intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau quá trình chuyển đổi, các HTX nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, năng lực quản lý nên vẫn có một số HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả, chỉ bó hẹp trong một số khâu dịch vụ. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam

TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 43, 2007<br /> ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HỢP TÁC XàNÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NAM  <br /> Phùng Thị Hồng Hà, Hồ Công Lưỡng <br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sau quá trình chuyển đổi, các HTX nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam đã có nhiều chuyển  <br /> biến tích cực trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, do hạn chế về  <br /> vốn, năng lực quản lý nên vẫn có một số HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả, chỉ bó hẹp  <br /> trong một số khâu dịch vụ. Chất lượng và giá cả  dịch vụ  còn có nhiều vấn đề  cần cải tiến.  <br /> Trên cơ  đó đề  tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  hoạt động của các  <br /> HTX.<br /> <br /> Ngày nay, các HTX nông nghiệp có một vị trí hết sức quan trọng. Thông qua các <br /> hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của HTX nông nghiệp được thực hiện  <br /> theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, chuyên  <br /> môn hoá cao. Mặt khác, hoạt động của các HTX chính là cầu nối giữa Nhà nước với  <br /> nông dân. Chính vì vậy mà HTX không thể thiếu trong nông nghiệp, nông thôn nước <br /> ta.<br /> Hoạt động của các HTX nông nghiệp ở Quảng Nam trong những năm qua đã đạt  <br /> được những kết quả  đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được  <br /> thì hoạt động của các HTX  ở  Quảng Nam vẫn còn một số  tồn tại. Đó là, nhận thức  <br /> về  HTX kiểu mới và Luật HTX chưa được thấu đáo và quán triệt một cách đầy đủ; <br /> Vốn và cơ sở vật chất của các HTX vẫn còn nhỏ lẻ và yếu kém; Trình độ quản lí của  <br /> cán bộ  HTX vẫn còn chưa theo kịp cơ  chế  quản lý mới; Các cơ  chế  chính sách của  <br /> Nhà nước đối với các HTX vẫn còn chậm đến với cơ  sở, gây không ít khó khăn cho <br /> các HTX.<br /> Vì vậy, đánh giá và đề xuất các giải pháp để  nâng cao hiệu quả hoạt động của <br /> các HTX Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam là sự cần thiết khách quan. <br />  KÊT QUA VA THAO LUÂN<br /> ́ ̉ ̀ ̉ ̣<br /> 1. Khái quát chung về các Hợp tác xã trong toàn tỉnh<br /> 1.1. Biến động số lượng Hợp tác xã trước và sau chuyển đổi<br /> Trước khi có Luật HTX năm 1996, số  HTX  ở  Quảng Nam có 260 HTX Nông <br /> nghiệp và 36 HTX phi nông nghiệp. Hiện nay, toàn tỉnh có 201 HTX, trong đó có 125 <br /> HTX nông nghiệp, 76 HTX phi nông nghiệp. Số HTX ở vùng đồng bằng­ven biển 157  <br /> HTX chiếm 78%, vùng trung du ­ miền núi 44 HTX, chiếm 22%. <br /> Trong số 125 HTX Nông nghiệp, có 101 HTX chuyển đổi theo Luật và 24 HTX  <br /> được thành lập mới. <br /> <br /> 23<br /> 1.2. Các loại hình dịch vụ của các Hợp tác xã: <br /> Co 12 linh v<br /> ́ ̃ ực hoat đông dich vu đ<br /> ̣ ̣ ̣ ̣ ược cac HTX tham gia. Trong đo co 3 hoat<br /> ́ ́ ́ ̣ <br /> ̣ ̣<br /> đông dich vu đ ̣ ược cac HTX tham gia nhiêu nhât. Đo la: Dich vu đi<br /> ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ện 95 HTX, chiếm  <br /> tỷ  lệ 76%; Dich vu th<br /> ̣ ̣ ủy lợi 102 HTX chiếm 81,6% và dịch vụ cung ứng vật tư  là 96  <br /> ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ́<br /> HTX chiêm ty lê 76,8%. Cac dich vu co nhu câu cao trong nông dân nh<br /> ́ ̀ ư  dich vu tiêu<br /> ̣ ̣  <br /> ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̉ ́ ́ ̉ ̣<br /> thu, chê biên san phâm chi co 12 HTX chiêm ty lê 9,6%.<br /> Theo sô l ́ ượng cac khâu dich vu, sô liêu thông kê cho thây co 54,4% sô HTX trong<br /> ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ ́ ́  <br /> ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉<br /> tinh tham gia dich vu 3 khâu; 25% sô HTX tham gia dich vu 4 khâu. Điên hinh trong sồ ́ <br /> ̀ ̀ ện An, Duy Sơn I, Bình Nguyên, Quế Châu... Số  HTX có từ 5 khâu dịch vụ <br /> nay la Đi<br /> trở  lên chiếm tỷ  lệ  14,4%. Các HTX có 5 khâu như  Điện Quang, Duy Sơn II, Đại  <br /> Hiệp. <br /> Nhìn chung, hoạt động dịch vụ  của các HTX vẫn còn chưa đa dạng. Giữa các <br /> vùng vẫn không có sự khác nhau nhiều về các khâu dịch vụ. Việc thiếu đa dạng hoá  <br /> các hoạt động dịch vụ sẽ gây khó khăn cho các HTX trong việc tăng nguồn thu, giảm  <br /> rủi ro kinh doanh và thu hút xã viên tham gia. <br /> 1.3. Tình hình vốn của các Hợp tác xã<br /> Vốn bình quân trên 1 HTX trong tỉnh là 1,173 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn chủ <br /> sở hữu chiếm 75%, nợ phải trả chiếm 25%. Trong nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn từ <br /> HTX cũ chuyển qua chiếm đến 65%, cổ phần do xã viên đóng góp chỉ chiếm có 35%.  <br /> Giá trị  mỗi cổ  phần tuỳ  theo các HTX, dao động từ  100 nghìn đồng đến 400 nghìn <br /> đồng/1 cổ phần và số lượng cổ phần tùy thuộc vào năng lực và yêu cầu vốn góp của <br /> các HTX. <br /> Nếu phân chia theo tính chất chu chuyển, cơ cấu vốn của các HTX gồm 43,98%  <br /> vốn lưu động và 56,02% vốn cố  định. Trong cơ  cấu vốn lưu động khoản phải thu  <br /> chiếm 49,78%, đặc biệt là phải thu của xã viên. Việc tồn tại các khoản phải thu lớn  <br /> sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX. <br /> Vốn cố  định chiếm tỷ  lệ  lớn trong cơ  cấu vốn của các HTX là do đa số  các <br /> HTX đều sở hữu các công trình được chuyển giao từ trước. Các công trình này có giá <br /> trị  rất lớn như  thủy lợi, điện, nhà làm việc, kho chứa, cửa hàng, sân phơi, chuồng <br /> trại,... chiếm 58,55% vốn cố định. Tuy nhiên, các công trình này đang xuống cấp trầm  <br /> trọng. Do vậy, mặc dù chiếm tỷ lệ lớn trong vốn nhưng khả năng sinh lời của chúng  <br /> đang bị giảm sút. <br /> 1.4. Xã viên của các Hợp tác xã<br />  Số lượng xã viên bình quân cho một HTX là 1.431 xã viên. Hầu hết, các HTX <br /> đều có số lượng xã viên dưới 1.500, chiếm 65,55%. Số  lượng HTX có trên 3.000 xã <br /> viên chiếm 11,76%. Trong đó, một số HTX có số  lượng xã viên lớn như  Điện An 1, <br /> Điện Phương, Đại Quang, Đại Cường, Đại Lãnh, Đại Hưng đều có trên 3000 xã viên. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> Theo vùng địa lý, Vùng trung du­miền núi có hơn 50% HTX có số lượng xã viên  <br /> trên 1.500. Điều này cho thấy, khả năng thu hút xã viên vào HTX của các HTX ở vùng <br /> núi vẫn còn mạnh. Vùng đồng bằng­ven biển, số lượng xã viên của các HTX chủ yếu  <br /> là dưới 1.500 xã viên chiếm 73,03%. Số  HTX có số  lượng xã viên trên 3.000 người  <br /> chiếm 5,62%, tập trung ở các HTX như Điện Phương, Điện Quang, Điện An...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.5. Cán bộ và chất lượng cán bộ của các Hợp tác xã<br />  Tổng số  cán bộ  của các HTX Nông nghiệp trong toàn tỉnh là 993 người, trong <br /> đó cán bộ  chủ  chốt gồm Chủ  nhiệm, Phó chủ  nhiệm, Kế  toán trưởng, Trưởng ban <br /> kiểm soát có 495 người. <br /> Kết quả điều tra 200 cán bộ chủ chốt của liên minh HTX cho thấy, tỷ lệ cán bộ <br /> có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (34,5%), trình độ sơ cấp chiếm 29%, chưa  <br /> qua đào tạo chiếm 25%. Trong khi đó, cán bộ  có trình độ  đại học, cao đẳng chỉ  có  <br /> 11,5%. Điều này cho thấy, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý HTX trong tỉnh vẫn <br /> còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý HTX là cần thiết để <br /> nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.<br /> 1.6. Tình hình thu nhập của cán bộ HTX <br /> Mức lương bình quân giảm dần theo các chức danh từ  Chủ  nhiệm, Phó chủ <br /> nhiệm, Kế toán trưởng và Trưởng ban kiểm soát. Chủ nhiệm là người có mức lương <br /> cao nhất với lương bình quân 573,73 nghìn đồng/tháng, Phó chủ  nhiệm 513,7 nghìn <br /> đồng/tháng và thấp nhất là Trưởng ban kiểm soát, chỉ  có 402,69 nghìn đồng/ tháng. <br /> Hiện nay, mức lương tối thiểu được Nhà nước qui định là 450 nghìn đồng/tháng. Như <br /> vậy, Chủ  nhiệm có mức lương cao nhất cũng chỉ  vượt lương cơ  bản chưa tới 200 <br /> ngìn đồng/tháng. Điều này  ảnh hưởng rất lớn đến đời sống cũng như  khả  năng phát  <br /> triển cán bộ của các HTX.<br />  1.7. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã<br />   Số liệu của bảng cho thấy, tổng doanh thu của các HTX trong tỉnh tăng qua các  <br /> năm. Cụ thể, năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 29,97%, năm 2005 so với năm 2004 <br /> tăng 13,75%. Các HTX đạt doanh thu cao trong năm 2005 như Điện Ngọc 1: 11,749 tỷ <br /> đồng, Duy Sơn 2: 6,775 tỷ  đồng, Duy Phước: 4,653 tỷ  đồng, Điện Hồng 2: 4,63 tỷ <br /> đồng, Đại Hiệp: 3,41 tỷ đồng. <br /> Bảng 1: Kết quả và hiệu quả hoạt động của các HTX năm 2005<br />                                      Đơn vị tính : Triệu đồng<br /> So sánh<br /> %<br /> Năm Năm  Năm <br /> Chỉ tiêu<br /> 2003 2004 2005 04/03 05/04<br /> <br /> 1. Tổng Doanh thu  88.324 114.794 130.577 +29,97 +13,75<br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> 2. Tổng Chi phí 76.331 109.383 123.830 43,3 +13,21<br /> 3. Lợi nhuận 11.993 5.411 6.746 ­54,88 +24,67<br /> 4. Lợi nhuận/Chi phí (Lần) 1,16 0,05 0,05 ­68,75 0<br /> 5. Lợi nhuận/Vốn (Lần) 0,8 0,04 0,043 ­95 +6,9<br /> <br /> Nguồn : Phòng HTX ­PTNN, Chi cục Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam<br /> Ngược lại với sự gia tăng liên tục của doanh thu, lợi nhuận của các HTX lại  <br /> biến động không  ổn định. Năm 2004 lợi nhuận giảm 54,88% so với năm 2003, năm  <br /> 2005 tăng 24,67% so với năm 2004. Vì nguyên nhân này mà các chỉ  tiêu tỷ  suất lợi  <br /> nhuận/ Chi phí và tỷ suất lợi nhuận/vốn đều thấp và không ổn định qua các năm. Nếu  <br /> năm 2003 một đồng chi phí bỏ ra thu được 0,16 đồng lợi nhuận thì đến năm 2005 con <br /> số này cũng chỉ là 0,05. Điều này cho thấy, mặc dù có sự tăng lên về doanh thu nhưng  <br /> hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX lại thấp và không ổn định.<br /> 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CÁC HTX<br /> 2.1. Đánh giá của các xã viên về chất lượng các dịch vụ<br /> Để  đánh giá chất lượng các dịch vụ  của các HTX, chúng tôi đã điều tra 100 xã <br /> viên thuộc 4 HTX: Tam Thành 1; Bình An 2; Đại Hiệp, Quế  Xuân 2. Thống kê kết <br /> quả đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ của các HTX trong tỉnh cho thấy:<br /> Có 48% số ý kiến cho rằng chất lượng dịch vụ ở 3 khâu (thủy lợi, điện và cung <br /> ứng vật tư)  ở  mức trung bình. Trong đó, dịch vụ  cung  ứng vật tư  là dịch vụ  có số  ý  <br /> kiến đánh giá tốt nhiều nhất (32%). Điển hình là HTX Tam Thành 1 và HTX Đại Hiệp <br /> đã linh động trong việc nhận vật tư  của các công ty, tạm  ứng cho xã viên sản xuất  <br /> kinh doanh. Sau vụ thu hoạch xã viên sẽ thanh toán cho HTX cũng như các công ty với <br /> giá cả hợp lý, có tính đến yếu tố rủi ro của xã viên.<br /> Kết quả kiểm định cho thấy, ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt trong đánh giá <br /> của xã viên về chất lượng dịch vụ vật tư giữa các HTX với nhau. Điểm bình quân của  <br /> tất cả  các HTX trong khâu dịch vụ  này là 1,87 cho thấy chất lượng dịch vụ  của các  <br /> HTX ở mức trung bình khá. Tuy nhiên HTX Quế Xuân có điểm trung bình là 2,36 cho <br /> thấy chất lượng dịch vụ của khâu này ở mức kém so với các HTX khác. <br /> Kết quả kiểm định đối với dịch vụ thủy lợi và điện cho thấy không có sự khác <br /> nhau nhiều về chất lượng dịch vụ giữa các HTX. Điểm bình quân của dịch vụ điện là <br /> 2,05 và dịch vụ  thủy lợi là 2,00 cho thấy chất lượng dịch vụ  của 2 khâu này  ở  các <br /> HTX đều ở mức trung bình. <br /> 2.2. Đánh giá của các xã viên về giá cả các dịch vụ<br /> Hầu hết các xã viên đều cho rằng giá các dịch vụ mà HTX cung cấp là cao (thủy <br /> lợi 52%, cung ứng vật tư 52% ý kiến). <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br /> Đối với dịch vụ điện, do có sự qui định về  khung giá của Nhà nước nên giá cả <br /> của khâu dịch vụ này được xã viên đánh giá là có thể  chấp nhận được. Tuy nhiên, ở <br /> hai HTX Quế Xuân 2 và Bình An 2, do sự xuống cấp của hệ thống đường dây và các <br /> trạm biến áp nên xảy ra thất thoát điện năng, vì vậy các hộ  xã viên thường phải chịu <br /> mức giá cao hơn so với qui định.<br /> Kết quả phân tích ANOVA cho thấy: Ở mức ý nghĩa 5% không có sự khác nhau  <br /> nhiều về  giá dịch vụ  của khâu thủy lợi giữa các HTX với nhau cũng như  giữa các  <br /> HTX với trung bình của tất cả  các HTX điều tra. Điểm trung bình của dịch vụ  thủy  <br /> lợi ở tất cả các HTX là 1,49 cho thấy, giá của dịch vụ này là cao.<br /> Ở mức ý nghĩa 5% có sự khác nhau về giá dịch vụ điện và cung ứng vật tư giữa <br /> các HTX điều tra. Đối với cả 2 loại dịch vụ này, điểm trung bình là 1,51 và 1,54 cho <br /> thấy giá của dịch vụ này tương đối cao. Tuy nhiên, hai HTX Đại Hiệp và Tam Thành <br /> 1 được đánh giá là có mức giá hợp lý (không cao).<br /> 3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC HTX Ở TỈNH QUẢNG NAM<br />   Mặt tích cực<br /> ­ Các HTX đã đóng góp tích cực vào qúa trình chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  địa  <br /> phương, và phát triển kinh tế hộ nông dân.<br /> ­ Ở nhiều địa phương, HTX thực sự là chỗ  dựa, là "bà đỡ" cho kinh tế hộ  phát  <br /> triển, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, thu nhập  ổn định. Điển hình là các <br /> HTX Duy Sơn II, Đại Hiệp, Dệt may Duy Trinh, Điện Quang...<br /> ­ Góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, ổn <br /> định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nông thôn. <br /> Mặt tồn tại<br /> ­ Qui mô các HTX còn nhỏ, năng lực nội tại hạn chế, chưa đáp ứng được nhu  <br /> cầu dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho kinh tế hộ. <br /> ­ Số  lượng các khâu dịch vụ  ít, chủ  yếu tập trung vào những khâu mà tư  nhân <br /> không có điều kiện tham gia. <br /> ­ Một số  HTX chuyển đổi còn mang tính hình thức, chưa có sự  chuyển đổi cơ <br /> bản về tổ chức quản lý và phương thức hoạt động. <br /> ­ Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế; thu nhập  <br /> của cán bộ thấp và không ổn định.<br /> ­ Hầu hết vốn lưu động của các HTX là các khoản nợ  phải thu, vốn cố định là <br /> những vật kiến trúc đã xuống cấp, không phát huy hết năng lực hoặc không sử  dụng  <br /> được.<br /> ­ Xã viên vẫn chưa thực sự  quan tâm tham gia HTX một cách hăng hái và tự <br /> nguyện. <br /> ­ Một số  địa phương còn thiếu sự  quan tâm giúp đỡ  của lãnh đạo địa phương.  <br /> Ngược lại, một số nơi lại can thiệp quá sâu vào hoạt động của các HTX. <br /> ­ Hoạt động của nhiều HTX còn mang tính biệt lập, thiếu gắn kết, chưa đẩy <br /> mạnh các hình thức liên doanh, liên kết tạo nên sức mạnh tổng hợp giữa các HTX và  <br /> giữa HTX với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. <br /> <br /> 27<br /> 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ<br /> HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ<br /> 4.1. Giải pháp về vốn<br /> Cân đối lại cơ cấu vốn trên cơ sở tăng vốn lưu động và phát huy khả  năng sản  <br /> xuất của vốn cố định. Đối với vốn lưu động, các HTX cần chú trọng giải quyết các <br /> nợ khó đòi. Đối với vốn cố định, nên thanh lý những TSCĐ không sử dụng được, đầu <br /> tư  nâng cấp những công trình quan trọng nhằm tăng khả  năng cung cấp các dịch vụ <br /> cho người dân. <br /> 4.2. Giải pháp về cán bộ<br /> Để  tăng khả  năng quản lý HTX cần phải trẻ  hóa đội ngũ cán bộ, xem xét lại <br /> mức lương cũng như các chính sách đãi ngộ  khác, nâng cao năng lực quản lý của các <br /> cán bộ thông qua công tác đào tạo. <br /> 4.3. Nâng cao chất lượng và mở rộng các loại hình dịch vụ <br /> Nâng cao chất lượng dịch vụ  là điểm mấu chốt để  nâng cao khả  năng cạnh <br /> tranh của HTX với các thành phần kinh tế khác ở nông thôn. <br /> Cần chú trọng các dịch vụ quan trọng đối với người nông dân như chế  biến và <br /> tiêu thụ sản phẩm. <br /> Các HTX cần mở rộng các loại hình dịch vụ  nhằm đa dạng hoá các hoạt động <br /> kinh doanh của các HTX. <br /> 4.4. Giải pháp về tìm kiếm thị trường và thông tin thị trường<br />  ­ Một số HTX làm ăn có hiệu quả nên xây dựng cho mình một Website quảng <br /> bá thương hiệu và sản phẩm. <br /> ­ Chú trọng công tác dự báo nhu cầu thị trường. <br /> ­ Mở các lớp đào tạo về thị trường cho cán bộ HTX. <br /> ­ Tăng cường sự liên kết và hợp tác giữa các HTX.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Một số vấn đề cơ bản về HTX , Nhà xuất Bản Lao <br /> động Hà Nội (2004)<br /> 2. Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, Luật Hợp tác xã, Nhà xuất  <br /> bản chính trị Quốc gia (2003)<br /> 3. Cục thống kê Quảng Nam, Niên giám thống kê năm 2005<br /> 4. Vũ Đình Bách, Ngô Đình Giao.  Phát triển các thành phần kinh tế  và các tổ  chức  <br /> kinh doanh ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia (2002) <br /> 5. Mô hình Hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp Quảng Nam ­ Bước đi và giải pháp,  <br /> Liên minh hợp tác xã Quảng Nam (2005)<br /> 6. Các Websites : http://www.vca.org.vn <br /> 5. http://www.tchdkh.org.vn<br /> 6. Tập san Kinh tế Hợp tác, Liên Minh HTX Quảng Nam (2007)<br /> <br /> <br /> 28<br /> 7. Báo cáo Kết quả phong trào Hợp tác xã và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh  <br /> năm 2006, nhiệm vụ năm 2007, Liên minh hợp tác xã Quảng Nam, 2006<br /> 8. Báo cáo tổng kết công tác quản lý Hợp tác xã nông nghiệp năm 2005 và phương  <br /> hướng nhiệm vụ năm 2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ­ Chi cục Phát  <br /> triển nông thôn Quảng Nam (2006)<br /> 9. Báo cáo tình hình Hợp tác xã nông nghiệp và một số đề  xuất, Sở Nông nghiệp và <br /> Phát triển nông thôn ­ Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam (2006)<br /> 10. Báo cáo tổng kết công tác quản lý Hợp tác xã nông nghiệp năm 2005 và phương  <br /> hướng nhiệm vụ  năm 2006, Sở  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam <br /> (2006)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br /> AGRICULTURAL COORPERATIVES IN QUANG NAM PROVINCE<br /> Phung Thi Hong Ha, Ho Cong Luong <br /> College of Economics, Hue University<br /> SUMMARY<br />   After transformation, agricultural cooperatives in Quang Nam province have achieved  <br /> many   good   results   in   expanding   scale   and   improving   service   quality.   However,   due   to  <br /> constraints  on capital  and  management  capacity,  several  cooperatives  are  still  not  efficient.  <br /> They are facing with limited provision of services, poor services quality and less competitive  <br /> price.   Based   on   main   findings,   policy   implications   are   recommended   to   improve   business  <br /> efficiency of agricultural  cooperatives.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2