intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hợp đồng mẫu về chuyển giao công nghệ

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Trung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

115
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc *********** HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Số: [SO HD]/HĐCGCN

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hợp đồng mẫu về chuyển giao công nghệ

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc *********** HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Số: [SO HD]/HĐCGCN ­ Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25­9­1989 của Hội đồng Nhà nước. ­ Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16­01­1990 của Hội đồng Bộ trưởng; ­ Căn cứ  Nghị   định số  45/1998/NĐ­CP ngày 01­07­1998 của Chính phủ quy  định   chi tiết về chuyển giao công nghệ. Hôm nay, ngày [NGAY THANG NAM] Tại [DIA DIEM KY KET] Chúng tôi gồm có: Bên A (Bên giao) ­ Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan): [TEN DOANH NGHIEP]  ­ Địa chỉ: [DIA CHI DOANH NGHIEP]  ­ Điện thoại: [SO DT]  ­ Tài khoản số: [SO TAI KHOAN] Mở tại ngân hàng: [TEN NGAN HANG]  ­ Đại diện là Ông (Bà): [HO VA TEN] Chức vụ: [CHUC VU]  ­ Giấy ủy quyền số: [SO GIAY UY QUYEN] ngày [NGAY THANG NAM] Do [HO   VA TEN] chức vụ: [TONG GIAM DOC HAY GIAM DOC] ký (nếu có). Bên B (Bên nhận) ­ Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan): [TEN DOANH NGHIEP]  ­ Địa chỉ: [DIA CHI DOANH NGHIEP]  ­ Điện thoại: [SO DT]  ­ Tài khoản số: [SO TAI KHOAN] Mở tại ngân hàng: [TEN NGAN HANG]  ­ Đại diện là Ông (Bà): [HO VA TEN] Chức vụ: [CHUC VU]  ­ Giấy ủy quyền số: [SO GIAY UY QUYEN] ngày [NGAY THANG NAM] Do [HO   VA TEN] chức vụ: [TONG GIAM DOC HAY GIAM DOC] ký (nếu có). Sau khi xem xét (nêu tóm tắt kết quả hoạt động nghiên cứu, triển khai hoặc kết   quả  sản xuất, kinh doanh liên quan  đến công nghệ   được chuyển giao của bên  giao), hai bên thống nhất thỏa thuận lập hợp đồng với nội dung sau: Điều 1: Giải thích từ ngữ
  2. Định nghĩa các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng. (Đây là điều hết   sức quan trọng vì  các bên tham gia hợp  đồng sử  dụng ngôn ngữ  khác nhau, nên   cần thiết thống nhất việc hiểu các khái niệm các bên sử dụng trong hợp đồng). Điều 2: Nội dung công nghệ được chuyển giao Trong  điều khoản này cần nêu rõ  tên công nghệ   được chuyển giao; mô  tả  chi  tiết những  đặc  điểm, nội dung, mức  độ  an toàn, vệ  sinh lao  động của công nghệ  được chuyển giao. Trong trường hợp bên giao cung cấp máy móc, thiết bị kèm theo các nội dung   khác của công nghệ, hợp  đồng phải nêu rõ  danh mục máy móc, thiết bị  bao gồm  tính năng kỹ thuật, ký mã hiệu, nước chế tạo, năm chế tạo, tình trạng chất lượng,  giá cả. Kết quả cụ thể đạt được sau khi thực hiện chuyển giao (về mặt chất lượng sản  phẩm hàng hóa, dịch vụ, định mức kinh tế, kỹ thuật, về mặt năng suất, các yếu tố   môi trường, xã hội). Điều 3: Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp Nội dung chuyển giao quyền sở  hữu công nghiệp (nếu có) theo quy  định của  pháp luật về sở hữu công nghiệp. Điều 4: Quyền hạn và  trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện chuyển   giao công nghệ. [NEU RO QUYEN HAN VA TRACH NHIEM CAC BEN] Điều 5: Thời hạn, tiến độ và địa điểm cung cấp công nghệ, máy móc thiết bị. [THOI HAN, NGAY THANG NAM SO BAN GIAO CONG NGHE] [TIEN DO TRONG THOI GIAN NAO] [DIA DIEM BAN GIAO] Điều 6: Các nội dung liên quan  đến việc  đào tạo và  hỗ  trợ  kỹ  thuật  để   đảm   bảo thực hiện chuyển giao công nghệ bao gồm: a) Có  thể  quy  định cụ  thể  trong hợp  đồng hoặc quy  định trong phụ  lục hợp   đồng về nội dung chương trình, hình thức, linh vực, số lượng học viên, chuyển giao   bên giao và bên nhận, địa điểm, thời hạn; b) Trách nhiệm của các bên trong việc tổ chức đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật; c) Trình độ, chất lượng, kết quả đạt được sau khi đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật; d) Chi phí cho đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật.  Điều 7: Giá cả và thanh toán
  3. Trong hợp đồng cần quy định cụ thể giá của công nghệ được chuyển giao cũng  như   đồng tiền thanh toán. Giá  của công nghệ   được chuyển giao có  thể   được xác   định như sau: 1. Giá  máy móc, thiết bị   được xác  định thông qua  đấu thầu mua sắm thiết bị  hoặc qua giám định chất lượng và giá cả. 2. Tùy thuộc vào tính tiên tiến của công nghệ, nội dung công nghệ, tính  độc   quyền của công nghệ, chất lượng sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm được xuất khẩu, hiệu   quả kinh tế, kỹ thuật, xã hội, các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận giá thanh toán  cho việc chuyển giao công nghệ. 3.  Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao   công nghệ  trong nước, giá  thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ, bao gồm  các đối tượng được nêu tại Điều 4 Nghị định số 45/1998/NĐ­CP quy định chi tiết về  chuyển giao công nghệ, trong đó không kể giá trị máy móc, thiết bị kèm theo, phải  theo một trong các giới hạn sau: a) Từ  0  đến 5% giá  bán tịnh sản phẩm trong thời hạn hiệu lực của hợp  đồng,   hoặc b) Từ 0 đến 25% lợi nhuận sau thuế, thu  được từ việc tiêu thụ sản phẩm được  sản xuất hoặc dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao trong thời hạn hiệu   lực của hợp đồng. c) Từ  0  đến 8% tổng vốn  đầu tư  trong trường hợp góp vốn bằng giá  trị  công  nghệ. Đối với dự   án hoạt  động theo Luật  Đầu tư  nước ngoài, giá  trị  góp vốn bằng  công nghệ không quá 20% vốn pháp định. 4.  Đối với việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển  giao công nghệ trong nước, giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ không   kể giá trị máy móc, thiết bị kèm theo, có thể đến 8% giá bán tịnh hoặc đến 30% lợi   nhuận sau thuế, hoặc trong trường hợp góp vốn bằng giá  trị  công nghệ   đến 10%   tổng số vốn đầu tư với công nghệ hội đủ các yêu cầu sau: a) Công nghệ được chuyển giao thuộc lĩnh vực công nghệ cao (theo danh mục   của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố trong từng thời kỳ); b) Công nghệ được chuyển giao có  ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã   hội vùng sâu, vùng xa và miền núi, hải đảo; c) Phần lớn sản phẩm được xuất khẩu (hoặc phí trả cho công nghệ được ở mức   cao đối với sản phẩm được xuất khẩu).
  4. Các chi phí cho việc ăn, ở, đi lại, lương cho học viên được đào tạo ở nước ngoài   có thể không bao gồm trong giới hạn phần trăm nói tại khoản 3 của Điều 23, nghị  định số 45/1998/NĐ­CP quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ. Đối  với  những  công   nghệ   đặc  biệt,  có  mức phê   duyệt  thanh  toán  cho  việc   chuyển giao công nghệ  cao hơn các bên trình Bộ  Khoa học, Công nghệ  và  Môi   trường để xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 5. Giá  công nghệ  chuyển giao từ  Việt Nam ra nước ngoài do các bên thỏa  thuận theo luật pháp của nước bên nhận và  được cơ  quan quản lý  Nhà  nước Việt  Nam có  thẩm quyền phê  duyệt theo hướng dẫn chi tiết của Bộ  Khoa học, Công   nghệ và Môi trường về các mức thanh toán. Phương thức thanh  toán  cho  việc chuyển  giao  công  nghệ  do  các bên thỏa  thuận theo các phương thức sau đây: a.  Đưa toàn bộ  giá  trị  công nghệ   được chuyển giao vào vốn góp trong các dự  án đầu tư. b. Trả kỳ vụ theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế hoặc phần trăm bán tịnh. c. Trả gọn làm một hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc bằng hàng hóa phù hợp với   tiến độ chuyển giao công nghệ và quy định của pháp luật Việt Nam về việc thanh   toán bằng hàng hóa. Giá  trị  trả  gọn  được xác  định căn cứ  vào  Điều 23 Nghị   định  số 45/1998/NĐ­CP quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ. d. Các bên có  thể  kết hợp các phương thức thanh toán, trong các trường hợp  sau đây: Trường hợp công nghệ được chuyển giao gồm nhiều nội dung khác nhau trong  hợp  đồng, phải ghi rõ  phần thanh toán cho mỗi nội dung chuyển giao, giá  thanh  toán cho việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; Trong quá  trình thực hiện hợp  đồng, khi một nội dung hoặc một số  nội dung   hợp  đồng không  được thực hiện thì  bên nhận có  quyền yêu cầu  điều chỉnh việc   thanh toán. Điều 8: Cam kết của các bên về bảo đảm thực hiện hợp đồng Trong điều khoản này phải thực hiện được các ý sau đây: a) Bên giao cam kết thực hiên  đúng theo các thông tin kỹ  thuật của bên giao  cung cấp; b) Bên nhận cam kết thực hiên  đúng theo các thông tin kỹ  thuật của bên giao  cung cấp;
  5. c) Trên cơ  sở  bên nhận thực hiện  đúng chỉ  dẫn của bên giao, bên giao có  nghĩa vụ  bảo  đảm thực hiện chuyển giao công nghệ   để   đạt  được những kết quả  sau: ­ Đạt được mục tiêu đã đề ra được sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đạt được các  chỉ tiêu chất lượng đã được định rõ trong hợp đồng; ­ Công nghệ   đạt  được các chỉ  tiêu kinh tế  ­ kỹ  thuật, các chỉ  tiêu hao mòn   nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư đã định rõ trong hợp đồng; ­ Công nghệ  bảo  đảm tuân thủ  quy  định của pháp luật về  môi trường, về  an   toàn lao động, vệ sinh lao động. d) Những cam kết của các bên nhằm bảo  đảm không xảy ra sai sót trong   chuyển giao công nghệ và  sử  dụng kết quả  sau khi hết thời hạn hiệu lực của hợp  đồng. Điều 9: Bảo hành và thời hạn bảo hành ­ Bên giao có  trách nhiệm bảo hành các nội dung công nghệ   được chuyển  giao, kể cả đối với máy móc, thiết bị (nếu máy móc, thiết bị do bên giao cung cấp)  trong thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng; ­ Trường hợp các bên không có  thỏa thuận khác thì  thời hạn bảo hành là  thời  hạn hợp đồng có hiệu lực; ­ Trong thời hạn bảo hành nếu bên nhận thực hiện  đúng các chỉ  dẫn của bên   giao mà sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hoặc công nghệ không  đạt  được khắc phục  bằng chi phí của bên giao. Điều 10: Nghĩa vụ hợp tác và trao đổi thông tin của các bên. [NEU NGHIA VU CAC BEN NEU CAN] Điều 11: Bổ sung sửa đổi, hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng Các bên có thể quy định điều kiện sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp   đồng, dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. 1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể được bổ sung, sửa đổi hoặc hủy bỏ  từng phần khi đượccác bên thỏa thuận nhất trí. Đối với hợp đồng phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 32 của Nghị định  số 45/1998/NĐ­CP quy  định chi tiết về chuyển giao công nghệ, việc bổ sung, sửa  đổi, thay thế hoặc hủy bỏ từng phần của hợp đồng chuyển giao công nghệ chỉ có   hiệu lực khi đã được cơ quan phê duyệt hợp đồng chấp thuận bằng một quyết định  phê duyệt bổ sung. 2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ chấm dứt trong các trường hợp sau:
  6. a) Hợp đồng hết thời hạn theo quy định trong hợp đồng; b) Hợp  đồng chấm dứt trước thời hạn theo sự  thỏa thuận bằng văn bản giữa  các bên. c) Xảy ra những trường hợp bất khả  kháng và  các bên thỏa thuận chấm dứt  hợp đồng; d) Hợp đồng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý chuyển giao công  nghệ hủy bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp luật; e) Hủy bỏ hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật theo sự thỏa thuận bằng văn bản   giữa các bên nếu không gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước và xã hội, các bên phải  chịu trách nhiệm về  thiệt hại xảy ra  đối với bên thứ  ba liên quan do việc hủy bỏ  hợp đồng. Đới với hợp  đồng phải  được phê  duyệt thì  khi hủy bỏ  các bên phải có  trách  nhiệm thông báo cho cơ quan đã phê duyệt hợp đồng. g) Khi một bên thừa nhận vi phạm hợp đồng hoặc có kết luận của cơ quan Nhà  nước có  thẩm quyền là  vi phạm hợp  đồng thì  bên vi phạm có  quyền  đơn phương  đình chỉ việc thực hiện hợp đồng đó.  Điều 12: Thời hạn của hợp đồng Thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận theo yêu cầu và nội dung công nghệ   được chuyển giao, nhưng thời hạn tối đa không quá 7 năm kể từ ngày hợp đồng có  hiệu lực. Trong trường hợp  được cơ  quan Nhà  nước có  thẩm quyền có  thể  cho  phép thời hạn hợp đồng dài hơn 7 năm nhưng không quá 10 năm. Các bên có thể   quy  định những  điều kiện liên quan  đến các bên trong việc sửa  đổi thời hạn hiệu  lực hoặc kết thúc hợp đồng. Điều 13: Phạm vi và mức độ bảo đảm bí mật đối với công nghệ được chuyển  giao Bên chuyển giao phải cam kết các bí mật đối với công nghệ được chuyển giao  chưa  được tiết lộ, và  cam kết không tiết lộ  các bí  mật về  công nghệ  chuyển giao   cho bên thứ ba. Điều 14: Trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện hợp đồng Bên nhận và  bên giao công nghệ  có  nghĩa vụ  thực hiện thỏa thuận về  quyền  và nghĩa vụ của mỗi bên quy định trong hợp đồng, nếu vi phạm các quy định về vi  phạm đã xác định trong hợp đồng. Những  trách nhiệm khác của mỗi  bên do pháp  luật quy  định các bên phải   nghiêm chỉnh chấp hành. Điều 15: Giải quyết tranh chấp
  7. Các tranh chấp phát sinh từ  hợp  đồng này  được giải quyết bằng thương  lượng, trên tinh thần hợp tác hạn chế  tổn thất chung. Nếu tranh chấp không giải  quyết bằng thương lượng được thì đề nghị [TEN TOA AN KINH TE] giải quyết. Điều 16:  Hợp  đồng  được lập thành 8 bản bằng tiếng Việt Nam (trong trường hợp có  bên nước ngoài tham gia thì 4 bản được lập bằng thứ tiếng nước ngoài thông dụng  [DO HAI BEN THOA THUAN]), các bản có  giá  trị  như  nhau. Trong trường hợp có  mâu thuẫn về  cách hiểu khác nhau phát sinh từ  sự  khác nhau về  ngôn ngữ  thì  dùng bản tiếng Việt Nam làm chuẩn. (Có  thể  thỏa thuận dùng bản tiếng nước  ngoài làm chuẩn, nếu chúng ta có  chuyên gia thành thạo về  ngôn ngữ  làm hợp  đồng). Mỗi bên giữ  bốn bản (hai bản bằng tiếng Việt Nam, hai bản bằng tiếng  [[TIENG LAM HOP DONG) các bản có giá trị như nhau. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày [NGAY THANG NAM] đến ngày hết hiệu   lực của hợp  đồng [NGAY DO HAI BEN THOA THUAN] (ngày hợp đồng  được phê  duyệt; hoặc ngày hợp  đồng  được  đăng ký  tại Bộ  Khoa học, Công nghệ  và  Môi   trường). Nếu trong hợp  đồng có  phần nội dung về  chuyển giao  đối tượng sở  hữu  công nghệ thì cần ghi rõ phần đó có hiệu lực kể từ ngày được đăng ký tại cơ quan   Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp. Tùy thuộc vào đối tượng chuyển giao công nghệ các bên có thể thỏa thuận   đưa vào hợp đồng những điều khoản nếu có không trái với quy định của Nhà nước  và pháp luật Việt Nam. ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký tên và đóng dấu)   (Ký tên và đóng dấu)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2