý chí, năng lực của mình vượt qua khó khăn, thử thách, áp lực để quyết tâm thực hiện mục tiêu của mình, của cơ quan, đơn vị, địa phương. Bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên là một trong những yếu tố quan trọng hình thành bản lĩnh chính trị của Đảng. Bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng thể hiện ở những quyết định đúng đắn, kịp thời, phù hợp yêu cầu của thực tiễn, nhất là ở trong những thời khắc có ý nghĩa bước ngoặt. Đó chính là sự vững vàng, kiên định, chủ động cả trong suy nghĩ và hành động trước những khó khăn, thách thức của cuộc sống. Bản lĩnh chính trị là phẩm chất cần phải có của mỗi cán bộ, đảng viên; là sự cụ thể hóa bản lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam, mang bản chất giai cấp công nhân, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng con người; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trung thành với lợi ích của Tổ quốc và nhân dân; là tinh thần, ý chí, quyết tâm phấn đấu, vượt mọi gian khổ và không dao động trước thử thách, áp lực để hoàn thành nhiệm vụ. Đó còn là tinh thần chủ động trong đấu tranh vạch trần, phản bác những quan điểm sai trái của các thế lực thù địch, phản động, góp phần làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động 16
- của chúng, phòng, chống nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ... Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, bản lĩnh chính trị là sự thể hiện “tính đảng” của mỗi cán bộ, đảng viên trong mọi hoàn cảnh, mọi thời điểm; là tinh thần và ý chí “phải quyết tâm suốt đời phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân. Đó là phẩm chất cao quý của người cách mạng, đó là đạo đức cách mạng, đó là tính đảng, tính giai cấp, nó bảo đảm cho sự thắng lợi của Đảng, của giai cấp, của nhân dân”1, được thể hiện rõ ở việc, luôn “Nhận rõ phải, trái. Giữ vững lập trường. Tận trung với nước. Tận hiếu với dân”2. Vì thế, rèn luyện bản lĩnh chính trị để mỗi cán bộ, đảng viên thấm nhuần sâu sắc mục tiêu, lý tưởng cách mạng, “kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng”3; đồng thời, nỗ lực, sáng tạo và phát huy sức mạnh tiềm năng hoàn thành nhiệm vụ được giao phó là yêu cầu vừa thường xuyên, vừa bức thiết trong công tác xây dựng Đảng. Qua đó, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu quả, __________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.611. 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.9, tr.354. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.I, tr.33. 17
- nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, thiết thực xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Câu hỏi 4: Những điều kiện cần đáp ứng để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam? Trả lời: Để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, cần đáp ứng những điều kiện sau: (1) Là công dân Việt Nam, từ mười tám tuổi trở lên. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Chỉ những người có quốc tịch Việt Nam mới là công dân Việt Nam, còn những người không có quốc tịch Việt Nam hoặc đã từ bỏ quốc tịch Việt Nam thì không được thừa nhận là công dân Việt Nam. Đây là đòi hỏi về pháp lý và tư cách công dân của người xin vào Đảng. Công dân Việt Nam được hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó, quan trọng nhất là tự nguyện gắn bó với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đảng chỉ xét kết nạp những công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên (tính theo tháng), vì ở độ tuổi đó, con người có sự trưởng thành về nhận thức, có năng lực tư duy cần thiết, có ý thức trách nhiệm về mọi 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số vấn đề xã hội học về xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở Tây Nguyên - Trương Xuân Trường
0 p | 149 | 12
-
Bài thuyết trình: Truyền thông nâng cao quyền năng của phụ nữ kinh nghiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
12 p | 167 | 11
-
Biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp và tương tác xã hội cho trẻ tự kỉ chức năng cao học hòa nhập cấp tiểu học
9 p | 110 | 9
-
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với học viên trường Đại học Chính trị - Bộ Quốc phòng
4 p | 70 | 6
-
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước - Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng (Tập 1): Phần 2
368 p | 20 | 6
-
Đôi điều suy nghĩ về vấn đề Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng - Tương Lai
0 p | 111 | 5
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục Đại học Việt Nam thời hội nhập từ góc nhìn của trường Cao đẳng địa phương
12 p | 66 | 5
-
Một số vấn đề về nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
9 p | 13 | 4
-
Vấn đề về nâng cao năng lực ngôn ngữ học xã hội cho người học tiếng Anh
6 p | 14 | 4
-
Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn Lý luận chính trị trong điều kiện hiện nay
12 p | 6 | 4
-
Niềm tin của người dân về mục tiêu nâng cao mức sống
5 p | 16 | 3
-
Hồ chủ tịch nói về nâng cao chất lượng đảng viên
10 p | 48 | 3
-
Nâng cao năng lực công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ bảo vệ trẻ em về phòng ngừa và trợ giúp trẻ bị xâm hại tình dục (nghiên cứu tại tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam)
9 p | 32 | 2
-
Những nghiên cứu xã hội học về công nhân: Nhu cầu đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân trong các doanh nghiệp quốc doanh ở Hà Nội - Tôn Thiện Chiếu
0 p | 89 | 2
-
Vận dụng quan điểm Đại hội XIII của Đảng về chuyển đổi số nâng cao chất lượng hoạt động báo chí - truyền thông
7 p | 13 | 2
-
Giải pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp của giảng viên ngành công tác xã hội tại Việt Nam
11 p | 8 | 2
-
Nâng cao chất lượng dạy học địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam ở đại học sư phạm
8 p | 29 | 2
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho sinh viên Đại học Huế
11 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn