Niềm tin của người dân về mục tiêu nâng cao mức sống
lượt xem 3
download
Bài viết này tìm hiểu niềm tin của 200 hộ dân của xã Văn Lang về việc nâng cao mức sống ở 9 tiêu chí (giao thông, điện, bưu điện, nhà ở, thu nhập, hộ nghèo, giáo dục, y tế, môi trường); từ đó phân tích nguyên nhân vì sao người dân lại có niềm tin như vậy. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Niềm tin của người dân về mục tiêu nâng cao mức sống
- Niềm tin của người dân về mục tiêu nâng cao mức sống Lương Ngọc Thúy1, Phan Đức Nam2 1, 2 Viện Xã hội học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Email: lnthuy2001@gmail.com Email: paduna777@yahoo.com Nhận ngày 3 tháng 11 năm 2017. Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 12 năm 2017. Tóm tắt: Chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam về xây dựng nông thôn mới đã hoàn thành ở một số địa phương. Kết quả khảo sát 200 hộ dân xã Văn Lang (huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình) đối với 9 tiêu chí về nâng cao mức sống cho thấy đa số người dân tin rằng 7 tiêu chí đạt được là bền vững, 2 tiêu chí đạt được là không bền vững. Điều kiện sống của người dân, sự hoạt động của truyền thông đại chúng là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến niềm tin của người dân về nâng cao mức sống. Người càng có mức sống cao và càng tiếp cận được thông tin đại chúng thì càng có niềm tin lạc quan vào sự bền vững của các tiêu chí mà Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được. Từ khóa: Nông thôn mới, mức sống, niềm tin. Phân loại ngành: Xã hội học Abstract: Vietnam’s national target programme on new rural development has been completed in a number of localities. A survey conducted on 200 households in Van Lang commune, Hung Ha district, Thai Binh province, regarding the nine criteria on improving the living standards, shows that most of them believe in the sustainability of the scores of seven of the criteria, with only the other two said to be not sustainable. The living conditions of the people and the operations of the mass media are the main reasons which have led to the people's confidence in the improved living standards. The higher the standard of living and the better the access to information, the more the optimism and the greater the confidence obtained towards the sustainability of the scores achieved in the criteria of the programme of new rural development. Keywords: New rural areas, living standards, confidence. Subject classification: Sociology 96
- Lương Ngọc Thúy, Phan Đức Nam 1. Đặt vấn đề điều kiện sống cao hay thấp về vật chất và tinh thần của con người. Nâng cao mức sống Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi là làm tăng thêm hơn trước những điều kiện mới, khu vực nông thôn đã có bước phát sống (vật chất, tinh thần) của con người. Có triển, đời sống vật chất của người dân nông nhiều tiêu chí phản ánh mức sống. Bài viết thôn được nâng cao. Tuy nhiên, nhìn chung này tìm hiểu niềm tin của 200 hộ dân của xã đời sống vật chất của người dân nông thôn Văn Lang về việc nâng cao mức sống ở 9 vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhiều vấn tiêu chí (giao thông, điện, bưu điện, nhà ở, đề xã hội bức xúc phát sinh, kinh tế nông thu nhập, hộ nghèo, giáo dục, y tế, môi thôn đối mặt với nhiều rủi ro. Bởi vậy, năm trường); từ đó phân tích nguyên nhân vì sao 2009, Chính phủ đã ban hành Chương trình người dân lại có niềm tin như vậy. mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là “Chương trình xây dựng nông thôn mới”) 2. Thực trạng niềm tin của người dân về với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, mục tiêu nâng cao mức sống trong đó có 5 nhóm với 19 tiêu chí chung và mức cần phải đạt được của 7 vùng kinh tế Chương trình xây dựng nông thôn mới hiện trong cả nước. Mục tiêu chung của Chương đã hoàn thành 7 tiêu chí nói trên. Nhưng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn các tiêu chí này tuy đã hoàn thành nhưng có 2010-2020 là “xây dựng nông thôn mới có thể chưa bền vững. Vì vậy, chúng tôi đặt kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước câu hỏi cho người dân là: “Ông/bà có tin hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ rằng các tiêu chí đã hoàn thành của Chương chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn sẽ bền vững hay không?”. Kết quả thu được phát triển nông thôn với đô thị theo quy thể hiện ở bảng 1: hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, Theo bảng này, hầu hết 7 tiêu chí đều giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường được người dân tin rằng sẽ bền vững. sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được Trong đó, điện (99%), bưu điện (98,5%), giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của giáo dục (93,3%), nhà ở (81,8%), y tế người dân ngày càng được nâng cao; theo (81,1%) và môi trường (68,4%) là các tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa” [1]. Một trong những mục tiêu của chương trình này là chí có tỷ lệ cao người dân tin tưởng sẽ nâng cao mức sống của người dân. Chương bền vững. Kết quả khảo sát còn cho thấy, trình xây dựng nông thôn mới đã thu hút sự có tới 76% người dân tin rằng, mức sống quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong của gia đình họ sẽ được nâng cao hơn thời gian gần đây. Tuy nhiên, những nghiên trong 3 năm tới (trong đó, 6% người dân cứu khảo sát trực tiếp ý kiến của người dân tin rằng mức sống sẽ “nâng cao hơn còn ít. Bài viết này tìm hiểu niềm tin của nhiều”). Ở một số tiêu chí, có tỷ lệ cao nông dân về tính khả thi và bền vững của người dân đánh giá “rất hiệu quả”. Ví dụ, mục tiêu nâng cao mức sống của Chương đó là các tiêu chí điện (92,8%), bưu điện trình xây dựng nông thôn mới. Mức sống là (89,2%), giáo dục (86,5%). 97
- Khoa học xã hội Việt Nam, số 2 - 2018 Bảng 1: Niềm tin của người dân về sự bền vững của các tiêu chí nâng cao mức sống (đơn vị: %) [3] TT Tiêu chí Tỷ lệ người tin rằng mục tiêu Tỷ lệ người tin rằng mục Tổng số sẽ bền vững (%) tiêu sẽ không bền vững (%) (%) 1 Giao thông 69,3 30,7 100 2 Điện 99 1 100 3 Bưu điện 98,5 1,5 100 4 Nhà ở 81,8 18,2 100 5 Giáo dục 93,3 6,7 100 6 Y tế 81,1 18,9 100 7 Môi trường 68,4 31,6 100 thoát ra cống, 68,8% người cho rằng hệ Ở một số tiêu chí, mức sống của người thống rãnh nước thải thoát nước tốt trong dân có sự thay đổi đáng kể sau khi thực mọi điều kiện. Hầu hết người được hỏi hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. (95,5%) cho rằng có điểm tập kết thu gom Có 63,5% người dân cho biết Chương trình rác thải; các điểm tập kết thu gom rác thải xây dựng nông thôn mới đã làm cho hộ gia tiện lợi, đảm bảo vệ sinh. 95,5% người cho đình mình tăng điều kiện tiếp cận các dịch rằng có nước sạch phục vụ sinh hoạt. 100% vụ xã hội (chăm sóc sức khỏe, giáo dục). người được hỏi cho rằng, không có hộ gia Một tỷ lệ đáng kể (64%) người dân cho đình nào phải ở nhà tạm, nhà dột nát. 52,5% rằng điều kiện khám chữa bệnh tốt hơn. Có người được phỏng vấn cho rằng, điều kiện 55,1% người dân cho rằng điều kiện học sinh hoạt tốt hơn. Tất cả hộ trong xã đều có hành của con cái tốt hơn; 87,5% người dân điện sinh hoạt và sản xuất nên đời sống tốt cho biết giao thông được cải thiện. Hầu hết hơn (với các thiết bị sinh hoạt sử dụng điện người được hỏi đều cho rằng, việc đi lại của như quạt điện, tivi, điều hòa, bình nóng họ trong thôn, xóm và từ xã đến huyện hay lạnh, tủ lạnh,…). 59,5% người cho rằng, các xã lân cận thuận lợi và nhanh chóng tiếp cận thông tin tốt hơn (thuận tiện và dễ hơn, đa số các tuyến đường được cứng hóa dàng hơn) cũng là một trong những tác và mở rộng hơn so với trước đây. 89,5% động đáng kể của Chương trình xây dựng người dân được hỏi cho biết môi trường nông thôn mới. 87% người cho rằng trạm sống được cải thiện (giảm ô nhiễm môi phục vụ bưu chính viễn thông đã đáp ứng trường, làm đẹp cảnh quan). Phần lớn người nhu cầu của họ. Có 9,5% số hộ kết nối dân được hỏi (85%) cho rằng, trong xã có mạng internet. Như vậy, Chương trình xây hệ thống rãnh nước thải xung quanh nhà để dựng nông thôn mới đã có tác động trải 98
- Lương Ngọc Thúy, Phan Đức Nam rộng tới nhiều khía cạnh của điều kiện có ảnh hưởng quan trọng đến niềm tin của sống. Nhờ đó, các điều kiện sống của người người trả lời. Nền tảng về mức sống gia dân được cải thiện. Đa số người dân (85%) đình, cơ hội nghề nghiệp và học vấn góp cho rằng Chương trình xây dựng nông thôn phần tạo nên sự tin tưởng của người dân mới đã nâng cao mức sống của họ. nông thôn đối với sự bền vững của các tiêu Một số người dân hoài nghi về khả năng chí trong Chương trình xây dựng nông thôn bền vững của các tiêu chí nâng cao mức mới. Nhìn chung, nhóm người dân có mức sống. Sự hoài nghi được thể hiện bởi tâm thu nhập cao, nhóm người kinh doanh dịch trạng bán tín, bán nghi (hay còn được gọi là vụ, nhóm người có trình độ học vấn cao có niềm tin không trọn vẹn) [2]. cái nhìn lạc quan hơn. Sự tin tưởng bền Hộ nghèo và thu nhập là 2 tiêu chí có tỷ vững đối với tiêu chí “nhà ở” cao hơn ở nhóm có “thu nhập” cao hơn. Chẳng hạn lệ cao người dân cho rằng “khó bền vững” 67,7% người ở nhóm có thu nhập 40 triệu (tương ứng lần lượt là: 93,3% và 85,3%). Ở đồng/năm, 85,1% người ở nhóm có thu 7 tiêu chí c:òn lại đều có một tỷ lệ nhất định nhập 40-60 triệu đồng/năm, 89,7% người ở người được hỏi tin rằng sẽ không bền vững. nhóm có thu nhập trên 60 triệu đồng/năm Một số người dân có cách nhìn bi quan có niềm tin lạc quan. So với các nghề về nâng cao mức sống trong tương lai. nghiệp khác, người dân làm kinh doanh Chúng tôi đặt câu hỏi: “Theo ông/bà, mức dịch vụ có cái nhìn lạc quan hơn về sự bền sống của hộ gia đình sẽ thay đổi như thế vững đối với tiêu chí “thu nhập” và “hộ nào trong 3 năm tới?”. Kết quả cho thấy, nghèo”. Chẳng hạn, 50% người làm nghề phần lớn người được hỏi (70%) cho rằng kinh doanh, 7,5% người làm nông nghiệp, mức sống của hộ gia đình họ trong 3 năm 0% người làm thuê có niềm tin lạc quan. tới chỉ “nâng cao hơn một chút”. Có tới Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, 18% người dân cho biết mức sống của gia người có mức thu nhập cao, người làm kinh đình họ “không có sự thay đổi”, 6% người doanh dịch vụ và người có học vấn cao có dân nghĩ rằng mức sống sẽ “kém hơn” niềm tin lạc quan về mức sống sẽ được trong 3 năm tới. Nhìn chung, một số người nâng lên trong tương lai. Người dân có học dân có cách nhìn bi quan về sự thay đổi vấn cao có cái nhìn lạc quan hơn hẳn người mức sống trong tương lai. dân có học vấn thấp hơn về sự thay đổi mức sống trong tương lai. Người kinh doanh, dịch vụ có tỷ lệ cao hơn hẳn nhóm nông 3. Nhân tố tác động đến niềm tin của nghiệp (30% so với 5,7%). Trong khi đó, người dân những hộ có mức thu nhập thấp (dưới 40 triệu đồng) bi quan hơn (về sự thay đổi mức Theo kết quả khảo sát trên, đa số người dân sống) so với nhóm thu nhập 40-60 triệu tin tưởng rằng 7 tiêu chí nâng cao mức sống đồng và trên 60 triệu đồng. Như vậy, các là bền vững, 2 tiêu chí nâng cao mức sống đặc điểm về học vấn, tuổi, nghề nghiệp và là không bền vững. Vì sao họ tin như vậy? mức thu nhập hộ gia đình có ảnh hưởng đến Theo chúng tôi điều này có các nguyên niềm tin của người dân về sự thay đổi mức nhân sau. sống trong tương lai. Thứ nhất là điều kiện sống của người Thứ hai là truyền thông đại chúng. dân. Các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình Truyền thông đại chúng giữ vai trò quan 99
- Khoa học xã hội Việt Nam, số 2 - 2018 trọng như một kênh thông tin chuyển tải các phần). Điều này cho thấy, truyền thông đại thông điệp giữa người dân và Chính phủ chúng có ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức trong quá trình triển khai Chương trình xây của người dân về chủ trương, chính sách dựng nông thôn mới. Truyền thông đại của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến niềm thôn mới, qua đó góp phần củng cố niềm tin tin của người dân về mục tiêu nâng cao mức của họ về mục tiêu nâng cao mức sống sống của Chương trình xây dựng nông thôn được đặt ra trong chương trình này. mới. Chẳng hạn, những thông tin về mục tiêu, nội dung, thời gian hay nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới 4. Kết luận mà người dân được biết chủ yếu là thông qua thông tin từ các phương tiện truyền Số liệu khảo sát 200 hộ gia đình tại xã Văn thông đại chúng. Lang (huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình) cho Các phương tiện thông tin đại chúng là thấy có sự đa dạng về niềm tin của người một nguồn cung cấp thông tin chính về dân đối với mục tiêu nâng cao mức sống Chương trình xây dựng nông thôn mới cho được đặt ra trong Chương trình xây dựng người dân. Điều đó thể hiện ở chỗ, 95,9% nông thôn mới. Đa số người dân lạc quan người được hỏi cho biết họ biết về chương về mục tiêu nâng cao mức sống của trình này từ các phương tiện truyền thông Chương trình xây dựng nông thôn mới ở đại chúng. Phần lớn người được hỏi nhóm các tiêu chí giao thông, điện, bưu (82,4%) cho biết họ biết họ biết chủ trương, điện, và nhà ở, giáo dục, y tế, môi trường. chính sách của Đảng và Nhà nước về Một số người có sự hoài nghi về mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới từ của chương trình này (trong đó, đa số ở các phương tiện thông tin đại chúng. nhóm các tiêu chí thu nhập và hộ nghèo). Người nào biết rõ Chương trình xây dựng Sự lạc quan của người dân chứng tỏ hiệu nông thôn mới thì có cách nhìn lạc quan quả tích cực của Chương trình xây dựng hơn về sự thay đổi mức sống của hộ gia nông thôn mới. đình họ trong 3 năm tới. 79,8% người biết rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tin rằng Tài liệu tham khảo mức sống của hộ gia đình trong 3 năm tới sẽ nâng cao hơn so với hiện nay. Trong khi [1] Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg đó, tỷ lệ này ở nhóm người có nghe nhưng về “Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia không hiểu rõ (chỉ hiểu một phần) chỉ là về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 61%. Chỉ 12,6% người biết rõ chủ trương, 2020”, ngày 04 tháng 6 năm 2010, Hà Nội. chính sách của Đảng và Nhà nước về xây [2] Phan Đức Nam (2015), “Niềm tin xã hội về dựng nông thôn mới cho rằng mức sống của chất lượng giáo dục đại học ở nước ta hiện hộ gia đình trong 3 năm tới vẫn vậy (không nay”, Tạp chí Xã hội học, số 4. thay đổi so với hiện nay). Tuy nhiên, nhận [3] Lương Ngọc Thúy, Phan Đức Nam (2017), Kết quả định này chiếm tới 39% ở nhóm người dân khảo sát 200 hộ dân xã Văn Lang, huyện Hưng Hà, có nghe nhưng không hiểu rõ (chỉ hiểu một tỉnh Thái Bình, Viện Xã hội học, Hà Nội. 100
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sự dung hợp Nho-Phật-Đạo trong tín ngưỡng thờ cúng âm hồn
7 p | 93 | 15
-
Một số vấn đề trao đổi về tang lễ của người Việt hiện nay
8 p | 127 | 13
-
Niềm tin tôn giáo của người Chăm Việt Nam - Tạ Quốc Trị
5 p | 105 | 13
-
Nhân sinh quan của người Khmer Nam Bộ nhìn từ tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
6 p | 72 | 10
-
Một số nhân tố của Phật giáo Việt Nam góp phần xây dựng, củng cố niềm tin của người dân Việt Nam
9 p | 87 | 9
-
Vũ trụ quan và biểu tượng cây si trong Mo Mường của người Mường Măng
8 p | 46 | 8
-
Nhận thức của người dân Bến Tre về sức khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu (Điển cứu: xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre)
20 p | 111 | 8
-
Thông tin, truyền thông và biến đổi văn hóa tộc người ở vùng biên giới: Nghiên cứu tại ba tỉnh Lạng Sơn, Nghệ An và An Giang - Trần Hồng Hạnh
11 p | 79 | 8
-
Món thịt chó của người Hàn Quốc trong cách nhìn nhân học văn hóa - Mai Đặng Hiền Quân
6 p | 97 | 7
-
Quan niệm về vũ trụ và nhân sinh trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ
11 p | 61 | 7
-
Những phong tục, tập quán ý nghĩa trong tết Nguyên Đán của người Việt qua ca dao, tục ngữ
15 p | 25 | 6
-
Những tín ngưỡng liên quan đến nông nghiệp của người Tày ở Cao Bằng - Đàm Thị Uyên
8 p | 106 | 6
-
Cây mía trong thực hành nghi lễ của người Tày, Thái và góc nhìn đối sánh với quan niệm về cây vũ trụ trong văn hóa của một số tộc người ở Việt Nam
19 p | 13 | 4
-
Ebook Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Ánh sáng của trí tuệ và niềm tin: Phần 2
196 p | 6 | 4
-
Quan niệm về linh hồn (khuôn, khuân) và đôi điều kiêng kị trong tang ma của người Thái Đen tỉnh Sơn La
9 p | 65 | 4
-
Quan niệm về con người trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ
3 p | 9 | 3
-
Niềm tin tâm linh và bài học ứng xử trong Then của người Nùng ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên
8 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn