
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh mày đay (Urticaria)
lượt xem 0
download

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị "Bệnh mày đay (Urticaria)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: đại cương, nguyên nhân, chẩn đoán xác định - chẩn đoán phân biệt, nguyên tắc điều trị, quá trình điều trị cụ thể, biến chứng sau điều trị, phòng bệnh mày đay (Urticaria). Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh mày đay (Urticaria)
- BỆNH MÀY ĐAY (Urticaria) 1. ĐẠI CƢƠNG - Mày đay là phản ứng của mao mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở trung bì. - Cơ chế phức tạp, đa số là thông qua kháng thể IgE; trong đó có vai trò quan trọng của các chất trung gian hóa học, nhất là histamin. - Là bệnh da phổ biến, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dễ nhận biết nhƣng rất khó tìm đƣợc nguyên nhân chính xác. 2. NGUYÊN NHÂN Căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp. Trên cùng một ngƣời bệnh, có thể có một hoặc nhiều căn nguyên gây mày đay cùng kết hợp. Dƣới đây là một số căn nguyên thƣờng gặp: a) Mày đay thông thƣờng - Do thức ăn Có nhiều thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật có thể gây nổi mày đay. Những thức ăn thƣờng gặp là sữa, trứng, cá biển, tôm cua, sò, ốc, phô mai, đồ hộp, mắm, tƣơng, chao, sô-cô-la, đồ uống lên men (rƣợu, bia), cà chua, cải xoong, đồ hộp, dƣa chuột, khoai tây. Những thức ăn “thông thƣờng nhất”, “lành nhất” cũng có thể gây mày đay. - Do thuốc + Trong nhiều trƣờng hợp, thuốc là nguyên nhân chính gây mày đay. Tất cả các loại thuốc và các đƣờng đƣa thuốc vào cơ thể đều có thể gây mày đay. + Thƣờng gặp nhất là nhóm bêta-lactam, sau đó là nhóm cyclin, macrolid, chloramphenicol. Các thuốc chống viêm không steroid; các vitamin; các loại vắcxin, huyết thanh; thuốc chống sốt rét; thuốc ức chế men chuyển đều có thể gây mày đay. + Các thuốc chống dị ứng nhƣ glucocorticoid, prednisolon, dexamethason, các kháng histamin tổng hợp nhƣ clarytin, theralen…cũng gây mày đay. + Mày đay do thuốc thƣờng xảy ra ngay sau khi dùng thuốc hoặc sau dùng thuốc vài ngày, có thể đơn thuần hay kèm với sốt, đau khớp, nổi hạch. - Do nọc độc: mày đay có thể xuất hiện do tăng mẫn cảm với các vết đốt của một số côn trùng nhƣ muỗi, mòng, bọ chét, ong, kiến, sâu bọ. 149
- - Do tác nhân đƣờng hô hấp: mày đay có thể xuất hiện khi ngƣời bệnh hít phải các chất gây dị ứng nhƣ rơm rạ, phấn hoa, bụi nhà, bụi kho, lông vũ, khói thuốc, men mốc. - Do nhiễm trùng: mày đay có thể gây nên do nhiễm virút nhƣ viêm gan siêu vi B, C; nhiễm vi khuẩn ở tai, mũi, họng; bộ phận tiêu hóa, răng, miệng, tiết niệu- sinh dục, nhiễm ký sinh trùng đƣờng ruột hay nhiễm nấm Candida ở da, nội tạng. - Do tiếp xúc với chất hữu cơ hay hóa học: mày đay có thể xuất hiện do tiếp xúc với các loại mỹ phẩm, son, phấn, nƣớc hoa, thuốc nhuộm tóc, thuốc sơn móng tay, móng chân, xà phòng….Các chất tạo màu thực phẩm và các chất bảo quản thực phẩm cũng có thể gây mày đay. b) Mày đay vật lý Mày đay xuất hiện do các yếu tố vật lý từ bên ngoài, thƣờng do cơ chế không dị ứng, chiếm hơn 50% các trƣờng hợp mày đay mạn tính, bao gồm: - Chứng da vẽ nổi - Mày đay do vận động xúc cảm nhƣ khi mệt nhọc, gắng sức, stress. - Mày đay do chèn ép, do rung động. - Mày đay do quá lạnh, do quá nóng, do ánh sáng mặt trời, do nƣớc. c) Mày đay do các bệnh hệ thống Mày đay có thể xuất hiện do ngƣời bệnh mắc bệnh toàn thân nhƣ: - Bệnh chất tạo keo: lupus ban đỏ - Viêm mạch - Bệnh nội tiết: tiểu đƣờng, cƣờng giáp - Bệnh ung thƣ d) Mày đay do di truyền Khoảng 50-60% các trƣờng hợp mày đay liên quan đến yếu tố này. Nếu chỉ mẹ hoặc bố bị mày đay thì khoảng 25% con cũng bị bệnh này. Nếu cả hai bố mẹ bị mày đay thì tỷ lệ lên đến 50%. e) Mày đay tự phát (vô căn): là mày đay không tìm ra nguyên nhân, chiếm khoảng 50% các trƣờng hợp. 3. CHẨN ĐOÁN a) Chẩn đoán xác định - Lâm sàng 150
- + Thƣơng tổn cơ bản: là các sẩn phù kích thƣớc to nhỏ khác nhau xuất hiện ở bất kì vùng da nào trên cơ thể. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Kích thƣớc và hình dáng của các mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh. + Phân bố: có thể khu trú hoặc lan rộng toàn thân. + Ở vùng tổ chức lỏng lẻo nhƣ mi mắt, môi, sinh dục ngoài... các ban đỏ, sẩn phù xuất hiện đột ngột làm sƣng to cả một vùng, còn gọi là phù mạch hay phù Quincke. Nếu phù Quincke ở thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh lí nặng nhƣ khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng quặn, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch hay sốc phản vệ thực sự. + Cơ năng: đa số trƣờng hợp mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa và nổi thêm nhiều sẩn khác. Tuy nhiên, có trƣờng hợp chỉ là cảm giác châm chích hoặc rát bỏng. - Tiến triển: sau vài phút hoặc vài giờ thì các sẩn phù lặn mất, không để lại dấu vết gì trên da. Bệnh ay tái phát từng đợt. Theo tiến triển, mày đay đƣợc chia thành 2 loại: + Mày đay cấp: là phản ứng tức thì xảy ra trong vòng 24 giờ, có thể kéo dài đến 6 tuần. + Mày đay mạn: là mày đay tồn tại trên 6 tuần, có thể kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm. Bệnh xảy ra với bất cứ ngƣời nào, nhƣng thƣờng gặp ở phụ nữ độ tuổi 40-60, hầu hết các trƣờng hợp (80-90%) không rõ căn nguyên. - Cận lâm sàng Mày đay đƣợc chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. Có một số xét nghiệm giúp chẩn đoán nguyên nhân mày đay. + Công thức máu: xác định số lƣợng bạch cầu đa nhân ái toan, nếu có tăng gợi ý bệnh dị ứng hoặc do ký sinh trùng; số lƣợng bạch cầu giảm trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống. + Thử nghiệm lẩy da (prick test) với dị nguyên nghi ngờ (mạt bụi nhà, phấn hoa, …). + Thử nghiệm áp da (patch test) với dị nguyên nghi ngờ. + Sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và giúp xác định viêm mao mạch. + Định lƣợng kháng nguyên đặc hiệu loại IgE theo công nghệ MAST CLA 1 (còn gọi là test 36 dị nguyên). b) Chẩn đoán phân biệt 151
- - Chứng da vẽ nổi: là những vết lằn màu hồng sau đó chuyển màu trắng, xuất hiện tại nơi có một vật đầu tù chà sát trên da, thƣờng không ngứa. - Viêm mạch mày đay: sẩn phù kéo dài hơn 24 giờ, tổn thƣơng thƣờng mềm, ngứa ít. Đáp ứng kém với kháng histamin. - Phù Quincke: sẩn phù xuất hiện ở những vị trí tổ chức lỏng lẻo nhƣ đầu chi, mi mắt, môi, sinh dục, các khớp. Màu sắc tổn thƣơng không thay đổi so với da bình thƣờng. - Ngoài ra, cần phân biệt với hồng ban đa dạng, phản ứng do côn trùng đốt. 4. ĐIỀU TRỊ Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của bệnh. a) Nguyên tắc điều trị Xác định và loại bỏ dị nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên là cách tốt nhất trong điều trị và phòng bệnh. Tuy nhiên, nhiều trƣờng hợp rất khó phát hiện các dị nguyên này. b) Điều trị - Tự chăm sóc + Dừng tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng + Hạn chế gãi, chà xát mạnh trên da + Có thể áp lạnh hoặc tắm lạnh, tránh tắm nóng + Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp + Tẩy giun sán, chống táo bón + Mặc quần áo cotton nhẹ nhàng, vừa vặn + Tránh các hoạt động nặng nhọc hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi + Cố gắng nghỉ ngơi và giảm các stress - Điều trị cụ thể Mục đích: làm giảm hoặc làm mất các triệu chứng dị ứng, điều chỉnh các rối loạn chức năng, các tổn thƣơng tổ chức bằng cách vô hiệu hóa các chất hóa học trung gian. + Các trƣờng hợp nhẹ: kháng histamin H1 nhƣ: Loratadin (Clarytin) 10mg x 1 viên Cetirizin (Zyrtec) 10mg x 1 viên 152
- Acrivastin (Semplex) 8mg x 3 viên + Các trƣờng hợp nặng: phối hợp kháng histamin H1 với corticoid - Corticoid (uống hay tiêm): chỉ nên dùng trong điều trị mày đay cấp, nặng và/hoặc có phù thanh quản, hoặc một số trƣờng hợp mày đay do viêm mạch, do áp lực không đáp ứng với các thuốc kháng histamin thông thƣờng. Không nên dùng để điều trị mày đay mạn tính tự phát. - Epinephrin (adrenalin) kết hợp kháng histamin liều cao: đƣợc chỉ định khi có phù mạch cấp tính. - Đối với mày đay mạn tính: thƣờng liên quan đến các bệnh lí bên trong nên ngƣời bệnh cần đƣợc khám chuyên khoa, làm thêm các xét nghiệm cần thiết để tìm đúng nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp. - Có thể phối hợp kháng histamin H1 với kháng histamin H2. 153

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đợt cấp COPD
0 p |
57 |
6
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Lang ben (Pityriasis versicolor)
3 p |
1 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Trứng cá (Acne)
5 p |
1 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal Scalded Skin Syndrome - SSSS)
3 p |
1 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Viêm nang lông (Folliculitis)
4 p |
1 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Nhọt (Furuncle)
3 p |
1 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt
36 p |
10 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp (Năm 2014)
238 p |
14 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em (Cập nhật năm 2020)
533 p |
5 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân di truyền
3 p |
1 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn và một số bệnh lý thận
192 p |
38 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì
28 p |
15 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sa sút trí tuệ 2018
69 p |
11 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh ghẻ (Scabies)
3 p |
0 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh chốc (Impetigo)
5 p |
0 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh da do nấm sợi (Dermatophytosis)
4 p |
0 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Nấm tóc
5 p |
0 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt
143 p |
8 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
